1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại rừng di tích lịch sử và cảnh quan môi trường mường phăng​

124 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Quản Lý Rừng Dựa Vào Cộng Đồng Tại Rừng Di Tích Lịch Sử Và Cảnh Quan Môi Trường Mường Phăng
Tác giả Lù Văn Thành
Người hướng dẫn TS. Trần Việt Hà
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Lâm Học
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 124
Dung lượng 2,3 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (12)
    • 1.1. Một số khái niệm liên quan (12)
      • 1.1.1. Khái niệm cộng đồng (12)
      • 1.1.2. Khái niệm lâm nghiệp cộng đồng (12)
      • 1.1.3. Khái niệm quản lý rừng cộng đồng (12)
      • 1.1.4. Khái niệm quản lý rừng dựa vào cộng đồng (13)
      • 1.1.5. Nhận định chung (13)
    • 1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu (14)
      • 1.2.1. Trên thế giới (14)
      • 1.2.2. Ở Việt Nam (16)
  • Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (21)
    • 2.1. Mục tiêu nghiên cứu (21)
      • 2.1.1. Mục tiêu tổng quát (21)
      • 2.1.2. Mục tiêu cụ thể (21)
    • 2.2. Đối tượng và phạm nghiên cứu (21)
      • 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu (21)
      • 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu (21)
    • 2.3. Nội dung nghiên cứu (21)
    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu (22)
      • 2.4.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp (0)
      • 2.4.2. Phương pháp thu thập thông tin hiện trường (22)
      • 2.4.3. Phương pháp xử lý thông tin (25)
  • Chương 3. GIỚI THIỆU KHU VỰC NGHIÊN CỨU (26)
    • 3.1. Vị trí địa lý (26)
    • 3.2. Đặc điểm khí hậu (26)
    • 3.3. Đặc điểm thủy văn (28)
    • 3.4. Đặc điểm đất (28)
    • 3.5. Tài nguyên rừng (29)
    • 3.6. Tài nguyên đa dạng sinh học (31)
    • 3.7. Đặc điểm dân số và dân tộc (31)
  • Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (32)
    • 4.1. Thực trạng công tác quản lý rừng tại BQL rừng DTLS và CQMT Mường Phăng (32)
      • 4.1.1. Hiện trạng rừng của BQL rừng DTLS & CQMT Mường Phăng . 23 4.1.2. Cơ cấu tổ chức nguồn lực của BQL rừng Mường Phăng (32)
      • 4.1.3. Thực trạng công tác quản lý rừng (36)
    • 4.2. Sự tham gia của người dân và cộng đồng vào công tác quản lý rừng (40)
      • 4.2.1. Hình thức tham gia (40)
      • 4.2.2. Tổ chức lực lượng QLRDVCĐ tại khu vực nghiên cứu (43)
    • 4.3. Kiến thức và thể chế bản địa của cộng đồng, dân cư liên quan đến công tác quản lý rừng (44)
      • 4.3.1. Kiến thức và thể chế trong hoạt động sản xuất nương rẫy (44)
      • 4.3.2. Tập quán canh tác lúa nước và chăn nuôi (45)
      • 4.3.3. Kiến thức về khai thác sử dụng lâm sản (46)
      • 4.3.4. Hệ thống quản lý thôn làng (47)
      • 4.4.1. Điểm mạnh (48)
      • 4.4.2. Điểm yếu (50)
      • 4.4.3. Cơ hội (52)
      • 4.4.4. Thách thức (53)
    • 4.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả lý rừng dựa vào cộng đồng tại rừng Di tích lịch sử và Cảnh quan môi trường Mường Phăng (53)
      • 4.5.1. Đánh giá vai trò của các bên liên quan đến công tác QLR tại địa bàn nghiên cứu (53)
      • 4.5.2. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả lý rừng dựa vào cộng đồng (56)

Nội dung

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Một số khái niệm liên quan

Trong quản lý rừng (QLR), "cộng đồng" được định nghĩa là một tập hợp cư dân trong thôn, thể hiện sự gắn bó giữa những người sống trong một xã hội nhỏ Họ chia sẻ các yếu tố văn hóa, kinh tế, xã hội, truyền thống và phong tục tập quán, đồng thời có mối quan hệ chặt chẽ trong sản xuất và đời sống Cộng đồng này thường có ranh giới không gian rõ ràng trong một thôn hoặc bản.

Cộng đồng dân cư thôn bao gồm tất cả các hộ gia đình và cá nhân sinh sống trong cùng một thôn, làng, bản, ấp, buôn, phum, sóc hoặc các đơn vị tương đương.

1.1.2 Khái niệm lâm nghiệp cộng đồng

Theo cẩm nang ngành Lâm nghiệp, LNCĐ (cộng đồng tham gia QLR) là một hình thức quản lý và bảo vệ rừng, kết nối người dân trong cộng đồng thôn với rừng, cây và các sản phẩm từ rừng Hoạt động này bao gồm việc phân chia lợi ích từ rừng, đảm bảo sự phát triển bền vững cho cả rừng cộng đồng và rừng thuộc các thành phần kinh tế khác.

1.1.3 Khái niệm quản lý rừng cộng đồng

QLRCĐ là hình thức quản lý rừng cộng đồng, trong đó tất cả các thành viên tham gia vào việc quản lý, phân chia sản phẩm và hưởng lợi từ các khu rừng mà cộng đồng sở hữu và sử dụng.

1) cộng đồng trực tiếp quản lý những diện tích rừng hoặc những đám cây gỗ của họ từ lâu đời;

2) cộng đồng trực tiếp quản lý những khu rừng được Nhà nước giao;

3) các hoạt động mang tính chất lâm nghiệp khác do cộng đồng tổ chức phục vụ lợi ích trực tiếp cho cộng đồng

1.1.4 Khái niệm quản lý rừng dựa vào cộng đồng

Hình thức cộng đồng tham gia quản lý và hưởng lợi từ các khu rừng không thuộc quyền sở hữu của họ, nhưng có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, việc làm và thu nhập của cộng đồng Các lợi ích này bao gồm thu hoạch sản phẩm, nước sinh hoạt và thủy lợi nhỏ Hình thức này có thể được chia thành hai đối tượng khác nhau.

Rừng của hộ gia đình và cá nhân đóng vai trò quan trọng trong cộng đồng, nơi mà các thành viên cùng nhau tham gia quản lý rừng một cách hợp tác Sự hỗ trợ lẫn nhau và chia sẻ lợi ích diễn ra trên cơ sở tự nguyện, tạo ra sức mạnh để bảo vệ rừng và thúc đẩy sự hợp tác trong các hoạt động lâm nghiệp.

Rừng được quản lý và sở hữu bởi các tổ chức nhà nước, bao gồm các ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng, lâm trường và công ty lâm nghiệp nhà nước, cũng như các tổ chức tư nhân khác Cộng đồng có thể tham gia vào các hoạt động lâm nghiệp như bảo vệ, khoanh nuôi, tái sinh, phục hồi và trồng rừng thông qua việc làm thuê theo các hợp đồng khoán, từ đó hưởng lợi theo các cam kết đã thỏa thuận trong hợp đồng.

Lâm nghiệp cộng đồng (LNCĐ) được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, với những định nghĩa rộng hơn liên quan đến mối quan hệ giữa con người và cây cối, trong khi các định nghĩa hẹp hơn tập trung vào việc quản lý rừng bởi cộng đồng địa phương vì lợi ích của họ LNCĐ bao gồm hàng loạt hoạt động kết nối người dân nông thôn với cây và rừng, cùng với các sản phẩm và lợi ích từ rừng mang lại Do đó, LNCĐ có thể hiểu là bao trùm cả quản lý rừng cộng đồng (QLRCĐ) và quản lý rừng dựa vào cộng đồng (QLR), mặc dù hai khái niệm này cần được phân biệt rõ ràng.

Quản lý rừng cộng đồng (QLRCĐ) là quá trình mà cộng đồng địa phương tham gia vào việc tổ chức và điều hành các hoạt động quản lý diện tích rừng mà họ sử dụng chung, dưới sự giao phó của Nhà nước hoặc theo quyền quản lý truyền thống Ngược lại, quản lý rừng dựa vào cộng đồng (QLR) là hình thức mà cộng đồng tham gia quản lý và hưởng lợi từ các khu rừng không thuộc quyền sở hữu của họ, nhưng có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, việc làm, thu nhập và các lợi ích khác như thủy lợi nhỏ và nước sinh hoạt.

QLR dựa vào cộng đồng khác với “Đồng quản lý” ở chỗ đây là quá trình tham gia của nhiều đối tác có cùng mối quan tâm đến tài nguyên rừng Trong quá trình này, trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn và quyền lợi của các đối tác được thỏa thuận và thống nhất dựa trên khả năng và năng lực của từng bên, đồng thời không vi phạm luật pháp hiện hành và Công ước Quốc tế mà nhà nước tham gia Mục tiêu chung là quản lý tài nguyên rừng một cách hiệu quả, đồng thời đáp ứng các mục tiêu riêng của từng đối tác.

Tổng quan vấn đề nghiên cứu

1.2.1 Trên thế giới Ở Thái Lan, một thử nghiệm của Dự án “Quản lý bền vững thông qua sự cộng tác” đã thực hiện tại Khu bảo tồn động vật hoang dã Phu Kheio, tỉnh Chaiyaphum ở Đông Bắc Thái Lan Kết quả chỉ ra rằng, điều căn bản để quản lý bền vững tài nguyên là phải thu hút sự tham gia của các bên liên quan và đặc biệt là phải bao gồm cả phát triển cộng đồng địa phương bằng các hoạt động làm tăng thu nhập của họ (dẫn theo Ngô Ngọc Tuyên, 2007)

Kinh nghiệm về LNCĐ ở Nêpan cho thấy sự tham gia của người dân vào quản lý rừng đã trở thành nguồn thu nhập và cơ hội việc làm cho cộng đồng nông thôn, nhờ vào sự hỗ trợ tài chính và kỹ thuật từ các tổ chức phi chính phủ và quốc tế Chương trình này đã được triển khai trên toàn quốc và đạt nhiều thành công (Cẩm nang ngành Lâm nghiệp, 2006) Tại Ấn Độ, mô hình “đồng quản lý rừng” đang phát triển nhanh chóng nhờ vào cải cách thể chế trong chính sách rừng, với xu hướng phi tập trung hóa và dân chủ hóa quản lý tài nguyên D’Silva (1997) nhấn mạnh rằng chương trình này còn ở giai đoạn đầu, chuyển từ sự kiểm soát của Nhà nước sang cộng đồng, mặc dù Ấn Độ vẫn đang đối mặt với nhiều thách thức trong quá trình cải cách (Donovan D và cộng sự, 1997).

