(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước ở Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước ở Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước ở Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước ở Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước ở Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước ở Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước ở Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước ở Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước ở Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước ở Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước ở Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước ở Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước ở Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước ở Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước ở Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước ở Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước ở Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước ở Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước ở Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước ở Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước ở Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước ở Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước ở Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước ở Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước ở Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước ở Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước ở Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước ở Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước ở Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước ở Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước ở Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước ở Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước ở Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước ở Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước ở Việt Nam
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
1.3.1 T ổ ng quan các công trình nghiên c ứ u liên quan đế n các nhân t ố ả nh h ưở ng đế n quy ế t đị nh đầ u t ư vào các d ự án đầ u t ư phát tri ể n k ế t c ấ u h ạ t ầ ng Để hoạt động đầu tư phát triển nói chung đạt được những kết quả nhất định cả về mặt tài chính và những ảnh hưởng lan tỏa khác, các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển có ý nghĩa vô cùng quan trọng, đồng thời cần đảm bảo các quyết định đầu tư chính xác
Theo Robbins và Coulter (1996), quy trình ra quyết định đầu tư bao gồm bảy bước: xác định vấn đề, đưa ra tiêu chuẩn, lượng hóa tiêu chuẩn, xây dựng phương án, đánh giá và lựa chọn phương án tối ưu, tổ chức thực hiện và đánh giá hiệu quả quyết định Quyết định đầu tư nhằm sử dụng vốn và nguồn lực hiện tại để tăng tài sản, tạo việc làm và phát triển nguồn nhân lực Theo Dunning John H (1997), có ba nhóm nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư: lợi thế về sở hữu (tài sản, chi phí giao dịch), lợi thế về khu vực (tài nguyên thiên nhiên, sự tăng trưởng thị trường, cơ sở hạ tầng và chính sách của Chính phủ), và lợi thế về nội hóa (chi phí giao dịch, thông tin đầy đủ, chi phí thực hiện bản quyền) Gilomre và cộng sự (2003) bổ sung rằng quan điểm của Chính phủ và khuyến khích tài chính, lạm phát, chính sách kinh tế, mức thuế suất, chi phí giao thông, vật liệu, lao động, công nghệ và sự ổn định chính trị đều là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đầu tư.
Dựa trên mô hình OLI, Phùng Xuân Nhạ (2001) phân loại các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư thành hai nhóm chính: nhóm Kéo và nhóm Đẩy Nhóm Đẩy bao gồm các yếu tố từ môi trường của các quốc gia đầu tư, như tiềm lực kinh tế và khoa học công nghệ.
Sự thay đổi chính sách vĩ mô và các hoạt động thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài của Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút đầu tư Các yếu tố Kéo từ các nước nhận đầu tư bao gồm tình hình chính trị, chính sách pháp luật, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế, và các đặc điểm văn hóa xã hội Bên cạnh đó, quyết định đầu tư còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố thuộc môi trường (Dung môi) mà các nhà đầu tư cần xem xét.
Quyết định đầu tư chịu ảnh hưởng đáng kể từ các yếu tố kinh tế vĩ mô và chính sách tiền tệ của quốc gia, điều này được thể hiện qua dự báo tăng trưởng GDP và lãi suất.
Quyết định đầu tư chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ các yếu tố bên ngoài, đặc biệt là chính sách thuế của Chính phủ, điều này trực tiếp tác động đến tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư Nghiên cứu đã chỉ ra rằng các yếu tố cơ sở hạ tầng, GDP và lãi suất cũng đóng vai trò quan trọng trong quyết định đầu tư Ngoài ra, nguồn nhân lực được xem là một trong những yếu tố then chốt ảnh hưởng đến sự lựa chọn đầu tư.
Khi xem xét quyết định đầu tư, cần chú ý đến các yếu tố như chính sách và ưu đãi từ Chính phủ, các yếu tố xã hội, bản chất của cơ sở cung cấp, và tình hình chính trị của quốc gia Những yếu tố này đã được nhiều nhà nghiên cứu phân tích dưới nhiều góc độ khác nhau.
Nghiên cứu năm 2013 chỉ ra rằng quyết định đầu tư bị ảnh hưởng bởi ba nhóm nhân tố chính: thứ nhất là các yếu tố của nước nhận đầu tư, bao gồm tình hình chính trị, môi trường pháp lý, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế và đặc điểm văn hóa xã hội; thứ hai là các yếu tố từ nước đi đầu tư; và thứ ba là các yếu tố trong khu vực và quốc tế.
1.3.2 T ổ ng quan các công trình nghiên c ứ u liên quan đế n các nhân t ố ả nh h ưở ng đế n k ế t qu ả đầ u t ư phát tri ể n k ế t c ấ u h ạ t ầ ng
Sau khi quyết định đầu tư cho các dự án, việc thực hiện và vận hành để đạt hiệu quả tối ưu sẽ bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau.
