1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu kỹ thuật nhân giống xoan đào (pygeum arboreum endl) phục vụ trồng rừng kinh doanh gỗ lớn tại tỉnh lào cai​

67 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống xoan đào (Pygeum arboreum Endl) phục vụ trồng rừng kinh doanh gỗ lớn tại tỉnh Lào Cai
Tác giả Nguyễn Trung Hiếu
Người hướng dẫn TS. Lê Xuân Trường
Trường học Đại học Lâm nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Thạc sĩ
Thể loại Luận văn
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 67
Dung lượng 3,38 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • DANH MỤC CÁC HÌNH

  • ĐẶT VẤN ĐỀ

  • Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

    • 1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

    • 1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước

  • Chương 2 MỤC TIÊU - ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 2.1. Mục tiêu nghiên cứu

    • 2.2. Đối tượng, địa điểm và giới hạn phạm vi nghiên cứu

      • 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu: Xoan đào (Pygeum arboreum Endl)

      • 2.2.2. Địa điểm nghiên cứu:

      • 2.2.3. Phạm vi nghiên cứu:

    • 2.3. Nội dung nghiên cứu

      • 2.3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học, sinh thái của Xoan đào

      • 2.3.1.1. Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học

      • 2.3.1.2. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của cây Xoan đào

      • 2.3.2. Nghiên cứu phương pháp bảo quản hạt giống

      • 2.3.3. Nghiên cứu kỹ thuật gieo ươm Xoan đào

      • 2.3.4. Đánh giá tình hình sâu bệnh hại của Xoan đào ở giai đoạn vườn ươm

      • 2.3.5. Xây dựng hướng dẫn kỹ thuật nhân giống và gây trồng Xoan đào

    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu

      • 2.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp

      • 2.4.2. Phương pháp nội nghiệp

      • 2.4.3. Xây dựng hướng dẫn kỹ thuật nhân giống Xoan đào

  • Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU

    • 3.1. Vị trí địa lý.

    • 3.2. Dân số, dân tộc và lao động

  • 3.3. Khí hậu, thời tiết

    • 3.4. Địa hình, sông, suối

    • 3.5. Giao thông

    • 3.6. Tài nguyên thiên nhiên

      • 3.6.1. Tài nguyên đất.

      • 3.6.2. Khoáng sản

      • 3.6.3. Tài nguyên rừng

      • 3.6.4. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên

  • Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. Đặc điểm lâm học, vật hậu và sinh thái học của Xoan đào

      • 4.1.1. Những đặc điểm hình thái

      • 4.1.2. Đặc điểm sinh thái của Xoan đào

      • 4.1.3. Đặc điểm tổ thành cây tái sinh và mật độ cây

  • 4.2. Kết quả nghiên cứu bảo quản hạt giống

    • 4.3. Kết quả gieo ươm Xoan đào

      • 4.3.1. Tỷ lệ nảy mầm của hạt Xoan đào ở các loại giá thể khác nhau:

    • 4.4. Kết quả gieo ươm cây Xoan đào

      • 4.4.1. Kỹ thuật gieo ươm cây Xoan đào từ hạt

  • 4.5. Kết quả đánh giá tình hình sâu bệnh hại của Xoan đào ở giai đoạn vườn ươm.

    • 4.6. Một số đề xuất kỹ thuật nhân giống và gây trồng Xoan đào

  • KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ

  • 1. Kết luận

  • 2. Tồn tại

  • 3. Kiến nghị

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

MỤC TIÊU - ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mục tiêu nghiên cứu

Kỹ thuật nhân giống cây Xoan đào bản địa đã được xây dựng, góp phần quan trọng vào việc hoàn thiện quy trình trồng trọt nhằm phục vụ cho việc trồng rừng kinh doanh gỗ lớn tại tỉnh Lào Cai Việc áp dụng kỹ thuật này không chỉ nâng cao hiệu quả sản xuất mà còn đảm bảo sự phát triển bền vững cho ngành lâm nghiệp địa phương.

- Xác định đƣợc một số đặc điểm lâm học, sinh thái và vật hậu học của cây Xoan đào

- Đề xuất đƣợc một số kỹ thuật nhân giống, trồng cây Xoan đào tại Lào Cai

Đối tƣợng, địa điểm và giới hạn phạm vi nghiên cứu

2.2.1 Đối tượng nghiên cứu: Xoan đào (Pygeum arboreum Endl)

- Điều tra đặc điểm lâm học và gieo ươm cây con tại vườn ươm xã Võ Lao, huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai

- Điều tra sinh trưởng rừng trồng trên 04 ha mô hình tại xã Nậm Tha, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

Xã Võ Lao và xã Nậm Tha huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

Nội dung nghiên cứu

2.3.1 Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học, sinh thái của Xoan đào

2.3.1.1 Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học

2.3.1.2 Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của cây Xoan đào

2.3.2 Nghiên cứu phương pháp bảo quản hạt giống

2.3.3 Nghiên cứu kỹ thuật gieo ươm Xoan đào

2.3.3.1 Nghiên cứu kỹ thuật tạo cây con từ hạt

- Thí nghiệm về thành phần ruột bầu

- Thí nghiệm về che sáng

2.3.3.2 Nghiên cứu sinh trưởng cây con theo các công thức bón phân

- Nghiên cứu sinh trưởng cây con có tỷ lệ phân bón trong thành phần ruột bầu khác nhau

2.3.4 Đánh giá tình hình sâu bệnh hại của Xoan đào ở giai đoạn vườn ươm

2.3.5 Xây dựng hướng dẫn kỹ thuật nhân giống và gây trồng Xoan đào 2.3.5.1 Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học, sinh thái của cây Xoan đào 2.3.5.2 Phương pháp nghiên cứu kỹ thuật gieo ươm Xoan đào

Phương pháp nghiên cứu

Do hạn chế về thời gian nghiên cứu, luận văn đã kế thừa số liệu về đặc điểm lâm học và sinh thái của cây Xoan đào (Pygeum arboreum Endl) Đề tài này thuộc dự án “Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống và gây trồng cây Xoan đào bản địa nhằm phục vụ trồng rừng kinh doanh gỗ lớn tại tỉnh Lào Cai”, do Trung tâm Nghiên cứu Bảo vệ rừng thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam chủ trì.

- Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của Xoan đào đặc điểm lâm học, sinh thái của cây Xoan đào

Nghiên cứu đặc điểm lâm học được thực hiện thông qua việc lập 10 ô tiêu chuẩn tạm thời, mỗi ô có diện tích 2000m2 Phương pháp điều tra tầng cây cao được áp dụng để xác định tổ thành, cấu trúc tầng thứ và mật độ cây Nghiên cứu cũng tập trung vào việc xác định nhóm loài cây ưu thế trong quần xã và phân tích ảnh hưởng của tầng cây cao đến sự phát triển của loài nghiên cứu.

- Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của Xoan đào

Thông qua điều tra thực địa tại khu vực phân bố tự nhiên của cây Xoan đào, chúng tôi đã thu thập thông tin về trạng thái rừng, độ cao tuyệt đối, điều kiện khí hậu, cũng như đo đếm các yếu tố tự nhiên như ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm không khí và thực vật, đồng thời đánh giá mức độ tái sinh trong các ô nghiên cứu.

2.4.1.2 Phương pháp nghiên cứu kỹ thuật gieo ươm Xoan đào

- Phương pháp nghiên cứu bảo quản hạt giống

Thu hái quả chín bằng cách trèo lên cây dùng nèo bứt xuống, lấy hạt tiến hành thí nghiệm bảo quản hạt nhƣ sau:

+ Thí nghiệm bảo quản hạt với 3 công thức mỗi công thức 3 lần lặp bảo quản trong 01 năm;

+ Xác định tỷ lệ và thời gian sống của hạt giống trong 01 năm bảo quản

Để xác định tỷ lệ sống của hạt giống, chúng ta tiến hành thí nghiệm nảy mầm sau khi bảo quản hạt trong 01 năm Sử dụng 900 hạt thuần, chúng tôi chia thành 3 thí nghiệm, mỗi thí nghiệm gồm 300 hạt và thực hiện 3 lần lặp Thí nghiệm được thực hiện bằng cách ngâm hạt trong nước ở nhiệt độ thường trong một khoảng thời gian nhất định.

Sau khi ngâm hạt trong 1 giờ, hãy vớt ra và ủ chúng trong túi vải ở nơi thoáng khí Hằng ngày, kiểm tra độ ẩm, rửa sạch và theo dõi quá trình nảy mầm của hạt.

Thí nghiệm hạt nảy mầm được thực hiện trên bốn loại giá thể khác nhau: bông (CT1), cát (CT2), giấy thấm (CT3) và đất (CT4) Các hạt được đặt trong điều kiện lý tưởng với độ ẩm môi trường từ 50-60% và nhiệt độ phòng từ 25-30°C Phòng thí nghiệm cần thông thoáng và giá thể phải đảm bảo không độc hại cho cây mầm.

- Phương pháp nghiên cứu kỹ thuật tạo cây con từ hạt

Xử lý hạt giống được thực hiện với hạt tốt đã được kiểm nghiệm, sử dụng cùng một lô hạt cho các thí nghiệm Các công thức thí nghiệm bao gồm ngâm hạt trong nước ở nhiệt độ 20-25°C, 30°C và 50°C trong thời gian 1 giờ, 2 giờ và 5 giờ Sau khi ngâm, hạt được vớt ra và ủ trong túi vải ở nơi thoáng mát Cần kiểm tra hàng ngày, giữ ẩm, rửa chua và theo dõi quá trình nảy mầm Mỗi công thức thí nghiệm được thực hiện với 3 lần lặp, mỗi lần lặp gồm 250 hạt.

+ Phương pháp thí nghiệm về ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đến sinh trưởng của cây con được thực hiện với với 4 công thức, cụ thể gồm:

Để tối ưu hóa sự phát triển của cây trồng, có thể áp dụng các công thức bón phân vi sinh như sau: CT1 sử dụng 1% phân vi sinh kết hợp với 99% đất tầng A, CT2 với 2% phân vi sinh và 98% đất tầng A, và CT3 với 3% phân vi sinh cùng 97% đất tầng A Ngoài ra, còn có phương án đối chứng không bón phân, chỉ sử dụng 100% đất tầng A.

Các công thức thí nghiệm đƣợc bố trí ngẫu nhiên đầy đủ với 3 lần lặp lại, mỗi công thức thí nghiệm là 100 cây

Thí nghiệm về ánh sáng được thực hiện nhằm xác định ảnh hưởng của che bóng đến sự sinh trưởng của cây con được tạo ra từ hạt Cây con trong bầu sẽ được che bóng theo 4 công thức khác nhau, mỗi công thức bao gồm 90 cây và được lặp lại 3 lần.

CT1: che 25% ánh sáng trực xạ

CT2: che 50% ánh sáng trực xạ

CT3: che 75% ánh sáng trực xạ

CT4 (ĐC): không che bóng

Theo dõi sự phát triển của cây con trong 9 tháng sau khi gieo hạt là rất quan trọng Cần thu thập số liệu về chiều cao, đường kính gốc và tỷ lệ sống của cây để đánh giá hiệu quả sinh trưởng Việc này giúp xác định tình trạng sức khỏe của cây và đưa ra biện pháp chăm sóc phù hợp.