Từ năm 1982 đến 1988, Dự án LNCĐ do ADB tài trợ cho Cục Lâm nghiệp Sri Lanka đã khuyến khích sự tham gia của người dân trong quản lý rừng, nhưng không mang lại lợi ích về kiến thức địa phương và phản ứng hạn chế với tài nguyên Thiếu tổ chức cộng đồng và cán bộ Bộ Lâm nghiệp dẫn đến kiểm soát lỏng lẻo trong việc chuyển đổi đất rừng sang đất nông nghiệp Năm 1995, Chính phủ Sri Lanka đã ban hành kế hoạch tổng quan lâm nghiệp mới nhằm tăng độ che phủ rừng, nâng cao năng suất và cải thiện đời sống người dân Rừng thuộc sở hữu Nhà nước phải được quản lý bền vững về sinh thái, và hiện nay, các chương trình đồng quản lý rừng với sự tham gia của người dân đang được triển khai.

Chiến lược Quốc gia về bảo tồn đa dạng sinh học tại Philippines nhấn mạnh rằng sự tham gia của các cộng đồng địa phương, những người bị ảnh hưởng bởi các chính sách môi trường, là yếu tố quyết định cho sự thành công trong bảo tồn đa dạng sinh học (Denr và TCSD, 1994) Tương tự, Indonesia cũng xác định rằng việc tăng cường sự tham gia của công chúng, đặc biệt là các cộng đồng sống trong các khu vực có đa dạng sinh học cao, là mục tiêu chính và điều kiện tiên quyết cho việc thực hiện kế hoạch hành động đa dạng sinh học (Cẩm nang ngành Lâm nghiệp, 2006).

Tính kém hiệu quả của các chương trình quản lý tài nguyên thiên nhiên chủ yếu xuất phát từ việc chưa giải quyết tốt mối quan hệ lợi ích giữa cá nhân trong cộng đồng và giữa lợi ích cộng đồng địa phương với lợi ích quốc gia Điều này dẫn đến việc chưa phát huy được năng lực nội sinh của các cộng đồng trong quản lý tài nguyên Do đó, cần phát triển quản lý tài nguyên theo hướng kết hợp giữa bảo tồn và phát triển tài nguyên với hoạt động sản xuất, nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân và thống nhất lợi ích của họ với lợi ích quốc gia trong công tác bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng (Nguyễn Bá Ngãi và cộng sự, 2003).

1.2.2.1 Cơ sở pháp lý liên quan đến quản lý rừng đặc dụng

Luật Đất đai sửa đổi năm 2013 quy định về việc giao khoán ngắn hạn đất rừng đặc dụng trong khu bảo vệ nghiêm ngặt cho hộ gia đình chưa thể di chuyển, nhằm bảo vệ rừng Đồng thời, luật cũng cho phép giao khoán đất rừng đặc dụng thuộc phân khu phục hồi sinh thái cho các hộ gia đình cá nhân sống ổn định trong khu vực đó để bảo vệ và phát triển rừng Ủy ban Nhân dân tỉnh có thẩm quyền giao đất và cho thuê đất vùng đệm cho hộ gia đình, cá nhân với mục đích sản xuất, nghiên cứu và thí nghiệm về lâm nghiệp.

Khoản 1 Điều 26 và Điều 52 Luật Lâm nghiệp năm 2017, quy định tổ chức quản lý rừng đặc dụng, khai thác lâm sản trong rừng đặc dụng (vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh; khu rừng bảo vệ cảnh quan; khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; vườn thực vật quốc gia, rừng giống quốc gia)

Nghị định 156/2018/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của

Luật Lâm nghiệp Điều 102 quy định rõ Trách nhiệm quản lý nhà nước về lâm nghiệp của Ủy ban nhân dân các cấp

Quyết định số 218/2007/QĐ-TTg ngày 07/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quản lý hệ thống rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển và vùng nước nội địa Việt Nam đến năm 2020, với tầm nhìn đến năm 2030 Chiến lược này nhấn mạnh việc Nhà nước khuyến khích đầu tư từ các tổ chức, cá nhân và nhà khoa học, đồng thời khuyến khích sự tham gia của cộng đồng dân cư trong việc quản lý bền vững các khu vực này, phù hợp với quy định pháp luật.

Luật Đa dạng sinh học năm 2008 khuyến khích bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tổ chức và cá nhân đầu tư vào việc bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học Điều này bao gồm việc áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và tri thức truyền thống Bên cạnh đó, luật cũng nhấn mạnh phát triển du lịch sinh thái để xóa đói, giảm nghèo và đảm bảo ổn định cuộc sống cho các hộ gia đình trong khu bảo tồn, đồng thời phát triển bền vững vùng đệm của khu bảo tồn với nguồn đầu tư đa dạng cho công tác bảo tồn.

Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ đánh dấu một bước tiến quan trọng trong chính sách bảo vệ rừng, đặc biệt là điều 4 về đồng quản lý rừng Điều này nhấn mạnh việc thành lập hội đồng quản lý, đại diện hợp pháp cho sự thỏa thuận trực tiếp và tự nguyện giữa các bên liên quan Các đặc điểm chính của đồng quản lý bao gồm quyền lực, quyền hạn, lợi ích và trách nhiệm trong quản lý tài nguyên thiên nhiên, được chia sẻ qua quá trình đàm phán nhằm đạt được thỏa thuận đồng quản lý thống nhất và hiệu quả.

- Nghị định số 35/2019/NĐ-CP, ngày 25/4/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp

Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ Về việc phê duyệt quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước đến năm

Năm 2020, Việt Nam đã đặt ra tầm nhìn đến năm 2030 với mục tiêu bảo tồn và phát triển bền vững các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng Điều này bao gồm việc gìn giữ giá trị cảnh quan thiên nhiên, các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, cũng như bảo vệ các loại sinh vật hoang dã nguy cấp và quý hiếm trong hệ thống rừng đặc dụng.

1.2.2.2 Các nghiên cứu liên quan

Donovan D và cộng sự (1997) đã chỉ ra rằng các sản phẩm từ rừng và sức ép từ người dân địa phương đang gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến diện tích rừng già ở miền núi phía Bắc Việt Nam Việc khai thác gỗ, củi, cùng với các lâm sản khác như tre nứa, nấm, cây dược liệu và động vật hoang dã đã dẫn đến sự suy giảm đáng kể của rừng, trong khi những nguồn tài nguyên này được xem là nguồn sinh kế chủ yếu của người dân miền núi.

Lê Quý An (2001) nhấn mạnh rằng quản lý và phát triển vùng đệm dựa trên cộng đồng có thể tối ưu hóa lợi thế của cộng đồng, đồng thời giảm thiểu tác động tiêu cực trong các hoạt động bảo tồn Cộng đồng có khả năng phát huy các phong tục, tập quán trong mối quan hệ giữa các thành viên và giữa con người với thiên nhiên, từ đó xây dựng một môi trường sống lành mạnh và hỗ trợ cho công tác bảo tồn Tuy nhiên, Đỗ Anh Tuân (2001) chỉ ra rằng nhiều người dân địa phương vẫn còn khai thác tài nguyên rừng một cách bất hợp pháp, với 34% thu nhập hàng năm của hộ gia đình trong vùng đệm và 62% trong vùng bảo vệ nghiêm ngặt phụ thuộc vào rừng Sự thành lập khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) vào năm 1997 đã dẫn đến việc giảm 30% - 71,4% diện tích đất và khoảng 50% thu nhập từ rừng của người dân địa phương Mặc dù có một số chương trình hỗ trợ tại KBTTN, nhưng chúng vẫn chưa đủ để bù đắp những thiệt hại do việc thành lập khu bảo tồn gây ra.

Nguyễn Bá Ngãi và cộng sự (2003) nhấn mạnh rằng hệ thống chính sách hiện tại đã đủ mạnh để thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương vào việc quản lý và sử dụng các khu rừng đặc dụng Họ cho rằng không thể loại trừ cộng đồng khỏi quyền lợi từ Vườn Quốc gia (VQG), đồng thời đề xuất một mô hình quản lý đất đai trong khu vực Phân khu bảo vệ sinh thái (PHST) của VQG Ba Vì.

Ngô Ngọc Tuyên (2007) đã nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố sản xuất đến tổng thu nhập của hộ gia đình (HGĐ) và mối quan hệ giữa tổng thu nhập với khai thác tài nguyên rừng tại KBTTN Na Nang, Tuyên Quang, cho thấy rằng việc “sử dụng tài nguyên rừng” gây tác động bất lợi nhất và mức độ tác động khác nhau giữa các dân tộc Đỗ Thị Hường (2010) đã đánh giá công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng, phân tích kinh tế HGĐ và các hình thức tác động của người dân đến tài nguyên rừng, đồng thời đề xuất giải pháp hạn chế tác động tiêu cực của cộng đồng Tuy nhiên, nghiên cứu chưa rõ ràng về các yếu tố đầu vào của sản xuất và cách xác định nhu cầu thị trường, chỉ mới dừng lại ở việc nghiên cứu kênh tiêu thụ.

MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mục tiêu nghiên cứu

Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại Di tích lịch sử và Cảnh quan môi trường Mường Phăng là cần thiết Việc phát huy vai trò của cộng đồng trong công tác bảo vệ và phát triển rừng sẽ góp phần bảo tồn giá trị văn hóa, lịch sử và sinh thái của khu vực Cần xây dựng các chương trình đào tạo, nâng cao nhận thức cho người dân về tầm quan trọng của rừng, đồng thời khuyến khích họ tham gia vào các hoạt động quản lý bền vững Hợp tác giữa chính quyền, tổ chức xã hội và cộng đồng là yếu tố quan trọng để đảm bảo hiệu quả trong công tác quản lý rừng tại Mường Phăng.

