1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tính đa dạng thực vật bậc cao có mạch tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh nam xuân lạc tỉnh bắc kạn​

73 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 73
Dung lượng 1,58 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (11)
    • 1.1. Nhận thức chung về đa dạng sinh học (11)
    • 1.2. Đa dạng khu hệ thực vật trên thế giới (11)
    • 1.3. Đa dạng khu hệ thực vật ở Việt Nam (13)
    • 1.4. Các nghiên cứu về khu hệ thực vật tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc (17)
  • Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (18)
    • 2.1. Mục tiêu nghiên cứu (18)
      • 2.1.1. Mục tiêu tổng quát (18)
      • 2.1.2. Mục tiêu cụ thể (18)
    • 2.2. Đối tượng, địa điểm và phạm vi nghiên cứu (18)
      • 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu (18)
      • 2.2.2. Địa điểm và phạm vi nghiên cứu (18)
    • 2.3. Nội dung nghiên cứu (19)
    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu (19)
      • 2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu (19)
      • 2.4.2. Phương pháp phỏng vấn (19)
      • 2.4.3. Phương pháp tuyến điều tra (20)
      • 2.4.4. Phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn (OTC) (23)
      • 2.4.5. Phương pháp thu mẫu và xử lý mẫu (25)
      • 2.4.6. Xử lý số liệu (26)
  • Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU (29)
    • 3.1. Điều kiện tự nhiên (29)
      • 3.1.1. Vị trí địa lý (29)
      • 3.1.2. Địa hình, địa mạo (29)
      • 3.1.3. Điều kiện khí hậu, thuỷ văn (30)
    • 3.2. Điêu kiện dân sinh, kinh tế xã hội (30)
      • 3.2.1. Dân số và lao động (30)
      • 3.2.2. Tình hình sản xuất và đời sống (31)
      • 3.2.3. Hiện trạng cơ sở hạ tầng (32)
  • Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (34)
    • 4.1.1. Các kiểu thảm thực vật ở độ cao trên 700m (34)
    • 4.1.2. Các kiểu thảm thực vật ở độ cao dưới 700m (39)
    • 4.2. Đa dạng về hệ thực vật tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc, tỉnh Bắc Kạn 38 1. Thành phần thực vật (46)
      • 4.2.2. Mức độ đa dạng về họ thực vật (47)
      • 4.2.3. Mức độ đa dạng về số chi thực vật (48)
      • 4.2.4. Đa dạng về dạng sống của các loài thực vật (0)
      • 4.2.5. Đa dạng về sinh cảnh sống của các loài thực vật (51)
      • 4.2.6. Đa dạng về công dụng của các loài thực vật (52)
      • 4.2.7. Đánh giá chung đa dạng thực vật tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc . 45 4.3. Giá trị bảo tồn của hệ thực vật tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc (53)
    • 4.4. Các nguyên nhân gây suy giảm đa dạng thực vật ở KBTLVSC Nam Xuân Lạc (57)
      • 4.4.1. Nguyên nhân trực tiếp (57)
      • 4.4.2. Nguyên nhân gián tiếp (61)
    • 4.5. Các giải pháp bảo tồn đa dạng thực vật ở KBTLVSC Nam Xuân Lạc 55 1. Giải pháp tổ chức (63)
      • 4.5.2. Giải pháp bảo vệ rừng (64)
      • 4.5.3. Giải pháp phục hồi rừng (65)
      • 4.5.4. Xúc tiến các hoạt động nghiên cứu khoa học phục vụ bảo tồn (65)
      • 4.5.5. Giải pháp đối với công tác thực thi pháp luật (66)
      • 4.5.6. Tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cư về bảo vệ đa dạng sinh học (67)
      • 4.5.7. Phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho cộng đồng (67)
  • PHỤ LỤC (73)

Nội dung

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Nhận thức chung về đa dạng sinh học

Đa dạng sinh học mang lại giá trị to lớn cho con người, cung cấp nguồn thức ăn, thuốc chữa bệnh, gỗ củi và nhựa cho nhiều ngành kinh tế, đồng thời là nguồn giống phong phú cho nông lâm nghiệp Nó duy trì các quá trình sinh thái thiết yếu và đóng vai trò quan trọng trong việc giữ vững cân bằng sinh thái tự nhiên, tạo ra môi trường sống ổn định và bền vững Hiện nay, có nhiều định nghĩa về đa dạng sinh học, thường phụ thuộc vào quan điểm của từng nhóm người Tuy nhiên, gần đây đã có sự thống nhất trong định nghĩa, cho rằng đa dạng sinh học bao gồm đa dạng di truyền, đa dạng loài và đa dạng hệ sinh thái Theo Luật Đa dạng sinh học (2008) của Việt Nam, đa dạng sinh học được hiểu là sự phong phú về gen, loài sinh vật và hệ sinh thái trong tự nhiên, với đa dạng di truyền là thông tin di truyền trong các cá thể, đa dạng loài là sự phong phú của các loài khác nhau, và đa dạng hệ sinh thái là sự đa dạng của các sinh cảnh và quần xã sinh vật.

Nghiên cứu này tập trung vào mức độ đa dạng loài thực vật bậc cao có mạch tại khu vực nghiên cứu, nhằm xác định số lượng loài hiện diện trong khu vực đó Câu hỏi nghiên cứu chính là: Có bao nhiêu loài thực vật bậc cao có mạch được phân bố trong khu vực này?

Đa dạng khu hệ thực vật trên thế giới

Đến nay, bảo tồn đa dạng sinh học và nguồn tài nguyên đã trở thành chiến lược toàn cầu quan trọng Nhiều tổ chức quốc tế như Hiệp hội Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên (IUCN), Chương trình môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP), Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên (WWF), và Công ước về buôn bán quốc tế các loài động thực vật nguy cấp (CITES) đã được thành lập nhằm hướng dẫn và hỗ trợ trong việc đánh giá, bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học trên toàn thế giới.

Nghiên cứu hệ thực vật toàn cầu đã diễn ra từ lâu, với nhiều công trình có giá trị được công bố trong thế kỷ 19 và 20 Một số tác phẩm tiêu biểu bao gồm Thực vật chí Hong Kong (1861), Thực vật chí Australia (1866), và Thực vật chí rừng Tây Bắc và Trung tâm Ấn Độ.

Từ năm 1928 đến 1932, Nga bước vào giai đoạn đầu tiên của nghiên cứu hệ thực vật cụ thể Trong thời kỳ này, các nhà sinh vật học Nga tập trung vào việc xác định diện tích biểu hiện tối thiểu nhằm đảm bảo việc kiểm kê đầy đủ số loài trong từng hệ thực vật.

Năm 1990, WWF đã xuất bản cuốn sách nói về tầm quan trọng của đa dạng sinh vật (The importance of biological diversity)

Năm 1991, Wri, Wcu, WB, WWF xuất bản cuốn “Bảo tồn đa dạng sinh vật thế giới” (Conserving the World’ biological diversity)

Từ năm 1992 đến 1995, WCMC đã phát hành cuốn sách "Đánh giá đa dạng sinh vật toàn cầu", tổng hợp tư liệu về đa dạng sinh học của các nhóm sinh vật trên toàn thế giới Các cuốn sách này không chỉ cung cấp thông tin mà còn hướng dẫn các phương pháp bảo tồn đa dạng sinh học, tạo nền tảng cho công tác bảo tồn và phát triển bền vững trong tương lai.

Hàng ngàn tác phẩm và công trình khoa học đã được phát triển, cùng với hàng ngàn cuộc hội thảo được tổ chức trên toàn cầu nhằm thảo luận về quan điểm, phương pháp luận và công bố các kết quả nghiên cứu đạt được.

Đa dạng khu hệ thực vật ở Việt Nam

Từ đầu thế kỷ 18, Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về thực vật, bắt đầu với "Thực vật chí Nam bộ" của Leureiro (1970) Đến thế kỷ 19, tác phẩm "Thực vật chí rừng Nam bộ" của Pierre L (1879 – 1907) đã ra đời, và những năm đầu thế kỷ 20 chứng kiến sự xuất hiện của bộ "Thực vật chí đại cương Đông Dương" do Lecomte chủ biên (1907 – 1952) Công trình này đã thu thập và mô tả 7.004 loài thực vật bậc cao có mạch trên toàn bộ lãnh thổ Đông Dương, tạo nền tảng quan trọng cho việc đánh giá tính đa dạng thực vật Việt Nam Bộ sách này vẫn giữ giá trị lớn đối với các nhà thực vật học và những người nghiên cứu hệ thực vật Đông Dương, đặc biệt là Việt Nam.

Bộ “Thực vật chí Campuchia, Lào và Việt Nam” do Aubréville khởi xướng và chủ biên từ năm 1960 đến 2001 đã công bố 31 tập nhỏ, bao gồm 75 họ cây có mạch, chiếm chưa đầy 21% tổng số họ thực vật Mặc dù đây là một nỗ lực đáng kể, nhưng con số này vẫn còn hạn chế so với sự đa dạng thực vật phong phú của ba nước Đông Dương.

Pocs T (1965) đã không trực tiếp nghiên cứu hệ thực vật miền Bắc, nhưng ông đã thống kê được 5.190 loài dựa trên bộ “Thực vật chí đại cương Đông Dương” Bên cạnh đó, tác giả còn phân tích cấu trúc hệ thống, dạng sống và các yếu tố địa lý liên quan đến hệ thực vật này.

Từ đầu thế kỷ 19 đến giữa thế kỷ 20, nghiên cứu về hệ thực vật ở Việt Nam chủ yếu do các tác giả nước ngoài thực hiện Các công trình này chỉ dừng lại ở việc thống kê số lượng loài trong các khu vực rộng lớn, chẳng hạn như miền Bắc Việt Nam với diện tích 198.000 km², trong khi tổng diện tích của cả nước lên tới hơn 330.000 km².

Trên cơ sở bộ “Thực vật chí Đông Dương”, Thái Văn Trừng (1978, tái bản năm 2000) đã thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7.004 loài, 1.850 chi và

Trong tổng số 289 họ thực vật, ngành Hạt kín chiếm ưu thế với 3.366 loài (90,9% tổng số loài thực vật bậc cao có mạch), 1.727 chi (93,4% tổng số chi thực vật cả nước) và 239 họ (82,7% tổng số họ hiện có) Ngành Dương xỉ và họ hàng của nó có 599 loài (8,6%), 205 chi (5,57%) và 42 họ (14,5%) Trong khi đó, ngành Hạt trần chỉ có 39 loài (0,5%), 18 chi (0,9%) và 8 họ (2,8%).

Gần đây, bộ sách "Cây cỏ Việt Nam" của Phạm Hoàng Hộ (1991 – 1993), xuất bản tại Canada và tái bản có bổ sung tại Việt Nam (1999 – 2000), cùng với bộ "Danh lục các loài thực vật ở Việt Nam" (2001 – 2005) đã trở thành những tài liệu quan trọng nhất trong nghiên cứu khoa học thực vật tại Việt Nam Những bộ sách này không chỉ đầy đủ mà còn dễ sử dụng, góp phần đáng kể vào sự phát triển của ngành thực vật học trong nước.

