1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị một số bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại fauerholm i s, ringvej 47, 4750 lundby, denmark

65 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Áp Dụng Quy Trình Chăm Sóc, Nuôi Dưỡng Và Phòng, Trị Một Số Bệnh Cho Lợn Nái Sinh Sản Tại Trại Fauerholm I/S, Ringvej 47, 4750 Lundby, Denmark
Tác giả Trần Thị Lý
Người hướng dẫn TS. Đặng Thị Mai Lan
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Thú y
Thể loại Khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 65
Dung lượng 1,7 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. MỞ ĐẦU (11)
    • 1.1. Đặt vấn đề (9)
    • 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề (10)
      • 1.2.1. Mục tiêu (10)
      • 1.2.2. Yêu cầu (10)
  • Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (39)
    • 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập (11)
      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên (11)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại (12)
      • 2.1.3. Cơ sở vật chất trang trại (12)
      • 2.1.4. Thuận lợi, khó khăn (15)
    • 2.2. Tổng quan tài liệu (15)
      • 2.2.1. Một số đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái (15)
      • 2.2.2. Đặc điểm sinh lý của lợn con theo mẹ (19)
      • 2.2.3. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái đẻ, nái nuôi con, lợn con theo mẹ (20)
      • 2.2.4. Những hiểu biết về công tác phòng và trị bệnh cho lợn nái và lợn con 17 2.2.5. Một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con (25)
    • 2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước (36)
      • 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước (36)
      • 2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới (38)
  • Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH (42)
    • 3.1. Đối tượng (39)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (39)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (39)
    • 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi (39)
      • 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi (39)
      • 3.4.2. Phương pháp thực hiện (39)
      • 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu (41)
  • Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (59)
    • 4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại Fauerholm I/S - Ringvej 47, 4750 Lundby, (42)
    • 4.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn tại trại (43)
      • 4.2.1. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái tại trại . 35 4.2.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con theo mẹ tại trại (43)
    • 4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh sát trùng tại trại Fauerholm I/S – Ringvej 47, 4750 Lundby, Denmark (0)
    • 4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái và đàn lợn con tại trại (50)
      • 4.4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh cho đàn lợn nái và đàn lợn con (50)
      • 4.4.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái và lợn con (51)
    • 4.5. Công tác khác (53)
  • Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (0)
    • 5.1. Kết luận (59)
    • 5.2. Đề nghị (59)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

Đối tượng

Đàn lợn nái và đàn lợn con nuôi tại cơ sở.

Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: tại trang trại Fauerholm I/S tại Ringvej 47, 4750 Lundby, Denmark

- Thời gian: từ ngày 07/06/2019 đến ngày 05/11/2020.

Nội dung nghiên cứu

- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại

- Thực hiện quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái, lợn con tại trại

- Thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn nái, lợn con tại trại

- Tham gia chẩn đoán và điều trị bệnh ở lợn nái và lợn con nuôi tại trại.

Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

3.4.1 Các chỉ tiêu theo dõi

- Cơ cấu đàn lợn nái của cơ sở

- Thực hiện một số biện pháp vệ sinh phòng bệnh

- Kết quả tiêm phòng cho đàn lợn nái, lợn con tại trại

- Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái, lợn con tại trại

3.4.2.1 Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại Fauerholm I/S tại Ringvej

Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại cơ sở 47, 4750 Lundby, Denmark, tôi đã tiến hành thu thập thông tin từ cơ sở và kết hợp với kết quả theo dõi thực tế mà bản thân đã thực hiện.

3.4.2.2 Quy trình vệ sinh chuồng trại

Công tác vệ sinh trong chăn nuôi đóng vai trò quan trọng, giúp gia súc khỏe mạnh, sinh trưởng tốt và giảm thiểu chi phí thuốc thú y Việc thực hiện vệ sinh hiệu quả không chỉ nâng cao hiệu quả chăn nuôi mà còn góp phần phòng bệnh cho đàn vật nuôi Để đảm bảo công tác phòng bệnh tại trang trại, tôi đã tích cực tham gia thực hiện vệ sinh theo hướng dẫn của kỹ thuật viên.

