1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu sự tham gia quản lý rừng của cộng đồng tại vùng đệm vườn quốc gia xuân sơn tỉnh phú thọ​

109 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 109
Dung lượng 1,66 MB

Cấu trúc

  • Kết quả quan trắc tại trạm khí tượng Minh Đài từ năm 1960 đến nay cho thấy: Nhiệt độ trung bình từ 220C-230C/năm, tổng nhiệt 8.3000C- 8.5000C/năm. Mùa lạnh có gió mùa Đông Bắc từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ bình quân dưới 200C, tháng 1 nhiệ...

  • Lượng mưa trung bình đạt 1.826 mm/năm, chiếm gần 90% vào mùa mưa (từ tháng 4(10), cao nhất là tháng 8, 9 và thường kèm theo mưa bão lớn, gây lũ và lụt lội. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, chiếm dưới 10% tổng lượng mưa trong năm, nhưng hạn hán...

  • Được hình thành trên nền địa chất phức tạp, nhiều kiểu địa hình và loại đá mẹ khác nhau, cùng với sự phân hoá khí hậu, thuỷ văn tạo thành nhiều loại đất gồm: Đất feralit có mùn trên núi trung bình (FH), đất feralit đỏ vàng phát triển ở vùng đồi núi th...

  • Trên địa bàn xã có thành phần thổ nhưỡng được chia thành 5 loại chính:

  • - Đất phù sa pha cát mùn ở ven suối và đất Feralit đỏ vàng phát triển trên đá mẹ Gônai lẫn Fecmalit, thành phần cơ giới nhẹ, cát pha hoặc thịt nhẹ. Hàm lượng có mùn, đạm từ nghèo đến trung bình, lân và kali vào loại trung bình.

  • - Đất Feralit biến đổi.

  • - Đất Feralit dốc tụ.

  • - Đất Feralit phát triển trên phiến thạch sét.

  • - Đất Sa thịt và đất Feralit trên núi: Có hàm lượng dinh dưỡng của đất từ trung bình đến nghèo, nhất là nghèo lân, kali, độ pH trung bình đến chua. Đất có độ dốc lớn do hiện tượng rửa trôi bề mặt nên có hàm lượng dinh dưỡng thấp. Đất đai của xã thích ...

  • Từ kết quả nghiên cứu các xã Xuân Đài, Kim Thượng, Đồng Sơn được đánh giá là có đất đai màu mỡ phù hợp với các loại cây trồng nhiệt đới, tuy bị rửa trôi bào mòn bề mặt do thảm thực vật rừng bị chặt phá, nhưng tầng đất dày từ 2 - 5m có khả năng phát tr...

  • Bảng 3.1: Cơ cấu sử dụng đất đai của xã Xuân Đài

  • (Nguồn: Số liệu thống kê của xã, 2013)

  • Hình 3.1: Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất đai của xã Xuân Đài

  • Bảng 3.2: Cơ cấu sử dụng đất đai của xã Kim Thượng

  • (Nguồn: Số liệu thống kê của xã, 2013)

  • Hình 3.2: Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất đai của xã Kim Thượng

  • Bảng 3.3: Cơ cấu sử dụng đất đai của xã Đồng Sơn

  • (Nguồn: Số liệu thống kê của xã, 2013)

  • Hình 3.3: Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất đai của xã Đồng Sơn

  • Tổng hợp từ nguồn số liệu thống kê về kinh tế - xã hội của các xã, tổng số hộ của 03 xã là 3.508 hộ, 15.528 nhân khẩu, trong đó nữ chiếm 7.720 nhân khẩu. Theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn ...

  • Hình 3.4: Biểu đồ cơ cấu dân tộc xã Xuân Đài

  • Bảng 3.4: Thống kê cơ cấu dân số xã Xuân Đài

  • (Nguồn: Số liệu thống kê của xã năm 2013)

  • Nhìn vào Bảng 3-2, Biểu đồ 3-2 cho thấy thành phần dân tộc tương đối đa dạng là người Dao, Mường và người Kinh. Trong đó, người Kinh chiếm tỷ lệ ít nhất (11,7%), Mường chiếm tỷ lệ cao nhất (74,9%) và người Dao (13,4%). Các dân tộc thiểu số sống ở đây ...

  • Bảng 3.5: Thống kê cơ cấu dân số xã Kim Thượng

  • (Nguồn: Số liệu thống kê của xã năm 2013)

  • Hình 3.5: Biểu đồ cơ cấu dân tộc xã Kim Thượng

  • Bảng 3.6: Thống kê cơ cấu dân số xã Đồng Sơn

  • (Nguồn: Số liệu thống kê của xã năm 2013)

  • Hình 3.6: Biểu đồ cơ cấu dân tộc xã Đồng Sơn

  • a. Về Giáo dục

  • 03 xã đều có trường Mầm non, Tiểu học và Trung học cơ sở. Từ cấp học Phổ thông phải học ở Minh Đài. Tổng số phòng học ở cả 3 cấp là: 142 phòng, trong đó có 122 phòng kiên cố, còn lại các phòng cắm bản đa số vẫn là nhà tạm, một số lớp học nhờ nhà văn h...

  • Bảng 3.7: Thực trạng giáo dục xã Xuân Đài

  • Bảng 3.8: Thực trạng giáo dục xã Kim Thượng

  • Bảng 3.9: Thực trạng giáo dục xã Đồng Sơn

  • b. Về Y tế

  • Hiện tại mỗi xã có 1 trạm Y tế với tổng số 21 giường bệnh, 03 bác sỹ, 10 y sỹ, 06 y tá, 02 dược tá, 03 hộ sinh và 34 nhân viên y tế thôn bản. Năm 2012 đã khám và chữa bệnh cho 7.157 lượt bệnh nhân, số bệnh nhân được điều trị nội trú tại trạm là 1190 l...

  • c. Công tác văn hóa thông tin - thể thao

  • Hoạt động văn hóa thông tin thể thao trong xã ngày càng được phát triển, thường xuyên giao lưu trong xã và cụm với các tiết mục đậm đà bản sắc dân tộc tham gia các lễ hội. Đài truyền thanh cơ sở được duy trì, hệ thống loa đài đã được nâng cấp xây dựng...

  • d. Tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ

  • Nhìn chung tiểu thủ công nghiệp chậm phát triển, tỷ trọng tiểu thủ công nghiệp không đáng kể. Dịch vụ thương mại tuy có nhưng còn nhỏ lẻ, lưu thông hàng hoá chưa lớn. Các xã đều có chợ trung tâm là nơi giao thương buôn bán của cả khu vực nhưng lượng ...

  • Xã Xuân Đài đã hoàn thành và đưa vào sử dụng Nhà trụ sở UBND xã trị giá 520 triệu đồng, xây dựng mới 14 nhà văn hóa khu tại 03 xã với tổng giá trị là hơn 1,2 tỉ đồng; xây dựng mới kênh mương và đập Lẹn, Chiên và chiều dài kênh 835 m, xây mới kênh Pha...

  • Trên địa bàn các xã hiện nay 26/35 khu là đã có lưới điện quốc gia còn lại các khu khác vẫn chưa có đường lưới điện, người dân ở các xóm này thường dùng máy phát điện nhỏ đặt ở suối, một số hộ sử dụng đèn dầu, về mùa khô nguồn nước cạn, dòng chảy yếu ...

  • e. Sản xuất nông nghiệp

  • - Trồng trọt: Cơ cấu đất nông nghiệp của các xã đơn giản, chủ yếu có hai loại đất chính: Đất trồng lúa nước và đất vườn tạp.

  • Lúa nước được gieo cấy ở các thung lũng ven sông suối, khả năng tưới còn hạn chế, diện tích đất một năm cấy được hai vụ lúa chiếm 40% tổng diện tích, còn lại mỗi năm cấy được một vụ. Tổng diện tích gieo trồng hàng năm 875,5ha, trong đó diện tích lúa n...

  • - Chăn nuôi: Là một trong những hoạt động quan trọng mang lại thu nhập và để giải quyết thiếu hụt lương thực của người dân. Trên địa bàn xã chủ yếu phát triển chăn nuôi đại gia súc như: Trâu, Bò, Lợn,…số lượng gia súc này phân bổ hầu hết ở các gia đìn...

  • - Có nguồn lao động dồi dào, giá nhân công rẻ là những thuận lợi cơ bản cho việc huy động vào công tác bảo vệ và phát triển rừng, trình độ dân trí, phong tục tập quán tương đối tiến bộ. Nhân dân lao động có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh ...

    • - Đất phát triển trên núi đá vôi phù hợp với nhiều loại nông sản, lâm sản và lâm sản ngoài gỗ có giá trị kinh tế dễ tiêu thụ như rau sắng, sa nhân...

    • - Người dân địa phương có truyền thống văn hoá lâu đời.

    • - Địa bàn xã nằm trong vùng lõi và vùng đệm Vườn quốc gia Xuân Sơn nên được nhiều chương trình dự án trong và ngoài nước đầu tư cho VQG và hỗ trợ người dân địa phương phát triển kinh tế.

    • - Hệ thống giao thông liên thôn, liên xã mới được Nhà nước đầu tư xây dựng đã đáp ứng được cơ bản nhu cầu đi lại của người dân địa phương.

    • - Diện tích đất lâm nghiệp lớn, nhìn chung đất còn khá tốt, tầng đất dầy, thuận tiện cho việc phát triển sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn.

