1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

CT-tong-the

64 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 64
Dung lượng 821,53 KB

Cấu trúc

  • 1. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG (6)
  • 2. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG (7)
  • 3. YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC (8)
  • 4. KẾ HOẠCH GIÁO DỤC (8)
    • 4.1. Giai đoạn giáo dục cơ bản (9)
      • 4.1.1. Cấp tiểu học (9)
      • 4.1.2. Cấp trung học cơ sở (11)
    • 4.2. Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (13)
      • 4.2.1. Nội dung giáo dục (13)
      • 4.2.2. Thời lượng giáo dục (13)
  • 5. ĐỊNH HƯỚNG VỀ NỘI DUNG GIÁO DỤC (15)
    • 5.1. Giáo dục ngôn ngữ và văn học (15)
      • 5.1.1. Môn Ngữ văn (16)
      • 5.1.2. Môn Ngoại ngữ (17)
      • 5.1.3. Môn Tiếng dân tộc thiểu số (17)
    • 5.2. Giáo dục toán học (18)
    • 5.3. Giáo dục khoa học xã hội (19)
    • 5.4. Giáo dục khoa học tự nhiên (21)
    • 5.5. Giáo dục công nghê ̣ (22)
    • 5.6. Giáo dục tin học (24)
    • 5.7. Giáo dục công dân (25)
    • 5.8. Giáo dục quốc phòng và an ninh (26)
    • 5.9. Giáo dục nghệ thuật (27)
      • 5.9.1. Môn Âm nhạc (27)
      • 5.9.2. Môn Mỹ thuật (28)
    • 5.10. Giáo dục thể chất (29)
    • 5.11. Giáo dục hướng nghiệp (30)
    • 5.12. Các chuyên đề học tập (30)
    • 5.13. Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp (31)
    • 5.14. Nội dung giáo dục của địa phương (32)
  • 6. ĐỊNH HƯỚNG VỀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC (33)
    • 6.1. Định hướng về phương pháp giáo dục (33)
    • 6.2. Định hướng về đánh giá kết quả giáo dục (33)
  • 7. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG (34)
    • 7.1. Tổ chức và quản lý nhà trường (34)
    • 7.2. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên (35)
    • 7.3. Đánh giá kết quả giáo dục (35)
    • 7.4. Cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục (36)
    • 7.5. Xã hội hoá giáo dục (36)
  • 8. PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG (37)
  • PHỤ LỤC (37)

Nội dung

Tài liệu lưu hành nội bộ, chưa phổ biến BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG CHƢƠNG TRÌNH TỔNG THỂ Hà Nội, tháng 12 năm 2017 2 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 4 1 QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH[.]

QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG

Chương trình giáo dục phổ thông là văn bản quy định mục tiêu giáo dục, yêu cầu về phẩm chất và năng lực học sinh, nội dung và phương pháp giáo dục, cũng như phương pháp đánh giá kết quả giáo dục Đây là cơ sở để quản lý chất lượng giáo dục phổ thông và cam kết của Nhà nước nhằm đảm bảo chất lượng cho toàn bộ hệ thống giáo dục và từng cơ sở giáo dục phổ thông.

Chương trình giáo dục phổ thông được xây dựng dựa trên quan điểm của Đảng và Nhà nước về đổi mới giáo dục, kế thừa và phát triển ưu điểm của các chương trình trước đó, đồng thời tiếp thu thành tựu khoa học giáo dục và kinh nghiệm từ các nền giáo dục tiên tiến Chương trình này gắn liền với nhu cầu phát triển của đất nước, tiến bộ về khoa học – công nghệ và xã hội, phù hợp với đặc điểm văn hóa và con người Việt Nam, các giá trị truyền thống và chung của nhân loại Nó cũng hướng tới việc tạo cơ hội bình đẳng cho học sinh trong việc bảo vệ, chăm sóc, học tập và phát triển, đồng thời xây dựng nền tảng cho một xã hội nhân văn, bền vững và phồn vinh.

Chương trình giáo dục phổ thông tập trung vào việc phát triển phẩm chất và năng lực của người học thông qua nội dung giáo dục hiện đại, thiết thực và cơ bản Chương trình này nhấn mạnh sự hài hòa giữa đức, trí, thể và mỹ, đồng thời chú trọng vào thực hành và ứng dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong học tập và cuộc sống Ở các lớp học dưới, chương trình tích hợp cao, trong khi ở các lớp học trên, sự phân hóa dần được áp dụng Các phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục được thiết kế để phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh, kèm theo các phương pháp kiểm tra và đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục.

Chương trình giáo dục phổ thông được thiết kế để tạo ra sự kết nối chặt chẽ giữa các lớp học và cấp học, đồng thời liên thông với chương trình giáo dục mầm non, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học.

Chương trình giáo dục phổ thông được thiết kế theo hướng mở, với định hướng thống nhất và nội dung giáo dục cốt lõi bắt buộc cho học sinh toàn quốc, đồng thời cho phép địa phương và nhà trường chủ động lựa chọn và bổ sung nội dung giáo dục phù hợp Chương trình chỉ quy định nguyên tắc và định hướng chung về phẩm chất, năng lực học sinh, nội dung, phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả, nhằm khuyến khích sự sáng tạo của giáo viên và tác giả sách giáo khoa Bên cạnh đó, chương trình đảm bảo tính ổn định và khả năng phát triển để thích ứng với tiến bộ khoa học - công nghệ và yêu cầu thực tiễn.

MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG

Chương trình giáo dục phổ thông nhằm cụ thể hóa mục tiêu giáo dục, giúp học sinh làm chủ kiến thức và vận dụng hiệu quả vào cuộc sống Nó cũng hướng dẫn học sinh tự học suốt đời, lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, và xây dựng các mối quan hệ xã hội hài hòa Qua đó, chương trình giúp hình thành cá tính, nhân cách, và đời sống tâm hồn phong phú, từ đó góp phần tạo ra cuộc sống ý nghĩa và đóng góp tích cực cho sự phát triển của đất nước và nhân loại.

Chương trình giáo dục tiểu học đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển các yếu tố cơ bản cho sự phát triển toàn diện của học sinh, bao gồm cả thể chất lẫn tinh thần Nó tập trung vào việc giáo dục giá trị bản thân, gia đình và cộng đồng, đồng thời xây dựng những thói quen và nề nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt.

Chương trình giáo dục trung học cơ sở giúp học sinh phát triển phẩm chất và năng lực đã được hình thành ở cấp tiểu học, tự điều chỉnh theo chuẩn mực xã hội, áp dụng phương pháp học tập tích cực để hoàn thiện tri thức và kỹ năng nền tảng Học sinh cũng được trang bị hiểu biết ban đầu về các ngành nghề và ý thức hướng nghiệp, chuẩn bị cho việc học lên trung học phổ thông, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động.

Chương trình giáo dục trung học phổ thông trang bị cho học sinh những phẩm chất và năng lực cần thiết cho người lao động, đồng thời phát triển ý thức và nhân cách công dân Học sinh được khuyến khích khả năng tự học và học tập suốt đời, lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực, sở thích và hoàn cảnh cá nhân Bên cạnh đó, chương trình cũng giúp học sinh thích ứng với những thay đổi trong bối cảnh toàn cầu hóa và cuộc cách mạng công nghiệp mới.

YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC

Chương trình giáo dục phổ thông nhằm hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu, bao gồm lòng yêu nước, tinh thần nhân ái, sự chăm chỉ, tính trung thực và trách nhiệm.

Chương trình giáo dục phổ thông nhằm hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực cốt lõi, bao gồm năng lực tự chủ, tự học, giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo Đồng thời, chương trình cũng chú trọng đến việc phát triển những năng lực chuyên môn thông qua các môn học và hoạt động giáo dục cụ thể, như năng lực ngôn ngữ, tính toán, tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ, tin học, thẩm mỹ và thể chất.

Chương trình giáo dục phổ thông không chỉ tập trung vào việc hình thành và phát triển các năng lực cốt lõi mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện và bồi dưỡng năng lực đặc biệt (năng khiếu) của học sinh.

Nội dung cụ thể về các yêu cầu đạt được liên quan đến phẩm chất và năng lực được trình bày chi tiết trong Phụ lục của Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể cùng với các chương trình môn học và hoạt động giáo dục.