Theo nghiên cứu của Era Dabla-Norris, Jim Brumby và các tác giả khác, có sự đồng nhất lớn về các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư công ở nhiều quốc gia Các yếu tố như thể chế, mức độ quản lý của cơ quan nhà nước, lựa chọn dự án đầu tư và chi phí đầu tư đều có tác động trực tiếp đến lợi nhuận và hiệu quả của các dự án đầu tư.
+) Về mặt thể chế, bối cảnh chính trị xã hội: Theo tác giả Esfahani và Ramirez
Bối cảnh thể chế đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến hiệu quả và lợi nhuận của các dự án đầu tư Khi bối cảnh thể chế ổn định, nó sẽ tác động tích cực đến kết quả hoạt động đầu tư Quan điểm này cũng được tác giả Haque và cộng sự khẳng định trong nghiên cứu năm 2008.
Thể chế bao gồm hai loại chính: thể chế chính thức và thể chế phi chính thức Thể chế chính thức được quy định bởi Nhà nước, bao gồm hiến pháp, luật pháp và các quy định khác Trong khi đó, thể chế phi chính thức liên quan đến các yếu tố như tập quán, văn hóa và quy tắc ứng xử trong xã hội.
Khi tham gia thị trường, cá nhân thường gặp khó khăn do thiếu thông tin, dẫn đến chi phí giao dịch phát sinh Những chi phí này liên quan chặt chẽ đến yếu tố thể chế Hơn nữa, thể chế không chỉ ảnh hưởng đến việc khuyến khích đầu tư mà còn có thể hạn chế đầu tư trong một số lĩnh vực nhất định.
Theo Knack và cộng sự (1995), chất lượng thể chế có tác động tích cực đến quyết định đầu tư Tương tự, Mauro (1995) cũng chỉ ra mối quan hệ cùng chiều giữa thể chế và quyết định đầu tư, với các chỉ số như tham nhũng và chất lượng bộ máy hành chính để đo lường Barro và Sala-i-Martin (1997) nhấn mạnh rằng tuân thủ pháp luật có ảnh hưởng tích cực đến quyết định đầu tư của các đơn vị.
Theo World Bank (2004), các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư được chia thành hai nhóm chính: hạ tầng cứng, bao gồm quy mô thị trường, vị trí địa lý và sự lựa chọn của người tiêu dùng, và hạ tầng mềm, liên quan đến chính sách cũng như hành vi của Chính phủ và chính quyền địa phương.
+) Việc lựa chọn các dự án đầu tư: Theo quan điểm của Esfahani và Ramirez
Khoảng trống nghiên cứu
Đầu tư phát triển đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, đặc biệt là trong việc phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ Việc đầu tư này không chỉ tạo ra cơ sở hạ tầng tốt mà còn thu hút vốn, hỗ trợ lưu thông hàng hóa và thúc đẩy kinh tế địa phương cũng như toàn quốc Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu lý luận về đầu tư phát triển trong ngành giao thông, nhưng vẫn còn thiếu các nghiên cứu chuyên sâu về hiệu quả của đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng ngân sách Nhà nước Kết quả của những đầu tư này phụ thuộc vào nhiều yếu tố, từ quyết định đầu tư đến quá trình thực hiện, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của các dự án hạ tầng giao thông.
Tác giả thực hiện nghiên cứu "Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước ở Việt Nam" nhằm mục đích quan trọng và cần thiết, đồng thời đảm bảo tính mới mẻ dựa trên những nghiên cứu trước đó.
Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo của cơ quan quản lý Nhà nước và các đơn vị đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng ngân sách Nhà nước Ngoài ra, dữ liệu sơ cấp cũng được thu thập thông qua khảo sát các cá nhân tham gia trực tiếp vào hoạt động đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông, dựa trên bảng hỏi chuẩn hóa Phân tích kết quả thu thập sẽ giúp tác giả có cái nhìn tổng quan về đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ những chủ thể tham gia trực tiếp.
Nghiên cứu này áp dụng mô hình định lượng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ bằng ngân sách Nhà nước Mục tiêu của phân tích là xác định mức độ và hướng ảnh hưởng của những yếu tố này đối với quyết định đầu tư.
Nghiên cứu này thực hiện kiểm định sự khác biệt giữa các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ bằng ngân sách Nhà nước, so sánh giữa hai nhóm dự án: nhóm có đầu tư và nhóm không có đầu tư.
