quan vấn đề nghiên cứu
Khái niệm về quản lý rừng bền vững
Quản lý rừng bền vững đã từ lâu được coi là vấn đề cốt lõi trong kinh doanh rừng, với các học thuyết lâm học phân tích quy luật sinh trưởng và phát triển của rừng trong mối quan hệ với điều kiện tự nhiên và tác động của con người Những biện pháp quản lý thích hợp được xây dựng nhằm nâng cao năng suất và tính ổn định của hệ sinh thái rừng Kiến thức về quản lý rừng bền vững được trình bày trong nhiều môn học như Lâm học, Trồng rừng và Quy hoạch rừng Gần đây, sự nhận thức về vai trò quan trọng của rừng đối với môi trường và phát triển bền vững đã thu hút sự quan tâm của nhiều chuyên gia lâm nghiệp, chủ rừng, chính quyền và các tổ chức kinh tế - xã hội.
Theo Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO), quản lý rừng bền vững (QLRBV) là quá trình quản lý các khu rừng cố định nhằm đảm bảo sản xuất liên tục các sản phẩm và dịch vụ từ rừng mà không làm giảm giá trị di truyền và năng suất tương lai Điều này cũng bao gồm việc hạn chế các tác động tiêu cực đến môi trường vật lý và xã hội.
Theo Tiến trình Helsinki, quản lý rừng và đất rừng bền vững là cần thiết để duy trì đa dạng sinh học, năng suất và khả năng tái sinh của rừng Điều này không chỉ đảm bảo sức sống của rừng mà còn duy trì tiềm năng thực hiện các chức năng kinh tế, xã hội và sinh thái hiện tại và tương lai, ở các cấp độ địa phương, quốc gia và toàn cầu, mà không gây hại đến các hệ sinh thái khác.
Khái niệm quản lý rừng bền vững (QLRBV) nhấn mạnh mục tiêu đạt được sự ổn định về diện tích rừng, bảo tồn đa dạng sinh học (ĐDSH), nâng cao năng suất kinh tế và đảm bảo hiệu quả môi trường sinh thái Đồng thời, QLRBV cần linh hoạt trong việc áp dụng các biện pháp quản lý rừng, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương được quốc gia và quốc tế công nhận.
Quản lý rừng bền vững (QLRBV) là hoạt động ngăn chặn mất rừng, đảm bảo khai thác rừng không làm giảm diện tích và chất lượng rừng, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái cho con người và thiên nhiên Mục tiêu của QLRBV là phát huy giá trị kinh tế, xã hội và môi trường của rừng Các biện pháp kinh tế, xã hội và khoa học công nghệ trong quản lý rừng bền vững được xây dựng dựa trên nghiên cứu cụ thể về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của từng địa phương.
Mục tiêu chính của Quản lý rừng bền vững (QLRBV) là đảm bảo sự phát triển bền vững trong ba lĩnh vực: kinh tế, xã hội và môi trường Các lĩnh vực này cần được đồng bộ hóa để đạt được sự cân bằng và hài hòa trong việc sử dụng và bảo vệ tài nguyên rừng.
- Bền vững về kinh tế: Lợi ích mang lại lớn hơn chi phí đầu tư và được truyền lại từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Bền vững về xã hội thể hiện mối liên hệ chặt chẽ giữa sự phát triển tài nguyên rừng và các tiêu chuẩn xã hội, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nhận được sự chấp thuận từ cộng đồng địa phương.
Bền vững về môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự ổn định của hệ sinh thái, bảo vệ và gìn giữ các sản phẩm từ rừng, đồng thời đảm bảo khả năng phục hồi tự nhiên của rừng.
Theo quan điểm kinh tế sinh thái, hiệu quả môi trường của rừng có thể được xác định qua giá trị kinh tế Việc nâng cao giá trị rừng là cần thiết để phục hồi và ổn định môi trường sống Do đó, quản lý và sử dụng rừng bền vững đã trở thành nhiệm vụ cấp bách, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm sự tồn tại lâu dài cho con người và thiên nhiên.
Trên thế giới
Tài nguyên rừng đóng vai trò thiết yếu trong đời sống của người dân vùng núi, cung cấp nhiều sản phẩm như gỗ, củi, thực phẩm và dược liệu Rừng còn tạo ra các điều kiện sinh thái quan trọng cho hoạt động sản xuất và đời sống Tuy nhiên, việc quản lý và bảo vệ rừng quốc gia thường gây ra xung đột lợi ích giữa cá nhân, cộng đồng địa phương và nhà nước Do đó, công tác quản lý rừng bền vững (QLRBV) cần tập trung vào việc đáp ứng nhu cầu xã hội một cách liên tục và ổn định Theo FAO, các công cụ QLRBV phải bao gồm quy trình công nghệ và chính sách kinh tế xã hội, nhằm đảm bảo các hoạt động quản lý rừng phù hợp với nguyên tắc kinh tế, xã hội và môi trường.
Quản lý tài nguyên rừng bền vững là phương pháp được xã hội chấp nhận, dựa trên cơ sở khoa học, khả thi về mặt kỹ thuật và mang lại hiệu quả kinh tế.
Vào đầu thế kỷ 20, nhiều quốc gia, đặc biệt là các nước phát triển, đã áp dụng hệ thống quản lý tài nguyên rừng tập trung, trong khi vai trò của cộng đồng trong quản lý rừng lại bị xem nhẹ Điều này dẫn đến việc cộng đồng chỉ tập trung vào việc khai thác tài nguyên rừng để lấy lâm sản và đất canh tác, gây ra tình trạng khai thác quá mức Kết quả là, nhu cầu lâm sản ngày càng tăng đã dẫn đến sự suy thoái nghiêm trọng của tài nguyên rừng.
Để giải quyết vấn đề khai thác rừng quá mức, các nhà khoa học đã nghiên cứu và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rừng Các chuyên gia lâm học, như G.L.Hartig (1840), Heyer (1883) và Hundeshagen, đã đóng góp vào việc phát triển các phương pháp quản lý bền vững cho rừng.
Năm 1926, nguyên tắc lợi dụng lâu bền đã được đề xuất cho rừng thuần loại đều tuổi Đồng thời, các nhà lâm học Pháp và Thụy Sĩ, như Gournand và H Biolley vào năm 1922, đã phát triển phương pháp kiểm tra và điều chỉnh sản lượng cho rừng khai thác chọn khác tuổi.
Vào cuối thế kỷ 20, sự suy thoái nghiêm trọng của tài nguyên rừng đã khiến con người nhận thức rõ rằng tài nguyên rừng, đặc biệt là rừng nhiệt đới, đang giảm sút nhanh chóng và có hạn Nếu tình trạng mất rừng tiếp tục với tốc độ khoảng 15 triệu ha mỗi năm theo thống kê của FAO, thì tương lai của các khu rừng sẽ gặp nhiều nguy cơ.
Nếu rừng nhiệt đới biến mất trong 100 năm tới, nhân loại sẽ phải đối mặt với những thảm họa nghiêm trọng về kinh tế, xã hội và môi trường Để ngăn chặn tình trạng mất rừng và bảo vệ đa dạng sinh học, cộng đồng quốc tế đã thành lập nhiều tổ chức và ký kết nhiều công ước quan trọng như Chiến lược bảo tồn (1980, điều chỉnh 1991), Tổ chức Gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO, 1983), và Công ước về Đa dạng sinh học (CBD, 1992) Những năm gần đây, nhiều hội nghị quốc tế và quốc gia về quản lý rừng bền vững (QLRBV) đã được tổ chức, trong đó QLRBV được định nghĩa là phương pháp quản lý giúp đạt được mục tiêu sản xuất đồng thời bảo tồn giá trị kinh tế, môi trường và xã hội của tài nguyên rừng.
Là tổ chức đầu tiên áp dụng vấn đề quản lý rừng bền vững ở nhiệt đới,
Tổ chức ITTO đã phát triển nhiều tài liệu quan trọng về quản lý rừng tự nhiên nhiệt đới, bao gồm "Hướng dẫn quản lý rừng tự nhiên nhiệt đới" (1990), "Tiêu chí đánh giá quản lý bền vững rừng tự nhiên nhiệt đới" (1992), và "Hướng dẫn thiết lập hệ thống quản lý bền vững các khu rừng trồng trong rừng nhiệt đới" (1993) Ngoài ra, ITTO cũng đã đưa ra "Hướng dẫn bảo tồn ĐDSH của rừng sản xuất trong vùng nhiệt đới" (1993b) Tất cả những tài liệu này đều góp phần vào chiến lược quản lý bền vững rừng nhiệt đới và buôn bán lâm sản nhiệt đới được xây dựng vào năm 2000.