2.4.1.3 Đánh giá sâu bệnh hại của Xoan đào ở giai đoạn vườn ươm

- Đánh giá sâu bệnh hại của Xoan đào ở giai đoạn vườn ươm

+ Xác định tỷ lệ và cấp độ bị hại của bệnh

Trong giai đoạn vườn ươm, việc xác định tỷ lệ bệnh và mức độ nhiễm bệnh của cây con được thực hiện thông qua điều tra đại diện 100 cây, với ba lần lặp lại trong suốt ba tháng Phương pháp điều tra này được áp dụng theo nghiên cứu của Phạm Quang Thu (2009).

+ Xác định tỷ lệ và cấp độ bị hại của sâu

Trong giai đoạn vườn ươm, việc xác định tỷ lệ và cấp độ bị hại của cây con được thực hiện thông qua việc điều tra đại diện 100 cây, với 3 lần lặp lại và mỗi lần điều tra diễn ra sau 3 tháng Phương pháp nghiên cứu này được áp dụng theo hướng dẫn của Nguyễn Thế Nhã và Trần Văn Mão (2004).

- Tỷ lệ bị bệnh đƣợc tính theo công thức nhƣ sau:

P otc là tỷ lệ cây bị bệnh trung bình trong ô tiêu chuẩn, được tính bằng cách lấy số cây bị bệnh (n) chia cho tổng số cây điều tra (N) trong ô đó.

Trong nghiên cứu này, P kv đại diện cho tỷ lệ cây bị bệnh trung bình trong khu vực điều tra, trong khi P otci là tỷ lệ bệnh trung bình trong ô tiêu chuẩn thứ i Tổng số ô tiêu chuẩn được ký hiệu là N Để tính cấp bệnh bình quân cho mỗi ô tiêu chuẩn, phương pháp bình quân gia quyền được áp dụng, sau đó tính bình quân cho toàn bộ khu vực điều tra bằng các công thức phù hợp.

Trong nghiên cứu này, R otc được tính toán dựa trên bệnh bình quân trong ô tiêu chuẩn, trong đó ni đại diện cho số cây bị bệnh ở cấp độ i, vi là chỉ số bệnh tại cấp i, và N là tổng số cây được khảo sát.

Trong đó R kv cấp bệnh bình quân của khu vực điều tra, R otci là cấp bệnh bình quân ở ô tiêu chuẩn thứ i, N là tổng số ô tiêu chuẩn điều tra

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU

Vị trí địa lý

Huyện Văn Bàn, tọa lạc ở phía Đông Nam tỉnh Lào Cai, có diện tích tự nhiên lên tới 143.927 ha, chiếm 17,86% tổng diện tích của toàn tỉnh Huyện nằm trong khoảng tọa độ địa lý từ 21°57' đến 22°17' vĩ độ Bắc và từ 103°57' đến 104°30' kinh độ Đông.

- Phía Đông giáp huyện Bảo Yên

- Phía Tây giáp tỉnh Lai Châu

- Phía Nam và Đông Nam giáp tỉnh Yên Bái

- Phía Bắc giáp huyện Bảo Thắng và huyện Sa Pa

Toàn huyện có 23 đơn vị hành chính (22 xã và 1 thị trấn).

Dân số, dân tộc và lao động

Huyện có khoảng 16.000 hộ dân với tổng số 80.410 người, đứng thứ ba về dân số trong tỉnh, chỉ sau huyện Bảo Thắng và thành phố Lào Cai Quy mô trung bình là 5 người/hộ, trong khi tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đạt 1,7%.

Huyện có mật độ dân số trung bình chỉ 56 người/km², thấp nhất trong tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho quy hoạch phát triển đô thị và các cụm TTCN, vùng sản xuất nông, lâm nghiệp Phân bố dân cư của huyện tương tự như các địa phương miền núi, phụ thuộc vào yếu tố thiên nhiên như địa hình, thủy văn, và thổ nhưỡng Dân số vùng nông thôn chiếm tỷ lệ lớn, đạt 92,7%, đứng thứ 4 trong số các huyện trong tỉnh.

9 huyện, thành phố (sau các huyện Si Ma Cai, Mường Khương và Bát Xát)

Do ảnh hưởng của địa hình và tập quán cư trú của đồng bào dân tộc thiểu số, quy mô các điểm dân cư thường nhỏ, từ 100 đến 200 người mỗi thôn, bản Các khu dân cư chủ yếu nằm gần sông, ngòi và trong các thung lũng có địa hình bằng phẳng, thuận lợi cho sản xuất và phát triển cơ sở hạ tầng Một số đồng bào dân tộc hiện sống ở vùng núi cao, hiểm trở, với tập quán du canh du cư Hình thái và sự phân bố dân cư rất đa dạng, khiến việc xác định ranh giới khu dân cư trở nên khó khăn.

Dân cư sống rải rác và kinh phí đầu tư hạn hẹp đã dẫn đến cơ sở hạ tầng nông thôn yếu kém, không đáp ứng được yêu cầu kinh tế - xã hội Trong những năm qua, các chương trình như dự án 135 và xây dựng trung tâm cụm xã đã kết nối việc sắp xếp dân cư với đất đai sản xuất và hạ tầng thiết yếu, góp phần cải thiện bộ mặt nông thôn, giảm tình trạng du canh, du cư, và hướng tới ổn định cuộc sống cho đồng bào các dân tộc trong huyện.

Huyện có 14 dân tộc anh em, trong đó dân tộc thiểu số chiếm 66.809 khẩu, tương đương 84,5% dân số Đồng bào dân tộc sống tập trung ở một số khu vực, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất và thực hiện chính sách xã hội phù hợp với văn hóa của từng dân tộc Tuy nhiên, trình độ dân trí và khoa học công nghệ còn thấp, khiến nhiều dân tộc phụ thuộc vào kinh tế nương rẫy tự nhiên, mang tính tự cung tự cấp Tình trạng cư trú xen kẽ giữa các dân tộc ngày càng phổ biến và có mật độ cao hơn.