Trong thời gian này, Trần Ngũ Phương đã thực hiện nghiên cứu "Bước đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam", trong đó phân loại rừng miền Bắc thành 3 đai và 8 kiểu chính Ngoài ra, tác giả còn phân chia thêm thành nhiều kiểu rừng phụ, sử dụng loại hình thay cho kiểu, sau khi đã xác định kiểu phụ.

Phan Kế Lộc đã thực hiện một công trình quan trọng mang tên “Bước đầu thống kê số loài cây đã biết ở miền Bắc Việt Nam”, trong đó ông đã ghi nhận tổng cộng 5.609 loài cây thuộc ngành thực vật bậc cao có mạch So với các ngành thực vật khác, số lượng loài được thống kê chỉ đạt 540.

Một số họ thực vật đặc trưng đã được công bố tại Việt Nam, bao gồm họ Lan Đông Dương (Orchidaceae) của Seidenfaden (1992), họ Lan (Orchidaceae) Việt Nam của Leonid V Averyanov (1994), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) Việt Nam của Nguyễn Nghĩa Thìn (1999), họ Na (Annonaceae) Việt Nam của Nguyễn Tiến Bân (2000), và họ Bạc hà (Lamiaceae) của Vũ Xuân Phương.

Tài liệu về họ Đơn nem (Myrsinaceae) của Trần Thị Kim Liên (2002) và họ Trúc Đào (Apocynaceae) của Trần Đình Lý (2007) là những nguồn tư liệu quan trọng giúp đánh giá đa dạng phân loại thực vật tại Việt Nam Để hỗ trợ việc khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên thực vật, Viện Điều tra Quy hoạch rừng đã phát hành 7 tập "Cây gỗ rừng Việt Nam" từ năm 1971 đến 1988, cung cấp thông tin chi tiết kèm hình vẽ minh họa Năm 1996, công trình này đã được dịch sang tiếng Anh dưới sự chủ biên của Vũ Văn Dũng.

Ngoài những công trình nghiên cứu về hệ thực vật chung cho cả nước, nhiều danh mục thực vật vùng miền cũng đã được công bố chính thức Chẳng hạn, "Hệ thực vật Tây Nguyên" của Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (1984) đã ghi nhận 3.754 loài thực vật có mạch, trong khi "Danh lục thực vật Phú Quốc" của Phạm Hoàng Hộ (1985) công bố 793 loài thực vật có mạch trong khu vực này.

592 km 2 , Lê Trần Chấn và cộng sự (1990) về thực vật Lâm Sơn – Lương Sơn – Hòa Bình, Nguyễn Nghĩa Thìn và Nguyễn Thị Thời (1998) đã giới thiệu

2024 loài thực vật bậc cao, 771 chi, 200 họ thuộc 6 ngành của vùng núi cao

Sa Pa – Phanxipang là khu vực nổi bật với sự đa dạng sinh học, được ghi nhận qua nhiều báo cáo về các loài tại các Vườn quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra sự phong phú của các thành phần loài ở những địa điểm như vùng núi đá vôi Sơn La, vùng ven biển Nam Trung Bộ, VQG Ba Bể, Cát Bà, Bến En, và Phong Nha – Kẻ Bàng.

Việt Nam đã tiến hành nhiều nghiên cứu về thực vật, tập trung vào các lĩnh vực như phân loại, dạng sống, quan hệ địa lý và thành phần loài Các công trình này có giá trị khoa học cao và được ứng dụng rộng rãi trong nghiên cứu thực vật hiện nay Mặc dù đã có nhiều tác giả thống kê và mô tả thành phần loài thực vật ở Việt Nam, luận văn này sẽ áp dụng hệ thống phân loại thực vật theo Brummitt (1992).

Theo đó, hệ thực vật Việt Nam hiện đã thống kê được 11.373 loài thuộc 2524 chi, 378 họ của 7 ngành (bảng 1.1)

Bảng 1.1: Thành phần loài trong các ngành thực vật Việt Nam

Tên Việt Nam Tên khoa học Họ Chi Loài

Trong nghiên cứu về thành phần loài thực vật, các tác giả thường áp dụng hai phương pháp chính: điều tra theo tuyến và ô tiêu chuẩn điển hình Đề tài này sẽ kết hợp cả hai phương pháp để xác định thành phần loài thực vật tại khu vực nghiên cứu.

Các nghiên cứu về khu hệ thực vật tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc

Cho đến nay, nghiên cứu về khu hệ thực vật tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc còn rất hạn chế, chỉ có Luận chứng kinh tế kỹ thuật KBTLVSC Nam Xuân Lạc (2004) được thực hiện Theo tài liệu này, khu vực này có tổng cộng 430 loài thực vật bậc cao có mạch, bao gồm 155 loài cây gỗ và 101 loài cây cỏ.

85 loài dây leo, 51 loài cây bụi, 8 loài bì sinh, 4 loài dương sỉ, 4 loài cau dừa,

Bài nghiên cứu đã phát hiện 4 loài tre nứa và 18 loài chưa được xác định tên, cùng với 4 loài cây quý hiếm như Đinh vàng, Nghiến, Lát hoa, Sam vàng và 5 loài Lan hài quý hiếm Tuy nhiên, danh sách cụ thể các loài cây không được tổng hợp trong bản Luận chứng Do đó, việc nghiên cứu là cần thiết để bổ sung thông tin về hệ thực vật KBTLVSC Nam Xuân Lạc và đánh giá mức độ đa dạng thực vật bậc cao trong khu vực, phục vụ cho công tác bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên tại đây.

MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mục tiêu nghiên cứu

2.1.1 Mục tiêu tổng quát Đề tài thực hiện nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu về khu hệ thực vật tại Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc, tỉnh Bắc Kạn, góp phần bảo tồn đa dạng sinh học nói chung và tài nguyên thực vật nói riêng trong khu vực nghiên cứu

- Đánh giá đa dạng thảm thực vật tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc, Bắc Kạn

- Xây dựng danh lục thực vật bậc cao có mạch tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc, Bắc Kạn

- Đánh giá được thực trạng bảo tồn tài nguyên thực vật tại KBT

- Đề xuất được một số giải pháp nhằm bảo tồn hiệu quả tài nguyên thực vật tại khu vực nghiên cứu.

Đối tượng, địa điểm và phạm vi nghiên cứu

Các loài thực vật bậc cao có mạch tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc

2.2.2 Địa điểm và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc, bao gồm bốn thôn: Nà Dạ và Bản Khang thuộc xã Xuân Lạc, cùng với thôn Khuổi Kẹn và Lủng Trang thuộc xã Bản Thi, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.

Nghiên cứu này tập trung vào thành phần loài thực vật bậc cao có mạch, đặc biệt là tình trạng của một số loài thực vật quý hiếm trong Khu bảo tồn (KBT) Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng xem xét các tác động của người dân địa phương đối với hệ thực vật trong khu vực này.

Nội dung nghiên cứu

Để thực hiện mục tiêu đề ra, đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung sau:

1 Điều tra Đa dạng thảm thực vật tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc, tỉnh Bắc Kạn

2 Điều tra Đa dạng hệ thực vật bậc cao có mạch tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc, tỉnh Bắc Kạn

3 Nguyên nhân suy giảm tài nguyên thực vật tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc

4 Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo tồn tài nguyên thực vật tại khu vực nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu

2.4.1 Phương pháp kế thừa tài liệu Đề tài sẽ tiến hành thu thập tất cả tài liệu liên quan trong quá trình chuẩn bị để xem xét và đánh giá Các tài liệu liên quan bao gồm:

- Các báo cáo đánh giá đa dạng sinh học

- Báo cáo về quy hoạch sử dụng đất của KBT

- Luận chứng kinh tế kỹ thuật KBTLVSCNXL (2004)

- Báo cáo về quy hoạch ba loại rừng

- Các công trình nghiên cứu liên quan trong khu vực nếu có

Sau khi thu thập và phân tích tài liệu, chúng tôi đã lựa chọn những tài liệu có giá trị liên quan đến tình hình sử dụng đất và hiện trạng hệ thực vật trong khu vực nghiên cứu, làm cơ sở cho đề tài nghiên cứu mới.

Phương pháp phỏng vấn được áp dụng để thu thập thông tin ban đầu về thành phần loài, sinh cảnh phân bố, tình trạng và hoạt động khai thác gỗ trong khu vực Những thông tin này sẽ được xác minh qua điều tra thực địa Đối tượng phỏng vấn bao gồm những người có kinh nghiệm đi rừng như cán bộ lâm nghiệp, thợ săn, và người làm thuốc nam, cùng với những người am hiểu về cây địa phương, nhằm xác định và lấy mẫu cây theo cách gọi địa phương để hỗ trợ cho bước giám định loài.

Câu hỏi phỏng vấn và ảnh màu là hai công cụ hữu ích trong quá trình phỏng vấn, đặc biệt đối với những loài động vật lớn và có giá trị kinh tế Những công cụ này giúp thu thập thông tin hiệu quả hơn Tuy nhiên, đối với các loài nhỏ hơn, ít được chú ý, việc nhận diện trở nên khó khăn, trừ những loài thường xuyên sống trong khu vực dân cư.

2.4.3 Phương pháp tuyến điều tra

Tuyến điều tra (TĐT) được xây dựng dựa trên thông tin về thảm thực vật trong Khu bảo tồn, bao gồm bản đồ hiện trạng rừng và bản đồ quy hoạch các phân khu chức năng Thông tin từ ban quản lý, cán bộ chuyên môn và người dân địa phương cũng được xem xét Các tuyến điều tra sẽ đi qua tất cả các trạng thái rừng, địa hình khác nhau, độ cao và các khu vực rừng bị phá huỷ hoặc suy thoái do tác động của con người.

Dựa trên khảo sát thực địa và bản đồ hiện trạng của KBTLVSC Nam Xuân Lạc, chúng tôi đã thiết lập 7 tuyến điều tra thực vật, bao gồm các khu vực như Nặm Thúng, Lũng Cháy, Lũng Luồng, Lũng Phàng, Lũng Lì, Khuổi Kẹn, Đầu Cáp, Lũng Trang, cũng như vùng giáp ranh Bản Khang và Lũng Lỳ Các tuyến này đi qua các khu vực núi đất, bao gồm đỉnh Tam Sao và các vùng thuộc Lòng Đăm, Khe Hai, Nặm Phiêng.

Bảng 2.1 Toạ độ điểm đầu và điểm cuối của các tuyến điều tra

Rừng tự nhiên trên núi đất trạng thái IIa và IC

Rừng tự nhiên trên núi đất trạng thái IIa và Ib, IIIa1

Rừng tự nhiên trên núi đất trạng thái IIa và IIIA1

Rừng tự nhiên trên núi đất trạng thái IIb và IC

Rừng tự nhiên trên núi đất trạng thái IIb và IC

Rừng tự nhiên trên núi đất trạng thái IIa và IC

Rừng tự nhiên trên núi đất trạng thái IIa và IIIA1

Hình 2.1: Bản đồ các tuyến điều tra tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc

Chúng tôi thu thập thông tin về dạng sinh cảnh, tên loài thực vật, dạng sống và tác động của con người trên các tuyến điều tra, và các thông tin này được ghi chép lại trong bảng 2.2.