    • - Là khu vực được Nhà nước và nhiều tổ chức quốc tế ưu tiên đầu tư về cơ sở hạ tầng, hệ thống trường học, cơ sở y tế v.v... ngoài ra còn được Nhà nước ưu đãi về thuế, vốn từ các Ngân hàng chính sách xã hội.

    • - Với nhiều dân tộc sinh sống, văn hoá đa dạng và có lịch sử hình thành lâu đời, các dân tộc đoàn kết, tương trợ lẫn nhau sẽ là động lực để phát triển kinh tế địa phương cũng như làm tốt công tác quản lí bảo vệ rừng.

    • - Địa hình cao, chia cắt mạnh, độ dốc lớn và khá hiểm trở, gây khó khăn trong công tác xây dựng, quản lý và bảo vệ rừng cũng như triển khai các hoạt động sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn.

    • - Khí hậu khá thuận lợi song có một số yếu tố hạn chế như gió hại Tây Nam, sương muối, rét đậm, rét hại, có các tháng khô, hạn làm tăng nguy cơ cháy rừng gây trở ngại cho các hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp trên địa bàn.

    • - Hệ thống sông, suối của địa bàn nhiều khu có dạng hình phễu, dốc và thảm thực vật che phủ thấp, nhiều khả năng gây lũ ống, lũ quét, ảnh hưởng xấu tới sản xuất và đi lại của người dân địa phương.

    • - Là huyện miền núi với nhiều dân tộc sinh sống, đời sống của người dân còn nhiều khó khăn, tỷ lệ sinh cao, dân trí thấp, trình độ canh tác lạc hậu, tập quán đốt nương rẫy, gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác bảo vệ và phát triển rừng.

    • - Hệ thống cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội ở một số thôn bản của khu vực nghiên cứu còn thiếu thốn và thấp kém. Hệ thống đường liên thôn đến một số thôn bản xa chưa được đầu tư đầy đủ đã ảnh hưởng không tốt đến phát triển sản xuất và lưu thông hàng ho...

    • - Bình quân đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ thấp, thiếu vốn cho sản xuất, năng suất cây lương thực thấp. Thị trường chưa ổn định, người dân thường bị tư thương ép giá các mặt hàng nông, lâm sản v.v...

    • - Thiếu biện pháp canh tác bền vững nên đất thoái hoá mạnh dẫn đến năng xuất lúa, cây lương thực thấp.

    • - Thiếu đất trồng rừng và đất chăn thả đàn gia súc. Hệ thống thuỷ lợi gặp khó khăn vì diện tích nông nghiệp manh mún.

    • - Khai thác và sử dụng rừng không bền vững. Tập quán sử dụng củi đốt, lâm sản và lâm sản ngoài gỗ khác chưa chưa hợp lý và tiết kiệm dẫn đến nguy cơ suy giảm đa dạng sinh học VQG.

    • Hình 4.1: Sơ đồ mô hình tổ chức quản lý bảo vệ rừng của xã

    • Bảng 4.1: Đánh giá tỷ trọng các sản phẩm

    • Hình 42: Khai thác gỗ trái phép tại xã Xuân Đài

    • Bảng 4.3: Xu hướng phát triển của một số loài động vật chủ yếu

    • Hình 4.3. Sơ đồ hệ thống kiến thức bản địa và thể chế

    • Bảng 4.4: Cơ cấu trưởng thôn và già làng trong thôn bản

    • Hình 4.4: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ban quản lý rừng cộng đồng

    • Hình 4.5: Sơ đồ tổ chức quản lý quỹ bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng

    • Hình 4.6: Sơ đồ phương pháp truyền thông bảo tồn thiên nhiên

Nội dung

Nhận thức chung về vấn đề nghiên cứu

Cộng đồng địa phương và quản lý rừng cộng đồng

Theo định nghĩa của Darcy Davis (1990), cộng đồng địa phương là một tập hợp những người sống trong cùng một khu vực, thường chia sẻ các mục tiêu chung, luật lệ xã hội và có thể có mối quan hệ gia đình với nhau.

Phạm Xuân Phương (2001) [14], trong báo cáo hội thảo quốc gia

Khuôn khổ chính sách hỗ trợ quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam, được tổ chức tại Hà Nội vào tháng 11/2001, định nghĩa rằng cộng đồng là tập hợp những người sống trong một xã hội, có điểm tương đồng về văn hóa truyền thống, mối quan hệ sản xuất và đời sống gắn bó, thường có ranh giới không gian trong một làng bản.

Theo Điều 3 của Luật Bảo vệ và Phát triển Rừng năm 2004, cộng đồng dân cư thôn được định nghĩa là tập hợp tất cả các hộ gia đình và cá nhân sinh sống trong cùng một thôn, làng, bản, ấp, buôn, phum, sóc hoặc các đơn vị tương đương.

Cộng đồng được hiểu là tập hợp các nhóm người như dân cư thôn, làng, bản, hoặc các dòng họ có đặc điểm và lợi ích chung Trong phạm vi nghiên cứu này, khái niệm cộng đồng chủ yếu đề cập đến các cộng đồng địa phương như thôn và xóm.

Quản lý rừng cộng đồng là phương thức quản lý tài nguyên rừng, trong đó phát huy năng lực của cộng đồng địa phương Các giải pháp này thường phản ánh phong tục tập quán, tôn giáo, nhận thức và kiến thức của người dân, cùng với các yếu tố như quan hệ gia đình, làng xóm và chính sách pháp luật Trong khi các quốc gia phát triển chú trọng vào vai trò cá nhân, thì tại các nước đang phát triển, đặc biệt ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, giá trị của gia đình và cộng đồng được coi trọng hơn Quản lý tài nguyên thiên nhiên dựa vào cộng đồng đã chứng minh hiệu quả lớn trong việc phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường.

Quản lý rừng cộng đồng là hoạt động quản lý rừng do các hộ gia đình, nhóm hộ, tổ chức chính trị xã hội ở thôn bản thực hiện trên diện tích đất lâm nghiệp được giao Các tổ chức lâm nghiệp của Nhà nước hỗ trợ cộng đồng trong việc quản lý bền vững tài nguyên rừng, thông qua sự hợp tác giữa các thành viên trong cộng đồng và chính quyền địa phương Mục tiêu của quản lý bền vững này là tăng thu nhập, nâng cao sản phẩm từ rừng, cải thiện độ che phủ rừng và nguồn nước, đồng thời tuân thủ pháp luật.

Vùng đệm và quy chế quản lý vùng đệm ở Việt Nam

Gần đây, vùng đệm đã được thể chế hoá theo Quyết định 186/2006/QĐ-TTg của Chính phủ, ban hành ngày 14/8/2006 Quyết định này xác định vùng đệm nằm ngoài Vườn Quốc Gia (VQG) và đề cập toàn diện về vị trí, chức năng, nhiệm vụ cũng như các hoạt động và sự phối hợp giữa các bên liên quan trong việc phát triển kinh tế, xã hội tại vùng đệm.

Theo Quyết định này, vùng đệm được định nghĩa là khu vực rừng, đất hoặc mặt nước tiếp giáp với Vườn Quốc Gia (VQG) và Khu bảo tồn thiên nhiên Khu vực này bao gồm toàn bộ hoặc một phần các xã, phường, thị trấn nằm sát ranh giới với VQG và Khu bảo tồn thiên nhiên Mục đích của việc thiết lập vùng đệm là nhằm ngăn chặn và giảm thiểu tác động xâm hại của con người đối với VQG và Khu bảo tồn thiên nhiên.

VQG và Khu bảo tồn thiên nhiên cần xây dựng vùng đệm cho khu rừng, trong đó Ban quản lý khu rừng đặc dụng sẽ tổ chức cho cộng đồng dân cư tham gia vào các hoạt động bảo vệ, bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên Chính quyền địa phương sẽ lập dự án đầu tư phát triển sản xuất và cơ sở hạ tầng nông thôn, nhằm ổn định cuộc sống cho cộng đồng và thiết lập quy chế trách nhiệm bảo vệ khu rừng Việc đầu tư phát triển vùng đệm không chỉ giảm thiểu nguy cơ và thách thức trong bảo vệ đa dạng sinh học mà còn giải quyết mâu thuẫn giữa bảo tồn thiên nhiên và phát triển nông thôn Quản lý vùng đệm đòi hỏi sự tham gia của các bên liên quan, đặc biệt là nâng cao vai trò và quyền lợi của người dân địa phương.

Sự tham gia và hỗ trợ của người dân địa phương là yếu tố then chốt trong các dự án phát triển Các mục tiêu của dự án cần phải phù hợp với nguyện vọng của cộng đồng, giúp người dân trở thành chủ thể thực sự trong việc quản lý tài nguyên, công việc và quyền lợi của họ Khi người dân nắm quyền sở hữu, họ sẽ có trách nhiệm hơn với môi trường sống của mình.

Vùng đệm đóng vai trò quan trọng trong bảo tồn và phát triển, nhưng việc quản lý khu vực này gặp nhiều khó khăn và thách thức Để đạt hiệu quả, cần áp dụng các biện pháp tổng hợp về pháp lý, kinh tế, kỹ thuật, xã hội và tuyên truyền, đồng thời huy động nỗ lực từ nhiều ngành và cấp độ khác nhau một cách lâu dài và liên tục Các bên liên quan trong quản lý vùng đệm và Vườn quốc gia cần nâng cao vai trò và trách nhiệm của mình trong công tác bảo tồn và phát triển.