Do điều kiện môi trường và phương thức canh tác, cư dân các tộc người thường cư trú phân tán, dẫn đến mối quan hệ láng giềng trong làng bản không chặt chẽ Trong khi đó, quan hệ dòng họ lại đóng vai trò quan trọng trong việc cố kết cộng đồng, thể hiện qua việc cư trú, sinh hoạt tín ngưỡng tôn giáo, tâm lý tình cảm và phong tục tập quán.

Tổng số lao động tại huyện Văn Bàn là 43.420 người, chiếm 54,9% dân số, chủ yếu là người địa phương Nguồn nhân lực trẻ chiếm tỷ trọng cao, tạo ra lợi thế cho sự phát triển kinh tế - xã hội, nhưng cũng đặt ra áp lực về giáo dục, đào tạo, giải quyết việc làm và nhu cầu sinh hoạt cho cộng đồng.

Trong giai đoạn 2001 - 2010, tốc độ tăng trưởng lao động tại Văn Bàn đạt 3,3% mỗi năm Cụ thể, lao động trong khu vực nông, lâm nghiệp tăng 2,9%, trong khi khu vực công nghiệp và xây dựng ghi nhận mức tăng 33,8%, và khu vực dịch vụ tăng 5,6%.

Cơ cấu lao động hiện nay vẫn còn nhiều bất hợp lý, với tỷ trọng lao động trong nông, lâm nghiệp chiếm tới 85% tổng số lao động có hoạt động kinh tế, trong khi lao động trong lĩnh vực công nghiệp chỉ đạt 8,2% và dịch vụ là 6,8% Tuy nhiên, có xu hướng giảm tỷ lệ lao động trong các ngành nông, lâm, ngư nghiệp và tăng trưởng ở các ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ.

Chất lượng nguồn nhân lực tại Văn Bàn còn hạn chế, với phần lớn lao động chỉ đạt trình độ tiểu học và trung học cơ sở Tỷ lệ lao động qua đào tạo chỉ chiếm 13,6%, cho thấy sự thiếu hụt lao động có tay nghề cao Số lượng lao động chưa có việc làm ổn định vẫn còn lớn, làm giảm sức hấp dẫn trong thu hút đầu tư Ý thức tổ chức kỷ luật trong lao động chưa được cải thiện, dẫn đến năng suất và hiệu quả sản xuất thấp Tốc độ tăng năng suất lao động của huyện chậm hơn so với mức trung bình của tỉnh, làm gia tăng khoảng cách về năng suất lao động.

Văn Bàn nằm trong vành đai Á nhiệt đới Bắc bán cầu, có khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt Mùa mưa, từ tháng 4 đến tháng 10, chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam (gió Lào), thường nắng nóng và có mưa nhiều Ngược lại, mùa khô kéo dài từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau, đặc trưng bởi thời tiết lạnh và ít mưa.

Nhiệt độ trung bình hàng năm ở khu vực này đạt 22,9°C, với mùa mưa có nhiệt độ trung bình từ 20 đến 25°C, cao nhất vào tháng 7 dao động từ 28 đến 32°C Trong khi đó, mùa khô có nhiệt độ trung bình từ 10 đến 12°C, thấp nhất vào tháng 1 với mức nhiệt từ 8 đến 12°C.

39 0 C, nhiệt độ thấp tuyệt đối 3 0 C Tổng tích ôn trung bình năm khoảng 7.500 - 8000 0 C

Tổng số giờ nắng trung bình hàng năm dao động từ 1.400 đến 1.470 giờ, với sự phân bố không đều giữa các tháng Mùa hè ghi nhận số giờ nắng cao nhất, đặc biệt là vào tháng 5, khi trung bình đạt từ 180 đến 200 giờ Ngược lại, tháng 2 là thời điểm có số giờ nắng ít nhất, chỉ khoảng 30 đến 40 giờ.

Độ ẩm không khí trung bình hàng năm là 86%, với sự biến động rõ rệt giữa các mùa Tháng 12 có độ ẩm thấp nhất, dao động từ 65% đến 75%, trong khi tháng 7 ghi nhận độ ẩm cao nhất, từ 80% đến 90%.

Lượng mưa trung bình hàng năm đạt khoảng 1.500 mm, phân bố không đều giữa các tháng và chịu ảnh hưởng của địa hình, với lượng mưa tăng dần khi lên cao Khoảng 70% tổng lượng mưa của năm tập trung chủ yếu từ tháng 7 đến tháng 10, trong khi các tháng mùa đông chỉ ghi nhận lượng mưa thấp, trung bình từ 50 - 100 mm/tháng Mưa đá có thể xảy ra bất thường vào các tháng 3, 4, 5 và không xuất hiện đều đặn qua các năm.

- Gió: Chịu ảnh hưởng của hai hướng gió chính và phân bố theo mùa

Địa hình, sông, suối

Huyện có địa hình phức tạp và được hình thành từ khối nâng kiến tạo mạnh, nằm giữa hai dãy núi lớn: Hoàng Liên Sơn ở phía Tây Bắc và dãy Con Voi ở phía Đông Nam Địa hình chủ yếu là đồi núi cao, xen lẫn thung lũng và bồn địa nhỏ, với hệ thống khe suối đa dạng Sự phân tầng độ cao lớn và mức độ chia cắt mạnh tạo ra nhiều vách đứng, có nguy cơ sụt lở và trượt khối Độ cao trung bình của huyện dao động từ 500 đến 1.500 m, với đỉnh núi cao nhất ở xã Nậm Chày đạt 2.875 m và điểm thấp nhất là Ngòi Chăm ở độ cao 85 m.

Địa hình khu vực nghiêng theo hướng Tây - Tây Bắc xuống Đông - Đông Nam, với độ dốc trung bình từ 20 - 25 độ, có những nơi độ dốc vượt quá 50 độ Địa hình này có thể được phân chia thành hai dạng đặc trưng.