Nghiên cứu này phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng ngân sách Nhà nước tại Việt Nam Tác giả áp dụng mô hình phân tích hồi quy đa biến và phân tích nhân tố để đánh giá mức độ tác động của các yếu tố này Các dự án đã và đang thực hiện sẽ được xem xét, với sự tham gia phỏng vấn từ các cán bộ thực hiện dự án và cán bộ quản lý Nhà nước Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin định lượng về ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả đầu tư, từ đó đề xuất các kiến nghị nhằm phát huy các yếu tố tích cực và hạn chế các yếu tố tiêu cực Dữ liệu sơ cấp từ phỏng vấn sâu cũng sẽ được sử dụng để làm rõ hơn các con số từ kết quả định lượng.
Tác giả sẽ phân tích thực trạng đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ bằng ngân sách Nhà nước ở Việt Nam, nhằm đánh giá sự biến động trong đầu tư, những kết quả đạt được, cũng như các hạn chế của quá trình này.
Trong Chương 1 của luận án, nghiên cứu sinh đã thực hiện được những vấn đề sau đây:
Tác giả đã tổng hợp và phân tích các nghiên cứu trong nước và quốc tế liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước tại Việt Nam.
Tác giả đã tổng hợp và phân tích những thành tựu cũng như những hạn chế trong các nghiên cứu về đầu tư phát triển và kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đồng thời chỉ ra các yếu tố tác động đến đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.
Tác giả đã tiến hành phân tích và so sánh các quan điểm từ những nghiên cứu trước đó liên quan đến đề tài, nhằm xác định khoảng trống nghiên cứu cho công trình của mình Bên cạnh đó, tác giả cũng xem xét các vấn đề lý luận, phương pháp và kiến nghị trong từng nghiên cứu, làm nền tảng cho nghiên cứu tiếp theo.
Kết quả nghiên cứu từ chương 1 cung cấp cơ sở cho nghiên cứu sinh trong việc thực hiện các chương tiếp theo của luận án Đồng thời, những kết quả từ các nghiên cứu trước đây đã được nghiên cứu sinh sử dụng làm luận cứ để đề xuất các biến số và thước đo, được điều chỉnh phù hợp với điều kiện tại Việt Nam.
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Những vấn đề lý luận cơ bản về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Để phát triển kinh tế - xã hội, mỗi quốc gia cần có một nền tảng vật chất và kỹ thuật vững chắc, trong đó hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt là hạ tầng giao thông đường bộ, đóng vai trò quan trọng.
Thực tế hiện nay có nhiều cách tiếp cận khác nhau về kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, cụ thể:
Theo Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội bao gồm các cơ sở vật chất, kỹ thuật và kiến trúc, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nền tảng cho các hoạt động kinh tế - xã hội diễn ra một cách bình thường.
Theo các chuyên gia Nhật Bản, kết cấu hạ tầng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì đời sống kinh tế quốc dân và hoạt động sản xuất Đây được xem là tài sản công cộng, không thể chỉ dựa vào cơ chế thị trường để cung cấp đầy đủ.
2.1.2 K ế t c ấ u h ạ t ầ ng giao thông đườ ng b ộ a Khái niệm
Theo Luật Giao thông đường bộ Việt Nam (2008), kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ bao gồm các công trình như đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và các công trình phụ trợ khác, nhằm phục vụ giao thông và bảo đảm an toàn Điều này cho thấy kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ rất đa dạng, với nhiều bộ phận khác nhau, bao gồm cả hình thái vật chất và phi vật chất.
Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là một phần quan trọng của hạ tầng kinh tế - xã hội, mang những đặc điểm chung của hệ thống này Tuy nhiên, nó cũng sở hữu những đặc điểm riêng biệt, thể hiện vai trò và chức năng đặc thù trong việc phát triển kinh tế và xã hội.
Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cần có tính thống nhất và liên hoàn, với các bộ phận bổ sung cho nhau Do đó, việc đầu tư và xây dựng hệ thống cầu, đường bộ phải xem xét một cách toàn diện, đảm bảo hoàn thành đầy đủ các yếu tố thuộc kết cấu hạ tầng giao thông.
Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, do đó, trong phân bổ vốn đầu tư, cần cân đối nguồn vốn hợp lý giữa các dự án xây dựng mới và việc nâng cấp, mở rộng Đồng thời, cũng cần dành một khoản vốn nhất định cho công tác bảo trì và bảo dưỡng cầu, đường bộ.
Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đòi hỏi nguồn vốn lớn và thời gian thi công kéo dài nhiều năm Do đó, cần huy động nguồn vốn đáng kể và thực hiện quy trình theo dõi, quản lý chặt chẽ để giám sát quá trình thi công, nhằm ngăn chặn tiêu cực, thất thoát và tham nhũng.
Khi lựa chọn địa điểm xây dựng các công trình giao thông cố định, cần cân nhắc kỹ lưỡng để đảm bảo phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, vùng và cả nước Đồng thời, trong quá trình xây dựng, các địa phương phải phối hợp chặt chẽ từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư cho đến khi hoàn thành và đưa vào sử dụng.