3.4.2.3 Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái, lợn con tại trại

Trong quá trình thực tập tại trang trại, tôi đã tham gia vào việc chăm sóc nái đẻ, nái nuôi con và đàn lợn con Tôi trực tiếp thực hiện vệ sinh, chăm sóc và theo dõi sức khỏe của đàn lợn Quy trình chăm sóc lợn nái đẻ, nái nuôi con và lợn con theo mẹ được thực hiện đúng theo quy định tại cơ sở, đảm bảo sức khỏe và sự phát triển tốt nhất cho đàn lợn.

3.4.2.5.Quy trình chẩn đoán và điều trị bệnh gặp trên đàn lợn nái và đàn lợn con Để điều trị bệnh cho đàn lợn đạt hiệu quả cao thì việc phát hiện kịp thời và chính xác giúp ta đưa ra được phác đồ điều trị tốt nhất làm giảm tỷ lệ chết, giảm thời gian sử dụng thuốc và giảm thiệt hại về kinh tế Vì vậy, hàng ngày em và công nhân cùng cán bộ kỹ thuật tiến hành kiểm tra, theo dõi đàn lợn ở tất cả các ô chuồng để phát hiện ra những con bị ốm Số liệu được ghi chép cụ thể và tiến hành điều trị cho lợn bệnh

Quy trình chẩn đoán trên đàn lợn được thực hiện như sau:

* Kiểm tra tình trạng ăn uống bằng cách trực tiếp quan sát, theo dõi con vật hàng ngày

- Trạng thái bình thường: con vật ăn uống bình thường, vận động nhanh nhẹn

- Trạng thái bệnh lý: ăn uống giảm hoặc bỏ ăn

+ Trạng thái bình thường: toàn thân lợn nái có màu bình thường, không đỏ, dùng mu bàn tay sờ không nóng

+ Trạng thái bệnh lý: toàn thân đỏ ửng, dùng mu bàn tay sờ thấy nóng ran

- Đo thân nhiệt qua trực tràng bằng nhiệt kế điện tử

+ Dùng bông tẩm cồn lau nhiệt kế trước và sau khi sử dụng

+ Cho từ từ nhiệt kế vào trực tràng theo hướng hơi xiên xuống dưới để tránh niêm mạc bị tổn thương

Để đo nhiệt độ cơ thể, hãy đặt nhiệt kế ở trực tràng cho đến khi có tín hiệu báo hoàn thành Thân nhiệt bình thường dao động từ 38 đến 39 độ C, trong khi trạng thái bệnh lý có thể biểu hiện qua việc sốt nhẹ hoặc sốt cao từ 39,1 đến 41 độ C.

* Kiểm tra khả năng vận động

- Hằng ngày kiểm tra khả năng vận động của lợn nái

- Trạng thái bình thường: vận động bình thường, đứng lên nằm xuống dễ dàng

- Trạng thái bệnh lý: nằm lỳ liên tục, khi đứng lên khó hoặc đứng run rẩy, bật móng, sưng khớp

* Quan sát bên ngoài cơ quan sinh dục

- Trạng thái bình thường: màu sắc âm hộ bình thường, không sưng, không sung huyết hay thủy thũng

- Trạng thái bệnh lý: âm hộ sưng, sung huyết, thủy thũng, có dịch viêm chảy ra từ âm hộ, gốc đuôi có dính nhiều dịch viêm

Cán bộ kỹ thuật ghi số tai hoặc đánh dấu lợn nái bằng sơn màu đỏ dựa trên biểu hiện lâm sàng khác thường Sau đó, họ tiến hành chẩn đoán lâm sàng, ghi nhận tuổi, thân nhiệt và triệu chứng lâm sàng để đưa ra biện pháp điều trị phù hợp cho lợn nái bị bệnh.

3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu

- Tỷ lệ lợn mắc bệnh:

Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) = ∑ số lợn mắc bệnh (con) x 100

∑ số lợn theo dõi (con)

- Tỷ lệ lợn khỏi bệnh:

- Các số liệu thu thập được xử lý trên phần mềm Micorosoft

Tỷ lệ lợn khỏi bệnh (%) = ∑ số con mắc bệnh (con) x 100

∑ số lợn điều trị (con)

Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1 Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại Fauerholm I/S - Ringvej 47, 4750 Lundby, Denmark

Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại trang trại, tôi đã tiến hành thống kê số lượng lợn trong 3 năm gần đây thông qua hệ thống sổ sách.