Các yêu cầu về phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi là cơ sở quan trọng để xây dựng chương trình môn học, thiết kế hoạt động giáo dục, biên soạn sách giáo khoa, tài liệu hướng dẫn dạy học, cũng như đánh giá kết quả giáo dục và chất lượng giáo dục phổ thông.

KẾ HOẠCH GIÁO DỤC

Giai đoạn giáo dục cơ bản

4.1.1 Cấp tiểu học a) Nội dung giáo dục

Các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc trong chương trình giáo dục bao gồm: Tiếng Việt, Toán, Đạo đức, Ngoại ngữ 1 (đối với học sinh lớp 3, 4, 5), Tự nhiên và Xã hội (cho lớp 1, 2, 3), Lịch sử và Địa lý (dành cho lớp 4, 5), Khoa học (ở lớp 4, 5), và Tin học và Công nghệ.

Chương trình học cho học sinh lớp 4 và lớp 5 bao gồm các môn Giáo dục thể chất, Nghệ thuật và Hoạt động trải nghiệm, trong đó có nội dung giáo dục địa phương Môn Giáo dục thể chất được chia thành các mô-đun, trong khi Hoạt động trải nghiệm được thiết kế thành các chủ đề Học sinh có quyền lựa chọn học phần và chủ đề phù hợp với nguyện vọng cá nhân cũng như khả năng tổ chức của nhà trường.

Các môn học tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 1 (ở lớp 1, lớp 2) b) Thời lượng giáo dục

Thực hiện dạy học 2 buổi/ngày, mỗi ngày bố trí không quá 7 tiết học Mỗi tiết học từ 35 phút đến 40 phút; giữa các tiết học có thời gian nghỉ

Cơ sở giáo dục chưa đủ điều kiện tổ chức dạy học 2 buổi/ngày cần thực hiện kế hoạch giáo dục theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

BẢNG TỔNG HỢP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC CẤP TIỂU HỌC

Nội dung giáo dục Số tiết/năm học

Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5

Tự nhiên và Xã hội 70 70 70

Lịch sử và Địa lý 70 70

Tin học và Công nghệ 70 70 70

2 Hoạt động giáo dục bắt buộc

Tiếng dân tộc thiểu số 70 70 70 70 70

Tổng số tiết/năm học 1015 1015 1085 1120 1120

Số tiết trung bình/tuần 29 29 31 32 32

4.1.2 Cấp trung học cơ sở a) Nội dung giáo dục

Các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc bao gồm: Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ 1, Giáo dục công dân, Lịch sử, Địa lý, Khoa học tự nhiên, Công nghệ, Tin học, Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, và nội dung giáo dục của địa phương.

Các môn học như Công nghệ, Tin học và Giáo dục thể chất được chia thành các học phần, trong khi các hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp được tổ chức theo các chủ đề Học sinh có quyền lựa chọn học phần và chủ đề phù hợp với nguyện vọng cá nhân cũng như khả năng tổ chức của nhà trường.

Các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc ở lớp 8 và lớp 9 đều tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp Cụ thể, các môn như Công nghệ, Tin học, Khoa học tự nhiên, Nghệ thuật, Giáo dục công dân, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp và nội dung giáo dục địa phương đều có các học phần hoặc chủ đề liên quan đến giáo dục hướng nghiệp.

Các môn học tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 2 b) Thời lượng giáo dục

Mỗi ngày học một buổi với tối đa 5 tiết học, mỗi tiết kéo dài 45 phút và có thời gian nghỉ giữa các tiết Bộ Giáo dục và Đào tạo khuyến khích các trường trung học cơ sở đủ điều kiện triển khai dạy học hai buổi/ngày.

BẢNG TỔNG HỢP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ

Nội dung giáo dục Số tiết/năm học

Lịch sử và Địa lý 105 105 105 105

2 Hoạt động giáo dục bắt buộc

Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 105 105 105 105

3 Nội dung giáo dục bắt buộc của địa phương 35 35 35 35

Tiếng dân tộc thiểu số 105 105 105 105

Tổng số tiết học/năm học (không kể các môn học tự chọn) 1015 1015 1032 1032

Số tiết học trung bình/tuần (không kể các môn học tự chọn) 29 29 29,5 29,5

Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp

Các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc bao gồm Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ 1, Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng và an ninh, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, cùng với nội dung giáo dục của địa phương Môn Giáo dục thể chất được chia thành các học phần, trong khi Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp được tổ chức thành các chủ đề Học sinh có quyền lựa chọn học phần và chủ đề phù hợp với nguyện vọng cá nhân cũng như khả năng tổ chức của nhà trường.

Các môn học được lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp gồm ba nhóm môn:

– Nhóm môn Khoa học xã hội: Lịch sử, Địa lý, Giáo dục kinh tế và pháp luật

– Nhóm môn Khoa học tự nhiên: Vật lý, Hoá học, Sinh học

Nhóm môn Công nghệ và Nghệ thuật bao gồm các môn Công nghệ, Tin học và Nghệ thuật, với nội dung học được thiết kế thành các học phần Học sinh có thể lựa chọn học phần phù hợp với nguyện vọng cá nhân và khả năng tổ chức của nhà trường Mỗi học sinh sẽ chọn 5 môn học từ 3 nhóm môn, đảm bảo rằng ít nhất 1 môn được chọn từ mỗi nhóm.

Các chuyên đề học tập trong các môn Ngữ văn, Toán, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục kinh tế và pháp luật, Vật lý, Hoá học, Sinh học, Công nghệ, Tin học, Nghệ thuật được thiết kế để phân hoá sâu, giúp học sinh nâng cao kiến thức và kỹ năng thực hành Mỗi chuyên đề học tập kéo dài từ 10 đến 15 tiết, với tổng thời lượng cho một cụm chuyên đề là 35 tiết Học sinh lớp 10, 11, 12 có thể lựa chọn 3 cụm chuyên đề từ 3 môn học phù hợp với nguyện vọng cá nhân và điều kiện của trường.

Các trường có thể tạo ra tổ hợp môn học từ ba nhóm môn và chuyên đề học tập để đáp ứng nhu cầu của học sinh, đồng thời phù hợp với điều kiện về đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất Học sinh cũng có thể đăng ký học các môn học và chuyên đề tại cơ sở giáo dục khác nếu trường hiện tại không có khả năng tổ chức dạy.

Các môn học tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 2

Học sinh sẽ học một buổi mỗi ngày, với tối đa 5 tiết học trong mỗi buổi, mỗi tiết kéo dài 45 phút và có thời gian nghỉ giữa các tiết Bộ Giáo dục và Đào tạo khuyến khích các trường trung học phổ thông đủ điều kiện triển khai dạy học 2 buổi/ngày.

BẢNG TỔNG HỢP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Nội dung giáo dục Số tiết/năm học/lớp

Giáo dục quốc phòng và an ninh 35

2 Môn học đƣợc lựa chọn (1)

Nhóm Khoa học xã hội

Giáo dục kinh tế và pháp luật 70

Nhóm Khoa học tự nhiên

Nhóm Công nghệ và Nghệ thuật

3 Hoạt động giáo dục bắt buộc Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 105

4 Chuyên đề học tập bắt buộc (3 cụm chuyên đề) 105

5 Nội dung giáo dục bắt buộc của địa phương 35

Tiếng dân tộc thiểu số 105

Tổng số tiết học/năm học (không kể các môn học tự chọn) 1015

Số tiết học trung bình/tuần (không kể các môn học tự chọn) 29

ĐỊNH HƯỚNG VỀ NỘI DUNG GIÁO DỤC

Giáo dục ngôn ngữ và văn học

Giáo dục ngôn ngữ và văn học đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành tình cảm và tư tưởng cho thế hệ trẻ Qua ngôn ngữ và hình ảnh nghệ thuật, giáo dục này giúp học sinh phát triển những phẩm chất cốt lõi như tinh thần yêu nước, lòng nhân ái, tính trung thực và ý thức trách nhiệm Đồng thời, nó cũng hình thành và phát triển các năng lực chung và chuyên môn, bao gồm năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mỹ và khả năng tìm hiểu xã hội.

Giáo dục ngôn ngữ và văn học không chỉ giúp học sinh phát triển khả năng giao tiếp bằng tiếng Việt, ngoại ngữ và tiếng dân tộc thiểu số, mà còn trang bị cho các em kỹ năng sử dụng hiệu quả các phương tiện giao tiếp khác như hình ảnh, biểu tượng, ký hiệu, sơ đồ, đồ thị và bảng biểu.