Hiệu quả đầu tư xây dựng các công trình giao thông đường bộ đối với nền kinh tế thường mang tính gián tiếp Trong khi một số công trình có thể thu hồi vốn qua phí sử dụng đường, nhiều công trình khác, như cầu và đường bộ ở khu vực nông thôn và miền núi, không thể thu hồi vốn theo cách này Do đó, việc phân loại các trường hợp đầu tư là cần thiết để xác định nguồn vốn phù hợp, bao gồm cả ngân sách Nhà nước và huy động từ các thành phần kinh tế khác.
Lợi ích của kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ không chỉ mang lại cho người dân hiện tại mà còn cho các thế hệ tương lai, tạo ra giá trị bền vững trong thời gian dài Điều này cho phép Nhà nước và các địa phương huy động nguồn lực tài chính thông qua việc vay nợ từ tổ chức và cá nhân thông qua phát hành công trái quốc gia hoặc trái phiếu đầu tư địa phương.
2.1.3 Đầ u t ư phát tri ể n k ế t c ấ u h ạ t ầ ng giao thông đườ ng b ộ a Khái niệm đầu tư
Theo quan điểm của Từ Quang Phương, Phạm Văn Hùng (2013), có nhiều quan điểm khác nhau về đầu tư:
Đầu tư là quá trình sử dụng vốn hoặc nguồn lực khác để đạt được các mục tiêu cụ thể Nói một cách đơn giản, đầu tư có thể hiểu là việc làm cho tiền sinh lời.
Đầu tư là quá trình sử dụng vốn nhằm tạo ra tiềm lực sản xuất kinh doanh thông qua tài sản kinh doanh, đồng thời cũng là quản lý tài sản để đạt được lợi nhuận.
Đầu tư là quá trình mà nhà đầu tư thực hiện các khoản chi tiêu nhằm mục đích nhận lại lợi nhuận và hoàn vốn qua một chuỗi hành động thu nhập.
Đầu tư xây dựng là quá trình sử dụng vốn để tạo ra các tài sản vật chất thông qua việc xây dựng các công trình.
Vai trò của đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
2.2.1 Vai trò c ủ a đầ u t ư phát tri ể n k ế t c ấ u h ạ t ầ ng giao thông đườ ng b ộ đố i v ớ i phát tri ể n kinh t ế Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là điều kiện tiền đề thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là một trong những loại cơ sở vật chất - kỹ thuật nền tảng quan trọng nhất đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia hay vùng miền Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sẽ mở ra cơ hội phát triển cho các vùng miền hay quốc gia, đặc biệt là những khu vực vùng sâu, vùng xa Nếu như trước khi có đường giao thông, điều kiện đi lại khó khăn, nhiều khu vực vùng sâu, vùng xa ít được quan tâm đầu tư khai phá Khi có đường giao thông, các luồng vốn đầu tư sẽ chảy về khu vực này, đánh thức tiềm năng kinh tế, hình thành nên những vùng sản xuất mới, làm ra thêm nhiều của cả cho xã hội qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Đầu tư vào xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là một phần quan trọng trong tổng mức đầu tư xã hội, và nó có tác động trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế Khi một công trình giao thông được xây dựng, nó không chỉ tạo ra thu nhập cho các doanh nghiệp tham gia mà còn tạo ra việc làm cho người lao động Những người lao động và doanh nghiệp này sẽ sử dụng thu nhập của mình để mua sắm hàng hóa và dịch vụ, từ đó góp phần tăng sản lượng và GDP của nền kinh tế Quá trình này tạo ra một chuỗi gia tăng liên tục về sản lượng, việc làm và GDP, thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững.
Đầu tư vào phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có tác động trực tiếp đến việc phân bố các cơ sở sản xuất Các nhà đầu tư thường ưu tiên lựa chọn địa điểm có hạ tầng giao thông thuận lợi để đặt cơ sở kinh doanh, giúp tiết kiệm chi phí vận chuyển và giảm giá thành sản phẩm Ngược lại, những khu vực dù giàu tài nguyên nhưng thiếu điều kiện giao thông sẽ khó thu hút đầu tư do lo ngại về khả năng vận chuyển hàng hóa Do đó, cải thiện hạ tầng giao thông tại một địa phương không chỉ thu hút nhà đầu tư mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương đó.
Đầu tư vào phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ không chỉ nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm và môi trường đầu tư Sức cạnh tranh này được hình thành từ nhiều yếu tố, trong đó giá thành sản phẩm là một yếu tố quan trọng, có thể được diễn giải thông qua các thành phần cấu thành khác nhau.
