(Luận án tiến sĩ) Chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư trong các dự án thủy điện vùng núi phía Bắc (Nghiên cứu trường hợp dự án thủy điện Sơn La)(Luận án tiến sĩ) Chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư trong các dự án thủy điện vùng núi phía Bắc (Nghiên cứu trường hợp dự án thủy điện Sơn La)(Luận án tiến sĩ) Chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư trong các dự án thủy điện vùng núi phía Bắc (Nghiên cứu trường hợp dự án thủy điện Sơn La)(Luận án tiến sĩ) Chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư trong các dự án thủy điện vùng núi phía Bắc (Nghiên cứu trường hợp dự án thủy điện Sơn La)(Luận án tiến sĩ) Chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư trong các dự án thủy điện vùng núi phía Bắc (Nghiên cứu trường hợp dự án thủy điện Sơn La)(Luận án tiến sĩ) Chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư trong các dự án thủy điện vùng núi phía Bắc (Nghiên cứu trường hợp dự án thủy điện Sơn La)(Luận án tiến sĩ) Chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư trong các dự án thủy điện vùng núi phía Bắc (Nghiên cứu trường hợp dự án thủy điện Sơn La)(Luận án tiến sĩ) Chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư trong các dự án thủy điện vùng núi phía Bắc (Nghiên cứu trường hợp dự án thủy điện Sơn La)(Luận án tiến sĩ) Chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư trong các dự án thủy điện vùng núi phía Bắc (Nghiên cứu trường hợp dự án thủy điện Sơn La)(Luận án tiến sĩ) Chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư trong các dự án thủy điện vùng núi phía Bắc (Nghiên cứu trường hợp dự án thủy điện Sơn La)(Luận án tiến sĩ) Chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư trong các dự án thủy điện vùng núi phía Bắc (Nghiên cứu trường hợp dự án thủy điện Sơn La)(Luận án tiến sĩ) Chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư trong các dự án thủy điện vùng núi phía Bắc (Nghiên cứu trường hợp dự án thủy điện Sơn La)(Luận án tiến sĩ) Chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư trong các dự án thủy điện vùng núi phía Bắc (Nghiên cứu trường hợp dự án thủy điện Sơn La)(Luận án tiến sĩ) Chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư trong các dự án thủy điện vùng núi phía Bắc (Nghiên cứu trường hợp dự án thủy điện Sơn La)(Luận án tiến sĩ) Chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư trong các dự án thủy điện vùng núi phía Bắc (Nghiên cứu trường hợp dự án thủy điện Sơn La)(Luận án tiến sĩ) Chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư trong các dự án thủy điện vùng núi phía Bắc (Nghiên cứu trường hợp dự án thủy điện Sơn La)(Luận án tiến sĩ) Chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư trong các dự án thủy điện vùng núi phía Bắc (Nghiên cứu trường hợp dự án thủy điện Sơn La)(Luận án tiến sĩ) Chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư trong các dự án thủy điện vùng núi phía Bắc (Nghiên cứu trường hợp dự án thủy điện Sơn La)(Luận án tiến sĩ) Chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư trong các dự án thủy điện vùng núi phía Bắc (Nghiên cứu trường hợp dự án thủy điện Sơn La)
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
CÁC DỰ ÁN THỦY ĐIỆN VÙNG NÚI PHÍA BẮC
4.1 Quan điểm, định hướng hoàn thiện chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội nhằm đảm bảo tái định cư bền vững các dự án thủy điện
4.1.1 Tính t ấ t y ế u ph ả i hoàn thi ệ n chính sách đầ u t ư phát tri ể n kinh t ế xã h ộ i nh ằ m đả m b ả o tái đị nh c ư b ề n v ữ ng các d ự án th ủ y đ i ệ n
Chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội cho các dự án tái định cư đóng vai trò quan trọng trong phát triển bền vững vùng tái định cư và là yêu cầu thiết yếu cho các dự án thủy điện Việc hoàn thiện chính sách này giúp khai thác tối đa tiềm năng vùng tái định cư, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, giảm khoảng cách phát triển giữa miền núi và miền xuôi, đảm bảo ổn định chính trị, an ninh, quốc phòng, và hỗ trợ quá trình phát triển dài hạn, bền vững cùng với việc bảo tồn văn hóa.
Hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế xã hội cho các dự án di dân tái định cư tại các dự án thủy điện là yếu tố then chốt giúp địa phương khai thác tối đa tiềm năng Một chính sách được thiết kế tốt không chỉ dựa trên phân tích các điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội, mà còn đánh giá các tác động ngắn hạn và dài hạn, từ đó vạch ra viễn kiến phát triển cho toàn vùng Chính sách phát triển hiệu quả sẽ thúc đẩy tính năng động của cư dân và giải phóng tiềm năng khu vực, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững.
Hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế xã hội cho các vùng tái định cư liên quan đến dự án thủy điện sẽ thúc đẩy nhanh chóng sự phát triển kinh tế xã hội tại những khu vực này.
Chính sách phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư tập trung vào việc hỗ trợ và phục hồi sinh kế, thu nhập cho các hộ gia đình, giúp họ hội nhập tại nơi ở mới Việc hoàn thiện chính sách này không chỉ giải phóng tiềm năng mà còn thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
Hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế xã hội cho các vùng tái định cư từ các dự án thủy điện có thể góp phần thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các khu vực.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
Tái định cư các dự án thủy điện
Các dự án lớn như xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển công nghiệp và thủy điện thường dẫn đến di dân không tự nguyện và yêu cầu thực hiện công tác tái định cư cho những nhóm bị ảnh hưởng.
2.1.1 Di c ư không t ự nguy ệ n và đặ c đ i ể m c ủ a di c ư không t ự nguy ệ n
Di cư không tự nguyện là quá trình di cư bắt buộc của các nhóm dân cư do ảnh hưởng của các dự án phát triển kinh tế xã hội, như các dự án công nghiệp hoặc xây dựng đập thủy điện Những nhóm này không có sự lựa chọn khác và phải rời khỏi nơi ở của mình khi các dự án được triển khai hoặc khi chúng đi vào hoạt động.
Theo Ngân hàng Thế giới, di cư không tự nguyện bao gồm hai quá trình liên quan: đầu tiên, các dự án phát triển khiến người dân mất đất, tài sản hoặc tiếp cận nguồn lực, dẫn đến tác động tiêu cực như mất thu nhập và rối loạn tâm lý; thứ hai, quá trình tái định cư diễn ra song song nhằm hỗ trợ các nhóm bị ảnh hưởng, giúp họ cải thiện hoặc khôi phục thu nhập và mức sống trước khi di cư.
Quá trình di cư không tự nguyện có một số đặc điểm chính, bao gồm việc liên quan đến quyền hạn của chính quyền trong các dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội Những người bị ảnh hưởng bởi các dự án này thường nhận được các hình thức bồi thường và hỗ trợ Để đảm bảo hiệu quả, các dự án di cư không tự nguyện cần phải có một kế hoạch cẩn trọng.
Di cư không tự nguyện thường xảy ra khi chính quyền thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội Hầu hết các dự án này được triển khai bởi các cơ quan nhà nước nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế và cải thiện đời sống của người dân.
Central to the implementation of projects, as outlined by the World Bank, is the process of land acquisition, which often displaces local communities and disrupts their livelihoods The government is obligated to facilitate resettlement efforts to restore housing and economic stability for those affected by these developments.
Các nhóm bị ảnh hưởng bởi dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội thường nhận được bồi thường và hỗ trợ để phục hồi sinh kế trong quá trình tái định cư Theo nguyên tắc chung, mức độ thiệt hại của các nhóm này được xác định và họ được bồi thường thỏa đáng Ngoài bồi thường, các dự án di cư không tự nguyện còn cung cấp các hình thức hỗ trợ khác như xây dựng cơ sở hạ tầng cho nơi ở mới, hỗ trợ đất đai, và đào tạo nghề Các hỗ trợ này có thể được thực hiện một hoặc nhiều lần trong quá trình tái định cư.