Giáo dục ngôn ngữ diễn ra trong mọi môn học, với Ngữ văn, Ngoại ngữ và Tiếng dân tộc thiểu số đóng vai trò chủ yếu Trong đó, môn Ngữ văn là nơi thực hiện giáo dục văn học một cách chủ yếu.

Ngữ văn là môn học bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 12, tập trung vào kiến thức và kỹ năng cơ bản về tiếng Việt và văn học Nội dung môn học sử dụng đa dạng các loại văn bản và phương thức thể hiện, nhằm hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục của từng cấp học.

Trong chương trình giáo dục phổ thông, nội dung môn Ngữ văn được phân chia theo hai giai đoạn:

– Giai đoạn giáo dục cơ bản

Môn học có tên là Tiếng Việt ở cấp tiểu học và Ngữ văn ở cấp trung học cơ sở

Chương trình học được xây dựng dựa trên bốn kỹ năng cơ bản: đọc, viết, nói và nghe, với sự tích hợp kiến thức văn học, giao tiếp và tiếng Việt Các ngữ liệu được lựa chọn và sắp xếp một cách hợp lý, phù hợp với khả năng tiếp nhận của học sinh ở từng cấp học.

Sau khi hoàn thành giai đoạn giáo dục cơ bản, học sinh sẽ có khả năng đọc, viết, nói và nghe hiểu các loại văn bản thiết yếu như văn học, nghị luận và thông tin Họ sử dụng tiếng Việt thành thạo để giao tiếp hiệu quả trong cuộc sống hàng ngày và học tập tốt các môn học khác Đồng thời, thông qua môn học này, học sinh còn được bồi dưỡng và phát triển tâm hồn cũng như nhân cách của mình.

Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp tập trung vào việc củng cố nội dung từ giai đoạn giáo dục cơ bản, nhằm nâng cao năng lực giao tiếp và khả năng tiếp nhận thông tin của học sinh Chương trình giúp học sinh phát triển kỹ năng viết văn nghị luận và văn bản thông tin phức tạp hơn, từ đó khuyến khích tư duy độc lập và sáng tạo Đồng thời, học sinh cũng được trang bị kiến thức sâu về tác phẩm văn học và lý luận văn học, hỗ trợ cho việc đọc và viết hiệu quả hơn trong lĩnh vực này.

Môn Ngoại ngữ giúp học sinh phát triển năng lực ngôn ngữ, từ đó tự tin và hiệu quả trong học tập và giao tiếp Điều này đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực trong bối cảnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế của đất nước.

Học sinh phổ thông phải học một ngoại ngữ bắt buộc (Ngoại ngữ 1) và có quyền lựa chọn thêm ít nhất một ngoại ngữ khác (Ngoại ngữ 2) dựa trên sở thích và khả năng của cơ sở giáo dục.

Ngoại ngữ 1 là môn học bắt buộc từ lớp 3 đến lớp 12, và các cơ sở giáo dục có điều kiện thuận lợi có thể bắt đầu giảng dạy môn học này từ lớp 1 Thời lượng học Ngoại ngữ 1 ở lớp 1 và lớp 2 không vượt quá 70 tiết mỗi năm học.

Ngoại ngữ 2 là môn học tự chọn, bắt đầu từ lớp 6 và có thể kết thúc ở bất kỳ lớp nào tùy thuộc vào nhu cầu học tập của học sinh và khả năng đáp ứng của cơ sở giáo dục.

Chương trình môn học Ngoại ngữ được thiết kế nhằm phát triển đồng bộ bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết Nội dung của chương trình được xây dựng dựa trên Khung trình độ ngoại ngữ sáu bậc dành cho Việt Nam, đảm bảo tính liên tục từ giai đoạn giáo dục cơ bản cho đến hết lớp 12.

5.1.3 Môn Tiếng dân tộc thiểu số

Dạy học tiếng dân tộc thiểu số là một chủ trương quan trọng của Đảng và Nhà nước nhằm bảo tồn và phát huy giá trị ngôn ngữ, văn hóa của các dân tộc thiểu số Nhà nước ưu tiên đầu tư vào việc dạy tiếng cho các dân tộc thiểu số ít người, đồng thời khuyến khích và tạo điều kiện cho học sinh phổ thông là người dân tộc thiểu số có nguyện vọng học tập và hoàn thành chương trình tiếng dân tộc thiểu số đã có chữ viết.

Môn học Tiếng dân tộc thiểu số được dạy từ tiểu học, sử dụng thời lượng tự chọn tương ứng của từng cấp học để tổ chức dạy học

Nội dung dạy học tiếng dân tộc thiểu số được quy định trong từng chương trình tiếng dân tộc thiểu số do Bộ trưởng

Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành quy định về điều kiện tổ chức dạy học và quy trình đưa tiếng dân tộc thiểu số vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục phổ thông, thực hiện theo các quy định của Chính phủ.

Giáo dục toán học

Giáo dục toán học không chỉ hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần thiết cho học sinh, mà còn tập trung vào các thành tố cốt lõi như năng lực tư duy và lập luận toán học, mô hình hoá toán học, giải quyết vấn đề, giao tiếp toán học, và sử dụng công cụ học toán Qua đó, giáo dục toán học giúp học sinh phát triển kiến thức và kỹ năng quan trọng, đồng thời tạo cơ hội cho các em trải nghiệm và áp dụng toán học vào thực tiễn Ngoài ra, giáo dục toán học còn tạo ra sự kết nối giữa các ý tưởng toán học, liên kết Toán học với các môn học khác và với đời sống hàng ngày.

Giáo dục toán học là một phần quan trọng trong nhiều môn học như Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Công nghệ, Tin học và Hoạt động trải nghiệm, với Toán học đóng vai trò cốt lõi trong việc phát triển tư duy logic và kỹ năng giải quyết vấn đề.

Trong chương trình giáo dục phổ thông, nội dung môn Toán được phân chia theo hai giai đoạn:

– Giai đoạn giáo dục cơ bản

Môn Toán là một môn học bắt buộc ở tiểu học và trung học cơ sở, cung cấp cho học sinh những khái niệm, nguyên lý và quy tắc toán học cơ bản Kiến thức này không chỉ là nền tảng cho việc học tập ở các bậc học cao hơn mà còn có ứng dụng thiết thực trong cuộc sống hàng ngày.

Chương trình môn Toán trong giai đoạn giáo dục cơ bản kết hợp cấu trúc tuyến tính và cấu trúc đồng tâm xoáy ốc, với sự phát triển mở rộng và nâng cao dần Nội dung chương trình tập trung vào ba mạch kiến thức chính: Số và Đại số, Hình học và Đo lường, cùng với Thống kê và Xác suất.

– Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp

Môn Toán là môn học bắt buộc tại trung học phổ thông, với chương trình tích hợp cấu trúc tuyến tính và cấu trúc đồng tâm xoáy ốc Chương trình này xoay quanh ba mạch kiến thức chính: Số và Đại số, Hình học và Đo lường, cùng với Thống kê và Xác suất, giúp học sinh phát triển tư duy logic và kỹ năng giải quyết vấn đề.

Chương trình môn Toán trong giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp giúp học sinh có cái nhìn tổng quát về toán học và hiểu rõ vai trò cũng như ứng dụng của nó trong cuộc sống Môn Toán không chỉ giúp học sinh nhận thức được các ngành nghề liên quan mà còn cung cấp cơ sở để định hướng nghề nghiệp trong tương lai Ở lớp 10, chương trình củng cố kiến thức toán học cốt lõi, phát triển phẩm chất và năng lực, đồng thời giúp học sinh nhận diện năng lực và sở trường của bản thân Từ lớp 11 đến lớp 12, môn Toán tiếp tục phát triển dựa trên nền tảng kiến thức đã được trang bị từ lớp 1, tạo điều kiện cho học sinh có thái độ tích cực đối với môn học này.

Dưới đây là 10 vấn đề thiết yếu và có tính ứng dụng cao, được chọn lọc dành cho học sinh với các định hướng nghề nghiệp khác nhau sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông.

Giáo dục khoa học xã hội

Giáo dục khoa học xã hội giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành nhân sinh quan và thế giới quan, đồng thời góp phần hoàn thiện nhân cách và giáo dục ý thức dân tộc, tinh thần yêu nước Nó cũng thúc đẩy các giá trị nhân văn, tinh thần cộng đồng và phát triển những phẩm chất tiêu biểu của công dân toàn cầu như bản lĩnh, khả năng kết nối, cá tính và tình yêu thương, phù hợp với xu thế phát triển, đổi mới và sáng tạo của thời đại.