C sp = C vl + C kh + Clđ + C nl + C nhl + C ql + C qc + C vt Trong đó:
Csp là giá thành của một sản phẩm hàng hoá
C vl là chi phí nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm
Ckh là chi phí khấu hao cho một đơn vị sản phẩm
Clđ là chi phí nhân công cho một đơn vị sản phẩm
Cnl là chi phí tiêu hao năng lượng cho một đơn vị sản phẩm
Cnhl là chi phí tiêu hao nhiên liệu cho một đơn vị sản phẩm
Cql là chi phí quản lý cho một đơn vị sản phẩm
Cqc là chi phí quảng cáo, khuyến mại cho một đơn vị sản phẩm
C vt là chi phí vận tải nguyên vật liệu và thành phẩm cho một đơn vị sản phẩm
Chi phí vận tải chiếm tỷ trọng đáng kể trong giá thành sản phẩm, thường từ 10 - 15%, và có thể lên đến 30% đối với hàng hóa giá trị thấp như nông sản và vật liệu xây dựng Do đó, việc cắt giảm chi phí này là rất quan trọng để hạ giá thành và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm cũng như nền kinh tế Kết cấu hạ tầng giao thông, đặc biệt là giao thông đường bộ, đóng vai trò chủ chốt trong hệ thống hạ tầng của mỗi quốc gia Vì vậy, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông sẽ là yếu tố quan trọng để nâng cao sức cạnh tranh kinh tế.
2.2.2 Vai trò c ủ a đầ u t ư phát tri ể n k ế t c ấ u h ạ t ầ ng giao thông đườ ng b ộ đố i v ớ i phát tri ể n xã h ộ i Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân Thông qua tác động đến tăng trưởng kinh tế, việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông sẽ làm cho mức sống của người dân được cải thiện, từ đó người dân sẽ có điều kiện hưởng thụ các điều kiện vật chất, văn hoá tinh thần cao hơn Ngoài ra, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông còn thay đổi hành vi tham gia giao thông của con người Chẳng hạn, khi các tuyến phố chật hẹp được mở rộng với nhiều làn đường, có hệ thống biển báo, đèn tín hiệu giao thông đầy đủ thì người điều khiển phương tiện giao thông sẽ có ý thức cao hơn trong việc chấp hành luật giao thông, đi đúng làn đường của mình và hành xử có văn hoá hơn khi tham gia giao thông Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cũng có vai trò trong việc phân bố lại dân cư Xu hướng tự nhiên của người dân là sẽ di chuyển đến những nơi có điều kiện sống tốt hơn và có cơ hội kiếm sống dễ dàng hơn Do vậy, khi có một tuyến đường mới được xây dựng sẽ dẫn đến hình thành điểm dân cư mới ở hành lang hai bên đường, đặc biệt là ở các đầu mối giao thông nơi giao cắt của nhiều tuyến đường hoặc nơi hội tụ của nhiều loại hình giao thông khác nhau Ở các đầu mối giao thông thường xuất hiện các trung tâm thương mại, cửa hàng bách hoá, các cơ sở dịch vụ nhà hàng, khách sạn
2.2.3 Vai trò c ủ a đầ u t ư phát tri ể n k ế t c ấ u h ạ t ầ ng giao thông đườ ng b ộ đố i v ớ i qu ả n lý Nhà n ướ c Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước là một bộ phận của đầu tư phát triển nói chung của toàn bộ nền kinh tế, do vậy nó cũng có những vai trò của đầu tư phát triển Đầu tư phát triển nói chung và đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ nói riêng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước thể hiện vai trò của Nhà nước theo hai góc độ: Một là đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước là sự phân bổ nguồn lực; Hai là đầu tư phát triển là công cụ của Nhà nước Cụ thể: Đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước có vai trò quan trọng đặc biệt trong việc đảm bảo duy trì sự tồn tại, hoạt động và phát triển bộ máy Nhà nước
Đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy và định hướng hoạt động đầu tư phát triển của toàn bộ nền kinh tế Nó không chỉ giúp đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh tế mà còn góp phần thực hiện các nhiệm vụ kinh tế xã hội, như công bằng xã hội, tăng trưởng bền vững và ổn định kinh tế vĩ mô.
Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
2.3.1 Ch ỉ tiêu k ế t qu ả đầ u t ư phát tri ể n k ế t c ấ u h ạ t ầ ng giao thông đườ ng b ộ
Kết quả của hoạt động đầu tư phát triển trong ngành thường được thể hiện qua ba chỉ tiêu chính: khối lượng vốn đầu tư thực hiện, tài sản cố định huy động, và năng lực sản xuất tăng thêm Đặc biệt, trong lĩnh vực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, các chỉ tiêu này phản ánh rõ rệt hiệu quả đầu tư.