- Đánh giá thực trạng công tác quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại rừng DTLS và CQMT Mường Phăng;

Để nâng cao hiệu quả quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại khu rừng Di tích lịch sử và Cảnh quan môi trường Mường Phăng, cần đề xuất một số giải pháp thiết thực Trước hết, tăng cường sự tham gia của cộng đồng địa phương trong việc bảo vệ và phát triển rừng là rất quan trọng Bên cạnh đó, cần tổ chức các chương trình đào tạo về quản lý rừng bền vững cho người dân, nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng Hơn nữa, việc xây dựng các cơ chế chính sách hỗ trợ cộng đồng trong việc quản lý và khai thác tài nguyên rừng một cách hợp lý cũng cần được chú trọng Cuối cùng, tăng cường hợp tác giữa chính quyền địa phương, tổ chức phi chính phủ và cộng đồng sẽ góp phần tạo ra một mô hình quản lý rừng hiệu quả và bền vững.

Đối tượng và phạm nghiên cứu

Là các hoạt động quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại rừng Di tích lịch sử và Cảnh quan môi trường Mường Phăng

Chúng tôi sẽ lựa chọn hai cộng đồng thôn bản tham gia vào hoạt động quản lý rừng tại khu vực Di tích lịch sử và Cảnh quan môi trường Mường Phăng để tiến hành nghiên cứu.

Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý rừng;

- Nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng vào công tác quản lý rừng;

- Nghiên cứu thuận lợi, khó khăn trong tổ chức quản lý rừng dựa vào cộng đồng;

- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rừng dựa vào cộng đồng.

Phương pháp nghiên cứu

2.4.1 Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu thứ cấp

Các tài liệu thứ cấp sẽ được lựa chọn, tổng hợp và phân tích một cách có hệ thống để phục vụ cho nội dung nghiên cứu Những tài liệu này bao gồm thông tin về điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu, kết quả nghiên cứu trước đây về lâm nghiệp cộng đồng trong khu vực, cùng với các báo cáo về hoạt động quản lý rừng từ các chương trình, dự án và cơ quan quản lý lâm nghiệp địa phương.

2.4.2 Phương pháp thu thập thông tin hiện trường

2.4.2.1 Lựa chọn điểm nghiên cứu

* Chọn thôn điểm: Đề tài chọn 02 thôn bản làm điểm nghiên cứu Các thôn là điểm nghiên cứu thỏa mãn một số tiêu chí sau:

- Thuộc khu vực tiếp giáp với rừng Di tích lịch sử và Cảnh quan môi trường Mường Phăng;

- Đại diện cho các nhóm dân tộc thiểu số đặc trưng của khu vực

- Có các hộ gia đình tham gia thực hiện các hoạt động quản lý rừng tại rừng Di tích lịch sử và Cảnh quan môi trường Mường Phăng

Kết quả lựa chọn được các thôn: 1) thôn Mường Phăng, xã Điện Biên;

2) thôn Pú Sung, xã Pá Khoang thỏa mãn các tiêu chí đã nêu

Sử dụng một cách có chọn lọc các công cụ của RRA và PRA để thu thập thông tin hiện trường là rất quan trọng Một trong những công cụ hiệu quả trong quá trình này là phỏng vấn cá nhân, giúp thu thập ý kiến và trải nghiệm trực tiếp từ người dân.

- Lựa chọn đối tượng phỏng vấn: công cụ này áp dụng với 2 nhóm đối tượng

+ Nhóm 1: gồm 3-5 cá nhân là cán bộ của BQL rừng DTLS và CQMT Mường Phăng

+ Nhóm 2: gồm các cá nhân là cán bộ xã (mỗi xã 2 người) và cán bộ thôn bản (mỗi thôn 2 người)

- Nội dung phỏng vấn cá nhân: Phỏng vấn cá nhân được thực hiện theo chủ đề thông qua bảng hỏi thiết kế sẵn, chủ đề phỏng vấn gồm:

Tình hình sử dụng đất đai và quản lý tài nguyên rừng tại địa phương đang được chú trọng, với các chính sách và chương trình cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rừng Chính quyền cơ sở đã triển khai nhiều dự án liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng, góp phần vào việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và phát triển bền vững Các thông tin chung về tình hình này cho thấy sự quan tâm của cộng đồng và chính quyền trong việc duy trì cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.

Các hình thức quản lý rừng dựa vào cộng đồng đã được triển khai rộng rãi, cho phép người dân tham gia tích cực vào các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng Mức độ tham gia của cộng đồng rất đa dạng, từ việc giám sát tài nguyên rừng đến việc tham gia vào các quyết định quản lý, góp phần nâng cao ý thức bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

+ Đánh giá hiệu quả các hoạt động quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại địa phương b) Phỏng vấn hộ gia đình

- Chọn hộ gia đình phỏng vấn theo trình tự các bước sau:

Phân loại hộ gia đình dựa vào khả năng kinh tế được thực hiện theo phương pháp PRA, với các chỉ tiêu do người dân đề xuất Tổng số hộ được chia thành ba nhóm: hộ khá, hộ nghèo và hộ trung bình.

+ Tại mỗi nhóm hộ lập danh sách các hộ gia đình có tham gia các hoạt động quản lý rừng dựa vào cộng đồng;

+ Dựa vào danh sách đã lập chọn ngẫu nhiên 3 -5 hộ gia đình ở mỗi nhóm hộ để phỏng vấn

Nội dung phỏng vấn hộ gia đình được thực hiện thông qua bảng phỏng vấn bán định hướng đã được chuẩn bị trước Các hộ gia đình tham gia phỏng vấn sẽ cung cấp thông tin về nhiều khía cạnh khác nhau liên quan đến cuộc sống và nhu cầu của họ.

+ Cơ cấu thu nhập của hộ gia đình và tỷ trọng thu nhập từ hoạt động lâm nghiệp của hộ;

+ Các động cơ thúc đẩy hộ gia đình tham gia quản lý rừng;

+ Các hình thức và mức độ tham gia của hộ gia đình trong các hoạt động quản lý rừng;

+ Các giải pháp giải quyết mối quan hệ giữa bảo tồn và phát triển do chính người dân đề xuất c) Thảo luận nhóm

Để tổ chức các cuộc thảo luận nhóm hiệu quả, cần lựa chọn đối tượng tham gia từ 5 đến 7 người, trong độ tuổi từ 25 đến 60, là những cá nhân có uy tín trong cộng đồng và có kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất nông, lâm nghiệp Mỗi thôn điểm sẽ tiến hành một cuộc thảo luận nhóm nhằm thu thập ý kiến và kinh nghiệm quý báu từ những người tham gia.

Các quy ước và thể chế địa phương liên quan đến quản lý tài nguyên rừng đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến quyết định của người dân và cộng đồng Những quy định này không chỉ định hình cách thức sử dụng và bảo vệ rừng mà còn tác động đến sự tham gia của cộng đồng trong các hoạt động quản lý bền vững Sự hiểu biết và tuân thủ các quy ước này là yếu tố then chốt giúp nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên rừng và bảo vệ môi trường sống của người dân.

Quản lý rừng hiệu quả dựa vào cộng đồng đòi hỏi sự kết hợp giữa kiến thức địa phương và kinh nghiệm thực tiễn Các giải pháp tiềm năng như tăng cường sự tham gia của cộng đồng, đào tạo kỹ năng quản lý và phát triển các mô hình kinh doanh bền vững có thể nâng cao hiệu quả quản lý rừng Phân tích SWOT sẽ giúp xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong quá trình thực hiện các giải pháp này, từ đó tối ưu hóa chiến lược quản lý rừng tại địa phương.

Công cụ này được thực hiện thông qua sự kết hợp của hai phương pháp gồm phương pháp chuyên gia và thảo luận nhóm

Phương pháp thảo luận nhóm là một kỹ thuật hiệu quả trong việc phân tích quản lý rừng dựa vào cộng đồng Nhóm thảo luận gồm 3-5 nông dân sẽ làm việc dựa trên khung thảo luận đã chuẩn bị sẵn, tập trung vào việc đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong tổ chức quản lý rừng tại địa bàn nghiên cứu.

Phương pháp chuyên gia là bước quan trọng trong quá trình nghiên cứu, trong đó nhóm nông dân sẽ tổng kết các kết quả thảo luận và sau đó tham khảo ý kiến từ các chuyên gia, bao gồm cán bộ từ các cơ quan nhà nước có liên quan Việc này giúp bổ sung và hoàn thiện kết quả phân tích SWOT, đồng thời tiếp thu các khuyến nghị cần thiết để đề xuất giải pháp hiệu quả.

2.4.3 Phương pháp xử lý thông tin

Thông tin được thu thập, phân loại và tổng hợp bằng phương pháp thống kê trên phần mềm Excel 2017 Kết quả xử lý thông tin được trình bày dưới dạng liệt kê, mô tả và minh họa thông qua biểu đồ, hình ảnh và bảng.

GIỚI THIỆU KHU VỰC NGHIÊN CỨU

Vị trí địa lý

BQL rừng DTLS và CQMT Mường Phăng được thành lập vào tháng 7/2010 theo Quyết định số 837/QĐ-UBND của UBND tỉnh Điện Biên, trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Vào ngày 30/10/2014, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt rừng Mường Phăng vào quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước đến năm 2020, với tầm nhìn đến năm 2030 Đến tháng 7/2015, UBND tỉnh Điện Biên đã ban hành Quyết định số 611 giao hơn 1.000ha đất rừng đặc dụng giai đoạn 1 tại hai xã Mường Phăng và Pá Khoang cho BQL rừng DTLS và CQMT Mường Phăng.

Khu rừng theo phương án tọa lạc tại hai xã Mường Phăng và Pá Khoang, huyện Điện Biên, cách thành phố Điện Biên Phủ 25 km về phía Đông Bắc Vị trí địa lý của khu rừng rất thuận lợi, góp phần vào việc phát triển du lịch và bảo tồn thiên nhiên trong khu vực.