Bảng 2.2: Điều tra thực vật trên tuyến Địa hình: ……… Ngày điều tra: ………

Dạng sinh cảnh: ……… Người điều tra: ……… Độ dài tuyến: Toạ độ:

STT Tên loài Dạng sống Ghi chú

2.4.4 Phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn (OTC) Điều tra ô tiêu chuẩn nhằm xác định tổ thành rừng và đặc điểm lâm phần Tại khu vực nghiên cứu, chúng tôi điều tra 14 ô tiêu chuẩn trên tất cả các dạng sinh cảnh của khu vực, diện tích mỗi ô 1000m 2 (20mx50m) (xem bảng 2.3)

Bảng 2.3: Địa điểm và tọa độ các ô tiêu chuẩn nghiên cứu Địa điểm Ký hiệu OTC Tọa độ

Lũng Lì LL01 Không lấy được GPS

LL02 22 0 18’037 105 0 31’105 LL03 22 0 19’445 105 0 31’340 LL04 22 0 17’895 105 0 30’969 LL05 22 0 18’082 105 0 30’872 TS06 22 0 17’839 105 0 30’098

NP02 Không lấy được GPS

NP03 Không lấy được GPS

NP04 Không lấy được GPS

Khuổi Lịa KL01 Không lấy được GPS

Trong các ô tiêu chuẩn, chúng tôi thu thập thông tin về các loài cây gỗ, dây leo, cây bụi, cây tái sinh, thảm cỏ, sức sống và công dụng chính của chúng Những thông tin này được ghi lại trong bảng 2.4.

Bảng 2.4 : Điều tra thực vật tầng trên ô tiêu chuẩn

Số hiệuOTC……… Diện tích:……… Khu vực:……… Trạng thái rừng:……… Ngày điều tra:……… Người điều tra:………

STT Loài cây Số lượng Sinh trưởng Công dụng chính

Trong mỗi ÔTC lập 5 ô dạng bản 25m 2 ở 4 góc và giữa ô để điều cây tái sinh của cây gỗ (hình 2.2)

Hình 2.2: Sơ đồ bố trí ô dạng bản trong ô tiêu chuẩn

Trong các ô dạng bản, chúng tôi thu thập thông tin về loài cây, chiều cao cây tái sinh và tình hình sinh trưởng Tất cả thông tin này được ghi chép cẩn thận vào bảng 2.5.

Bảng 2.5: Biểu điều tra cây tái sinh

Số OTC: ………, vị trí: ………, trạng thái rừng: ……… , độ cao: ………, lô: ………, ngày điều tra: ………… , độ dốc: ………… , khoảnh: ………, người điều tra: ………… , độ tàn che: ………… , địa danh: ………… , tờ số: ……… , hướng phơi: ………, kiểu rừng: ………….

ODB STT Tên loài H VN

2.4.5 Phương pháp thu mẫu và xử lý mẫu

 Dụng cụ thu mẫu: Cặp hay túi đựng mẫu, giấy báo, dây buộc, nhãn, kim chỉ, bút chì 2B, sổ ghi chép, cồn, kéo cắt cành

Mỗi mẫu cây cần phải có đầy đủ các bộ phận như cành, lá, hoa đối với cây lớn, hoặc toàn bộ cây đối với cây thảo, và nếu có quả thì càng tốt.

Khi thu mẫu từ cùng một cây, cần sử dụng một số hiệu mẫu chung Quan trọng là ghi chép ngay các đặc điểm dễ nhận diện tại hiện trường, bao gồm vỏ cây và kích thước cây Đặc biệt, cần lưu ý những đặc điểm dễ bị mất sau quá trình sấy mẫu, như màu sắc và mùi vị.

 Cách xử lý và bảo quản mẫu

Sau khi lấy mẫu, mỗi mẫu cần được gán nhãn với số hiệu của tác giả, cùng với các thông tin chi tiết khác Nhãn nên bao gồm số hiệu mẫu, địa điểm (tỉnh, huyện, xã), vị trí lấy mẫu (ven suối, thung lũng, sườn hoặc đỉnh núi), ngày lấy mẫu, và các đặc điểm quan trọng như loại cây (gỗ hay dây leo), độ cao, đường kính, màu lá, hoa và quả Lưu ý, khi ghi thông tin, nên sử dụng bút chì mềm để tránh mất mát thông tin trong quá trình ngâm tẩm, không sử dụng bút bi hay bút mực.

2.4.5.2 Xử lý trong phòng thí nghiệm

Mẫu tiêu bản thu thập trong quá trình điều tra được đưa về và xử lý tại Trung tâm Đa dạng sinh học thuộc Trường Đại học Lâm nghiệp, với các công việc chính bao gồm phân tích và đánh giá đa dạng sinh học.

+ Ép mẫu và sấy mẫu

+ Phân loại mẫu theo họ và chi

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU

Điều kiện tự nhiên

Khu Bảo tồn Loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc, được thành lập theo Quyết định số 342/QĐ-UB ngày 17/3/2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn, có diện tích 1.788 ha, nằm trên địa phận 03 xã Đồng Lạc, Xuân Lạc và Bản Thi Khu bảo tồn bao gồm vùng lõi với 08 thôn, nơi có 07 hộ gia đình và 36 nhân khẩu sinh sống Tài nguyên thiên nhiên phong phú với khoảng 373 loài động vật, trong đó có 20 loài quý hiếm, cùng 430 loài thực vật bậc cao, trong đó 30 loài quý hiếm được ghi trong sách đỏ Việt Nam Tuy nhiên, đời sống của người dân trong vùng lõi còn nhiều khó khăn, chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số với tỷ lệ hộ nghèo cao, điều kiện canh tác lạc hậu và diện tích canh tác hạn chế Họ phụ thuộc nhiều vào khai thác khoáng sản, lâm sản và săn bắt động vật hoang dã KBT cách trung tâm thị trấn Bằng Lũng khoảng 35 km đường chim bay.

Khu vực này nằm ở vĩ độ Bắc từ 22°0'17" đến 22°0'19" và kinh độ Đông từ 105°0'28" đến 105°0'33" Phía Bắc giáp thôn Bản Eng và Bản Tưn thuộc xã Xuân Lạc, phía Đông giáp thôn Nà Áng xã Đồng Lạc, phía Nam giáp thôn Phia Khao và thôn Khuổi Kẹn xã Bản Thi huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn, trong khi phía Tây giáp xã Thanh Tương và xã Vĩnh Yên huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.

Khu Bảo tồn loài sinh cảnh Nam Xuân Lạc nằm ở miền bắc Việt Nam, có địa hình phức tạp với rừng trên núi đá vôi, độ cao trung bình từ 400 m đến 800 m so với mực nước biển và đỉnh cao nhất đạt 1.159 m Khu vực này bị chia cắt mạnh và có hai vùng rõ rệt, gây khó khăn trong việc di chuyển.

Vùng núi đá là khu vực rừng tập trung chủ yếu trên núi đá vôi, với địa hình phức tạp và nhiều đỉnh núi cao Độ dốc tại đây dao động từ 25 đến 30 độ, tạo nên cảnh quan hùng vĩ và đa dạng sinh thái.

45 0 , đường đi lại khó khăn, tài nguyên rừng khu vực này nhìn chung là ít bị tác động bởi người dân địa phương

Vùng núi đất nằm ở các thung lũng giữa những đỉnh núi cao, với độ cao trung bình từ 400 đến 600 mét Khu vực này có tiềm năng lớn cho việc phát triển nông – lâm nghiệp.

3.1.3 Điều kiện khí hậu, thuỷ văn

Khu bảo tồn Loài và Sinh cảnh Nam Xuân Lạc có khí hậu chung của tỉnh Bắc Kạn, có hai mùa rõ rệt trong một năm

- Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, lượng mưa bình quân 1800mm chiếm 80% lượng mưa cả năm

- Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa bình quân 130mm chiếm 20% lượng mưa cả năm

Trong năm, khu vực này có từ 110 đến 130 ngày mưa, với độ ẩm không khí trung bình đạt 80%, có lúc lên tới 90% và thấp nhất là 74% Nhiệt độ không khí trung bình khoảng 20˚C, với mức cao nhất là 28˚C và thấp nhất là 12˚C, có những ngày nhiệt độ có thể giảm xuống tới 5˚C Số giờ nắng trong năm dao động từ 1600 đến 1670 giờ Vào mùa hè, gió chủ yếu đến từ hướng Đông và Tây Nam, trong khi mùa đông có gió Bắc và Đông Bắc thổi theo từng đợt kéo dài từ 6 đến 10 ngày.

Khu bảo tồn có khí hậu ẩm ướt do nằm ở vùng núi cao với độ che phủ rừng lên tới 51,5% Điều này đã thúc đẩy quá trình phong hoá đá và đất, tạo ra đất tốt cho thực vật rừng sinh trưởng và phát triển nhanh Sự đa dạng về loài cây phong phú tại đây đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phong phú của các loài động thực vật, góp phần vào sự đa dạng sinh học của khu vực.

Điêu kiện dân sinh, kinh tế xã hội

3.2.1 Dân số và lao động

3.2.1.1 Dân số và dân tộc

Xã Xuân Lạc bao gồm 14 thôn bản với tổng cộng 667 hộ gia đình và 3.323 nhân khẩu Dân cư tại đây phân bố không đồng đều, chủ yếu sống rải rác trong khu vực lõi và vùng đệm của khu bảo tồn.

Trong khu vực hiện có 5 dân tộc cùng sinh sống gồm: Kinh, Tày, Nùng, Mông và Dao Trong đó dân tộc Mông chiếm 52% Tổng số hộ nghèo

387 hộ chiếm 57,85% (tập trung chủ yếu các thôn Mông và Dao) Trình độ dân trí không đồng đều, điều kiện kinh tế khó khăn

Người dân sống trong và xung quanh khu bảo tồn (KBT) đang gây ra các mối đe dọa trực tiếp đến tài nguyên rừng thông qua việc xây dựng nhà ở, định cư, trồng cây lấy gỗ, cây ngắn ngày và cây lâu năm Hành động này thường dẫn đến tình trạng xâm lấn đất rừng trong khu vực KBT.

Nguồn lao động trong khu vực chủ yếu là lao động thủ công chưa qua đào tạo, dẫn đến chất lượng kỹ thuật còn hạn chế Do đó, người dân phụ thuộc vào rừng để sinh sống, khiến tình trạng khai thác trái phép, đặc biệt ở vùng lõi, trở nên phổ biến.

3.2.2 Tình hình sản xuất và đời sống

Xã Xuân Lạc và xã Bản Thi là hai xã thuần nông, với nông nghiệp chiếm ưu thế, chủ yếu trồng các cây hàng năm như lúa, ngô, đậu, đỗ Do đặc thù vùng cao, kinh tế công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chưa phát triển, hiện tại chỉ có một cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng và đồ mộc dân dụng quy mô nhỏ tại xã Xuân Lạc Mặc dù thương mại dịch vụ đang bắt đầu phát triển, nhưng vẫn còn manh mún, với mức thu nhập bình quân đầu người chỉ đạt 1.400.000 đồng/năm.

