Đặc điểm đối t-ợng nghiên cứu
Điều kiện tự nhiên
Yên Thế là huyện miền núi thuộc tỉnh Bắc Giang, nằm ở vùng trung du và miền núi phía Bắc, cách thủ đô Hà Nội 75km về phía Đông Bắc Huyện có ranh giới tiếp giáp với nhiều địa phương khác trong khu vực.
- Phía Đông giáp huyện Lạng Giang - Bắc Giang
- Phía Tây giáp huyện Đồng Hỷ, Võ Nhai, Phú Bình - Thái Nguyên
- Phía Nam giáp huyện Tân Yên - Bắc Giang
- Phía Bắc giáp huyện Hữu Lũng - Lạng Sơn
Huyện Yên Thế bao gồm 19 xã và 2 thị trấn Địa hình của huyện có độ dốc từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông, được chia thành ba vùng rõ rệt: vùng núi cao phía Bắc, vùng đồi núi thoải xen kẽ các cánh đồng nhỏ hẹp, và vùng đồi núi thấp xen kẽ ruộng cùng các bãi bằng phẳng.
Theo lịch sử kiến tạo địa chất, đá mẹ chủ yếu là đá trầm tích như đá vôi, phiến thạch, đá biến chất và xen kẽ đá mác ma axit (Granit) cùng với đá mắc ma trung tính (Gabro) Những loại đá này đã trải qua quá trình phong hoá lâu dài, dẫn đến sự hình thành nhiều loại đất khác nhau Đất feralit mùn trên núi có màu xám đen, phân bố chủ yếu ở các xã có độ cao trên 700m, được hình thành từ đá mẹ phiến thạch sét, phiến thạch Mica và đá hỗn hợp với tầng đất mỏng dưới 50 cm Loại đất này dễ bị xói mòn mạnh nhưng nhờ có thực vật che phủ trên núi, đất vẫn giữ được độ màu mỡ và giàu dinh dưỡng Đất feralit màu xám vàng phát triển trên đá Sa thạch và phiến thạch sét, chủ yếu phân bố ở các vùng núi thấp và đồi.
Nhóm đất feralit nâu đỏ và nâu xám phát triển trên đá vôi có thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt trung bình, tuy nhiên, tầng đất mặt đã bị xói mòn do thiếu lớp thực vật che phủ Mặc dù vậy, loại đất này vẫn có tiềm năng phát triển sản xuất nông lâm nghiệp Đặc điểm của nhóm đất này là tơi xốp, giàu dinh dưỡng, phù hợp cho việc trồng cây lương thực, cây ăn quả, cây công nghiệp và kết hợp chăn nuôi.
Đặc điểm khí hậu
Yên Thế là huyện nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 21 - 23 độ C Tháng 6 là tháng có nhiệt độ cao nhất, dao động từ 30 - 35 độ C, trong khi tháng 1 có nhiệt độ thấp nhất, từ 10 - 15 độ C Địa hình phức tạp và đa dạng của huyện tạo ra biên độ nhiệt ngày đêm khá cao, từ 7,0 - 7,5 độ C.
Huyện Yên Thế có độ ẩm không khí trung bình dao động từ 80-90% Trong mùa hè, đặc biệt từ tháng 6 đến tháng 9, độ ẩm thường đạt từ 90-93% Ngược lại, vào mùa đông, độ ẩm tương đối thấp hơn, khoảng 78%.
Trong các tháng mùa đông, 81% cây trồng và vật nuôi gặp phải tình trạng thiếu nước nghiêm trọng, điều này không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển của chúng mà còn gây khó khăn cho đời sống của người dân trong khu vực.
L-ợng m-a phân bổ không đều giữa các tháng trong năm, tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng 9, chiếm 70% l-ợng m-a cả năm L-ợng m-a trung bình năm đạt 1.454 mm, l-ợng bốc hơi tung bình trong năm biến động từ 800
- 1000 mm (theo kết quả của trung tâm khí t-ợng Bắc Giang năm 2009).
Đặc điểm hệ thống thuỷ văn
Huyện Yên Thế nằm ở đầu nguồn sông Th-ơng, với hệ thống suối phong phú và đa dạng, bao gồm nhiều nhánh lớn và nhỏ Khu vực này có địa hình phức tạp, dẫn đến việc các dòng suối ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động sản xuất và sinh hoạt hàng ngày của người dân, đặc biệt trong mùa mưa.
Do đặc điểm địa hình và khí hậu của huyện, lượng nước trong hai mùa đông và hè có sự chênh lệch lớn, với lượng nước mùa đông chỉ chiếm 10 - 15% tổng năm Mô đun dòng chảy trung bình đạt khoảng 10.000 mm³/giây/km², theo kết quả từ trung tâm khí tượng Bắc Giang.
Trong mùa mưa, lượng mưa lớn chủ yếu tập trung vào tháng 6 và tháng 7, gây ra tình trạng úng lụt và lũ quét Hiện tượng này đã dẫn đến sụt lở đất, ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất và đời sống của người dân, đặc biệt là ở các xã ven sông Thương.
Đặc điểm về dân sinh, kinh tế - xã hội
a Thành phần dân tộc và sự phân bố dân c-
Huyện Yên Thế là nơi sinh sống của bốn dân tộc anh em: Kinh, Tày, Nùng và Dao, mỗi dân tộc mang trong mình những nét văn hóa và tập quán sinh hoạt độc đáo Dân tộc Tày và Nùng thường cư trú tại các làng bản lớn, gần các tuyến giao thông và nguồn nước, trong khi dân tộc Dao chủ yếu sinh sống ở các vùng núi cao với phương thức canh tác chủ yếu là nương rẫy Sự đa dạng văn hóa và phương thức phát triển kinh tế của các dân tộc tại Yên Thế tạo nên một bức tranh sinh động và phong phú cho khu vực này.
Theo kết quả điều tra dân số năm 2009, huyện có 95.241 người với tỷ lệ tăng dân số trung bình hàng năm từ 1,2 - 1,4% Gần đây, do thiếu đất canh tác và khó khăn trong sinh hoạt, nhiều dân tộc như Tầy, Nùng, Kinh đã di cư vào các tỉnh miền Nam và Tây Nguyên Trong số 40.934 người trong độ tuổi lao động, 35.871 người làm việc trong nông, lâm nghiệp, chiếm 87,6%, trong khi 5.063 người làm việc trong các ngành khác, chiếm 12,4%.
Trước những năm 1990, sản xuất nông nghiệp của huyện còn nghèo nàn và lạc hậu, đặc biệt là ở các vùng cao và sâu, nơi đồng bào dân tộc sinh sống Các loại cây trồng như lúa nước, ngô, sắn, và đậu tương chưa phát triển thành sản xuất hàng hóa Tuy nhiên, sau hơn 10 năm đổi mới và thực hiện chủ trương chuyển đổi cơ cấu sản xuất, nền nông nghiệp của huyện đã có những bước chuyển biến đáng kể.