Từ 21037'97'' đến 21049'43'' vĩ độ Bắc

Từ 103005'47'' đến 103018'58'' kinh độ Đông

- Phía Bắc tiếp giáp với xã Nà Nhạn và xã Nà Tấu, huyện Điện Biên

- Phía Tây tiếp giáp xã Tà Lèng và xã Thanh Minh, thành phố Điện Biên Phủ

- Phía Nam tiếp giáp với xã Pú Nhi, huyện Điện Biên Đông

- Phía Đông tiếp giáp xã Ẳng Cang và xã Ẳng Nưa, huyện Mường Ảng.

Đặc điểm khí hậu

Rừng di tích lịch sử và cảnh quan môi trường Mường Phăng tọa lạc trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, với hai mùa rõ rệt Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, mang đến thời tiết nóng ẩm, trong khi mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau có khí hậu khô hanh và rất lạnh, với nhiệt độ có thể xuống gần 0°C.

- Nhiệt độ bình quân trong năm 22,3 0 c

- Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối 30 0 c

- Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối 26,30 0 c

- Lượng mưa trung bình/năm từ 1.600 mm - 2.000 mm

- Lượng mưa thấp nhất khoảng 20 - 30 mm/tháng; phân bố vào tháng 1 và tháng 12 hàng năm, cao nhất khoảng 400 mm/tháng; tập trung vào tháng 7, tháng 8

Mùa khô ở Mường Phăng chịu ảnh hưởng từ gió Phơn Tây Nam, dẫn đến không khí khô và nhiệt độ cao, có ngày lên tới trên 42°C Khu vực này có nhiệt độ trung bình thấp hơn các xã trong lòng chảo Điện Biên, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, khiến thời gian sinh trưởng của cây nông nghiệp kéo dài hơn và thời vụ thu hoạch chậm hơn.

Hình 3.1 Biểu đồ sinh khí hậu khu vực Điện Biên (Nguyễn Khanh Vân, 2000)

Đặc điểm thủy văn

Hệ thống thủy văn trên địa bàn xã gồm hệ thống suối sau:

Suối Nậm Phăng là suối chính, được hình thành từ các suối nhỏ ở Bản Loọng Luông và Bản Nghịu, chảy vào hồ Pá Khoang tại Bản Đông Mệt Nguồn nước của suối chủ yếu đến từ nhiều khe nhỏ khác nhau, phục vụ cho hoạt động sản xuất trong khu vực.

Suối Nậm Điếng bắt nguồn từ đỉnh núi cao giáp huyện Điện Biên Đông, chảy theo hướng Đông Nam - Tây Bắc, đi qua bản Tân Bình và bản Khá, trước khi hợp với khe Phiêng Ma Lông đổ vào suối Nậm Phăng Suối không chỉ cung cấp nước cho sản xuất mà còn là nguồn nước sinh hoạt cho các bản Tân Bình và Khá.

Vùng dự án còn có nhiều khe suối như Khe Tạc Điêng, Khe Loọng Nghịu, và Khe Phiêng Ma Lông, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước cho hồ Pá Khoang Nguồn nước này không chỉ phục vụ sản xuất nông nghiệp trên cánh đồng Mường Thanh và sinh hoạt của người dân địa phương, mà còn hỗ trợ các công trình thủy điện Bên cạnh đó, các khe suối này tạo nên cảnh quan thiên nhiên hấp dẫn, góp phần phát triển du lịch sinh thái trong khu vực.

Đặc điểm đất

Khu vực nghiên cứu nằm ở độ cao từ 600 – 1200 m so với mực nước biển, với nhiều dãy núi cao trên 1.000 m, trong đó đỉnh Pu Huốc cao 1.725 m Địa hình dốc và gần hồ Pá Khoang có diện tích 681 ha Tại hai xã Mường Phăng và Pá Khoang, các loại đất chủ yếu bao gồm đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit, đất đỏ vàng trên đá phiến sét, và đất mùn đỏ vàng phát triển trên đá phiến sét Chất lượng đất ở khu vực này tương đối tốt, thuận lợi cho canh tác nông nghiệp và phát triển rừng, với canh tác nương rẫy và rừng phát triển trên đất đồi Thông tin chi tiết về diện tích và các loại đất được trình bày trong bảng 3.1.

Bảng 3.1 Tổng hợp diện tích và tính chất các loại đất trên địa bàn nghiên cứu

TT Tên đất Ký hiệu

1 Đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit Ha 7.114,0 77,7

2 Đất đỏ vàng phát triển trên đá phiến sét Fs 36,6 0,4

3 Đất mùn vàng nhạt trên đá cát Hq 13,1 0,1

4 Đất mùn đỏ vàng phát triển trên đá phiến sét Hs 262,9 2,9

5 Đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit Fa 893,5 9,8

6 Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ D 238,4 2,6

(Nguồn: Phương án giao đất giao rừng của BQL rừng DTLS & CQMT

Tài nguyên rừng

Xã Mường Phăng và Pá Khoang là 2 xã thuộc hệ thống rừng đầu nguồn sông Nậm Rốm, rừng Mường Phăng có 3 HST rừng chính bao gồm:

Thảm thực vật nhiệt đới phân bố chủ yếu ở những khu vực có độ cao dưới 800m so với mặt nước biển Kiểu rừng này thường tập trung tại chân các đỉnh núi và dọc theo các sườn đồi.

Hai bên các suối chính và trên sườn cũng như đỉnh các núi thấp chủ yếu là rừng thứ sinh do con người tác động Diện tích chủ yếu bao gồm các trạng thái rừng non phục hồi sau nương rẫy, xen lẫn với cây Sặt và Dương xỉ Thành phần thực vật chủ yếu gồm các loài Tô hạp, Giổi, Kháo, Rè, cùng với các loài Dẻ và Hu đay.

+ Thảm thực vật rừng á nhiệt đới: Phân bố ở độ cao từ 800m đến

Vùng phân bố có độ cao khoảng 600m và diện tích rộng lớn, thường nằm trên các đỉnh núi cao trung bình Thực vật ở đây chủ yếu bao gồm các loài cây thuộc các họ như Magnoliaceae, Theaceae, Lauraceae, Fagaceae, Betulaceae và Araliaceae.

Trảng cỏ cây bụi sau nương rẫy và lửa rừng là kiểu thảm thực vật hình thành từ các hoạt động nông nghiệp như nương rẫy kiệt, lửa rừng và chăn thả động vật Loại thảm thực vật này thường phân bố ở đỉnh các núi cao, gần các huyện như Mường Ảng và Điện Biên Đông, cũng như quanh các làng bản trong các xã vùng đệm của khu quản lý Diện tích các loại rừng được tổng hợp chi tiết trong Bảng 3.2.

Bảng 3.2 Diện tích, trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu

TT Loại đất, loại rừng

Tổng diện tích đất lâm nghiệp 2.962,78 3.766,86 6.729,64

1.1 Có rừng 964,75 1.531,96 2.496,71 a Rừng tự nhiên 910,70 1.487,30 2.398,00

- Rừng tự nhiên nghèo 737,29 1.044,59 1.781,88 b Rừng trồng 54,05 44,66 98,71

2.1 Có rừng 243,16 320,71 563,87 a Rừng tự nhiên 183,32 320,71 504,03

- Rừng hỗn giao Tre - Gỗ 2,08 0 2,08 b Rừng trồng 59,84 0 59,84

(Nguồn: Phương án giao đất giao rừng BQL rừng Mường Phăng, năm 2015)

Diện tích đất lâm nghiệp được phân chia thành ba loại rừng: Rừng đặc dụng, Rừng sản xuất và Rừng khác, trong đó rừng chỉ chiếm 45,48% tổng diện tích đất lâm nghiệp, còn lại 54,52% là đất chưa có rừng Rừng tại xã Mường Phăng và Pá Khoang đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và điều tiết nguồn nước hồ Pá Khoang, cung cấp nước tưới cho cánh đồng Mường Thanh và hỗ trợ cho bốn nhà máy thủy điện Ngoài ra, rừng còn góp phần điều hòa khí hậu và cung cấp dịch vụ sinh thái cho thành phố Điện Biên, mang lại lợi ích lớn cho đời sống người dân Do đó, việc bảo vệ và phát triển rừng tại hai xã này không chỉ quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội địa phương mà còn cho toàn huyện Điện Biên.

Tài nguyên đa dạng sinh học

Khu vực nghiên cứu có sự đa dạng sinh học phong phú với 1.005 loài thực vật bậc cao có mạch, thuộc 614 chi và 198 họ Trong số đó, có 436 loài có giá trị dược liệu và 47 loài quý hiếm được ghi trong Sách đỏ Việt Nam (2007) cũng như các nghị định liên quan Đặc biệt, việc bảo tồn động vật có xương sống cần được ưu tiên, với 228 loài đang được chú ý.

Việt Nam có sự đa dạng sinh học phong phú với 174 giống, 84 họ và 31 bộ, bao gồm 42 loài thú, 109 loài chim, 18 loài bò sát, 12 loài lưỡng cư, 47 loài cá, cùng 385 loài côn trùng thuộc 295 giống và 58 họ Ngoài ra, còn có 22 loài động vật nổi và 15 loài động vật đáy thuộc 12 giống và 8 họ, trong đó có 23 loài quý hiếm được ghi tên trong Sách đỏ Việt Nam năm 2007 và các nghị định liên quan.

Đặc điểm dân số và dân tộc

Khu vực nghiên cứu có sự hiện diện của bốn dân tộc anh em: Thái, Khơ mú, Mông và Kinh, trong đó người Thái chiếm tỷ lệ cao nhất với 69,16% Số hộ dân trong khu vực là 1.967, trong đó 27,7% là hộ nghèo Tổng số người trong khu vực là 8.958, với khoảng 53,56% thuộc độ tuổi lao động, chủ yếu làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp và có trình độ văn hóa thấp.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Thực trạng công tác quản lý rừng tại BQL rừng DTLS và CQMT Mường Phăng

4.1.1 Hiện trạng rừng của BQL rừng DTLS & CQMT Mường Phăng

Theo quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững khu rừng đặc dụng và môi trường khu vực Mường Phăng đến năm 2020, hai xã Mường Phăng và Pá Khoang có tổng diện tích khoảng 4.436,55 ha rừng đặc dụng, được giao cho 05 chủ thể khác nhau quản lý Số liệu chi tiết được thể hiện trong Bảng 4.1.