Tổng quan vấn đề nghiên cứu trên thế giới

Quản lý rừng cộng đồng hiện nay được xem là giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao sử dụng tài nguyên và giải quyết tình trạng suy thoái tài nguyên Nhiều mô hình quản lý tài nguyên cộng đồng đã được hình thành tại Trung Quốc, Thái Lan, Philippines, mang lại những bài học quý giá Những kinh nghiệm này có thể áp dụng để xây dựng các giải pháp quản lý bền vững tài nguyên rừng dựa trên cộng đồng tại Việt Nam.

Nghiên cứu của Wild và Mutebi (1996) tại Vườn quốc gia Bwindi Impenetrable và MgaHinga Gorilla ở Uganda cho thấy sự hợp tác giữa Ban quản lý Vườn và cộng đồng dân cư trong việc khai thác bền vững lâm sản và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên Tương tự, Sherry (1999) đã chỉ ra rằng tại VQG Vutut ở Canada, sự phối hợp giữa Ban quản lý, chính quyền và người thổ dân đã giúp kết hợp kiến thức bản địa với mục tiêu bảo tồn, tạo ra mô hình phát triển kinh tế xã hội bền vững Ở Nam Phi, Moenieba Isaacs và Najma Mohamed (2000) đã nghiên cứu Vườn quốc gia Richtersveld, nơi mà cộng đồng dân cư phải đối mặt với điều kiện sống khó khăn, nhưng thông qua hợp tác quản lý và hương ước bảo vệ tài nguyên, người dân đã cam kết bảo vệ đa dạng sinh học trong khi nhận được sự hỗ trợ từ chính quyền để cải thiện cơ sở hạ tầng và điều kiện sống.

Thái Lan đã đạt được nhiều thành tựu trong quản lý bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng, nơi các cộng đồng dân cư phụ thuộc vào tài nguyên rừng thể hiện khả năng bảo vệ và quản lý khu bảo tồn Nghiên cứu của Poffenberger và McGean (1993) tại VQG Dong Yai và khu rừng phòng hộ Nam Sa cho thấy đây là những vùng quan trọng cho bảo tồn đa dạng sinh học, đồng thời thể hiện các đặc điểm kinh tế xã hội và chế độ quản lý truyền thống của người dân địa phương Tại Dong Yai, người dân đã tự tổ chức hoạt động bảo tồn và phối hợp với Cục Lâm nghiệp Hoàng gia để duy trì hệ thống quản lý rừng hiệu quả Ở Nam Sa, cộng đồng cũng thành công trong quản lý rừng phòng hộ, khẳng định rằng chính sách khuyến khích từ Chính phủ sẽ giúp họ kiểm soát tốt hơn các hoạt động khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường Kinh nghiệm quản lý rừng cộng đồng của Thái Lan có thể là bài học quý giá cho Việt Nam, nhờ vào những điểm tương đồng về điều kiện tự nhiên và văn hóa xã hội.

Tổng quan vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam

Quá trình phát triển lâm nghiệp cộng đồng ở Việt Nam

Tính cộng đồng của các dân tộc Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng Việc phát huy vai trò của các cộng đồng trong quản lý nguồn tài nguyên này không chỉ tôn vinh truyền thống mà còn tạo ra một phương thức quản lý hiệu quả và bền vững, phù hợp với xu hướng phát triển toàn cầu.

Quản lý rừng cộng đồng tại Việt Nam hiện nay được coi là một giải pháp hiệu quả cho việc quản lý tài nguyên thiên nhiên ở vùng cao Phương pháp này khuyến khích sự tham gia của tất cả thành viên trong cộng đồng vào quá trình phân tích, đánh giá thực trạng, xác định nguyên nhân và đề xuất giải pháp Mục tiêu là phát huy tối đa nguồn lực địa phương nhằm bảo vệ, phát triển và sử dụng hợp lý các tài nguyên thiên nhiên, góp phần vào sự phồn thịnh của từng gia đình và toàn cộng đồng.

QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Quan điểm nghiên cứu

Bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng cùng đa dạng sinh học là yếu tố quan trọng cho sự phát triển kinh tế xã hội của các cộng đồng địa phương Công tác bảo tồn thiên nhiên và bảo vệ hệ sinh thái cần được thực hiện song song với việc phát triển kinh tế, nhằm xoá đói giảm nghèo cho người dân Mấu chốt của sự phát triển bền vững là tìm ra sự hài hòa giữa bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển kinh tế cộng đồng.

Quản lý và phát triển tài nguyên rừng cần sự tham gia tích cực của người dân địa phương để đạt được thành công Việc gắn quyền lợi và nghĩa vụ của cộng đồng vào các giải pháp bảo vệ rừng là rất quan trọng Hiệu quả bảo tồn chỉ có thể đạt được khi lợi ích từ tài nguyên sinh vật được chia sẻ, và khi cộng đồng tự nguyện tham gia vào các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu nhằm góp phần giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa bảo tồn và phát triển ở vùng đệm các khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Sơn

Nghiên cứu nhằm đạt được các mục tiêu sau:

1 Đánh giá mức độ tham gia công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng và đa dạng sinh học tại các xã Xuân Đài, Kim Thượng, Đồng Sơn thuộc vùng đệm Vườn quốc gia Xuân Sơn

2 Đánh giá vai trò của cộng đồng, những yếu tố thúc đẩy và cản trở sự tham gia của cộng đồng trong hoạt động quản lý rừng ở khu vực nghiên cứu

3 Đề xuất được các giải pháp góp phần phát triển kinh tế xã hội và thu hút các cộng đồng tích cực tham gia quản lý rừng bền vững tại các xã Xuân Đài, Kim Thượng, Đồng Sơn thuộc vùng đệm Vườn quốc gia Xuân Sơn.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Do điều kiện về thời gian, nhân lực và kinh phí nên đối tượng và phạm vi nghiên cứu được giới hạn cụ thể như sau:

- Công tác quản lý tài nguyên rừng và các hoạt động có liên quan ở khu vực nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu được xác định tại các xã Xuân Đài, Kim Thượng và Đồng Sơn, thuộc huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ Đây là một trong tám xã nằm trong vùng đệm của Vườn quốc gia Xuân Sơn.

Nội dung nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu đề ra, đề tài tiến hành nghiên cứu các nội dung chủ yếu sau đây:

2.4.1 Thực trạng quản lý và mức độ tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý tài nguyên rừng, ĐDSH ở địa phương

- Các hình thức quản lý rừng và sự tham gia của cộng đồng ở khu vực nghiên cứu

- Hoạt động bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng

- Hoạt động khai thác, sử dụng rừng và đất rừng ở địa phương, những nguy cơ và thách thức

2.4.2 Nghiên cứu vai trò của cộng đồng trong quản lý tài nguyên rừng, ĐDSH ở địa phương

- Các tổ chức cộng đồng có liên quan đến quản lý rừng ở địa phương

- Vai trò và ảnh hưởng của các tổ chức bên trong cộng đồng đến quản lý tài nguyên rừng

- Vai trò và ảnh hưởng của các tổ chức bên ngoài cộng đồng đến quản lý tài nguyên rừng

2.4.3 Những nhân tố cản trở hoặc thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng vào quản lý bền vững tài nguyên rừng ở địa phương

- Một số yếu tố cản trở sự tham gia của cộng đồng và quản lý tài nguyên thiên nhiên ở địa phương

- Một số yếu tố thúc đẩy tham gia của cộng đồng và quản lý tài nguyên thiên nhiên ở địa phương

2.4.4 Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp thu hút cộng đồng cùng tham gia quản lý bảo vệ tài nguyên rừng và đa dạng sinh học tại vùng đệm Vườn quốc gia

- Những giải pháp kinh tế - xã hội

- Những giải pháp kỹ thuật

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU

Đặc điểm điều kiện tự nhiên

3.1.1 Vị trí địa lý, hành chính

Xuân Đài, Kim Thượng và Đồng Sơn là ba xã miền núi thuộc huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ Các xã này cách trung tâm huyện lỵ 22 km, di chuyển theo tuyến đường huyện lộ Tân Phú - Minh Đài Vị trí địa lý của các xã này có sự tiếp giáp đặc trưng, tạo nên nét riêng cho vùng núi này.

- Phía Bắc giáp xã Tân Phú huyện Tân Sơn

- Phía Tây giáp xã Xuân Sơn huyện Tân Sơn

- Phía Đông giáp xã Minh Đài, Long Cốc huyện Tân Sơn

- Phía Nam giáp xã Vinh Tiền huyện Tân Sơn

Khu vực nghiên cứu nằm trong các xã vùng núi cao với địa hình đa dạng, bị chia cắt bởi các dãy núi và có độ dốc kéo dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam Độ cao trung bình của khu vực này dao động từ 300m đến 400m so với mực nước biển, và địa hình được phân chia thành hai vùng khác nhau.

+ Vùng núi cao: Là các dãy núi và các đồi thấp chiếm 94,45% diện tích tự nhiên, vùng này thuộc vùng lõi và vùng đệm VQG Xuân Sơn

Vùng thấp là khu vực có diện tích chiếm 5,55% tổng diện tích tự nhiên, nơi cư dân chủ yếu làm ruộng lúa nước Khu vực này được bao quanh bởi các sườn núi thấp và có độ dốc từ 8 đến 15 độ, là địa bàn canh tác chính của người dân.