Việc đầu tư cho thủy lợi đã có những tiến bộ đáng kể, với hệ thống hồ đập và kênh mương dẫn nước đáp ứng đủ lượng nước tưới tiêu cho hai vụ lúa trong năm Nhân dân đã áp dụng khoa học vào sản xuất thông qua công tác phổ cập nông lâm nghiệp, góp phần nâng cao năng suất lúa trung bình của huyện lên 5,7 tấn/ha/năm Ngoài lúa, một số loại cây trồng khác như sắn, ngô và các cây công nghiệp, cây ăn quả cũng đạt năng suất cao Mặc dù cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đã được xây dựng, nhưng vẫn còn hạn chế và chưa đổi mới công nghệ, dẫn đến năng suất lao động của huyện còn thấp Do đó, mức độ tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội diễn ra chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu hiện nay của nhân dân.
Sản suất lâm nghiệp : hệ thống quản lý lâm nghiệp của huyện có Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cùng với Hạt kiểm lâm và các Ban lâm nghiệp xã, thực hiện nhiệm vụ trồng rừng, khoanh nuôi phục hồi rừng, và cung cấp dịch vụ tư vấn kỹ thuật Trong những năm qua, ngành lâm nghiệp đã đạt được nhiều kết quả tích cực thông qua các chương trình 327, 661, 135 và dự án 147, góp phần tăng diện tích rừng trồng và phục hồi rừng, đồng thời phát triển nguồn nhân lực và nâng cao trang thiết bị cho ngành nông lâm nghiệp Tổng diện tích tự nhiên của huyện hiện có 6.178,74 ha rừng tự nhiên và 8.441,04 ha rừng trồng.
Huyện đã giao đất và khoán bảo vệ rừng cho các tổ chức, cá nhân, và hộ gia đình để quản lý và sử dụng bền vững Công tác tuyên truyền và giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của người dân được thực hiện qua nhiều hình thức như truyền thanh, truyền hình và các buổi tập huấn Nhờ đó, người dân đã nhận thức rõ lợi ích của việc bảo vệ rừng và tự nguyện tham gia vào công tác quản lý và bảo vệ rừng.
Hệ thống cơ sở hạ tầng
Hệ thống giao thông của huyện Yên Thế đã được cải thiện đáng kể trong những năm gần đây, nhờ thực hiện chủ trương công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn Tính đến năm 2009, huyện có 56 km đường tỉnh lộ, 61,7 km đường liên huyện và 320 km đường liên xã Đặc biệt, 100% đường tỉnh lộ đã được dải Apphan, 86% đường liên huyện được rải bê tông và 60% đường liên xã đã được cứng hóa Những cải thiện này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển toàn diện và bền vững nền kinh tế, giao lưu văn hóa và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của huyện.
- Hệ thống thông tin liên lạc
Đến cuối năm 2008, huyện đã có 72 trạm biến áp với tổng công suất 15.000 KVA, đảm bảo 100% hộ dân được sử dụng điện và 21/21 xã có điện Điều này không chỉ nâng cao dân trí mà còn cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người dân, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.
Hệ thống thông tin liên lạc tại huyện đã được cải thiện đáng kể với việc tất cả các xã đều có đài phát thanh và hệ thống loa truyền thanh đến từng thôn xóm Hiện tại, toàn huyện có 10.427 máy điện thoại cố định, đạt bình quân 10,95 máy/100 dân Ngoài ra, huyện cũng có 5 trạm tiếp sóng di động của hầu hết các mạng điện thoại trong nước Sự phát triển của hệ thống điện và thông tin liên lạc đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc tuyên truyền và thực hiện các chương trình khuyến nông trên địa bàn huyện.
Hệ thống y tế và giáo dục của huyện bao gồm một bệnh viện đa khoa nằm tại trung tâm Thị trấn Cầu Gồ, cùng với các phân viện và trạm xá ở các xã Ngoài ra, còn có các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân, tất cả đều được trang bị đội ngũ y bác sĩ chuyên nghiệp, đảm bảo đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh và góp phần nâng cao sức khỏe cho người dân trong và ngoài huyện.
Huyện Yên Thế hiện có 46 trường học các cấp, bao gồm 21 trường tiểu học, 21 trường trung học cơ sở, 3 trường THPT và 1 trường trung cấp nghề miền núi Hệ thống giáo dục của huyện đáp ứng tốt nhu cầu học tập của người dân, với đội ngũ giáo viên chất lượng và cơ sở vật chất hiện đại Điều này tạo niềm tin rằng Yên Thế sẽ đủ nguồn lực và nhân lực để phát triển trong thời kỳ mới.
Công trình thủy lợi đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý nguồn nước tại Yên Thế, đặc biệt khi lượng mưa phân bố không đều giữa các tháng trong năm Vào mùa mưa, các xã ven sông như Đồng Kỳ, Bố Hạ, Tân Sỏi thường xuyên gặp tình trạng úng lụt do nước không thoát kịp Ngược lại, mùa khô lại chứng kiến tình trạng hạn hán ở hầu hết các xã như Đông Sơn, Hương Vĩ, Bố Hạ Nhờ sự hỗ trợ từ nhà nước, tổ chức Plan và dự án giảm nghèo (WB), hệ thống kênh mương phục vụ tưới tiêu đã được kiên cố hóa, giúp hạn chế tình trạng hạn hán và úng lụt, đảm bảo nguồn nước tưới cho mùa màng.
Tình hình quản lý đầu nguồn huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang
Huyện Yên Thế hiện vẫn áp dụng phương pháp thủ công trong quản lý rừng đầu nguồn, dẫn đến độ chính xác thấp và phụ thuộc vào yếu tố chủ quan Bên cạnh đó, nhiều diện tích đất nông nghiệp có thể trồng lúa, ngô, khoai, sắn phục vụ đời sống người dân vẫn chưa được khai thác hợp lý, tạo ra mâu thuẫn giữa việc bảo vệ rừng và nâng cao mức sống Để giải quyết vấn đề này, cần tách riêng diện tích đất nông nghiệp trong mỗi tiểu khu và giao cho người dân địa phương phát triển sản xuất nông nghiệp, từ đó đáp ứng nhu cầu thực phẩm tại chỗ và cải thiện công tác quản lý rừng đầu nguồn, góp phần phát triển kinh tế xã hội của huyện Yên Thế.
Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Cơ sở khoa học
Viễn thám là lĩnh vực khoa học chuyên quan sát và thu thập thông tin về các vật thể trên bề mặt trái đất mà không cần tiếp xúc trực tiếp Ngành này sử dụng công nghệ ảnh để phân tích và theo dõi các đối tượng, giúp cung cấp dữ liệu quan trọng cho nhiều ứng dụng khác nhau.
Phương pháp viễn thám sử dụng bức xạ điện từ để điều tra và đo đạc các đặc tính của đối tượng trên bề mặt trái đất Các bức xạ này được ghi nhận thông qua thiết bị như vệ tinh và máy bay, sau đó chuyển về trạm thu trên mặt đất để xử lý thành thông tin ảnh Thông tin thu nhận từ các thiết bị quét hoặc chụp gắn trên vệ tinh sẽ được chuyển đổi từ phản xạ phổ thành sóng điện từ, giúp cung cấp dữ liệu chính xác về bề mặt trái đất.
