1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tính đa dạng côn trùng bộ cánh thẳng (orthoptera) và đề xuất một số biện pháp quản lý tại xã xuất lễ, huyện cao lộc, tỉnh lạng sơn​

80 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 80
Dung lượng 2,8 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • Tô Hồng Quân

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • Trang

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • DANH MỤC CÁC HÌNH

  • ĐẶT VẤN ĐỀ

  • Chương I

  • TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

  • 1.1 Tổng quan về lớp Côn trùng (Insecta)

  • 1.2 Tổng quan về bộ Cánh thẳng

  • 1.2.1 Khái quát chung về bộ Cánh thẳng

  • 1.2.2. Đặc điểm của bộ phụ Cánh thẳng râu dài

  • 1.2.3. Đặc điểm của bộ phụ Cánh thẳng râu ngắn

  • 1.2.4. Tình hình nghiên cứu trên thế giới về bộ Cánh thẳng

  • 1.2.5. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam về bộ Cánh thẳng

  • 1.3. Tổng quan về đa dạng sinh học

  • 1.4 Tổng quan về các biện pháp bảo tồn

  • Chương II

  • ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU

    • 2.1. Điều kiện tự nhiên

    • 2.1.1. Vị trí địa lý

    • 2.1.2. Các nguồn tài nguyên

    • 2.1.3. Cảnh quan môi trường

    • 2.1.4. Nhận xét đánh giá hiện trạng điều kiện tự nhiên

    • 2.2. Thực trạng phát triển kinh tế

  • Chương III

  • MỤC TIÊU, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

  • 3.1. Mục tiêu nghiên cứu

  • 3.1.1. Mục tiêu tổng quát

  • 3.1.2. Mục tiêu cụ thể

  • 3.2 Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu

  • 3.3. Nội dung nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu

  • 3.3.1. Nội dung nghiên cứu

  • 3.3.2. Phương pháp nghiên cứu

  • Chương IV

  • KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

  • 4.1 Đa dạng về côn trùng bộ Cánh thẳng tại xã Xuất Lễ

  • 4.1.1. Thành phần loài

    • 4.1.2. Đa dạng một số bậc phân loại

    • 4.1.3. Mức độ bắt gặp của các loài ở xã Xuất Lễ

  • 4.2. Đa dạng quần xã côn trùng bộ Cánh thẳng theo sinh cảnh khác nhau.

    • 4.2.1. Đa dạng loài côn trùng bộ Cánh thẳng theo sinh cảnh.

    • Trong nội dung này, số liệu về thành phần loài và độ phong phú của các loài của các quần xã côn trùng loài cánh thẳng được thu thập trên 6 tuyến chính và 18 điểm điều tra cố định ở 6 loại sinh cảnh có thảm thực vật khác nhau. Số liệu thu thập, xử lý t...

      • Như vậy chỉ số đa dạng cao hay thấp ở các sinh cảnh có liên quan chặt chẽ với chỉ số phong phú và chỉ số đồng đều. Chỉ số phong phú và chỉ số đồng đều cao thì chỉ số đa dạng cao, ngược lại chỉ số phong phú và chỉ số đồng đều thấp thì chỉ số đa dạng thấp.

  • 4.3 Một số đặc điểm sinh học, sinh thái của các loài đặc trưng có khả năng phát dịch gây hại trong khu vực nghiên cứu.

  • 4.3.1 Danh sách các loài đặc trưng trong khu vực nghiên cứu

  • 4.3.2 Đặc điểm sinh học, sinh thái của một số loài có khả năng gây hại cho sản xuất nông-lâm nghiệp.

  • Từ kết quả nghiên cứu về tập tính sống và những loài cây trồng chủ yếu tại khu vực nghiên cứu có thể dẫn liệu về đặc điểm nhận biết cơ bản về sinh học sinh thái của một số loài côn trùng trong bộ Cánh thẳng gây hại cho sản xuất nông-lâm nghiệp tại k...

  • 4.3.2.1 Họ châu chấu lớn (Acrididae) - Châu chấu tre chân xanh (Hieroglyphus tonkinensis Bol.)

  • 4.3.2.2 Châu chấu tre lưng vàng (Ceracris kiangsu Tsai)

  • 4.3.2.3 Châu chấu tre lưng xanh (Ceracris nigricornis Walker)

  • 4.3.2.4 Dế dũi (Gryllotalpa orientalis)

  • 4.3.2.5 Dế mèn nâu lớn (Brachytrupes portentosus Lichtenstein).

  • 4.3.2.6 Dế mèn nâu nhỏ (Gryllus testaceus Walker).

  • 4.3.2.7 Châu chấu lúa (Oxya chinensis Thunberg).

  • 4.4 Thực trạng và giải pháp quản lý côn trùng bộ Cánh thẳng tại khu vực nghiên cứu

    • 4.4.1. Thực trạng

  • 4.4.2 Nguyên nhân gây suy thoái đa dạng sinh học côn trùng bộ Cánh thẳng tại khu vực điều tra

    • 4.4.3. Giải pháp quản lý chung

  • 4. Đối với cơ quan chính quyền

  • 4.4.4.1 Công tác điều tra giám sát

  • 4.4.4.2 Các biện pháp cụ thể về bảo tồn các loài có giá trị thương phẩm cũng như giám sát, phòng trừ các loài có khả năng gây hại.

  • KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ

  • 1. Kết luận

  • 2. Tồn tại

  • 3. Khuyến nghị

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

  • 1. Một số loài côn trùng Cánh thẳng tại khu vực nghiên cứu

Nội dung

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Tổng quan về lớp Côn trùng (Insecta)

Từ khi loài người xuất hiện, đặc biệt là khi bắt đầu trồng trọt và chăn nuôi, họ đã nhận thấy sự phá hoại nghiêm trọng từ côn trùng Điều này đã thúc đẩy con người tìm hiểu và nghiên cứu về chúng Tài liệu nghiên cứu về côn trùng rất phong phú, trong đó có một cuốn sách cổ của Xêri từ năm 3000 TCN đề cập đến những cuộc bay khổng lồ và sự tàn phá lớn lao của đàn châu chấu sa mạc.

Trong các tác phẩm nghiên cứu của ông nhà triết học cổ Hy Lạp

Aristoteles (384 - 322 TCN) đã hệ thống hoá đƣợc hơn 60 loài động vật chân có đốt (Cedric Gillot, 1982)

Carl von Linné, nhà tự nhiên học vĩ đại người Thụy Điển, được công nhận là người đầu tiên phát triển hệ thống phân loại sinh vật Ông đã xây dựng bảng phân loại cho động vật và thực vật, bao gồm cả côn trùng Tác phẩm "Phân loại thiên nhiên" của ông đã được xuất bản tới 10 lần.

Trong các thế kỷ sau, đặc biệt là thế kỷ XIX với Lamarck và thế kỷ XX với Handlirich, Krepton (1904), Ma-tư-nốp (1928), Weber (1938), nhiều bảng phân loại côn trùng đã được công bố Tại Trung Quốc, môn côn trùng lâm nghiệp đã chính thức được giảng dạy tại các trường Đại học lâm nghiệp từ năm 1952, góp phần thúc đẩy nghiên cứu về côn trùng lâm nghiệp.

Năm 1959, Trương Chấp Trung cho ra mắt cuốn sách "Sâm lâm côn trùng học", và từ năm 1965, giáo trình này đã được viết lại nhiều lần Các tác phẩm này cung cấp thông tin về hình thái, tập tính sinh hoạt của nhiều loài côn trùng, đồng thời đề xuất các biện pháp phòng trừ hiệu quả cho các loài bọ lá gây hại cho cây rừng.