Thứ ba, các dự án di cư không tự nguyện cũng đòi hỏi một kế hoạch cẩn trọng
Nhà nước và các chủ đầu tư cần thiết kế cẩn trọng các dự án di cư không tự nguyện, tập trung vào việc chuẩn bị và thực hiện kế hoạch cải thiện hoặc khôi phục thu nhập và mức sống cho các nhóm bị ảnh hưởng Việc xây dựng các kế hoạch hành động tái định cư đầy đủ là rất cần thiết để đảm bảo quyền lợi và ổn định cho cộng đồng.
2.1.2 Tái đị nh c ư và các lo ạ i hình tái đị nh c ư
2.1.2.1 Khái niệm tái định cư
Tái định cư là quá trình ổn định chỗ ở và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của các nhóm di cư, đặc biệt quan trọng trong các dự án phát triển kinh tế xã hội như thủy điện Theo Ngân hàng Thế giới, tái định cư liên quan đến các thiệt hại như di dời hoặc mất chỗ ở, mất mát tài sản hoặc quyền tiếp cận tài sản, và mất nguồn thu nhập hay phương tiện sinh kế, bất kể người bị ảnh hưởng có phải chuyển đến vị trí khác hay không.
Tái định cư là quá trình phục hồi các tác động của dự án đối với đời sống của những nhóm bị ảnh hưởng, bao gồm việc mất tài sản, nguồn thu nhập và sinh kế Quá trình này không chỉ liên quan đến việc bồi thường thiệt hại về đất đai và tài sản mà còn bao hàm việc di chuyển các nhóm chịu ảnh hưởng đến nơi ở mới nhằm đảm bảo cuộc sống ổn định cho họ.
2.1.2.2 Các loại hình tái định cư
Tái định cư được phân loại dựa trên ba nhóm tiêu chí chính: (1) hình thức tái định cư, (2) sở nguyện của các nhóm chịu ảnh hưởng, và (3) tính chất của hoạt động tái định cư Các tiêu chí này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định cách thức và phương pháp thực hiện tái định cư hiệu quả.
• Phân loại theo hình thức tái định cư có các dạng: (i) di cư và tái định cư đô thị;
Chuyển dịch nội thành bao gồm việc thực hiện các chương trình cải tạo đô thị nhằm đáp ứng nguyện vọng của người dân, đồng thời thực hiện tái định cư tại chỗ cho các dự án chỉnh trang đô thị và khu dân cư.
Tái định cư có thể được phân loại theo sở nguyện của các nhóm chịu ảnh hưởng, bao gồm: (i) tái định cư tự phát, là quá trình di chuyển không theo quy hoạch tổng thể; (ii) tái định cư tự giác, là quá trình mà các nhóm chịu ảnh hưởng tự nguyện chấp hành kế hoạch và phương thức tái định cư; và (iii) tái định cư cưỡng bức, thường là quá trình giải tỏa và bố trí chỗ ở cho những người bị ảnh hưởng mà không có sự đồng thuận của họ.
Tái định cư được phân loại theo tính chất thành hai loại chính: (i) tái định cư bắt buộc, trong đó nhà nước thường có quyền ưu tiên trong việc thu hồi đất để thực hiện các dự án vì lợi ích quốc gia; và (ii) tái định cư tự nguyện, thường áp dụng trong các dự án cải tạo đô thị quy mô nhỏ, nhằm mang lại lợi ích trực tiếp cho những người tham gia dự án.
2.1.3 Đặ c đ i ể m c ủ a tái đị nh c ư và tái đị nh c ư th ủ y đ i ệ n
2.1.3.1 Đặc điểm chung về tái định cư
Tái định cư không tự nguyện là quá trình di chuyển và thay đổi cuộc sống của các nhóm bị ảnh hưởng bởi các dự án phát triển kinh tế xã hội Quá trình này không chỉ đơn thuần là di chuyển vật chất mà còn liên quan đến việc cắt đứt các mối quan hệ cũ và thiết lập các mối quan hệ mới Tái định cư có những đặc điểm riêng, ảnh hưởng sâu sắc đến cuộc sống của người dân.