Giáo dục khoa học xã hội nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh, giúp họ nắm vững kiến thức cơ bản về lịch sử và địa lý Mục tiêu là chuẩn bị cho công dân tương lai hiểu rõ thế giới xung quanh, sự kết nối giữa con người và môi trường, đồng thời truyền cảm hứng cho học sinh khám phá bản thân và các vấn đề xã hội Qua đó, học sinh học được cách quan sát, tìm hiểu và tư duy phản biện, phát triển năng lực đối thoại liên văn hóa và khả năng phân tích, giải quyết vấn đề xã hội, chính trị và văn hóa Giáo dục khoa học xã hội được triển khai qua nhiều môn học, với các môn cốt lõi như Tự nhiên và Xã hội, Lịch sử và Địa lý ở các cấp học khác nhau.

Nội dung cốt lõi của các môn học được tổ chức theo các mạch chính như đại cương, thế giới, khu vực, Việt Nam và địa phương, đảm bảo cấu trúc bao gồm quá trình tiến hoá, lịch sử dựng nước và giữ nước, cũng như kiến tạo nền văn minh của dân tộc Việt Nam Bài học cũng xem xét sự phát triển của tiến bộ xã hội, nguyên nhân hưng thịnh và suy vong qua các thời kỳ, cùng với các thành tựu chính về kinh tế, xã hội và văn hóa Nội dung này còn đề cập đến các cá nhân và tập đoàn trong quan hệ hợp tác, cạnh tranh, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, cũng như đặc điểm dân cư và tình hình phát triển đô thị, nông thôn Hơn nữa, các môn khoa học xã hội có tính liên môn, tích hợp với các lĩnh vực như giáo dục ngôn ngữ, văn hóa, giáo dục công dân, quốc phòng, an ninh, kinh tế, dân tộc, tôn giáo, môi trường và phát triển bền vững.

Trong chương trình giáo dục phổ thông, nội dung giáo dục khoa học xã hội được phân chia theo hai giai đoạn:

– Giai đoạn giáo dục cơ bản

Giáo dục khoa học xã hội được thực hiện qua các môn học từ lớp 1 đến lớp 9, bắt đầu với môn Tự nhiên và Xã hội ở các lớp 1, 2, 3 Từ lớp 4, 5, môn này tách thành Lịch sử và Địa lý, Khoa học Ở trung học cơ sở, môn Lịch sử và Địa lý bao gồm các nội dung giáo dục lịch sử, địa lý và một số chủ đề liên môn, tích hợp kiến thức về kinh tế, văn hóa, khoa học, tôn giáo Các kiến thức của Lịch sử và Địa lý được sắp xếp gần nhau để hỗ trợ lẫn nhau, với các chủ đề tích hợp như chủ quyền quốc gia, biển đảo, biên giới, đô thị Việt Nam, châu thổ sông Hồng, châu thổ sông Mê Kông và phát kiến địa lý.

– Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp

Lịch sử, Địa lý là các môn được lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp ở lớp 10, lớp 11 và lớp 12

Chương trình lớp 10 giúp học sinh hiểu rõ về khoa học lịch sử và địa lý, cùng với các ngành nghề liên quan, đồng thời phát triển khả năng ứng dụng kiến thức vào thực tiễn Học sinh củng cố và mở rộng nền tảng tri thức, kỹ năng cốt lõi từ giai đoạn giáo dục cơ bản, tạo tiền đề cho định hướng nghề nghiệp phù hợp Ở lớp 11 và lớp 12, môn Lịch sử tập trung vào các lĩnh vực như lịch sử chính trị, kinh tế, văn minh, văn hóa, quân sự và xã hội, cũng như sự hội nhập của Việt Nam vào khu vực và thế giới Môn Địa lý chú trọng vào địa lý thế giới và Việt Nam, hỗ trợ học sinh có định hướng nghề nghiệp trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn.

Giáo dục khoa học tự nhiên

Giáo dục khoa học tự nhiên không chỉ hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành thế giới quan khoa học Nó giúp học sinh phát triển tinh thần khách quan, tình yêu thiên nhiên và tôn trọng quy luật tự nhiên, từ đó ứng xử phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững Qua các hoạt động học tập, học sinh dần hình thành năng lực khám phá thế giới tự nhiên thông qua quan sát và thực nghiệm, cũng như khả năng vận dụng kiến thức khoa học để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.

Giáo dục khoa học tự nhiên được triển khai qua nhiều môn học, chủ yếu là các môn Tự nhiên và Xã hội ở lớp 1, 2, 3; Khoa học ở lớp 4, 5; Khoa học tự nhiên ở trung học cơ sở; và Vật lý, Hóa học, Sinh học ở trung học phổ thông Trong chương trình giáo dục phổ thông, nội dung này được chia thành hai giai đoạn rõ ràng.

– Giai đoạn giáo dục cơ bản

Chương trình giáo dục khoa học tự nhiên ở tiểu học giúp học sinh nhận thức về thế giới tự nhiên qua những sự vật và hiện tượng phổ biến trong cuộc sống hàng ngày Ở trung học cơ sở, nội dung này tích hợp kiến thức và kỹ năng về Vật lý, Hóa học và Sinh học, được tổ chức theo các mạch nội dung như vật chất, sự sống, năng lượng, Trái Đất và bầu trời Chương trình phản ánh các nguyên lý và quy luật chung của thế giới tự nhiên, đồng thời nhấn mạnh vai trò của khoa học tự nhiên trong phát triển xã hội và khai thác tài nguyên thiên nhiên bền vững Cấu trúc nội dung môn Khoa học tự nhiên bao gồm các chủ đề phân môn và liên môn, nhằm hình thành nhận thức về các nguyên lý tự nhiên và ứng dụng kiến thức vào thực tiễn Nội dung được sắp xếp theo logic tuyến tính, kết hợp với một số kiến thức đồng tâm.

– Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp

Giáo dục khoa học tự nhiên trong giai đoạn định hướng nghề nghiệp bao gồm các môn Vật lý, Hóa học và Sinh học cho học sinh lớp 10, 11 và 12 Những môn học này được lựa chọn dựa trên sở thích, năng lực và định hướng nghề nghiệp của học sinh Nội dung giảng dạy không chỉ phát triển tri thức và kỹ năng thực hành mà còn xây dựng trên nền tảng năng lực chung và khả năng tìm hiểu tự nhiên đã được hình thành trong giai đoạn giáo dục cơ bản, đồng thời đáp ứng nhu cầu định hướng vào một số ngành nghề cụ thể.

Giáo dục công nghê ̣

Giáo dục công nghệ trang bị cho học sinh kỹ năng học tập và làm việc hiệu quả trong môi trường công nghệ tại gia đình, trường học và xã hội Nó giúp hình thành năng lực thiết kế, sử dụng, giao tiếp và đánh giá công nghệ, đồng thời cung cấp kiến thức hướng nghiệp và cơ hội trải nghiệm về các ngành nghề phổ biến Qua đó, học sinh có thể lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với bản thân và chuẩn bị kiến thức nền tảng cho các lĩnh vực kỹ thuật và công nghệ.

Giáo dục công nghệ, cùng với các lĩnh vực giáo dục khác, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển phẩm chất cũng như năng lực chung của học sinh Tập trung vào việc phát triển năng lực thiết kế, giáo dục công nghệ mang lại nhiều cơ hội để nâng cao khả năng giải quyết vấn đề và sự sáng tạo Ngoài ra, nó còn góp phần phát triển các năng lực chuyên môn khác như năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán và năng lực tin học.

Giáo dục công nghệ được triển khai qua nhiều môn học, chủ yếu là phân môn Công nghệ trong môn Tin học và Công nghệ ở bậc tiểu học, cùng với môn Công nghệ ở trung học cơ sở và trung học phổ thông Môn Công nghệ, bên cạnh Toán học, Khoa học tự nhiên và Tin học, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy giáo dục STEM, một xu hướng giáo dục đang được chú trọng trên toàn cầu và được quan tâm trong quá trình đổi mới giáo dục phổ thông tại Việt Nam.