Lớp Côn trùng (Insecta hoặc Hexapoda) bao gồm trên dưới 30 bộ Theo Nguyễn Viết Tùng (2006), lớp Côn trùng bao gồm các bộ sau đây:

A Lớp phụ không cánh (Apterygota), gồm 4 bộ:

1 Bộ Đuôi nguyên thuỷ (Protura)

B Lớp phụ có cánh (Pterygota), gồm 2 tổng bộ:

B.1 Tổng bộ biến thái không hoàn toàn (Hemimetabola), gồm 16 bộ:

19 Bộ Cánh nửa cứng (HEMIPTERA)

20 Bộ Cánh đều (HOMOPTERA) B.2 Tổng bộ biến thái hoàn toàn (Holometabola), gồm 11 bộ:

24 Bộ Bọ lạc đà (RHAPHIDIODEA)

31 Bộ Bọ chét (SIPHONAPTERA) Nhƣ vậy bộ Cánh thẳng (Orthoptera) là bộ thứ 13 trong danh sách 31 bộ côn trùng theo Nguyễn Viết Tùng.

Tổng quan về bộ Cánh thẳng

1.2.1 Khái quát chung về bộ Cánh thẳng

Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) bao gồm hơn 26.000 loài côn trùng, phân bố rộng rãi trên các hệ sinh thái trên cạn và một số ít sống trong môi trường nước ngọt Nhiều loài ăn thực vật trong bộ này có ảnh hưởng kinh tế lớn từ thời cổ đại đến nay Bộ Cánh thẳng được chia thành hai bộ phận chính: Cánh thẳng râu dài (Ensifera) và Cánh thẳng râu ngắn (Caelifera), dễ dàng phân biệt nhau.

Côn trùng bộ Cánh thẳng có kích thước thân thể từ trung bình đến lớn, với râu đầu hình sợi chỉ hoặc hình kiếm Chúng sở hữu mắt kép phát triển, đi kèm với 2-3 mắt đơn Miệng của chúng có cấu tạo để gặm nhai, trong khi chân sau thường là chân nhảy, và bàn chân được chia thành 3 đốt.

Cánh trước của côn trùng thuộc bộ Cánh thẳng thường dài và hẹp, nhưng ở một số loài, cánh này lại rất ngắn Cánh sau có dạng cánh màng rộng, hình tam giác, và khi không bay, cánh trước xếp lại như mái nhà trên lưng, trong khi cánh sau xếp hình quạt dưới cánh trước Nhiều loài còn có ống đẻ trứng và lông đuôi, cùng với những đặc điểm nổi bật khác.

Mảnh lưng ngực trước có hình dạng gần giống yên ngựa, bao trùm phần mảnh bên, trong khi mảnh bên ngực trước lại có dấu hiệu thoái hóa với cấu trúc mềm mại do mức độ chitin hóa thấp.

Chân sau của một số loài côn trùng có đặc điểm nổi bật với đốt đùi to khỏe và đốt ống chân dài, kèm theo hai hàng gai ngắn Tuy nhiên, cũng tồn tại một số loài cánh thẳng không có khả năng nhảy do thiếu chân nhảy, thường sống dưới mặt đất.

 Mầm cánh của ấu trùng có ở hai tuổi cuối với đặc điểm là cánh sau nằm trên cánh trước

 Nhiều loài có cơ quan đẻ trứng rất dài

Bàn chân của loài này thường chỉ còn ba hoặc bốn đốt, trong khi lông đuôi lại khá ngắn với chỉ một vài đốt Ấu trùng có hình thái tương tự như con trưởng thành, nhưng kích thước nhỏ hơn, và mầm cánh sẽ dần dài ra sau mỗi lần lột xác Mầm cánh của sâu non cũng có sự phát triển rõ rệt theo thời gian.

1800 khiến cho cánh trước nằm dưới cánh sau Số lần lột xác tùy theo loài và có khi tùy theo từng cá thể có khác nhau

Trưởng thành: Đầu có mắt kép khá lớn (rất ít khi không có mắt kép), có

Nhóm côn trùng này có đặc điểm với 3 đơn, miệng gặm nhai hướng xuống dưới và râu đầu hình sợi chỉ dài Chân sau thường là chân nhảy, trong khi chân trước có thể biến thành chân đào bới Cánh trước hẹp và cứng hơn cánh sau, thường có sự thoái hoá cánh ở nhiều mức độ Cơ quan thính giác của nhóm Ensifera nằm ở đầu trên của đốt ống chân trước, trong khi nhóm Caelifera có cơ quan thính giác ở hai bên đốt bụng 1 Con đực của Ensifera có mảnh sinh dục phụ với gai cứng, trong khi lỗ sinh dục của con cái nằm ở dưới đốt thứ 8 Các loài này thường đẻ trứng vào đất hoặc vật liệu thực vật, và trứng được bọc trong chất dịch của tuyến sinh dục phụ Khả năng phát âm và nghe giữa hai giới tính rất đặc trưng, với âm thanh được tạo ra từ việc cọ xát Các cơ quan phát âm có nhiều dạng khác nhau, với con đực thường phát ra âm thanh, trong khi một số con cái cũng tham gia vào quá trình này khi giao phối.

Côn trùng thuộc bộ Cánh thẳng chủ yếu ăn thực vật, nhưng một số loài lại là động vật ăn thịt Chúng thường qua đông ở giai đoạn trứng, hiếm khi thấy ở giai đoạn ấu trùng và sâu trưởng thành Mặc dù số lượng loài không lớn, nhưng nhiều loài trong bộ này rất phổ biến và có thể gây hại trực tiếp đến cây trồng Đồng thời, côn trùng Cánh thẳng cũng có giá trị thương phẩm cao, là nguồn thực phẩm giàu đạm được ưa chuộng, với các món ăn chế biến từ dế mèn, châu chấu, và muỗm.

1.2.2 Đặc điểm của bộ phụ Cánh thẳng râu dài

Bộ phụ Cánh thẳng râu dài (Ensifera) có tên khoa học bắt nguồn từ tiếng Latin, trong đó "énsis" có nghĩa là "thanh gươm" và "féro" nghĩa là "tôi mang" Cụm từ "tôi mang gươm" ám chỉ đến cơ quan sinh dục hình thanh gươm của con cái trong loài côn trùng này.

Cánh thẳng râu dài (Ensifera) có thân thể rắn chắc với lưng ngực to hình yên ngựa và chân sau phát triển thành chân nhảy Điểm khác biệt chính giữa Ensifera và Caelifera là râu đầu dài bằng hoặc dài hơn thân Sâu trưởng thành cái có cơ quan đẻ trứng dài, giúp chúng đẻ trứng xuống đất, với ống đẻ trứng hình thành từ chi phụ của đốt bụng 8 và 9 (Gonapophysen).

Cơ quan thính giác (Tympanalorgane) của loài này nằm ở hai bên đốt ống chân, tại vị trí giao giữa ống chân và đốt đùi Ngoài ra, con đực còn có khả năng phát âm, thường thông qua việc chà sát hai cánh trước để tạo ra âm thanh.

1.2.3 Đặc điểm của bộ phụ Cánh thẳng râu ngắn

Cánh thẳng râu ngắn (Caelifera) có thân thể rắn chắc, kích thước từ 1-10cm, với mảnh lưng ngực trước (Pronotum) rộng dạng yên ngựa và chân sau phát triển thành chân nhảy Chúng có màu sắc đa dạng, thường thay đổi để ngụy trang Điểm khác biệt nổi bật so với nhóm Cánh thẳng râu dài (Ensifera) là râu ngắn, không bao giờ dài bằng hoặc vượt quá chiều dài cơ thể, và cá thể cái không có cơ quan đẻ trứng kéo dài Một số loài còn có cơ quan thính giác (tai) ở hai bên đốt bụng 1.

Phân biệt đực với cái thông qua đặc điểm của bụng: Ở con đực bụng hơi cong lên trên giống nhƣ mũi thuyền

1.2.4 Tình hình nghiên cứu trên thế giới về bộ Cánh thẳng

Nghiên cứu về côn trùng đã có lịch sử lâu dài, với những đóng góp quan trọng từ nhà côn trùng học Nga Keppen (1882 - 1883), người đã xuất bản cuốn sách ba tập về côn trùng, tập trung vào hình thái và phân loại của họ Gryllidae thuộc bộ Cánh thẳng Ông đã chỉ ra rằng các loài trong họ này có đặc điểm nhận diện chung là đầu kiểu miệng hướng xuống dưới (hypognathis), cánh trước dạng da và cánh sau dạng màng hình quạt Các cuộc khảo sát và nghiên cứu tiếp theo từ các nhà côn trùng học Nga như Potarin (1899 - 1976) và Provoroski cũng đã góp phần làm phong phú thêm kiến thức về lĩnh vực này.