Bảng 4.1 Cơ cấu đàn lợn nuôi tại cơ sở trong 3 năm gần đây

STT Loại lợn Số lượng (con)

Số lượng lợn tại trại đã tăng lên qua các năm, cho thấy quy mô chăn nuôi lợn đang phát triển ổn định Đặc biệt, số lượng lợn nái sinh sản và lợn hậu bị cũng ghi nhận sự gia tăng đáng kể.

Trại đặc biệt chú trọng đến việc chọn lựa lợn nái hậu bị nhằm thay thế cho những lợn nái sinh sản không đạt tiêu chuẩn, như lợn nái già, lợn nái sảy thai nhiều lần, hoặc lợn bị bệnh Hàng tháng, trại tiến hành loại thải các con nái sinh sản kém Mỗi lợn nái được theo dõi tỉ mỉ với các thông tin như số tai, ngày phối giống, ngày đẻ dự kiến, và thức ăn theo tuần chửa được lưu trữ trên phần mềm quản lý và ghi trên thẻ gắn tại chuồng nuôi Những con nái không đạt tiêu chuẩn sẽ bị loại thải để đảm bảo chất lượng đàn lợn nái.

Số lượng lợn đực giống trong trang trại không thay đổi nhiều, vì chúng chỉ được sử dụng để kích thích và phát hiện lợn nái động dục, không để lấy tinh Trang trại chủ yếu sử dụng tinh trùng đóng gói mua từ các nhà máy cung cấp.

4.2 Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn tại trại Fauerholm I/S - Ringvej47, 4750 Lundby, Denmark

4.2.1 Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái tại trại

Chăm sóc và nuôi dưỡng là quy trình thiết yếu trong bất kỳ trại chăn nuôi nào Trong quá trình thực tập tại trại, tôi đã tham gia trực tiếp vào việc vệ sinh, chăm sóc và theo dõi sức khỏe của đàn lợn Quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn được thực hiện theo các bước chuẩn mực nhằm đảm bảo sức khỏe và phát triển tốt nhất cho chúng.

* Quy trình chăm sóc nái chửa

- Đối với lợn nái chờ siêu âm, sau khi phối đến tuần thứ 4

Hàng ngày, việc kiểm tra lợn nái trong chuồng bầu là rất quan trọng để phát hiện lợn phối không đạt, lợn nái bị sảy thai, hoặc lợn mang thai giả Trong giai đoạn này, lợn nái cần được cho ăn với tiêu chuẩn 1,8 - 2,3 kg/ngày, chia thành 2 bữa, và nên bổ sung thêm rơm khô để kích thích tiêu hóa và hoạt động Sau 3 tuần phối, sẽ tiến hành siêu âm để xác định lợn nái đã thụ thai hay chưa; những lợn nái thụ thai sẽ được chuyển sang chuồng bầu, trong khi lợn nái không thụ thai sẽ ở lại chuồng phối Những lợn nái không thụ thai sau 3 lần sẽ bị loại thải.

- Đối với lợn nái chửa Đối với nái chửa từ 31 đến 105 ngày cho ăn với tiêu chuẩn 2,5 - 3,5 kg/con/ngày tùy thể trạng

Trong quá trình nuôi lợn nái chửa, việc quản lý lượng thức ăn hàng ngày được thực hiện thông qua con chip điện tử, giúp theo dõi và kiểm soát dinh dưỡng hiệu quả Định kỳ, lợn được cho ăn thêm rơm khô để kích thích tiêu hóa, cung cấp chất xơ, đồng thời khuyến khích lợn hoạt động và giảm tình trạng cắn nhau Ngoài ra, cần chú ý quan sát và theo dõi sức khỏe lợn, kịp thời xử lý các vấn đề như bệnh tật và sảy thai.