Trong chương trình giáo dục phổ thông, nội dung giáo dục công nghệ được phân chia theo hai giai đoạn:

– Giai đoạn giáo dục cơ bản

Giáo dục công nghệ giúp học sinh nắm vững kiến thức và kỹ năng thiết yếu về công nghệ, đồng thời định hướng nghề nghiệp cho bản thân Tại bậc tiểu học, học sinh khám phá công nghệ qua các chủ đề đơn giản, tìm hiểu về sản phẩm công nghệ trong gia đình và an toàn khi sử dụng Học sinh còn được trải nghiệm thiết kế kỹ thuật thông qua các hoạt động thủ công, lắp ráp mô hình và chăm sóc cây xanh Ở trung học cơ sở, học sinh học về công nghệ gia đình, nguyên lý sản xuất, tư duy thiết kế và các nghề nghiệp trong lĩnh vực sản xuất Đặc biệt, ở các lớp cuối trung học cơ sở, học sinh có cơ hội lựa chọn các môn học phù hợp với sở thích và đặc điểm tâm sinh lý của mình.

Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp ở lớp 10 tập trung vào việc củng cố kiến thức công nghệ cơ bản và cung cấp cái nhìn tổng quan về công nghệ cho học sinh, bao gồm bản chất, vai trò và ảnh hưởng của công nghệ đối với xã hội Ở lớp 11 và 12, giáo dục công nghệ được chia thành hai nhánh: Công nghệ định hướng công nghiệp và Công nghệ định hướng nông, lâm, ngư nghiệp, nhằm trang bị cho học sinh kiến thức và năng lực cần thiết để thích ứng với yêu cầu của các ngành nghề kỹ thuật và công nghệ Các nội dung chủ đạo bao gồm ngôn ngữ kỹ thuật, thiết kế và các công nghệ chính của từng định hướng.

Giáo dục tin học

Giáo dục tin học đóng vai trò quan trọng trong việc trang bị cho học sinh kỹ năng tìm kiếm và tiếp nhận tri thức trong thời đại số hóa và toàn cầu hóa Nó hỗ trợ học sinh trong việc tự học và nghiên cứu, đồng thời tạo nền tảng vững chắc cho việc áp dụng công nghệ kỹ thuật số Điều này không chỉ giúp phát triển nội dung kiến thức mới mà còn thúc đẩy các phương pháp dạy và học hiện đại, cũng như hình thức đánh giá kết quả giáo dục cho tất cả các môn học.

Giáo dục tin học đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu cũng như năng lực cốt lõi của con người Sứ mạng của nó là phát triển năng lực hiểu biết, ứng xử có đạo đức, văn hóa và tôn trọng pháp luật, từ đó giảm thiểu hành vi tiêu cực và rủi ro trong môi trường công nghệ kỹ thuật số Bên cạnh đó, giáo dục tin học còn giúp nâng cao năng lực sử dụng và quản lý các công cụ, hệ thống tự động hóa, phát hiện và giải quyết vấn đề một cách sáng tạo Nó cũng khuyến khích việc khai thác hiệu quả các ứng dụng và dịch vụ công nghệ trong học tập, đồng thời phát triển khả năng chia sẻ thông tin, giao tiếp và hợp tác trong xã hội và nền kinh tế tri thức.

Giáo dục tin học không chỉ được áp dụng trong các môn học mà còn thông qua phân môn Tin học trong chương trình lớp 3, 4, 5, cũng như ở cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông Nội dung giáo dục tin học cung cấp cho học sinh ba lĩnh vực kiến thức liên quan chặt chẽ với nhau: Công nghệ thông tin – truyền thông (ICT), học vấn số hoá phổ thông (DL) và khoa học máy tính (CS).

Trong chương trình giáo dục phổ thông, nội dung giáo dục tin học được phân chia theo hai giai đoạn:

– Giai đoạn giáo dục cơ bản

Tin học đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển năng lực ứng dụng công nghệ thông tin cho học sinh, giúp các em phát triển tư duy giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của máy tính và tuân thủ nguyên tắc chia sẻ thông tin Ở cấp tiểu học, học sinh chủ yếu sử dụng phần mềm đơn giản để hỗ trợ học tập và thực hành các nguyên tắc giữ gìn sức khoẻ khi sử dụng thiết bị tin học Tại cấp trung học cơ sở, học sinh tập trung vào việc khai thác các phần mềm thông dụng để tạo ra sản phẩm phục vụ cho học tập và đời sống, đồng thời thực hành phát hiện và giải quyết vấn đề một cách sáng tạo nhờ vào công cụ tin học và hệ thống tự động hoá Học sinh cũng được rèn luyện kỹ năng tổ chức, quản lý, tra cứu và đánh giá thông tin trong môi trường số hoá.

– Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp

Môn Tin học hiện nay được phân chia thành hai định hướng nghề nghiệp chính: Tin học ứng dụng và Khoa học máy tính, giúp học sinh lựa chọn theo sở thích và mục tiêu nghề nghiệp Hướng Tin học ứng dụng tập trung vào việc sử dụng máy tính như một công cụ trong công nghệ kỹ thuật số, nhằm phát triển kỹ năng và năng lực thích ứng trong môi trường làm việc hiện đại Nội dung của Tin học ứng dụng bao gồm các chủ đề như kết nối và sử dụng thiết bị phần cứng, sử dụng phần mềm công cụ, khai thác ứng dụng web, cài đặt phần mềm trên thiết bị thông dụng, và quản trị hệ thống ứng dụng.

Hướng Khoa học máy tính giúp sinh viên hiểu sâu về máy tính và hệ thống máy tính, phát triển tư duy tin học và khả năng khám phá Chương trình tập trung vào các chủ đề như thuật toán, lập trình, quản trị cơ sở dữ liệu và quản trị mạng, từ đó trang bị cho học sinh những kiến thức cần thiết để phát triển phần mềm và dịch vụ giá trị gia tăng.

Giáo dục công dân

Giáo dục công dân đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành ý thức và hành vi của học sinh, thông qua các bài học về lối sống, đạo đức, pháp luật và kinh tế Môn học này giúp bồi dưỡng những phẩm chất và năng lực cần thiết cho công dân, bao gồm tình cảm, nhận thức, niềm tin và cách ứng xử đúng mực theo chuẩn mực đạo đức và quy định pháp luật Học sinh còn được trang bị kỹ năng sống và bản lĩnh vững vàng, sẵn sàng thực hiện trách nhiệm công dân trong việc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam và hội nhập quốc tế.

Giáo dục công dân là một phần quan trọng trong chương trình học, được tích hợp qua tất cả các môn học, đặc biệt là các môn khoa học xã hội và hoạt động trải nghiệm Trong đó, các môn Đạo đức ở tiểu học, Giáo dục công dân ở trung học cơ sở, và Giáo dục kinh tế và pháp luật ở trung học phổ thông đóng vai trò cốt lõi trong việc hình thành nhân cách và trách nhiệm xã hội của học sinh.

Mạch nội dung Giáo dục công dân tập trung vào các mối quan hệ của con người với bản thân, người khác, cộng đồng, đất nước, nhân loại, công việc và môi trường tự nhiên Nội dung này được xây dựng dựa trên sự kết hợp giữa các giá trị truyền thống và hiện đại, dân tộc và toàn cầu, đồng thời được mở rộng và nâng cao từ cấp tiểu học đến trung học cơ sở và trung học phổ thông.

Trong chương trình giáo dục phổ thông, nội dung môn Giáo dục công dân được phân chia theo hai giai đoạn:

– Giai đoạn giáo dục cơ bản

Môn Đạo đức ở tiểu học và Giáo dục công dân ở trung học cơ sở là hai môn học bắt buộc, tập trung vào việc giáo dục đạo đức, pháp luật, giá trị sống và kỹ năng sống Nội dung của các môn học này nhằm phát triển giá trị bản thân, gia đình và cộng đồng, giúp học sinh hình thành thói quen và nề nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt Qua đó, học sinh được rèn luyện ý thức tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực đạo đức và quy định pháp luật.

Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp ở trung học phổ thông tập trung vào giáo dục công dân với nội dung chủ yếu về kinh tế và pháp luật Môn học này dành cho học sinh có định hướng theo các ngành như Giáo dục chính trị, Giáo dục công dân, Kinh tế, Hành chính và Pháp luật Nội dung giảng dạy cung cấp kiến thức cơ bản về kinh tế và pháp luật, thiết thực cho việc định hướng nghề nghiệp sau trung học Bên cạnh đó, môn học còn gắn kết với giáo dục đạo đức, giá trị sống và kỹ năng sống, giúp học sinh nhận thức đúng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm công dân trong các quan hệ kinh tế và pháp luật.