Khối lượng vốn đầu tư thực hiện vào kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam là tổng số tiền đã chi cho các hoạt động đầu tư Sự gia tăng vốn đầu tư trong nhiều năm cho thấy hiệu quả của các dự án hạ tầng, vì chỉ khi có hiệu quả, nhà đầu tư mới sẵn sàng tăng vốn Khi phân tích tốc độ tăng vốn đầu tư, cần điều chỉnh theo giá thực tế của từng năm để loại bỏ ảnh hưởng của biến động giá, bằng cách sử dụng hệ số trượt giá để đưa về cùng một mặt bằng giá của năm gốc tính toán.
Tài sản cố định huy động là các công trình xây dựng được đưa vào sử dụng trong một khoảng thời gian xác định, được thể hiện qua các chỉ tiêu hiện vật như số lượng cầu và tổng chiều dài đường bộ.
Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm là khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất và dịch vụ cho cầu, đường đã được đưa vào sử dụng trong kỳ.
2.3.2 Ch ỉ tiêu hi ệ u qu ả đầ u t ư phát tri ể n k ế t c ấ u h ạ t ầ ng giao thông đườ ng b ộ
Hiệu quả đầu tư là khái niệm kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa kết quả kinh tế - xã hội đạt được từ hoạt động đầu tư và chi phí bỏ ra trong một khoảng thời gian nhất định (Từ Quang Phương, Phạm Văn Hùng, 2013) Để phục vụ cho công tác quản lý và nghiên cứu, hiệu quả đầu tư có thể được phân loại dựa trên các tiêu chí khác nhau.
Theo lĩnh vực hoạt động của xã hội có hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả kĩ thuật
Hiệu quả đầu tư được đánh giá dựa trên phạm vi tác động của nó, bao gồm từng dự án, doanh nghiệp, ngành, địa phương và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế - xã hội là hai khía cạnh quan trọng trong việc đánh giá lợi ích Hiệu quả tài chính tập trung vào các yếu tố liên quan đến quản lý tài chính, trong khi hiệu quả kinh tế - xã hội đánh giá tổng thể tác động đến toàn bộ nền kinh tế.
Theo mức độ phát sinh trực tiếp hay gián tiếp có hiệu quả trực tiếp và hiệu quả gián tiếp
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối là hai khái niệm quan trọng trong việc đánh giá hiệu suất Hiệu quả tuyệt đối được tính bằng hiệu số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra, trong khi hiệu quả tương đối được xác định qua tỷ số giữa kết quả và chi phí.
2.3.2.1 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh tế Đặc điểm của đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng ngân sách Nhà nước là hoạt động đầu tư của Nhà nước nhằm cung cấp hàng hóa, dịch vụ công cộng cho xã hội; Không nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận và các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước thường không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp, thường không đem lại hiệu quả tài chính trước mắt nhưng đem lại hiệu quả kinh tế xã hội trong dài hạn
Để đánh giá hiệu quả các chương trình và dự án đầu tư, các chỉ tiêu như tỷ số lợi ích/chi phí (B/C), thời gian hoàn vốn (T), hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR), và giá trị gia tăng thuần túy (NVA) thường được áp dụng Tuy nhiên, việc tính toán chính xác và đầy đủ tất cả lợi ích cũng như kết quả đầu ra của các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước gặp khó khăn do tác động lan tỏa.
Việc triển khai các chương trình và dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, từ chủ quan đến khách quan, bao gồm môi trường kinh tế vĩ mô và vi mô, cũng như các yếu tố thể chế, tự nhiên, lịch sử và văn hóa Do đó, việc tính toán chi phí, đặc biệt là chi phí cơ hội và chi phí phát sinh do tác động tiêu cực, trở nên khó khăn và không chính xác Hơn nữa, việc thu thập thông tin và số liệu để tính toán cũng gặp nhiều phức tạp Vì vậy, các chỉ tiêu hiệu quả của dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước chỉ có giá trị tương đối và phản ánh hiệu quả trong những điều kiện cụ thể nhất định.
Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ bằng ngân sách Nhà nước đóng góp quan trọng vào tốc độ tăng trưởng kinh tế Sự cải thiện hạ tầng giao thông không chỉ nâng cao hiệu quả vận tải mà còn thúc đẩy giao thương và thu hút đầu tư Các dự án hạ tầng chất lượng cao giúp giảm thiểu chi phí logistics, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân Từ đó, tăng trưởng kinh tế được kích thích, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.
Theo lý thuyết mô hình tăng trưởng hai khu vực, tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào sự đóng góp của cả khu vực tư nhân và khu vực Nhà nước (Turnovsky, 1997) Hàm sản xuất trong mô hình này cho thấy tầm quan trọng của cả vốn đầu tư tư nhân và vốn đầu tư công Đặc biệt, một trong những lĩnh vực quan trọng của đầu tư công là phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, sử dụng ngân sách Nhà nước để thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Mức độ hiệu quả kinh tế của đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách Nhà nước được đánh giá dựa trên tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP và tốc độ tăng trưởng kinh tế Khi đầu tư này có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, có thể khẳng định rằng nó mang lại hiệu quả kinh tế.