Từ năm 1895 đến 1979, các nghiên cứu của Kozlov (1883 - 1921) đã đóng góp vào việc xuất bản tài liệu về côn trùng tại trung tâm Châu Á, Mông Cổ và miền tây Trung Quốc, bổ sung nhiều loài mới vào danh mục họ Gryllidae Đến thế kỷ XX, nghiên cứu về họ Gryllidae trở nên phong phú hơn, nổi bật với tác phẩm của A.I Ilinski (1948) mang tên “Phân loại côn trùng bằng trứng, sâu non và nhộng của các loài sâu hại rừng”, trong đó đề cập đến phân loại một số loài thuộc họ dế mèn Gryllidae Họ Gryllidae có kiểu biến thái không hoàn toàn, với trứng hình thon dài, màu trắng, được đẻ rải rác trong đất, và ấu trùng của họ này có nhiều tuổi khác nhau.

Năm 1964, giáo sư V.N Xegolop đã xuất bản cuốn "Côn trùng học", trong đó giới thiệu chi tiết về một số loài thuộc họ dế mèn Gryllidae Cuốn sách cung cấp mô tả tỉ mỉ về cấu tạo của các phần đầu, ngực và bụng, đồng thời cho biết rằng trên thế giới đã phát hiện hơn 1000 loài thuộc họ này.

Tổng quan về đa dạng sinh học

Đa dạng sinh học (ĐDSH) được hiểu là sự phong phú của sự sống trên trái đất, bao gồm hàng triệu loài thực vật, động vật và vi sinh vật, cùng với các gen và hệ sinh thái phức tạp Theo Từ điển ĐDSH và phát triển bền vững, ĐDSH không chỉ mô tả sự đa dạng của mọi sinh vật từ các nguồn khác nhau trong các hệ sinh thái trên cạn, dưới biển và dưới nước, mà còn bao gồm đa dạng di truyền, đa dạng loài và đa dạng hệ sinh thái Nó cũng phản ánh giá trị sử dụng hiện tại và tiềm năng của các nguồn tài nguyên di truyền và các thành phần sinh học trong hệ sinh thái.

Đa dạng sinh học (ĐDSH) được chia thành ba mức độ: mức độ phân tử (gen), cơ thể và hệ sinh thái Trong ba mức độ này, đa dạng sinh học loài là lĩnh vực được quan tâm và nghiên cứu nhiều nhất Một số phương pháp đánh giá ĐDSH loài bao gồm phân tích gen, khảo sát quần thể và đánh giá hệ sinh thái.

Để hoàn tất công tác đánh giá đa dạng sinh học tại một địa điểm, cần lập bảng danh sách các loài sinh vật hiện diện, bao gồm thông tin về số lượng và mật độ Bảng danh sách này cần ghi chú thêm về tác giả, thời gian ghi nhận, phương pháp quan sát hoặc thu mẫu, địa điểm gặp và tình trạng của loài Các loài sinh vật được ghi nhận có thể thông qua điều tra từ người dân địa phương hoặc thợ săn Để nâng cao độ chính xác của điều tra, việc thu thập bộ ảnh mẫu và mẫu thật là rất cần thiết.

- Khảo sát theo các tuyến: Nội dung là tính số lƣợng cá thể gặp ở dọc tuyến điều tra đã đƣợc chọn

- Khảo sát theo các điểm, ô tiêu chuẩn: Phương pháp này thường áp dụng với côn trùng, thủy sinh vật, sinh vật đất

Mỗi loài và cá thể đều có nơi ở và ổ sinh thái riêng, vì vậy việc xác định các hệ sinh thái là rất quan trọng Mỗi địa điểm cần đánh giá thường bao gồm nhiều hệ sinh thái, mỗi hệ sinh thái lại được đặc trưng bởi một quần xã sinh vật riêng biệt Do đó, để đánh giá đa dạng sinh học (ĐDSH) một cách hiệu quả, cần phân biệt rõ các hệ sinh thái và hiểu biết trước về nơi ở cũng như ổ sinh thái của các loài và cá thể, từ đó lập kế hoạch quan sát và thu mẫu hợp lý.

Bản đồ và máy định vị GPS đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá đa dạng sinh học (ĐDSH) Việc sử dụng các bản đồ có tỷ lệ thích hợp để ghi chú sự hiện diện của các loài là cần thiết Đồng thời, bản đồ cũng được dùng để đánh dấu các tuyến khảo sát và ô tiêu chuẩn lấy mẫu Máy định vị GPS hỗ trợ xác định chính xác vị trí quan sát và thu mẫu, góp phần nâng cao hiệu quả trong nghiên cứu ĐDSH.

Để đánh giá đa dạng sinh học (ĐDSH) loài, có nhiều chỉ số quan trọng được sử dụng, bao gồm chỉ số đa dạng Fisher, chỉ số phong phú Margalef, chỉ số Shannon-Weiner và chỉ số Simpson Việc lựa chọn chỉ số phù hợp phụ thuộc vào mục đích và nội dung nghiên cứu cụ thể.

+ Chỉ số đa dạng Fisher:

   N Trong đó: S: Tổng số loài trong mẫu

N: Tổng số lƣợng cá thể trong mẫu

 : Chỉ số đa dạng loài trong quần xã

 thấp khi đa dạng loài thấp và ngƣợc lại + Chỉ số đa dạng Simpson dùng để tính sự đa dạng của quần xã nhƣ sau:

Trong đó: D: Chỉ số đa dạng của Simpson

P i : Tỷ lệ loài i trên tổng số các cá thể (p i =n i /N) s: Là tổng số loài

D biến thiên từ 0 đến (1-1/S) và D càng lớn có nghĩa là tính đa dạng của quần xã cao và ngược lại.

Tổng quan về các biện pháp bảo tồn

Bảo tồn đa dạng sinh học (ĐDSH) là một vấn đề phức tạp và mang tính hệ thống, trong đó côn trùng đóng vai trò quan trọng Mặc dù côn trùng có sự phong phú về thành phần loài và số lượng cá thể lớn, chúng chỉ là một trong nhiều nhóm sinh vật trên Trái Đất Các loài côn trùng không thể được bảo vệ một cách độc lập mà cần phải xem xét trong mối liên hệ với các sinh vật khác trong hệ sinh thái Do đó, mục tiêu bảo tồn cần hướng tới toàn bộ hệ sinh thái để đảm bảo sự sống còn của các loài côn trùng và sự cân bằng sinh thái.

Việc nghiên cứu, tìm hiểu các nguyên nhân gây suy thoái ĐDSH côn trùng đã được tiến hành ở nhiều nước trên thế giới

Có 5 nguyên nhân chính làm suy giảm tài nguyên ĐDSH là:

- Sự chia cắt sinh cảnh, nhiều diện tích rừng trên thế giới đặc biệt là rừng nhiệt đới bị phân chia thành các khu vực nhỏ và phân tán

- Sự suy thoái các vùng đất nhạy cảm do việc chăn thả quá mức kéo dài

- Khai thác quá mức dẫn đến sự tuyệt chủng của một số loài động, thực vật

- Sự phát triển ồ ạt công nghiệp hóa, hiện đại hóa

- Sự xuất hiện của nhiều loài ngoại lai xâm hại các loài bản địa.

ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU

Điều kiện tự nhiên

Xuất Lễ là xã miền núi nằm ở phía Đông của huyện Cao Lộc - tỉnh Lạng Sơn

Xã có 15 thôn, dân số 5528 người với tổng diện tích đất tự nhiên là 7045.69 ha

+ Phía Bắc và phía Đông giáp Trung Quốc

+ Phía Nam giáp xã Mẫu Sơn

+ Phía Tây giáp xã Cao Lâu, Xã Công Sơn

Xã Xuất Lễ có huyện lộ 235 đi qua trung tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu văn hóa và kinh tế, đồng thời thu hút nguồn lao động hiệu quả.