Hệ thống thông tin địa lý (Geography information system)
Hệ thống thông tin địa lý (GIS) là công nghệ tiên tiến dùng để thu thập, lưu trữ, xử lý và phân tích thông tin không gian và phi không gian Phương pháp này cho phép đánh giá tổng thể mối quan hệ giữa nhiều yếu tố theo không gian và thời gian, trở thành công cụ thiết yếu trong việc xử lý và phân tích dữ liệu đa dạng và đa mục đích Theo Burrough (1986), GIS được định nghĩa là "một bộ phận mạnh mẽ của các công cụ để tập hợp, lưu trữ, sửa chữa, chuyển đổi và thể hiện dữ liệu không gian từ thế giới thực với những mục đích riêng biệt."
Lưu vực là một đơn vị diện tích mà trong đó quá trình tích lũy và vận chuyển nước diễn ra độc lập với các khu vực xung quanh Thực tế, lưu vực được hiểu là khu vực mà toàn bộ nước mưa rơi xuống được tập trung về một điểm trước khi chảy ra khỏi lưu vực Lưu vực này được phân cách với các lưu vực khác bởi những dãy núi, đồi, hoặc gò liên tiếp Quy mô của lưu vực có thể thay đổi từ vài hecta đến hàng triệu hecta, và mỗi lưu vực đều bị ảnh hưởng bởi các quá trình chung của một lưu vực lớn hơn.
Hệ thống đầu nguồn (Watershed system)
Hệ thống đầu nguồn là thuật ngữ phổ biến toàn cầu, đặc biệt ở các vùng cao và miền núi Nó được định nghĩa là một hệ thống gồm các đơn vị cảnh quan thiên nhiên, nơi các nguồn sinh thủy chảy vào suối, sông và hồ, sau đó đổ ra biển Thuật ngữ này liên quan mật thiết đến lũ vực và các yếu tố cấu trúc tại khu vực đất dốc.
Khái niệm hệ thống đầu nguồn thường liên quan chặt chẽ đến các quốc gia và vùng lãnh thổ, nằm trong mối liên hệ với các quy luật sinh học và địa lý Các tài nguyên cơ bản của hệ thống đầu nguồn bao gồm đất, nước, rừng, thủy sản và khoáng sản Con người, đặc biệt là các dân tộc thiểu số, đã có những hoạt động không hợp lý, dẫn đến sự thay đổi cấu trúc thảm thực vật, gia tăng xói mòn và nguy cơ khô hạn, lũ lụt, cũng như làm đất đai bạc màu Sự sử dụng không hợp lý đất đai trong những thập kỷ qua đã khiến nhiều vùng đất dốc trở nên trơ trụi và thoái hóa Do đó, hệ thống đầu nguồn được coi là những vùng sinh thái nhạy cảm, không thể tách rời yếu tố con người trong nghiên cứu.
Vùng đất đầu nguồn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế và sinh thái của nhiều khu vực khác Về kinh tế, vùng này cung cấp các sản phẩm thiết yếu mà ít nơi nào khác có thể cung cấp Về mặt sinh thái, nó bảo vệ nguồn nước và giảm thiểu thiên tai như lũ lụt và hạn hán cho các vùng hạ lưu, từ đó duy trì điều kiện sống cho con người và thiên nhiên Ngoài ra, vùng đầu nguồn còn đảm bảo an toàn xã hội trước những biến cố thiên nhiên.
Khái niệm phân cấp đầu nguồn (Watershed Classification Concept)
Phân cấp đầu nguồn là một công việc chuyên môn quan trọng, liên quan đến việc chia hệ thống đầu nguồn thành các cấp khác nhau Mỗi cấp đầu nguồn sẽ có những đặc trưng tương đối đồng nhất về vị trí, địa hình, tài nguyên thiên nhiên và hệ thống canh tác Mục tiêu của việc phân cấp này là nhằm quản lý bền vững tài nguyên và phát triển kinh tế xã hội, không chỉ ở từng cấp đầu nguồn mà còn trên toàn bộ hệ thống đầu nguồn.
Kết quả của việc phân cấp hệ thống đầu nguồn là tạo ra các vùng tương đối đồng nhất, giúp quản lý bền vững tài nguyên đất đai, nước, rừng và các tài nguyên khác Điều này cho phép quy hoạch và quản lý hệ thống đầu nguồn được thực hiện trên những vùng đồng nhất và đơn giản hơn Nhờ vậy, việc xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển hệ thống canh tác và quản lý tài nguyên trên hệ thống đầu nguồn sẽ trở nên bền vững hơn.
Dựa trên phân cấp đầu nguồn, chúng ta xác định cấp đầu nguồn cho từng vị trí trong vùng đầu nguồn, từ đó tạo ra bản đồ phân vùng đầu nguồn bằng cách tô màu hoặc nối liền các vị trí cùng cấp Mỗi khu vực này có sự đồng nhất về tiềm năng xói mòn và điều kiện tự nhiên, đồng thời áp dụng các biện pháp ứng xử hợp lý để đảm bảo phát triển bền vững.
Phân cấp đầu nguồn đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tiềm năng đất đai cho sản xuất nông lâm nghiệp, đồng thời là cơ sở khoa học cho quy hoạch sử dụng đất bền vững Nó cũng hỗ trợ các cơ quan nhà nước trong việc hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc sử dụng đất đai và tài nguyên, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững Bản đồ phân cấp đầu nguồn là công cụ thiết yếu giúp quản lý bền vững hệ thống đầu nguồn và tài nguyên thiên nhiên, với con người là trung tâm của quá trình này.
Nghiên cứu ứng dụng viễn thám và GIS trên thế giới và xây dựng bản đồ hiện trạng và phân cấp hệ thống đầu nguồn
Đầu thế kỷ 20, viễn thám đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước phát triển như Mỹ, Anh, và Nhật Bản, tuy nhiên, hệ thống bay chụp ảnh lúc bấy giờ hoàn toàn thụ động và phụ thuộc vào ánh sáng mặt trời, dẫn đến chất lượng ảnh và khả năng ứng dụng bị hạn chế Những vệ tinh và máy chụp ảnh đầu tiên chỉ cung cấp tài liệu viễn thám với độ phân giải thô, thường tính bằng kilômét, chủ yếu phục vụ cho mục đích quân sự và quản lý tài nguyên thiên nhiên Đến đầu thập kỷ 70, kỹ thuật viễn thám đã có những bước tiến đáng kể với sự ra đời của vệ tinh thế hệ mới và hệ thống thu nhận tín hiệu cải tiến, cho phép chụp ảnh trong mọi điều kiện thời tiết và đạt độ phân giải cao đến mét.
Viễn thám, sử dụng các công nghệ như LANDSAT và ảnh SPOT, đã đóng vai trò quan trọng trong việc phục vụ nhiều mục tiêu cụ thể, bao gồm phát triển lâm nghiệp, nông nghiệp, quản lý thiên tai, phát triển đô thị và hỗ trợ quốc phòng.