- Địa hình đồi núi cao: Chiếm hơn 90% diện tích tự nhiên, phần lớn là các dãy núi có độ cao 700 - 1500 m, độ dốc trung bình 25 - 35 0 , có nơi trên

50 0 Các dãy núi phân bố không theo hướng nhất định mà tạo thành những đai ngăn cách giữa các xã trong huyện

Địa hình thung lũng và bồn địa chiếm khoảng 10% diện tích tự nhiên của huyện, phân bố xen kẽ giữa các dãy núi và đồi Đặc điểm của địa hình này là tương đối bằng phẳng, với độ cao trung bình từ 400 m đến 700 m và độ dốc trung bình từ 3 đến 10 độ.

Văn Bàn sở hữu một mạng lưới sông suối dày đặc, với mật độ khoảng 1,0 - 1,75 km/km², bao gồm sông Hồng cùng các suối chính như Suối Nậm Tha, Ngòi Chăm và Ngòi Nhù Hệ thống sông suối phong phú này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường khu vực.

Sông Hồng chảy qua phía Đông Bắc huyện Bảo Yên với chiều dài khoảng 30 km, hướng dòng chảy từ Bắc xuống Nam Lòng sông rộng, sâu và có lưu lượng nước thay đổi theo mùa, đạt đỉnh 4.830 m³/s vào mùa mưa và chỉ 70 m³/s vào mùa khô Sông Hồng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước cho sản xuất, sinh hoạt và giao thông vận tải, đồng thời mang lại lượng phù sa lớn bồi đắp cho đất đai ven sông, giúp đất đai màu mỡ Tuy nhiên, mùa mưa, mực nước sông dâng cao có thể gây lũ lụt và xói lở đất, ảnh hưởng đến đời sống người dân trong vùng.

Ngòi Chăn là một dòng sông dài khoảng 65 km và rộng từ 30 đến 60 m, bắt nguồn từ vùng núi cao phía nam dãy Hoàng Liên Sơn Sông chảy theo hướng từ Tây sang Đông, đi qua các xã như Nậm Xé, Nậm Xây, Hoà Mạc, và Dương Quỳ, với diện tích lưu vực khoảng 50 km².

- Nậm Tha: Chiều dài khoảng 25 km, rộng 25 – 40 m Bắt nguồn từ vùng núi cao phía Đông Nam huyện chảy theo hướng Đông Nam – Tây Bắc, từ Bản

Vƣợng (Nậm Tha) tới Làng Vệ (Chiềng Ken) và nhập vào Ngòi Nhù, diện tích lưu vực khoảng 20 km 2

Ngòi Nhù là một con sông có chiều dài khoảng 45 km, bắt nguồn từ vùng núi cao và trung bình phía Nam huyện Sông chảy theo hướng Nam - Bắc, đi qua các xã như Khánh Yên Hạ, Khánh Yên Trung, Khánh Yên Thượng, Sơn Thủy, Võ Lao, Văn Sơn Diện tích lưu vực của sông khoảng 30 km².

Huyện có nhiều khe suối nhỏ với tổng chiều dài lên đến hàng trăm km Các khe suối này thường có lòng hẹp, dốc và nhiều thác ghềnh, với lưu lượng nước đạt hàng nghìn m³/s, đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt Tuy nhiên, trong mùa mưa lũ, chúng cũng gây ra nhiều thiệt hại cho người dân.

Giao thông

Hệ thống giao thông đường bộ của tỉnh bao gồm Quốc lộ 279 dài 72 km, tỉnh lộ 151 dài 31 km, 316 km huyện lộ, 410 km đường liên xã, 405 km đường liên thôn bản và 52 nghìn km đường dân sinh, tạo thành huyết mạch giao lưu kinh tế Hiện tại, 100% các xã có đường ô tô đến trung tâm, trong đó 15/23 xã đã có đường nhựa Giai đoạn 2006 – 2010, đã mở mới 71,6 km đường giao thông nông thôn và nâng cấp 151 km đường trên các tuyến chính Tuy nhiên, đường liên thôn chất lượng còn kém, chủ yếu là đường đất do địa hình đồi núi khó khăn, cần được cải tạo và nâng cấp để phục vụ vận chuyển khoáng sản, nông sản và hàng hóa xuất khẩu đến năm 2020.

Tuyến giao thông đường thuỷ như Sông Hồng, Ngòi Chăn, Ngòi Nhù và Suối Nậm Tha đóng vai trò quan trọng trong đời sống và kinh tế - xã hội của người dân địa phương Tuy nhiên, tiềm năng của các tuyến đường này trong việc thúc đẩy giao lưu kinh tế, văn hoá và chính trị vẫn chưa được khai thác một cách đáng kể.

Phương hướng phát triển mạng lưới giao thông tập trung vào việc cải thiện các tuyến giao thông đối ngoại và đối nội, đảm bảo tiêu chuẩn phù hợp với tên gọi của từng loại đường như Quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện và đường xã Mục tiêu là tạo ra một hệ thống giao thông thuận lợi cho sản xuất và sinh hoạt, đồng thời nâng cao môi trường đầu tư để thu hút nguồn lực bên ngoài vào phát triển huyện.

Đối với giao thông bộ do Trung ương và Tỉnh quản lý, cần xây dựng và nâng cấp các tuyến Quốc lộ cũng như đường tỉnh đi qua địa bàn huyện, phù hợp với quy hoạch chung của Trung ương và tỉnh Lào Cai.

+ Nâng cấp Quốc lộ 279 chạy qua địa bàn huyện theo quy hoạch chung của Trung ƣơng

Nâng cấp tuyến đường tỉnh 151 theo tiêu chuẩn cấp IV với mặt đường rải nhựa hoặc thảm bê tông nhựa là nhiệm vụ quan trọng Hiện tại, ưu tiên sẽ được đặt vào việc nâng cấp đoạn đường từ Tân An đến Trái Hút, dài 40 km.