Thứ nhất, quá trình tái định cư bao giờ cũng gắn với quá trình di chuyển người, tài sản đến nơi ở mới
Chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư các dự án thủy điện
2.2.1 Chính sách đầ u t ư Đầu tư là hoạt động động đánh đổi những nguồn lực trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm thu được những kết quả lớn hơn trong tương lai so với nguồn lực bỏ ra ban đầu Hay nói cách khác đầu tư là việc đánh đổi, hy sinh những nguồn lực, lợi ích trong ngắn hạn nhằm thu được những lợi ích lớn hơn trong dài hạn Ở khía cạnh quản lý nhà nước để đảm bảo hiệu quả đầu tư cần thiết có những chính sách thực hiện phù hợp nhằm thu được hiệu quả tốt nhất trong công tác đầu tư Theo quan niệm này chính sách đầu tư là hệ thống những quan điểm, biện pháp và công cụ mà nhà nước sử dụng như đoàn bẩy như tài sản, nguồn nhân lực, trí tuệ, chất xám, thông tin… tác động vào các hoạt động đầu tư của mình nhằm định hướng hoạt động, đảm bảo hiệu quả đạt được mục tiêu trước khi tiến hành đầu tư
Chính sách đầu tư là một hệ thống các biện pháp khuyến khích và bảo đảm đầu tư của nhà nước, nhằm tạo ra môi trường công bằng và minh bạch cho các nhà đầu tư Hệ thống này bao gồm các quan điểm, chiến lược và cơ chế chính sách đồng bộ, với các chính sách thành phần liên quan đến chi tiêu, tiết kiệm, tạo nguồn vốn, sử dụng nguồn vốn, bảo hiểm và quản lý rủi ro Trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội, chính sách đầu tư đóng vai trò quan trọng trong hệ thống chính sách công.
Mọi hoạt động đầu tư đều nhằm đạt được mục tiêu dài hạn, thường phải đánh đổi nguồn lực trong ngắn hạn Trong luận án này, chính sách đầu tư được định nghĩa là tổng hợp các quan điểm, biện pháp và công cụ mà nhà nước áp dụng để thực hiện hoặc khuyến khích các hành động đầu tư, từ đó mang lại lợi ích bền vững trong tương lai.
2.2.2 Chính sách đầ u t ư phát tri ể n kinh t ế xã h ộ i vùng tái đị nh c ư d ự án th ủ y đ i ệ n
2.2.2.1 Khái niệm Đầu tư phát triển kinh tế xã hội là một bộ phận của đầu tư có mục đích đạt được các mục tiêu trong tương lai về mặt kinh tế xã hội dựa trên những đánh đổi, hy sinh về nguồn lực trong hiện tại
Chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội của nhà nước là một phần quan trọng trong hệ thống chính sách công nhằm thúc đẩy sự phát triển đất nước Chính sách này bao gồm các định hướng, giải pháp và công cụ mà nhà nước xây dựng và thực hiện để điều tiết các mối quan hệ đầu tư, nhằm đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đồng bộ với định hướng tổng thể của quốc gia Mục tiêu chính của chính sách đầu tư phát triển là gia tăng năng lực tài sản, bao gồm tài sản vật chất và nguồn nhân lực, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững trong dài hạn.
Chính sách đầu tư phát triển vùng tái định cư dự án thủy điện được định nghĩa là tổng hợp các định hướng, giải pháp và công cụ của nhà nước nhằm nâng cao năng lực tài sản, bao gồm cả tài sản vật chất và vốn nhân lực, trong khuôn khổ mục tiêu tổng thể của dự án thủy điện.