Hệ thống thông tin địa lý (GIS) đã ra đời nhờ vào sự phát triển của công nghệ thông tin và các phần mềm lớn, đáp ứng nhu cầu giải quyết các vấn đề xã hội Khi được hoàn thiện, GIS trở thành công cụ cách mạng với ứng dụng rộng rãi, đặc biệt tại các nước phát triển như Hoa Kỳ, Nga, Đức, và Anh Sự kết hợp giữa Viễn thám và GIS đã tạo ra bước đột phá trong khoa học công nghệ thế kỷ XX, dẫn đến việc gia tăng các nghiên cứu ứng dụng trong quản lý tài nguyên, giao thông và bảo vệ môi trường Nhiều công trình nghiên cứu đã áp dụng công nghệ RS và GIS để phục vụ cho các lĩnh vực này.
Kazue Fujiwara từ Trường Tổng hợp Quốc gia Yokohama, Nhật Bản, và E.O Box từ Trường Tổng hợp Georgia, Mỹ, đã tiến hành đánh giá chức năng thảm thực vật rừng thông qua ảnh vệ tinh trong môi trường nhiệt đới Nghiên cứu này nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về sự phát triển và sức khỏe của thảm thực vật, góp phần quan trọng vào việc bảo tồn và quản lý tài nguyên thiên nhiên trong khu vực nhiệt đới.
Ứng dụng Viễn thám và GIS trong nghiên cứu hệ địa lý thảo nguyên khô và thảo nguyên rừng đã được thực hiện bởi M Ganzorig, H Tulgaa và D Amarsaikhan tại Trung tâm Tin học và Viễn thám Mông Cổ Nghiên cứu này nhằm mục tiêu phân tích và quản lý hiệu quả các hệ sinh thái thảo nguyên, góp phần bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên thiên nhiên tại khu vực.
- Phân tích sự biến động che phủ rừng quá khứ và t-ơng lai của Chandra P.Giri và Surendra Shrestha - UNEP - Thái Lan
Ứng dụng ảnh vệ tinh và hệ thống thông tin địa lý (GIS) đóng vai trò quan trọng trong việc phục hồi sinh thái tại Sirin Nghiên cứu này được thực hiện bởi các tác giả Kawala, Ierd, K.Fujiwara từ Trường tổng hợp Tokyo, Nhật Bản, cùng với Kitti Khanthamit từ Cục nhà đất Hoàng gia Thái Lan và Suvit Vibulsreth từ NRCT, Thái Lan Các công nghệ này giúp theo dõi và phân tích các thay đổi môi trường, từ đó hỗ trợ các chiến lược phục hồi hiệu quả hơn.
- ứng dụng Viễn thám và GIS vào theo dõi và đánh giá thảm rừng vùng hạ l-u sông Mê Công của uỷ hội song Mê Công 1995
Ứng dụng Viễn thám và GIS đóng vai trò quan trọng trong việc điều tra, đánh giá và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng của FAO theo chu kỳ 10 năm Bên cạnh đó, việc áp dụng GIS kết hợp với cơ sở kinh tế - sinh thái cũng góp phần nâng cao hiệu quả quản lý đầu nguồn, giúp bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng.
Cuối thế kỷ XX, sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin, đặc biệt là hệ thống thông tin địa lý và nghiên cứu kinh tế - sinh thái, đã được các nước phát triển và một số nước đang phát triển ở Châu Á ứng dụng vào quản lý đầu nguồn, như Hoa Kỳ, Nga, Pháp, Đức, Anh, Ấn Độ, Trung Quốc và Thái Lan Việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ hiện đại trong phân cấp đầu nguồn, quy hoạch sử dụng đất và quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên gắn liền với các phần mềm như ERDAS Imagine, ENVI, ACK/INFOR, ILWIS, ARCVIEW, MAPINFO và các mô hình đánh giá hiệu quả kinh tế sinh thái qua tính toán thống kê Các phương pháp hữu hiệu như PRA, RRA cùng với bộ công cụ thích hợp đã khẳng định vai trò quan trọng của hệ thống canh tác, thể hiện mô hình kinh tế - sinh thái Nghiên cứu của FAO trong những năm 70 và 80 của thế kỷ 20 về hiệu quả kinh tế - môi trường đã đóng góp giá trị thực tiễn vào phát triển bền vững.
Vào năm 1979, phương pháp Raster lần đầu tiên được áp dụng vào phân cấp đầu nguồn tại Thái Lan nhờ sự đóng góp của GS TS Davide Wordrige Dự án này nhằm chống lại sự suy giảm độ che phủ rừng do nhu cầu lâm sản gia tăng ảnh hưởng đến tài nguyên đất Theo phương pháp Raster, lãnh thổ Thái Lan được chia thành các ô vuông có diện tích 1 km², trong đó giá trị cấp đầu nguồn (WSC) và các biến số được xác định cho từng ô Tiếp theo, các nhà nghiên cứu xây dựng phương trình cơ bản để phân cấp đầu nguồn và tiến hành nội suy để tính toán giá trị cấp đầu nguồn cho từng ô Năm biến số được chọn để xây dựng phương trình phân cấp đầu nguồn bao gồm độ dốc, dạng đất, độ cao, đất và địa chất.
Trong đó: a, b, c, d, e, f là các hằng số thay đổi theo vùng
X1 là độ dốc, X2 là dạng đất
X3 đại diện cho độ cao, X4 cho dạng đất, và X5 cho loại đất WSC (yi) là giá trị của cấp đầu nguồn Nhờ vào sự hỗ trợ của máy tính điện tử, toàn bộ lãnh thổ Thái Lan được phân chia thành 5 cấp với các giá trị cấp đầu nguồn cụ thể (Yi) Qua quá trình kiểm tra và hiệu chỉnh, bản đồ phân cấp hệ thống đầu nguồn đã được tạo ra Năm cấp đầu nguồn đã được xác định trên bản đồ cùng với các đặc điểm đặc trưng cho từng kiểu sử dụng đất.
Cấp I (rừng phòng hộ) là hình thức sử dụng đất nhằm duy trì rừng tự nhiên với cấu trúc nguyên bản của nó Ở cấp độ này, rừng gần như không bị tác động bởi con người, ngoại trừ việc bảo vệ khỏi hỏa hoạn và những hành vi xâm hại trái phép.
Cấp II (rừng sản xuất) là hình thức sử dụng đất nhằm xây dựng, duy trì và phát triển rừng thông qua phục hồi tự nhiên hoặc trồng rừng Việc khai thác gỗ trong khu vực này thường phải tuân thủ các quy định pháp luật để bảo vệ nguồn nước.
Cấp III (vườn cây ăn quả và nông lâm kết hợp) là hình thức sử dụng đất tại những khu vực cao, có độ dốc vừa phải Mô hình này bao gồm việc xây dựng vườn cây công nghiệp, vườn cây ăn quả, đồng thời cho phép chăn thả gia súc và canh tác một số loại cây nông nghiệp, với điều kiện áp dụng các biện pháp bảo vệ đất hiệu quả.
Cấp VI (Nông nghiệp vùng cao) là hình thức sử dụng đất ở những khu vực có diện tích nhỏ, khan hiếm nước, chủ yếu trồng cây nông nghiệp theo hàng, cây ăn quả và chăn nuôi gia súc Phương pháp này ít yêu cầu các biện pháp bảo vệ đất.