Xuất Lễ tọa lạc trong khu vực địa hình đồi núi cao của huyện Cao Lộc, với độ cao trung bình trên 300m Địa hình nơi đây tương đối phức tạp, có độ dốc lớn và bị chia cắt mạnh mẽ.

- Về khí hậu: Xã Xuất Lễ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, á nhiệt đới, khí hậu ở đây đƣợc chia làm 2 mùa rõ rệt:

+ Mùa khô từ tháng 1 đến tháng 4 hàng năm;

+ Mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 12 hàng năm

+ Nhiệt độ trung bình hàng năm là 22 0 C

+ Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất 11 - 17,8 0 C (tháng 12 - tháng 1 năm sau) + Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất 33,8 - 34,3 0 C (tháng 6, tháng 7)

Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 810 mm, chủ yếu tập trung vào mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 9, chiếm 70-75% tổng lượng mưa cả năm Sự phân bố không đều của lượng mưa theo mùa đã ảnh hưởng đáng kể đến sản xuất và đời sống của người dân.

Trong năm, khu vực này có 136 ngày mưa, chủ yếu tập trung từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, với lượng mưa bình quân tháng chỉ đạt 44,5 mm Lượng bốc hơi trung bình hàng năm là 810 mm, trong khi số giờ nắng ghi nhận là 1.446 giờ Số ngày có sương muối trong năm rất ít, chỉ khoảng 2-3 ngày.

Độ ẩm không khí tại khu vực này có mức trung bình khá cao, đạt 82% và thường không ổn định Mức độ ẩm cao nhất là 88%, thường xuất hiện vào các tháng 3 và 4, trong khi mức thấp nhất là 77%, thường rơi vào tháng 12.

Xã Xuất Lễ chịu ảnh hưởng của hai loại gió chính: gió mùa Đông Bắc từ tháng 11 đến tháng 4, làm giảm nhiệt độ 4-6°C, gây ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là mạ và lúa chiêm xuân; và gió mùa Đông Nam từ tháng 5 đến tháng 10 Mùa đông tại đây lạnh, kéo dài với sương muối xuất hiện vào tháng 12 và tháng 1, ảnh hưởng đến cây trồng Mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều loại cây trồng, đặc biệt là các cây đặc sản như hồi, trẩu, sở và một số loại cây ăn quả.

Đất đai tại xã Xuất Lễ chủ yếu hình thành từ quá trình phong hóa đá mẹ, bên cạnh đó còn một phần diện tích được hình thành từ sản phẩm dốc tụ và đất phù sa ven sông suối Kết quả điều tra cho thấy, đất đai trong xã được phân loại thành nhiều loại khác nhau.

+ Đất phù sa sông suối: Gồm 2 đơn vị đất phụ là đất phù sa sông suối ngoài suối và đất phù sa trên nền ferralit

+ Đất Ferralit trên núi cao: Gồm hai đơn vị đất phụ là đất vàng đỏ trên đá sét và đất vàng nhạt trên đá cát

+ Đất lúa nước: Gồm 3 đơn vị đất phụ là đất lúa nước trên trên sản phẩm dốc tụ, đất ferralit biến đổi do trồng lúa và đất thung lũng

Nhƣ vậy, tài nguyên đất của xã Xuất Lễ khá đa dạng, có nhiều loại, thích hợp cho phát triển sản xuất nông lâm nghiệp

Diện tích đất tự nhiên: 7045,69 ha; mật độ dân số 79 người/km 2

- Diện tích đất nông nghiệp: 6554,26 ha, trong đó:

+ Đất sản xuất nông nghiệp: 353,64 ha;

+ Đất nuôi trồng thủy sản: 3,40 ha

- Đất phi nông nghiệp: 455,26 ha, trong đó:

+ Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 0,24 ha;

+ Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: 132,21 ha

- Đất chƣa sử dụng: 36,17 ha

Xã có 6197,22 ha đất lâm nghiệp, chiếm tỷ lệ lớn trong tổng diện tích, chủ yếu là rừng trồng sản xuất và rừng đầu nguồn, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái Độ che phủ rừng đạt 87,96%, giúp duy trì cảnh quan, giữ nước đầu nguồn và hạn chế xói mòn đất, lũ lụt Tuy nhiên, tình trạng phá rừng và đốt nương rẫy vẫn diễn ra, dẫn đến nhiều khu vực rừng gỗ trữ lượng cao bị chuyển thành đất trống và đồi núi trọc.

Thảm thực vật tại khu vực này rất đa dạng và phong phú, bao gồm cây hàng năm, cây công nghiệp ngắn ngày và cây lâu năm Hệ thống cây xanh trong khu dân cư chiếm tỷ lệ cao, góp phần tạo nên môi trường sống trong lành và bền vững.

Nguồn nước của Xuất Lễ chủ yếu đến từ hệ thống sông suối trong xã, đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của người dân Tuy nhiên, vào mùa khô, thời tiết và địa hình có thể gây ra tình trạng thiếu nước Trong mùa mưa, hệ thống này đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu thoát nước, với lưu lượng và tốc độ dòng chảy lớn từ các suối trên núi, phục vụ sản xuất nhưng cũng tiềm ẩn nguy cơ lũ lụt.

Mặc dù chưa có khảo sát cụ thể về nguồn nước ngầm, thực tế cho thấy xã có tiềm năng khai thác nguồn nước này, nhưng cần đầu tư lớn Do đó, giải pháp hiệu quả nhất là trữ nước trong mùa mưa và xây dựng đập để ngăn nước, phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất.

Hiện tại, xã Xuất Lễ có tình trạng ô nhiễm đất, nước và không khí chưa đáng kể, tạo điều kiện thuận lợi cho đời sống cư dân và phát triển sản xuất Tuy nhiên, xã vẫn đang tiềm ẩn một số nguy cơ có thể gây ô nhiễm môi trường trong tương lai.

Sản xuất nông nghiệp là một nguồn gây ô nhiễm đáng kể, đặc biệt do việc lạm dụng phân hóa học và thuốc trừ sâu Hành động này đã trực tiếp làm ô nhiễm nguồn nước, đất và không khí, ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường sinh thái Sự ô nhiễm này gây hại cho các vi sinh vật trong đất, dẫn đến giảm quá trình phân hủy chất hữu cơ và làm giảm độ phì nhiêu của đất.

Nguồn ô nhiễm từ sinh hoạt dân sinh chủ yếu đến từ chất thải của vật nuôi và nước thải sinh hoạt chưa được xử lý kịp thời Hệ thống thoát nước còn thiếu, khiến nước thải ngấm trực tiếp xuống đất Để phát triển bền vững và bảo vệ sức khỏe cộng đồng, cần tăng cường các biện pháp bảo vệ môi trường, chú trọng phát triển hệ thực vật xanh và khuyến khích người dân thay đổi thói quen sinh hoạt, giữ gìn vệ sinh sạch sẽ trong từng thôn bản và toàn cộng đồng.

Xuất Lễ có vị trí địa lý và địa mạo độc đáo, nổi bật so với các xã khác trong huyện Trước đây, rừng ở đây bị tàn phá nghiêm trọng, dẫn đến suy thoái tài nguyên và ảnh hưởng tiêu cực đến cảnh quan môi trường Tuy nhiên, nhờ sự quan tâm của nhà nước, diện tích rừng đang được phục hồi và phủ xanh ngày càng nhiều, mang lại sự an toàn cho môi trường xã Xuất Lễ.

* Các vấn đề bức xúc tại xã Xuất Lễ:

- Cơ sở hạ tầng còn yếu kém

- Chưa có hệ thống thu gom nước thải và thoát nước mưa

- Nước thải sinh hoạt, và chất thải trong chăn nuôi gia cầm, gia súc không xử lý, xả thẳng ra môi trường

- Chƣa có bãi xử lý chất thải rắn sinh hoạt

2.1.4 Nhận xét đánh giá hiện trạng điều kiện tự nhiên

Thực trạng phát triển kinh tế

- Tổng thu nhập xã: 28,95 tỷ đồng

Thu nhập bình quân đầu người trong năm đạt 5,41 triệu đồng, tương đương 0,66 lần so với mức thu nhập bình quân 8,25 triệu đồng của khu vực nông thôn toàn tỉnh vào năm 2010.