Người dân sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp vẫn duy trì các phong tục lạc hậu như đốt nương, săn bắn thú rừng, và chăn thả gia súc, dẫn đến tình trạng chặt phá rừng bừa bãi Những hoạt động này đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, làm suy giảm số lượng côn trùng và đẩy nhiều loài vào nguy cơ tuyệt chủng Tình trạng khai thác rừng trái phép vẫn diễn ra phức tạp, đặc biệt tại thôn Nà Dạ của dân tộc Dao, nơi có 57,14% hộ nghèo do thiếu đất canh tác.

3.2.3 Hiện trạng cơ sở hạ tầng

Xã Xuân Lạc và xã Bản Thi nằm trong khu vực đồi núi cao với độ dốc lớn, nơi đã có hệ thống đường liên xã và đường liên thôn Tuy nhiên, giao thông tại đây vẫn gặp nhiều khó khăn, chủ yếu là đường đất, đặc biệt trong mùa mưa, ảnh hưởng nhiều đến các thôn vùng cao.

Hệ thống kết cấu hạ tầng đã được Đảng và Nhà nước đầu tư qua các chương trình như 134, 135 và các mục tiêu Quốc gia, góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn Tuy nhiên, xã Xuân Lạc và Bản Thi vẫn gặp nhiều khó khăn, với 6/14 thôn chưa có điện lưới, 30% dân cư chưa được cung cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh, và 70% các công trình thủy lợi chưa được xây dựng Hơn nữa, 60% hộ dân chưa có sóng di động và 30% lớp học vẫn trong tình trạng tạm bợ Đặc biệt, 60% số hộ dân tộc Mông, Dao không có ruộng lúa nước, chủ yếu canh tác trên đất dốc.

3.2.3.3 Văn hóa, giáo dục, y tế

Các hoạt động văn hóa ở vùng cao đang phát triển mạnh mẽ cả về quy mô lẫn nội dung và hình thức Những hoạt động văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số được khôi phục, góp phần gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc.

Giáo dục được đặt lên hàng đầu, với việc xây dựng các trường tiểu học và trung học cơ sở kiên cố Các thôn vùng xa cũng được đầu tư xây dựng các phân trường, đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu học tập của người dân.

Nhiều chương trình y tế trọng điểm như chăm sóc sức khỏe ban đầu, tiêm chủng mở rộng, phòng chống suy dinh dưỡng, lao và bướu cổ đã được triển khai một cách hiệu quả, góp phần nâng cao sức khỏe cộng đồng.

3.2.3.4 Công tác bảo vệ rừng và an ninh trật tự

Công tác quản lý và bảo vệ rừng đặc biệt ở khu giáp ranh gặp nhiều khó khăn, với nhiều vụ việc chưa được xử lý triệt để Cải cách thủ tục hành chính vẫn còn hạn chế so với nhu cầu thực tế; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng vẫn ở mức cao; tình hình di cư tự do diễn biến khó lường Tuy nhiên, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội luôn được duy trì ổn định.

Hình 2.3: Bản đồ ranh giới KBTLVSC Nam Xuân Lạc

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Các kiểu thảm thực vật ở độ cao trên 700m

Thảm thực vật ở độ cao trên 700m bao gồm bốn trạng thái rừng chính: rừng kín thường xanh mùa mưa á nhiệt đới, rừng kín thường xanh trên núi đá vôi, rừng hỗn giao giữa cây lá rộng và cây lá kim, cùng với thảm cây bụi lùn trên đỉnh núi.

* Rừng kín thường xanh mưa mùa á nhiệt đới

Kiểu rừng tại đỉnh Tam Sao có diện tích nhỏ, và chúng tôi đã tiến hành hai tuyến điều tra để đánh giá đặc điểm của nó Tuyến số 6 bắt đầu từ Lũng Lì lên đỉnh Tam Sao, trong khi tuyến số 7 xuất phát từ Khuổi Lịa đi Nặm Phiêng và cũng hướng lên đỉnh Tam Sao.

Kết quả điều tra cho thấy rừng này được bảo vệ hiệu quả, chưa bị ảnh hưởng bởi hoạt động khai thác gỗ củi Rừng có cấu trúc đa dạng với 4 tầng, bao gồm 2 tầng cây gỗ, một tầng cây bụi và một tầng thực vật khác.

Tầng 1 của rừng, hay còn gọi là tầng tán rừng, bao gồm những cây gỗ cao từ 20-25m, với đường kính trung bình khoảng 40-45cm, trong đó có những cây đạt tới 60-70cm Tầng tán này có cấu trúc tương đối khép kín, tạo thành một lớp che phủ dày đặc Thành phần chủ yếu của tầng này bao gồm các loài như Giổi (Manglietia sp.), Giổi lông (Michelia balansae), Chẹo (Engelhardtia roxburghiana), Kháo (Machilus platycarpa, Machilus thunbergii), Kháo nhớt (Phoebe tavoyana) và Chắp.

(Beilschmeidia sp.), Dẻ gai (Castanopsis indica), Sồi (Quercus sp.), Xoan mộc (Toona sureni), Quếch (Chisocheton paniculatus), Đa (Ficus sp.)

Tầng 2 của hệ sinh thái rừng, được gọi là tầng dưới tán, bao gồm các cây có chiều cao từ 8-10m và đường kính từ 10-15cm, với mật độ khoảng 25-30 cây trên một đơn vị diện tích Thành phần chủ yếu trong tầng này là các loài như máu chó (Knema globularia), Trâm (Syzygium sp.), Bời lời (Litsea sp.) và Sảng.

The article highlights various plant species, including Sterculia lanceolata, known as Trôm, and Sterculia nobilis It also mentions Caryota urens, referred to as Móc, and Saurauia strictyla, known as Nóng Other notable plants include Schefflera heptaphylla, called Đáng chân chim, and Trevesia palmata, or Đu đủ rừng Additionally, Diospyros species, along with several families such as Lauraceae, Fagaceae, Meliaceae, Rutaceae, and Euphorbiaceae, are discussed, showcasing the diversity of flora in the region.

Tầng 3, hay còn gọi là tầng cây bụi, có chiều cao từ 2-3m và chủ yếu được hình thành bởi các loài thực vật thuộc nhiều họ khác nhau như Ôrô (Acanthaceae), Cà phê (Rubiaceae), Mua (Melastomataceae), Thầu dầu (Euphorbiaceae), Đơn nem (Myrsinaceae), Dâu tằm (Moraceae), Cam (Rutaceae) và Xoan (Meliaceae).

The fourth layer, known as the grass layer, is characterized by a sparse composition primarily consisting of species from the Poaceae (grasses), Cyperaceae (sedges), Zingiberaceae (gingers), and Araceae (aroids) families, along with various ferns from the Adiantaceae, Angiopteridaceae, Aspleniaceae, and Dryopteridaceae families.

Trong kiểu thảm thực vật này, có sự xuất hiện của một số loài phong lan, đặc biệt là loài Kim tuyến đá vôi (Anoectochilus calcareus Aver), một loài quý hiếm và cần được bảo vệ.

Dây leo ít phát triển, thường gặp các loài thuộc họ đậu (Fabaceae), họ

Na (Annonaceae), họ Liên đằng (Hernandiaceae), gọ dây gắm (Gnetaceae) Địa điểm: đỉnh Tam Sao (OTC LL01)

Tọa độ: 22 0 18’37 N và 105 0 31’105 E; Độ cao: 980m

Hình 4.1: Rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới ở độ cao trên 700m

* Rừng kín thường xanh trên núi đá vôi

Kiểu rừng này phân bố trên các vùng núi đá với độ cao từ 700m trở lên Theo kết quả điều tra, rừng có cấu trúc gồm 4 tầng, bao gồm 2 tầng cây gỗ, 1 tầng cây bụi và 1 tầng thảm tươi.

The first layer of the forest, known as the canopy layer, consists of trees that reach heights of 15-20 meters, with an average diameter of 30-40 cm and a density of 9-13 trees per 1000 m² This layer has a canopy cover of 0.7-0.8 and includes species such as Excentrodendron tonkinense (Nghiến), Garcinia fagraeoides (Trai), Machilus platycarpa, Machilus thunbergii (Kháo), Phoebe tavoyana (Re), Diospyros species (Thị rừng), Senna siamea (Muồng đen), Aglaia spectabilis (Gội), Allospondias lakonensis (Dâu da xoan), Nephelium lappaceum (Vải rừng), Dimocarpus fumatus (Nhãn rừng), Paviesia annamensis (Trường), and Archidendron turgidum (Phân mã).

The second layer, known as the understorey, reaches a height of 8-10 meters and has a density of 7-10 trees per 1,000 square meters This layer is composed of various species, including Streblus macrophyllus (Mạy tèo), Knema globularia (Máu chó lá nhỏ), Archidendron turgidum (Cứt ngựa), Diospyros species (Thị rừng), Dimocarpus fumatus (Nhãn rừng), Casearia membranacea (Xương cá), Actinodaphne pilosa (Bộp), Litsea species (Bời lời), Memecylon edule (Sầm), Syzygium species (Trâm), and Cipadessa baccifera (Xoan bụi).

Tầng 3 của hệ sinh thái, còn được gọi là tầng cây bụi, có chiều cao từ 2-3m và có mật độ thưa Thành phần thực vật chủ yếu ở đây bao gồm các loài như Xú hương (Lasianthus balansae), Lấu núi (Psychotria montana), Muồng truổng (Zanthoxylum avicenniae), Bố dại (Corchorus aestuans), Cò Ke (Grewia bilamellata), Trứng cua (Debregeasia squamata) và Sầm (Memecylon sp.).

Mua (Melastoma sp.), Găng (Randia sp.), Mạy tèo (Stroblus sp.), Trọng đũa (Ardisia sp.), Trâm (Syzygium sp.), Bồng bồng (Dracaena angustifolia), and Huyết giác (Dracaena chochinchinensis) are among the notable plant species that thrive in shaded environments Additionally, several species from the Rutaceae, Rubiaceae, Euphorbiaceae, and Acanthaceae families also demonstrate shade tolerance, contributing to the diversity of flora in these habitats.

Tầng 4 của khu vực thảm tươi có sự hiện diện của các loài thực vật như Trầu không rừng (Piper gymnostachyum), Cao hung (Elatostema rupestre), Lá han (Laportea violacea), Ráy leo lá lớn (Epipremnum giganteum) và Ráy leo lá xẻ Các loài này tạo thành một hệ sinh thái phong phú, góp phần vào sự đa dạng sinh học của khu vực.

(Epipremmum pinnatum), Ráy leo (Pothos repens), Sẹ (Alpinia globosa), gừng gió (Zingiber sp.)