Cấp V trong nông nghiệp vùng thấp, còn được gọi là nông nghiệp truyền thống, là hình thức sử dụng đất ở những khu vực bằng phẳng Mô hình này thường áp dụng hệ thống ruộng nước hoặc các phương pháp canh tác khác mà không cần thực hiện các biện pháp bảo vệ đất.
Nghiên cứu ứng dụng Viễn thám và GIS lâm nghiệp ở Việt Nam
a ứ ng dụng công nghệ GIS và Viễn thám xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất và các trạng thái rừng
Việc tiếp cận công nghệ viễn thám và GIS ở Việt Nam diễn ra muộn hơn so với nhiều quốc gia trong khu vực như Trung Quốc, Ấn Độ và Nhật Bản Tuy nhiên, nhờ sự hỗ trợ kỹ thuật và tài chính từ các tổ chức quốc tế, đặc biệt là FAO, viễn thám và GIS đã được áp dụng mạnh mẽ tại Việt Nam từ những năm 1980 Dự án VIE-76-014 đã đánh dấu bước đầu tiên trong việc xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất và rừng thông qua ảnh viễn thám LANDSAT, mở ra kỷ nguyên mới cho ứng dụng công nghệ này trong lâm nghiệp Kể từ đó, viễn thám và GIS đã trở thành công cụ thiết yếu trong việc đánh giá và theo dõi tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên rừng Từ đầu những năm 1990, sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ cùng với sự hợp tác quốc tế đã mang lại những tiến bộ đáng kể trong ứng dụng công nghệ GIS và viễn thám tại Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia.
Bộ Tài nguyên và Môi trường cùng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã ứng dụng hàng loạt phần mềm mới như ARCVIEW, ILWIS, PCI, ERDAS image và ARC/FOR dựa trên công nghệ máy tính hiện đại Các chuyên gia sử dụng hai loại công nghệ này để nghiên cứu nhiều nội dung đa dạng, bao gồm xây dựng bản đồ chung, bản đồ chuyên ngành và đánh giá sự thay đổi khí hậu cũng như môi trường.
Cụ thể với ngành lâm nghiệp, các ch-ơng trình ứng dụng GIS và
Trong giai đoạn 1972-1985, chương trình điều tra nguyên liệu giấy đã được triển khai, tiếp theo là chương trình hợp tác lâm nghiệp giữa Việt Nam và Thụy Điển Từ năm 1991 đến 1995, Dự án ứng dụng viễn thám đã được thực hiện nhằm theo dõi biến động tài nguyên rừng, do FIPI thực hiện Đồng thời, từ năm 1993 đến 1995, Uỷ ban đã thực hiện Dự án theo dõi độ che phủ rừng hạ lưu sông Mê Công.
Mê Công, ch-ơng trình theo dõi, đánh giá diễn biến tài nguyên rừng
(1996 - 2000) - Viện Điều tra Quy hoạch rừng… b ứ ng dụng công nghệ GIS và cơ sở kinh tế sinh thái để quản lý đầu nguồn
Cuối thế kỷ XX, công nghệ Viễn thám và GIS đã có sự phát triển vượt bậc, được ứng dụng trong quản lý tài nguyên đất đai, đặc biệt là phân cấp phòng hộ đầu nguồn Sự kết hợp giữa GIS và nghiên cứu kinh tế sinh thái đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài nguyên thiên nhiên và phát triển kinh tế xã hội Phân cấp đầu nguồn là cơ sở cho quy hoạch, khai thác, bảo tồn và phát triển tài nguyên đất, cũng như quản lý rừng một cách hợp lý Từ đó, các giải pháp quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên được đề xuất nhằm điều tiết nguồn nước, hạn chế xói mòn đất, bảo vệ môi trường và chống ô nhiễm nguồn nước.
Phương pháp phân cấp đầu nguồn truyền thống được áp dụng lần đầu tiên ở Việt Nam theo quy phạm kỹ thuật xây dựng rừng đầu nguồn do Bộ Lâm nghiệp ban hành năm 1991 Phương pháp này sử dụng các loại bản đồ như độ cao, độ dốc, đất, lượng mưa và bản đồ xâm thực để phân chia hệ thống đầu nguồn thành các cấp khác nhau Qua việc chồng ghép các lớp thông tin và dựa trên yêu cầu thực tế cũng như quy định của nhà nước, khu vực đầu nguồn được chia thành ba cấp: cấp I (vùng rất xung yếu), cấp II (vùng xung yếu) và cấp III (vùng ít xung yếu) Tuy nhiên, việc ứng dụng khoa học và công nghệ trong phân cấp đầu nguồn vẫn còn nhiều hạn chế, đặc biệt là việc chưa áp dụng công nghệ thông tin, dẫn đến bản đồ phân cấp phòng hộ thiếu khách quan và chưa phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội hiện tại.
Năm 1990, Viện Điều tra Quy hoạch rừng đã đề xuất phương pháp phân cấp đầu nguồn, được áp dụng trong chương trình 327 Phương pháp này giúp rà soát việc phân cấp đầu nguồn dựa trên mối tương quan tổng hợp các yếu tố quan trọng, quyết định đến tình trạng xói mòn ở những vùng xung yếu thông qua mô hình phân tích.
PH1 = DELTA H 0,5 x DOC 0,75 x MUA 1,5 Trong đó: DELTA H lad độ chênh cao địa hình trong mối l-u vực cấp
3, là hiệu số giữa độ cao tại điểm đang xét với độ cao thấp nhất (cấp3)
DOC là độ dốc trung bình của bề mặt địa hình tại điểm đang xét MUA là l-ợng m-a trung bình năm (mm)
Sau khi xem xét các yếu tố bổ sung ngoài ba yếu tố chính, cần điều chỉnh việc phân cấp và phân tổ với khoảng cách phù hợp Tuy nhiên, phương pháp phân cấp hiện tại chưa tính đến đặc thù của vùng địa hình đầu nguồn, do các tham số trong phương trình không thay đổi Đặc biệt, yếu tố đất có vai trò quan trọng trong quá trình xói mòn, nhưng các thang bậc phân chia nhóm vẫn chưa cụ thể Hơn nữa, việc chọn đơn vị tiểu khu với diện tích 100 ha và gộp vào một cấp đầu nguồn cụ thể là không hợp lý, vì thực tế diện tích tối thiểu cần biểu hiện nhỏ hơn nhiều.