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân: 10% - 11%

Nông nghiệp đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế xã hội, nhờ sự chỉ đạo chặt chẽ từ các cấp ngành và nỗ lực của người dân, đã khắc phục hiệu quả nhiều hậu quả thiên tai và thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển nông nghiệp.

Thực hiện chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi, cần đưa vào sản xuất những giống cây trồng và vật nuôi có năng suất cao và chất lượng sản phẩm tốt Đồng thời, việc sản xuất cần được tích cực kết hợp với thâm canh, chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh để đạt được năng suất tối ưu.

Năm 2010, xã Xuất Lễ có tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp đạt 703,56 ha, chiếm 9,98% tổng diện tích tự nhiên, với tổng sản lượng lương thực đạt 1.830,50 tấn, tương đương bình quân lương thực đầu người là 328,0 kg/năm Theo niên giám thống kê năm 2010, huyện Cao Lộc ghi nhận diện tích, năng suất và sản lượng của một số cây trồng chính trong khu vực.

- Cây lúa: Diện tích là 550,62 ha với năng suất đạt 28,15 tạ/ha sản lƣợng đạt 1.550,47 tấn

- Cây ngô: có diện tích 68,68 ha với năng suất đạt 40,80 tạ/ha sản lƣợng đạt 280,20 tấn

- Cây chất bột có củ (sắn và khoai tây, khoai lang) với tổng diện tích 48,44 ha tổng sản lƣợng đạt hơn 250 tấn

- Cây công nghiệp hàng năm (vừng, lạc) với tổng diện tích 35,82 ha

Chăm sóc và bảo vệ cây ăn quả hiện có là rất quan trọng, đồng thời cần giao chỉ tiêu cho từng đơn vị thôn để quán triệt và phát động nhân dân cải tạo vườn tạp Mục tiêu là trồng cây ăn quả có giá trị hàng hóa, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho người dân.

Trong năm qua, ngành chăn nuôi của xã đã phát triển mạnh mẽ với tổng số gia cầm và gia súc đạt 31.148 con, bao gồm 1.055 trâu, 162 bò, 2.169 lợn và 27.762 gia cầm Bên cạnh đó, một số hộ cũng tham gia nuôi ong lấy mật Mặc dù cơ cấu giống trong chăn nuôi đã được cải tiến và phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng, nhưng dịch cúm gia cầm và gia súc bùng phát trong những năm gần đây đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của người dân, đặc biệt là những hộ phụ thuộc vào chăn nuôi làm nghề chính.

Diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 11,8ha, chủ yếu được thực hiện trong các ao hồ theo quy mô hộ gia đình Sản lượng cá và tôm đánh bắt hàng năm đạt 7,4 tấn.

Tổng diện tích đất lâm nghiệp của xã 6.197,22ha (chủ yếu là đất rừng sản xuất) chiếm 87,95% tổng diện tích tự nhiên

Nhân dân trong xã đã tích cực thực hiện các dự án trồng rừng, góp phần vào công tác bảo vệ và khai thác rừng theo kế hoạch Nhờ đó, tình trạng phá rừng làm nương rẫy đã giảm đáng kể Công tác phòng cháy chữa cháy rừng cũng được triển khai hiệu quả, và việc giao đất, giao rừng đã hoàn tất, tạo nền tảng vững chắc cho việc quản lý rừng bền vững.

MỤC TIÊU, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mục tiêu nghiên cứu

Góp phần quản lý có hiệu quả các loài côn trùng bộ Cánh thẳng (Orthoptera) tại xã Xuất Lễ – huyện Cao Lộc – tỉnh Lạng Sơn

- Xây dựng đƣợc danh lục côn trùng thuộc bộ Cánh thẳng tại khu vực nghiên cứu

- Đề xuất đƣợc giải pháp quản lý, bảo tồn côn trùng thuộc bộ Cánh thẳng

3.2 Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu: Các loài côn trùng thuộc bộ Cánh thẳng (Orthoptera)

- Địa điểm: xã Xuất Lễ, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn

- Thời gian: Từ tháng 9/2016 đến tháng 4/2017

3.3 Nội dung nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu

1 Xác định thành phần loài côn trùng thuộc bộ Cánh thẳng trong khu vực nghiên cứu

2 Đánh giá tính đa dạng sinh học của bộ Cánh thẳng trong khu vực nghiên cứu

3 Một số đặc điểm sinh học, sinh thái của các loài đặc trƣng trong khu vực nghiên cứu

4 Đề xuất một số biện pháp quản lý, bảo tồn côn trùng bộ Cánh thẳng

3.3.2 Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện các nội dung nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp kế thừa, phỏng vấn, điều tra thực địa, xử lý số liệu phù hợp với từng nội dung nghiên cứu

1 Phương pháp kế thừa số liệu: Kế thừa, sử dụng một số tài liệu, đề tài nghiên cứu trước đây:

- Tài liệu của Donal Borror (1966)

- Nghiên cứu về loài dế than Gryllus bimaculatus De Geer, 2 nghiên cứu của Từ Văn Dững, Nguyễn Văn Huỳnh và Trương Văn Trí

- Nguyễn Viết Tùng, 2006 Côn trùng học đại cương (Chương 3 Phân loại côn trùng), Nxb Nông nghiệp Hà Nội

2 Điều tra thành phần loài côn trùng thuộc bộ Cánh thẳng a) Công tác chuẩn bị

- Thu thập các tài liệu có liên quan: Bản đồ hiện trạng địa hình, điều tra sơ thám khu vực nghiên cứu, tài liệu phân loại

- Chuẩn bị dụng cụ cần thiết:

Vợt bắt côn trùng có đường kính miệng từ 35 đến 60 cm, được chế tạo từ sắt chắc chắn, với chiều dài cán vợt từ 1m đến 3m Lưới vợt được làm từ chất liệu mỏng và mềm, giúp dễ dàng bắt và giữ côn trùng.

+ Bản đồ hiện trạng xã Xuất Lễ

+ Kẹp gắp (Forceps): các loại

+ Lọ, ống thuỷ tinh để chứa cồn hay các hoá chất bảo quản

+ Lọ giết côn trùng với kích cỡ khác nhau

Hình 3.1: Lọ giết côn trùng

Dụng cụ chứa mẫu côn trùng sau khi giết bằng lọ độc có thể là các loại vật liệu như bìa carton, nhựa hoặc kim loại Những dụng cụ này được thiết kế để giữ cho mẫu không bị lăn, thường có thêm giấy hoặc vải mềm bên trong để bảo vệ mẫu.

+ Sổ và dụng cụ ghi chép

+ Túi để chứa mẫu thực vật, thức ăn cho sâu hoặc lấy mẫu điều tra Để lấy nhiều mẫu thực vật một cái hòm tôn là cần thiết

+ Một cái kính lúp có cán

+ Thước dây, dây, thước kẻ, bút chì …

+ Máy ảnh; b) Công tác điều tra ngoại nghiệp

Tiến hành điều tra để xác định thành phần loài trong các sinh cảnh sống khác nhau, bao gồm sinh cảnh đồng ruộng, khu dân cư, rừng tự nhiên, rừng trồng, canh tác nông nghiệp trên đất rừng và rừng ven suối.

Côn trùng là nhóm sinh vật phân bố rộng rãi trong môi trường sống như cây cối, gốc cây, thảm mục, thảm tươi, cây bụi và dưới lòng đất Công tác điều tra và thu thập mẫu côn trùng được thực hiện tại nhiều điểm điều tra khác nhau.

Cuộc điều tra và đánh giá côn trùng được thực hiện tại các điểm đại diện cho đặc điểm khu vực nghiên cứu, nhằm xác định các sinh cảnh chính trong khu vực Dựa trên đặc điểm địa hình, lâm phần và sinh cảnh, các điểm điều tra đã được xác định trên các tuyến khảo sát.