Các kiểu thảm thực vật ở độ cao dưới 700m

Thảm thực vật ở độ cao dưới 700m được chia làm hai nhóm: nhóm kiểu thảm thực vật ít bị tác động và nhóm kiểu thảm thực vật bị tác động

 Các kiểu thảm thực vật ít bị tác động

- Rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới ở đất thấp

Kiểu rừng này phân bố tại khu vực chân núi Tam Sao, Khuổi Lịa, Nặm Phiêng, Lòng Đăm và Khe Hai Rừng có cấu trúc 5 tầng, bao gồm 3 tầng cây gỗ (tầng A1, A2 và A3), 1 tầng cây bụi và 1 thảm tươi.

Tầng A1 (tầng nhô) bao gồm các cây gỗ cao từ 30-35m, với đường kính trung bình 70-80cm, trong đó có những cây đạt đường kính trên 100cm và cao từ 40-45m Mật độ cây trong khu vực này dao động từ 3-5 cây/OTC, tạo nên một tán không đồng đều với độ che phủ từ 0,2-0,3 Thành phần chính của tầng này gồm Muồng đen (Senna siamea), Gội (Aglaia spectabilis), Dâu da xoan (Allospondias lakonensis), Đa (Ficus sp.), Xoan mộc (Toona sureni) và Dâu rừng (Morus sp.).

Tầng A2, hay còn gọi là tầng tán rừng, có chiều cao trung bình từ 20-25m và đường kính thân cây khoảng 45-50cm, với tán cây liên tục Thành phần cây chủ yếu bao gồm các loài như Giổi bà (Michelia balansae), Giổi nhung (Paramichelia braianensis), Kháo (Phoebe tavoyana, Phoebe macrocarpa), Ràng ràng (Ormosia fordiana), Chẹo (Engelhardtia roxburghiana), cùng với các loài thuộc chi Cinnamomum, Cryptocarya, Beischmiedia trong họ Re (Lauraceae), và các chi Castanopssis, Lithocarpus thuộc họ Dẻ (Fagaceae).

+ Tầng A3 (tầng dướ i tán) cao 10-15m, thường gă ̣p Bời lời (Litsea umbellata, Litsea monopetala), Cứt ngựa (Archidendron turgidum), Máu chó

(Knema globularia, Knem pierrei), Kháo (Phoebe tavoyana), Re trắng (Phoebe macrocarpa), Trâm (Syzygium sp.)… Địa điểm: OTC TS06, NP01 Tọa độ 22 0 17’839 N; 105 0 30’098 E, độ cao 560m

Hình 4.5: Rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới ở đất thấp

Tầng cây bụi có chiều cao từ 4-6m, chủ yếu bao gồm các loài chịu bóng, thỉnh thoảng xuất hiện cây con của các loài cây gỗ lớn ở tầng trên Tầng cỏ phát triển dày đặc, cao từ 2-3m, chủ yếu là các loài thuộc họ Riềng (Zingiberaceae), Cà phê (Rubiaceae) và Ô rô.

(Acanthaceae), Đơn nem (Myrsinaceae), Ráy (Araceae), Cói (Cyperaceae), các loài Dương xỉ

- Rừng kín thường xanh trên núi đá vôi

Kiểu rừng này chiếm ưu thế trong khu bảo tồn, với cấu trúc đa tầng Khác với rừng ở độ cao trên 700m chỉ có 4 tầng, rừng ở đây có tới 5 tầng, bao gồm 3 tầng cây gỗ và tầng tán rừng có chiều cao thấp từ 15-20m.

1 tầng cây bụi và 1 tầng thảm tươi

Tầng A1, hay còn gọi là tầng vượt tán, bao gồm các cây gỗ cao từ 35-40m với đường kính trung bình từ 70-80cm, mật độ khoảng 5-8 cây/OTC Tán cây không đồng đều, có độ che phủ từ 0,3-0,4 Thành phần thực vật chủ yếu trong tầng này gồm các loài như Muồng (Senna siamea), Nghiến (Excentrodendron tonkinense), Trai (Garcinia fagraeoides), Xoan mộc (Toona sureni), Dâu gia xoan (Allospondias lakonensis) và Sâng (Pometia pinnata).

The A2 layer, also known as the forest canopy, averages 20 meters in height with a diameter ranging from 45 to 50 cm It is comprised of various species including Exentrodendron tonkinense (Nghiến), Garcinia fagraeoides (Trai), Pometia pinnata (Sâng), Nephelium lappaceum (Vải rừng), Dimocarpus fumatus (Nhãn rừng), Paviesia annamensis (trường), Archidendron turgidum (Cứt ngựa), Diospyros sp (Thị rừng), and several types of Machilus (Kháo) such as Machilus Platycarpa, Machilus thunbergii, and Phoebe tavoyana, along with Phoebe macrocarpa (Re trắng) and Castanopsis indica (Dẻ) This location is situated at OTC LL01, with coordinates 22° 19' 062" N and 105° 31' 086" E, at an elevation of 652 meters.

Hình 4.6: Rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới trên núi đá vôi

 Các kiểu thảm thực vật bị tác động

- Rừng thứ sinh phục hồi sau khai thác

Kiểu rừng này chủ yếu phân bố ở vùng đệm thuộc địa phận thôn Nà

Dạ, Lũng Trang và một số địa điểm thuộc Nặm Thúng, Lũng Cháy, Lũng Luồng, Lũng Phàng, Nặm Phiêng Địa điểm: Nặm Thúng (OTC NT01) Tọa độ: 22 0 19’062 N, 105 0 31’086 E

Hình 4.7: Rừng phục hồi sau khai thác

Tầng A1 (tầng nhô) đã bị phá hủy, chỉ còn lại một số cây chủ yếu như Nghiến (Excentrodendron tonkinense), Trai (Garcinia fagraeoides), Muồng (Senna siamea), Xoan mộc (Toona sureni), Dâu gia xoan (Allospondias lakonensis), và Sâng (Pometia pinnata), với chiều cao từ 30-35m và đường kính khoảng 70cm.

80cm Tuy nhiên, những cây này đều là cây sâu bệnh, cong queo, hay rỗng ruôt

Tầng A2 (tầng tán rừng) đã trải qua sự phá hủy ở nhiều mức độ khác nhau Tại những khu vực ít bị tác động, tầng tán rừng vẫn được duy trì với độ tàn che từ 0,5 đến 0,6 Thành phần cây chủ yếu bao gồm Nghiến (Excentrodendron tonkinense), Trai (Garcinia fagraeoides), Trâm (Syzygium), Vàng anh (Saraca dives), Vải rừng (Nephelium lappaceum), Nhãn rừng (Dimocarpus fumatus), Trường (Paviesia annamensis), Cứt ngựa (Archidendron turgidum), và Thị rừng (Diospyros sp.).

Kháo (Machilus platycarpa, Machilus thunbergii, Phoebe tavoyana), Re trắng (Phoebe macrocarpa), Dẻ (Castanopsis indica)

Tầng A3, còn được gọi là tầng dưới tán, có chiều cao từ 10-15m và đường kính từ 15-20cm Trong tầng này, thường gặp các loài như Máu chó (Knema pierei), Đại phong tử (Hydnocarpus kurzii), Mạy tèo (Streblus macrophyllus), Tèo nông (Streblus tonkinensis), cùng với nhiều loài thuộc các chi Elaeocarpus, Syzygium, Archidendron và Litsea.

Tầng cây bụi cao từ 3-4m phát triển dày đặc nhờ sự xuất hiện của nhiều loài cây tiên phong ưa sáng như Trinh nữ (Mimosa sp.), Móng bò (Bauhinia sp.), Móc mèo (Caesalpinia sp.), Dây mật (Derris sp.), Sắn dây rừng (Pueraria montana), Vót ét (Illigera celebica, Illigera parviflora), Dây bướm (Mussaenda frondosa), Chìa vôi (Cissus tribola) và Dây vác (Tetrastigma pachyphyllum).

Tầng thảm tươi: Gồm các các loài thuộc họ Acanthaceae, Urticaceae, Araceae và các loài Dương xỉ

- Rừng thứ sinh phục hồi sau nương rẫy

Rừng thứ sinh phục hồi sau nương rẫy tại khu vực Nặm Thúng, Lũng Lì, Nậm Phiêng, Lũng Trang, Nà Dạ được phân bố rải rác với thành phần đơn giản, chủ yếu là cây tiên phong ưa sáng Rừng này có cấu trúc gồm một tầng cây gỗ cao từ 7-9m và đường kính 10-15cm, với mật độ 400-500 cây/ha và độ tàn che từ 0,5-0,6 Các loài cây trong rừng phục hồi này chủ yếu là những cây mọc nhanh, tạo thành ưu hợp đa dạng và phong phú.

+ Ưu hợp Tống quán sủi (Alnus nepalensis) + Bồ đề (Styrax tonkinensis) + Xoan nhừ (Choerospondias axillaris) + Cứt ngựa

Archidendron turgidum phân bố chủ yếu trên núi đất tại các khu vực Khuổi Bốc, Nặm Thúng, Khuổi Lịa và Nặm Phiêng Đây là rừng thứ sinh phục hồi sau quá trình canh tác nương rẫy hoặc khai thác kiệt Cấu trúc rừng đơn giản với một tầng cây gỗ cao từ 12-15m, đường kính 15-20cm và độ tàn che đạt 0,6-0,7 Tầng dưới thường chiếm ưu thế bởi loài Vầu đắng (Indosasa crassifolia).

Hình 4.8: Rừng thứ sinh phục hồi sau nương rẫy

Ưu hợp và Vầu đắng (Indosasa crassifolia) là những loài thực vật hình thành do khai thác gỗ củi Hiện nay, phần lớn cây gỗ trong rừng nguyên sinh đã bị khai thác, dẫn đến sự xuất hiện chủ yếu của các loài cây tiên phong ưa sáng với mật độ thưa, như Bố đề (Styrax tonkinensis), Trám trắng (Canarium album), Tống quán sủi (Alnus nepalensis), Cứt ngựa (Archidendron turgidum), Bời lời (Lítea sp.), và Xoan nhừ.

(Choerospondias axillaris) Địa điểm: Khuổi Bốc, Khuổi Lịa, Nặm Phiêng

Hình 4.9: Ưu hợp Vàu đắng (Indosasa angustata McClure)

+ Thảm cây bụi có hay không có cây gỗ

Kiểu này phân bố trên các sườn núi đất, các thung lũng, nơi có đất đai bằng phẳng thuận lợi cho canh tác nông nghiệp

Trạng thái thảm cây bụi có thể phục hồi trên đất sau nương rẫy, thường phân bố tại các lũng, chân và sườn núi Những loài cây gỗ phổ biến trong khu vực này bao gồm Thôi ba (Alangium chinense), Thôi chanh (Alangium kurzii), Ba bét (Mallotus paniculatus), Hu đay (Trema orientalis), Cò ke (Grewia bilamellata), Thành ngạnh (Cratoxylon cochinchinensis), Hoắc quang (Wendlandia paniculata) và Ba chạc lá xoan.

Đa dạng về hệ thực vật tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc, tỉnh Bắc Kạn 38 1 Thành phần thực vật

Kết quả điều tra hệ thực vật tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc cho thấy có 497 loài thực vật bậc cao có mạch, thuộc 348 chi và 115 họ, phân bố trong 4 ngành thực vật khác nhau.