Khu vực nghiên cứu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có ảnh hưởng của tiểu vùng khí hậu miền núi cao

Kết quả quan trắc tại trạm khí tượng Minh Đài từ năm 1960 đến nay cho thấy: Nhiệt độ trung bình từ 22 0 C-23 0 C/năm, tổng nhiệt 8.300 0 C-

Nhiệt độ trung bình hàng năm là 8.500 0 C, với mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau có gió mùa Đông Bắc, nhiệt độ thường dưới 20 0 C, đặc biệt tháng 1 có thể xuống tới 3 0 C, thỉnh thoảng xuất hiện lạnh giá và sương muối do ảnh hưởng của khí hậu núi cao Mùa nóng, từ tháng 4 đến tháng 7, chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Nam, nhiệt độ trung bình trên 25 0 C, cao nhất vào tháng 6 và 7 đạt 28 0 C, trong khi đó, gió Tây khô nóng xuất hiện, nhiệt độ có thể lên tới 39-40 0 C, với lượng bốc hơi từ 70-80 mm và độ ẩm giảm xuống chỉ còn 14%.

Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1.826 mm, trong đó gần 90% xảy ra vào mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, với đỉnh điểm vào tháng 8 và 9, thường kèm theo mưa bão lớn gây lũ lụt Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau chỉ chiếm dưới 10% tổng lượng mưa, nhưng hạn hán ít xảy ra nhờ vào mưa phùn Độ ẩm không khí trung bình là 86% và lượng bốc hơi đạt 653 mm/năm Sương muối xuất hiện vào mùa Đông và khi nhiệt độ dưới 5°C, kéo dài vài ba ngày, ảnh hưởng lớn đến cây trồng Mô đun dòng chảy đạt gần 40 l/s/km², với dòng chảy cực tiểu khoảng 6-7 l/s/cm² Lưu vực Sông Bứa có diện tích rộng, địa hình thuận lợi cho việc xây dựng hồ thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp.

3.1.4 Thổ nhưỡng, đất đai Được hình thành trên nền địa chất phức tạp, nhiều kiểu địa hình và loại đá mẹ khác nhau, cùng với sự phân hoá khí hậu, thuỷ văn tạo thành nhiều loại đất gồm: Đất feralit có mùn trên núi trung bình (FH), đất feralit đỏ vàng phát triển ở vùng đồi núi thấp (F), đất Rangin (hình thành trong núi đá vôi - R), đất dốc tụ và phù sa sông suối trong các bồn địa và thung lũng (DL) đa số đất đai màu mỡ thuận lợi cho canh tác

Trên địa bàn xã có thành phần thổ nhưỡng được chia thành 5 loại chính:

Đất phù sa pha cát mùn ven suối và đất Feralit đỏ vàng trên đá mẹ Gônai và Fecmalit có thành phần cơ giới nhẹ, chủ yếu là cát pha hoặc thịt nhẹ Hàm lượng mùn và đạm trong đất này từ nghèo đến trung bình, trong khi lân và kali ở mức trung bình.

- Đất Feralit phát triển trên phiến thạch sét

Đất Sa thịt và đất Feralit trên núi có hàm lượng dinh dưỡng từ trung bình đến nghèo, đặc biệt là thiếu lân và kali, với độ pH từ trung bình đến chua Do có độ dốc lớn và hiện tượng rửa trôi bề mặt, đất ở đây thường có hàm lượng dinh dưỡng thấp Tuy nhiên, loại đất này vẫn thích hợp cho một số loại cây trồng như lúa, cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày như cây chè, và cây nguyên liệu giấy như keo và bạch đàn.

Nghiên cứu cho thấy các xã Xuân Đài, Kim Thượng, Đồng Sơn sở hữu đất đai màu mỡ, thích hợp cho cây trồng nhiệt đới Mặc dù bị ảnh hưởng bởi hiện tượng rửa trôi và bào mòn do việc chặt phá rừng, nhưng lớp đất dày từ 2 - 5m vẫn tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp.

Bảng 3.1: Cơ cấu sử dụng đất đai của xã Xuân Đài

STT Hiện trạng sử dụng đất Xã Xuân Đài

Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)

3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1,86 0,028

Tổng diện tích tự nhiên 6.606,04 100

(Nguồn: Số liệu thống kê của xã, 2013)

Hình 3.1: Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất đai của xã Xuân Đài

Bảng 3.2: Cơ cấu sử dụng đất đai của xã Kim Thượng

STT Hiện trạng sử dụng đất

Xã Kim Thượng Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)

3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 13,0 0,0018

Tổng diện tích tự nhiên 7.315,14 100

(Nguồn: Số liệu thống kê của xã, 2013)

Hình 3.2: Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất đai của xã Kim Thượng Bảng 3.3: Cơ cấu sử dụng đất đai của xã Đồng Sơn

STT Hiện trạng sử dụng đất

Xã Đồng Sơn Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)

3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 0,65 0,015

Tổng diện tích tự nhiên 4.319,68 100

(Nguồn: Số liệu thống kê của xã, 2013)

Hình 3.3: Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất đai của xã Đồng Sơn

Điều kiện kinh tế xã hội

3.2.1 Dân số, dân tộc và lao động

Theo số liệu thống kê, tổng số hộ tại ba xã là 3.508 hộ với 15.528 nhân khẩu, trong đó có 7.720 nữ Theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, hộ nghèo và hộ cận nghèo ở nông thôn được xác định có mức thu nhập bình quân dưới 400.000 đồng/người/tháng Tỷ lệ hộ nghèo tại các xã này đang ở mức cao, đạt 39,90%.

Hình 3.4: Biểu đồ cơ cấu dân tộc xã Xuân Đài

Bảng 3.4: Thống kê cơ cấu dân số xã Xuân Đài

TT Thôn Số hộ Nhân khẩu Dân tộc

Tổng Nữ Kinh Mường Dao

( Nguồn: Số liệu thống kê của xã năm 2013)

Theo Bảng 3-2 và Biểu đồ 3-2, thành phần dân tộc tại khu vực này rất đa dạng, bao gồm người Dao, Mường và người Kinh Trong đó, người Mường chiếm tỷ lệ cao nhất với 74,9%, tiếp theo là người Dao với 13,4% và người Kinh chỉ chiếm 11,7% Các dân tộc thiểu số đã sinh sống lâu đời và có mối liên hệ chặt chẽ với rừng, trong khi người Kinh chủ yếu là công nhân của các nông - lâm trường và đến sau.

Bảng 3.5: Thống kê cơ cấu dân số xã Kim Thượng

TT Thôn Số hộ Nhân khẩu Dân tộc

Tổng Nữ Kinh Mường Dao

(Nguồn: Số liệu thống kê của xã năm 2013)

Hình 3.5: Biểu đồ cơ cấu dân tộc xã Kim Thượng

Bảng 3.6: Thống kê cơ cấu dân số xã Đồng Sơn

Tổng Nữ Kinh Mường Dao

( Nguồn: Số liệu thống kê của xã năm 2013)

Hình 3.6: Biểu đồ cơ cấu dân tộc xã Đồng Sơn

3.2.2 Đặc điểm kinh tế, xã hội và nhân văn a Về Giáo dục

Ba xã đều có trường Mầm non, Tiểu học và Trung học cơ sở, trong khi học sinh cấp Phổ thông phải học tại Minh Đài Tổng số phòng học ở cả ba cấp là 142, trong đó 122 phòng kiên cố, còn lại là nhà tạm và một số lớp học nhờ vào nhà văn hóa thôn Tổng số học sinh là 3.171 em với 264 giáo viên, cho thấy điều kiện giáo dục tương đối ổn định với đủ giáo viên và lớp học Tỷ lệ trẻ em đến tuổi đi học đạt 90%, tuy nhiên, số người lớn tuổi mù chữ vẫn còn cao.

Bảng 3.7: Thực trạng giáo dục xã Xuân Đài

TT Tên trường Phòng học Số lượng học sinh

Giáo viên Tổng Kiên cố Nhà tạm

Bảng 3.8: Thực trạng giáo dục xã Kim Thượng

Phòng học Số lượng học sinh

Tổng Kiên cố Nhà tạm

Bảng 3.9: Thực trạng giáo dục xã Đồng Sơn

Tổng Kiên cố Nhà tạm

Hiện tại mỗi xã có 1 trạm Y tế với tổng số 21 giường bệnh, 03 bác sỹ,

10 y sỹ, 06 y tá, 02 dược tá, 03 hộ sinh và 34 nhân viên y tế thôn bản Năm

Năm 2012, trạm y tế đã khám và chữa bệnh cho 7.157 lượt bệnh nhân, trong đó có 1.190 lượt bệnh nhân được điều trị nội trú Đồng thời, y tế xã cũng đã tổ chức tiêm chủng cho trẻ em.

Trong số 471 cháu, có 235 cháu được tiêm vắc xin và 365 cháu đã khám y tế học đường Tuy nhiên, công tác bảo quản tủ thuốc chưa hiệu quả, trang thiết bị y tế còn thiếu và không đồng bộ Đội ngũ cán bộ y tế cũng còn thiếu và yếu về chuyên môn.

Hoạt động văn hóa thông tin thể thao trong xã ngày càng phát triển, với nhiều chương trình giao lưu và tiết mục mang đậm bản sắc dân tộc trong các lễ hội Đài truyền thanh cơ sở được duy trì và nâng cấp, với hệ thống loa đài và đài FM không dây hoạt động hiệu quả, đảm bảo thông tin về kinh tế - xã hội được truyền tải đa dạng qua các khẩu hiệu, pano, áp phích và chiếu phim Các đoàn nghệ thuật cũng được mời đến phục vụ, thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tham gia.