Trên mỗi sinh cảnh khác nhau sử dụng phương pháp điều tra thực địa khác nhau cụ thể

Xây dựng 06 tuyến điều tra dài 3km mỗi tuyến, đại diện cho các kiểu địa hình và sinh cảnh khác nhau, nhằm thuận lợi cho việc thu thập mẫu Mỗi tuyến sẽ có 3 điểm điều tra, tổng cộng 18 điểm Việc xác định các tuyến điều tra cần dựa vào đặc điểm địa hình và sinh cảnh để bố trí hợp lý.

Hình 3.2 Vị trí khu vực nghiên cứu (Màu đỏ) trên bản đồ

Hình 3.3 Bản đồ xã Xuất Lễ và các tuyến, điểm điều tra trên khu vực nghiên cứu

Các tuyến và điểm điều tra có đặc điểm cơ bản đƣợc thể hiện trong bảng 3.01

Bảng 3.01: Đặc điểm của các tuyến điều tra

Tuyến/điểm Địa điểm (thôn/bản) Chiều dài (km)/diện tích (m 2 )

I Bản Lề 3km Rừng trồng (thông, hồi)

II Bản Lề 3km Rừng ven suối

III Bản Ngõa 3km Rừng tự nhiên

IV Bản Ngõa 3km Khu dân cƣ

V Co Chí 3km Canh tác nông nghiệp trên đất rừng

VI Ba Sơn 3km Đồng ruộng

Phương pháp điều tra trên tuyến là một kỹ thuật điều tra định tính nhằm xác định các loài côn trùng thuộc bộ Cánh thẳng Trong quá trình điều tra, người thực hiện di chuyển dọc theo tuyến với tốc độ chậm, quan sát và sử dụng vợt để thu bắt tất cả các loài côn trùng có khả năng thuộc nhóm này Mẫu vật sau khi thu thập sẽ được xử lý bằng cách ngâm trong dung dịch cồn 90 độ hoặc chuyển vào lọ chứa cồn, và kết quả sẽ được ghi chép vào biểu mẫu.

Trong quá trình điều tra tại điểm có diện tích 314m², mẫu định lượng được thu thập trong 30 phút bằng vợt Đối với côn trùng dưới đất, điều tra được thực hiện trên các ô hình vuông 1x1m, với trung bình 04 ô cho mỗi điểm điều tra, phân bổ đều khắp khu vực Các dụng cụ như cuốc, xẻng, và cào thưa được sử dụng để tách côn trùng Nghiên cứu được thực hiện trên các sinh cảnh điển hình như đồng ruộng, khu dân cư, canh tác nông nghiệp trên đất rừng, rừng trồng, rừng ven suối và rừng tự nhiên Việc xác định vị trí lập ô tiêu chuẩn (OTC) là rất quan trọng trong việc thu thập mẫu nghiên cứu.

Do đặc điểm khu vực nghiên cứu rộng và đa dạng sinh cảnh, tôi đã thiết lập 3 điểm điều tra (OTC) cho mỗi sinh cảnh điển hình Mỗi OTC có hình dạng tròn với bán kính 10m, bao gồm 2 bẫy hố kích thước 60 x 40 x 40 cm được chôn dưới đất Các OTC và bẫy hố được đặt gần nhau, cách nhau từ 3-5m Số lượng và vị trí của các OTC sẽ được phân chia cụ thể tại các sinh cảnh.

Bảng 3.2 Đặc điểm của các sinh cảnh trong khu vực nghiên cứu

Khu vực nghiên cứu SC1 là sinh cảnh rừng trồng với ba điểm điều tra, nơi có sự đa dạng về loại rừng trồng Hai loại cây chủ yếu là rừng trồng Hồi và Thông, được trồng với mật độ dày, tạo ra độ khép tán nhanh, trong khi thực bì chủ yếu là các loài cây bụi.

SC2 là một sinh cảnh rừng ven suối với ba điểm điều tra, nơi tập trung nhiều loài thực vật phong phú như Vàng anh, Bứa, Gội và Nhọc Tầng cây bụi ở đây có diện tích lớn, bao gồm các loài như Lấu, Dương xỉ và Đu đủ rừng Sự phát triển của thảm thực vật tại khu vực này được thúc đẩy bởi độ ẩm cao từ khu vực ven suối.

SC3 là một sinh cảnh rừng tự nhiên với ba điểm điều tra, phân bố rải rác trong khu vực nghiên cứu Hệ thực vật ở đây bao gồm các loài cây chủ yếu như trám chim, trám trắng, cùng với cây bụi và cây tái sinh.

SC4 là một sinh cảnh khu dân cư với ba điểm điều tra, nằm trong khu vực làng bản có mật độ dân cư thưa thớt Người dân ở đây chủ yếu sống dựa vào nông nghiệp.

SC5 là sinh cảnh canh tác nông nghiệp trên đất rừng, với 3 điểm điều tra, nơi người dân tiến hành trồng trọt trên các bìa rừng hoặc trong các lân núi đã được khai phá Trong khi đó, SC6 là sinh cảnh đồng ruộng, cũng có 3 điểm điều tra, nơi người dân chủ yếu trồng lúa và các loại cây ngắn ngày.

Các sinh cảnh đặc trưng trong khu vực nghiên cứu

Hình 3.4 SC Khu dân cƣ

Hình 3.5 SC đồng ruộng ( thôn Ba Sơn )

Hình 3.6 SC rừng trồng (cây Hồi) ( thôn Bản Lề )

Hình 3.7 SC rừng tự nhiên

Hình 3.8 SC canh tác nông nghiệp trên đất rừng ( thôn Co Chí )

Hình 3.9 SC ven suối ( thôn Bản Lề )

Kết quả đƣợc ghi vào mẫu bảng sau:

Bảng 01: Phiếu điều tra côn trùng

Số hiệu tuyến điều tra:……… Ngày điều tra:………

Giới hạn tọa độ: điểm đầu điểm cuối

STT Loài côn trùng Số lƣợng

Vai trò (hại lá, chồi, hoa, thân, gốc,…)

Nơi thu mẫu (thân, cành, tán, gốc…) Ghi chú

* Phương pháp bảo quản mẫu vật

Mẫu vật đã thu thập trong khu vực nghiên cứu đƣợc xử lý làm sạch, sau đó ngâm tẩm vào trong dung dịch cồn 90 0 rồi đánh số hiệu

Nội dung nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu

1 Xác định thành phần loài côn trùng thuộc bộ Cánh thẳng trong khu vực nghiên cứu

2 Đánh giá tính đa dạng sinh học của bộ Cánh thẳng trong khu vực nghiên cứu

3 Một số đặc điểm sinh học, sinh thái của các loài đặc trƣng trong khu vực nghiên cứu

4 Đề xuất một số biện pháp quản lý, bảo tồn côn trùng bộ Cánh thẳng

3.3.2 Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện các nội dung nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp kế thừa, phỏng vấn, điều tra thực địa, xử lý số liệu phù hợp với từng nội dung nghiên cứu

1 Phương pháp kế thừa số liệu: Kế thừa, sử dụng một số tài liệu, đề tài nghiên cứu trước đây:

- Tài liệu của Donal Borror (1966)

- Nghiên cứu về loài dế than Gryllus bimaculatus De Geer, 2 nghiên cứu của Từ Văn Dững, Nguyễn Văn Huỳnh và Trương Văn Trí

- Nguyễn Viết Tùng, 2006 Côn trùng học đại cương (Chương 3 Phân loại côn trùng), Nxb Nông nghiệp Hà Nội

2 Điều tra thành phần loài côn trùng thuộc bộ Cánh thẳng a) Công tác chuẩn bị

- Thu thập các tài liệu có liên quan: Bản đồ hiện trạng địa hình, điều tra sơ thám khu vực nghiên cứu, tài liệu phân loại

- Chuẩn bị dụng cụ cần thiết:

Vợt bắt côn trùng có đường kính miệng từ 35 – 60 cm, được chế tạo từ sắt chắc chắn, với chiều dài cán vợt từ 1m đến 3m Lưới vợt được làm từ chất liệu mỏng và mềm, giúp dễ dàng bắt và giữ côn trùng.