Bảng 4.1 Diện tích rừng đặc dụng của khu vực nghiên cứu chia theo chủ thể quản lý

TT Chủ thể quản lý Diện tích ( ha) Đất có rừng Đất chưa có rừng

1 BQL rừng DTLS và CQMT Mường

2 Ban quản lý dự án Di tích Điện Biên

3 Đơn vị lực lượng vũ trang 18,67 -

5 Ủy ban nhân dân xã - 1.954,48

(Nguồn: Quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững khu rừng DTLS và CQMT

Theo số liệu tại bảng 4.1, Ủy ban nhân dân các xã chỉ quản lý 1.954,48 ha đất chưa có rừng Các diện tích rừng đặc dụng được quy hoạch cho ba chủ thể quản lý, bao gồm BQL rừng DTLS và CQMT Mường Phăng, Ban quản lý dự án Di tích Điện Biên Phủ, và lực lượng vũ trang cùng các hộ gia đình Hiện tại, BQL rừng DTLS và CQMT Mường Phăng đang quản lý 3.300,45 ha rừng đặc dụng.

Khu vực này bao gồm 3.088,57 ha rừng tự nhiên và 211,88 ha rừng trồng Thông tin chi tiết về các trạng thái rừng hiện do Ban Quản lý rừng đặc dụng và Cảnh quan Mường Phăng quản lý được thể hiện trong bảng 4.2.

Bảng 4.2 Thống kê diện tích các loại rừng của BQL rừng DTLS và

TT Loại rừng Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)

Theo số liệu từ bảng 4.2, trong tổng diện tích 3.088,57 ha rừng đặc dụng tại BQL rừng DTLS và CQMT Mường Phăng, có 211,88 ha rừng trồng, trong đó rừng nghèo tái sinh sau khai thác và nương rẫy chiếm 47,44%, rừng trung bình 16,31% và rừng giàu 29,83% Rừng đặc dụng Mường Phăng chủ yếu là rừng tự nhiên, trong đó có diện tích thuộc Sở Chỉ huy chiến dịch Điện Biên Phủ là rừng nguyên sinh, hiện đang ở trạng thái già hoặc quá già, cần có biện pháp tái sinh để cải thiện chất lượng Sinh cảnh sau phục hồi tự nhiên tại đây rất tốt, giúp bảo tồn nguồn gen thực vật và duy trì nguồn nước, ổn định cho hồ thủy lợi Pá Khoang, phục vụ cho công trình thủy điện hạ lưu và sản xuất nông nghiệp tại cánh đồng Mường Thanh.

4.1.2 Cơ cấu tổ chức nguồn lực của BQL rừng Mường Phăng

Ban quản lý rừng Di tích Lịch sử và cảnh quan môi trường Mường Phăng được thành lập theo Quyết định số 837/QĐ - UBND ngày 8 tháng 7 năm 2010 của UBND tỉnh Điện Biên, thuộc sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Về chất lượng cán bộ, ban quản lý cam kết duy trì đội ngũ chuyên môn cao và có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý rừng và bảo tồn di tích lịch sử.

- Cán bộ có trình độ đại học : 08 người; chiếm 47,1%

- Cán bộ có trình độ cao đẳng : 01 người; chiếm 5,8%

- Cán bộ có trình độ trung cấp : 08 người; chiếm 47,1%

- Đảng viên toàn đơn vị : 04 người; chiếm 23,5% b) Về bộ máy tổ chức

- Phòng Hành chính - Kế toán: 03 người

- Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật: 12 người Gồm: Tổ nông nghiệp 5 người;

Tổ quản lý bảo vệ rừng 7 người; Lao động hợp đồng tổ thủy lợi: 03 người

Hình 4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy BQL rừng DTLS và CQMT Mường Phăng

BQL rừng DTLS và CQMT Mường Phăng là đơn vị thuộc Sở Nông Nghiệp & PTNT, có nhiệm vụ tư vấn cho Giám đốc Sở về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng Đơn vị cũng tham gia vào các hoạt động khuyến nông, lâm, ngư và phát triển nông thôn trong khu vực quản lý BQL có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và được phép mở tài khoản theo quy định của pháp luật.

Đơn vị có nhiệm vụ bảo vệ rừng khu Dự trữ Liên bang, bảo vệ nguồn nước sinh hoạt cho cộng đồng và hệ sinh thái rừng Đồng thời, đơn vị cũng chú trọng đến việc bảo tồn đa dạng sinh học, nguồn gen quý hiếm của các loài động vật và thực vật, cũng như bảo vệ môi trường nước trong khu vực lòng hồ.

Ngày 11 tháng 6 năm 2012, UBND tỉnh Điện Biên đã ban hành Quyết định số 499/QĐ-UBND, quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý rừng di tích Lịch sử và Cảnh quan môi trường Mường Phăng, trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Điện Biên Quyết định này nhằm bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử cũng như cảnh quan môi trường tại khu vực Mường Phăng.

Bảo vệ rừng khu Di tích lịch sử, bảo vệ rừng đầu nguồn nơi cung cấp nước sinh hoạt cho nhân dân

Bảo vệ hệ sinh thái rừng và đa dạng sinh học là rất quan trọng để bảo tồn nguồn gen quý hiếm của các loài động vật và thực vật trong khu rừng đặc dụng Đồng thời, việc bảo vệ môi trường nước tại khu vực lòng hồ Pá Khoang cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc duy trì sự cân bằng sinh thái.

Tham mưu cho Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý, bảo vệ và phát triển rừng hàng năm Kế hoạch này sẽ tập trung vào phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái, cũng như vùng đệm tại xã Mường Phăng và các xã trong khu vực quy hoạch.

Lập kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm quản lý, bảo vệ và phát triển nguồn gen động, thực vật quý hiếm Đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế để nâng cao đời sống cho cộng đồng sinh sống hợp pháp trong khu rừng đặc dụng.

Để thực hiện hiệu quả Quyết định 661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ, xã Mường Phăng cần tập trung vào mục tiêu trồng mới 5 triệu ha rừng Việc triển khai các nhiệm vụ và chính sách liên quan sẽ góp phần bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế bền vững và nâng cao đời sống cộng đồng địa phương.

Phối hợp với UBND xã Mường Phăng và lực lượng Kiểm lâm địa bàn, chúng tôi tổ chức tuyên truyền và vận động các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng cộng đồng tham gia vào công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng Đồng thời, chúng tôi cam kết ngăn chặn các hành vi vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng nhằm bảo tồn tài nguyên thiên nhiên.

Công ty TNHH quản lý thủy nông Điện Biên phối hợp với UBND xã Mường Phăng thực hiện quản lý và khai thác hiệu quả diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản tại lòng hồ Pá Khoang và hồ Loọng Luông I, từ đó góp phần nâng cao thu nhập cho người dân địa phương.

Huyện Điện Biên đã phối hợp với Trung tâm khuyến nông, Trung tâm thủy sản, Chi cục Phát triển nông thôn, cùng các đơn vị chức năng khác để triển khai xây dựng Đề án phát triển mô hình Nông - Lâm - Ngư nghiệp và làng nghề truyền thống Mục tiêu của các hoạt động này là tăng thu nhập, nâng cao đời sống người dân, đồng thời góp phần bảo vệ và phát triển rừng bền vững.

Sự tham gia của người dân và cộng đồng vào công tác quản lý rừng

Khu rừng Mường Phăng được chia thành hai khu vực: một khu vực bảo vệ nghiêm ngặt và một khu vực do cộng đồng quản lý Thống kê diện tích rừng theo hình thức quản lý của Ban Quản lý rừng Đặc dụng và Cộng đồng Mường Phăng được trình bày trong bảng 4.6.

Bảng 4.6 Thống kê diện tích rừng phân theo hình thức quản lý của BQL rừng DTLS và CQMT Mường Phăng

TT Phương án quản lý Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)

Theo số liệu tại bảng 4.3, BQL rừng DTLS và CQMT Mường Phăng hiện quản lý 984,4 ha rừng, chiếm 29,83% tổng diện tích rừng được bảo vệ nghiêm ngặt Phần diện tích còn lại, 70,17%, được giao cho các cộng đồng và đơn vị tư nhân, như nhà nghỉ Trúc An, tham gia quản lý dưới hình thức khoán bảo vệ rừng Điều này tạo cơ hội lớn cho người dân và cộng đồng tham gia vào công tác quản lý rừng, với 24 thôn/bản thuộc hai xã Điện Biên và Pá Khoang Số liệu chi tiết về diện tích khoán BVR cho từng bản được trình bày tại bảng 4.7.

Bảng 4.7 Thống kê diện tích nhận khoán BVR của các thôn/bản

TT Tên thôn/bản Tổng số hộ (hộ) Diện tích (ha)

Hoạt động quản lý và bảo vệ rừng DTLS & CQMT Mường Phăng được thực hiện một cách có hệ thống với sự tham gia của các cộng đồng thôn/bản, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị xã hội, BQL rừng và chính quyền địa phương BQL rừng ký hợp đồng khoán bảo vệ rừng và chi trả dịch vụ môi trường rừng với cộng đồng thôn/bản, thay vì giao khoán trực tiếp cho từng hộ gia đình Các hộ gia đình tham gia bảo vệ rừng với tư cách là thành viên trong cộng đồng nhận khoán bảo vệ rừng, góp phần nâng cao ý thức và trách nhiệm trong công tác bảo vệ môi trường.

BQL rừng DTLS & CQMT Mường Phăng đã khoán bảo vệ rừng cho các tổ chức và cộng đồng Dựa trên sự kết hợp với quản lý bảo vệ rừng sản xuất của UBND xã, mỗi thôn bản được thành lập một tổ QLBV & PCCCR, với mỗi tổ gồm từ 10 đến 12 thành viên Đây là lực lượng nòng cốt phối hợp cùng nhân dân trong bản thực hiện công tác bảo vệ và phòng cháy chữa cháy rừng.