2.2.2.2 Mục tiêu của chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư Đối với các dự án tái định cư thường có mục tiêu là phải tạo được điều kiện để các hộ gia đình phải di cư sớm ổn định chỗ ở và đời sống Hoạt động tái định cư phải được thực hiện trên cơ sở khai thác tiềm năng về tài nguyên, sức lao động từng bước thay đổi cơ cấu kinh tế, phát triển sản xuất, tăng thu nhập cho các hộ gia đình tái định cư và nơi tiếp nhận các gia đình tái định cư nhằm cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người dân Hoạt động tái định cư phải gắn với mục tiêu phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn giữ vững ổn định chính trị - xã hội, an ninh, quốc phòng và vệ sinh môi trường Đối với dự án tái định cư thủy điện cũng vậy, mục tiêu của chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư là tạo điều kiện cho các hộ gia đình phải tái định cư sớm ổn đình đời sống, phục hồi các sinh kế và thu nhập của người dân từng bước cải thiện đời sống vật chất tinh thần của họ Ngoài ra mục tiêu của chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội dự án tái định cư thủy điện cũng nằm trong tổng thể chung về mục tiêu phát triển đất nước, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, giữa vững ổn định chính trị, quốc phòng – an ninh và thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các khu vực, giữa miền núi và miền xuôi
2.2.2.3 Đặc điểm của chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư
Chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội của nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc can thiệp và điều tiết nền kinh tế và xã hội, nhằm hướng tới các mục tiêu chung của quốc gia Qua các quyết định của nhà nước, những chính sách này tác động đến nhiều đối tượng trong nền kinh tế, đặc biệt là trong các dự án tái định cư thủy điện Các chính sách này không chỉ tập trung vào việc phát triển cơ sở hạ tầng sản xuất và văn hóa, mà còn bao gồm các chính sách về vay vốn, đất đai và đào tạo nghề, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững cho vùng tái định cư.
Các mục tiêu của chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội là những phần quan trọng trong chiến lược phát triển tổng thể của đất nước, thường có tính chất dài hạn Đặc biệt, mục tiêu của các chính sách đầu tư cho vùng tái định cư thủy điện cũng góp phần vào sự phát triển bền vững và lâu dài của quốc gia.
Chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội không chỉ bao gồm việc lập kế hoạch mà còn cả quá trình thực thi, đánh giá và điều chỉnh Hiểu chính sách chỉ đơn thuần là các quan điểm và định hướng của nhà nước là chưa đủ Để thực sự hiệu quả, chính sách này cần phải trải qua các giai đoạn thiết lập, thực thi và đánh giá Đặc biệt, đối với chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội tại các vùng tái định cư thủy điện, việc thực hiện và đánh giá chính sách cũng cần được chú trọng trong toàn bộ quá trình.
Chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội được thiết kế để phục vụ lợi ích của số đông, tuy nhiên không đảm bảo mang lại lợi ích cho tất cả mọi người Việc thực hiện các chính sách này có thể gây ra những tác động tiêu cực đối với một số nhóm trong xã hội.
Việc xây dựng chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội cho vùng tái định cư thủy điện cần được cân nhắc và đánh giá cẩn trọng để giảm thiểu tác động tiêu cực đến các nhóm ảnh hưởng Chính sách này có thể không mang lại lợi ích cho tất cả, và có thể gây ra ảnh hưởng không mong muốn cho một số nhóm đối tượng Tuy nhiên, mục tiêu chính vẫn là đảm bảo lợi ích cho đa số người bị ảnh hưởng Do đó, các nhà lập chính sách cần xem xét kỹ lưỡng các tác động của chính sách và áp dụng các biện pháp để giảm thiểu các ảnh hưởng tiêu cực.
Việc xây dựng chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội cần sự tham gia của nhiều nhóm và tổ chức, bao gồm các cơ quan quản lý nhà nước, cộng đồng dân cư và các tổ chức đoàn, hội liên quan Đặc biệt, đối với các dự án thủy điện lớn, đối tượng bị ảnh hưởng rất đa dạng, do đó, việc thiết lập chính sách cho vùng tái định cư cần có sự đóng góp từ các thành phần này Mục tiêu là tạo ra những chính sách phù hợp, hài hòa lợi ích giữa nhà nước và các nhóm chịu ảnh hưởng từ dự án.
Chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội có tác động sâu rộng đến nhiều đối tượng và lĩnh vực trong đời sống Cụ thể, các chính sách liên quan đến đầu tư phát triển kinh tế xã hội tại các vùng tái định cư thủy điện ảnh hưởng đến đời sống của cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án, cộng đồng tiếp nhận di dân, cũng như quy hoạch phát triển kinh tế của các địa phương có dự án thủy điện.
2.2.3 Vai trò c ủ a chính sách đầ u t ư phát tri ể n kinh t ế xã h ộ i vùng tái đị nh c ư đố i v ớ i công tác tái đị nh c ư
Chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội tại vùng tái định cư đóng vai trò thiết yếu trong công tác tái định cư, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của cả vùng và quốc gia Đồng thời, chính sách này cũng tác động trực tiếp đến các hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi quá trình di cư.
Kinh nghiệm của các nước trong việc thực hiện các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư các dự án thủy điện, bài học cho vùng núi phía Bắc
2.4.1.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trung Quốc, với dân số hơn 1.3 tỷ người, trong đó hơn 50% sống ở khu vực nông thôn, là quốc gia có quy mô lao động lớn nhất thế giới Nổi bật với các dự án thủy lợi và thủy điện quy mô lớn như đập Tam Hiệp, Trung Quốc đã phải đối mặt với những thách thức trong việc tổ chức di dân và tái định cư Các vấn đề về phát triển kinh tế xã hội cho các vùng di dân cũng đã được chú trọng Nhiều biện pháp quan trọng đã được triển khai nhằm hỗ trợ quá trình tái định cư cho các dự án thủy điện (Nguyễn Tuấn Dũng, 2016).
Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho nông dân khi thu hồi đất nông nghiệp là rất quan trọng Tại Việt Nam, đất nông nghiệp ở nông thôn thuộc sở hữu tập thể, và nông dân chỉ được bồi thường cho cây cối, hoa màu và tiền bồi thường đất trả cho xã, phường Sau khi thu hồi, đất nông nghiệp chuyển từ sở hữu tập thể sang sở hữu nhà nước Theo luật đất đai Trung Quốc, việc bồi thường cho nông dân thuộc trách nhiệm của người được giao đất, dựa trên đơn giá quy định của Nhà nước Phương pháp tính bồi thường bao gồm bồi thường đất và trợ cấp tái định cư dựa trên tổng sản lượng bình quân của đất, giá trị cây cối và hoa màu theo giá thị trường, và bồi thường cho các tài sản khác như nhà ở theo giá thị trường Những chính sách này giúp ổn định đời sống và đảm bảo bồi thường đầy đủ cho nông dân khi phải tái định cư.
Vào thứ hai, cần chú trọng vào việc đào tạo chuyển đổi nghề cho nông dân, đặc biệt là thanh niên Quá trình thu hồi đất tại Trung Quốc tương tự như ở nhiều quốc gia khác, bao gồm cả Việt Nam.
Việc di cư do các dự án thủy lợi và thủy điện dẫn đến mất việc làm cho cư dân và thay đổi nghề nghiệp của người tái định cư, đặc biệt là đối với nhóm lao động trẻ chưa được đào tạo nghề Để giải quyết vấn đề này, Nhà nước hỗ trợ tài chính cho người lao động tự học và tìm kiếm việc làm mới, đồng thời triển khai chính sách xuất khẩu lao động để giúp thanh niên nông thôn học nghề và tham gia thị trường lao động quốc tế Chính sách đào tạo nghề đã góp phần giảm mâu thuẫn trong quá trình thực hiện các dự án, với kết quả từ dự án thủy điện Tam Hiệp cho thấy 30% hộ gia đình có đời sống tốt hơn, 50% tương đương và 20% có mức sống thấp hơn sau tái định cư.