Năm 1991, GS.TS Nguyễn Ngọc Lung đã áp dụng ph-ơng pháp cho điểm của các n-ớc Đông Âu để phân cấp đầu nguồn trong đề tài Quốc gia
Nghiên cứu và áp dụng các giải pháp khoa học và kinh tế kỹ thuật trong quy hoạch và thiết kế l-u vực phòng hộ, xây dựng rừng phòng hộ nguồn n-ớc và rừng chống gió bão ven biển là rất quan trọng Tác giả đã phát triển thang phân loại dựa trên các tiêu chí như độ cao, cấp độ dốc, loại đất và thảm rừng, chia khu vực nghiên cứu thành các ô cơ sở hình vuông để đánh giá Phương pháp phân cấp dựa trên việc cho điểm các nhân tố ảnh hưởng đến xói mòn đất và dòng chảy, với thang điểm từ 1 đến 10 Các yếu tố tự nhiên như độ cao so với mặt biển, độ dốc, chiều dài sườn dốc, loại đất, lượng mưa bình quân năm và thảm thực vật đều được xem xét Khi có nhân tố chủ đạo, thang điểm sẽ được nhân với hệ số lớn hơn 1 Điểm đánh giá năng lực phòng hộ của thảm thực vật sẽ dao động, với rừng tự nhiên ba tầng đạt điểm tối đa 10 Phương pháp này đã được áp dụng trong nghiên cứu khả thi các l-u vực phòng hộ sông và các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện tại miền Nam Việt Nam từ đầu những năm 1990, với sự tham gia của các nước trong khuôn khổ Dự án phân cấp đầu nguồn sông Mê Công TS Hoàng Sỹ Động cùng nhóm nghiên cứu đã lựa chọn khu vực buôn Hồ, tỉnh Đắc Lăk để thu thập thông tin, sử dụng 5 nhân tố để xây dựng phương trình phân cấp đầu nguồn vùng rừng khộp Tây Nguyên, kết hợp với thang phân loại đất của FAO và UNESCO Sử dụng phần mềm SPSS, tác giả đã thu được phương trình kết quả cho nghiên cứu.
Trong nghiên cứu này, các yếu tố như độ dốc (X1), độ cao (X2), dạng đất (X3), đất (X4) và địa chất (X5) đã được phân tích với hệ số tương quan chung R = 0,9982 Sai số tiêu chuẩn Sy/Xi được xác định là 0,1555, trong khi sai số tham số b1 (độ cao) là Sb1 = 0,1134 Mặc dù độ dày tầng đất và mức độ giàu có về mùn chưa được phản ánh đầy đủ trong việc xây dựng phương trình, nhưng những yếu tố này có mối liên hệ chặt chẽ với năng suất cây trồng và quản lý bền vững đất đai.
Trong việc phân cấp hệ thống đầu nguồn, các yếu tố kinh tế xã hội như mật độ đường và khoảng cách đến các tuyến giao thông đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài nguyên và trình độ canh tác của người dân địa phương Những yếu tố này sẽ tác động trực tiếp đến các biện pháp quản lý đất đai và tài nguyên thiên nhiên Tuy nhiên, do tính phức tạp và biến đổi không ngừng của các yếu tố kinh tế xã hội, chúng thường chưa được xem xét đầy đủ, đặc biệt ở cấp vi mô Hiện nay, trong các phương trình phân cấp đầu nguồn, các biến số phản ánh điều kiện kinh tế xã hội vẫn chưa được tích hợp một cách hiệu quả.
Đề tài nghiên cứu các nhân tố kinh tế - sinh thái nhằm phân cấp hệ thống đầu nguồn và quản lý tài nguyên bền vững đã thu hút sự quan tâm của nhiều tác giả trong nước Những nghiên cứu này đã đạt được kết quả khích lệ, với đóng góp nổi bật từ các chuyên gia như PGS.TS Vương Văn Quỳnh (1998 - 2004), PGS.TS Vũ Văn Nhâm (2005), PGS.TS Nguyễn Hải Tuất (2004), PGS.TS Hoàng Sỹ Động (2002) và nhiều tác giả khác trong và ngoài ngành lâm nghiệp.
Phương pháp đường ảnh hưởng, được giáo sư Nguyễn Hải Tuất nghiên cứu và ứng dụng từ năm 1995, nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế nông lâm nghiệp Phương pháp này đã thống kê nhiều biến để mô phỏng mối quan hệ giữa hai yếu tố kinh tế và môi trường Kết quả ban đầu cho thấy phương pháp này đã được áp dụng thực tế và đạt được những kết quả khả quan.
Tác giả V-ơng Văn Quỳnh đã áp dụng phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế - sinh thái - môi trường của FAO để giải quyết các vấn đề cụ thể trong ngành lâm nghiệp tại Việt Nam, đặc biệt ở các tỉnh như Yên Bái, Quảng Bình và Hà Tây.
PGS - TS Hoàng Sỹ Động đã tiến hành nghiên cứu mô hình rừng, tập trung vào các giá trị kinh tế, bảo vệ môi trường sinh thái và đa dạng sinh học Ông đã áp dụng công nghệ máy tính, GIS và các phần mềm chuyên dụng để xây dựng mô hình rừng, nhằm tính toán giá trị tổng thể của hệ sinh thái rừng khộp Phương trình tuyến tính nhiều lớp được sử dụng trong nghiên cứu có dạng cụ thể như sau:
Trong đó: Y là tổng giá trị thu đ-ợc từ mô hình
X1, X2, X3 đại diện cho giá trị kinh tế, môi trường và đa dạng sinh học, trong khi a, b, c, d là các tham số của phương trình Các giá trị Y, X1, X2, X3 được xác định dựa trên các đặc trưng tổng thể về giá trị đa dạng sinh học, giá trị kinh tế và môi trường sinh thái, theo các bảng mà tác giả đã xây dựng cho rừng khộp Tây Nguyên.
Sau khi xử lý thông tin tác giả thu đ-ợc ph-ơng trình kết quả nh- sau:
Với hệ số t-ơng quan R = 0,927, Sai tiêu chuẩn bằng 0,058; hệ số chính xác bằng 0,008
Mục tiêu và đối t-ợng nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu là ứng dụng công nghệ GIS và phân tích SWOT để đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên rừng, cũng như tình hình kinh tế xã hội tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang Nghiên cứu sẽ tập trung vào tài nguyên thiên nhiên và các yếu tố kinh tế - sinh thái nhằm phát triển bền vững khu vực, từ đó đề xuất các mô hình hoạt động sản xuất phù hợp để quản lý bền vững đầu nguồn.
Đề tài nghiên cứu tập trung vào việc ứng dụng công nghệ GIS để xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất và các trạng thái rừng Đồng thời, nghiên cứu đánh giá các mô hình hoạt động sản xuất và phát triển bản đồ phân cấp đầu nguồn, nhằm mục tiêu phát triển bền vững kinh tế - xã hội cho hệ thống đầu nguồn huyện Yên Thế.
Nội dung nghiên cứu
Để đáp ứng mục tiêu nêu trên, đề tài nghiên cứu giải quyết các nội dung công việc cụ thể nh- sau:
- Xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất và các trạng thái rừng huyện Yên Thế
- Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất, các trạng thái rừng
- Đánh giá hiệu quả tổng hợp về kinh tế, môi tr-ờng đối với các mô hình canh tác
- Xây dựng bản đồ phân cấp đầu nguồn và quy hoạch sử dụng đất trên các cấp phòng hộ
- Đề xuất những giải pháp hợp lý để quản lý bền vững hệ thống đầu nguồn huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.
Ph-ơng pháp nghiên cứu
Ph-ơng pháp luận
Ứng dụng công nghệ GIS và viễn thám trong nghiên cứu đặc điểm kinh tế - sinh thái là cách hiệu quả để điều tra và đánh giá hệ thống đầu nguồn tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang Qua đó, các giải pháp phát triển bền vững cho vùng đầu nguồn được đề xuất nhằm bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường.
- Xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất và các trạng thái rừng huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang trên quan điểm ứng dụng công nghệ GIS
- Xây dựng bản đồ phân cấp đầu hệ thống đầu nguồn trên quan điểm ứng dụng công nghệ mới và nghiên cứu các nhân tố sinh thái
- Quy hoạch sử dụng đất huyện Yên Thế trên quan điểm đánh giá đất đai và đánh giá các mô hình kinh tế - sinh thái nêu trên
Để đảm bảo quản lý bền vững tài nguyên rừng và phát triển kinh tế xã hội huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang, cần đề xuất các giải pháp tổng hợp như tăng cường công tác bảo vệ rừng, khuyến khích các mô hình phát triển kinh tế xanh, và nâng cao nhận thức cộng đồng về tầm quan trọng của rừng Đồng thời, cần phát triển các chương trình hỗ trợ người dân địa phương trong việc duy trì và phát triển nghề truyền thống gắn liền với bảo vệ môi trường Việc hợp tác giữa các cơ quan chức năng và người dân cũng rất quan trọng để tạo ra sự đồng thuận và hiệu quả trong quản lý tài nguyên rừng.
Ph-ơng pháp thu thập và xử lý số liệu
2.3.2.1 Điều tra tình hình kinh tế - xã hội a Ph-ơng pháp thu thập điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội
Trong nghiên cứu này, chúng tôi áp dụng phương pháp điều tra nhanh nông thôn (PRA), phương pháp cùng tham gia điều tra nông thôn và phương pháp chuyên gia để thu thập dữ liệu kinh tế xã hội ở cấp tỉnh, huyện và xã Các loại thông tin thu thập được sẽ hỗ trợ cho đề tài nghiên cứu.
- Điều kiện tự nhiên nh- địa hình, đất đai, khí hậu thuỷ văn…
- Dân số, dân tộc, lao động, cơ cấu kinh tế và thu nhập của các ngành
Hệ thống canh tác nông lâm nghiệp bao gồm các biện pháp kỹ thuật như giao đất, thông tin về cây trồng, năng suất sản lượng, và tình hình đầu tư thâm canh Ngoài ra, hoạt động khuyến nông và khuyến lâm cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất và phát triển bền vững.
Chi phí lao động, vật tư và giá cả sản phẩm trên thị trường là những yếu tố quan trọng trong việc phân tích các mô hình canh tác Để có cái nhìn tổng quan và chính xác, việc áp dụng các phương pháp xử lý số liệu là cần thiết nhằm thu thập và phân tích thông tin hiệu quả.
Phương pháp thống kê và phân tích tổng hợp được áp dụng để xử lý dữ liệu về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội trong luận văn.
Dựa trên chi phí đầu tư và thu nhập của các hình thức canh tác, nghiên cứu đã áp dụng phương pháp phân tích chi phí - lợi ích (CBA) để so sánh thu nhập và chi phí đầu tư của các mô hình canh tác Phương pháp này xem xét sự thay đổi giá trị đồng tiền theo thời gian, nhằm lựa chọn các mô hình sử dụng đất hiệu quả nhất và thực hiện quy hoạch sản xuất Dữ liệu được tổng hợp và phân tích thông qua các hàm kinh tế trong chương trình EXCEL với các chỉ tiêu cụ thể.
Giá trị hiện tại của thu nhập ròng (NPV) được tính bằng cách lấy hiệu số giữa thu nhập và chi phí thực hiện các hoạt động sản xuất, sau khi đã áp dụng chiết khấu để quy về thời điểm hiện tại Công thức tính NPV giúp xác định giá trị thực của các khoản thu nhập trong tương lai.
+ Bt là thu nhập năm thứ t,
+ Ct là giá trị chi phí ở năm thứ t,
+ i là tỷ lệ chiết khấu hay lãi xuất vay vốn (%),
+ t là chỉ số kỳ đầu t- (năm)
Tỷ suất giữa thu nhập và chi phí (BCR) là hệ số lãi thực tế, phản ánh chất lượng đầu tư Nó cho biết thu nhập thu được cho mỗi đơn vị chi phí sản xuất, được tính toán theo công thức cụ thể.
- Tỷ lệ thu hồi lại ( IRR) là chỉ tiêu thể hiện tỷ suất lợi nhuận thực tế của mô hình đầu t- đ-ợc tính theo công thức sau:
(2.3) Đánh giá hệu quả xã hội
Đánh giá hiệu quả kinh tế và các biện pháp kỹ thuật trong xây dựng mô hình là rất quan trọng Hệ số phân bố lao động trong chu kỳ kinh doanh (K) được xác định là số công lao động cần thiết trong chu kỳ này Hệ số K lớn nhất phản ánh tối đa khả năng sử dụng lao động trong quá trình sản xuất.
1, là biểu hiện của mô hình sản xuất có hệ số phân bố lao động tốt nhất Hệ số
K đ-ợc tính theo công thức:
Trong chu kỳ kinh doanh của mô hình, Ct đại diện cho số công lao động cần thiết ở năm thứ t, trong khi Ctmax là số công lao động tối đa cần trong một năm Để đánh giá hiệu quả tổng hợp, đề tài đã áp dụng phương pháp đánh giá dựa trên chỉ số canh tác của FAO, phương pháp này đã được W.P Rola sử dụng để phân tích tác động kinh tế, xã hội và sinh thái của các mô hình nông - lâm kết hợp trong các dự án lâm nghiệp xã hội tại Philippines, cho thấy kết quả đáng tin cậy Chỉ số canh tác (Ect) được tính toán theo công thức cụ thể.
+ Ect là chỉ số hiệu quả tổng hợp của các mô hình + N là chỉ tiêu tham gia đánh giá
+ Xjmax là chỉ số tốt nhất của chỉ tiêu j trong m chỉ tiêu tham gia đánh giá
+ Xij là chỉ số của chỉ tiêu thứ j của mô hình thứ i
2.3.2.2 Ph-ơng pháp xây dựng các loại bản đồ a Ph-ơng pháp điều tra xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất và các rạng thái rừng
Để xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất và các trạng thái rừng, đề tài đã tiến hành thu thập nhiều loại tài liệu quan trọng Các bản đồ địa hình, bản đồ kiểm kê 286, và bản đồ hiện trạng được giải đoán từ ảnh máy bay đã được thu thập Ngoài ra, các bản đồ giao đất giao rừng và bản đồ trồng rừng trong những năm gần đây cũng được xem xét Đặc biệt, thông tin từ ảnh Landsat 7 + ETM chụp năm 2008 và ảnh máy bay chụp năm 2007, cùng với các tài liệu liên quan khác, đã đóng góp vào quá trình thu thập dữ liệu.
Sử lý t- liệu, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất và các trạng thái rừng
Việc giả đoán ảnh vệ tinh Landsat 7+ nhằm xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất và các trạng thái rừng được thực hiện theo quy trình của Trung tâm Tài nguyên và Môi trường Lâm nghiệp - Viện Điều tra Quy hoạch Rừng Quy trình này kế thừa bản đồ giải đoán từ ảnh máy bay chụp năm 2001 và bao gồm nhiều bước quan trọng.