Hệ thống Quản lý Rừng Bền vững (QLRBV) được hình thành từ nhu cầu của các nước sản xuất gỗ nhiệt đới nhằm tạo ra một lâm phận sản xuất ổn định, đồng thời đáp ứng mong muốn của khách hàng trong việc điều tiết khai thác rừng để bảo vệ các chức năng sinh thái toàn cầu Để thực hiện điều này, cần xây dựng các tổ chức đánh giá QLRBV Trên bình diện quốc tế, Hội đồng Quản trị Rừng đã được thành lập để công nhận các tổ chức cấp chứng chỉ rừng Canada cũng đã đề xuất tích hợp QLRBV vào hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001.
Hiện nay, nhiều quốc gia trên thế giới như Canada, Thụy Điển, Malaysia và Indonesia đã thiết lập bộ tiêu chuẩn quản lý bền vững, bên cạnh các tiêu chuẩn quốc tế như tiến trình Helsinki và Montreal Hội đồng quản trị rừng (FSC) cùng với tổ chức gỗ nhiệt đới đã xây dựng bộ tiêu chí và chỉ báo quản lý rừng (P&C) được công nhận và áp dụng rộng rãi Các tổ chức cấp chứng chỉ rừng sử dụng bộ tiêu chí này để đánh giá tình trạng quản lý rừng và cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững cho các chủ rừng.
Vào tháng 8/1998, hội nghị lần thứ 18 của các nước Đông Nam Á đã diễn ra tại Hà Nội nhằm thỏa thuận về đề xuất của Malaysia trong việc xây dựng bộ tiêu chí và chỉ số về Quản lý Rừng Bền Vững (QLRBV) trong khu vực ASEAN, được gọi là C&I ASEAN Bộ tiêu chí này tương tự như C&I của ITTO, bao gồm 7 tiêu chí và được phân chia thành hai cấp quản lý: cấp quốc gia và cấp đơn vị quản lý Hiện nay, ở các nước đang phát triển, sản xuất nông lâm nghiệp vẫn giữ vai trò quan trọng đối với người dân ở nông thôn và miền núi, do đó, quản lý rừng theo hình thức phát triển lâm nghiệp xã hội đang được đánh giá cao về mặt kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái.
Để đảm bảo quản lý bền vững, ngày càng nhiều khu bảo vệ được thành lập trên toàn thế giới, thu hút sự quan tâm của nhiều quốc gia Các chính sách và giải pháp quản lý rừng bền vững đã được triển khai Năm 1996, nghiên cứu của Wild và Mutebi tại Vườn quốc gia Bwindi Impenetrable và Mgahinga Gorilla ở Uganda đã chỉ ra các phương pháp quản lý và khai thác bền vững lâm sản, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của sự hợp tác giữa Ban quản lý vườn và cộng đồng dân cư trong việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
Báo cáo "Hợp tác quản lý với người dân ở Nam Phi - Phạm vi vận động" của Moenieba Isaacs và Najma Mohamed (2000) nghiên cứu giải pháp quản lý tài nguyên thiên nhiên bền vững tại Vườn quốc gia Richtersveld Giải pháp này chủ yếu dựa trên hương ước quản lý, trong đó người dân cam kết bảo vệ đa dạng sinh học trên lãnh thổ của mình, trong khi chính quyền và Ban quản lý hỗ trợ xây dựng hạ tầng và cải thiện các điều kiện kinh tế - xã hội.
Tại Vườn Quốc gia Kruger ở Nam Phi, chính phủ đã thực hiện một chính sách trao quyền sử dụng đất và chia sẻ lợi ích từ du lịch với cộng đồng địa phương nhằm bảo vệ tài nguyên bền vững Đổi lại, người dân cần tham gia vào công tác quản lý và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên tại vườn quốc gia này.
Theo Shuchenmann (1999), tại Vườn quốc gia Andringitra, Madagascar, Chính phủ thực hiện quản lý rừng bền vững bằng cách đảm bảo quyền chăn thả gia súc và khai thác tài nguyên rừng cho người dân Điều này không chỉ giúp người dân sử dụng tài nguyên tại chỗ mà còn bảo tồn các tập quán truyền thống, như việc duy trì các điểm thờ cúng thần rừng Tuy nhiên, để được hưởng những quyền lợi này, người dân cũng phải cam kết bảo vệ môi trường và rừng.
ở Việt Nam
Rừng là nguồn tài nguyên quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và đời sống của khoảng một phần ba dân số cả nước Nó cung cấp nhiều sản phẩm thiết yếu như gỗ, củi, lương thực, thực phẩm và dược liệu, đồng thời đáp ứng nhu cầu công nghiệp, thủ công nghiệp và xuất khẩu Bên cạnh đó, rừng còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, đặc biệt ở các vùng sinh thái nhạy cảm như đầu nguồn, vùng ngập mặn và sình lầy Rừng giúp chống lại biến đổi khí hậu, điều tiết nguồn nước và giảm thiểu tác động của thiên tai như lũ lụt, hạn hán và cháy rừng.
Sự thất bại trong quản lý rừng và tài nguyên đất đai ở Việt Nam trong những thập kỷ qua đã dẫn đến mất mát hàng triệu hecta rừng, gây ra biến đổi khí hậu và gia tăng tần suất, mức độ thiệt hại của hạn hán và lũ lụt Hằng năm, nhà nước phải đầu tư hàng nghìn tỉ đồng để củng cố hệ thống đê điều và chống lũ Mất rừng cũng là nguyên nhân chính gây xói mòn đất và hoang hóa diện tích đồi núi Quản lý rừng không hiệu quả và thiếu quy hoạch đã làm nhiều vùng đất trũng, đất ngập mặn trù phú bị thay thế bởi các vùng nuôi tôm và rừng trồng công nghiệp, dẫn đến tình trạng mặn hóa và phèn hóa ngày càng nghiêm trọng.
Mất rừng ở Việt Nam không chỉ do gia tăng dân số, thiếu lương thực, và khai thác lâm sản quá mức, mà còn chịu ảnh hưởng nặng nề từ hai cuộc chiến tranh kéo dài, dẫn đến sự suy giảm tài nguyên rừng do bom đạn và chất độc hóa học Tỷ lệ che phủ rừng đã giảm từ 43% vào năm 1945 xuống còn 33,8% vào năm 1976, và thấp nhất là 28,2% vào năm 1995 Tuy nhiên, nhờ nỗ lực của nhà nước với các chính sách đổi mới và các chương trình quốc gia như Dự án 327 và 661, diện tích rừng đã tăng lên rõ rệt, đạt 33,2% vào năm 2000 và 36,7% vào cuối năm 2004.
Trước những biến đổi môi trường và nguy cơ sinh thái gia tăng, quản lý rừng bền vững (QLRBV) trở nên ngày càng quan trọng Các chương trình và dự án quốc tế hiện nay đều tập trung vào QLRBV, với nhiều chương trình phát triển lâm nghiệp lớn của Nhà nước như 327, 773, 661 coi QLRBV là mục tiêu hàng đầu Ngành lâm nghiệp không chỉ phát triển nhờ vào việc cung cấp hàng hóa lâm sản mà còn nhờ vào dịch vụ môi trường, đáp ứng nhu cầu trong nước và quốc tế.
Ngày 06 tháng 7 năm 2006, Bộ trưởng Bộ NN&PTNT đã ra Quyết định số 1970/QĐ/BNN-KL-LN về việc Cụng bố số liệu diện tớch rừng cú đến
Bảng 1.1: Diện tích rừng toàn quốc năm 2005
Phân theo chức năng sử dụng Đặc dụng Phòng hộ Sản xuất Đất có rừng 12.616.700
Theo kết quả kiểm kê rừng, rừng sản xuất hiện chỉ chiếm khoảng 1/3 tổng diện tích rừng, trong khi rừng đặc dụng và rừng phòng hộ chiếm phần còn lại Bên cạnh đó, quỹ đất chưa có rừng chiếm 20%, tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng diện tích rừng sản xuất Điều này sẽ góp phần quan trọng vào mục tiêu nâng độ che phủ rừng của Việt Nam lên 43% trong tương lai.
Theo tài liệu trong Chiến lược phát triển ngành lâm nghiệp, trước năm 1945, quản lý lâm nghiệp được tổ chức theo hạt, với ranh giới không phụ thuộc nhiều vào ranh giới hành chính tỉnh, huyện Các hạt lâm nghiệp là đơn vị quản lý nhà nước trong lãnh thổ có rừng, có chức năng thừa hành pháp luật Trong thời kỳ này, toàn bộ rừng nước ta chủ yếu là rừng tự nhiên và đã được phân chia theo các chức năng để quản lý và sử dụng hiệu quả.
Rừng chưa quản lý là những khu vực rừng nằm ở vùng núi hiểm trở, nơi có dân cư thưa thớt và chưa có sự quản lý hiệu quả từ nhà nước Tại đây, người dân tự do khai thác lâm sản và đốt nương để canh tác Hiện tại, việc sử dụng lâm sản chủ yếu phục vụ cho nhu cầu tự cung tự cấp, chưa phát triển thành hàng hóa.
Rừng mở để kinh doanh là các diện tích rừng nằm ở những khu vực có dân cư và giao thông thuận lợi cho việc vận chuyển lâm sản Những diện tích này được tổ chức thành các khu, sau đó chia thành các lô khai thác Quá trình khai thác diễn ra theo chu kỳ và sản lượng được quản lý bởi hạt trưởng lâm nghiệp thông qua đấu thầu.
Rừng cấm là những khu vực rừng đã qua khai thác, cần được bảo vệ để tái sinh trong suốt chu kỳ điều chế Ngoài ra, đây cũng có thể là những khu rừng có giá trị đặc biệt cần được bảo vệ.
Trước năm 1945, tài nguyên rừng Việt Nam rất phong phú với nhu cầu lâm sản của con người còn thấp, dẫn đến mức độ tác động của con người vào tài nguyên rừng chưa cao Vấn đề quản lý rừng bền vững (QLRBV) chưa được đặt ra trong giai đoạn này Theo thống kê, vào năm 1943, diện tích rừng nước ta đạt khoảng 14,3 triệu hécta, tương đương với độ che phủ 43%.
Sau khi hòa bình lập lại, rừng được phân chia thành ba chức năng chính để quản lý và sử dụng: rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng Tổ chức quản lý và sử dụng ba loại rừng này đã được hình thành và phát triển từ năm 1986.
Trong giai đoạn này, ngành lâm nghiệp Việt Nam đã trải qua nhiều biến động, đặc biệt sau khi hòa bình lập lại, khi toàn bộ diện tích rừng và đất rừng ở miền Bắc được quy hoạch vào các lâm trường quốc doanh Mặc dù nhiệm vụ chính là khai thác lâm sản phục vụ phát triển kinh tế, việc xây dựng và phát triển vốn rừng chưa được chú trọng đúng mức Tình trạng chặt phá rừng tự nhiên để lấy đất canh tác và các sản phẩm từ rừng ngày càng gia tăng, dẫn đến sự tàn phá nặng nề tài nguyên rừng Diện tích rừng giảm từ 14,3 triệu ha năm 1943 xuống còn khoảng 10 triệu ha năm 1985 Trong giai đoạn 1946 - 1960, công tác bảo vệ rừng chủ yếu tập trung vào khoanh nuôi và hướng dẫn nông dân sản xuất ổn định Từ 1961 - 1975, quản lý bảo vệ rừng được cải thiện với quy trình rõ ràng nhằm thúc đẩy tái sinh tự nhiên Sau ngày thống nhất đất nước, nhà nước quản lý toàn bộ tài nguyên rừng thông qua các lâm trường quốc doanh, khiến người dân và cộng đồng bị tách rời khỏi hoạt động quản lý, góp phần vào tình trạng suy thoái tài nguyên rừng nhanh chóng.
Với yêu cầu ngày càng cao về chức năng bảo tồn và phòng hộ rừng để đảm bảo môi trường bền vững cho phát triển kinh tế và xã hội, hoạt động lâm nghiệp hiện nay tập trung vào hai loại rừng đặc dụng và phòng hộ Tháng 11/1997, Quốc hội Việt Nam đã thông qua Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng giai đoạn 1998-2010, bao gồm 2 triệu ha rừng đặc dụng và phòng hộ cùng 3 triệu ha rừng sản xuất Hiện tại, Nhà nước đã thiết lập hệ thống luật pháp và chính sách quan trọng để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Luật Bảo vệ và Phát triển rừng sửa đổi 2004;
- Luật Bảo vệ Môi trường năm 2004
- Nghị định 139/2004/NĐ-CP ngày25/6/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
- Chỉ thị 12/2003/CT-Ttg ngày 16/5/2003 về việc tăng cường các biện pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển rừng;
Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ quy định quyền lợi và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân trong việc được giao, thuê, hoặc nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp Quyết định này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và sử dụng tài nguyên rừng, đồng thời khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong công tác bảo vệ và phát triển rừng.
Thông tư số 56/1999/TT/BNN-KL, ban hành ngày 30/3/1999 bởi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hướng dẫn việc xây dựng quy ước bảo vệ và phát triển rừng trong cộng đồng dân cư tại các thôn, làng, bản và ấp Thông tư này nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc quản lý và bảo vệ rừng, đồng thời khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong việc bảo tồn tài nguyên rừng.
- Nghị định số 09/2006/NĐ-CP ngày 16/1/2006 của Chính phủ quy định về phòng cháy chữa cháy rừng.
- Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
- Quyết định 661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện trồng mới 5 triệu ha rừng.
- Quyết định 245/1998/QĐ - TTg ngày 21/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước của các cấp về rừng và đất Lâm nghiệp.
- Quyết định số 186/1006/QĐ-TTg, ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng.
- Quyết định số 40/2005/QĐ-BNN ngày 7/7/2005 của Bộ NN&PTNT về việc ban hành Quy chế về khai thác gỗ và lâm sản khác.
tiêu, đối tượng, giới hạn, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của đề tài là xây dựng cơ sở khoa học nhằm quản lý bền vững tài nguyên rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên ĐaKrông, tỉnh Quảng Trị.
- Làm rõ được thực trạng quản lý tài nguyên rừng ở Khu bảo tồn thiên nhiên ĐaKrông.
- Xác định được các yếu tố thuận lợi và khó khăn đối với quản lý tài nguyên rừng ở Khu bảo tồn thiên nhiên ĐaKrông.
- Đề xuất được một số giải pháp góp phần quản lý bền vững tài nguyên rừng ở Khu bảo tồn thiên nhiên ĐaKrông
Đối tượng nghiên cứu
Khu bảo tồn thiên nhiên ĐaKrông nằm trong huyện ĐaKrông, bao gồm các xã ĐaKrông, Mò Ó, Triệu Nguyên, Ba Lòng, Hải Phúc, Ba Nang, Tà Long, Húc Nghì, Tà Rụt và A Bung Khu vực này không chỉ nổi bật với hệ sinh thái đa dạng mà còn có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Giới hạn nghiên cứu
Khu bảo tồn thiên nhiên ĐaKrông nằm trong huyện ĐaKrông, bao gồm 10 xã thuộc vùng đệm như ĐaKrông, Mò Ó, Triệu Nguyên, Ba Lòng, Hải Phúc, Ba Nang, Tà Long, Húc Nghì, Tà Rụt và A Bung.
Nội dung nghiên cứu tập trung vào các vấn đề liên quan đến tài nguyên rừng và những giải pháp nhằm quản lý bền vững tài nguyên rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên ĐaKrông Các giải pháp này không chỉ bảo vệ hệ sinh thái rừng mà còn đảm bảo sự phát triển bền vững cho cộng đồng địa phương, góp phần vào việc duy trì đa dạng sinh học và cải thiện chất lượng môi trường.
Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội đến công tác bảo tồn ở Khu bảo tồn thiên nhiên ĐaKrông.
- Đánh giá thực trạng quản lý tài nguyên rừng ở Khu bảo tồn thiên nhiên ĐaKrông
- Đánh giá hiệu quả các giải pháp đã áp dụng trong quản lý bảo vệ rừng ở Khu bảo tồn thiên nhiên ĐaKrông
- Đề xuất một số giải pháp góp phần quản lý bền vững tài nguyên rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên ĐaKrông.
Phương pháp nghiên cứu
2.5.1 Cách tiếp cận và quan điểm nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu này tập trung vào việc khảo sát và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bảo tồn tại Khu bảo tồn thiên nhiên ĐaKrông, bao gồm vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội Qua việc phân tích thực trạng quản lý tài nguyên rừng, các cơ chế và chính sách hiện hành, nghiên cứu nhằm làm rõ mối quan hệ giữa quản lý bảo tồn và các vấn đề kinh tế, xã hội địa phương, từ đó xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong công tác bảo tồn Đề tài cũng xem xét hiệu quả của các giải pháp đã áp dụng, chỉ ra những ưu điểm và nhược điểm cần khắc phục để đề xuất các giải pháp quản lý bền vững tài nguyên rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên ĐaKrông.
Hình 2.1: Sơ đồ các bước tiếp cận nghiên cứu
Trên cơ sở đó, vấn đề nghiên cứu được xem xét trên các quan điểm sau:
Rừng không chỉ là một phần của hệ thống tự nhiên mà còn đóng vai trò quan trọng trong hệ thống kinh tế - xã hội Đồng thời, rừng cũng được xem như một hệ thống hoàn chỉnh, thể hiện sự liên kết giữa các yếu tố sinh thái và kinh tế.
Rừng là một phần quan trọng của hệ thống tự nhiên, và sự phát triển của nó phụ thuộc vào các quy luật tự nhiên cùng với nhiều yếu tố như địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu và sinh vật Do mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố này, việc quản lý rừng có thể được thực hiện thông qua tác động vào các yếu tố tự nhiên Từ góc độ hệ thống, các giải pháp quản lý rừng có thể được xem như những biện pháp điều chỉnh hệ thống tự nhiên nhằm ổn định thành phần và mối quan hệ trong hệ sinh thái rừng Vì vậy, nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên đến công tác quản lý rừng là rất cần thiết.
Các thông tin về điều kiện tự nhiên liên quan đến quản lý rừng
Các thông tin về kinh tế, xã hội liên quan đến quản lý rừng
Các thông tin về thực trạng quản lý rừng trong vùng nghiên cứu
Các thông tin về thÓ chÕ, chÝnh sách trong quản lý rõng
Phân tích, xử lý, đánh giá thông tin Đề xuất các giải pháp quản lý rừng bÒn v÷ng
Rừng là một phần quan trọng của hệ thống kinh tế, liên quan đến nhiều hoạt động như trồng rừng, khai thác lâm sản, và phát triển du lịch Những hoạt động này phụ thuộc vào mức sống, cơ cấu ngành nghề, và nhu cầu thị trường Hơn nữa, rừng cung cấp nguyên liệu, năng lượng và thông tin cho các hoạt động kinh tế, do đó, việc quản lý rừng có thể thực hiện thông qua việc tác động vào các yếu tố kinh tế.
Rừng không chỉ là một hệ sinh thái mà còn là một thực thể xã hội, với sự tồn tại và phát triển phụ thuộc vào hoạt động của con người Các hoạt động này có thể hướng tới bảo vệ và phát triển rừng hoặc tàn phá chúng, và chúng bị chi phối bởi nhiều yếu tố xã hội như nhận thức về giá trị của rừng, ý thức tuân thủ pháp luật, trách nhiệm cộng đồng, cũng như kiến thức và văn hóa quản lý rừng Do đó, việc phân tích ảnh hưởng của các yếu tố xã hội đến rừng và hiệu quả quản lý rừng là điều cần thiết và quan trọng để đảm bảo sự bền vững của hệ sinh thái này.
- Quản lý rừng bền vững phải là những hoạt động tổng hợp và đa ngành:
Quản lý rừng là một hoạt động kỹ thuật kết hợp với các yếu tố kinh tế - xã hội quan trọng Do đó, các giải pháp quản lý rừng cần tích hợp cả công nghệ khoa học và các phương án kinh tế - xã hội Những giải pháp này sẽ ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực như Lâm nghiệp, Nông nghiệp, Thủy lợi, Địa chính, Giao thông, Môi trường, Văn hóa, Giáo dục và Quốc phòng.
Quản lý rừng bền vững là một hoạt động phát triển thiết yếu, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống con người Do đó, nghiên cứu về quản lý rừng bền vững cần được thực hiện theo phương pháp tiếp cận phát triển, đảm bảo sự hài hòa giữa bảo vệ môi trường và cải thiện đời sống cộng đồng.
Quản lý rừng bền vững đòi hỏi sự tham gia tích cực của cộng đồng, đặc biệt là những người dân sống gần rừng Rừng không chỉ là tài nguyên thiên nhiên mà còn có mối liên hệ chặt chẽ với đời sống xã hội Do đó, công tác bảo vệ rừng cần được xem là trách nhiệm chung của toàn xã hội, không chỉ riêng Ban quản lý Khu bảo tồn Sự hợp tác và tham gia của cộng đồng là yếu tố then chốt để đảm bảo sự bền vững trong quản lý rừng.
2.5.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể
2.5.2.1 Thu thập các thông tin, số liệu và kết quả nghiên cứu đã có
- Những kết quả nghiên cứu và kinh nghiệm về quản lý rừng của các nước trên thế giới.
Tài liệu về thể chế và chính sách trong nông lâm nghiệp tại Việt Nam bao gồm các luật như Luật Đất đai, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, cùng với các chính sách liên quan đến giao đất lâm nghiệp và khoán bảo vệ rừng Nội dung này đề cập đến quyền lợi và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân trong việc được giao, thuê hoặc nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp, cũng như trách nhiệm quản lý của Nhà nước ở các cấp về rừng và đất lâm nghiệp.
- Những tài liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Khu bảo tồn ĐaKrông.
- Những tài liệu, kết quả nghiên cứu về tài nguyên động thực vật tại Khu bảo tồn ĐaKrông.
2.5.2.2 Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn RRA và đánh giá nông thôn có sự tham gia PRA.
- Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn RRA.
Chúng tôi đã lựa chọn 50 hộ gia đình và cán bộ địa phương để thực hiện phỏng vấn theo phương pháp đánh giá nhanh nông thôn RRA Các đối tượng được chọn đến từ 10 xã vùng đệm của Khu bảo tồn thiên nhiên ĐaKrông, bao gồm các xã ĐaKrông, Mò ó, Triệu Nguyên, Ba Lòng, Hải Phúc, Ba Nang, Tà Long và Húc.
Nghì, Tà Rụt và A Bung là những địa điểm được lựa chọn dựa trên các tiêu chí như đại diện cho các địa vị xã hội, mức sống, địa bàn cư trú, nhận thức, thành phần dân tộc, khả năng tiếp cận và lĩnh vực quản lý (đối với cán bộ).
+ Địa điểm khu vực thu thập thông tin có tính đại diện cao, phản ánh đúng thực trạng vấn đề nghiên cứu.
Các chủ đề phỏng vấn tập trung vào mức sống của các hộ gia đình, các hoạt động ảnh hưởng đến tài nguyên rừng, sự phụ thuộc của người dân vào rừng, vai trò của họ trong việc bảo tồn tài nguyên rừng, cùng với những kiến nghị và đề xuất của cộng đồng.
+ Công cụ điều tra chủ yếu là bảng các câu hỏi phỏng vấn với những câu hỏi định hướng, bán định hướng và không định hướng.
Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia PRA được sử dụng để kiểm tra kết quả và củng cố thông tin từ các phương pháp kế thừa và đánh giá nhanh Phương pháp này giúp xác định cơ hội và thách thức trong quản lý rừng, từ đó lựa chọn các giải pháp ưu tiên và đề xuất những biện pháp quản lý hiệu quả, hợp lý cho tài nguyên rừng.
Đề tài này tập trung vào việc tổ chức các cuộc trao đổi và thảo luận với 10 nhóm đại diện từ 10 xã về các vấn đề liên quan đến quản lý rừng Trong quá trình này, người thực hiện đóng vai trò là người thúc đẩy và định hướng, không can thiệp ý kiến quyết định hay áp đặt tư tưởng cá nhân lên các thành viên tham gia thảo luận.
Lựa chọn đối tượng phỏng vấn cần đa dạng, bao gồm các nhóm với địa vị xã hội, mức sống, khu vực cư trú, nhận thức, thành phần dân tộc và khả năng tiếp cận khác nhau Tất cả đối tượng đều cần có sự hiểu biết về các vấn đề liên quan đến quản lý rừng để thu thập thông tin phong phú và chính xác.
+ Nội dung trao đổi, thảo luận tập trung vào:
điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu
Hình 3.1: Bản đồ quy hoạch Khu BTTN ĐaKrông
Khu bảo tồn ĐaKrông nằm về phía Nam huyện ĐaKrông tỉnh Quảng Trị, có toạ độ địa lý: 16 0 23' - 16 0 09 Vĩ độ Bắc; 106 0 52' - 107 0 09 Kinh độ Đông.
- Phía Bắc giáp huyện Cam Lộ và Triệu Phong.
- Phía Nam giáp huyện A Lưới (Thừa Thiên - Huế).
- Phía Tây giáp sông ĐaKrông và đường Hồ Chí Minh.
- Phía Đông giáp huyện Phong Điền (Thừa Thiên - Huế).
Khu bảo tồn nằm trên diện tích 37.640 ha, bao gồm một phần của 8 xã: Hải Phúc, Ba Lòng, Triệu Nguyên, Tà Long, Húc Nghì, A Bung, ĐaKrông và Ba Nang, thuộc vùng núi huyện ĐaKrông, tỉnh Quảng Trị.
Khu bảo tồn ĐaKrông có địa hình bị chia cắt mạnh mẽ do quá trình kiến tạo địa chất và hình thành sơn Đặc điểm chung của khu vực này là núi thấp, dốc ngắn, bị chia cắt sâu và độ dốc lớn Nơi đây có 5 kiểu địa hình chính.
- Kiểu địa hình núi trung bình (N 2 ).
- Kiểu địa hình núi thấp (N 3 ).
- Kiểu địa hình thung lũng và đồng bằng ven sông ĐaKrông.
Khu bảo tồn ĐaKrông tọa lạc trong miền khí hậu Đông Trường Sơn, nơi có khí hậu nhiệt đới gió mùa với mùa Đông tương đối lạnh Địa hình dãy núi Trường Sơn ảnh hưởng mạnh đến hoàn lưu khí quyển, dẫn đến sự khác biệt đáng kể trong phân hoá khí hậu của khu vực Kết quả quan trắc khí tượng nhiều năm từ các đài khí tượng Khe Sanh, A Lưới và Đông đã xác nhận những đặc điểm khí hậu này.
Chế độ nhiệt ở khu vực này có nhiệt độ trung bình năm từ 22 - 23 độ C, với tổng nhiệt năng đạt 8300-8500 độ C Trong mùa mưa (tháng 9 đến tháng 2), ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc khiến nhiệt độ trung bình giảm xuống dưới 20 độ C, với tháng thấp nhất ghi nhận dưới 15 độ C (Khe Sanh 15,1 độ C, A Lưới 13,8 độ C) Ngược lại, mùa khô (tháng 3 đến tháng 8) do gió Tây hoạt động mạnh, thời tiết trở nên nóng và khô, với nhiệt độ trung bình vượt trên 25 độ C, đặc biệt tháng 6 và 7 có nhiệt độ trung bình lên tới 29 độ C, và nhiệt độ cao nhất có thể đạt 39 - 40 độ C Độ ẩm trong những tháng này có thể giảm xuống dưới 30%.
Chế độ mưa ẩm đặc trưng bởi lượng mưa lớn, với tổng lượng mưa hàng năm đạt từ 2500 đến 3000 mm, trong đó 90% diễn ra trong mùa mưa Tháng 10 và 11 là hai tháng có lượng mưa cao nhất, thường dẫn đến tình trạng lũ lụt Độ ẩm không khí trung bình trong vùng dao động từ 85 đến 87%, và trong mùa mưa, độ ẩm có thể tăng lên tới 90%.
Gió Tây khô nóng gây ảnh hưởng lớn đến thời tiết, đặc biệt là trong giai đoạn đầu và giữa mùa hè (tháng 5 - 7), khi thường xảy ra hạn hán Trong thời gian này, nhiệt độ có thể vượt quá 39 độ C và độ ẩm giảm xuống dưới 30%, tạo ra điều kiện khí hậu khắc nghiệt.
- Mưa bão: Hai tháng nhiều bão nhất là tháng 9 và tháng 10 Bão thường kèm mưa lớn lụt lội gây thiệt hại khá nghiêm trọng.
Hệ thống sông suối trong Khu bảo tồn rất dày đặc, nhưng các con sông thường ngắn, dốc và có nhiều ghềnh thác, với cửa sông hẹp Vào mùa mưa, lượng nước sông thường dâng cao, trong khi vào mùa khô, lưu lượng nước giảm Điều này dẫn đến hiện tượng nước triều chảy ngược lên nguồn xa cửa sông từ 15 - 20 km, gây ảnh hưởng mặn cho ruộng đồng hai bên bờ Sông ĐaKrông là nhánh lớn nhất của sông Thạch Hãn, bao quanh gần như toàn bộ Khu bảo tồn ở phía Nam, Tây và Bắc.
Do sự phân bố không đều của lượng mưa trong năm và tình trạng tàn phá rừng ở khu vực phía Bắc khu bảo tồn, dòng chảy của vùng này gặp nhiều cực đoan Mô đun dòng chảy toàn vùng đạt 70 m³/s/km², với mùa lũ lên tới 150 m³/s/km² và mùa cạn chỉ còn 25 m³/s/km² Hệ quả là hàng năm vào mùa mưa, khu vực thường xuyên phải đối mặt với lũ lụt, xói lở và ách tắc giao thông đường thủy, trong khi mùa khô lại xảy ra tình trạng hạn hán và thiếu nước tưới tiêu.
Hầu hết các núi thấp và trung bình trong Khu bảo tồn được hình thành từ đá Macma Bazơ và trung tính có nguồn gốc núi lửa, kéo dài từ Cồn Tiên, Dốc Miếu đến Hướng Hoá, Khe Sanh, Lao Bảo và các khu vực lân cận gần A Lưới Các loại đá tiêu biểu bao gồm Forfirit, Anđezit và Diorit, với màu sắc chủ đạo là phớt lục, nâu đỏ hoặc tím hồng.
Vùng ĐaKrông, Mò ó, Triệu Nguyên, Ba Lòng, Hải Phúc nổi bật với các núi thấp và đồi cao, chủ yếu được hình thành từ đá trầm tích và biến chất có kết cấu hạt mịn Các loại đá như phiến thạch sét, phylit, sa phiến thạch, mica, và bột kết có tuổi Ocdovic - Silua là những đặc điểm chính của khu vực này.
Khu bảo tồn thiên nhiên ĐaKrông gồm các loại đất chính như sau:
- Đất Felarit có mùn trên núi trung bình (FH)
- Nhóm đất Feralit đỏ và phát triển ở vùng đồi núi thấp (F).
- Đất Feralit đỏ vàng phát triển trên đá phiến thạch sét (Fs).
- Đất Feralit nâu đỏ phát triển trên đá Macma Bazơ và trung tính (Fk).
- Đất dốc tụ và đất phù sa sông suối trong các thung lũng (DL).
3.1.7 Rừng và thực vật rừng
Thảm thực vật rừng ĐaKrông được chia thành các kiểu rừng chính và phụ dưới đây:
Bảng 3.1: Diện tích các thảm thực vật rừng Khu bảo tồn ĐaKrông
TT Kiểu thảm Diện tích Tỷ lệ
1 Rừng kín thường xanh chủ yếu cây lá rộng á nhiệt đới núi thấp 5.000,0 13,3
2 Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới 4.300.0 11,4
3 (Kiểu phụ thứ sinh nhân tác) rừng kín thường xanh nhiệt đới ẩm phục hồi sau khai thác 13.714,0 36,4
4 (Kiểu phụ thứ sinh nhân tác) rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới phục hồi sau nương rẫy 4.791,0 12,8
5 (Kiểu phụ thứ sinh nhân tác) rừng hỗn giao Tre -
Nứa - gỗ phục hồi sau nương rẫy và khai thác kiệt 8.025,0 21,3
6 Trảng cỏ cây bụi thứ sinh nhân tác 1.660,0 4,4
3.1.7.2 Hệ thực vật rừng: a Thành phần loài và tính đa dạng của hệ thực vật:
Theo kết quả điều tra ban đầu, khu vực khảo sát ghi nhận 1.175 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 528 chi và 130 họ Trong số này, thực vật Hạt kín (Angiospermae) chiếm ưu thế, tiếp theo là nhóm Khuyết thực vật.
(Pteridophyta)rồi đến thực vật hạt trần (Gymnospermae).
Bảng 3.2: Thành phần thực vật Khu bảo tồn thiên nhiên ĐaKrông
Nghành thực vật Họ Chi Loài
4 Ngành thực vật hạt kín (Angiospermae) 114 505 1132
- Lớp hai lá mầm (Dicotyledones) 93 404 978
- Lớp một lá mầm (Monocotyledones) 21 101 154
Từ kết quả sơ bộ trên, có thể nói rằng khu hệ thực vật ĐaKrông khá giàu về thành phần loài. b Giá trị khoa học của hệ thực vật:
Bài viết đề cập đến giá trị khoa học của năm loài đặc hữu, bao gồm Dâu da (Baccaurea sylvestris), Bồ cu vẽ (Breynia septata), Basoi (Macaranga eberhadtii), Thuỷ tiên hương (Dendrobium amabile) và Song bột (Calamus Poilanei) Ngoài ra, có 24 loài nằm trong sách đỏ Việt Nam và thế giới, trong đó có một loài thuộc nhóm nguy cấp (E), sáu loài thuộc nhóm sẽ nguy cấp (V), và bốn loài thuộc nhóm hiếm (R).
2 loài thuộc nhóm bị đe doạ (T) và 11 loài thuộc loại biết không chính xác (K) (chi tiÕt xem phô biÓu 01).
Kết quả khảo sát ghi nhận 67 loài thú thuộc 10 bộ và 25 họ Trong số này, có 20 loài được ghi trong sách đỏ Thế Giới (IUCN, 1996) và 16 loài trong sách đỏ Việt Nam (Anon, 1992) Danh sách và tình trạng các loài thú trong sách đỏ của Việt Nam và Thế Giới được trình bày chi tiết.
3.1.8.2 Khu hệ chim: Đã ghi nhận 193 loài, trong 16 Bộ, và 37 Họ, trong đó có 20 loài được ghi trong sách đỏ Thế Giới (Collar et al.,1994), đây là những loài bị đe doạ mang tính toàn cầu; 19 loài ghi trong sách đỏ Việt Nam(Anon, 1992), gồm 4 loài đặc hữu cho Việt Nam và 4 loài đặc hữu cho Việt Nam và Lào (chi tiết ở phô biÓu 03).
3.1.8.3 Khu hệ bò sát, ếch nhái: Đã ghi nhận tổng số 49 loài bò sát và ếch nhái, trong đó: Bò sát có 2 bộ,
Trong khu vực nghiên cứu, có 13 họ và 32 loài động vật, trong đó ếch nhái thuộc 1 bộ với 5 họ và 17 loài, thể hiện nhiều yếu tố chuyển tiếp giữa khu Bắc Trường Sơn và Nam Trường Sơn Đặc biệt, khu vực này có 14 loài quý hiếm, trong đó bao gồm 13 loài bò sát và 1 loài ếch nhái, chiếm 32% tổng số loài có giá trị kinh tế cao.
Qua khảo sát đã xác định được tổng số 210 loài bướm cho khu vực ĐaKrông thuộc 9 họ.
3.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
4.1 Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội đến công tác bảo tồn ở Khu bảo tồn thiên nhiên ĐaKrông
4.1.1.ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên
Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên của Khu bảo tồn thiên nhiên ĐaKrông có được tổng hợp ở bảng 4.1.
Bảng 4.1: Những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên của Khu
TT Điều kiện tự nhiên
1 Vị trí địa lý, phạm vi ranh giíi
- Ranh giới dễ xác định
- Gần các trục giao thông đường thuỷ, ® êng bé nh Quèc lé
- Địa bàn rộng, tiếp giáp với nhiều địa phương.
- Nhiều trục đường vào rừng, khó quản lý lượng người vào rừng
- Khó kiểm soát việc vận chuyển, buôn bán lâm sản trái phép
2 Địa hình - Hiểm trở, dễ xác định ranh giới tự nhiên
- Hạn chế một số tác động
- Khó quản lý ranh giới
- Công tác tuần tra kiểm soát gặp khó khăn
- Khó giám sát diễn biến rừng và đa dạng sinh học,
- Điều tra nghiên cứu động thực vật gặp khó khăn
- Thường xảy ra thiên tai
3 Đất đai - Quỹ đất tiềm năng lín
- Đất phù sa ven sông
- Đất canh tác bị rửa trôi, bạc màu nhanh chóng
- Hệ thống sông suối lớn, tạo điều kiện giao thông thuỷ
- Lưu vực khá lớn tiềm n¨ng thuû n¨ng lín
- Phân bố không đều trong năm, dễ gây ra lũ lụt, hạn hán
- Sông suối ngắn, độ dốc lớn, thường cạn kiệt vào mùa khô
- Gió Tây Nam khô nóng, lượng bốc hơi lớn, dễ gây hạn hán, cháy rừng
- Vào mùa mưa, thường xảy ra bão lụt
- Vị trí địa lý, phạm vi ranh giới:
Khu BTTN ĐaKrông, nằm gần Quốc lộ 9 và đường Hồ Chí Minh, có hơn 300 km đường ranh giới và tiếp giáp với nhiều huyện, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông nhưng cũng gây thách thức trong việc kiểm soát lâm sản trái phép Địa bàn rộng và có hơn 30 trục đường vào rừng tự mở khiến công tác tuần tra gặp khó khăn Với gần 20.000 dân cư, áp lực lên Khu BTTN gia tăng, đặc biệt trong việc cung cấp nhu cầu thiết yếu như gỗ củi và vật liệu xây dựng Trước đây, người dân phụ thuộc vào rừng cho hơn 90% nhu cầu sống, nhưng sự thành lập Khu BTTN theo Quyết định 186/2006/QĐ-TTg đã ảnh hưởng lớn đến nguồn cung cấp này, tạo ra sức ép lớn cho công tác quản lý và bảo vệ rừng cũng như bảo tồn đa dạng sinh học tại đây.
Khu BTTN ĐaKrông có địa hình chủ yếu là đồi núi thấp và trung bình, nằm ở phía Nam dãy Trường Sơn Bắc với đỉnh Co Muen cao 1.410 m Diện tích phân khu bảo vệ nghiêm ngặt có độ dốc lớn từ 30° đến 60°, đặc biệt ở các xã Hải Phúc, Húc Nghì, A Bung Ranh giới khu bảo tồn tiếp giáp với huyện Hải Lăng - Quảng Trị và huyện Phong Điền, A Lưới - Thừa Thiên Huế có địa hình phức tạp, độ chia cắt sâu, không có đường đi lại và không có dân cư sinh sống gần khu bảo tồn Điều này giúp giảm thiểu các hoạt động xâm hại đến rừng và đa dạng sinh học, nhưng cũng gây khó khăn trong công tác quản lý và bảo vệ rừng Việc quản lý ranh giới, tuần tra, kiểm soát và theo dõi diễn biến rừng gặp nhiều thách thức do địa hình hiểm trở Trong khi đó, hai phân khu phục hồi sinh thái và bảo vệ nghiêm ngặt tại xã Tà Long có địa hình ít hiểm trở hơn, với độ dốc từ 15° đến 30°, dễ tiếp cận hơn bằng đường thủy, bao gồm các xã Ba Lòng, Triệu Nguyên, Tà Long và một phần của xã Húc Nghì.
Khu vực A Bung tiếp giáp với các trục giao thông quan trọng như Quốc lộ 9, đường Hồ Chí Minh và sông ĐaKrông, nơi có đông dân cư sinh sống gần ranh giới Khu bảo tồn Tuy nhiên, khu vực này thường xuyên xảy ra các hoạt động gây hại đến rừng và đa dạng sinh học, bao gồm khai thác gỗ, săn bắt động vật hoang dã và xâm lấn rừng để làm nương rẫy, dẫn đến nguy cơ cháy rừng và suy giảm số lượng các loài Địa hình dốc và lưu vực rộng cũng khiến khu vực dễ xảy ra lũ lụt và trượt lở đất trong mùa mưa lớn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của người dân cũng như tài nguyên rừng và các hoạt động bảo tồn.
Vùng nghiên cứu có quỹ đất tiềm năng lớn với tổng diện tích 93.815 ha, trong đó 37.640 ha nằm trong Khu bảo tồn và 56.175 ha thuộc vùng đệm Đặc biệt, 826 ha đất nông nghiệp tại thung lũng sông Ba Lòng rất màu mỡ, phù hợp cho các loại cây trồng nông nghiệp giá trị cao Tuy nhiên, diện tích đất nông nghiệp hiện chỉ chiếm 4,6% (5.624 ha), dẫn đến tình trạng thiếu đất sản xuất Phần lớn diện tích canh tác là nương rẫy và đất dốc, dễ bị rửa trôi và bạc màu, làm giảm năng suất cây trồng Thiếu thâm canh và kỹ thuật canh tác tiên tiến cũng góp phần vào năng suất thấp Để bù đắp lượng lương thực thiếu hụt, người dân vẫn phải canh tác nương rẫy và khai thác rừng, gây khó khăn cho công tác quản lý bảo vệ rừng bền vững và bảo tồn đa dạng sinh học.
Khu bảo tồn thiên nhiên ĐaKrông nằm trong vùng khí hậu khắc nghiệt của tiểu vùng Bình Trị Thiên, với hai mùa rõ rệt: mùa khô từ tháng 3 đến tháng 8, khi gió Tây Nam khô nóng làm nhiệt độ trung bình vượt 25°C, và tháng 6, 7 là thời điểm nóng nhất với nhiệt độ có thể đạt 39-40°C Mùa khô kéo dài gây ra tình trạng hạn hán, ảnh hưởng nghiêm trọng đến công tác quản lý rừng, đặc biệt là phòng cháy chữa cháy Hạn hán cũng dẫn đến thiếu nước tưới tiêu và xâm nhập mặn, làm giảm năng suất nông nghiệp và ảnh hưởng đến đời sống của người dân trong khu vực.
Mùa mưa diễn ra từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau, với sự chi phối của gió mùa Đông Bắc lạnh Khu vực này nhận lượng mưa đáng kể, dao động từ 2500-3000 mm, tuy nhiên, lượng mưa không phân bố đồng đều Tháng 10 và tháng 11 là hai tháng có lượng mưa lớn nhất trong năm.
11 Trong thời kỳ này thường xảy ra mưa bão và lũ lụt gây thiệt hại nghiêm trọng Điều này cũng ảnh hưởng xấu đến công tác quản lý bảo vệ rừng và sản xuất nông nghiệp của người dân Về mùa mưa, sông suối trong rừng chảy mạnh, việc tuần tra kiểm soát và triển khai các hoạt động quản lý bảo vệ rừng khác gặp trở ngại rất lớn Mùa màng và gia súc, gia cầm của người dân thường bị gây hại bởi lũ lụt, giao thông đi lại bị ách tắc làm ảnh hưởng lớn đến đời sống người dân trong vùng.
4.1.2.ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế
4.1.2.1 ảnh hưởng của hạ tầng cơ sở kinh tế xã hội:
Mặc dù đồng bào có truyền thống lâu đời trong nông nghiệp và trồng lúa, nhưng việc thâm canh cây lúa bằng thủy lợi và bón phân vẫn chưa được áp dụng Hiện tại, diện tích lúa nước chỉ chiếm 13,5% tổng diện tích đất nông nghiệp với 762,8 ha, dẫn đến tình trạng đất sản xuất nông nghiệp hạn chế và năng suất cây trồng thấp Kết quả là, sự thiếu đói diễn ra thường xuyên trong cộng đồng.
- Công tác chuyển giao kỹ thuật lâm nghiệp tiến hành vẫn còn chậm.
Ngoài hai trục đường quốc lộ 9 và HCM, hệ thống giao thông vận tải tại khu vực này còn thiếu các đường liên thôn, liên xã Chất lượng của những tuyến đường này không tốt, chỉ có thể di chuyển trong mùa khô.
4.1.2.2.ảnh hưởng của đầu tư và thu nhập:
Cơ sở hạ tầng tại khu vực kém phát triển đang gặp nhiều khó khăn do đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội còn hạn chế Ngoài các chương trình của Nhà nước như chương trình 135 và chương trình 661, khu vực vùng đệm của Khu BTTN ĐaKrông còn nhận được hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế và nước ngoài như Dự án xoá đói giảm nghèo của ADB, Chương trình phát triển nông thôn của Phần Lan, và Dự án JBIC Những dự án này đã góp phần cải thiện hạ tầng kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, nâng cao thu nhập và điều kiện sống cho người dân Tuy nhiên, hiệu quả của các dự án vẫn chưa đồng đều và còn nhiều thách thức cần khắc phục.
Mức sống của người dân vẫn còn thấp và chưa ổn định, với tỷ lệ hộ nghèo cao lên đến 60% Hầu hết người dân phụ thuộc vào rừng để tạo thu nhập, với 83% hộ dân tham gia vào các hoạt động liên quan đến rừng Các nhu cầu thiết yếu như vật liệu xây dựng, thực phẩm, và dược liệu cũng đều được lấy từ rừng, dẫn đến áp lực lớn đối với công tác quản lý, bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học trong khu bảo tồn.
4.1.2.3.ảnh hưởng của thị trường:
Kinh tế của người dân trong vùng chủ yếu hoạt động theo mô hình tự cung tự cấp, với sản xuất hàng hóa chưa phát triển và lưu thông hàng hóa gặp nhiều khó khăn, dẫn đến chi phí cao và ảnh hưởng tiêu cực đến mức sống Thu nhập bình quân đầu người thấp, chỉ đạt 18,5 kg lương thực/người/tháng Các hộ nghèo chủ yếu dựa vào nông nghiệp, trong khi ngành nghề và dịch vụ chưa được phát triển Nhiều sản phẩm nông sản như sắn, chuối, cá, và lâm sản phụ khó tiêu thụ và có giá bán thấp.
Dịch vụ thương mại chủ yếu cung cấp hàng tiêu dùng thiết yếu, nhưng hiện tại chỉ tập trung ở các thị trấn và vùng thấp Trong khi đó, ở các vùng cao xa, những mặt hàng thiết yếu vẫn còn khan hiếm và chưa đáp ứng đủ nhu cầu của người dân.
4.1.3.ảnh hưởng của các yếu tố xã hội:
4.1.3.1.ảnh hưởng của dân số, dân tộc, lao động và sự phân bố dân cư:
Trong khu vực này, ba dân tộc sinh sống hòa hợp, trong đó dân tộc Vân Kiều chiếm ưu thế với 42,9%, tiếp theo là dân tộc Kinh với 28,6% và dân tộc Pa Kô với 28,5% Cộng đồng dân tộc đã tồn tại lâu đời tại đây và đời sống của họ chủ yếu phụ thuộc vào rừng, với các hoạt động kinh tế, sinh hoạt và tín ngưỡng đều gắn liền với tài nguyên rừng.
Dân số tại các xã vùng đệm của Khu bảo tồn ĐaKrông hiện đạt 23.172 người, với mật độ dân số trung bình là 27,6 người/km² Tuy nhiên, sự phân bố dân cư trong khu vực này không đồng đều, chủ yếu tập trung ở hai vùng Vùng 1 bao gồm các xã Triệu Nguyên, Ba Lòng, Hải Phúc và Mò Ó, nơi có số dân đông đúc hơn.
Kết luận, tồn tại và kiến nghị
Khu BTTN ĐaKrông là một vùng có giá trị đa dạng sinh học cao, nổi bật với nhiều loài thực vật đặc hữu và quý hiếm Nơi đây có nhiều loài nằm trong sách đỏ Việt Nam và thế giới Đặc biệt, đã thống kê được 1.175 loài thực vật bậc cao có mạch, cho thấy sự phong phú của hệ sinh thái tại khu vực này.
Khu vực ĐaKrông ghi nhận sự đa dạng sinh học phong phú với 528 loài thực vật thuộc 130 họ, trong đó có 24 loài nằm trong sách đỏ Việt Nam và thế giới Về động vật, có 67 loài thú thuộc 10 bộ và 25 họ, trong đó 20 loài được ghi trong sách đỏ thế giới (IUCN, 1996) và 16 loài trong sách đỏ Việt Nam (Anon, 1992) Đối với chim, đã có 193 loài thuộc 16 bộ và 37 họ, với 20 loài trong sách đỏ thế giới (Collar et al., 1994) và 19 loài trong sách đỏ Việt Nam (Anon, 1992) Ngoài ra, khu vực cũng ghi nhận 49 loài ếch nhái và bò sát, trong đó có 14 loài quý hiếm, đặc hữu có giá trị kinh tế cao Thảm thực vật rừng ở ĐaKrông có tỷ lệ che phủ cao, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ nguồn nước, chống xói mòn đất và là nơi sinh sống của nhiều loài sinh vật quý giá.
Khu BTTN ĐaKrông chịu ảnh hưởng lớn từ các yếu tố tự nhiên như địa hình hiểm trở, diện tích rộng lớn và khí hậu khắc nghiệt, điều này vừa giúp xác định ranh giới tự nhiên dễ dàng, vừa hạn chế một số tác động bên ngoài Tuy nhiên, những yếu tố này cũng tạo ra nhiều khó khăn trong quản lý ranh giới, kiểm soát lượng người vào rừng, tuần tra và ngăn chặn các hoạt động xâm hại đến rừng và đa dạng sinh học Ngoài ra, khu vực này còn dễ xảy ra thiên tai, gây khó khăn trong việc giám sát diễn biến rừng và đa dạng sinh học cũng như thực hiện các hoạt động điều tra và nghiên cứu khoa học.
Cơ sở hạ tầng kinh tế chưa phát triển và trình độ dân trí thấp đã dẫn đến những khó khăn trong đời sống, cùng với tập quán canh tác lạc hậu Thiếu nguồn đầu tư cho phát triển và điều kiện thâm canh hạn chế đã ảnh hưởng tiêu cực đến kỹ thuật canh tác Hơn nữa, sự phát triển yếu kém của thị trường hàng hóa cũng gây trở ngại cho công tác quản lý bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học.