+ Bản đồ hiện trạng xã Xuất Lễ

+ Kẹp gắp (Forceps): các loại

+ Lọ, ống thuỷ tinh để chứa cồn hay các hoá chất bảo quản

+ Lọ giết côn trùng với kích cỡ khác nhau

Hình 3.1: Lọ giết côn trùng

Dụng cụ chứa mẫu côn trùng sau khi giết bằng lọ độc có thể được làm từ nhiều chất liệu như bìa carton, nhựa (lọ nhựa trắng, hộp nhựa) hoặc kim loại Những dụng cụ này thường được thiết kế để chứa giấy hoặc vải mềm nhằm giữ cho mẫu không bị lăn, đảm bảo an toàn và bảo quản tốt nhất cho mẫu vật.

+ Sổ và dụng cụ ghi chép

+ Túi để chứa mẫu thực vật, thức ăn cho sâu hoặc lấy mẫu điều tra Để lấy nhiều mẫu thực vật một cái hòm tôn là cần thiết

+ Một cái kính lúp có cán

+ Thước dây, dây, thước kẻ, bút chì …

+ Máy ảnh; b) Công tác điều tra ngoại nghiệp

Tiến hành điều tra để xác định thành phần loài trong các sinh cảnh sống khác nhau, bao gồm sinh cảnh đồng ruộng, khu dân cư, rừng tự nhiên, rừng trồng, canh tác nông nghiệp trên đất rừng và rừng ven suối.

Côn trùng là nhóm sinh vật phân bố rộng rãi trong nhiều môi trường sống như cây cối, gốc cây, thảm mục, thảm tươi, cây bụi và dưới lòng đất Công tác điều tra và thu thập mẫu côn trùng được thực hiện tại các điểm điều tra cụ thể.

Tiến hành điều tra và đánh giá côn trùng tại các điểm đại diện cho khu vực nghiên cứu, nhằm xác định các sinh cảnh chính của khu vực Dựa vào đặc điểm địa hình, lâm phần và sinh cảnh, các điểm điều tra được lựa chọn trên các tuyến khảo sát.

Trên mỗi sinh cảnh khác nhau sử dụng phương pháp điều tra thực địa khác nhau cụ thể

Để thực hiện điều tra hiệu quả, chúng tôi sẽ xây dựng 06 tuyến điều tra dài 3km mỗi tuyến, đại diện cho các kiểu địa hình và sinh cảnh khác nhau Mỗi tuyến sẽ có 3 điểm điều tra, tổng cộng là 18 điểm Việc xác định các tuyến điều tra sẽ dựa trên đặc điểm địa hình và sinh cảnh để đảm bảo tính hợp lý trong quá trình thu thập mẫu.

Hình 3.2 Vị trí khu vực nghiên cứu (Màu đỏ) trên bản đồ

Hình 3.3 Bản đồ xã Xuất Lễ và các tuyến, điểm điều tra trên khu vực nghiên cứu

Các tuyến và điểm điều tra có đặc điểm cơ bản đƣợc thể hiện trong bảng 3.01

Bảng 3.01: Đặc điểm của các tuyến điều tra

Tuyến/điểm Địa điểm (thôn/bản) Chiều dài (km)/diện tích (m 2 )

I Bản Lề 3km Rừng trồng (thông, hồi)

II Bản Lề 3km Rừng ven suối

III Bản Ngõa 3km Rừng tự nhiên

IV Bản Ngõa 3km Khu dân cƣ

V Co Chí 3km Canh tác nông nghiệp trên đất rừng

VI Ba Sơn 3km Đồng ruộng

Phương pháp điều tra trên tuyến là một kỹ thuật điều tra định tính nhằm xác định các loài côn trùng thuộc bộ Cánh thẳng Trong quá trình điều tra, người thực hiện di chuyển dọc theo tuyến với tốc độ chậm, quan sát và sử dụng vợt để thu bắt tất cả các loài côn trùng nghi ngờ thuộc nhóm này Mẫu vật được xử lý bằng cách ngâm trong dung dịch cồn 90 độ hoặc đặt vào lọ thuốc độc, và kết quả thu thập được ghi chép cẩn thận vào biểu mẫu.

Trong quá trình điều tra tại điểm có diện tích 314m², việc thu thập mẫu định lượng được thực hiện trong 30 phút bằng vợt Đối với côn trùng dưới đất, điều tra được tiến hành trên các ô hình vuông (1x1m) được bố trí đều khắp điểm điều tra, trung bình 04 ô/điểm Các dụng cụ như cuốc, xẻng, cào thưa và rây côn trùng được sử dụng để tách côn trùng Nghiên cứu áp dụng trên các sinh cảnh điển hình như đồng ruộng, khu dân cư, canh tác nông nghiệp trên đất rừng, rừng trồng, rừng ven suối và rừng tự nhiên Việc xác định vị trí lập ô tiêu chuẩn (OTC) là rất quan trọng trong quá trình thu thập mẫu nghiên cứu.

Với khu vực nghiên cứu rộng và đa dạng sinh cảnh, tôi đã thiết lập 3 điểm điều tra (OTC) dạng hình tròn có bán kính 10m cho mỗi sinh cảnh điển hình Mỗi điểm điều tra được trang bị 2 bẫy hố có kích thước 60 x 40 x 40 cm, được đặt chìm dưới đất và bố trí gần nhau, cách nhau từ 3-5m Số lượng và vị trí các OTC sẽ được phân chia cụ thể tại từng sinh cảnh.

Bảng 3.2 Đặc điểm của các sinh cảnh trong khu vực nghiên cứu

Khu vực nghiên cứu là sinh cảnh rừng trồng với ba điểm điều tra, nơi có sự đa dạng về loại hình rừng trồng Trong đó, rừng trồng Hồi và Thông chiếm ưu thế với mật độ dày và độ khép tán nhanh, tạo ra môi trường sống cho nhiều loài cây bụi trên thực bì.

SC2 là một sinh cảnh rừng ven suối với ba điểm điều tra, nơi có sự hiện diện của các loài thực vật chủ yếu như Vàng anh, Bứa, Gội và Nhọc Tầng cây bụi tại đây có diện tích rộng lớn, bao gồm các loài như Lấu, Dương xỉ và Đu đủ rừng Thảm thực vật phong phú ở khu vực này phát triển mạnh mẽ nhờ vào độ ẩm dồi dào từ gần khu vực ven suối.

SC3 là một sinh cảnh rừng tự nhiên được khảo sát tại 03 điểm khác nhau, phân bố rải rác trong khu vực nghiên cứu Hệ thực vật ở đây chủ yếu bao gồm các loài cây như trám chim, trám trắng, cùng với các loại cây bụi và cây tái sinh.

SC4 là một khu sinh cảnh dân cư với ba điểm điều tra, nơi có mật độ dân cư thưa thớt Người dân tại đây chủ yếu sống dựa vào nông nghiệp, phản ánh lối sống truyền thống của các làng bản.

SC5 là sinh cảnh canh tác nông nghiệp trên đất rừng với 3 điểm điều tra, nơi người dân trồng trọt trên các bìa rừng và trong các lân núi đã được khai phá Trong khi đó, SC6 là sinh cảnh đồng ruộng cũng với 3 điểm điều tra, nơi người dân chuyên canh lúa và các loại cây ngắn ngày.