Bảng 4.1: Tổng hợp thành phần thực vật bậc cao có mạch tại KBTLVSC

Nam Xuân Lạc Ngành thực vật Số họ Số chi Số loài

Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) chiếm ưu thế về số lượng loài, chi và họ tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc, với phần lớn là các loài thuộc lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) Ngược lại, ngành Thông đất (Lycopodiophyta) và ngành thông (Pinophyta) có số loài ít nhất, chỉ với 4 và 2 loài Điều này cho thấy điều kiện lập địa tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc rất phù hợp cho sự phát triển của các loài thực vật thuộc ngành Ngọc lan.

Kết quả điều tra đã bổ sung 67 loài thực vật bậc cao có mạch cho KBTLVSC Nam Xuân Lạc, đồng thời xây dựng danh mục hoàn chỉnh với đầy đủ tên khoa học và phân loại theo họ bộ Những kết quả này sẽ đóng góp quan trọng cho các nghiên cứu và công tác bảo tồn loài tại khu bảo tồn trong tương lai.

4.2.2 Mức độ đa dạng về họ thực vật

Trong KBTLVSC Nam Xuân Lạc, trong tổng số 115 họ thực vật, có 10 họ thực vật nổi bật với sự đa dạng về số lượng loài Các họ này bao gồm: Họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), họ Cỏ (Poaceae), họ Lan (Orchidaceae), họ Cà phê (Rubiaceae), họ Dâu tằm (Moraceae), họ Đậu (Fabaceae), họ Re (Lauraceae), họ Gai (Urticaceae), họ Ráy (Araceae) và họ Cúc (Asteraceae).

Bảng 4.2: Mười họ thực vật có số loài lớn nhất tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc

Tỉ lệ % so với số loài của 10 họ

Tỉ lệ % so với số loài cả KBT Tên VN Tên KH

Toàn bộ KBT là 497 loài 197 100 39,64

Chỉ có 10 họ thực vật đa dạng nhất tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc đã có

Khu vực nghiên cứu có 197 loài thực vật, chiếm 39,64% tổng số loài trong khu vực Theo tác giả Tolmachop A.L (1974), trong vùng nhiệt đới, rất ít họ thực vật chiếm tới 10% tổng số loài, và tổng tỷ lệ phần trăm của 10 họ giàu loài nhất chỉ đạt 40 - 50% Số liệu từ nghiên cứu cho thấy 10 họ thực vật phong phú nhất trong khu vực chỉ chiếm 39,64%, thấp hơn mức 40 - 50% mà Tolmachop A.L đã đề cập, điều này chứng tỏ khu vực nghiên cứu có sự đa dạng đáng kể về họ thực vật.

Trong KBTLVSC Nam Xuân lạc, họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) là họ thực vật đa dạng nhất với 37 loài, chiếm 7,44% tổng số loài tại khu bảo tồn Họ Cỏ (Poaceae) đứng thứ hai về mức độ đa dạng.

Trong nghiên cứu về thực vật, họ Lan (Orchidaceae) được ghi nhận với 34 loài, trong khi họ Cà phê (Rubiaceae) có 19 loài Họ Cúc (Asteraceae) và họ Ráy (Araceae) đứng ở vị trí thấp nhất trong danh sách 10 họ thực vật có nhiều loài nhất, mỗi họ có 10 loài.

4.2.3 Mức độ đa dạng về số chi thực vật

Khu Bảo tồn thiên nhiên Lâm viên Nam Xuân Lạc hiện có tổng cộng 348 chi thực vật Trong số đó, chi Ficus dẫn đầu với 11 loài, tiếp theo là chi Paphiopedilum với 5 loài Các chi Canarium, Bambusa, Hedyotis, Psychotria, Streblus, Phyllanthus, Crotalaria và Smilax mỗi chi đều có 4 loài, thể hiện sự đa dạng phong phú của hệ thực vật tại khu vực này.

(xem chi tiết trong bảng 4.3)

Bảng 4.3: Thống kê 10 chi có số loài lớn nhất của khu vực nghiên cứu

Tỉ lệ % so với số loài của 10 chi

Tỉ lệ % so với số loài cả KBT

Tổng số loài trong KBT là

Trong khu vực nghiên cứu, mười chi thực vật có số loài lớn nhất gồm 48 loài, chiếm 9,66% tổng số loài Điều này cho thấy rằng các chi này chưa phải là đại diện ưu thế cho toàn bộ các chi thực vật trong khu vực Theo đánh giá của Tolmachop A.L (1974), điều này chứng tỏ khu vực này có sự đa dạng phong phú về các chi thực vật.

Trong 10 chi thực vật đa dạng nhất tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc, chi

Khu vực nghiên cứu cho thấy sự đa dạng thực vật đáng kể, đặc biệt là chi Ficus thuộc họ Dâu tằm với 11 loài, trong khi các chi khác chỉ có khoảng 4 loài Điều này cho thấy điều kiện lập địa ở đây rất thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của các loài Ficus.

4.2.4 Đa dạng về dạng thân của các loài thực vật

KBTLVSC Nam Xuân Lạc sở hữu sự đa dạng sinh học phong phú với tám dạng sống đặc trưng của hệ thực vật, bao gồm: thân tre, thân gỗ, dây leo, thân cau dừa, thân cỏ, cây bụi, khí sinh và ký sinh.

Bảng 4.4: Tổng hợp dạng sống của hệ thực vật bậc cao có mạch tại

KBTLVSC Nam Xuân Lạc Dạng thân Số loài Tỷ lệ % so với số loài cả KBT

Trong khu vực nghiên cứu, cây gỗ chiếm ưu thế với 187 loài, tương đương 37,63% tổng số loài thực vật, trong khi cây thân cỏ đứng thứ hai với 113 loài, chiếm 22,74% Các loài thực vật ký sinh chỉ có 2 loài, cho thấy sự đa dạng sinh học ở đây chủ yếu tập trung vào cây gỗ, điều này mở ra tiềm năng lớn cho việc làm giàu rừng trong khu vực.

4.2.5 Đa dạng về sinh cảnh sống của các loài thực vật

Khu bảo tồn thiên nhiên Nam Xuân Lạc sở hữu 10 dạng sinh cảnh chính, trong đó rừng nguyên sinh, rừng thứ sinh và sinh cảnh tầng cây bụi là những dạng sinh cảnh phong phú nhất về số lượng loài Những khu vực này ít bị ảnh hưởng bởi hoạt động của con người và chăn thả gia súc, góp phần bảo tồn đa dạng sinh học.

Bảng 4.5: Tổng hợp số loài theo các dạng sinh cảnh sống trong KBT

TT Sinh cảnh Số loài Tỉ lệ % so với tổng số loài cả KBT

3 Rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh 148 29,78

5 Rừng thứ sinh và tầng cây bụi 90 18,11

4.2.6 Đa dạng về công dụng của các loài thực vật

Tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc, trong tổng số 497 loài thực vật bậc cao có mạch, chúng tôi đã xác định được 270 loài có thể sử dụng để phục vụ cho cuộc sống con người, phân chia thành 14 nhóm công dụng Đáng chú ý, có 2 loài thực vật có ba công dụng (lấy quả, làm thuốc và lấy nhựa), 32 loài có hai công dụng, và 236 loài chỉ có một công dụng chính.

Bảng 4.6: Tổng hợp số loài thực vật tại KBTLVSC NXL theo công dụng

TT Công dụng Số loài TT Công dụng Số loài

Tổng 270 loài có công dụng

Bảng 4.6 cho thấy rằng nhóm công dụng làm thuốc chữa bệnh chiếm số lượng lớn nhất với hơn 128 loài, tiếp theo là nhóm loài cho gỗ với hơn 71 loài, trong khi chỉ có 2 loài vừa cho gỗ vừa cho quả hoặc làm thuốc Mặc dù điều tra chỉ ghi nhận 270 trong tổng số 497 loài thực vật tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc có thể sử dụng cho con người, con số thực tế có thể lớn hơn nhiều do chưa được khai thác hết Các loài có công dụng này đang bị khai thác bởi người dân địa phương, dẫn đến sự suy giảm tài nguyên trong khu vực.

4.2.7 Đánh giá chung đa dạng thực vật tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc

Các nguyên nhân gây suy giảm đa dạng thực vật ở KBTLVSC Nam Xuân Lạc

Mỗi loài đều phải đối mặt với mối đe dọa lớn từ việc mất sinh cảnh do khai thác bất hợp lý, dẫn đến việc không còn nơi sống và khả năng tái sinh Ngoài ra, sự xâm lấn và chèn ép từ các yếu tố sinh vật cũng góp phần làm suy giảm môi trường sống của chúng.

Các nguyên nhân trực tiếp tác động gây suy giảm nguồn tài nguyên thực vật Khu BTLVSC Nam Xuân Lạc cụ thể như sau:

 Hoạt động khai thác gỗ

Người dân sống trong và xung quanh khu bảo tồn thiên nhiên (KBT) đang gây ra mối đe dọa nghiêm trọng đối với tài nguyên rừng thông qua việc khai thác gỗ để xây dựng nhà ở và sản xuất đồ dùng gia đình Nhiều nhóm người đã khai thác gỗ trong khu vực này cho mục đích thương mại, dẫn đến sự suy giảm mạnh của các loài cây quý như Đinh, Nghiến, và Lát hoa Hành động chặt hạ cây gỗ lớn đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến tài nguyên rừng trong khu vực.

Hoạt động khai thác gỗ diễn ra nhiều nhất trong lòng KBTLVSC Nam xuân Lạc tại các khu vực Khuổi Lịa và bên khu vực gần Lũng Cháy

Việc chặt hạ cây gỗ lớn không chỉ làm chết hàng loạt cây gỗ nhỏ và cây tái sinh, mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng tái sinh của rừng Hơn nữa, khai thác gỗ gây ra sự biến đổi trạng thái rừng và xáo trộn môi trường sinh cảnh sống.

Theo thống kê từ ban quản lý KBTLVSC Nam Xuân Lạc, trung bình mỗi năm, người dân tại các xã vùng đệm khai thác khoảng 109.520 ster củi, một con số đáng kể Do mức sống còn thấp, nhiều hộ gia đình vẫn sử dụng củi để nấu nướng thay vì bếp gas hay nguồn năng lượng khác Ngoài ra, việc chăn nuôi lợn, gà và nấu rượu cũng khiến nhu cầu sử dụng củi tăng cao Mặc dù diện tích đất nông nghiệp chủ yếu dành cho trồng lúa và cây ăn quả, lượng củi cần thiết trong năm vẫn rất lớn, trong khi khả năng cung cấp từ vườn nhà lại hạn chế Điều này buộc người dân phải vào rừng để khai thác củi Mặc dù diện tích đất lâm nghiệp chiếm đa số, nhưng phần lớn là đất trống đồi trọc (98%), và công tác giao đất giao rừng chưa được thực hiện hiệu quả, khiến người dân gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn củi cần thiết cho sinh hoạt.

Việc người dân vào rừng lấy củi ít tác động hơn so với khai thác gỗ, nhưng vẫn có ảnh hưởng nhất định đến tài nguyên thực vật trong khu vực.