* Quy trình chăm sóc nái đẻ (nái nuôi con)

Chuyển nái qua chuồng đẻ trong khoảng 5 - 10 ngày trước đẻ Trước khi chuyển lợn nái sang chuồng đẻ cần đảm bảo một số điều kiện sau:

- Vệ sinh sát trùng chuồng đẻ sạch sẽ, khô ráo trước khi chuyển lợn nái chửa vào

- Vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái

- Kiểm tra hệ thống vòi nước tự động, đảm bảo cung cấp đủ nước cho lợn

- Điều chỉnh nhiệt độ trong chuồng từ 25 - 28ºC là thích hợp nhất

- Thức ăn lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu chuẩn 3 - 4 kg/ngày, chia làm 2 bữa

- Lợn nái trước ngày đẻ dự kiến 4 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống còn 2

- 3 kg/ngày, chia làm 2 bữa

- Hằng ngày cho lợn ăn thêm rơm khô

- Chuẩn bị dụng cụ trước khi hộ sinh lợn mẹ: bao tay, gel bôi trơn, máy cắt đuôi, sổ ghi chép, thuốc oxytoxin, bóng úm, …

Khi lợn nái đẻ được 4 ngày, cần tăng dần lượng thức ăn mỗi ngày từ 0,5 đến 1 kg/con Đối với những lợn nái gầy hoặc nuôi nhiều con, có thể tăng lượng thức ăn lên từ 1,5 đến 2 kg/con/ngày.

Bảng 4.2 Tình hình sinh sản của đàn lợn nái

(con) Đẻ bình thường (con)

Tỷ lệ (%) Đẻ can thiệp (con)

Trong 17 tháng thực tập tại trang trại, với chỉ 1 công nhân và 1 thực tập sinh, tôi đã trực tiếp tham gia vào việc chăm sóc và nuôi dưỡng lợn Tôi đã hỗ trợ 873 lần lợn nái đẻ, bao gồm 841 lần chăm sóc lợn mẹ đẻ thường và 32 lần can thiệp vào các ca đẻ khó.

Lợn nái đẻ thường chiếm tỷ lệ cao trên 96,33% những lợn nái này là lợn có sức khỏe và khả năng đẻ tốt, đã đẻ lứa thứ 2 - 3