Giáo dục quốc phòng và an ninh

Giáo dục quốc phòng và an ninh trang bị cho học sinh kiến thức và kỹ năng cơ bản, nhằm phát huy tinh thần yêu nước và truyền thống bảo vệ Tổ quốc Qua đó, nâng cao ý thức và trách nhiệm của học sinh trong việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, góp phần bảo vệ Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Giáo dục quốc phòng và an ninh tại trường tiểu học và trung học cơ sở được tích hợp trong các môn học và hoạt động ngoại khóa, giúp học sinh hình thành kiến thức ban đầu về truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc, đồng thời nâng cao ý thức kỷ luật, tinh thần đoàn kết, và lòng yêu nước.

Giáo dục quốc phòng và an ninh tại trường trung học phổ thông là môn học thiết yếu, giúp học sinh hiểu biết về nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân Môn học này trang bị cho học sinh kiến thức về truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc, lực lượng vũ trang nhân dân, cùng với nghệ thuật quân sự Việt Nam Ngoài ra, học sinh còn được học các kiến thức cơ bản về phòng thủ dân sự và kỹ năng quân sự, chuẩn bị cho việc thực hiện nghĩa vụ quân sự bảo vệ Tổ quốc.

Giáo dục quốc phòng và an ninh được triển khai theo chương trình học hàng năm, đồng thời các trường sẽ phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan để tổ chức các hoạt động ngoại khóa phù hợp với điều kiện cụ thể, nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng cho học sinh.

Giáo dục nghệ thuật

Giáo dục nghệ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển phẩm chất và năng lực chung của học sinh, đồng thời trang bị kiến thức và kỹ năng cơ bản về nghệ thuật Qua đó, giáo dục nghệ thuật giúp hình thành năng lực thẩm mỹ, sáng tạo và phát triển năng khiếu, đồng thời giáo dục thái độ tôn trọng và khả năng kế thừa các giá trị văn hóa, nghệ thuật truyền thống Điều này không chỉ hỗ trợ quá trình hội nhập và giao lưu quốc tế mà còn đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện về đức, trí, thể, mỹ cho học sinh.

Giáo dục nghệ thuật bao gồm nhiều môn học, trong đó môn Nghệ thuật là cốt lõi, bao gồm Âm nhạc và Mỹ thuật Từ lớp 10 đến lớp 12, học sinh có quyền chọn một trong hai phân môn Nghệ thuật hoặc các môn học khác phù hợp với định hướng nghề nghiệp, sở thích và năng lực cá nhân.

5.9.1 Môn Âm nhạc Âm nhạc gắn bó và ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống con người Âm nhạc giúp con người thể hiện cảm xúc, nhận thức, các giá trị văn hoá và nâng cao chất lượng cuộc sống Trong nhà trường, giáo dục âm nhạc đóng vai trò quan trọng để phát triển hài hoà đức, trí, thể, mỹ cho mọi học sinh; phát hiện và bồi dƣỡng những học sinh có năng khiếu; góp phần tƣ vấn và định hướng nghề nghiệp cho các em

Chương trình giáo dục âm nhạc không chỉ kế thừa mà còn phát huy các giá trị văn hóa âm nhạc toàn cầu và đặc trưng của cộng đồng dân tộc Việt Nam Nội dung chương trình được thiết kế nhằm đảm bảo sự cân bằng giữa yêu cầu về kiến thức và sự phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh, phù hợp với đặc điểm độ tuổi của từng cấp học.

Nội dung cốt lõi của phân môn Âm nhạc bao gồm kiến thức và kỹ năng về hát, chơi nhạc cụ, nghe nhạc, đọc nhạc, lý thuyết âm nhạc và thường thức âm nhạc Giáo dục âm nhạc tạo ra môi trường học tập đa dạng, giúp học sinh phát triển khả năng thể hiện, cảm thụ, phân tích và đánh giá âm nhạc, cũng như sáng tạo và ứng dụng âm nhạc Trong chương trình giáo dục phổ thông, phân môn Âm nhạc được chia thành hai giai đoạn.

Giai đoạn giáo dục cơ bản Âm nhạc từ lớp 1 đến lớp 9 giúp học sinh trải nghiệm và khám phá bản thân thông qua ca hát, chơi nhạc cụ, nghe nhạc và nhảy múa Nội dung giáo dục âm nhạc phát triển năng lực cảm thụ thẩm mỹ, nhận thức sự đa dạng của thế giới âm nhạc và mối liên hệ của nó với văn hóa, lịch sử và các loại hình nghệ thuật khác Đồng thời, chương trình cũng hình thành ý thức bảo vệ và phổ biến các giá trị âm nhạc truyền thống.

– Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp

Nội dung chính của phân môn Âm nhạc trong giai đoạn định hướng nghề nghiệp tập trung vào việc phát triển kiến thức và kỹ năng nâng cao về hát, hợp xướng, hòa tấu nhạc cụ, cũng như khả năng đọc và ghi nhạc Mục tiêu là giúp học sinh hoàn thiện kỹ năng thực hành, mở rộng hiểu biết về âm nhạc liên quan đến văn hóa, lịch sử và xã hội, từ đó ứng dụng kiến thức vào cuộc sống, đáp ứng sở thích cá nhân và khám phá các nghề nghiệp liên quan đến âm nhạc.

Mỹ thuật là hình thức nghệ thuật thể hiện suy nghĩ và cảm nhận qua thị giác, giúp khám phá bản thân và thế giới xung quanh Ngôn ngữ mỹ thuật mang tính phổ quát, đóng vai trò quan trọng trong việc ghi chép, mô tả và tái hiện lịch sử, đồng thời phản ánh văn hóa và xã hội Qua đó, mỹ thuật không chỉ giúp chúng ta tìm hiểu quá khứ và hiện tại mà còn tạo ra những ý tưởng cho tương lai.

Mục tiêu của phân môn Mỹ thuật là phát triển năng lực thẩm mỹ và sáng tạo cho học sinh, bao gồm các năng lực quan sát, cảm thụ, khám phá và thể hiện nghệ thuật Đồng thời, môn học cũng chú trọng đến việc phân tích, đánh giá nghệ thuật và kế thừa, phát huy văn hóa nghệ thuật dân tộc, phù hợp với sự phát triển và biến đổi của thời đại.

Chương trình Mỹ thuật tích hợp cấu trúc tuyến tính và đồng tâm, mở rộng kiến thức và kỹ năng qua các hình thức Tạo hình, Thủ công, Thiết kế và Bình luận mỹ thuật Chương trình đặc biệt chú trọng vào việc giúp học sinh trải nghiệm và áp dụng mỹ thuật vào thực tế, kết nối mỹ thuật với các môn học và hoạt động giáo dục khác Điều này không chỉ nâng cao nhận thức về sự đa dạng của mỹ thuật mà còn làm nổi bật mối liên hệ giữa mỹ thuật với văn hóa và cuộc sống Đồng thời, chương trình cũng tạo nền tảng cho học sinh định hướng nghề nghiệp tương lai và khuyến khích sự tham gia vào các hoạt động văn hóa nghệ thuật, góp phần vào việc hội nhập xã hội.

Trong chương trình giáo dục phổ thông, nội dung phân môn Mỹ thuật được phân chia theo hai giai đoạn:

– Giai đoạn giáo dục cơ bản

Mỹ thuật là một phần quan trọng trong chương trình Nghệ thuật từ lớp 1 đến lớp 9, được thiết kế theo hướng tích hợp Môn học này giúp học sinh phát triển khả năng quan sát và cảm thụ nghệ thuật, cũng như nhận thức và biểu đạt thế giới xung quanh Ngoài ra, giáo dục mỹ thuật còn hình thành khả năng đọc, hiểu tác phẩm và sản phẩm mỹ thuật, đồng thời tạo cơ hội cho học sinh thực hành, trải nghiệm, khám phá, hợp tác và giải quyết vấn đề.

– Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp

Mỹ thuật là một phân môn quan trọng trong chương trình Nghệ thuật, được giảng dạy từ lớp 10 đến lớp 12, nhằm phát triển kiến thức và kỹ năng cho học sinh Chương trình giáo dục Mỹ thuật không chỉ mở rộng kiến thức đã học ở giai đoạn cơ bản mà còn hướng đến các lĩnh vực nghề nghiệp liên quan, giúp học sinh phát triển tư duy độc lập, khả năng hợp tác, sáng tạo và giải quyết vấn đề Điều này tạo điều kiện cho học sinh lựa chọn con đường học tập, nghề nghiệp hoặc tham gia vào các hoạt động lao động thẩm mỹ phù hợp với năng lực, sở thích và hoàn cảnh của bản thân, đồng thời thích ứng với sự thay đổi của xã hội.