4.4.1.2 Khai thác lâm sản ngoài gỗ Đây là hoạt động diễn ra hàng ngày và cũng có thể là quanh năm của người dân địa phương Các sản phẩm khai thác chính là: măng, giang, các loại Song mây, lá nón, cây thuốc, phong lan, rau rừng Chủ yếu để phục vụ nhu cầu sử dụng của gia đình và một phần để bán, tăng thu nhập Khó có thể xác định chính xác được trung bình một năm người dân lấy ra từ rừng bao nhiêu lâm sản ngoài gỗ Tuy nhiên mức độ tác động, gây ảnh hưởng đến nguồn tài nguyên rừng là rất lớn Các loại sản vật thu hái quả hay cả thân cây sẽ làm suy giảm số lượng thực vật trong khu vực, đặc biệt là các loài quý hiếm, có giá trị

Nếu không có các biện pháp kịp thời, nhiều loài có thể bị khai thác quá mức và không có khả năng tái sinh, dẫn đến nguy cơ mất loài trong khu bảo tồn thiên nhiên (KBT) là điều khó tránh khỏi.

4.4.1.3 Phá rừng làm rẫy, lấn chiếm đất mở rộng diện tích canh tác

Trong những năm gần đây, tình trạng khai thác và lấn chiếm đất rừng đang gia tăng, chủ yếu do giá nông sản như sắn, ngô, đậu tăng cao Nhiều hộ dân ven rừng, thiếu đất sản xuất nông nghiệp, đã xâm phạm vào khu bảo tồn để chiếm đất và phá rừng nhằm phục vụ cho việc trồng trọt.

Kết quả phỏng vấn người dân địa phương và khảo sát thực địa cho thấy nương rẫy xuất hiện phổ biến gần rừng, được mở rộng ở chân, sườn và đỉnh núi để trồng lúa nương, ngô và sắn Hoạt động canh tác này đã ảnh hưởng tiêu cực đến sinh cảnh sống của nhiều loài động thực vật Sự thiếu ý thức trong việc phát nương làm rẫy của người dân còn gây ra nguy cơ cháy rừng, đe dọa sự tồn tại của nhiều loài và góp phần làm suy giảm nhanh chóng đa dạng sinh học trong khu vực.

Hình 4.10: Phá rừng làm nương ở khu vực Khuổi Lịa

Hoạt động phá rừng để làm nương rẫy không chỉ gây hại trực tiếp đến các loài sinh vật mà còn làm suy giảm khả năng tái sinh của thảm thực vật Điều này tạo điều kiện cho các loài cây mọc hoang và cây dại xâm lấn vào rừng, đe dọa sự cân bằng sinh thái và môi trường sống của các loài tự nhiên.

Tiếng nổ mìn từ các khu khai thác ven KBTLVSC Nam Xuân Lạc, như Lũng Cháy và Bình Chai, có thể ảnh hưởng đến trung tâm của Khu bảo tồn Trước đây, khoảng 3-4 năm, việc khai thác quặng diễn ra ngay trong lòng KBT, dẫn đến sự suy giảm nguồn tài nguyên do nhiều loài thực vật gần các mỏ quặng bị vùi lấp, dẫm đạp và chặt hạ.

Lửa rừng ảnh hưởng nghiêm trọng đến tài nguyên thực vật rừng, đặc biệt là quá trình sinh trưởng của tầng cây cao và sự phát triển của lớp cây tái sinh Nó cũng tác động đến khả năng giữ ẩm cho đất và bảo vệ chống xói mòn, rửa trôi của tầng cây bụi thảm tươi Nguyên nhân gây ra lửa rừng rất đa dạng, bao gồm việc đốt nương làm rẫy không kiểm soát, thiếu ý thức khi sử dụng lửa trong rừng và các điều kiện tự nhiên như nắng nóng, khô hanh.

4.4.1.6 Chăn thả gia súc Đây cũng là một hoạt động có ảnh hưởng ít nhiều đến sự sinh trưởng phát triển của rừng, đặc biệt là lớp cây tái sinh, cây bụi và thảm tươi của rừng, hay nói cách khác là làm giảm sự ổn định và tính đa dạng của rừng

Theo điều tra, hầu hết các hộ trong vùng hiện nay có thói quen chăn thả gia súc tự do mà không có bãi chăn thả riêng Thức ăn chủ yếu cho trâu và bò là rễ, lá của các loại thực vật, rau, cỏ và củ Thực tế cho thấy, nguồn thức ăn do người dân sản xuất ra không nhiều, do đó, gia súc chủ yếu phụ thuộc vào các loại cây có sẵn trong tự nhiên.

Tình trạng đói nghèo ở các xã Xuân Lạc và Bản Thi chủ yếu xuất phát từ những nguyên nhân sau: hoạt động kinh tế chủ yếu là thuần nông, trình độ dân trí còn thấp, giao thông đi lại khó khăn, lực lượng lao động chưa được đào tạo, và sản xuất kinh tế thủ công dựa vào kinh nghiệm truyền thống Việc thiếu áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp đã dẫn đến năng suất thấp, làm cho đời sống người dân gặp nhiều khó khăn.

Vì vậy, người dân dựa vào rừng là chủ yếu Nên việc khai thác trái phép sẽ không tránh khỏi Đặc biệt, trong khu vực vùng lõi của KBT

Các giải pháp bảo tồn đa dạng thực vật ở KBTLVSC Nam Xuân Lạc 55 1 Giải pháp tổ chức

Bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học (ĐDSH) cần gắn liền với việc nâng cao nhận thức và đảm bảo cuộc sống ổn định cho cư dân trong khu vực bảo tồn và lân cận Các chiến lược bảo tồn và phát triển bền vững ĐDSH phải chú trọng đến phát triển kinh tế cộng đồng địa phương Hiệu quả bảo tồn chỉ đạt được khi lợi ích từ tài nguyên sinh vật và ĐDSH được chia sẻ, khuyến khích sự tham gia tự nguyện của cộng đồng.

KBTLVSC Nam Xuân Lạc được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu tăng trưởng dân số trong vùng, trong khi diện tích đất nông nghiệp không thay đổi Để phát triển bền vững và bảo vệ tài nguyên sinh vật tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc, cần thực hiện một số giải pháp quan trọng.

Xây dựng một khu trung tâm ổn định và củng cố bộ máy quản lý cùng các đơn vị chức năng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Đồng thời, thực hiện việc luân chuyển cán bộ giữa các Trạm Quản lý Bảo vệ Rừng để tối ưu hóa quy trình làm việc.

Để bảo vệ rừng hiệu quả, cần thiết lập các Trạm Kiểm lâm gần vùng lõi của Khu Bảo tồn thiên nhiên Lâm Viên Sơn Cước Nam Xuân Lạc Những trạm này sẽ thực hiện việc tuần tra thường xuyên, ngăn chặn các hoạt động khai thác gỗ, củi, lâm sản và săn bắn động vật, góp phần bảo tồn hệ sinh thái nơi đây.

Các chương trình bảo tồn gen cho những loài động, thực vật quý hiếm được xác định nhằm bảo vệ các loài có tên trong Sách Đỏ Việt Nam Đồng thời, chương trình cũng tập trung vào việc bảo vệ và phục hồi rừng tại các khu bảo tồn, góp phần duy trì đa dạng sinh học và môi trường sống tự nhiên.

4.5.2 Giải pháp bảo vệ rừng Để triển khai thực hiện công tác quản lý bảo vệ rừng đạt hiệu quả cao cần phải có những giải pháp tích cực như sau:

Tăng cường sự lãnh đạo và kiểm tra của các ngành, các cấp trong công tác bảo vệ rừng là rất cần thiết Đồng thời, cần nâng cao công tác quản lý đối với các khu vực dân cư, đặc biệt chú trọng đến việc kiểm soát chặt chẽ các xưởng cưa, mộc và các vườn cây cảnh để đảm bảo sự bền vững của tài nguyên rừng.

Đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ bảo tồn thiên nhiên là một nhiệm vụ quan trọng, được thực hiện thông qua việc tổ chức các khoá học chuyên ngành dài hạn và ngắn hạn Bên cạnh đó, việc tăng cường học tập kinh nghiệm từ các vườn quốc gia và khu bảo tồn có thành tích tốt trong công tác bảo tồn cũng góp phần nâng cao hiệu quả công việc.

- Tăng cường mức đầu tư trang thiết bị an toàn, phương tiện kể cả vũ khí (súng) cho lực lượng làm công tác bảo vệ rừng

Xây dựng cơ chế chính sách giao khoán bảo vệ rừng cho cộng đồng dân cư là cần thiết để quản lý hiệu quả các hộ nhận khoán Điều này đảm bảo rằng các hộ gia đình thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và quyền lợi theo hợp đồng khoán, góp phần bảo vệ tài nguyên rừng bền vững.

- Xây dựng nội quy các biển báo, biển cấm tại những nơi có nhiều người dân sinh sống và đi qua

Để bảo vệ rừng hiệu quả, cần tăng cường phối hợp chặt chẽ với cấp Ủy và Chính quyền các xã ven rừng, yêu cầu các hộ dân ký cam kết bảo vệ khu bảo tồn Đồng thời, thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 08-CT/TU ngày 02/7/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy nhằm ngăn chặn và xử lý các hoạt động khai thác, vận chuyển, chế biến khoáng sản và lâm sản trái phép, gây hủy hoại môi trường tại tỉnh Bắc Kạn Bên cạnh đó, cần tuân thủ Quyết định số 1718/2013/QĐ-UBND ngày 19/10/2012 về quản lý và sử dụng cưa xăng, phương tiện độ chế tại các Khu bảo tồn và Vườn quốc gia trong tỉnh.

4.5.3 Giải pháp phục hồi rừng

Tiếp tục triển khai các chương trình phục hồi rừng có kiểm soát, tập trung vào các loại rừng cụ thể với cây trồng chủ yếu là các loài cây bản địa có tốc độ sinh trưởng nhanh.

Khoanh nuôi tái sinh tự nhiên hàng năm 100 ha tại các trảng cây bụi đã có tái sinh (rừng Ic) ở xã Xuân Lạc và Bản Thi Nhiệm vụ bao gồm giám sát, bảo vệ và phòng chống cháy, có thể giao cho người dân thực hiện công tác bảo vệ.

Trồng rừng mới 50 ha/năm trên các đối tượng trảng cỏ không có tái sinh bằng cây bản địa

Giao khoán bảo vệ rừng cho cộng đồng là một giải pháp hiệu quả, giúp hướng dẫn người dân về kỹ thuật lâm nghiệp Việc này không chỉ đảm bảo giám sát và đôn đốc quá trình trồng dặm mà còn chăm sóc cây trên diện tích đất đã được giao trồng rừng, góp phần bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

Chúng ta có thể thực hiện canh tác cây nông nghiệp dưới tán rừng trồng, nhưng không được phép làm nương hay trồng cây khác Đồng thời, việc xây dựng nhà tạm trên đất giao khoán trồng rừng cũng cần được hạn chế để bảo vệ rừng, tránh tình trạng lấn chiếm đất rừng.