Ngày đăng: 12/04/2022, 09:23

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Xuân Bình (2000), Phòng trị bệnh lợn nái - lợn con - lợn thịt, Nxb Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng trị bệnh lợn nái - lợn con - lợn thịt
Tác giả: Nguyễn Xuân Bình
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2000
2. Trần Ngọc Bích, Nguyễn Thị Cẩm Loan, Nguyễn Phúc Khánh (2016), “Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, tập XXIII (số 5), tr. 51 - 56 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh
Tác giả: Trần Ngọc Bích, Nguyễn Thị Cẩm Loan, Nguyễn Phúc Khánh
Nhà XB: Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y
Năm: 2016
3. Trần Thị Dân (2004), Sinh sản lợn nái và sinh lý lợn con, Nxb Nông nghiệp TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh sản lợn nái và sinh lý lợn con
Tác giả: Trần Thị Dân
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp TP. Hồ Chí Minh
Năm: 2004
4. Đoàn Thị Kim Dung (2004), Sự biến động của một số vi khuẩn hiếu khí đường ruột, vai trò của E. coli trong hội chứng têu chảy của lợn con, các phác đồ điều trị, Luận án Tiến sỹ Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sự biến động của một số vi khuẩn hiếu khíđường ruột, vai trò của E. coli trong hội chứng têu chảy của lợn con, các phác đồ điều trị
Tác giả: Đoàn Thị Kim Dung
Năm: 2004
5. Đoàn Thị Kim Dung, Lê Thị Tài (2002), Phòng và trị bệnh lợn nái để sản xuất lợn thịt siêu nạc xuất khẩu, Nxb Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng và trị bệnh lợn nái để sản xuất lợn thịt siêu nạc xuất khẩu
Tác giả: Đoàn Thị Kim Dung, Lê Thị Tài
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2002
6. Nguyễn Chí Dũng (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn E.coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con nuôi tại tỉnh Vĩnh Phúc và biện pháp phòng trị, Luận án Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn E.coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con nuôi tại tỉnh Vĩnh Phúc và biện pháp phòng trị
Tác giả: Nguyễn Chí Dũng
Năm: 2013
7. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2006), Sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh sản gia súc
Tác giả: Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2006
8. Nguyễn Mạnh Hà, Đào Đức Thà, Nguyễn Đức Hùng (2012), Giáo trình Công nghệ sinh sản vật nuôi, Nxb Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Công nghệ sinh sản vật nuôi
Tác giả: Nguyễn Mạnh Hà, Đào Đức Thà, Nguyễn Đức Hùng
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2012
9. Trần Đức Hạnh (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của Escherichia coli, Salmonella và Clostridium perfringens gây tiêu chảy ở lợn nái tại 3 tỉnh phía Bắc và biện pháp phòng trị, Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu vai trò gây bệnh của Escherichia coli, Salmonella và Clostridium perfringens gây tiêu chảy ở lợn nái tại 3 tỉnh phía Bắc và biện pháp phòng trị
Tác giả: Trần Đức Hạnh
Nhà XB: Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp
Năm: 2013
10. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012), Giáo trình Bệnh truyền nhiễm thú y, Nxb Đại học Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Bệnh truyền nhiễm thú y
Tác giả: Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ
Nhà XB: Nxb Đại học Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2012
11. Dương Mạnh Hùng (2012), Giáo trình Giống vật nuôi, Nxb Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Giống vật nuôi
Tác giả: Dương Mạnh Hùng
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2012
12. Nguyễn Đức Hùng, Nguyễn Mạnh Hà, Trần Huê Viên, Phan Văn Kiểm (2003), Giáo trình Truyền giống nhân tạo vật nuôi, Nxb Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Truyền giống nhân tạo vật nuôi
Tác giả: Nguyễn Đức Hùng, Nguyễn Mạnh Hà, Trần Huê Viên, Phan Văn Kiểm
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2003
13. A. V. Kvasnhixky (1954), Cơ sở của việc chăm sóc nuôi dưỡng của lợn con. Moscow. Resekhzidat Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở của việc chăm sóc nuôi dưỡng của lợn con
Tác giả: A. V. Kvasnhixky
Nhà XB: Moscow
Năm: 1954
14. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung (2002), Bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị
Tác giả: Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2002
15. Trương Lăng (2000), Hướng dẫn điều trị các bệnh lợn, Nxb Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn điều trị các bệnh lợn
Tác giả: Trương Lăng
Nhà XB: Nxb Đà Nẵng
Năm: 2000
16. Trương Lăng (2003), Cai sữa lợn con, Nxb Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cai sữa lợn con
Tác giả: Trương Lăng
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2003
17. Nguyễn Quang Linh (2005), Kỹ thuật chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật chăn nuôi lợn
Tác giả: Nguyễn Quang Linh
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2005
18. Lê Minh, Nguyễn Văn Quang, Phan Thị Hồng Phúc, Đỗ Quốc Tuấn, La Văn Công (2017), Giáo trình thú y, Nxb Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình thú y
Tác giả: Lê Minh, Nguyễn Văn Quang, Phan Thị Hồng Phúc, Đỗ Quốc Tuấn, La Văn Công
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2017
19. Nguyễn Thị Hồng Minh (2014), Nghiên cứu biến đổi của một số chỉ tiêu lâm sàng, phi lâm sàng và thử nghiệm biện pháp phòng, trị hội chứng MMA ở lợn nái sinh sản, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu biến đổi của một số chỉ tiêu lâm sàng, phi lâm sàng và thử nghiệm biện pháp phòng, trị hội chứng MMA ở lợn nái sinh sản
Tác giả: Nguyễn Thị Hồng Minh
Nhà XB: Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp
Năm: 2014
20. Lê Văn Năm (1999), Cẩm nang bác sĩ thú y hướng dẫn phòng và trị bệnh lợn cao sản. Nxb Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang bác sĩ thú y hướng dẫn phòng và trị bệnh lợn cao sản
Tác giả: Lê Văn Năm
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 1999