Hệ thống đường huyện quản lý, bao gồm các tuyến đường liên xã và liên thôn, cần được nâng cấp và xây dựng mới để đáp ứng nhu cầu giao lưu hàng hóa và đi lại của người dân Việc cải thiện hạ tầng giao thông này sẽ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống cho cư dân địa phương.

+ Hoà Mạc đi Nậm Dạng – Võ Lao: Xây dựng quy chuẩn cấp III miền núi, trải nhựa vì là con đường chính của huyện

+ Đường Nậm Xây đi Mạc Sa Phìn, đường Khánh Yên Hạ đi Nậm Tha – Châu Quế Thƣợng: Xây dựng quy chuẩn cấp V miền núi, trải nhựa

Quy hoạch giao thông liên xã và nội bộ xã tại Văn Bàn cần được cải thiện do địa hình rộng và dân cư không tập trung, dẫn đến khó khăn trong giao thông nông thôn, đặc biệt ở các xã thuộc Chương trình 135 và các thôn bản khó khăn Cần đầu tư xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp một số tuyến đường giao thông liên thôn, với mục tiêu đạt cấp VI miền núi hoặc cao hơn cho đường cấp xã và đường trục Bên cạnh đó, cần nâng cấp dần các tuyến đường nội bộ, đường giao thông nông thôn, đường nội đồng và đường ra khu sản xuất, chuyển đổi từ đường đất sang đường cấp phối và bê tông hóa ở những khu vực có điều kiện.

Tài nguyên thiên nhiên

Theo kết quả điều tra và xây dựng bản đồ thổ nhưỡng tỉnh Lào Cai năm 1960, cùng với nghiên cứu chỉnh lý bổ sung năm 1994 (không tính diện tích mặt nước, núi đá, đất chuyên dùng và đất ở), huyện Văn Bàn được phân loại thành 6 nhóm đất chính.

Nhóm đất phù sa sông suối (P) có diện tích 3.901 ha, chiếm 2,70% tổng diện tích đất tự nhiên, phân bố chủ yếu dọc theo hệ thống sông, ngòi tại các xã như Thẩm Dương, Hòa Mạc, và Dương Quỳ Loại đất này được hình thành từ quá trình bồi lắng các vật liệu phù sa do các suối chảy qua nhiều vùng địa hình khác nhau Với độ phì cao và giàu chất hữu cơ, đất phù sa rất thích hợp cho việc phát triển các loại cây lương thực như lúa, ngô, đậu và rau màu.

Nhóm đất đỏ vàng (F) được hình thành và phân bố rộng rãi tại huyện, ở độ cao dưới 900 m, với diện tích khoảng 58.151 ha, chiếm 40,70% tổng diện tích tự nhiên Đất có màu sắc đa dạng như nâu đỏ, đỏ nâu, đỏ vàng hoặc vàng đỏ rực rỡ Quá trình hình thành chất hữu cơ diễn ra mà không có tầng thảm mục hoặc chỉ rất mỏng, cùng với phong hóa mạnh mẽ Khoáng vật chủ yếu trong đất là Caolinít, Gơtít và Gipxít Do quá trình rửa trôi mạnh, các chất bazơ kiềm và kiềm thổ như Mg, Ca thường bị mất, khiến đất có độ chua cao Tuy nhiên, đất có độ phì khá, thích hợp cho việc phát triển cây hàng năm Nhóm đất này được phân loại theo nguồn gốc phát sinh thành nhiều loại khác nhau.

Đất đỏ vàng trên đá sét và đá biến chất (Fs) chủ yếu phân bố tại các khu vực địa hình núi cao trung bình đến thấp, cùng với các thung lũng ở các xã như Sơn Thủy, Võ Lao, Nậm Tha Loại đất này có màu vàng hoặc vàng đỏ, với tầng dày trung bình từ 50 đến 120 cm Thành phần cơ giới của đất bao gồm cát và cát pha, từ trung bình nặng đến nhẹ, với tầng đá phong hóa sâu Đất có độ phì tự nhiên khá, ít chua, nhưng hàm lượng Kali và Lân nghèo do bị rửa trôi.

Đất vàng xám trên đá macma axít (Fa) phân bố chủ yếu ở các thung lũng, bồn địa và núi thấp dọc theo các suối chính, đặc biệt là ở các xã như Minh Lương, Thẩm Dương, Hòa Mạc và Liêm Phú Đất có màu nâu đỏ và đỏ vàng, với tầng dày trung bình lớn hơn 50 cm Thành phần cơ giới chủ yếu là thịt nhẹ pha cát, đất có tính chua, chất dinh dưỡng từ trung bình đến giàu, nhưng hàm lượng lân lại kém.

Nhóm đất mùn vàng đỏ (HF) phân bố chủ yếu ở phía Tây và Nam huyện, tại các xã như Nậm Xây, Nậm Xé, Nậm Tha, với độ cao từ 900 - 1800 m và diện tích khoảng 44.215 ha, chiếm 30,72% diện tích tự nhiên Đất có màu sắc đa dạng như nâu đỏ, đỏ nâu, đỏ vàng và vàng rực rỡ, được hình thành từ đá mẹ Granít, với tầng dày trung bình từ 50 - 120 cm Chất dinh dưỡng của đất bao gồm đạm, kali khá, lân ở mức trung bình đến nghèo, phù hợp cho nhiều loại cây lâm nghiệp, nông nghiệp và dược liệu.

Đất mùn vàng đỏ trên đá sét và đá biến chất chủ yếu phân bố ở các xã Thẩm Dương, Dương Quỳ trên địa hình núi cao trung bình Đặc điểm nổi bật của loại đất này là màu vàng hoặc vàng đỏ, với tầng dày trung bình từ 50 đến 100 cm Đất có độ chua thấp, độ phì khá nhưng hàm lượng lân và kali lại nghèo.