4.5.4 Xúc tiến các hoạt động nghiên cứu khoa học phục vụ bảo tồn

Khu bảo tồn đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu khoa học đa lĩnh vực, đòi hỏi đội ngũ cán bộ có trình độ cao và cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hoàn thiện Để đáp ứng các nhu cầu này, cần tăng cường lực lượng cán bộ nghiên cứu, hoàn thiện điều tra và bảo vệ các loài quý hiếm đang bị đe dọa Đồng thời, cần nghiên cứu các mô hình phát triển kinh tế phù hợp với vùng đệm, nhằm tìm ra sinh kế bền vững cho người dân, giảm áp lực lên rừng.

Ngày đăng: 12/04/2022, 16:18

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Tiến Bân (1997), Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam, Nxb. Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Tiến Bân
Nhà XB: Nxb. Nông Nghiệp
Năm: 1997
2. Nguyễn Tiến Bân, Vũ Văn Cần, Vũ Văn Dũng, & Nguyễn Khắc Khôi (2000), Tên cây rừng Việt Nam, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tên cây rừng Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Tiến Bân, Vũ Văn Cần, Vũ Văn Dũng, & Nguyễn Khắc Khôi
Nhà XB: Nxb. Nông nghiệp
Năm: 2000
3. Bộ khoa học và Công nghệ (2007), Sách đỏ Việt Nam, (Vol. Phần I. Động vật), Nxb. Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách đỏ Việt Nam
Tác giả: Bộ khoa học và Công nghệ
Nhà XB: Nxb. Khoa học tự nhiên và Công nghệ
Năm: 2007
4. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Vụ Khoa học công nghê và chất lượng sản phẩm (2000), Tên cây rừng Việt Nam, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tên cây rừng Việt Nam
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Vụ Khoa học công nghê và chất lượng sản phẩm
Nhà XB: Nxb. Nông nghiệp
Năm: 2000
5. Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên (2000), Thực vật rừng, Giáo trình Trường Đại học Lâm nghiệp, Nxb. Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực vật rừng
Tác giả: Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên
Nhà XB: Nxb. Nông Nghiệp
Năm: 2000
7. Vũ Văn Chi (1997), Từ điển cây thuốc Việt Nam, Nxb. Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển cây thuốc Việt Nam
Tác giả: Vũ Văn Chi
Nhà XB: Nxb. Y học
Năm: 1997
8. Vũ Văn Chi và Trần Hợp (1999), Cây cỏ có ích ở Việt Nam, (Tập 1), Nxb. Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây cỏ có ích ở Việt Nam
Tác giả: Vũ Văn Chi và Trần Hợp
Nhà XB: Nxb. Giáo dục
Năm: 1999
10. Phạm Hoàng Hộ (1999-2000), Cây cỏ Việt Nam, tập 1, tập 2, tập 3, Nxb. Trẻ, Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây cỏ Việt Nam
Tác giả: Phạm Hoàng Hộ
Nhà XB: Nxb. Trẻ
Năm: 1999-2000
11. Trần Hợp (2002), Tài nguyên cây gỗ Việt Nam, Nxb. Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài nguyên cây gỗ Việt Nam
Tác giả: Trần Hợp
Nhà XB: Nxb. Nông Nghiệp
Năm: 2002
12. Nguyễn Văn Huy (2000), Bài giảng bảo tồn tài nguyên thực vật, Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Tây Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng bảo tồn tài nguyên thực vật
Tác giả: Nguyễn Văn Huy
Nhà XB: Trường Đại học Lâm nghiệp
Năm: 2000
14. Vũ Tiến Hinh, Phạm Ngọc Giao (1997), Điều tra rừng, Giáo trình Trường Đại học Lâm nghiệp, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều tra rừng
Tác giả: Vũ Tiến Hinh, Phạm Ngọc Giao
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1997
15. Đỗ Tất Lợi (2001), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb. Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam
Tác giả: Đỗ Tất Lợi
Nhà XB: Nxb. Y học
Năm: 2001
16. Phan Kế Lộc (1985), “Thử vận dụng khung phân loại của UNESCO để xây dựng khung phân loại thảm thực vật Việt Nam”, Tạp chí Sinh học, (số 1 – 5), tr.5-7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thử vận dụng khung phân loại của UNESCO để xây dựng khung phân loại thảm thực vật Việt Nam
Tác giả: Phan Kế Lộc
Nhà XB: Tạp chí Sinh học
Năm: 1985
17. Phan kế Lộc (1998), “Tính đa dạng của hệ thực vật Việt Nam và Kết quả kiểm kê thành phần loài”, Tạp chí Di truyền học và ứng dụng, (số II), tr.10 - 15 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tính đa dạng của hệ thực vật Việt Nam và Kết quả kiểm kê thành phần loài”, "Tạp chí Di truyền học và ứng dụng
Tác giả: Phan kế Lộc
Năm: 1998
18. Michael, St. & Bill McShea (1996), Kỹ thuật điều tra và giám sát đa dạng sinh học cho các cán bộ kỹ thuật của các khu bảo tồn thiên nhiên, Dự án Việt Nam GEF (UNDP - VIE/91/G31), Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật điều tra và giám sát đa dạng sinh học cho các cán bộ kỹ thuật của các khu bảo tồn thiên nhiên
Tác giả: Michael, St., Bill McShea
Nhà XB: Dự án Việt Nam GEF (UNDP - VIE/91/G31)
Năm: 1996
19. Lã Đình Mỡi, Lưu Đình Cư, Trần Minh Hợi, Trần Huy Thái, & Ninh Khắc Bản (2002), Tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam, Nxb. Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam
Tác giả: Lã Đình Mỡi, Lưu Đình Cư, Trần Minh Hợi, Trần Huy Thái, Ninh Khắc Bản
Nhà XB: Nxb. Nông Nghiệp
Năm: 2002
21. Hoàng Kim Ngũ, Phùng Ngọc Lan (1998), Sinh thái rừng, Giáo trình Trường Đại học Lâm nghiệp, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh thái rừng
Tác giả: Hoàng Kim Ngũ, Phùng Ngọc Lan
Nhà XB: Nxb. Nông nghiệp
Năm: 1998
22. Nguyễn Hoàng Nghĩa (1999), Bảo tồn đa dạng sinh học, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bảo tồn đa dạng sinh học
Tác giả: Nguyễn Hoàng Nghĩa
Nhà XB: Nxb. Nông nghiệp
Năm: 1999
23. Trần Ngũ Phương (1970), Bước đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam, Nxb, Khoa học kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bước đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam
Tác giả: Trần Ngũ Phương
Nhà XB: Nxb
Năm: 1970
24. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật
Tác giả: Nguyễn Nghĩa Thìn
Nhà XB: Nxb. Nông nghiệp
Năm: 1997

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC CÁC BẢNG - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tính đa dạng thực vật bậc cao có mạch tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh nam xuân lạc tỉnh bắc kạn​
DANH MỤC CÁC BẢNG (Trang 7)
TT Tên bảng Trang - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tính đa dạng thực vật bậc cao có mạch tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh nam xuân lạc tỉnh bắc kạn​
n bảng Trang (Trang 7)
DANH MỤC CÁC HÌNH - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tính đa dạng thực vật bậc cao có mạch tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh nam xuân lạc tỉnh bắc kạn​
DANH MỤC CÁC HÌNH (Trang 8)
Bảng 1.1: Thành phần loài trong các ngành thực vật Việt Nam Tên Việt Nam Tên khoa học Họ  Chi  Loài - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tính đa dạng thực vật bậc cao có mạch tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh nam xuân lạc tỉnh bắc kạn​
Bảng 1.1 Thành phần loài trong các ngành thực vật Việt Nam Tên Việt Nam Tên khoa học Họ Chi Loài (Trang 16)
Nhận xét:ta thấy mô hình mới có R2= 0.995262 > 0.8 nên mô hình hoàn toàn phù hợp. - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tính đa dạng thực vật bậc cao có mạch tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh nam xuân lạc tỉnh bắc kạn​
h ận xét:ta thấy mô hình mới có R2= 0.995262 > 0.8 nên mô hình hoàn toàn phù hợp (Trang 18)
Bảng 2.1. Toạ độ điểm đầu và điểm cuối của các tuyến điều tra STTTọa độ  điểm đầuTọa độ điểm cuốiChiều - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tính đa dạng thực vật bậc cao có mạch tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh nam xuân lạc tỉnh bắc kạn​
Bảng 2.1. Toạ độ điểm đầu và điểm cuối của các tuyến điều tra STTTọa độ điểm đầuTọa độ điểm cuốiChiều (Trang 21)
Hình 2.1: Bản đồ các tuyến điều tra tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tính đa dạng thực vật bậc cao có mạch tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh nam xuân lạc tỉnh bắc kạn​
Hình 2.1 Bản đồ các tuyến điều tra tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc (Trang 22)
Bảng 2.2: Điều tra thực vật trên tuyến - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tính đa dạng thực vật bậc cao có mạch tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh nam xuân lạc tỉnh bắc kạn​
Bảng 2.2 Điều tra thực vật trên tuyến (Trang 22)
Hình 2.2: Sơ đồ bố trí ô dạng bản tron gô tiêu chuẩn - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tính đa dạng thực vật bậc cao có mạch tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh nam xuân lạc tỉnh bắc kạn​
Hình 2.2 Sơ đồ bố trí ô dạng bản tron gô tiêu chuẩn (Trang 24)
Bảng 2.5: Biểu điều tra cây tái sinh - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tính đa dạng thực vật bậc cao có mạch tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh nam xuân lạc tỉnh bắc kạn​
Bảng 2.5 Biểu điều tra cây tái sinh (Trang 25)
Hình 2.3: Bản đồ ranh giới KBTLVSC Nam Xuân Lạc - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tính đa dạng thực vật bậc cao có mạch tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh nam xuân lạc tỉnh bắc kạn​
Hình 2.3 Bản đồ ranh giới KBTLVSC Nam Xuân Lạc (Trang 33)
Hình 4.1: Rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới ở độ cao trên 700m - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tính đa dạng thực vật bậc cao có mạch tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh nam xuân lạc tỉnh bắc kạn​
Hình 4.1 Rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới ở độ cao trên 700m (Trang 35)
Hình 4.2: Rừng kín thường xanh trên núi đá vôi ở độ cao trên 700m - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tính đa dạng thực vật bậc cao có mạch tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh nam xuân lạc tỉnh bắc kạn​
Hình 4.2 Rừng kín thường xanh trên núi đá vôi ở độ cao trên 700m (Trang 37)
Hình 4.3: Rừng á nhiệt đới hỗn giao cây lá rộng lá kim - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tính đa dạng thực vật bậc cao có mạch tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh nam xuân lạc tỉnh bắc kạn​
Hình 4.3 Rừng á nhiệt đới hỗn giao cây lá rộng lá kim (Trang 38)
Hình 4.4: Thảm cây bụi lùn trên đỉnh núi - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tính đa dạng thực vật bậc cao có mạch tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh nam xuân lạc tỉnh bắc kạn​
Hình 4.4 Thảm cây bụi lùn trên đỉnh núi (Trang 39)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w