Tiểu thủ công nghiệp tại khu vực này phát triển chậm, với tỷ trọng không đáng kể, trong khi dịch vụ thương mại còn nhỏ lẻ và lưu thông hàng hóa hạn chế Mặc dù mỗi xã đều có chợ trung tâm phục vụ giao thương, lượng hàng hóa chủ yếu là nông sản, còn hàng hóa khác chủ yếu được đưa từ miền xuôi lên Hiện tại, cụm xã có 124 hộ kinh doanh dịch vụ vừa và nhỏ, với 13 chiếc ô tô phục vụ vận tải Dịch vụ viễn thông đã phát triển, với trung bình 6 máy điện thoại trên 100 dân, tuy nhiên cơ sở hạ tầng vẫn còn nhiều hạn chế.

Xã Xuân Đài vừa hoàn thành và đưa vào sử dụng Nhà trụ sở UBND xã với tổng giá trị 520 triệu đồng Đồng thời, xã đã xây dựng mới 14 nhà văn hóa khu tại 03 xã, tổng giá trị lên đến hơn 1,2 tỉ đồng Ngoài ra, các công trình thủy lợi như kênh mương và đập Lẹn, Chiên với tổng chiều dài kênh 835 m, kênh Phai Xi dài 611m, đập Buồm và kênh dài 40m, cùng kênh xóm Dụ - Ai dài 615m cũng đã được hoàn thiện Mặc dù các tuyến đường liên xã đã được dải nhựa, nhưng đường liên thôn chủ yếu là đường đất và phần lớn là nền đường lâm nghiệp cũ, gây khó khăn cho việc di chuyển vào mùa mưa do mặt đường xấu và phải qua nhiều khe suối.

Hiện nay, trong số 35 khu vực tại các xã, chỉ có 26 khu có lưới điện quốc gia, trong khi các khu còn lại vẫn chưa được kết nối Người dân ở những khu vực này thường phải sử dụng máy phát điện nhỏ đặt ở suối hoặc đèn dầu để sinh hoạt Vào mùa khô, nguồn nước cạn và dòng chảy yếu, dẫn đến việc cung cấp điện không đủ, gây khó khăn cho đời sống và sản xuất nông nghiệp của họ.

- Trồng trọt: Cơ cấu đất nông nghiệp của các xã đơn giản, chủ yếu có hai loại đất chính: Đất trồng lúa nước và đất vườn tạp

Lúa nước được gieo cấy chủ yếu ở các thung lũng ven sông suối, với khả năng tưới tiêu còn hạn chế Diện tích đất cấy hai vụ lúa mỗi năm chiếm 40% tổng diện tích, trong khi phần còn lại chỉ cấy một vụ Tổng diện tích gieo trồng hàng năm đạt 875,5ha, trong đó lúa nước chiếm 518,5ha với năng suất 51 tạ/ha/vụ Ngoài ra, diện tích trồng ngô đông là 139,5ha/năm, năng suất đạt 45 tạ/ha, cùng với rau xanh và đỗ các loại.

Diện tích canh tác đạt 78 ha/năm, với sản lượng lương thực thu hoạch hàng năm dao động từ 3400-3500 tấn Nhờ việc áp dụng các giống cây mới có năng suất cao, sản lượng lương thực đã tăng đáng kể so với những năm trước.

Chăn nuôi là hoạt động thiết yếu không chỉ giúp tăng thu nhập cho người dân mà còn góp phần giải quyết vấn đề thiếu hụt lương thực Tại xã, chăn nuôi chủ yếu tập trung vào đại gia súc như trâu, bò và lợn, với số lượng gia súc phân bổ rộng rãi trong các hộ gia đình ở thôn và xã.

Theo thống kê năm 2013, các xã có số lượng gia súc đáng kể với 3.170 trâu, 1.224 bò, 7.312 lợn, 352 dê và tổng đàn gia cầm lên tới 77.000 con Tuy nhiên, ngành chăn nuôi vẫn còn lạc hậu, với gia súc và gia cầm thường được nuôi quanh nhà mà chưa có chuồng trại riêng biệt Dịch bệnh xảy ra thường xuyên và địa phương thiếu hệ thống dịch vụ thú y.

Lâm nghiệp là một thế mạnh của xã, nhưng chỉ được chú trọng trong những năm gần đây Dù công tác bảo vệ rừng đã có những chuyển biến, hiệu quả vẫn còn hạn chế do đời sống người dân gặp khó khăn Tình trạng khai thác lâm sản trái phép và đốt rừng làm nương rẫy diễn ra thường xuyên, dẫn đến suy thoái diện tích rừng tự nhiên về cả số lượng lẫn chất lượng Hiện tại, rừng còn lại chủ yếu là rừng tre nứa và rừng nghèo kiệt.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Thực trạng quản lý tài nguyên rừng, ĐDSH ở địa phương và những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý rừng

4.1.1 Các hình thức quản lý rừng của khu vực nghiên cứu

Tại các xã Xuân Đài, Kim Thượng, Đồng Sơn, hiện có bốn hình thức quản lý rừng chủ yếu: rừng do cộng đồng quản lý, rừng của hộ gia đình, rừng của công ty lâm nghiệp và rừng đặc dụng do Vườn Quốc gia Xuân Sơn quản lý.

Rừng do hộ gia đình quản lý:

Các xã Xuân Đài, Kim Thượng và Đồng Sơn đã hoàn tất việc giao đất lâm nghiệp cho các tổ chức và hộ gia đình, nhằm sử dụng lâu dài cho mục đích lâm nghiệp Cụ thể, tổng diện tích đất lâm nghiệp được giao là 4.624,5 ha cho các hộ gia đình.

Rừng do công ty lâm nghiệp Xuân Đài quản lý:

Công ty lâm nghiệp Xuân Đài hiện quản lý 712,3ha đất lâm nghiệp, nhờ vào cơ chế khuyến khích trồng rừng nguyên liệu giấy, công ty đã phối hợp với chính quyền địa phương để trồng rừng kinh tế Toàn bộ diện tích đất này đã được trồng bằng cây Keo lai và Bạch đàn cao sản.

Rừng do VQG Xuân Sơn quản lý

VQG Xuân Sơn có diện tích 1.5048 ha, nằm trong địa giới hành chính của 8 xã trong huyện, trong đó phần diện tích vùng lõi thuộc xã Xuân Đài là

789 ha chủ yếu là rừng tự nhiên và khoanh nuôi tái sinh

4.1.2 Thực trạng hoạt động bảo vệ, sử dụng rừng tại địa phương

4.1.2.1 Hoạt động quản lý bảo vệ rừng của VQG Xuân Sơn và Hạt Kiểm lâm huyện Tân Sơn

Trong những năm qua, các cấp chính quyền địa phương đã thực hiện việc giao đất và giao rừng cho các tổ chức nhà nước và hộ gia đình nhằm quản lý, bảo vệ và phát triển rừng Tại các xã Xuân Đài, Kim Thượng và Đồng Sơn, nằm trong vùng lõi và vùng đệm của VQG Xuân Sơn, các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng diễn ra đa dạng và phong phú.

Năm 2002, VQG được thành lập với đội ngũ cán bộ mỏng và thiếu chuyên môn, dẫn đến việc chỉ có một vài khóa đào tạo về bảo tồn Kinh nghiệm và kiến thức quản lý bảo tồn của cán bộ còn hạn chế, tạo ra thách thức lớn trong việc đạt được mục tiêu bảo tồn Hơn nữa, cơ sở hạ tầng và trang thiết bị hiện tại còn thấp, gây khó khăn cho VQG trong việc triển khai các hoạt động bảo tồn hiệu quả.

4.1.2.2 Hoạt động quản lý bảo vệ rừng của chính quyền xã

Các xã Xuân Đài, Kim Thượng, Đồng Sơn đã hoàn tất việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, cá nhân và hộ gia đình, tạo điều kiện cho việc sử dụng lâu dài và ổn định vào mục đích lâm nghiệp Việc giao đất đã giúp rừng có chủ, nâng cao ý thức bảo vệ và phát triển vốn rừng trong cộng đồng, đồng thời thúc đẩy kinh tế nghề rừng được chú trọng và quan tâm hơn.

Các xã đã thực hiện tốt Quyết định 07/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, góp phần nâng cao nhận thức về trách nhiệm quản lý bảo vệ rừng của các cấp chính quyền Ban lâm nghiệp xã và Kiểm lâm địa bàn đã tham mưu cho Chủ tịch UBND xã trong việc xây dựng và thực hiện quy ước bảo vệ rừng, cũng như thành lập tổ đội bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng Những nỗ lực này đã mang lại hiệu quả tích cực trong phong trào bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng tại địa phương.

Hình 4.1: Sơ đồ mô hình tổ chức quản lý bảo vệ rừng của xã

Chủ tịch UBND xã, đồng thời là Trưởng ban quản lý bảo vệ rừng, thực hiện công tác quản lý rừng theo quy định pháp luật thông qua sự phối hợp chặt chẽ với các ban ngành địa phương như Hạt Kiểm lâm và Vườn Quốc gia Xuân Sơn.

Ban lâm nghiệp xã phối hợp với Kiểm lâm địa bàn để thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng tại địa phương.

Tổ bảo vệ rừng thôn, gồm 5-7 thành viên do Trưởng thôn hoặc công an viên làm tổ trưởng, có nhiệm vụ tuần tra rừng hai lần mỗi tháng Đây là lực lượng chính tham gia vào công tác bảo vệ rừng tại địa phương.