Đất mùn vàng xám trên đá macma axít (HFa) chủ yếu phân bố ở phía Tây và Nam huyện, đặc biệt tại các xã như Nậm Xây, Nậm Chày, và Nậm Xé Đặc điểm nổi bật của loại đất này là tính chua, chứa mùn và có hàm lượng chất dinh dưỡng từ trung bình đến giàu, tuy nhiên lại nghèo lân.

Đất mùn vàng trên đá cát kết phân bố tại địa hình núi cao trung bình và thung lũng xã Nậm Tha Đặc điểm nổi bật của loại đất này là màu vàng, với thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến trung bình, có độ dày từ 50 đến 120 cm và hàm lượng chất dinh dưỡng ở mức trung bình.

+ Đất mùn đỏ nâu trên đá macma bazơ: Diện tích nhỏ, phân bố ở xã Võ Lao Đất có đặc tính chua, hàm lƣợng chất dinh dƣỡng khá

Nhóm đất mùn Alít trên núi cao (HA) có diện tích khoảng 19.505 ha, chiếm 13,55% tổng diện tích tự nhiên Đất hình thành từ nhiều loại đá mẹ khác nhau, nằm ở độ cao từ 1700 m đến 2800 m, tại các xã như Nậm Chày, Nâm Xây, và Nậm Xé Đặc trưng bởi màu xám, độ chua cao và tỷ lệ chất hữu cơ phong phú nhưng phân giải chậm, loại đất này có thành phần cơ giới từ nhẹ đến trung bình với tầng dày từ 50 đến 120 cm Đây là loại đất lý tưởng cho các loại cây lâm nghiệp như sồi, dẻ, thông, cũng như các cây đặc sản, cây dược liệu như thảo quả, huyền sâm, và cây lương thực, thực phẩm có giá trị như lúa mì, khoai tây, đậu tương, rau đậu.

Đất đỏ vàng bị biến đổi do trồng lúa chiếm khoảng 2.600 ha, tương đương 1,80% diện tích tự nhiên, phân bố rải rác tại các xã như Dương Quỳ, Khánh Yên Hạ, Chiềng Ken Loại đất này thuộc nhóm Feralitic hoặc mùn Feralitic, thường nằm ở các sườn ít dốc và các hụt Kaster, được người dân cải tạo để trồng lúa và màu.

Đất xói mòn trơ sỏi đá (Bm) chiếm diện tích nhỏ tại xã Chiềng Ken, Khánh Yên Hạ Nguyên nhân chính là do đốt rừng làm nương và mưa lớn gây xói mòn, dẫn đến tình trạng đất gần như mất khả năng sản xuất nông nghiệp.

Theo kết quả điều tra, huyện Văn Bàn có các loại khoáng sản chính sau:

Tỉnh Lào Cai có trữ lượng quặng sắt tập trung chủ yếu tại huyện Văn Bàn, với các mỏ chính như Quý Sa, Làng Lếch – Ba Hòn và các điểm mỏ Tác Ái, Minh Lương, Tam Đỉnh, đều có chất lượng tốt Mỏ sắt Quý Sa, nằm tại xã Sơn Thủy, có trữ lượng trên 120 triệu tấn, đứng thứ hai cả nước, hiện đang được khai thác với điều kiện khai thác lộ thiên thuận lợi, hệ số bốc đất thấp cùng địa chất thủy văn và địa chất công trình đơn giản.

Vàng được phát hiện tại các khu vực Minh Lương, Nậm Xây và Nậm Xé, trong đó điểm quặng vàng Minh Lương được đánh giá có tiềm năng lớn Hiện tại, khu vực này đang trong quá trình thăm dò và dự kiến sẽ tiến tới khai thác quy mô công nghiệp trong tương lai.

- Penspat ở Làng Mạ, xã Làng Giàng có trữ lƣợng trên 10 triệu tấn

- Apatít ở dãy Tam đỉnh trữ lƣợng không lớn (32,6 triệu tấn) nhƣng chất lƣợng cao

Than bùn ở Chiềng Ken là một điểm khai thác có quy mô nhỏ với chất lượng trung bình, phù hợp cho việc tổ chức khai thác quy mô nhỏ nhằm đáp ứng nhu cầu địa phương.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Đặc điểm lâm học, vật hậu và sinh thái học của Xoan đào

4.1.1 Những đặc điểm hình thái

Xoan đào là một loại cây gỗ lớn, có thể đạt chiều cao lên tới 40m và đường kính 75cm trong điều kiện tự nhiên Thân cây có hình trụ thẳng, với vỏ mỏng, nhẵn màu xám bạc, bên ngoài là lớp vỏ màu xanh lá cây và dác gỗ có màu trắng.

Hình 4.1 Cây Xoan đào tại Văn

Hình 4.2 Vỏ cây Xoan đào tại Văn

Hình 4.3 Mặt trên của lá

Hình 4.4 Mặt dưới của lá Hình 4.5 Lá non

Hình 4.6 Nụ Xoan đào Hình 4.7 Hoa Xoan đào

Cành non của cây Xoan đào được bao phủ bởi lớp lông mịn dày đặc màu nâu Lá cây có hình trứng hoặc elip, rộng từ 2-7 cm và dài khoảng 10-15 cm, với cả hai mặt đều có lông Lá non có lông mịn màu trắng và có từ 7-10 đôi gân phụ Khi vò lá, cây phát ra mùi hôi giống như bọ xít.

Hoa chùm có màu vàng trắng, mọc ở nách lá, với hình dạng như chuông và được chia thành nhiều thùy Gốc hoa được phủ một lớp lông màu trắng, trong khi đầu nhị có nhụy hình chùy màu trắng xám.