2.3.2.2 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả xã hội
Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ bằng ngân sách Nhà nước không chỉ tác động đến kinh tế mà còn ảnh hưởng lớn đến các vấn đề xã hội và môi trường Việc này giúp nâng cao mức sống, tạo thêm việc làm, tăng năng suất lao động, gia tăng thu nhập bình quân, và cải thiện chất lượng môi trường, đồng thời thúc đẩy sự phát triển bền vững.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
2.4.1 Các nhân t ố ả nh h ưở ng đế n quy ế t đị nh đầ u t ư phát tri ể n k ế t c ấ u h ạ t ầ ng giao thông đườ ng b ộ s ử d ụ ng v ố n ngân sách Nhà n ướ c
2.4.1.1 Điều kiện kinh tế xã hội Điều kiện kinh tế xã hội ảnh hưởng đến quyết định đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước có nhiều khía cạnh ảnh hưởng như sự phù hợp với quy hoạch của các dự án, điều kiện chính trị văn hóa xã hội của địa phương nơi quyết định đầu tư,… Trong nghiên cứu này thang đo được tác giả sử dụng để đo lường nhân tố điều kiện kinh tế xã hội là sự phù hợp của dự án với quy hoạch của địa phương Theo quan điểm của Từ Quang Phương và Phạm Văn Hùng
Các dự án đầu tư phát triển cần phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước và địa phương Sự tương thích này không chỉ tăng khả năng được chấp thuận đầu tư mà còn đảm bảo tính bền vững cho các dự án trong tương lai.
Để đảm bảo sự thành công trong đầu tư phát triển, quy hoạch và kế hoạch chất lượng là điều cần thiết Quy hoạch đầu tư phải đồng bộ với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch ngành và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội Đặc biệt, đối với các dự án phát triển hạ tầng giao thông, việc xác định mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn là rất quan trọng Cần có định hướng rõ ràng về tăng trưởng kinh tế, giá trị sản xuất và giải quyết việc làm trong các giai đoạn năm năm và mười năm tới Đồng thời, việc lập kế hoạch ngân sách cho các dự án hạ tầng giao thông cũng cần phải được thực hiện một cách khoa học Quy hoạch tổng thể và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội là cơ sở quan trọng để đảm bảo hiệu quả đầu tư phát triển hạ tầng giao thông sử dụng ngân sách Nhà nước.
2.4.1.2 Nhân tố điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên là nhân tố khách quan có ảnh hưởng tương đối lớn đến quyết định đầu tư Các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ điều kiện thực hiện ngoài trời, chịu ảnh hưởng tương đối lớn của điều kiện tự nhiên của địa phương nơi thực hiện dự án Điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ ảnh hưởng tích cực đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư và ngược lại Agnieszka Chidlow & Stephen Young
Theo Từ Quang Phương và Phạm Văn Hùng (2013), điều kiện tự nhiên bao gồm địa lý, địa hình và khí hậu có ảnh hưởng lớn đến khả năng thu hút vốn đầu tư Các địa phương có vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ dễ dàng thu hút đầu tư hơn, trong khi những khu vực khó khăn như vùng núi, vùng sâu, vùng xa, hoặc thường xuyên chịu thiên tai sẽ gặp nhiều thách thức Những điều kiện không thuận lợi này không chỉ làm tăng chi phí đầu tư mà còn ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng thực hiện dự án, đặc biệt khi nguồn vốn ngân sách cho hạ tầng giao thông không thay đổi.
Điều kiện tự nhiên, địa hình và khí hậu thuận lợi có thể giảm chi phí đầu tư trong các giai đoạn chuẩn bị, thực hiện và vận hành dự án Tại những địa phương có địa hình và địa chất thuận lợi, các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sẽ giảm thiểu rủi ro cho các đơn vị thực hiện, từ đó tạo tiền đề cho việc hoàn thành dự án đúng tiến độ và đáp ứng yêu cầu chất lượng.
Khi nhà đầu tư xem xét một dự án, điều kiện tự nhiên đóng vai trò quan trọng Địa hình và vị trí thuận lợi không chỉ giúp quá trình thực hiện dự án diễn ra suôn sẻ mà còn giảm thiểu rủi ro do các yếu tố địa lý, địa hình và khí hậu gây ra.
2.4.1.3 Kết quả dự kiến của dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng ngân sách Nhà nước
Kết quả của dự án phản ánh tính khả thi của các dự án đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ, nếu các tính toán trong báo cáo tiền khả thi được thực hiện chính xác.