Tổ bảo vệ rừng thôn

Tổ bảo vệ rừng thôn

Tổ bảo vệ rừng thôn

Tổ bảo vệ rừng thôn

Tổ bảo vệ rừng thôn

Công tác quản lý và bảo vệ rừng của xã đang đối mặt với nhiều thách thức, chủ yếu do đời sống người dân còn nghèo và nhận thức chưa đầy đủ về trách nhiệm bảo vệ tài nguyên rừng Nhiều người chưa nắm bắt kịp thời các chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến rừng và đất lâm nghiệp, dẫn đến sự thờ ơ trong việc ngăn chặn khai thác lâm sản và săn bắt động vật rừng trong khu vực được giao.

Tình trạng khai thác lâm sản trái phép và săn bắt động vật rừng vẫn diễn ra phổ biến tại nhiều thôn, bản, trong khi một số cán bộ cấp xã, thôn chưa thực sự quyết liệt trong việc ngăn chặn các vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng Mặc dù tình trạng cháy rừng đã được hạn chế, nhưng nguy cơ vẫn rất cao do thói quen sử dụng lửa bừa bãi trong sinh hoạt và săn bắt động vật, đặc biệt là việc đốt ong lấy mật của người dân địa phương vẫn chưa được giải quyết triệt để.

Qua thảo luận với cán bộ chính quyền địa phương, nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng bảo vệ rừng kém hiệu quả là do công tác tuyên truyền và giáo dục pháp luật chưa đầy đủ, chưa khuyến khích sự tham gia của cộng đồng Để nâng cao hiệu quả quản lý bảo vệ rừng, cần tăng cường vai trò trách nhiệm của chính quyền địa phương, phát triển kinh tế nghề rừng theo quy hoạch hợp pháp, thực hiện xã hội hoá nghề rừng, và chú trọng đến lợi ích cũng như trách nhiệm của chủ rừng, đồng thời phát huy năng lực cộng đồng hướng tới phát triển bền vững.

4.1.2.3 Sự tham gia bảo vệ, phát triển rừng của cộng đồng

Hệ thống quản lý tài nguyên rừng hiện nay được Nhà nước áp dụng có hiệu lực cao và được cộng đồng chấp nhận Người dân tại các thôn, bản đã có những thay đổi tích cực trong việc quản lý và sử dụng tài nguyên rừng, tham gia phát hiện và tố giác các hành vi khai thác trái phép Tuy nhiên, mức độ tham gia của cộng đồng dân cư miền núi vẫn chưa hoàn toàn tự nguyện, do họ chưa nhận thức đầy đủ về quyền sở hữu tài nguyên thiên nhiên Điều này dẫn đến việc một số người dân vẫn tiếp tục vào rừng để săn bẫy, bắt động vật hoang dã và khai thác gỗ Cộng đồng đang tham gia vào nhiều hoạt động liên quan đến quản lý tài nguyên rừng.

- Tham gia xây dựng quy ước bảo vệ rừng ở cấp độ thôn, bản:

Việc ký cam kết bảo vệ rừng của người dân đã được triển khai rộng rãi, nhưng tại một số bản, cam kết này chỉ mang tính hình thức do người dân không nhận được hỗ trợ cải thiện đời sống Nhiều bản cam kết được lập bằng chữ phổ thông, khiến người dân tộc thiểu số không hiểu rõ nội dung Hơn nữa, các luật tục truyền thống về quản lý tài nguyên rừng chưa được nghiên cứu để kết hợp vào cam kết Vai trò của già làng, trưởng bản và những người có uy tín trong cộng đồng chưa được phát huy, dẫn đến sự tham gia hạn chế trong các cuộc họp xây dựng quy ước Công tác tuyên truyền và giáo dục pháp luật cũng còn yếu, khiến người dân cảm thấy việc thành lập VQG đã gây khó khăn cho cuộc sống của họ.

- Nhận trồng và chăm sóc rừng trồng:

Vai trò của cộng đồng, những nguyên nhân cản trở hoặc thúc đẩy sự tham

4.2.1 Các tổ chức cộng đồng ở địa phương và vai trò của cộng đồng trong quản lý tài nguyên rừng

4.2.1.1 Các tổ chức cộng đồng có liên quan đến quản lý rừng ở địa phương

1 Các tổ chức cộng đồng truyền thống

Cộng đồng dân tộc trong xã được tổ chức thành các bản làng riêng biệt, mỗi bản làng hoạt động theo những luật tục riêng, với già làng đứng đầu Tổ chức làng bản mang tính chất xã hội bền vững, hình thành tự nhiên từ nhu cầu tồn tại của từng thành viên và toàn thể cộng đồng.

Dòng họ là tập hợp các gia đình có nguồn gốc chung, được liên kết bởi luật tục và quản lý chung Mỗi dòng họ có một trưởng họ, người đại diện chăm lo tổ chức các hoạt động như truyền thống văn hóa, lễ tết và học tập.

Cá nhân và hộ gia đình là những đối tượng chính trong việc tham gia và sử dụng tài nguyên rừng, bao gồm các hoạt động như nhận khoán bảo vệ rừng, làm giàu rừng, khai thác gỗ, và thu hái lâm sản ngoài gỗ Họ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng quy ước quản lý bảo vệ rừng và cơ chế hưởng lợi từ rừng Do đó, việc vận động, tuyên truyền và giáo dục những đối tượng này là cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý rừng và phát triển bền vững tài nguyên rừng.

2 Các tổ chức cộng đồng mới

Tổ chức Đảng có vai trò lãnh đạo và chỉ đạo nhân dân thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, đồng thời xây dựng và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

Khuyến nông và khuyến lâm xã đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp thu và phổ biến các tiến bộ kỹ thuật mới cho nông dân Đồng thời, họ cũng hỗ trợ cung cấp hạt giống và cây con, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp cho người dân.

- Đoàn thanh niên: Tuyên truyền vận động, giáo dục thanh thiếu niên tham gia các hoạt động của địa phương

- Hội cựu chiến binh: Động viên, khuyến khích nhân dân tham gia sản xuất lâm nghiệp

Hội nông dân đóng vai trò quan trọng trong việc trao đổi kinh nghiệm và gây quỹ hỗ trợ sản xuất nông lâm nghiệp Tổ chức này tạo điều kiện cho các gia đình khó khăn phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, đồng thời bảo lãnh cho nông dân trong quá trình phát triển sản xuất.

Hội phụ nữ đóng vai trò quan trọng trong việc gây quỹ và hỗ trợ các gia đình cùng chị em phụ nữ gặp khó khăn Hội cũng tích cực vận động cộng đồng duy trì nếp sống vệ sinh, thực hiện kế hoạch sinh đẻ hợp lý, đồng thời giúp đỡ chị em trong lĩnh vực chăn nuôi và sản xuất nông lâm nghiệp.

Phân tích đặc điểm của tổ chức và luật lệ cộng đồng ở địa phương cho phép đi đến một số nhận định như sau:

Cộng đồng truyền thống tại địa phương chủ yếu tập trung vào khai thác tài nguyên, với các thành viên trong gia đình, dòng họ hay bản thường tham gia vào các hoạt động như săn bắn, phát rừng làm nương, và trồng lúa Tuy nhiên, họ không có định hướng bảo vệ và phát triển tài nguyên, thiếu quy định và sự tham gia vào các hoạt động bảo vệ rừng, bảo vệ đất hay duy trì nguồn tài nguyên động vật để đảm bảo sự bền vững Do đó, họ chưa trở thành cộng đồng có trách nhiệm trong việc bảo tồn và phát triển tài nguyên.

Các tổ chức cộng đồng mới tại địa phương được thành lập bởi chính quyền nhằm thực hiện chủ trương của Nhà nước Những cộng đồng này được tổ chức theo các quy định chung của chính quyền địa phương.

Luật lệ cộng đồng mới tập trung vào việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên bằng cách cấm các hành vi như làm nương, đốt lửa gây cháy rừng, săn bắn động vật quý hiếm, trồng thuốc phiện và khai thác gỗ Các quy định này nhằm đảm bảo sự bền vững và bảo tồn môi trường.

Cộng đồng hiện tại chủ yếu mang tính hình thức, với hoạt động không thường xuyên và sự gắn kết giữa các thành viên còn lỏng lẻo Các quy định cấm không phát huy hiệu quả, thiếu cơ chế chia sẻ quyền lợi và trách nhiệm trong việc thực thi và giám sát các luật lệ của cộng đồng.

- Cộng đồng mới chưa có hiệu quả rõ rệt trong quản lý tài nguyên do thiếu tổ chức và luật lệ do cộng đồng

4.2.1.2 Vai trò của cộng đồng trong quản lý rừng

1 Vai trò của các cấp chính quyền

- Vai trò của chính quyền xã

Xã là đơn vị hành chính cơ sở, đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối chính quyền với người dân Mối quan hệ giữa chính quyền xã và cộng đồng không chỉ mang tính hành chính mà còn bao gồm các yếu tố gia tộc, xóm làng, cùng với những tập quán tốt đẹp và một số phong tục lạc hậu.

Là trung tâm của các mối quan hệ giữa cộng đồng và các bên liên quan trong quản lý rừng cộng đồng

Quản lý rừng cộng đồng tại cấp thôn không chỉ nhằm bảo tồn thiên nhiên của Vườn Quốc gia mà còn hỗ trợ sự phát triển bền vững của cộng đồng dân cư địa phương.