- B-ớc 1: kiểm tra, hiệu chỉnh mẫu ảnh
Các mẫu ảnh phục vụ cho việc giải đoán ảnh vệ tinh Landsat ETM7+ được kiểm tra và hiệu chỉnh dựa trên hệ thống phân loại sử dụng đất và các trạng thái rừng Mỗi loại trạng thái sử dụng đất sẽ được lấy mẫu thực tế để đảm bảo rằng mẫu ảnh chọn được đặc trưng nhất cho đối tượng cần giải đoán Đồng thời, mẫu ảnh cần có sự khác biệt rõ ràng về các đặc trưng màu sắc trên ảnh và ngoài thực địa, nhằm tránh nhầm lẫn trong quá trình phân loại sau này Các mẫu ảnh cũng được thu thập từ các ô sơ đo đếm và tại các vị trí trên ảnh máy bay đã được kiểm chứng trong quá trình đi ngoại nghiệp.
- B-ớc 2: giải đoán ảnh xây dựng bản đồ rừng
Chúng tôi đã sử dụng phần mềm ERDAS IMAGINE 8.6 để xây dựng bản đồ, dựa trên dữ liệu từ ảnh vệ tinh Landsat ETM7+ chụp vào tháng 4 năm 2004 Ranh giới các loại rừng và trạng thái sử dụng đất trên bản đồ được xác định từ các mẫu ảnh đã được hiệu chỉnh Quá trình giải đoán ảnh vệ tinh được thực hiện theo quy trình của Viện Điều tra Quy hoạch rừng.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất và trạng thái rừng được xây dựng từ ảnh vệ tinh Landsat 7+ ETM sẽ được chồng xếp với các bản đồ khác như bản đồ giải đoán ảnh máy bay, bản đồ kiểm kê và thiết kế khoanh nuôi trồng rừng bằng phần mềm ARCVIER 3.2a để xác định khu vực có sự thay đổi Tiếp theo, tác giả sẽ đánh giá sai số và độ chính xác của bản đồ vệ tinh bằng cách so sánh với thông tin từ ảnh máy bay, phân loại khu vực có rừng và không có rừng Dựa trên những khu vực có sự thay đổi, các đối tượng sẽ được kiểm tra và hiệu chỉnh để nâng cao chất lượng bản đồ Kết quả sẽ được chuyển sang phần mềm MAPINFO 6.0 để biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và trạng thái rừng, sau đó tiến hành kiểm tra ngoại nghiệp nhằm xây dựng bản đồ hoàn thiện hơn.
- B-ớc 3: kiểm tra ngoại nghiệp, nâng cấp bản đồ trong phòng
Kiểm tra ngoại nghiệp nhằm xác minh các đối tượng đã xác định trước đó, bao gồm rừng mới phục hồi, rừng mới trồng và các lô hiện trạng bị biến đổi do tác động như cháy rừng hay chặt phá Ngoài ra, việc bổ sung thông tin cho những lô có sự sai khác giữa bản đồ và thực địa cũng rất quan trọng Một số đối tượng khác như ruộng 2 vụ, đất ở và các loại đất chuyên dùng khó phát hiện qua ảnh vệ tinh.
Ph-ơng pháp quy hoạch sử dụng đất
Đề tài quy hoạch sử dụng đất huyện Yên Thế dựa trên phương pháp tham gia, sử dụng bản đồ phân cấp hệ thống đầu nguồn và đánh giá tiềm năng đất lâm nghiệp, cũng như hiệu quả kinh tế - sinh thái của các mô hình canh tác Quy hoạch phải tuân thủ luật đất đai 2003, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện và tỉnh Bắc Giang, đồng thời đảm bảo công bằng giữa các thành phần sử dụng đất Mục tiêu là khai thác tối đa tiềm năng tự nhiên, kinh tế, xã hội và các nguồn lực khác để đạt được lợi ích cao nhất Nội dung và trình tự quy hoạch được cụ thể hóa qua các bước rõ ràng.
Làm việc tại hiện tr-ờng
Kiểm tra, tổng hợp và xây dựng quy hoạch sử dụng đất
Xây dựng thành quả quy hoạch sử dụng đất
Trình duyệt thành quả QHSD đất
Bước đầu tiên trong công tác quy hoạch là thực hiện các hoạt động chuẩn bị, bao gồm việc thành lập ban chỉ đạo và nhóm kỹ thuật, tổ chức tập huấn kỹ thuật, cũng như thu thập các thông tin liên quan cần thiết.
Ban chỉ đạo có trách nhiệm triển khai quy hoạch sử dụng đất, đề xuất kinh phí, và tổ chức kiểm tra, đôn đốc thực hiện kế hoạch Đồng thời, ban cũng lựa chọn cán bộ chuyên môn cho nhóm kỹ thuật quy hoạch sử dụng đất và tổ chức các buổi tập huấn kỹ thuật cho các thành viên trong nhóm.
+ Nhóm kỹ thuật trực tiếp thực hiện các công việc QHSD đất huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang
Bước 2: Tiến hành làm việc tại hiện trường để xác định tình trạng sử dụng đất, xác định các ranh giới, và đánh giá hiệu quả sử dụng đất Đồng thời, thực hiện quy hoạch sử dụng đất, bao gồm việc tổ chức họp để thống nhất phương thức quy hoạch sử dụng đất.
Mục đích xây dựng bản đồ là để đánh giá tình hình sử dụng đất nông lâm nghiệp, xác định ranh giới giữa các thôn, xã, các loại rừng và hình thức sử dụng đất Qua đó, chúng ta có thể đánh giá tiềm năng sử dụng đất và tính toán diện tích các loại hình canh tác Từ những thông tin này, sẽ lập phương án quy hoạch sử dụng đất nông lâm nghiệp, góp phần vào sự phát triển tổng thể kinh tế xã hội của huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.
Bước 3: Kiểm tra và tổng hợp kết quả quy hoạch sử dụng đất Trong giai đoạn này, các cán bộ chỉ đạo và kỹ thuật sẽ tiến hành kiểm tra toàn bộ kết quả quy hoạch, đồng thời tổ chức họp với các bên liên quan để thống nhất và hoàn thiện quy hoạch sử dụng đất.
Bước 4 trong quá trình quy hoạch sử dụng đất huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang là hoàn thiện các thành quả quy hoạch Thành quả này bao gồm bản đồ các loại đất và báo cáo chi tiết về quy hoạch sử dụng đất trong khu vực.
Bước 5: Trình bày kết quả Quy hoạch sử dụng đất trước Ủy ban Nhân dân (UBND) và Hội đồng Nhân dân (HĐND) huyện, cùng với các chủ sử dụng đất để tiến hành xem xét và phê duyệt Nếu có ý kiến chỉnh sửa hợp lý, nhóm kỹ thuật sẽ cần hoàn thiện lại các nội dung theo yêu cầu.
Ch-ơng 3 Kết quả nghiên cứu