Theo bảng kết quả, vốn đầu tư cho việc nâng cấp và mở rộng quốc lộ 1 đã giảm 66,67% trong giai đoạn 2016-2020 so với giai đoạn 2012-2015 Ngược lại, khoản vốn đầu tư cho nâng cấp và mở rộng đường Hồ Chí Minh lại tăng nhanh chóng, cụ thể là 144,07%, từ 69.997 tỷ đồng trong giai đoạn 2012-2015 lên 170.842 tỷ đồng trong giai đoạn tiếp theo.
Về vốn đầu tư phát triển hệ thống đường cao tốc khoảng 446289,669 tỷ đồng, bình quân 49092 tỷ đồng/năm, trong đó riêng cao tốc Bắc Nam phía Đông khoảng
209173 tỷ đồng, bình quân 26147 tỷ đồng/năm
Bảng 3.5: Vốn đầu tư phát triển đường cao tốc
STT Danh mục Chiều dài
A Các dự án đã hoàn thành (5 tuyến) 167
B Các dự án hoàn thành giai đoạn 2013 – 2020 1851,6 446289,669
1 Cao tốc Bắc - Nam (10 tuyến) 776 209172,796
2 Cao tốc phía Bắc (6 tuyến) 705 123660
3 Cao tốc phía Nam (1 tuyến) 76 13802
4 Vành đai Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh (3 tuyến)
Nguồn: Quyết định số 355 điều chỉnh Chiến lược phát triển giao thông vận tải
Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Vốn đầu tư phát triển cho hệ thống đường bộ ven biển ước tính khoảng 28.132 tỷ đồng, trong đó giai đoạn đến năm 2020 là 16.013 tỷ đồng và giai đoạn sau 2020 là 12.120 tỷ đồng Bình quân trong giai đoạn đến 2020 là 1.600 tỷ đồng mỗi năm.
Vốn đầu tư phát triển hệ thống đường tỉnh lộ ước tính khoảng 120.000 tỷ đồng, tương đương với 12.000 tỷ đồng mỗi năm Trong khi đó, đầu tư cho giao thông đường bộ đô thị tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh lên tới khoảng 287.500 tỷ đồng, với bình quân 29.000 tỷ đồng hàng năm.
Nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ tại Việt Nam theo quyết định 355 là rất lớn Tuy nhiên, từ năm 2011, nguồn vốn ODA và đầu tư công trên GDP của Chính phủ đã giảm dần, cụ thể trước năm 2011 chiếm hơn 40% GDP, giảm xuống 34% vào năm 2012 và 30% vào năm 2013 Do đó, việc đảm bảo cung cấp cơ sở hạ tầng, đặc biệt là giao thông đường bộ chất lượng cao, trở nên cấp thiết.
*) Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy mô vốn đầu tư
Trong giai đoạn 2011 - 2015, tổng vốn đầu tư cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đạt khoảng 380.000 tỷ đồng, với mức tăng trưởng bình quân 38% mỗi năm Trong đó, vốn ngân sách Nhà nước và có tính chất ngân sách Nhà nước chiếm 38% với 144 nghìn tỷ đồng, trái phiếu Chính phủ đạt 113 nghìn tỷ đồng (30%), và khoảng 121 nghìn tỷ đồng (32%) được huy động từ nguồn ngoài ngân sách.
Bảng 3.6: Tổng hợp vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông giai đoạn 2011 - 2015 Đơn vị tính: Nghìn tỷ đồng
Nguồn: Vụ Kế hoạch Đầu tư - Bộ Giao thông vận tải năm 2016
Trong giai đoạn 2011 - 2015, vốn đầu tư cho phát triển hạ tầng giao thông đường bộ tại Việt Nam đã tăng đáng kể, với nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước chiếm tỷ trọng lớn Cụ thể, năm 2011, vốn ngân sách cho đầu tư hạ tầng giao thông đường bộ khoảng 13,545 nghìn tỷ đồng, đến năm 2015 con số này đã tăng hơn 33%, đạt khoảng 42,88 nghìn tỷ đồng Nguồn vốn chủ yếu đến từ hai nguồn: viện trợ phát triển chính thức ODA và ngân sách Nhà nước, trong đó ODA đóng góp khoảng 31% tổng số vốn đầu tư cho hạ tầng giao thông đường bộ trong giai đoạn này.
Trái phiếu Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tại Việt Nam, chiếm khoảng 30% tổng vốn đầu tư Trong giai đoạn nghiên cứu, mức đóng góp này đã tăng hơn 34%, với vốn đầu tư từ trái phiếu Chính phủ đạt khoảng 11,078 nghìn tỷ đồng vào năm 2011 và tăng lên 36,376 nghìn tỷ đồng vào năm 2015 Đây là nguồn huy động vốn thiết yếu cho các hoạt động đầu tư trong lĩnh vực này.