Thứ ba, Trung Quốc đang phát triển các mô hình doanh nghiệp phương trấn với khẩu hiệu “rời đất không rời làng” nhằm khuyến khích doanh nghiệp địa phương, tạo việc làm và phát triển kinh tế tại các khu vực nông thôn Các doanh nghiệp “hương trấn” này có ưu điểm sử dụng ít vốn, công nghệ đơn giản và mức lương thấp, nhưng lại thu hút nhiều lao động Hiện nay, Trung Quốc có hơn 20 triệu xí nghiệp như vậy, tạo ra hàng trăm triệu việc làm và đóng vai trò quan trọng trong việc giữ chân người nông dân mất đất nông nghiệp tại các khu vực nông thôn, giảm thiểu tình trạng di cư vào thành phố Những doanh nghiệp này không chỉ giúp sử dụng hiệu quả nguồn lao động dư thừa mà còn tăng thu nhập cho người nông dân, thúc đẩy quá trình hiện đại hóa nông nghiệp của Trung Quốc.
Trong giai đoạn mở cửa đầu tiên, Trung Quốc đã khuyến khích việc phát triển doanh nghiệp địa phương tại các vùng nông thôn, nhằm giải quyết vấn đề việc làm cho lao động nông thôn, đặc biệt là ở các khu vực tái định cư Chính sách tạo công ăn việc làm với phương châm "cho nhiều, lấy ít, thả nổi" đã được áp dụng, tập trung vào việc nâng cao công nghệ, cải cách nông thôn và tăng đầu tư cho nông nghiệp Ngoài ra, Trung Quốc cũng chú trọng đến việc tăng thu nhập cho nông dân thông qua hỗ trợ sản xuất lương thực chủ yếu như lúa gạo và lúa mì, đồng thời phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ tại nông thôn, hình thành các khu chuyên doanh và cụm công nghiệp Đặc biệt, các khu vực như Triết Giang và Quảng Đông đã triển khai các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp dân doanh, trở thành trụ cột kinh tế quan trọng của tỉnh.
2.4.1.2 Kinh nghiệm từ Ấn Độ Ấn Độ cũng là một quốc gia lớn và thực hiện nhiều dự án thủy lợi, thủy điện cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt trong cuộc cách mạng về nông nghiệp “cách mạng xanh” Tổng kết các nghiên cứu tại Ấn Độ cho thấy có một số yếu tố chính ảnh hưởng tới hiệu quả của công tác di dân, tái định cư cho các dự án thủy lợi, thủy điện Các nghiên cứu của Sinha, Goyal từ giữa những năm 1990 cho thấy việc thực hiện thành công các dự án tái định cư phụ thuộc vào (1) phát triển dự án phải dự trên nhu cầu thực; (2) có sự tham gia của người dân vào quá trình lập dự án; (3) có các chính sách hỗ trợ sử dụng vốn đề bù hiệu quả; (4) thực hiện hiệu quả các chương trình huấn luyện và chuyển đổi nghề nghiệp; (5) tập trung vào việc cải thiện các điều kiện sống tối thiểu về hệ thống hạ tầng; (6) thực hiện dự án phải cân nhắc ảnh hưởng đa chiều về kinh tế, văn hóa, xã hội, tôn giáo (Sinha, 1996; Goyal, 1996) Trong đó:
Hình 3.5 Cơ cấu vốn tài trợ dự án tái định cư sau điều chỉnh lần thứ 2
Nguồn: Ban chỉ đạo Nhà nước dự án thủy điện Sơn La
Dự án được kéo dài đến hết năm 2015, theo đó tiến độ giải ngân cũng được kéo dài đến hết năm 2015 (hình 3.6)
Hình 3.6 Kế hoạch giải ngân dự án tái định cư giai đoạn 2012 – 2015
Nguồn: Ban chỉ đạo Nhà nước dự án thủy điện Sơn La 3.2.2.2 Kết quả thực hiện chính sách huy động vốn
Dự án tái định cư đã huy động thành công tổng cộng 26,457,122 triệu đồng, trong đó vốn ngân sách chiếm 66% với 17,417,376 triệu đồng Vốn từ Tập đoàn Điện lực Việt Nam đạt 9,039,746 triệu đồng, tương đương 34% tổng vốn Kết quả này đã hoàn thành 100% kế hoạch huy động theo phương án điều chỉnh, tăng hơn 150% so với dự toán ban đầu.