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Nói tên một hình đã học có vần mới - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị một số bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại fauerholm i s, ringvej 47, 4750 lundby, denmark
i tên một hình đã học có vần mới (Trang 23)
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu phân biệt các thể viêm tử cung        Thể viêm  Chỉ tiêu  phân biệt Thể nhẹ (+) Thể vừa (++)  Thể nặng (+++) - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị một số bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại fauerholm i s, ringvej 47, 4750 lundby, denmark
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu phân biệt các thể viêm tử cung Thể viêm Chỉ tiêu phân biệt Thể nhẹ (+) Thể vừa (++) Thể nặng (+++) (Trang 32)
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại cơ sở trong 3 năm gần đây - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị một số bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại fauerholm i s, ringvej 47, 4750 lundby, denmark
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại cơ sở trong 3 năm gần đây (Trang 42)
Bảng 4.2. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị một số bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại fauerholm i s, ringvej 47, 4750 lundby, denmark
Bảng 4.2. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái (Trang 44)
Qua bảng 4.3 cho thấy: Trong thời gian em thực tập tại trại, trung bình số  con  được  sinh  ra  là  17,67  con/lứa/nái;  trung  bình  số  lợn  con  cai  sữa  là  15,05  con/lứa/nái;  tỷ  lệ  chết  trong  thời  gian  theo  mẹ  là  14,81%;  cân  nặng  trun - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị một số bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại fauerholm i s, ringvej 47, 4750 lundby, denmark
ua bảng 4.3 cho thấy: Trong thời gian em thực tập tại trại, trung bình số con được sinh ra là 17,67 con/lứa/nái; trung bình số lợn con cai sữa là 15,05 con/lứa/nái; tỷ lệ chết trong thời gian theo mẹ là 14,81%; cân nặng trun (Trang 47)
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái và đàn lợn con tại trại Fauerholm I/S – Ringvej 47, 4750 Lundby, Denmark - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị một số bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại fauerholm i s, ringvej 47, 4750 lundby, denmark
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái và đàn lợn con tại trại Fauerholm I/S – Ringvej 47, 4750 Lundby, Denmark (Trang 50)
Bảng 4.5. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái và đàn lợn con tại trại Loại lợn Tên bệnh - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị một số bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại fauerholm i s, ringvej 47, 4750 lundby, denmark
Bảng 4.5. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái và đàn lợn con tại trại Loại lợn Tên bệnh (Trang 50)
Qua bảng 4.5. cho thấy: Trong các bệnh gặp phải ở lợn nái thì tỷ lệ lợn mắc viêm khớp là cao nhất là 7,90%; sau đó là viêm tử cung 2,99%; thấp nhất  là viêm vú và sót nhau - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị một số bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại fauerholm i s, ringvej 47, 4750 lundby, denmark
ua bảng 4.5. cho thấy: Trong các bệnh gặp phải ở lợn nái thì tỷ lệ lợn mắc viêm khớp là cao nhất là 7,90%; sau đó là viêm tử cung 2,99%; thấp nhất là viêm vú và sót nhau (Trang 51)
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện một số công tác khác STT Tên công việc Số công việc - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị một số bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại fauerholm i s, ringvej 47, 4750 lundby, denmark
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện một số công tác khác STT Tên công việc Số công việc (Trang 57)
MỘT SỐ HÌNH ẢNH KHI THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị một số bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại fauerholm i s, ringvej 47, 4750 lundby, denmark
MỘT SỐ HÌNH ẢNH KHI THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ (Trang 64)
Hình 3: Silo thức ăn của trại Hình 4: Phòng làm việc - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị một số bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại fauerholm i s, ringvej 47, 4750 lundby, denmark
Hình 3 Silo thức ăn của trại Hình 4: Phòng làm việc (Trang 64)
Hình 1: Hình ảnh Đan Mạch trên bản đồ thế giới - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị một số bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại fauerholm i s, ringvej 47, 4750 lundby, denmark
Hình 1 Hình ảnh Đan Mạch trên bản đồ thế giới (Trang 64)
Hình 5: Kho rơm khô Hình 6: Chuồng lợn nái mang thai - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị một số bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại fauerholm i s, ringvej 47, 4750 lundby, denmark
Hình 5 Kho rơm khô Hình 6: Chuồng lợn nái mang thai (Trang 64)
Hình 2: Hình ảnh trang trại Fauerholm I/S - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị một số bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại fauerholm i s, ringvej 47, 4750 lundby, denmark
Hình 2 Hình ảnh trang trại Fauerholm I/S (Trang 64)
MỘT SỐ HÌNH ẢNH KHI THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị một số bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại fauerholm i s, ringvej 47, 4750 lundby, denmark
MỘT SỐ HÌNH ẢNH KHI THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ (Trang 64)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN