TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Sơ lược về loài Rùa sa nhân Cuora mouhotii (Gray, 1862)
Trên thế giới, người ta phân loại rùa dựa trên môi trường sống của chúng, bao gồm rùa cạn, rùa nước ngọt và rùa biển Hiện nay, có khoảng 7 loài rùa biển và hơn 300 loài rùa cạn và rùa nước ngọt được phát hiện trên toàn cầu Trong số đó, có 25 loài rùa cạn và rùa nước ngọt, cùng với 5 loài rùa biển được xác định rõ ràng, theo nghiên cứu của Stuart et al (2001).
- Tên Việt Nam: Rùa sa nhân
- Tên khoa học: Cuora mouhotii (Gray,1862)
- Tên tiếng anh: Keeled box turtle
1.1.1 Đặc điểm nhận biết Rùa sa nhân Cuora mouhotii (Gray, 1862)
Rùa sa nhân có một số đặc điểm nhận dạng dễ dàng quan sát như:
- Mai của nó dài khoảng 18cm;
- Phần lưng có 3 gờ nổi sẵn: Một gờ ở giữa lưng, 2 gờ còn lại chạy từ vảy 1 - 4 trên mai;
- Chúng có màu vàng hoặc nâu sáng trên mai, xám, hoặc có những trường hợp màu đen;
- Phía sau mai có riềm răng cưa;
- Yếm hẹp hơn độ mở của mai;
- Đường nối tấm cánh tay xấp xỉ bằng đường nối tấm họng
- Đường nối tấm bụng là dài nhất;
- Cơn đực đuôi dài và dầy hơn con cái, đuôi màu nâu sẫm, gốc đuôi có những hạt nhỏ;
- Đầu trung bình, có màu nâu vàng;
- Da đầu phân chia thành các tấm lớn;
- Chi trước sau có 4 ngón, chi trước có 5 ngón, chân màu nâu đen;
- Mắt thường có màu đỏ khi trưởng thành
Hình 1.1 Rùa sa nhân tại TCC
(Nguồn : Chương trình bảo tồn Rùa Châu Á (ATP)
Rùa sa nhân Cuora mouhotii (Gray, 1862) và rùa đất Spenglơ Geoemyda spengleri (Smith, 1920) có thể dễ dàng bị nhầm lẫn do màu sắc tương tự và các đặc điểm trên mai Tuy nhiên, sự phân biệt giữa hai loài này rất đơn giản nhờ hình dạng của mai: mai của rùa sa nhân tròn và gồ cao hơn, trong khi mai của rùa đất Spenglơ dài và có hình ô van.
Bảng 1.1 Đặc điểm phân biệt giữa Rùa sa nhân và Rùa đất Spenglơ Loài
Mai Mai gồ cao hơn, có 3 gờ trên mai, đỉnh mai phẳng
Mai thuôn hơn và cũng có ba gờ Đầu Đầu lớn hơn loài rùa đất
Spenglơ và mắt màu đỏ
Mắt to, tròn và lồi Đầu khả nhỏ và thon thả
Yếm Đặc điểm nổi bật: Yếm có tấm bản lề
Yếm không có tấm bản lề Yếm màu đen có các viền xung quanh màu vàng
Con non Mai ngắn, gồ cao hơn và tròn hơn Mai thuôn dài và nhẵn hơn
1.1.2 Đặc điểm sinh học, sinh thái
Rùa sa nhân thường sống trong môi trường rừng thường xanh, đặc biệt là khu vực núi đá vôi, nơi chúng ẩn nấp và sinh sản trong hang đá, hốc cây khô, hoặc dưới lớp lá cây mục Chúng chủ yếu ăn các loại cây cỏ, hoa quả rừng rụng, và các động vật nhỏ như ốc sên và giun đất Thời gian đẻ trứng của rùa sa nhân rơi vào tháng 4 đến tháng 7 hàng năm, với mỗi lứa từ 2 đến 4 trứng, kích thước khoảng 2,5 đến 3 cm.
Rùa sa nhân chủ yếu sinh sống tại các quốc gia Châu Á như Trung Quốc, Bắc Ấn, Mi-an-ma, Lào và Việt Nam Tại Việt Nam, loài rùa này phân bố rộng rãi ở miền Bắc, miền Trung và Tây Nguyên, từ Khánh Hòa trở ra, bao gồm các tỉnh như Lào Cai (Bảo Hà), Bắc Thái (Thái Nguyên), Vĩnh Phú (Tam Đảo), Hà Tây (Ba Vì), Hòa Bình, Hà Bắc, Ninh Bình và Thanh Hóa (Quan Hóa), Nghệ An.
An (Tân Kỳ) (Nguồn: Chương trình bảo tồn Rùa Châu Á – ATP)
Số lượng loài Rùa sa nhân ngoài tự nhiên đang giảm sút nhanh chóng do tình trạng săn bắt và buôn bán trái phép để làm thức ăn và thú cưng Để bảo vệ loài này, Chính phủ Việt Nam đã đưa Rùa sa nhân vào danh sách các loài động vật nguy cấp, quý, hiếm, xếp vào nhóm IIB theo Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019, nhằm quản lý và bảo tồn các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
Tình hình nhân nuôi động vật hoang dã
Nhân nuôi động vật hoang dã là một hình thức bảo tồn hiệu quả cho các loài động vật quý hiếm, bao gồm cả nhân nuôi bảo tồn và thương mại Hình thức này không chỉ giúp bảo tồn nguồn gen mà còn đáp ứng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm động vật hoang dã, từ đó góp phần giảm thiểu nạn săn bắt và buôn bán trái phép Hiện nay, nhân nuôi động vật hoang dã đang phát triển mạnh mẽ, chủ yếu phục vụ mục đích thương mại do nhu cầu tiêu thụ và lợi nhuận cao.
Tại Việt Nam, ngành nuôi động vật hoang dã đang phát triển mạnh mẽ với khoảng 4.000 cơ sở đăng ký tại 63 tỉnh, thành phố, nuôi gần 1 triệu cá thể thuộc 100 loài như Hươu, Nai, Lợn rừng, Nhím, Trăn, Cá Sấu, Khỉ đuôi dài và nhiều loại rắn khác Hoạt động này không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu mà còn góp phần bảo tồn nguồn gen, xóa đói giảm nghèo và giảm áp lực săn bắt trong tự nhiên.
Một số ý kiến cho rằng việc nuôi động vật hoang dã không giảm áp lực lên các loài này trong tự nhiên, mà thậm chí có thể hợp pháp hóa việc săn bắt trái phép Các trang trại nuôi động vật hoang dã tiềm ẩn nguy cơ vật nuôi sổng chuồng và lây bệnh cho động vật hoang dã Hiệp hội Bảo tồn động vật hoang dã và Cục Kiểm Lâm Việt Nam đã khảo sát 78 trang trại nuôi, phát hiện 22 loài, trong đó có 12 loài bị đe dọa cấp quốc gia và 6 loài bị đe dọa toàn cầu Thay vì bảo tồn, các trang trại này thực tế lại trở thành mối đe dọa cho động vật hoang dã Đáng chú ý, 42% trang trại nhập động vật hoang dã từ tự nhiên làm con giống, trong khi 50% chủ trang trại thừa nhận nguồn gốc con giống ban đầu của họ từ tự nhiên.
Mặc dù còn nhiều tranh cãi, việc gây nuôi động vật hoang dã đã mang lại những kết quả tích cực như phát triển kinh tế hộ gia đình ở vùng nông thôn và giáo dục môi trường Đặc biệt, chương trình này đã giúp bảo tồn nguồn gen của các loài gần như tuyệt chủng như Hươu sao và Cá sấu Việt Nam Tuy nhiên, các cơ sở gây nuôi vẫn chưa đóng góp hiệu quả vào việc bảo tồn nguồn gen tự nhiên, và hệ thống quản lý nhà nước còn lỏng lẻo, dẫn đến lo ngại về tính minh bạch và hiệu quả trong việc giảm áp lực lên môi trường tự nhiên.
Tình hình nhân nuôi Rùa
Rùa là loài khó nuôi trong môi trường nuôi nhốt do yếu tố môi trường và kỹ năng chăm sóc ảnh hưởng lớn đến sinh sản và tỷ lệ nở của trứng Vì vậy, việc nhân nuôi rùa thành công rất hiếm Tại Việt Nam, Chương trình bảo tồn Rùa Cúc Phương là nơi thực hiện thành công nhất trong việc nhân nuôi các loài rùa cạn và rùa nước ngọt, với hàng trăm cá thể con non của gần 20 loài đã được ấp nở Đặc biệt, nơi đây còn bảo tồn loài Rùa Trung bộ quý hiếm, từng tưởng chừng đã tuyệt chủng Chương trình cũng cung cấp đào tạo kỹ thuật nhân nuôi cho nhiều khu bảo tồn và vườn quốc gia nhằm bảo tồn nguồn gen.
Các văn bản quy định nhân nuôi động vật hoang dã
Nghị định 06/2019/NĐ-CP, ban hành ngày 22/01/2019, của Chính phủ Việt Nam quy định về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi công ước về buôn bán các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp Nghị định này nhằm bảo vệ và duy trì sự đa dạng sinh học, đồng thời ngăn chặn hoạt động buôn bán trái phép các loài động thực vật quý hiếm.
- Quyết định số 1176/QĐ-TTg ngày 12/09/2019 về Phê duyệt Chương trình bảo tồn các loài Rùa nguy cấp của Việt Nam đến năm 2025, tâm nhìn đến năm 2030
Hoạt động nhân nuôi Rùa tại Trung tâm bảo tồn Rùa Cúc Phương
Trung tâm bảo tồn Rùa (TCC) thuộc VQG Cúc Phương, cách Hà Nội 120km về phía Tây Nam, được thành lập năm 1998 bởi Tổ chức Bảo tồn động, thực vật hoang dã quốc tế (FFI) nhằm cứu hộ các loài rùa cạn và rùa nước ngọt bị buôn bán trái phép TCC đã được chuyển giao cho VQG Cúc Phương vào cuối năm 2001 và hiện là một trong những trung tâm bảo tồn quan trọng trong khu vực, tập trung vào việc bảo tồn các loài rùa và nâng cao nhận thức cộng đồng về các mối đe dọa đối với sự tồn tại của loài rùa Việt Nam Với diện tích 7.000 m2, Trung tâm bao gồm các khu chuồng nuôi và bể nước, hiện đang chăm sóc gần 2.000 cá thể rùa thuộc 22 trong tổng số 25 loài rùa bản địa của Việt Nam, chủ yếu từ các vụ buôn bán động vật hoang dã trái phép hoặc được ấp nở thành công tại đây.
Kể từ năm 2005, TCC đã hợp tác với Chương trình bảo tồn Rùa châu Á (ATP) của Vườn thú Cleveland Metropark để tổ chức các khóa tập huấn thường niên Những khóa học này nhằm trang bị kỹ năng nghiên cứu thực địa về các loài rùa cạn và rùa nước ngọt tại Việt Nam cho sinh viên và kiểm lâm địa phương.
Năm 2010, một phần của Trung tâm đã chính thức mở cửa cho khách tham quan, thu hút khoảng 80.000 lượt khách du lịch mỗi năm Hoạt động này nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng và tạo ra cơ hội tiềm năng Đến năm 2011, khóa tập huấn kéo dài một tuần đã nhận được sự quan tâm lớn từ cộng đồng.
Khóa học tại TCC thu hút 82 đơn đăng ký từ sinh viên của 28 trường Đại học và Cao đẳng trên toàn quốc, cung cấp kiến thức về các mối hiểm họa đối với loài Rùa, đặc điểm sinh thái và phương pháp định loại các loài rùa bản địa của Việt Nam Trung tâm cũng tổ chức các chương trình hợp tác ngắn hạn và hoạt động tình nguyện, tạo cơ hội cho sinh viên và nhân viên chăm sóc từ các trường đại học và Vườn thú toàn cầu nâng cao kinh nghiệm và trao đổi.
Việc xác định loài rùa ưu tiên để nhân giống nhằm bảo tồn là rất cần thiết, do Trung tâm có nhiều loài rùa khác nhau và nguồn lực hạn chế TCC tập trung vào bảo vệ các loài rùa bản địa tại Cúc Phương, như rùa sa nhân Trung tâm nuôi các cá thể cùng loài trong chuồng rộng và ấp nở trứng tìm thấy trong các chuồng này để đảm bảo hiệu quả trong công tác bảo tồn.
Năm 2015, TCC đã phát triển máy ấp trứng đặc biệt với sự hỗ trợ từ Chương trình bảo tồn Rùa châu Á (ATP), cải tiến từ tủ lạnh chứa đồ uống Máy ấp này có ba lồng ấp với khả năng điều chỉnh nhiệt độ từ 26 - 32 độ C, giúp duy trì điều kiện ấp trứng trong mùa hè oi ả, khi nhiệt độ môi trường có thể lên đến 42 độ C, điều này rất quan trọng cho các loài rùa nhạy cảm như rùa Hộp trán vàng miền Trung và Rùa sa nhân Đặc biệt, hệ thống điện năng lượng mặt trời tại TCC đảm bảo máy ấp hoạt động liên tục ngay cả trong những ngày mất điện kéo dài.
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI
Đặc điểm điều kiện tự nhiên
VQG Cúc Phương là khu bảo tồn thiên nhiên nổi bật, tọa lạc cách thủ đô Hà Nội khoảng 90 km về phía Đông Bắc và cách biển Đông 60 km về phía Đông.
Nam theo đường chim bay, khu vực này giáp với xã Văn Phú ở phía Đông, xã Kỳ Phú ở phía Nam, và xã Yên Quang, Văn Phương ở phía Đông Bắc Phần còn lại của khu vực tiếp giáp với các địa phương Yên Thủy và Lạc Sơn thuộc tỉnh Hòa Bình, cùng với Thạch Thành ở tỉnh Thanh Hóa.
Toạ độ địa lý: Từ 20 0 14' - 20 0 24' vĩ độ Bắc và từ 105 0 29' đến 105 0 44 kinh độ Đông
Quy mô diện tích: 22.200 ha, (bao gồm 11.350 ha thuộc Ninh Bình;
5.850 ha thuộc Thanh Hoá; 5.000 ha thuộc Hoà Bình) Địa hình: VQG Cúc Phương nằm ở phần cuối của hai dãy núi đá vôi từ
Cúc Phương, nằm ở Tây Bắc, có 3/4 diện tích được bao phủ bởi núi đá vôi với độ cao trung bình từ 300-400 m Đỉnh Mây Bạc, cao 656 m, là ngọn núi cao nhất của khu vực, tọa lạc ở phía Tây Bắc và dần thấp hơn về phía Tây Nam và Đông Nam Khu vực này thuộc dạng địa hình Caxto trọc Gia Khánh, hoàn toàn nằm trong cảnh quan địa lý của hệ thống Caxto xâm thực.
VQG Cúc Phương nằm trong khối núi đá vôi, ranh giới bao gồm đường ven chân dãy núi đá vôi
- Chạy dọc theo hướng Tây Bắc - Đông Nam giáp với các xã là: Tân
Mỹ, Ân Nghĩa, Yên Nghiệp là các xã thuộc huyện Lạc Sơn, trong khi Lạc Thịnh, thị trấn Hàng Trạm, Yên Lạc, Phú Lai, Yên Trị, và Ngọc Lương thuộc huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình.
- Phía Đông Nam và Nam giáp xã Yên Quang, Văn Phương, Cúc Phương và Kỳ Phú, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình
- Phía Tây Nam và Tây Bắc giáp các xã Thạch Lâm, Thành Mỹ, Thành Yên huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa
Diện tích VQG nằm trong phần đất của 13 xã, trong đó:
- 8 xã của 2 huyện Lạc Sơn và Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình;
- 2 xã của huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình;
- 3 xã của huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa Đặc điểm địa hình - địa chất
Dãy núi đá vôi Cúc Phương nằm ở phần cuối của khối núi đá vôi kéo dài từ Sơn La theo hướng Tây Bắc - Đông Nam Khu vực này có các đồi đất thấp phát triển trên đá sét, xen kẽ giữa hai hệ thống núi đá chạy gần song song, tạo nên những thung lũng có hướng tương tự như núi Độ cao trung bình của các thung lũng khoảng 200 mét.
350 m và thường ngăn cách bởi các quèn thấp như quèn Đang, quèn Voi, quèn Xeo
Khối núi đá vôi Cúc Phương được tách biệt bởi cánh đồng ven sông Bưởi ở phía Tây và Tây Nam, cùng với cánh đồng chiêm trũng huyện Nho Quan ở phía Đông Nam Địa hình của Cúc Phương chủ yếu là núi đá vôi với độ cao trung bình từ 400 đến 450 m, trong đó đỉnh Mây Bạc đạt 656 m ở phía Tây Bắc và thấp dần về hai phía Tây Nam và Đông Nam Sông Bưởi chảy qua Vườn ở phía Tây Bắc, bên cạnh nhiều suối cạn xuất hiện theo mùa mưa, cùng với các hang động, mắt hút nước và dòng chảy ngầm Cúc Phương có ba dạng địa hình chính liên quan đến hai loại sản phẩm cấu tạo đất chủ yếu với các loại đá mẹ khác nhau.
- Địa hình núi cao dốc đứng: Sản phẩm đá vôi;
- Địa hình bãi bằng thung lũng hẹp: Sản phẩm bồi tụ;
- Địa hình núi thấp và ít dốc: Sản phẩm đá sét Đặc điểm khí hậu
Trong những năm gần đây, biến đổi khí hậu toàn cầu đã tác động đến khí hậu tại Cúc Phương Dữ liệu thu thập từ trạm khí tượng Cúc Phương trong giai đoạn 1992 - 2002 cung cấp cái nhìn rõ nét về những thay đổi khí hậu diễn ra ở khu vực này.
Khu vực Cúc Phương có nhiệt độ bình quân năm đạt 22,5°C, với mức cao nhất là 23,7°C vào năm 1998 Nhiệt độ tối đa ghi nhận là 32,2°C, trong khi nhiệt độ tối thiểu là 15,8°C Biến thiên nhiệt độ trung bình năm cho thấy sự thay đổi rõ rệt trong điều kiện khí hậu tại đây.
Trong 10 năm gần đây nhiệt độ trung bình thấp nhất tháng được ghi nhận là 5,3 0 C (tháng 1/1993) và nhiệt độ cao nhất trung bình là 38,4 0 C (tháng 6/1997)
Trong 10 năm qua, lượng mưa trung bình hàng năm tại Cúc Phương đạt 1680,8 mm, với năm mưa ít nhất là 1126,1 mm vào năm 1998 và năm mưa nhiều nhất là 2194,1 mm vào năm 1996 Khu vực này có hai mùa rõ rệt: mùa mưa nóng từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 89,1% tổng lượng mưa hàng năm, với nhiệt độ trung bình là 26,4°C; và mùa khô lạnh từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, có nhiệt độ trung bình 18,6°C và chỉ chiếm 10,9% lượng mưa cả năm Sự kết hợp giữa lượng mưa ít và nhiệt độ thấp khiến khí hậu Cúc Phương trở nên khắc nghiệt vào mùa đông.
Cúc Phương có độ ẩm không khí cao, với độ ẩm tương đối trung bình hàng năm đạt 84,8% Thời gian độ ẩm cao nhất thường rơi vào các tháng đầu năm từ tháng 1 đến tháng 4, trong khi tháng khô nhất thường diễn ra vào cuối năm, từ tháng 10 đến tháng 12.
Cúc Phương chủ yếu chịu ảnh hưởng của hai loại gió mùa: gió mùa Đông Nam trong mùa mưa nóng với tốc độ trung bình từ 4 - 12 m/s và gió mùa Đông Bắc trong mùa khô lạnh với tốc độ từ 4 - 20 m/s, mang theo không khí khô lạnh và mưa phùn vào cuối mùa Ngoài ra, khu vực này cũng bị tác động bởi các đợt áp thấp nhiệt đới và bão, gây ra gió lớn và mưa nhiều, làm cây cối trong rừng bị đổ.
Cúc Phương có khí hậu đặc trưng với hiện tượng sương muối và sương giá xuất hiện vào tháng 1, gây ảnh hưởng đến sự sống của cây con trong vườn ươm Ngoài ra, gió nóng và gió núi thung lũng cũng làm cho thời tiết trở nên khô nóng, ảnh hưởng đến đặc điểm thủy văn của khu vực.
Cúc Phương, với địa hình núi đá vôi, có ít dòng chảy trên bề mặt Ngoài sông Bưởi và sông Ngang ở phía Tây Bắc, hầu hết các khe nước chỉ có nước theo mùa.
Sau khi mưa, nước từ các khe khô sẽ chảy vào các mắt hút và ngấm xuống lòng đất, sau đó phun trào ra ở một số nguồn nước như suối nước bản Nga Tại những khu vực nước không kịp rút, có thể xảy ra tình trạng ứ đọng và ngập úng tạm thời.
Bảng 2.1 Những chỉ tiêu bình quân năm tại trạm đo khí tượng Cúc Phương Chỉ tiêu
Nhiệt độ bình quân năm
Nhiệt độ bình quân tối cao ( 0 C) 31,7 32,1 31,9 31,4 32,3 31,4 34,2 31,9 31,7 33,2 32,3 32,2 Nhiệt độ bình quân tối thấp ( 0 C) 15,5 15,3 15,8 15,6 15,2 15,9 16,7 15,9 16,0 16,1 16,0 15,8 Độ ẩm bình quân năm
(%) 85,2 83,8 84,5 84,6 83,1 84,8 82,7 85,7 86,1 85,9 86,8 84,8 Độ ẩm tối thấp (%) 43,7 40,5 47,1 48,7 47,0 55,8 42,2 45,7 47,2 46,5 48,1 46,6 Độ ẩm tối cao (%) 98,8 98,8 98,3 99,1 98,2 98,3 99,2 99,5 99,6 99,6 99,4 98,9 Tổng lượng mưa năm
(Nguồn: Trạm khí tượng môi trường nền vùng Cúc Phương) Địa chất thổ nhưỡng
Nền địa chất Cúc Phương được hình thành từ chuyển động tạo sơn kỷ Mêri đầu nguyên đại trung sinh kỷ Triat trung, bậc Cadoni tầng Đồng Giao Khu vực này là một phần đất cổ với lịch sử cấu tạo địa chất và hình thành địa hình lâu đời, gắn liền với khu Tây Bắc Việt Nam và có đặc điểm địa mạo đặc biệt là núi đá vôi nửa che phủ.
2.1.1 Đặc điểm khu hệ động, thực vật
Đặc điểm kinh tế và xã hội
2.2.1 Dân tộc, dân số và lao động
VQG Cúc Phương tọa lạc trên diện tích của 13 xã, nơi có hai dân tộc chính sinh sống Dân tộc Mường chiếm 76,6% tổng số dân cư trong khu vực, trong khi dân tộc Kinh chiếm 23,4%.
Dân tộc Mường có một lịch sử lâu dài về đời sống cộng đồng, bao gồm các khía cạnh kinh tế và văn hóa hôn nhân gia đình Tuy nhiên, trong những năm gần đây, quá trình đổi mới và sự xâm nhập của nền kinh tế thị trường vào các làng bản đã dẫn đến sự mai một dần các nét văn hóa và sinh hoạt truyền thống của họ.
Dân số và lao động
Theo số liệu điều tra tháng 8 năm 2009 tại 15 xã vùng đệm VQG Cúc Phương, tính đến ngày 31/12/2008, tổng số nhân khẩu trong các xã này là 74.118 người, với 17.028 hộ gia đình Trong đó, có 2.422 người đang sinh sống tại 8 bản trong VQG, tương ứng với 481 hộ gia đình.
- Mật độ dân số trung bình toàn khu vực là: 150 người/km 2
- Mật độ dân số vùng đệm là: 257 người/km 2
- Mật độ dân số vùng lõi là: 10 người/km 2
Sự phân bố dân số giữa các xã không đồng đều, phần lớn tập trung dọc các trục đường giao thông
2.2.2 Đặc điểm sản xuất kinh tế
Theo thống kê, đất nông nghiệp chiếm 16,8% tổng diện tích tự nhiên và phân bố không đồng đều, chủ yếu tập trung ở khu vực gần Vườn Quốc Gia (VQG) Trong khi đó, diện tích đất lâm nghiệp chiếm 54,7%, với 80% diện tích rừng đặc dụng nằm trong VQG Cúc Phương.
Sản xuất nông nghiệp là ngành chính tại bốn huyện, nhưng diện tích đất nông nghiệp hạn chế và năng suất cây trồng thấp, nhiều khu vực chỉ thực hiện một vụ mùa, dẫn đến khó khăn trong đời sống của người dân.
Diện tích đất đồi núi trọc chưa sử dụng lớn đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc chăn nuôi đại gia súc như trâu và bò Trung bình, mỗi xã có khoảng 500 - 600 con trâu và 400 - 500 con bò, chủ yếu được chăn thả ở các bãi cỏ ven rừng và được đưa về chuồng vào ban đêm.
Sản xuất thủy sản tại địa phương chủ yếu nhằm cung cấp thực phẩm cho người dân trong khu vực, với quy mô nuôi trồng còn hạn chế.
Hiện nay, phần lớn diện tích rừng của 15 xã vùng đệm đã được giao khoán cho các hộ dân để quản lý và bảo vệ Một số diện tích trong vùng lõi giáp ranh với vùng đệm cũng được VQG Cúc Phương giao cho người dân bảo vệ.
Trong những năm gần đây, nhờ sự hỗ trợ của Nhà nước thông qua chương trình 661 và dự án KFW4, diện tích rừng trồng đã tăng trưởng đều đặn hàng năm Cụ thể, năm 2008, đã trồng được 312 ha rừng với các loại cây như Keo lai, Bạch đàn cùng một số loài cây có giá trị như Lát hoa, Trám trắng, Dó bầu và Vù hương.
Sản xuất công nghiệp và thủ công nghiệp
Các xã vùng đệm chủ yếu không có các cơ sở công nghiệp lớn, mà chỉ tồn tại một số cơ sở nhỏ và hoạt động sản xuất thủ công như khai thác đá, nung gạch và sản xuất dụng cụ gia đình Lao động trong ngành công nghiệp và thủ công nghiệp chỉ chiếm 2,3% tổng số lao động, dẫn đến tổng giá trị sản xuất ở mức rất thấp.
Hệ thống giao thông xung quanh Vườn Quốc gia Cúc Phương được xây dựng tương đối hoàn chỉnh, với đường Hồ Chí Minh chạy xuyên qua VQG, dài gần 10 km, kết nối tỉnh Hòa Bình và Thanh Hóa.
Phía Đông Bắc đường tỉnh lộ nối quốc lộ 1 với đường Hồ Chí Minh và các tỉnh Hòa Bình, Sơn La
Phía Tây Nam là đường tỉnh lộ từ Ninh Bình theo đường Nguyễn Văn Trỗi, qua Rịa, Thạch Thành nối với đường Hồ Chí Minh
Các xã trong khu vực đã xây dựng trạm xá và trạm y tế kiên cố với tổng cộng 80 giường bệnh và 87 y, bác sĩ Nhờ sự hỗ trợ từ Nhà nước và các tổ chức từ thiện, công tác y tế đã đạt được nhiều thành tựu, trong đó tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh giảm còn 0,18% và tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi chỉ còn 17,9% (số liệu 2008).
Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong công tác bảo tồn tại vườn quốc gia
Vườn Quốc gia Cúc Phương, nằm ở khu vực phía Bắc, là một trong những vườn quốc gia có diện tích lớn và nổi bật với rừng mưa nhiệt đới xanh tươi quanh năm Nơi đây là điểm đến lý tưởng cho những ai yêu thích thiên nhiên, với sự đa dạng sinh học phong phú và nhiều loài động, thực vật quý hiếm.
Cúc Phương là Vườn Quốc Gia đầu tiên tại Việt Nam, với hạ tầng chuyên nghiệp phục vụ cho nghiên cứu khoa học và du lịch Hệ thống chuồng trại được đầu tư hợp lý hỗ trợ các chương trình bảo tồn quan trọng như Rùa châu Á, thú ăn thịt và Tê tê, cùng với việc cứu hộ và bảo tồn các loài linh trưởng quý hiếm, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác bảo tồn và nghiên cứu.
Cộng đồng địa phương, đặc biệt là đồng bào dân tộc Mường, đã tích lũy kinh nghiệm trong sản xuất lâm nghiệp thông qua việc giao khoán bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh tự nhiên và trồng rừng Tiềm năng lao động tại đây tương đối lớn, có thể tham gia vào các chương trình dự án liên quan đến bảo vệ, khoanh nuôi và trồng rừng Nhận thức của người dân về công tác quản lý và bảo vệ rừng cũng đã được cải thiện đáng kể so với trước đây.
Cúc Phương, với vẻ đẹp thiên nhiên hùng vĩ, sự đa dạng sinh thái phong phú cùng những giá trị văn hóa và lịch sử đặc sắc, đã trở thành một điểm du lịch sinh thái nổi tiếng, thu hút đông đảo du khách trong và ngoài nước.
Vườn Quốc gia Cúc Phương có chu vi 250 km, trải dài qua 15 xã và 4 huyện thuộc 3 tỉnh Ninh Bình, Hòa Bình và Thanh Hóa Khu vực đệm xung quanh VQG Cúc Phương có hơn 80.000 người dân, chủ yếu là đồng bào dân tộc Mường, sống trong điều kiện kinh tế khó khăn và vẫn phụ thuộc vào rừng Điều này tạo ra áp lực lớn đối với công tác quản lý bảo vệ rừng và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên trong khu vực.
Cúc Phương là một điểm du lịch thu hút khoảng 80.000 lượt khách mỗi năm, bao gồm cả du khách trong nước và quốc tế Tuy nhiên, sự gia tăng lượng khách này đã gây ra những tác động tiêu cực đến hệ sinh thái rừng và môi trường, như tình trạng xả rác, ô nhiễm tiếng ồn và nguy cơ cháy rừng.
Sự bùng nổ dân số và thiếu hụt đất canh tác đã dẫn đến việc người dân lấn chiếm vùng lãnh thổ của Vườn Quốc gia (VQG), gây ra tác động tiêu cực đến công tác bảo tồn và tạo ra mâu thuẫn giữa VQG, người dân và chính quyền địa phương.
Chương 3 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Mục tiêu
* Mục tiêu chung: Xây dựng được hướng dẫn kỹ thuật nhân nuôi loài
Rùa sa nhân tại Trung tâm bảo tồn Rùa - Vườn Quốc gia Cúc Phương
- Xác định yêu cầu chuồng trại và kỹ thuật xây dựng chuồng trại cho Rùa sa nhân;
- Xác định được thành phần và cách chế biến thức ăn cho Rùa sa nhân;
- Xác định một số loại bệnh thường gặp trên Rùa sa nhân và cách chữa trị;
- Đề xuất hướng dẫn kỹ thuật nhân nuôi loài Rùa sa nhân.
Đối tượng nghiên cứu
- Loài Rùa sa nhân Cuora mouhotii (Gray, 1862).
Địa điểm và thời gian tiến hành
Trung tâm bảo tồn Rùa, nằm trong Vườn Quốc gia Cúc Phương tại xã Cúc Phương, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình, là địa điểm lý tưởng cho hoạt động nuôi nhốt và bảo tồn các loài rùa quý hiếm.
- Thời gian: Từ tháng 05 năm 2020 đến tháng 11 năm 2020.
Phạm vi nghiên cứu
Bài viết tập trung vào nghiên cứu kỹ thuật xây dựng chuồng trại, phương pháp chế biến thức ăn, các loại bệnh thường gặp và cách chữa trị cho loài Rùa sa nhân tại Trung tâm bảo tồn Rùa thuộc Vườn Quốc gia Cúc Phương.
Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu kỹ thuật xây dựng chuồng trại cho Rùa sa nhân;
- Nghiên cứu về thành phần thức ăn cho Rùa sa nhân;
- Nghiên cứu về các bệnh thường gặp ở Rùa sa nhân và cách chữa trị;
- Đề xuất hướng dẫn kỹ thuật nhân nuôi loài Rùa sa nhân.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Phân loại và kiểm dịch rùa sau khi cứu hộ
Rùa sa nhân tại Trung tâm bảo tồn rùa Cúc Phương được chăm sóc và nuôi dưỡng tại hai khu vực chính gồm:
Khu vực cách ly là nơi chăm sóc cho các cá thể rùa bị bệnh, với thời gian cách ly tối thiểu 90 ngày đối với rùa sa nhân và các loài rùa khác sau khi được cứu hộ Tại đây, quy trình kiểm dịch được thực hiện nghiêm ngặt, với các quy định cụ thể nhằm giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm chéo qua tiếp xúc của nhân viên và dụng cụ.
Khu vực quần thể chính là nơi nuôi dưỡng các cá thể khỏe mạnh và cá thể non trong chương trình nhân nuôi sinh sản các loài ưu tiên Sau thời gian kiểm dịch, các cá thể Rùa sa nhân sẽ được đội ngũ thú y của Trung tâm kiểm tra kỹ lưỡng trước khi hòa nhập vào quần thể chính.
Kỹ thuật nhân nuôi Rùa sa nhân
4.2.1 Kỹ thuật xây dựng chuồng nuôi của Rùa sa nhân
Mỗi loài rùa có yêu cầu riêng về nhiệt độ và độ ẩm môi trường, hai yếu tố này rất quan trọng, nếu không được duy trì đúng mức sẽ gây áp lực lớn cho rùa, làm thay đổi sinh lý và có thể dẫn đến tử vong Việc cung cấp điều kiện thích hợp về nhiệt độ, độ ẩm, cùng với diện tích chuồng nuôi đủ rộng và sinh cảnh sống đa dạng như địa hình, diện tích mặt nước, hang hốc trú ẩn và thảm thực vật giống như môi trường tự nhiên là cần thiết để rùa có điều kiện sống lý tưởng cho sự sinh trưởng và phát triển.
4.2.1.1 Chuồng nuôi Rùa sa nhân
Rùa sa nhân là loài rùa cạn, vì vậy việc xây dựng chuồng trại cho chúng cần được thực hiện ở địa điểm cao ráo, thoát nước tốt và không bị ngập trong mùa mưa bão Loài rùa này có khả năng chịu nhiệt kém và dễ bị căng thẳng trong thời tiết nắng nóng Do đó, chuồng nuôi nên được xây dựng theo hướng Bắc Nam, tránh hướng Đông Tây để giảm thiểu thời gian tiếp xúc với ánh nắng mặt trời Vào mùa hè, nhiệt độ ở miền Bắc thường cao, nên các chuồng nuôi Rùa sa nhân nên được trang bị ống phun nước tự động để tăng độ ẩm và giảm nhiệt độ trong chuồng.
Rùa sa nhân là loài có khả năng leo trèo xuất sắc, vì vậy việc thiết kế chuồng nuôi kín là rất cần thiết để ngăn chặn chúng trốn thoát Chuồng nuôi nên được xây dựng bằng cột thép với lưới B40 không gỉ bao quanh và trên mái Cột sắt có chiều cao 2,5 m, đường kính 6 cm, được bố trí cách nhau 2 m, và lưới sắt hoặc dây thép gai phủ trên cùng Để đảm bảo độ chắc chắn, chân hàng rào cần được chôn sâu 10 - 15 cm Mỗi chuồng nuôi cần có một cửa ra vào và lối đi vào riêng.
Chuồng nuôi có kích thước tiêu chuẩn là 84 m² (6m x 14m, chiều cao 2,5m), trong khi chuồng nhỏ nhất cần đạt 40 m² Địa điểm xây dựng chuồng cần có độ dốc nhất định để thoát nước hiệu quả vào mùa mưa Để đảm bảo an toàn cho loài vật nuôi, chuồng phải có kết cấu cột, lưới thép B40, mái che và tường bao quanh, nhằm ngăn chặn nguy cơ rùa trốn thoát và bảo vệ khỏi các loài ăn thịt.
Hình 4.1 Một chuồng nuôi với hệ thống mái che và lưới bao quanh tại TCC
Để đảm bảo an toàn cho rùa trong khu vực nuôi nhốt, cần thiết phải lắp đặt hàng rào chắn Có thể sử dụng thân tre chẻ đôi hoặc tấm tôn hoa buộc ốp bên trong hàng rào để ngăn rùa leo trèo và bò ra ngoài Việc này giúp bảo vệ rùa khỏi việc thoát ra khỏi khu vực nuôi.
Mỗi khu chuồng nuôi rộng 84 m² có khả năng nuôi từ 6 đến 8 cá thể trưởng thành, có thể được tổ chức thành các nhóm sinh sản hoặc chia thành những ngăn nhỏ để nuôi con non và các cặp ghép sinh sản, với mỗi ngăn không nhỏ hơn 20 m².
Các cá thể Rùa non sau khi ấp nở thành công cũng được nuôi tại các mô hình khác nhau, bao gồm:
Để nuôi Rùa con sau khi mới nở, nên sử dụng lồng kính có kích thước 25 x 45 x 25 cm trong khoảng 4 - 5 tháng Bên trong lồng, hãy cho đất pha cát với tỷ lệ 1/1 và độ dày khoảng 15 cm, sau đó thêm lá khô Đồng thời, cần bố trí một khay nước nhỏ trong bể, có thể tận dụng phần đáy của chai nước khoáng 1,5 lít với chiều cao khoảng 3 cm để tiết kiệm.
Khi Rùa đã phát triển đủ kích thước, có thể chuyển chúng ra nuôi trong các hộp gỗ kích thước 1,2 x 0,5 x 0,4 m Mỗi hộp nên được trang bị khay nước lớn, có thể sử dụng khay đựng ấm - chén, và cho đá sỏi suối vào khay để Rùa non dễ dàng tiếp cận nước Mỗi thùng gỗ này thích hợp để nuôi từ 1 đến 2 cá thể Rùa non, nhưng ưu tiên nuôi một cá thể để đảm bảo sức khỏe và sự phát triển tốt nhất.
Cách 2: Hiện đang được tiến hành tại Trung tâm
Để nuôi rùa non trong nhà, mỗi cá thể nên được đặt trong thùng nhựa hình chữ nhật kích thước 40 x 25 x 15cm Thùng nuôi cần có rêu khô nhập khẩu từ Anh hoặc cỏ tươi, kèm theo một chậu nước nhỏ và một chiếc nắp nhựa để tạo nơi trú ẩn, nhằm mô phỏng môi trường sống gần giống với chuồng nuôi ngoài trời.
Nuôi rùa non ngoài trời yêu cầu xây dựng chuồng nuôi bằng gạch bi với kích thước 1,5 x 2,0 x 0,6m, mỗi chuồng chứa từ 1 đến 2 cá thể Để bảo vệ rùa khỏi sự tấn công của chuột, mái chuồng cần được đậy bằng lưới mắt cáo.
Hình 4.2 Chuồng nuôi Rùa sa nhân ngoài trời
Hình 4.3 Thùng nuôi Rùa sa nhân non trong nhà với rêu khô
Hình 4.4.Thùng nuôi Rùa sa nhân trong nhà với cỏ tươi
Bảng 4.1 Kích thước chuồng nuôi đo được
Cho Rùa mới nở 0,4 0,25 0,15 Nhựa Thực chất là hộp nhựa
Cho Rùa nhỡ 1,5 2 0,6 Đất, lá, cỏ khô
Bảng 4.2 Ưu nhược điểm của hai kiểu chuồng chính
Kiểu chuồng Ưu điểm Nhược điểm
- Diện tích nhỏ, dễ theo dõi hoạt động của Rùa
- Chi phí xây chuồng ít
- Hạn chế được loài thiên địch (rắn, cầy…) tấn công Rùa
- Diện tích nhỏ chỉ thả được từ 1 - 2 cá thể nên việc cạnh tranh thức ăn không diễn ra
- Diện tích nhỏ, hạn chế khu vực hoạt động của Rùa
- Chỉ thả được số lượng Rùa nuôi trong chuồng ít/thấp
Việc tạo sinh cảnh cho chuồng nuôi rùa gặp nhiều hạn chế, dẫn đến việc không thể xây dựng nhiều hang, suối và trồng cây tạo bóng mát, làm giảm thiểu nơi lẩn trốn và trú ẩn cho rùa.
- Diện tích lớn không gian, khu vực hoạt động nhiều, tạo cho Rùa có nhiều nơi ẩn nấp, lẩn trốn hơn
- Diện tích lớn nên dễ dàng bố trí tạo sinh cảnh cho Rùa hơn như: trồng cây cối tạo bóng mát, tạo suối, làm nhiều hang, tổ cỏ…
- Nhiều cây trong chuồng nuôi sinh cảnh sống của Rùa tốt hơn
- Địa điểm đẻ trứng rộng rãi
- Có thể thả được số lượng Rùa nhiều ( số lượng tùy thuộc vào kích thước chuồng nuôi)
- Chi phí xây chuồng cao hơn khá nhiều
Việc thả số lượng rùa lớn trong một chuồng có thể dẫn đến hiện tượng đánh nhau, thường xảy ra giữa hai con đực, đặc biệt trong mùa giao phối Bên cạnh đó, sự cạnh tranh về thức ăn cũng trở nên gay gắt hơn.
Trong chuồng nuôi Rùa sa nhân, cần có suối nhỏ cung cấp nước uống và nơi ngâm mình cho rùa Vào mùa đông miền Bắc, nhiệt độ thấp nên cần tạo các hang đá và tổ cỏ làm nơi ẩn náu cho rùa, vì chúng thích ẩn mình trong lá khô Việc phủ nhiều lá khô trong chuồng giúp rùa tìm kiếm thức ăn tự nhiên như giun đất, ốc Các loài rùa, bao gồm Rùa sa nhân, cần nơi trú ẩn để cảm thấy an toàn và tránh căng thẳng Hang đá và tổ cỏ không chỉ là nơi lẩn trốn khỏi kẻ thù mà còn giữ nhiệt độ ổn định, ấm vào mùa đông và mát mẻ vào mùa hè, giúp rùa tránh căng thẳng do thời tiết Hầu hết Rùa sa nhân đều được tìm thấy trong các hang kín.
Hang đá được hình thành từ các viên đá xếp chồng và nhiều khe nhỏ, tạo ra môi trường lý tưởng cho Rùa sa nhân Loài rùa này thường ẩn mình dưới lớp lá mục, cỏ khô và gỗ mục Do đó, trong khu chuồng nuôi, cần bố trí lớp nền bằng cỏ khô và các đoạn gỗ mục để giúp chúng lẩn trốn và trú ẩn khỏi kẻ thù, đồng thời tạo ra sinh cảnh gần gũi với tự nhiên Ngoài ra, việc xếp chồng các gốc cây cũng là một cách hiệu quả để tạo nơi trú ẩn cho Rùa sa nhân như trong môi trường sống tự nhiên của chúng.
Tổ Rùa được hình thành từ các khúc cây, gỗ nhỏ dài khoảng 50 - 80 cm, có thể là khúc cây tươi hoặc khô, sau đó được phủ cành lá và cỏ thành từng đống Kích thước tổ cỏ phụ thuộc vào diện tích chuồng; chuồng nhỏ thường chỉ có một tổ cỏ nhỏ, trong khi chuồng lớn có thể có hai tổ cỏ lớn Cần tránh sắp xếp cành và thân cây như một công trình xây dựng, chỉ cần một vài khúc cây lớn với cành và thực vật phủ lên Những tiểu sinh cảnh này không chỉ cung cấp nơi trú ẩn cho Rùa, mà còn giúp giữ mát vào mùa hè, ấm áp vào mùa đông, đồng thời tạo điều kiện cho chúng ẩn mình và giảm căng thẳng.
Hình 4.5 Hang đá cho Rùa trú ẩn Hình 4.6 Tổ cỏ cho Rùa trú ẩn
4.2.1.3 Hệ thống nước trong chuồng nuôi a) Hệ thống cung cấp nước
Đề xuất hướng dẫn kỹ thuật nhân nuôi loài Rùa sa nhân
Từ kết quả nghiên cứu tác giả đề xuất quy trình nhân nuôi loài Rùa sa nhân như sau:
4.3.1 Chuồng nuôi Rùa sa nhân
4.3.1.1 Chuồng nuôi Rùa sa nhân trưởng thành
- Chuồng nuôi Rùa sa nhân trưởng thành được xây dựng bằng lưới
Để đảm bảo an toàn cho rùa, chuồng B40 cần được xây dựng với chân tường cao từ 0,8 đến 1 mét hoặc có gắn tôn nhẵn phẳng nhằm ngăn chặn rùa trèo ra ngoài và con non thoát khỏi chuồng Diện tích tối ưu cho chuồng là 84 mét vuông, đủ cho 6 đến 8 cá thể rùa trưởng thành.
- Trong chuồng nuôi nên thiết kế hệ thống phun sương nhằm tăng độ ẩm và giảm nền nhiệt độ trong chuồng vào mùa hè
Hệ thống suối nhỏ nông được thiết kế chạy dọc theo chuồng, nhằm cung cấp nước uống và tạo nơi ngâm mình cho Rùa sa nhân trong mùa hè.
Trong chuồng nuôi Rùa sa nhân, cần thiết kế tối thiểu 3 hang đá và 5 tổ cỏ để tạo nơi trú ẩn cho chúng Bên cạnh đó, việc trồng nhiều cây bóng mát và bổ sung lớp lá khô trên bề mặt đất là rất quan trọng, giúp rùa có thể tự tìm nơi trú ẩn và tìm kiếm thức ăn tự nhiên.
4.3.1.2 Chuồng nuôi Rùa sa nhân non
Để nuôi Rùa sa nhân non hiệu quả, nên sử dụng các hộp nhỏ với kích thước 20cm x 40cm và cao khoảng 20cm, tách riêng từng cá thể Việc nuôi Rùa sa nhân non trong hộp riêng biệt giúp giữ vệ sinh và dễ dàng theo dõi sức khỏe cho từng con Mỗi hộp cần được trang bị khay thức ăn và khay uống nước riêng biệt, thuận tiện cho việc thay đổi và vệ sinh khi cần thiết.
4.3.2 Thành phần thức ăn và khẩu phần ăn của Rùa sa nhân
Thành phần thức ăn và tỉ lệ mỗi thành phần được cập nhật trong bảng 4.5 và 4.6 Trong đó:
Thức ăn tổng hợp cho động vật bao gồm rau xanh được xay nhuyễn kết hợp với đậu phụ theo tỷ lệ phù hợp, cùng với giun (ốc sên) cắt nhỏ theo tỷ lệ 50:50.
Thức ăn hoa quả cho Rùa sa nhân bao gồm các loại như bí ngô, cà chua, chuối, thanh long và dưa hấu Những loại trái cây này được thái nhỏ thành hạt lựu với kích cỡ phù hợp cho từng nhóm độ tuổi khác nhau, đảm bảo tỷ lệ dinh dưỡng tương ứng cho sự phát triển của chúng.
Khẩu phần thức ăn cho từng cá thể được điều chỉnh theo mùa, với 10% tổng trọng lượng cơ thể vào mùa nóng và 4% vào mùa lạnh Bên cạnh đó, cần bổ sung 0,1% canxi vào khẩu phần ăn để đảm bảo sức khỏe cho từng cá thể.
Lịch cho ăn được cập nhật trong bảng 4.4
Trứng sau khi được thu hoạch sẽ được đặt vào khay ấp chuyên dụng và đưa vào lồng ấp Nhiệt độ trong lồng ấp sẽ được điều chỉnh phù hợp để đạt được tỷ lệ đực cái theo mong muốn.
- Mỗi sáng kiểm tra tình trạng phát triển của phôi trứng và ghi chép lại
- Sau khi trứng nở, đưa con non vào hộp chuyên dụng (chứa rêu) và chuyển vào phòng Rùa non để tiến hành giai đoạn chăm sóc
4.3.4 Kỹ thuật chữa trị một số loại bệnh thường gặp
Mỗi ngày, nhân viên thú y phối hợp với nhân viên chăm sóc để kiểm tra sức khỏe của từng cá thể Rùa sa nhân, dựa vào các biểu hiện bên ngoài Qua những dấu hiệu này, họ có thể xác định các loại bệnh tương ứng.
Các cá thể Rùa bị ốm sẽ được chuyển vào thùng nhựa có kích thước 40 x 60 x 40 cm, có nắp khoan lỗ để đảm bảo Rùa có thể thở và không trèo ra ngoài Sau đó, chúng sẽ được đưa vào phòng cách ly, nơi nhân viên thú y sẽ tiến hành lấy mẫu và phân tích chi tiết các biểu hiện để xác định liệu trình chữa trị phù hợp.
- Bệnh và các bước chữa trị tương ứng được cập nhật trong bảng 4.11
KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ
Dựa trên kết quả nghiên cứu về Rùa sa nhân tại Trung tâm bảo tồn Rùa Cúc Phương, Vườn Quốc gia Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình, có thể rút ra một số kết luận quan trọng về tình trạng và biện pháp bảo tồn loài rùa này.
1 Tại Trung tâm đã áp dụng các chuồng nuôi đạt tiêu chuẩn an toàn cho Rùa sa nhân Tại Trung tâm có 3 kiểu chuồng nuôi chính đang được áp dụng là: hộp nhựa dùng để nuôi Rùa con trong nhà, chuồng nuôi Rùa con ngoài trời và chuồng nuôi ngoài trời cho Rùa trưởng thành với kết cấu cột và lưới thép bao quanh bên ngoài Mỗi kiểu chuồng nuôi có ưu nhược điểm riêng phù hợp với từng giai đoạn phát triển của Rùa sa nhân
2 Thức ăn của Rùa sa nhân rất đa dạng và phong phú, các loại thức ăn thay đổi theo mùa Đã thống kê được 10 loài dùng làm thức ăn cho Rùa sa nhân trong đó có 2 loài động vật và 7 loài thực vật, 1 loại thực phẩm Các loài thức ăn ưa thích nhất của Rùa sa nhân là: Giun đất, chuối, khoai lang Khẩu phần ăn trung bình của Rùa sa nhân mùa nóng bằng khoảng 10%trọng lượng cơ thể và giảm xuống chỉ còn khoảng 4% khi bắt đầu mùa lạnh
3 Rùa sa nhân sinh sản mỗi năm 1 lứa, thời gian sản từ tháng 4 - 7 hàng năm Trong mỗi tổ có từ 1 - 4 quả trứng Tỷ lệ bình quân cá thể Rùa cái sinh sản là 31,25%, tỷ lệ ấp nở thành công trung bình đạt 91,66% Tại Trung tâm, trứng Rùa được ấp bằng lồng ấp, nhiệt độ ấp sẽ quyết định giới tính của con non
4 Trong điều kiện nuôi nhốt loài Rùa sa nhân gặp một số loại bệnh như: Nhiễm Giun, thiếu Canxi, vết thương hở… Tại trung tâm các loại bệnh này đã được nghiên cứu và chữa trị thành công Ngoài ra còn một số triệu chứng khác vẫn đang được thử nghiệm chữa trị tại Trung tâm
5 Đã đưa ra được quy trình nhân nuôi Rùa sa nhân trong điều kiện nuôi nhốt, phù hợp với sinh sản và phát triển loài