Dự án thủy điện Sơn La là một trong những dự án trọng điểm quốc gia, được tài trợ bởi ngân sách nhà nước và Tập đoàn Điện lực Việt Nam Từ năm 2005 đến 2015, quá trình triển khai dự án diễn ra thuận lợi nhờ sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ như Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn, và Bộ Công thương Đặc biệt, dự án đã được đưa vào vận hành sớm hơn 3 năm so với kế hoạch Tuy nhiên, dự án tái định cư đã trải qua hai lần điều chỉnh quy hoạch, dẫn đến việc kéo dài thời gian thực hiện do thay đổi quy mô tái định cư và vốn đầu tư.
5 năm Tính đến năm 2012 đã hoàn thành 100% kế hoạch huy động vốn tạo nguồn vốn đầu tư cho dự án
Kết quả phỏng vấn với các cán bộ thuộc Ban Quản lý Nhà nước dự án thủy điện Sơn La cho thấy, nguồn vốn cho dự án thủy điện và dự án tái định cư không gặp khó khăn trong việc huy động Đây là công trình trọng điểm được Quốc hội phê duyệt và nhận được sự chỉ đạo sát sao từ Chính phủ và các Bộ, do đó công tác huy động vốn diễn ra thuận lợi Tuy nhiên, các chuyên gia cũng nhấn mạnh rằng bên cạnh việc huy động vốn hiệu quả, việc sử dụng và quản lý vốn trong quá trình thực hiện dự án là điều cần chú trọng, vì ở một số dự án tái định cư, việc quản lý vốn vẫn chưa đạt yêu cầu và chưa phát huy được hiệu quả sử dụng.
Việc huy động vốn cho dự án là yếu tố then chốt trong việc triển khai bất kỳ dự án nào Nếu không đảm bảo nguồn tài chính cho các hạng mục theo giai đoạn và tiến độ, việc hoàn thành dự án sẽ gặp nhiều khó khăn Dự án thủy điện Sơn La, được Quốc hội phê duyệt, đặc biệt nhận được sự theo dõi và giám sát chặt chẽ, đảm bảo đủ nguồn vốn và tiến độ giải ngân cho cả dự án và các dự án thành phần.
Mặc dù cần điều chỉnh quy hoạch và tổng mức đầu tư, nhưng việc đảm bảo nguồn vốn cho dự án cơ bản vẫn không gặp khó khăn Chính phủ cùng các Bộ như Tài chính, Kế hoạch Đầu tư, Công thương và Tập đoàn Điện lực Việt Nam đã dự trù và sắp xếp đủ nguồn vốn để đảm bảo hoàn thành dự án thủy điện Sơn La trong thời gian sớm nhất.
Một số dự án hiện nay đang gặp khó khăn trong việc sử dụng nguồn vốn hiệu quả, dẫn đến chất lượng thực hiện các dự án xây dựng hạ tầng không đảm bảo Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả công tác tái định cư, theo thông tin từ cán bộ Ban chỉ đạo Nhà nước dự án thủy điện Sơn La.
Việc thực hiện chính sách huy động vốn cho dự án thủy điện Sơn La và dự án tái định cư đã đạt được kết quả tốt Tuy nhiên, các nhà quản lý cần chú ý đến chính sách huy động vốn cho các dự án khác, vì vốn là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng thực hiện dự án Ngoài ra, các đơn vị sử dụng và quản lý nguồn vốn cần chú trọng đến giám sát và kiểm tra để đảm bảo việc sử dụng vốn hiệu quả.
3.2.3 Th ự c tr ạ ng v ề chính sách đầ u t ư c ơ s ở h ạ t ầ ng 3
3.2.3.1 Nội dung chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng
Trong bài viết này, tác giả không phân chia các chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thành hai loại riêng biệt là hạ tầng sản xuất và hạ tầng xã hội Điều này xuất phát từ việc nhiều hạng mục đầu tư thường xuyên đan xen và được quyết định bởi Thủ tướng Chính phủ mà không theo một tiêu chí phân loại cụ thể nào.