Các sinh cảnh đặc trưng trong khu vực nghiên cứu

Hình 3.4 SC Khu dân cƣ

Hình 3.5 SC đồng ruộng ( thôn Ba Sơn )

Hình 3.6 SC rừng trồng (cây Hồi) ( thôn Bản Lề )

Hình 3.7 SC rừng tự nhiên

Hình 3.8 SC canh tác nông nghiệp trên đất rừng ( thôn Co Chí )

Hình 3.9 SC ven suối ( thôn Bản Lề )

Kết quả đƣợc ghi vào mẫu bảng sau:

Bảng 01: Phiếu điều tra côn trùng

Số hiệu tuyến điều tra:……… Ngày điều tra:………

Giới hạn tọa độ: điểm đầu điểm cuối

STT Loài côn trùng Số lƣợng

Vai trò (hại lá, chồi, hoa, thân, gốc,…)

Nơi thu mẫu (thân, cành, tán, gốc…) Ghi chú

* Phương pháp bảo quản mẫu vật

Mẫu vật đã thu thập trong khu vực nghiên cứu đƣợc xử lý làm sạch, sau đó ngâm tẩm vào trong dung dịch cồn 90 0 rồi đánh số hiệu

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 12/04/2022, 16:21

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

- Thu thập các tài liệu có liên quan: Bản đồ hiện trạng địa hình, điều tra sơ thám khu vực nghiên cứu, tài liệu phân loại - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tính đa dạng côn trùng bộ cánh thẳng (orthoptera) và đề xuất một số biện pháp quản lý tại xã xuất lễ, huyện cao lộc, tỉnh lạng sơn​
hu thập các tài liệu có liên quan: Bản đồ hiện trạng địa hình, điều tra sơ thám khu vực nghiên cứu, tài liệu phân loại (Trang 32)
khu vực đi qua nhiều kiểu địa hình, dạng sinh cảnh khác nhau, thuận lợi cho việc điều tra và thu bắt mẫu - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tính đa dạng côn trùng bộ cánh thẳng (orthoptera) và đề xuất một số biện pháp quản lý tại xã xuất lễ, huyện cao lộc, tỉnh lạng sơn​
khu vực đi qua nhiều kiểu địa hình, dạng sinh cảnh khác nhau, thuận lợi cho việc điều tra và thu bắt mẫu (Trang 34)
Bảng 3.01: Đặc điểm của các tuyến điều tra - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tính đa dạng côn trùng bộ cánh thẳng (orthoptera) và đề xuất một số biện pháp quản lý tại xã xuất lễ, huyện cao lộc, tỉnh lạng sơn​
Bảng 3.01 Đặc điểm của các tuyến điều tra (Trang 35)
Hình 3.3 Bản đồ xã Xuất Lễ và các tuyến, điểm điều tra trên khu vực nghiên cứu Các tuyến và điểm điều tra có đặc điểm cơ bản đƣợc thể hiện trong bảng 3.01 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tính đa dạng côn trùng bộ cánh thẳng (orthoptera) và đề xuất một số biện pháp quản lý tại xã xuất lễ, huyện cao lộc, tỉnh lạng sơn​
Hình 3.3 Bản đồ xã Xuất Lễ và các tuyến, điểm điều tra trên khu vực nghiên cứu Các tuyến và điểm điều tra có đặc điểm cơ bản đƣợc thể hiện trong bảng 3.01 (Trang 35)
Hình 3.4 SC Khu dân cƣ. - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tính đa dạng côn trùng bộ cánh thẳng (orthoptera) và đề xuất một số biện pháp quản lý tại xã xuất lễ, huyện cao lộc, tỉnh lạng sơn​
Hình 3.4 SC Khu dân cƣ (Trang 39)
Kết quả đƣợc ghi vào mẫu bảng sau: - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tính đa dạng côn trùng bộ cánh thẳng (orthoptera) và đề xuất một số biện pháp quản lý tại xã xuất lễ, huyện cao lộc, tỉnh lạng sơn​
t quả đƣợc ghi vào mẫu bảng sau: (Trang 40)
Bảng 4.1: Thành phần loài và mức độ bắt gặp theo sinh cảnh của các loài côn trùng bộ Cánh thẳng tại xã Xuất Lễ - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tính đa dạng côn trùng bộ cánh thẳng (orthoptera) và đề xuất một số biện pháp quản lý tại xã xuất lễ, huyện cao lộc, tỉnh lạng sơn​
Bảng 4.1 Thành phần loài và mức độ bắt gặp theo sinh cảnh của các loài côn trùng bộ Cánh thẳng tại xã Xuất Lễ (Trang 43)
Bảng 4.2: Số lượng loài, giống của các họ côn trùng bộ Cánh thẳng STT  Tên khoa học họ Loài  % Loài  Giống  % Giống - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tính đa dạng côn trùng bộ cánh thẳng (orthoptera) và đề xuất một số biện pháp quản lý tại xã xuất lễ, huyện cao lộc, tỉnh lạng sơn​
Bảng 4.2 Số lượng loài, giống của các họ côn trùng bộ Cánh thẳng STT Tên khoa học họ Loài % Loài Giống % Giống (Trang 45)
- SC1: Sinh cảnh rừng trồng. - SC2: Sinh cảnh rừng ven suối. - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tính đa dạng côn trùng bộ cánh thẳng (orthoptera) và đề xuất một số biện pháp quản lý tại xã xuất lễ, huyện cao lộc, tỉnh lạng sơn​
1 Sinh cảnh rừng trồng. - SC2: Sinh cảnh rừng ven suối (Trang 45)
Hình 4.1 Đa dạng theo giống và loài của các loài côn trùng Cánh thẳng trong khu vực nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tính đa dạng côn trùng bộ cánh thẳng (orthoptera) và đề xuất một số biện pháp quản lý tại xã xuất lễ, huyện cao lộc, tỉnh lạng sơn​
Hình 4.1 Đa dạng theo giống và loài của các loài côn trùng Cánh thẳng trong khu vực nghiên cứu (Trang 46)
Bảng 4.3: Các loài thuộc nhóm thường gặp (P > 50%) - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tính đa dạng côn trùng bộ cánh thẳng (orthoptera) và đề xuất một số biện pháp quản lý tại xã xuất lễ, huyện cao lộc, tỉnh lạng sơn​
Bảng 4.3 Các loài thuộc nhóm thường gặp (P > 50%) (Trang 47)
Hình 4.2: Tỉ lệ độ bắt gặp của các loài côn trùng bộ Cánh thẳng thuộc khu vực nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tính đa dạng côn trùng bộ cánh thẳng (orthoptera) và đề xuất một số biện pháp quản lý tại xã xuất lễ, huyện cao lộc, tỉnh lạng sơn​
Hình 4.2 Tỉ lệ độ bắt gặp của các loài côn trùng bộ Cánh thẳng thuộc khu vực nghiên cứu (Trang 47)
Qua bảng 4.3 và hình 4.2 ta thấy rõ 12 loài thuộc nhóm thƣờng bắt gặp tại khu vực xã Xuất Lễ trong đó họ  Acrididae  6 loài, họ Cetantopidae 2 loài,  họ  Gryllidae 3 loài, họ Oedipodidae 1 loài - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tính đa dạng côn trùng bộ cánh thẳng (orthoptera) và đề xuất một số biện pháp quản lý tại xã xuất lễ, huyện cao lộc, tỉnh lạng sơn​
ua bảng 4.3 và hình 4.2 ta thấy rõ 12 loài thuộc nhóm thƣờng bắt gặp tại khu vực xã Xuất Lễ trong đó họ Acrididae 6 loài, họ Cetantopidae 2 loài, họ Gryllidae 3 loài, họ Oedipodidae 1 loài (Trang 48)
Hình 4.3 Tỷ lệ phần trăm số loài côn trùng bộ Cánh thẳng theo sinh cảnh - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tính đa dạng côn trùng bộ cánh thẳng (orthoptera) và đề xuất một số biện pháp quản lý tại xã xuất lễ, huyện cao lộc, tỉnh lạng sơn​
Hình 4.3 Tỷ lệ phần trăm số loài côn trùng bộ Cánh thẳng theo sinh cảnh (Trang 49)
Bảng 4.6: Đa dạng quần xã các loài côn trùng bộ Cánh thẳng ở các sinh cảnh khác nhau tại xã Xuất Lễ - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tính đa dạng côn trùng bộ cánh thẳng (orthoptera) và đề xuất một số biện pháp quản lý tại xã xuất lễ, huyện cao lộc, tỉnh lạng sơn​
Bảng 4.6 Đa dạng quần xã các loài côn trùng bộ Cánh thẳng ở các sinh cảnh khác nhau tại xã Xuất Lễ (Trang 51)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w