Giám sát, đánh giá các hoạt động quản lý rừng cộng đồng thôn, bản trên địa bàn xã

Phối hợp các hoạt động quản lý tài nguyên của VQG với các xã bạn và giải quyết mâu thuẫn giữa các cộng đồng

Chính quyền địa phương chưa thực hiện đầy đủ vai trò của Nhà nước trong việc kiểm soát khai thác và sử dụng tài nguyên Hiện tại, tình trạng phá rừng và săn bắn thú rừng vẫn diễn ra, cho thấy sự thiếu hụt các biện pháp xử lý hiệu quả đối với các vi phạm luật bảo vệ và phát triển rừng.

- Vai trò của chính quyền thôn:

Thôn là đơn vị cơ sở đại diện cho chính quyền nhà nước trong cộng đồng, có quyền điều hành các hoạt động và xử lý các vi phạm pháp luật theo quy định Đồng thời, thôn cũng đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ với các cơ quan nhà nước và các thôn bản lân cận.

Thôn có thể huy động sức mạnh của nhân dân, các hộ gia đình tham gia trong công tác quản lý tài nguyên rừng

2 Vai trò của các tổ chức Đoàn thể

Đề xuất một số giải pháp thu hút cộng đồng vào quản lý tài nguyên rừng

Dựa trên kết quả phân tích, luận văn đề xuất một số giải pháp chủ yếu để thu hút cộng đồng tham gia vào hoạt động quản lý và bảo vệ rừng.

4.3.1 Giải pháp tổ chức quản lý rừng cộng đồng

4.3.1.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý

1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ban quản lý rừng cộng đồng:

Sau nhiều cuộc thảo luận tại địa phương và việc học hỏi kinh nghiệm quản lý rừng dựa vào cộng đồng, mô hình quản lý rừng cộng đồng đã được đề xuất.

Hình 4.4: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ban quản lý rừng cộng đồng

Ban lãnh đạo gồm 01 trưởng ban và từ 4 đến 6 thành viên Đội bảo vệ có từ 5 đến 7 thành viên, bao gồm những người thuộc tổ bảo vệ rừng và công an viên của khu vực kiêm nhiệm.

- Mục đích hoạt động của ban quản lý rừng cộng đồng khu hành chính

Để tăng cường hiệu quả trong việc bảo vệ và quản lý rừng, cần liên kết các hoạt động bảo vệ rừng một cách thống nhất trên toàn khu vực Việc này không chỉ giúp nâng cao sức mạnh của các biện pháp bảo vệ mà còn góp phần ngăn chặn tình trạng phá rừng.

3 Đại diện ban ngành thôn

2 Thư ký ban Đội bảo vệ

3 Thành viên chặn các hình thức như: Sử dụng rừng không hợp lý, khai thác rừng bừa bãi, tàn phá và khai thác trái phép tài nguyên rừng của người dân trong và ngoài khu hành chính

Quản lý rừng thống nhất trên toàn khu vực sẽ hình thành một đơn vị quản lý rừng lớn, nâng cao hiệu quả sử dụng rừng Ban quản lý được bầu sẽ đại diện cho người dân trong việc bảo vệ và quản lý bền vững tài nguyên rừng.

2 Trách nhiệm và quyền hạn của Ban quản lý rừng cộng đồng

Tổ chức xây dựng, giám sát và thực thi kế hoạch, Quy ước bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng

Tổ chức và phân công các tổ bảo vệ rừng cộng đồng

Lập sổ nhật ký tuần tra bảo vệ rừng cộng đồng là một hoạt động quan trọng, được thực hiện với sự phối hợp giữa UBND xã và Kiểm lâm địa bàn Mỗi tháng, sổ nhật ký này sẽ được UBND xã xác nhận, tạo cơ sở để ghi nhận công lao của những người tham gia bảo vệ rừng.

Đại diện cho cộng đồng, chúng ta cần chủ động ngăn chặn, giải quyết và xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng Trong những trường hợp vượt quá thẩm quyền, cần báo cáo lên UBND xã và Kiểm lâm địa bàn để được xử lý thích hợp.

Chấm công các thành viên trong cộng đồng, hộ gia đình tham gia các hoạt động bảo vệ phát triển rừng

Tổ chức thực hiện khen thưởng và đóng vai trò trung gian trong việc hoà giải, giải quyết các vấn đề bồi thường Đồng thời, lưu trữ hồ sơ và báo cáo định kỳ hàng quý cho UBND xã về tình hình quản lý rừng cộng đồng trong khu vực.

3 Trách nhiệm và quyền hạn của hộ gia đình, thành viên trong cộng đồng Bình đẳng trong tham gia các hoạt động quản lý rừng cộng đồng

Tham gia vào việc xây dựng và thực hiện kế hoạch bảo vệ cũng như phát triển rừng là rất quan trọng Đồng thời, cần giám sát và kịp thời báo cáo cho Ban quản lý rừng cộng đồng về những vi phạm liên quan đến rừng cộng đồng để bảo đảm sự bền vững của hệ sinh thái.

Bảo vệ động, thực vật hoang dã là nhiệm vụ quan trọng, đồng thời tham gia chữa cháy rừng khi có sự huy động từ Ban quản lý rừng cộng đồng, khu hành chính và UBND xã.

Giám sát các hoạt động của Ban quản lý rừng cộng đồng

4.3.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của của Ban quản lý rừng cộng đồng khu hành chính

1 Chức năng, nhiệm vụ của lãnh đạo ban quản lý rừng cộng đồng

Chỉ đạo quản lý và bảo vệ rừng khu vực, tổ chức hội họp để xây dựng phương án và kế hoạch cụ thể, đồng thời phát triển quy ước quản lý rừng cộng đồng nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ tài nguyên rừng.

- Giải quyết các vướng mắc có liên quan đến việc quản lý rừng ở khu

2 Chức năng, nhiệm vụ của thường trực ban quản lý rừng cộng đồng

- Trực tiếp tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý rừng bao gồm cả việc xây dựng kế hoạch hàng năm, hàng tháng cho Ban

- Quản lý và sử dụng nguồn quỹ của Ban đúng mục đích, quy định theo quy chế đã được thông qua

- Phối hợp với Kiểm lâm địa bàn giải quyết những phát sinh trong quá trình thực hiện quản lý rừng

3 Chức năng, nhiệm vụ của đội bảo vệ

Tổ chức tuần tra rừng kết hợp với sự tham gia của người dân nhằm bảo vệ rừng theo quy định pháp luật và tuân thủ các quy ước quản lý rừng cộng đồng đã được phê duyệt.

Phối hợp với Kiểm lâm địa bàn để bắt giữ và lập biên bản xử lý các đối tượng khai thác và phá rừng trái phép trong khu vực quyền hạn của Khu theo quy ước quản lý rừng cộng đồng Nếu vụ việc vượt ra ngoài phạm vi thôn, cần báo cáo cho chính quyền xã và Kiểm lâm địa bàn để xử lý kịp thời.

4 Chức năng, nhiệm vụ của ban kiểm soát

Khi có yêu cầu thành lập, Ban sẽ tiến hành xem xét quyết định về kế hoạch hoạt động, kinh phí và các vấn đề liên quan đến tổ chức nhân sự.

- Giám sát các hoạt động chi tiêu, tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm của Ban và thường trực Ban