Giáo dục thể chất

Giáo dục thể chất đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành phẩm chất và năng lực cho học sinh, đồng thời cung cấp kiến thức về sức khoẻ và quản lý sức khoẻ Qua đó, học sinh phát triển năng lực thể chất, văn hoá thể chất và ý thức trách nhiệm với sức khoẻ của bản thân, gia đình và cộng đồng Họ cũng biết lựa chọn môn thể thao phù hợp với khả năng của mình, thích ứng với các điều kiện sống, giữ tinh thần lạc quan và chia sẻ với mọi người, từ đó có một cuộc sống khoẻ mạnh cả về thể chất lẫn tinh thần.

Giáo dục thể chất là môn học cốt lõi, được triển khai trong nhiều lĩnh vực như Đạo đức, Tự nhiên và Xã hội, Khoa học, Khoa học tự nhiên và Sinh học, nhằm phát triển toàn diện cho học sinh.

Môn Giáo dục thể chất tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng vận động và phát triển thể lực cho học sinh thông qua các bài tập đa dạng như kỹ năng vận động cơ bản, đội hình đội ngũ, bài tập thể dục, trò chơi vận động, và các môn thể thao Bên cạnh đó, môn học cũng chú trọng đến việc trang bị kiến thức về phương pháp phòng tránh chấn thương trong quá trình hoạt động thể chất.

Trong chương trình giáo dục phổ thông, nội dung môn Giáo dục thể chất được phân chia theo hai giai đoạn:

– Giai đoạn giáo dục cơ bản

Môn Giáo dục thể chất là một môn học bắt buộc, giúp học sinh nâng cao sức khoẻ và vệ sinh thân thể Môn học này hình thành thói quen tập luyện thông qua các trò chơi vận động và các bài tập thể dục, thể thao, từ đó phát triển kỹ năng vận động cơ bản và các tố chất thể lực, tạo nền tảng cho sự phát triển toàn diện của học sinh.

– Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp

Môn Giáo dục thể chất được triển khai qua các câu lạc bộ thể thao, giúp học sinh phát triển kỹ năng chăm sóc sức khỏe và vệ sinh cá nhân Đồng thời, môn học này nâng cao nhận thức và năng khiếu thể thao, tạo cơ hội cho học sinh có năng khiếu lựa chọn định hướng nghề nghiệp phù hợp Học sinh có thể chọn các hoạt động thể thao phù hợp với nguyện vọng và khả năng của trường.

Giáo dục hướng nghiệp

Giáo dục hướng nghiệp là sự kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội, nhằm trang bị kiến thức và phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh Điều này giúp học sinh lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực, tính cách, sở thích và giá trị bản thân, đồng thời cân nhắc điều kiện gia đình và nhu cầu xã hội Giáo dục hướng nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông.

Trong chương trình giáo dục phổ thông, giáo dục hướng nghiệp được tích hợp vào tất cả các môn học và hoạt động giáo dục, đặc biệt chú trọng ở các môn Công nghệ, Tin học, Khoa học tự nhiên, Nghệ thuật và Giáo dục công dân ở cấp trung học cơ sở, cũng như các môn học ở cấp trung học phổ thông Bên cạnh đó, hoạt động trải nghiệm và nội dung giáo dục địa phương cũng đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng nghề nghiệp cho học sinh.

Hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông diễn ra liên tục, đặc biệt chú trọng vào các năm học cuối của giai đoạn giáo dục cơ bản và toàn bộ thời gian của giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp.

Các chuyên đề học tập

Chuyên đề học tập là nội dung giáo dục thiết yếu cho học sinh trung học phổ thông, nhằm phân hoá sâu và nâng cao kiến thức, kỹ năng thực hành Nội dung này giúp học sinh vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn, đồng thời đáp ứng yêu cầu định hướng nghề nghiệp trong tương lai.

Chuyên đề học tập của mỗi môn học được phụ trách bởi giáo viên tương ứng, trong khi nhà trường có thể mời nhân viên phòng thí nghiệm hoặc các doanh nhân, nghệ nhân có kinh nghiệm thực tiễn để hướng dẫn học sinh Việc này nhằm đảm bảo học sinh được học những nội dung phù hợp và thực tiễn trong các chuyên đề học tập có tính thực hành và hướng nghiệp.

Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp

Hoạt động trải nghiệm ở tiểu học và trung học cơ sở, trung học phổ thông là những hoạt động giáo dục bắt buộc, giúp học sinh áp dụng kiến thức và kỹ năng từ nhiều lĩnh vực để trải nghiệm thực tiễn trong cuộc sống Qua các hoạt động này, học sinh tham gia vào hướng nghiệp và phục vụ cộng đồng dưới sự hướng dẫn của giáo viên, từ đó phát triển phẩm chất, năng lực chung và các kỹ năng đặc thù như thiết kế và tổ chức hoạt động, định hướng nghề nghiệp, thích ứng với biến động cuộc sống và các kỹ năng sống khác.

Chương trình Hoạt động trải nghiệm tập trung vào các mối quan hệ của học sinh, bao gồm mối quan hệ với bản thân, với người khác, cộng đồng, xã hội, môi trường và nghề nghiệp Nội dung chương trình được triển khai qua bốn nhóm hoạt động chính: phát triển cá nhân, lao động, hoạt động xã hội và phục vụ cộng đồng, cùng với hoạt động hướng nghiệp.

Hoạt động trải nghiệm được tổ chức linh hoạt trong và ngoài lớp học cũng như trường học, với quy mô đa dạng từ nhóm, lớp học đến toàn trường Các hình thức tổ chức chủ yếu bao gồm thực hành nhiệm vụ tại nhà và sinh hoạt tập thể, như sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp, sinh hoạt Sao Nhi đồng, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh và Đoàn Thanh niên Cộng sản.

Hồ Chí Minh và Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức các hoạt động như dự án, làm việc nhóm, trò chơi, giao lưu, diễn đàn, hội thảo, và các sự kiện ngoài trời như cắm trại và tham quan Các cơ sở giáo dục cần lựa chọn nội dung và hình thức hoạt động phù hợp với điều kiện của trường và địa phương Chương trình giáo dục phổ thông phân chia nội dung Hoạt động trải nghiệm thành hai giai đoạn rõ ràng, nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục và phát triển kỹ năng cho học sinh.

– Giai đoạn giáo dục cơ bản

Hoạt động trải nghiệm giúp hình thành phẩm chất, thói quen và kỹ năng sống cho học sinh thông qua các hoạt động tập thể, câu lạc bộ, dự án học tập, và các hoạt động xã hội, thiện nguyện Mỗi học sinh không chỉ tham gia mà còn thiết kế và tổ chức các hoạt động, từ đó tự khám phá và điều chỉnh bản thân Ở giai đoạn tiểu học, nội dung tập trung vào phát triển bản thân và kỹ năng sống, trong khi ở trung học cơ sở, chương trình chú trọng vào hoạt động xã hội, phục vụ cộng đồng và hướng nghiệp, đồng thời vẫn duy trì các hoạt động phát triển cá nhân và lao động để nâng cao phẩm chất và kỹ năng sống cho học sinh.

– Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp

Chương trình Hoạt động trải nghiệm nhằm phát triển năng lực và phẩm chất từ giai đoạn giáo dục cơ bản, tập trung vào định hướng nghề nghiệp Qua các chủ đề sinh hoạt tập thể, hoạt động lao động sản xuất, câu lạc bộ hướng nghiệp, học sinh được đánh giá và tự đánh giá về năng lực, sở trường và hứng thú nghề nghiệp Điều này giúp rèn luyện phẩm chất và năng lực cần thiết để thích ứng với nghề nghiệp trong tương lai.

Nội dung giáo dục của địa phương

Nội dung giáo dục của địa phương bao gồm các vấn đề cơ bản và thời sự liên quan đến văn hóa, lịch sử, địa lý, kinh tế, xã hội và môi trường, nhằm bổ sung cho chương trình giáo dục bắt buộc toàn quốc Mục tiêu là trang bị cho học sinh kiến thức về quê hương, phát triển tình yêu quê hương và ý thức tìm hiểu Ở cấp tiểu học, nội dung này được tích hợp vào các hoạt động trải nghiệm, trong khi ở cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông, nó được tổ chức dưới dạng chuyên đề.