Khu bảo tồn đang đối mặt với nhiều mối đe dọa nghiêm trọng, bao gồm săn bắt động vật hoang dã, khai thác gỗ, khai thác lâm sản ngoài gỗ, xâm lấn đất rừng để canh tác và nguy cơ cháy rừng Những hoạt động này không chỉ ảnh hưởng đến sự đa dạng sinh học mà còn làm suy giảm chất lượng môi trường sống trong khu vực.
Trong những năm qua, công tác quản lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng tại Khu BTTN ĐaKrông đã được thực hiện liên tục và đa dạng, bao gồm tổ chức bộ máy, xây dựng lực lượng, nâng cấp cơ sở hạ tầng và trang thiết bị Các hoạt động tuần tra kiểm soát và đấu tranh ngăn chặn hành vi xâm hại rừng và đa dạng sinh học đã được tăng cường, cùng với công tác tuyên truyền pháp luật đến cộng đồng dân cư Ngoài ra, công tác phòng cháy chữa cháy rừng cũng được chú trọng, dẫn đến sự giảm dần các vụ vi phạm, giúp tài nguyên rừng được quản lý, bảo vệ và phát triển hiệu quả hơn.
Các giải pháp quản lý rừng bền vững đã được triển khai trên nhiều lĩnh vực, bao gồm tăng cường năng lực cho cán bộ quản lý, kiểm soát khai thác gỗ và săn bắt động vật, giáo dục bảo tồn và nâng cao nhận thức, đầu tư trang thiết bị và cơ sở hạ tầng, kiểm soát hoạt động xâm canh, cũng như phòng cháy chữa cháy rừng Mặc dù các giải pháp này được người dân và chính quyền địa phương chấp nhận và phối hợp thực hiện, nhưng vẫn còn thiếu tính toàn diện, đồng đều, hiệu quả chưa cao và chưa đảm bảo tính bền vững.
Để quản lý và bảo vệ rừng cũng như bảo tồn đa dạng sinh học tại Khu BTTN ĐaKrông trong thời gian tới, cần thực hiện các giải pháp sau: Tăng cường năng lực cho Ban quản lý Khu BTTN ĐaKrông, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động khai thác gỗ và săn bắt động vật rừng, xây dựng hệ thống cột mốc ranh giới và biển báo trên thực địa, cùng với việc giáo dục về bảo tồn và nâng cao nhận thức cộng đồng.
Hợp tác với chính quyền địa phương và các ban ngành thi hành luật pháp là rất quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững Để nâng cao hiệu quả, cần thu hút cộng đồng địa phương tham gia vào việc lập kế hoạch và triển khai các hoạt động khai thác lâm sản phi gỗ Bên cạnh đó, việc điều tra hệ thống giá trị đa dạng sinh học (ĐDSH) và cảnh quan cũng cần được thực hiện để bảo tồn tài nguyên thiên nhiên Kiểm soát hoạt động xâm canh là cần thiết nhằm ngăn chặn những tác động tiêu cực đến môi trường Cuối cùng, việc thực hiện các biện pháp phòng cháy chữa cháy rõng sẽ góp phần bảo vệ rừng và tài nguyên thiên nhiên.
Các giải pháp khoa học và công nghệ bao gồm nghiên cứu bảo tồn và phát triển các loài quý hiếm, đặc hữu và sinh vật ngoại lai xâm hại; xác định tập đoàn cây trồng vật nuôi địa phương; xây dựng mô hình nông lâm kết hợp; và chế biến các sản phẩm sau thu hoạch.
- Các giải pháp về kinh tế bao gồm; (1) Giải pháp về đầu tư, hỗ trợ phát triển kinh tế; (2) Chuyển dịch và phát triển ngành nghề mới.
Các giải pháp xã hội nhằm cải thiện quản lý rừng bao gồm nâng cao nhận thức và kiến thức cho người dân, tăng cường năng lực cho cán bộ địa phương, quy hoạch sử dụng đất hợp lý, và hoàn thiện chính sách đất đai liên quan đến lâm nghiệp Đồng thời, cần củng cố các tổ chức cộng đồng và hương ước liên quan đến quản lý rừng, cũng như thực hiện chính sách dân số và phân bố lại cư dân để đảm bảo phát triển bền vững.
Mặc dù có nhiều cố gắng để đạt được những kết quả nhất định tuy nhiên đề tài vẫn còn một số tồn tại sau:
Quản lý rừng bền vững là một hoạt động phức tạp đòi hỏi áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, đặc biệt là nghiên cứu đa ngành Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian và điều kiện thực hiện, nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào việc phân tích các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và thực trạng quản lý có ảnh hưởng trực tiếp đến Khu bảo tồn thiên nhiên ĐaKrông Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là kế thừa tư liệu và đánh giá nhanh nông thôn, cùng với sự tham gia của các chuyên gia trong lĩnh vực này.
Các nghiên cứu, điều tra cơ bản chuyên sâu về đa dạng sinh học, sinh cảnh, cảnh quan, kiến thức bản địa chưa được thực hiện đầy đủ.
Tính định lượng của tư liệu trong đề tài còn hạn chế, dẫn đến việc đánh giá gặp phải một số thiếu sót, ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu Do đó, các giải pháp được đề xuất trong luận văn chỉ mang tính chất định hướng.
Từ những tồn tại nêu trên, trong các nghiên cứu tiếp theo, chúng tôi kiến nghị một số vấn đề sau:
1 Thực hiện các nghiên cứu, điều tra cơ bản chuyên sâu về đa dạng sinh học, sinh cảnh, cảnh quan, kiến thức bản địa tại Khu bảo tồn và vùng đệm.
2 Điều tra, phân tích, đánh giá cụ thể về kết quả các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, thị trường lâm sản, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong quản lý rừng.
3 Thử nghiệm các mô hình sản xuất để kiểm tra và đánh giá kết quả thông qua các chỉ tiêu định lượng.
4 Tiến hành nhưng nghiên cứu thực nghiệm để kiểm tra tính hợp lý của các đề xuất trong luận văn này.
1.1: Diện tích rừng và đất chưa sử dụng toàn quốc năm 2004 11
3.1: Diện tích các thảm thực vật rừng Khu bảo tồn ĐaKrông 31
3.2: Thành phần thực vật Khu bảo tồn thiên nhiên ĐaKrông 32
4.1: Những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên của Khu BTTN ĐaKrông 37
4.2: Các mối đe doạ tới tài nguyên rừng Khu BTTN 48
4.3: Sản lượng khai thác một số loại lâm sản ngoài gỗ chủ yếu 53
4.4: Diện tích đất bị xâm lấn và số hộ xâm lấn 54
4.5: Thống kê các vụ vi phạm trong các năm 2003-2006 57
4.6: Kết quả hoạt động tuyên truyền vận động 58
4.7: Các công trình phục vụ phòng cháy chữa cháy rừng 59
4.8: Kết quả thực hiện dự án JBIC 59
4.9 Kết quả thực hiện dự án 661 60
4.10: Phương thức quản lý đối với phân khu bảo vệ nghiêm ngặt 61
4.11: Các loại lâm sản thường được sử dụng 63
4.12: Phương thức quản lý đối với phân khu phục hồi sinh thái 64
4.13: Kết quả thực hiện dự án 661 (Năm 2006) 65
4.14: Diện tích đất bị xâm lấn vào Khu bảo tồn qua các năm 69
4.16: Các dự án lồng ghép khác 74
4.17: Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức 77
TT Néi dung Trang 2.1: Sơ đồ các bước tiếp cận nghiên cứu 21
3.1: Bản đồ quy hoạch Khu BTTN ĐaKrông 27
4.1: Bẫy bắt động vật hoang dã 49
4.2: Khai thác gỗ trong Khu bảo tồn 51
4.4: Xâm lấn đất rừng làm rẫy 54
4.5: Trụ sở BQL Khu BTTN ĐaKrông 56
Danh sách các từ viết tắt
Môc lôc Trang Đặt vấn đề 1
Chương 1-Tổng quan vấn đề nghiên cứu 3
1.1 Khái niệm về quản lý rừng bền vững 3
Chương II-Mục tiêu, đối tượng, giới hạn, nội dung và phương pháp nghiên cứu 19
2.5.1 Cách tiếp cận và quan điểm nghiên cứu của đề tài 20
2.5.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể 23
2.5.3 Phương pháp phân tích thông tin và xử lý số liệu 25
Chương 3 - điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu 27
3.1.7 Rừng và thực vật rừng 31
3.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 33
3.2.2 Lao động và sự phân bố lao động trong khu vực 34
3.2.3 Các hoạt động kinh tế trong khu vực 34