BQL rừng DTLS & CQMT Mường Phăng thực hiện việc giao khoán BVR hàng năm, phối hợp với kiểm lâm địa bàn và UBND xã, huyện để thi hành pháp luật về quản lý bảo vệ rừng và xử lý vi phạm Việc khai thác và sử dụng rừng được quy định nghiêm ngặt, cấm mọi hành vi khai thác gỗ và lâm sản trái phép, trong khi các hộ dân chỉ được phép thu hoạch củi, măng, nấm và một số lâm sản khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày, ngoại trừ khu vực bảo vệ nghiêm ngặt UBND xã cùng BQL rừng DTLS & CQMT Mường Phăng và kiểm lâm địa bàn giám sát và đánh giá hiệu quả quản lý bảo vệ rừng của cộng đồng thôn bản, xác định vị trí và chất lượng rừng để phục vụ cho việc chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR).

Tại khu vực nghiên cứu, người dân tham gia vào các hoạt động PCCCR và tuần tra BVR chủ yếu thông qua hợp đồng thuê khoán nhân công, với vai trò cung cấp lao động Theo đánh giá của Nguyễn Bá Ngãi và cộng sự (2005), hình thức tham gia này thể hiện mức độ đóng góp lao động và có sự tham khảo ý kiến trong quá trình ra quyết định.

Mức độ tham gia của người dân vào quản lý rừng đặc dụng và bảo vệ môi trường tại Mường Phăng hiện đang ở mức thấp, theo cách đánh giá của Carter (1996) Điều này được xác định dựa trên mức độ kiểm soát của cộng đồng, tiềm lực hành động và quyền sở hữu của người dân Sự tham gia chủ yếu dựa vào động lực lợi ích trước mắt, đặc biệt là lợi ích tài chính, cùng với một phần ảnh hưởng từ việc thuyết phục và giáo dục.

4.2.2 Tổ chức lực lượng QLRDVCĐ tại khu vực nghiên cứu

Hoạt động LNCĐ tại khu vực nghiên cứu được thực hiện thông qua quản lý rừng dựa vào cộng đồng (QLRDVCĐ) thông qua hợp đồng khoán bảo vệ rừng, được ký kết giữa Ban Quản lý rừng đặc dụng và lâm sinh.

& CQMT Mường Phăng với các cộng đồng cư dân liền kề Sơ đồ tổ chức lực lượng QLRDVCĐ được mô phỏng tại hình 4.1

Trong cơ cấu tổ chức quản lý rừng đặc dụng tại khu vực nghiên cứu, Ủy ban Nhân dân xã và Kiểm lâm địa bàn đóng vai trò quan trọng trong việc phối hợp cùng Ban Quản lý rừng đặc dụng.

CQMT Mường Phăng đã triển khai công tác quản lý rừng (QLR) tới các cộng đồng thông qua việc thành lập các tổ Bảo vệ rừng (BVR) và Phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR) do các thôn/bản tự tổ chức Các hộ gia đình trong cộng đồng là thành viên chính của các tổ này, đảm nhận vai trò quan trọng trong công tác bảo vệ và quản lý rừng Trách nhiệm của các đơn vị tham gia lực lượng QLRDVCĐ tại khu vực nghiên cứu được xác định rõ ràng nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ tài nguyên rừng.

Tổ chức lực lượng QLRDVCĐ tại khu vực nghiên cứu bao gồm hai phần chính Thứ nhất, Tổ BVR và PCCCR thôn có nhiệm vụ tuần tra, bảo vệ rừng theo kế hoạch, phát hiện sớm các đám cháy rừng và hành vi vi phạm pháp luật, đồng thời thông báo kịp thời cho người phụ trách cộng đồng hoặc các lực lượng chức năng Thứ hai, cộng đồng thôn có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hàng tháng để đảm bảo công tác bảo vệ rừng hiệu quả.

Tổ BVR và PCCCR thôn thực hiện công tác tuần tra bảo vệ rừng, theo dõi và chấm công các thành viên tham gia BQL rừng DTLS & CQMT Mường Phăng hàng năm hướng dẫn và tuyên truyền chính sách pháp luật lâm nghiệp, hỗ trợ các cộng đồng xây dựng kế hoạch và báo cáo định kỳ, đồng thời ký hợp đồng khoán bảo vệ rừng với các cộng đồng và thực hiện chi trả theo hợp đồng LLCTBVR phối hợp với các cộng đồng tổ chức các hoạt động tuần tra, giám sát quản lý bảo vệ rừng Kiểm lâm địa bàn là cán bộ làm việc tại Hạt Kiểm lâm, hỗ trợ UBND cấp xã trong việc quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp UBND xã có trách nhiệm quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp, với Chủ tịch UBND cấp xã là Trưởng Ban lâm nghiệp xã.

Kiến thức và thể chế bản địa của cộng đồng, dân cư liên quan đến công tác quản lý rừng

4.3.1 Kiến thức và thể chế trong hoạt động sản xuất nương rẫy

Canh tác nương rẫy là hoạt động chủ yếu của người dân tại hai xã Mường Phăng và Pá Khoang, nơi nguồn lương thực trước đây phụ thuộc vào phương thức này Trên diện tích đất lâm nghiệp, người dân từng áp dụng hình thức du canh, nhưng gần đây đã chuyển sang canh tác luân canh Hình thức này cho phép họ khai thác độ phì tự nhiên của lớp đất dưới tán rừng nguyên sinh và cây rừng tái sinh, mặc dù một số diện tích vẫn bị bỏ hoang hóa trong vài năm.

Khi chọn rẫy, người dân ưu tiên những khu rừng có nhiều cây tạp và gần nguồn nước, đồng thời tránh xa những nơi có cây họ dầu và tre nứa do đất không tốt Trước đây, họ thường dùng cọc nhọn để tra hạt, nhưng hiện nay, phương pháp canh tác lúa nương và trồng màu đã chuyển sang sử dụng cuốc luống và gieo hạt.

Họ đã chuyển sang thâm canh cây lúa nước và trồng xen canh rẫy, những phương pháp này đang phát triển mạnh mẽ, dễ chăm sóc và mang lại hiệu quả kinh tế cao, như thể hiện trong hình 4.3.

Hình 4.3 Mô hình canh tác nương rẫy của người dân tại khu vực nghiên cứu

4.3.2 Tập quán canh tác lúa nước và chăn nuôi

Người dân đã tích lũy nhiều kiến thức về trồng trọt thông qua các hoạt động tập huấn từ các dự án và chương trình hỗ trợ của chính phủ và phi chính phủ Kinh nghiệm canh tác lâu đời của người dân địa phương cũng đóng vai trò quan trọng trong việc áp dụng các phương pháp canh tác hiện đại Họ có khả năng canh tác lúa nước, trồng một số loại hoa màu và canh tác nương rẫy Đặc biệt, hiện tượng du canh đã không còn xuất hiện trong khu vực nghiên cứu, cho thấy sự chuyển biến tích cực trong thực hành nông nghiệp.

Phá, đốt và dọn nương, rẫy

Rừng Làm đất và trồng cây Thu hoạch

Sử dụng máy móc thiết bị trong sản xuất lúa, ngô, sắn và dong riềng đã thay thế lao động chân tay, giúp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp đáng kể so với nhiều năm trước.

Trong cuộc sống hàng ngày, người dân thường gắn bó mật thiết với nhau Vào buổi sáng hoặc chiều tối, sau những ngày làm việc vất vả, các gia đình thường quây quần bên nhau, thưởng thức trà hoặc rượu để trao đổi về công việc, lập kế hoạch cho những ngày tiếp theo và chia sẻ kinh nghiệm sản xuất, đặc biệt là trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng.

Trong chăn nuôi, người dân thường áp dụng phương pháp chăn thả tự nhiên, đặc biệt là đối với trâu bò Sau mùa vụ, trâu bò được thả rông trên ruộng và một số được dẫn vào rừng, tuy nhiên, theo quy định của chính quyền địa phương, việc chặt cây rừng và chăn thả gia súc trong rừng là không được phép Thức ăn cho trâu, bò chủ yếu là cỏ voi, cỏ đồng ruộng cùng với các sản phẩm phụ nông nghiệp như rơm rạ, lá ngô và khoai.

+ Trong trồng trọt người dân thường sản xuất nhỏ lẻ, manh mún chủ yếu trên đất nương rẫy, đất dốc

4.3.3 Kiến thức về khai thác sử dụng lâm sản

Tất cả các hộ gia đình đều sử dụng vật liệu từ rừng để xây dựng nhà cửa và chuồng trại cho gia súc, gia cầm Việc làm nhà và chuồng trại bằng gỗ trở thành lựa chọn phổ biến do nhiều người không đủ khả năng tài chính để mua vật liệu xây dựng Truyền thống làm nhà sàn bằng gỗ đã tồn tại lâu đời trong cộng đồng địa phương.

Hầu hết các hộ gia đình đều sử dụng củi làm chất đốt, với lượng củi tiêu thụ trong mùa đông tăng gấp hai đến ba lần so với mùa hè Người dân thường vào rừng để lấy gỗ phục vụ cho việc xây dựng nhà cửa Mặc dù việc buôn bán gỗ khai thác từ rừng là trái phép, nhưng tình trạng trao đổi và mua bán gỗ vẫn diễn ra Hàng ngày, họ thu thập củi và các lâm sản khác, vì vậy họ rất am hiểu về các khu vực có cây gỗ quý và nắm rõ đặc điểm của rừng địa phương.

Từ tháng 12, bà con thu hái tre, nứa, sặt để sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau Các sản phẩm này chủ yếu được dùng trong xây dựng nhà ở, chuồng trại, hàng rào vườn, cũng như chế tạo các dụng cụ phục vụ sản xuất như sọt, rổ, rá.

Măng tre thường được thu hoạch vào tháng 4 và tháng 5 hàng năm, trong đó một phần được sử dụng làm rau ăn, trong khi phần còn lại được bán cho các thương lái thu mua.

+ Rau rừng (rau ngót, bò khai, rau dớn…) được thu hái vào các tháng 3,

Khi rau trồng trở nên khan hiếm, người dân thường tìm đến rau rừng để bổ sung thực phẩm Thân chuối là nguồn thức ăn phổ biến cho lợn, được khai thác từ rừng, với mỗi hộ chăn nuôi tiêu thụ từ 1 đến 2 cây chuối mỗi ngày.

Mật ong được thu hoạch chủ yếu vào tháng 4, 5 và 6 Phương pháp truyền thống vẫn được sử dụng là hun khói và dùng sào để lấy mật, nhưng hiện nay nhiều hộ dân đã áp dụng cách nuôi ong hiện đại hơn bằng lồng gỗ Vào mùa, họ mang lồng gỗ vào rừng để ong làm tổ và sau đó thu hoạch mật Sau khi mùa kết thúc, lồng ong sẽ được đưa về.

Nhiều loài cây rừng có tác dụng chữa bệnh hiệu quả, bao gồm cỏ lào, dây bò khai, cỏ tranh, ngải cứu, ráy, dây đau xương, dây đồng tiền, cây mật gấu và hột chuối rừng Những loại cây này không chỉ phong phú về mặt sinh học mà còn đóng vai trò quan trọng trong y học cổ truyền, mang lại lợi ích cho sức khỏe con người.

4.3.4 Hệ thống quản lý thôn làng

Trước đây, chế độ trưởng bản do dân bầu gồm những người già làng trên 50 tuổi, có uy tín và kinh nghiệm Hiện nay, thôn bản được quản lý bởi trưởng bản do dân bầu và chính quyền xã phê chuẩn, thường là những người từ 18 tuổi trở lên, có hiểu biết về xã hội và phong tục tập quán Trưởng bản được kính trọng và có trách nhiệm chủ trì các sự kiện lớn trong làng như hội hè, ma chay, và xử lý vi phạm cộng đồng Tuy nhiên, trong các hoạt động xã hội trước đây, những quyết định quan trọng vẫn cần sự bàn bạc của toàn thể cộng đồng.

4.4 Thuận lợi và khó khăn trong tổ chức quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại rừng Di tích lịch sử và Cảnh quan môi trường Mường Phăng

Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả lý rừng dựa vào cộng đồng tại rừng Di tích lịch sử và Cảnh quan môi trường Mường Phăng

4.5.1 Đánh giá vai trò của các bên liên quan đến công tác QLR tại địa bàn nghiên cứu

Tài nguyên rừng tại BQL rừng DTLS và CQMT Mường Phăng đang thu hút sự quan tâm từ nhiều tổ chức và cá nhân, mỗi bên đóng vai trò khác nhau trong việc quản lý và sử dụng tài nguyên rừng Kết quả thảo luận nhóm cho thấy sự đa dạng về vai trò của các bên liên quan trong công tác quản lý rừng tại khu vực nghiên cứu.

Cộng đồng dân cư thôn và bản có mối liên hệ chặt chẽ với rừng, vừa là đối tượng khai thác, vừa tham gia bảo vệ rừng (BVR) Họ không chỉ thực hiện các hoạt động như tuần tra và thông báo cho các cơ quan chức năng về hành vi xâm phạm rừng, mà còn có thể trở thành trung tâm đồng quản lý tài nguyên rừng Vai trò của người dân trong cộng đồng dân cư thôn là rất quan trọng trong việc bảo vệ và quản lý bền vững tài nguyên rừng.

- Vai trò của hộ gia đình :

+ Là thành viên của cộng đồng, có những đóng góp trực tiếp trong các hoạt động của cộng đồng

+ Có thể nhận quản lý, nhận khoán bảo vệ một phần đất đai, tài nguyên trên địa bàn thôn/bản

+ Có khả năng tham gia giám sát các hoạt động của cộng đồng và các hoạt động đồng quản lý rừng

Các tổ chức chính trị xã hội như Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, và Hội Nông dân đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các công việc chung và nâng cao nhận thức về đa dạng sinh học Ngoài việc tuyên truyền, các tổ chức này còn vận động người dân tham gia quản lý tài nguyên địa phương và có khả năng giám sát, đánh giá các hoạt động của cộng đồng, đặc biệt là trong các hoạt động đồng quản lý tài nguyên.

Tổ quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy cấp thôn bản đóng vai trò quan trọng trong việc tuần tra và bảo vệ an ninh trật tự xã hội, đồng thời bảo vệ tài nguyên rừng Họ có nhiệm vụ phát hiện, bắt giữ và xử lý các hành vi vi phạm tài nguyên rừng theo quy ước của thôn, đồng thời đề nghị các cơ quan chức năng xử lý các vụ vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng mà họ đã phát hiện và chuyển giao.

- Vai trò của chính quyền xã

+ Là trung gian của các mối quan hệ giữa cộng đồng và các bên liên quan trong đồng quản lý tài nguyên

Chỉ đạo các hoạt động đồng quản lý tại cấp thôn nhằm đáp ứng các mục tiêu bảo tồn và phát triển bền vững của Ban quản lý, đồng thời đảm bảo sự phát triển cộng đồng thôn bản.

+ Giám sát, đánh giá các hoạt động đồng quản lý tài nguyên của các cộng đồng thôn bản trên địa bàn xã

+ Phối hợp các hoạt động đồng quản lý tài nguyên khu bảo tồn với các xã bạn và giải quyết mâu thuẫn giữa các cộng đồng

Chính quyền thôn đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và bảo vệ rừng, đảm bảo thực hiện các chính sách của nhà nước Họ lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành các hoạt động liên quan đến công tác quản lý bảo vệ rừng (BVR), đồng thời là cầu nối giữa chính quyền, các cơ quan chức năng và cộng đồng dân cư Qua đó, chính quyền thôn giúp thúc đẩy việc thực hiện đồng quản lý rừng, mang lại lợi ích cho hộ gia đình và người dân trong khu vực.

- Vai trò của cộng đồng khác

Các cộng đồng khác bao gồm các cộng đồng dân cư các thôn bên cạnh và trong xã, có vai trò cụ thể sau:

+ Giống như vai trò cộng đồng 8 thôn bản khảo sát trong việc tham gia quản lý TNR trên địa bàn của họ

+ Hợp tác với 8 thôn bản khảo sát trong các hoạt động đồng quản lý tài nguyên, đặc biệt là các vùng giáp ranh giữa các thôn

+ Phối hợp giải quyết các mâu thuẫn nảy sinh trong sử dụng TNR giữa các cộng đồng

- Vai trò của Ban quản lý RDTLS & CQMT Mường Phăng

Ban quản lý khu rừng có trách nhiệm báo cáo và chịu trách nhiệm trước tỉnh và nhà nước về công tác quản lý rừng Ngoài ra, ban cũng phải tổ chức và phát triển mô hình đồng quản lý để đảm bảo hiệu quả cao trong việc bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng.

+ Phối hợp với chính quyền và cơ quan chức năng cấp tỉnh, huyện và xã trong việc xúc tiến tổ chức các hoạt động đồng quản lý tài nguyên

+ Quyết định lựa chọn các đối tác tham gia đồng quản lý tài nguyên trên địa bàn của từng thôn

Chuyển giao chuyên môn nghiệp vụ và khoa học - kỹ thuật cho lãnh đạo cấp xã, thôn, người dân và các bên liên quan là rất quan trọng trong công tác đồng quản lý tài nguyên Việc này không chỉ nâng cao năng lực cho các bên mà còn đảm bảo sự tham gia hiệu quả trong quản lý và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

+ Chỉ đạo các hoạt động đánh giá giám sát đồng quản lý tài nguyên

- Vai trò của BQL khu di tích lịch sử

+ Quản lý bảo vệ diện tích rừng di tích lịch sử được giao quản lý Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả QLBVR

+ Phối hợp với BQL rừng Mường Phăng, UBND xã Mường Phăng trong QLBVR và PCCCR

- Vai trò của Kiểm lâm các cấp trong tỉnh Điện Biên

+ Giám sát các hoạt động quản lý và sử dụng TNR trên địa bàn của huyện

Phối hợp với Ban quản lý RDTLS và CQMT Mường Phăng để kiểm tra và giám sát các hoạt động bảo tồn tài nguyên tự nhiên, đồng thời kiểm soát các hoạt động khai thác lâm sản trái phép trong khu rừng.

+ Tuyên truyền về công tác quản lý bảo vệ và phát triển TNR

+ Hỗ trợ về chuyên môn và nghiệp vụ trong công tác quản lý bảo vệ TNR cho công tác đồng quản lý

+ Đề xuất cơ chế, chính sách đồng quản lý với UBND tỉnh Điện Biên

- Vai trò của các đơn vị lực lượng vũ trang và các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn

Quản lý và bảo vệ diện tích rừng di tích lịch sử là nhiệm vụ quan trọng, với trách nhiệm báo cáo kết quả công tác cho UBND tỉnh và Ban Quản lý rừng Mường Phăng.

+ Phối hợp với BQL rừng Mường Phăng, UBND xã Mường Phăng và

Pá Khoang trong QLBVR và PCCCR

4.5.2 Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả lý rừng dựa vào cộng đồng 4.5.2.1 Các nhiệm vụ chính

Kết quả nghiên cứu cho thấy, để nâng cao hiệu quả quản lý rừng đặc dụng và rừng phòng hộ tại khu vực nghiên cứu, cần tập trung vào một số nhiệm vụ chính sau đây.

1) Nhiệm vụ về bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng và hỗ trợ người dân trồng rừng:

Các hoạt động quản lý rừng như bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng được thực hiện dựa trên Kế hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng cùng với Chương trình Chi trả dịch vụ môi trường rừng Do đó, việc đẩy mạnh các hoạt động này thông qua Kế hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng là nhiệm vụ quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo vệ rừng, đặc biệt là quản lý rừng đặc dụng.

2) Nhiệm vụ về đẩy mạnh các hoạt động phát triển sinh kế cho người dân:

Đời sống khó khăn là rào cản lớn đối với công tác quản lý rừng và đất rừng tại nhiều địa phương, đặc biệt ở các xã vùng cao như Mường Phăng và Pá Khoang Hoạt động đốt nương làm rẫy trên đất lâm nghiệp không chỉ đảm bảo an ninh lương thực mà còn tạo thu nhập cho các hộ gia đình Tuy nhiên, hoạt động này gây ra tác động tiêu cực đến rừng Để khuyến khích người dân hạn chế đốt nương và tham gia tích cực vào quản lý rừng, cần hỗ trợ cải thiện các hoạt động sinh kế thay thế.

3) Nhiệm vụ về tăng cường thể chế về quản lý rừng:

Cần thiết lập một cơ cấu tổ chức hiệu quả nhằm thực hiện các hoạt động quản lý rừng và phát triển sinh kế, đặc biệt là nâng cao sự tham gia tích cực của cộng đồng dân cư trong công tác này.

4) Nhiệm vụ về nâng cao năng lực cho cán bộ xã và người dân:

Cần tăng cường kiến thức và kỹ năng cho cán bộ xã, cán bộ BQL rừng DTLS, CQMT Mường Phăng, kiểm lâm địa bàn, cũng như người dân và cộng đồng, nhằm nâng cao hiệu quả trong quản lý rừng và phát triển sinh kế bền vững.

4.5.2.2 Giải pháp thực hiện Để hoàn thành được 4 nhiệm vụ nêu trên, cần lập kế hoạch triển khai các giải pháp sau:

1) Giải pháp tăng cường bảo vệ rừng thông qua Chi trả dịch vụ môi trường rừng kết hợp giao đất giao rừng:

Ngày đăng: 12/04/2022, 16:22

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lê Qúy An (2001), Quan hệ đồng tác trên cơ sở cộng đồng trong vùng đệm các KBTTN quốc gia, Báo cáo hội thảo “Vùng đệm các KBTTN Việt Nam”, VNRP - VU - ALA / VIE/94/24 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quan hệ đồng tác trên cơ sở cộng đồng trong vùng đệm các KBTTN quốc gia, "Báo cáo hội thảo “Vùng đệm các KBTTN Việt Nam
Tác giả: Lê Qúy An
Năm: 2001
2. Bộ NN&PTNT (2006), Cẩm nang ngành Lâm nghiệp, chương Lâm nghiệp cộng đồng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang ngành Lâm nghiệp, chương Lâm nghiệp cộng đồng
Tác giả: Bộ NN&PTNT
Năm: 2006
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2007), Thông tư 70/2007/TT- BNN-KL, ngày 01/8/2007, Hướng dẫn xây dựng quy ước quản lý bảo vệ và phát triển rừng trong cộng đồng dân cư bản, làng, buôn, thôn, ấp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 70/2007/TT-BNN-KL, ngày 01/8/2007, Hướng dẫn xây dựng quy ước quản lý bảo vệ và phát triển rừng trong cộng đồng dân cư bản, làng, buôn, thôn, ấp
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Năm: 2007
4. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012, Ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012, Ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng
Tác giả: Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Năm: 2012
5. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Nghị định số 35/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2019, quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 35/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2019, quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp
Tác giả: Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Năm: 2013
6. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Quyết định số 218/2007/QĐ-TTg ngày 07/02/ 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quản lý hệ thống rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển, khu bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng nước nội địa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 218/2007/QĐ-TTg ngày 07/02/ 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quản lý hệ thống rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển, khu bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng nước nội địa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Tác giả: Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Năm: 2014
7. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2014, về việc phê duyệt quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2014, về việc phê duyệt quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Tác giả: Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Năm: 2014
11. Đặng Huy Huỳnh, Đinh Văn Hùng, Vũ Thị Cúc, Lê Trần Chấn (2019), Bảo vệ những giá trị đa dạng sinh học trong KBTTN Pá Khoang – Mường Phăng, Tạp chí Môi trường, số 4/2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Bảo vệ những giá trị đa dạng sinh học trong KBTTN Pá Khoang – Mường Phăng
Tác giả: Đặng Huy Huỳnh, Đinh Văn Hùng, Vũ Thị Cúc, Lê Trần Chấn
Năm: 2019
12. Nguyễn Bá Ngãi, Nguyễn Thị Phương, Trần Ngọc Thể (2003), Nghiên cứu tại khu phục hồi sinh thái VQG Ba Vì, Báo cáo kết quả đề tài cấp NCKH cấp trường, Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Tây Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tại khu phục hồi sinh thái VQG Ba Vì
Tác giả: Nguyễn Bá Ngãi, Nguyễn Thị Phương, Trần Ngọc Thể
Năm: 2003
13. Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2004), Luật bảo vệ và Phát triển rừng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật bảo vệ và Phát triển rừng
Tác giả: Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2004
14. Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật đất đai, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật đất đai
Tác giả: Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2013
15. Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2008), Luật Đa dạng sinh học, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Đa dạng sinh học
Tác giả: Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2008
16. Trần Ngọc Thể (2009), Nghiên cứu các tác động của người dân địa phương tới tài nguyên rừng tại vườn quốc gia Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn, Luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các tác động của người dân địa phương tới tài nguyên rừng tại vườn quốc gia Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
Tác giả: Trần Ngọc Thể
Năm: 2009
17. Lê Sỹ Trung (2005), Nghiên cứu cơ sở khoa học cho một số giải pháp trong quy hoạch sử dụng đất góp phần quản lý rừng bền vững vùng đệm VQG Ba Bể, Luận án tiến sỹ nông nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Tây Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu cơ sở khoa học cho một số giải pháp trong quy hoạch sử dụng đất góp phần quản lý rừng bền vững vùng đệm VQG Ba Bể
Tác giả: Lê Sỹ Trung
Năm: 2005
18. Đỗ Anh Tuân (2001), Nghiên cứu ảnh hưởng của bào tồn đến sinh kế sinh nhai của cộng đồng địa phương và thái độ của họ về chính sách bảo tồn, Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Tây Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu ảnh hưởng của bào tồn đến sinh kế sinh nhai của cộng đồng địa phương và thái độ của họ về chính sách bảo tồn
Tác giả: Đỗ Anh Tuân
Năm: 2001
8. Nguyễn Việt Cường (2015), Nghiên cứu đề xuất một số nguyên tắc và giải pháp đồng quản lý tại khu rừng di tích lịch sử - cảnh quan môi trường Mường phăng, Luận văn thạc sỹ Khoa học phát triển nông thôn, ĐH Thái Nguyên Khác
10. Đỗ Thị Hường (2010), Nghiên cứu tác động của người dân địa phương đến tài nguyên rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến, huyện Kim Bôi, tỉnh Hoà Bình Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 3.1. Biểu đồ sinh khí hậu khu vực Điện Biên (Nguyễn Khanh Vân, 2000) - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại rừng di tích lịch sử và cảnh quan môi trường mường phăng​
Hình 3.1. Biểu đồ sinh khí hậu khu vực Điện Biên (Nguyễn Khanh Vân, 2000) (Trang 27)
Bảng 3.1. Tổng hợp diện tích và tính chất các loại đất trên địa bàn nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại rừng di tích lịch sử và cảnh quan môi trường mường phăng​
Bảng 3.1. Tổng hợp diện tích và tính chất các loại đất trên địa bàn nghiên cứu (Trang 29)
Bảng 4.1. Diện tích rừng đặc dụng của khu vực nghiên cứu chia theo chủ thể quản lý - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại rừng di tích lịch sử và cảnh quan môi trường mường phăng​
Bảng 4.1. Diện tích rừng đặc dụng của khu vực nghiên cứu chia theo chủ thể quản lý (Trang 32)
Bảng 4.2. Thống kê diện tích các loại rừng của BQL rừng DTLS và CQMT Mường Phăng - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại rừng di tích lịch sử và cảnh quan môi trường mường phăng​
Bảng 4.2. Thống kê diện tích các loại rừng của BQL rừng DTLS và CQMT Mường Phăng (Trang 33)
Hình 4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy BQL rừng DTLS và CQMT Mường Phăng - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại rừng di tích lịch sử và cảnh quan môi trường mường phăng​
Hình 4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy BQL rừng DTLS và CQMT Mường Phăng (Trang 34)
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện công tác QLBVR giai đoạn 2015-2018 tại BQL rừng DTLS và CQMT Mường Phăng - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại rừng di tích lịch sử và cảnh quan môi trường mường phăng​
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện công tác QLBVR giai đoạn 2015-2018 tại BQL rừng DTLS và CQMT Mường Phăng (Trang 37)
Bảng 4.5.Thống kê tình hình vi phạm pháp Luật Lâm nghiệp giai đoạn 2017 -2019 tại khu vực nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại rừng di tích lịch sử và cảnh quan môi trường mường phăng​
Bảng 4.5. Thống kê tình hình vi phạm pháp Luật Lâm nghiệp giai đoạn 2017 -2019 tại khu vực nghiên cứu (Trang 39)
Bảng 4.7. Thống kê diện tích nhận khoán BVR của các thôn/bản TT Tên thôn/bản Tổng số hộ (hộ)  Diện tích (ha) - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại rừng di tích lịch sử và cảnh quan môi trường mường phăng​
Bảng 4.7. Thống kê diện tích nhận khoán BVR của các thôn/bản TT Tên thôn/bản Tổng số hộ (hộ) Diện tích (ha) (Trang 41)
Hình 4.2. Sơ đồ tổ chức lực lượng QLRDVCĐ tại khu vực nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại rừng di tích lịch sử và cảnh quan môi trường mường phăng​
Hình 4.2. Sơ đồ tổ chức lực lượng QLRDVCĐ tại khu vực nghiên cứu (Trang 43)
Hình 4.3. Mô hình canh tác nương rẫy của người dân tại khu vực nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại rừng di tích lịch sử và cảnh quan môi trường mường phăng​
Hình 4.3. Mô hình canh tác nương rẫy của người dân tại khu vực nghiên cứu (Trang 45)
Hình 4.4. Trình độ văn hóa của các điểm nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại rừng di tích lịch sử và cảnh quan môi trường mường phăng​
Hình 4.4. Trình độ văn hóa của các điểm nghiên cứu (Trang 51)
Phụ lục 03: Bảng kết quả phỏng vấn cán bộ xã và Kiểm lâm Bảng thảo luận cán bộ xã - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại rừng di tích lịch sử và cảnh quan môi trường mường phăng​
h ụ lục 03: Bảng kết quả phỏng vấn cán bộ xã và Kiểm lâm Bảng thảo luận cán bộ xã (Trang 106)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w