Các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương tiến hành xây dựng và thẩm định nội dung giáo dục địa phương nhằm tích hợp vào chương trình giáo dục phổ thông, sau đó báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo để được phê duyệt.

ĐỊNH HƯỚNG VỀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC

ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG

Ngày đăng: 12/04/2022, 16:29

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban Chấp hành Trung ƣơng khoá VIII (1998), Nghị quyết số 03-NQ/TW ngày 16/7/1998 về xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 03-NQ/TW ngày 16/7/1998 về xây dựng
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban Chấp hành Trung ƣơng khoá VIII
Năm: 1998
3. Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban Chấp hành Trung ƣơng khoá XI (2014), Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 về xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.4. Quốc hội khoá XI (2005), Luật Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 về xây dựng "và phát triển văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. "4. Quốc hội khoá XI (2005)
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban Chấp hành Trung ƣơng khoá XI (2014), Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 về xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.4. Quốc hội khoá XI
Năm: 2005
10. Nguyễn Thị Bình (Chủ biên, 2016), Hệ giá trị – mục tiêu phát triển nhân cách người học của hệ thống giáo dục, NXB Giáo dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ giá trị – mục tiêu phát triển nhân cách người học của hệ thống giáo dục
Nhà XB: NXB Giáo dục Việt Nam
11. Phạm Minh Hạc (2011), Triết lý giáo dục thế giới và Việt Nam, NXB Giáo dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Triết lý giáo dục thế giới và Việt Nam
Tác giả: Phạm Minh Hạc
Nhà XB: NXB Giáo dục Việt Nam
Năm: 2011
12. Nhiều tác giả (2010), Cải cách giáo dục ở các nước phát triển: Cải cách giáo dục ở Anh, NXB Giáo dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cải cách giáo dục ở các nước phát triển: Cải cách giáo dục ở Anh
Tác giả: Nhiều tác giả
Nhà XB: NXB Giáo dục Việt Nam
Năm: 2010
13. Nhiều tác giả (2010), Cải cách giáo dục ở các nước phát triển: Cải cách giáo dục ở Đức, NXB Giáo dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cải cách giáo dục ở các nước phát triển: Cải cách giáo dục ở Đức
Tác giả: Nhiều tác giả
Nhà XB: NXB Giáo dục Việt Nam
Năm: 2010
14. Nhiều tác giả (2010), Cải cách giáo dục ở các nước phát triển: Cải cách giáo dục ở Nhật Bản và Ôxtrâylia, NXB Giáo dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cải cách giáo dục ở các nước phát triển: Cải cách giáo dục ở Nhật Bản và Ôxtrâylia
Tác giả: Nhiều tác giả
Nhà XB: NXB Giáo dục Việt Nam
Năm: 2010
15. Nhiều tác giả (2010), Cải cách giáo dục ở các nước phát triển: Cải cách giáo dục ở Mỹ (4 tập), NXB Giáo dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cải cách giáo dục ở các nước phát triển: Cải cách giáo dục ở M
Tác giả: Nhiều tác giả
Nhà XB: NXB Giáo dục Việt Nam
Năm: 2010
16. Sahlberg, P. (2016), Bài học Phần Lan 2.0: Chúng ta có thể học được gì từ cải cách giáo dục Phần Lan?, NXB Thế giới Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài học Phần Lan 2.0: Chúng ta có thể học được gì từ cải cách giáo dục Phần Lan
Tác giả: Sahlberg, P
Nhà XB: NXB Thế giới
Năm: 2016
17. Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam (2011), Kinh nghiệm quốc tế về phát triển chương trình giáo dục phổ thông, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh nghiệm quốc tế về phát triển chương trình giáo dục phổ thông
Tác giả: Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2011
18. Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam (2016), Xu thế phát triển chương trình giáo dục phổ thông trên thế giới, NXB Giáo dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xu thế phát triển chương trình giáo dục phổ thông trên thế giới
Tác giả: Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam
Nhà XB: NXB Giáo dục Việt Nam
Năm: 2016
1. ACARA (2016), The Australian Curriculum, from http://www.australiannculum.edu.au Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Australian Curriculum
Tác giả: ACARA
Năm: 2016
2. California Department of Education (2016), Curriculum Frameworks for CaliforniaPublicSchools, Kindergarten through Grade Twelve, from http://www.cde.ca.gov/ci/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Curriculum Frameworks for CaliforniaPublicSchools
Tác giả: California Department of Education
Năm: 2016
3. CCSSO and NGA Center (2010), Common Core State Standards for English Language Arts & Mathematics, from http://www.corestandards.org/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Common Core State Standards for English Language Arts & Mathematics
Tác giả: CCSSO and NGA Center
Năm: 2010
4. Eurydice European Unit (2002), Key Competencies – ADevelopingConceptinGeneral CompulsoryEducation, from http://biblioteka- rk.ibe.edu.pl/opac_css/doc_num.php?explnum_id=503 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Key Competencies – ADevelopingConceptinGeneral CompulsoryEducation
Tác giả: Eurydice European Unit
Năm: 2002
5. European Communities (2006), Key Competencies for Lifelong Learning – A European Reference Framework, from http://eur- lex.europa.eu/legal-content/EN/TXT/?uri=celex%3A32006H0962 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Key Competencies for Lifelong Learning – A European Reference Framework
Tác giả: European Communities
Năm: 2006
8. Korea Institute for Curriculum and Evaluation (2012), Education in Korea. Seoul: Korea Institute for Curriculum and Evaluation Sách, tạp chí
Tiêu đề: Education in Korea
Tác giả: Korea Institute for Curriculum and Evaluation
Năm: 2012
9. OECD (2005),The DefinitionandSelectionofKey Competencies: Executive Summary, from https://www.oecd.org/pisa/35070367.pdf Sách, tạp chí
Tiêu đề: The DefinitionandSelectionofKey Competencies: Executive Summary
Tác giả: OECD
Năm: 2005
10. OECD (2011), Education at a Glance, from http://www.oecd.org/education/skills-beyond-school/48631582.pdf Sách, tạp chí
Tiêu đề: Education at a Glance
Tác giả: OECD
Năm: 2011
11. OECD (2015), Education, from https://www.oecd.org/education/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Education
Tác giả: OECD
Năm: 2015

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

BẢNG TỔNG HỢP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC CẤP TIỂU HỌC - CT-tong-the
BẢNG TỔNG HỢP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC CẤP TIỂU HỌC (Trang 10)
BẢNG TỔNG HỢP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ - CT-tong-the
BẢNG TỔNG HỢP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ (Trang 12)
BẢNG TỔNG HỢP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG - CT-tong-the
BẢNG TỔNG HỢP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG (Trang 14)
– Có những kiến thức cơ bản về hình học  và  biết  sử  dụng  chúng  để  mô  tả  các đối tƣợng của thế giới xung quanh - CT-tong-the
nh ững kiến thức cơ bản về hình học và biết sử dụng chúng để mô tả các đối tƣợng của thế giới xung quanh (Trang 51)
– Biết phác thảo bằng hình vẽ cho ngƣời  khác  hiểu  đƣợc  ý  tƣởng  thiết  kế của bản thân - CT-tong-the
i ết phác thảo bằng hình vẽ cho ngƣời khác hiểu đƣợc ý tƣởng thiết kế của bản thân (Trang 58)
sáng tạo và – Mô phỏng, tái hiện đƣợc các yếu tố thẩm mỹ quen thuộc bằng hình thức, – Tái hiện, diễn tả đƣợc các yếu tố thẩm mỹ của tự nhiên, xã hội thông – Biết đề xuất ý tƣởng thẩm mỹ, bƣớc đầu biết cách thể hiện ý tƣởng - CT-tong-the
s áng tạo và – Mô phỏng, tái hiện đƣợc các yếu tố thẩm mỹ quen thuộc bằng hình thức, – Tái hiện, diễn tả đƣợc các yếu tố thẩm mỹ của tự nhiên, xã hội thông – Biết đề xuất ý tƣởng thẩm mỹ, bƣớc đầu biết cách thể hiện ý tƣởng (Trang 60)
Biết nêu và hình thành dần các tố chất  thể  lực  cơ  bản  cần  thiết  trong  cuộc sống và tập luyện thể thao - CT-tong-the
i ết nêu và hình thành dần các tố chất thể lực cơ bản cần thiết trong cuộc sống và tập luyện thể thao (Trang 61)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w