5 Trách nhiệm của nhân dân trong khu hành chính

Ngày đăng: 12/04/2022, 16:21

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
9. Nguyễn Quốc Dựng (2004), Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp đồng quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh tỉnh Quảng nam, Luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp- Trường đại học lâm nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp đồng quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh tỉnh Quảng nam
Tác giả: Nguyễn Quốc Dựng
Năm: 2004
10. Hội khoa học kỹ thuật lâm nghiệp Việt Nam, phân hội các VQG và khu BTNT (1997), Tuyển tập báo cáo hội thảo quốc gia về sự tham gia của cộng đồng địa phương trong quản lý các khu BTTN Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tuyển tập báo cáo hội thảo quốc gia về sự tham gia của cộng đồng địa phương trong quản lý các khu BTTN Việt Nam
Tác giả: Hội khoa học kỹ thuật lâm nghiệp Việt Nam, phân hội các VQG và khu BTNT
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 1997
11. Hội thảo “Mạng lưới lâm nghiệp châu Á” tổ chức tại Cao Bằng, Việt Nam (2003), Các bước lập kế hoạch và xây dựng quy ước quản lý rừng cộng đồng. Tài liệu tham khảo Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mạng lưới lâm nghiệp châu Á” tổ chức tại Cao Bằng, Việt Nam (2003), "Các bước lập kế hoạch và xây dựng quy ước quản lý rừng cộng đồng
Tác giả: Hội thảo “Mạng lưới lâm nghiệp châu Á” tổ chức tại Cao Bằng, Việt Nam
Năm: 2003
12. Trần Ngọc Lân (chủ biên), (1999), Phát triển bền vững vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc gia, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển bền vững vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc gia
Tác giả: Trần Ngọc Lân
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1999
13. Trường đại học Lâm Nghiệp (2006), Lâm nghiệp xã hội đại cương, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lâm nghiệp xã hội đại cương
Tác giả: Trường đại học Lâm Nghiệp
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2006
17. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2004), Luật bảo vệ và phát triển rừng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật bảo vệ và phát triển rừng
Tác giả: Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2004
19. Vương Văn Quỳnh (2003), Nghiên cứu những giải pháp chủ yếu quản lý tài nguyên thiên nhiên trên cơ sở cộng đồng ở các bản H’Mông huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu, đề tài chương trình nghiên cứu Việt Nam- Hà Lan Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu những giải pháp chủ yếu quản lý tài nguyên thiên nhiên trên cơ sở cộng đồng ở các bản H’Mông huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu
Tác giả: Vương Văn Quỳnh
Nhà XB: chương trình nghiên cứu Việt Nam- Hà Lan
Năm: 2003
20. Vương Văn Quỳnh (2003), xây dựng đề cương nghiên cứu khoa học, tài liệu cho khoá tập huấn: Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học cho cán bộ nữ, Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: xây dựng đề cương nghiên cứu khoa học
Tác giả: Vương Văn Quỳnh
Nhà XB: Trường Đại học Lâm nghiệp
Năm: 2003
21. Nguyễn Hồng Quân và các cộng tác viên (2000), Hiện trạng rừng và xu hướng phát triển quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam, Hội thảo lâm nghiệp cộng đồng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiện trạng rừng và xu hướng phát triển quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Hồng Quân, các cộng tác viên
Nhà XB: Hội thảo lâm nghiệp cộng đồng
Năm: 2000
22. Thủ tướng Chính phủ (1998), Quyết định 245/QĐ-TTg, ngày 21/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ về: Thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước của các cấp về rừng và đất lâm nghiệp, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định 245/QĐ-TTg
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Nhà XB: Hà nội
Năm: 1998
23. Thủ tướng Chính phủ (2001), Quyết định 178/QĐ-TTg, ngày 30/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về: Quyền lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định 178/QĐ-TTg, ngày 30/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về: Quyền lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Nhà XB: Hà nội
Năm: 2001
24. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định 186/QĐ-TTg, ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về: Ban hành quy chế quản lý rừng, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định 186/QĐ-TTg, ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về: Ban hành quy chế quản lý rừng
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Nhà XB: Hà nội
Năm: 2006
25. Trương Văn Trưởng (2003), Nghiên cứu một số giải pháp quản lý rừng trên cơ sở cộng đồng ở vùng đệm Khu bảo tồn thiên nhiên Easo- Đắc Lắc, Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý rừng trên cơ sở cộng đồng ở vùng đệm Khu bảo tồn thiên nhiên Easo- Đắc Lắc
Tác giả: Trương Văn Trưởng
Nhà XB: trường Đại học Lâm nghiệp
Năm: 2003
26. Ulrich Apel, Oliver C. Maxwell và các tác giả (2002), phối hợp quản lý và bảo tồn, chiến lược hợp tác tài nguyên thiên nhiên cộng đồng đối với rừng đặc rụng ở Việt Nam- Nghiên cứu chuyên đề ở khu BTTN Pù Luông, Thanh Hoá, Tài liệu WB và FFI, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phối hợp quản lý và bảo tồn, chiến lược hợp tác tài nguyên thiên nhiên cộng đồng đối với rừng đặc rụng ở Việt Nam- Nghiên cứu chuyên đề ở khu BTTN Pù Luông, Thanh Hoá
Tác giả: Ulrich Apel, Oliver C. Maxwell
Nhà XB: Tài liệu WB và FFI
Năm: 2002
27. Uỷ ban nhân dân xã Xuân Đài (2009), Báo cáo tổng kết kế hoạch năm 2008 và phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2009 xã Xuân Đài Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết kế hoạch năm 2008 và phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2009 xã Xuân Đài
Tác giả: Uỷ ban nhân dân xã Xuân Đài
Năm: 2009
28. Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ (2002), Báo cáo chuyên đề dự án đầu tư: Xây dựng Vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo chuyên đề dự án đầu tư: Xây dựng Vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ
Tác giả: Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ
Năm: 2002
29. Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ (2003), Báo cáo chuyên đề dự án đầu tư: Phát triển vùng đệm Vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo chuyên đề dự án đầu tư
Tác giả: Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ
Năm: 2003
30. Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật (2008), Đa dạng sinh học và bảo tồn nguồn gen sinh vật tại Vườn quốc gia Xuân Sơn,tỉnh Phú Thọ. Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đa dạng sinh học và bảo tồn nguồn gen sinh vật tại Vườn quốc gia Xuân Sơn,tỉnh Phú Thọ
Tác giả: Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật
Nhà XB: Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội
Năm: 2008
1. Isaacs, Moenieba, and Najma Mohamed (2000), Co-Magaing the commons in the New South Africa, presented at “Constituting the Commons:Crafting Sustainable Commons in the New Millenium” The Eighth Conference of the International Association for the study of Common Property, Bloomington, Indiana, USA, May 31-Jule 4, 2000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Co-Magaing the commons in the New South Africa, presented at “Constituting the Commons: "Crafting Sustainable Commons in the New Millenium”
Tác giả: Isaacs, Moenieba, and Najma Mohamed
Năm: 2000
2. Oli Krishna Prasad (ed). (1999), Collaborative management of Protected Areas in the Asian Region, Kathmandu: IUCN Nepal, XI Sách, tạp chí
Tiêu đề: Collaborative management of Protected Areas in the Asian Region
Tác giả: Oli Krishna Prasad
Nhà XB: IUCN Nepal
Năm: 1999

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC CÁC BẢNG - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu sự tham gia quản lý rừng của cộng đồng tại vùng đệm vườn quốc gia xuân sơn tỉnh phú thọ​
DANH MỤC CÁC BẢNG (Trang 7)
STT Tên bảng Trang - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu sự tham gia quản lý rừng của cộng đồng tại vùng đệm vườn quốc gia xuân sơn tỉnh phú thọ​
n bảng Trang (Trang 7)
DANH MỤC CÁC HÌNH - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu sự tham gia quản lý rừng của cộng đồng tại vùng đệm vườn quốc gia xuân sơn tỉnh phú thọ​
DANH MỤC CÁC HÌNH (Trang 8)
Bảng 3.2: Cơ cấu sử dụng đất đai của xã Kim Thượng - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu sự tham gia quản lý rừng của cộng đồng tại vùng đệm vườn quốc gia xuân sơn tỉnh phú thọ​
Bảng 3.2 Cơ cấu sử dụng đất đai của xã Kim Thượng (Trang 31)
Hình 3.1: Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất đai của xã Xuân Đài - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu sự tham gia quản lý rừng của cộng đồng tại vùng đệm vườn quốc gia xuân sơn tỉnh phú thọ​
Hình 3.1 Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất đai của xã Xuân Đài (Trang 31)
Bảng 3.3: Cơ cấu sử dụng đất đai của xã Đồng Sơn - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu sự tham gia quản lý rừng của cộng đồng tại vùng đệm vườn quốc gia xuân sơn tỉnh phú thọ​
Bảng 3.3 Cơ cấu sử dụng đất đai của xã Đồng Sơn (Trang 32)
Hình 3.2: Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất đai của xã Kim Thượng - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu sự tham gia quản lý rừng của cộng đồng tại vùng đệm vườn quốc gia xuân sơn tỉnh phú thọ​
Hình 3.2 Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất đai của xã Kim Thượng (Trang 32)
Hình 3.3: Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất đai của xã Đồng Sơn - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu sự tham gia quản lý rừng của cộng đồng tại vùng đệm vườn quốc gia xuân sơn tỉnh phú thọ​
Hình 3.3 Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất đai của xã Đồng Sơn (Trang 33)
Bảng 3.4: Thống kê cơ cấu dân số xã Xuân Đài - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu sự tham gia quản lý rừng của cộng đồng tại vùng đệm vườn quốc gia xuân sơn tỉnh phú thọ​
Bảng 3.4 Thống kê cơ cấu dân số xã Xuân Đài (Trang 34)
Bảng 3.6: Thống kê cơ cấu dân số xã Đồng Sơn - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu sự tham gia quản lý rừng của cộng đồng tại vùng đệm vườn quốc gia xuân sơn tỉnh phú thọ​
Bảng 3.6 Thống kê cơ cấu dân số xã Đồng Sơn (Trang 36)
Bảng 3.7: Thực trạng giáo dục xã Xuân Đài - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu sự tham gia quản lý rừng của cộng đồng tại vùng đệm vườn quốc gia xuân sơn tỉnh phú thọ​
Bảng 3.7 Thực trạng giáo dục xã Xuân Đài (Trang 37)
Bảng 3.8: Thực trạng giáo dục xã Kim Thượng - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu sự tham gia quản lý rừng của cộng đồng tại vùng đệm vườn quốc gia xuân sơn tỉnh phú thọ​
Bảng 3.8 Thực trạng giáo dục xã Kim Thượng (Trang 37)
Bảng 3.9: Thực trạng giáo dục xã Đồng Sơn - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu sự tham gia quản lý rừng của cộng đồng tại vùng đệm vườn quốc gia xuân sơn tỉnh phú thọ​
Bảng 3.9 Thực trạng giáo dục xã Đồng Sơn (Trang 38)
b. Về Y tế - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu sự tham gia quản lý rừng của cộng đồng tại vùng đệm vườn quốc gia xuân sơn tỉnh phú thọ​
b. Về Y tế (Trang 38)
Hình 4.1: Sơ đồ mô hình tổ chức quản lý bảo vệ rừng của xã - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu sự tham gia quản lý rừng của cộng đồng tại vùng đệm vườn quốc gia xuân sơn tỉnh phú thọ​
Hình 4.1 Sơ đồ mô hình tổ chức quản lý bảo vệ rừng của xã (Trang 45)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w