Xoan đào quả ra thành từng chùm, dạng quả hạch, hình dạng giống quả chè, kích thước 0,6-1,2 cm x 0,3-0,7 cm Quả khi chín màu tím và có mùi thơm

Hình 4.8 Quả mới ra Hình 4.9 Quả trưởng thành Hình 4.10 Quả chín

Hạt Xoan đào khi chín có màu nâu, hình dạng giống quả chè với kích thước chiều rộng từ 0,2-0,6 cm và chiều dài từ 0,5-1,1 cm Nhân hạt có màu trắng, chứa tinh dầu và phát ra mùi hôi giống bọ xít Mỗi kg hạt chứa khoảng 2000-2400 hạt.

4.1.2 Đặc điểm sinh thái của Xoan đào

Xoan đào là loài cây có biên độ sinh thái rộng, phân bố ở độ cao dưới 900m và lượng mưa trung bình từ 1400-2500 mm/năm Trong rừng tự nhiên, nó thường xuất hiện cùng với các loài như quế, xoan nhừ, mỡ, trám và nhội Cây phát triển tốt trên đất feralit đỏ vàng, với tầng đất sâu, ẩm mát và thoát nước tốt, đặc biệt ở những nơi còn giữ tính chất đất rừng Là cây ưa sáng, xoan đào thường xuất hiện sau nương rẫy, trong rừng phục hồi và tại các lỗ trống trong rừng Cây có thể mọc phân tán trong các rừng nguyên sinh và thứ sinh, đôi khi tạo thành quần thụ lớn Với tốc độ sinh trưởng nhanh, xoan đào dễ gây trồng và có thể trồng thuần loài hoặc kết hợp với nhiều loài cây khác.

Hình 4.11 Xoan đào mọc thuần loài tại Văn Bàn, Lào Cai

Hình 4.12 Xoan đào mọc hỗn giao tại tại Văn Bàn, Lào Cai

Xoan đào phát triển tốt trong điều kiện khí hậu với biên độ nhiệt từ 8 đến 32 độ C, nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 22,9 độ C tại Văn Bàn Độ ẩm không khí dao động từ 65% đến 90%, với độ ẩm trung bình hàng năm khoảng 86% Lượng mưa trung bình hàng năm vào khoảng 1500mm, tạo điều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng của cây.

Cấu trúc tổ thành của rừng tự nhiên cho thấy sự đa dạng về loài cây, trong đó có cây Xoan đào Số lượng loài cây tham gia vào tổ thành này dao động từ 5 trở lên, phản ánh sự phong phú của hệ sinh thái rừng.

Trong số 20 loài, chỉ có từ 2 đến 4 loài chủ yếu tham gia vào công thức tổ thành, với một số loài có hệ số tổ thành cao, đóng vai trò quan trọng trong lâm phần Điển hình là loài Xoan đào, có hệ số tổ thành dao động từ 3,5 đến 5,5 Một số OTC Xoan đào như OTC 2 (thôn Khe Cóc), OTC 3 (thôn Khe Cóc) và OTC 8 (thôn Khe Tào) có hệ số tổ thành rất cao, lần lượt là 5,5; 4,8 và 4,9.

Có thể nhận thấy rằng ở các địa điểm này Xoan đào chiếm một vị trí rất quan trọng trong lâm phần (bảng 4.1)

Bảng 4.1 Cấu trúc tổ thành rừng tự nhiên có Xoan đào phân bố

OTC Địa điểm Công thức tổ thành Ghi chú

Nậm Tha 4,8 XĐ + 1,9 Tr + 1,3 Q + 0,7 XN +

Nậm Tha 3,9 XĐ + 1,2 Q + 0,9 XN + 0,7 Tr +

Nậm Tha 4,3 XĐ + 1,5 Q + 0,8 XN + 0,8 MT +

Nậm Tha 3,8 XĐ + 1,8 Q + 1,1 Tr + 0,7 Nh + 1,1

4,2 XĐ + 1,2 Q + 0,8 Tr + 0,6 XN + 0,6 LH + 0,8 Nh + 1,8 LK(8)

4,9 XĐ + 1,1 Q + 0,8 XN + 0,5 Tr + 0,7 LH + 2,0 LK(13)

3,7 XĐ + 2,3 Q + 1,2 XN + 0,7 Tr + 0,6 LH + 1,5 LK(9)

3,8 XĐ + 1,2 Q + 0,8 Tr + 0,7 LH + 0,3 SP1 + 3,2 LK(15)

XĐ: Xoan đào LH: Lát hoa S: Sồi phảng

XN: Xoan nhừ LK: Loài khác Nh: Nhội

Tr: Trám SP1: Chưa xác định được tên MT: Màng tang

4.1.3 Đặc điểm tổ thành cây tái sinh và mật độ cây

4.1.3.1 Về tổ thành cây tái sinh:

Xoan đào là loài cây có khả năng tái sinh mạnh dưới tán rừng kết quả nghiên cứu về tổ thành cây tái sinh đƣợc thể hiện ở bảng 4.2:

Bảng 4.2 Cấu trúc tổ thành mật độ cây tái sinh dưới tán rừng tự nhiên

N (Xoan đào) Công thức tổ thành

3,0XĐ+ 0,5Tr + 0,4Q + 0,7XN + 0,6 Nh + 1,4 TT + 0,9 SP1 + 3,0 Loài khác (17)

– Xã Nậm Tha 3600 670 3,2XĐ+1,9Q+0,6XN+1,1Tr+1

– Xã Nậm Tha 4300 575 2,6XĐ+2,2Q+0,4XN+1,1Nh+

– Xã Nậm Tha 4500 660 4,1XĐ+3,2Q+0,5Tr+0,4XN+1

– Xã Nậm Tha 2500 400 3,3XĐ+3,9Q+1,4XN+0,5Nh+

– Xã Nậm Tha 4400 458 2,9XĐ+3,1Q+1,1XN+0,6Tr+0

– Xã Nậm Tha 3500 450 2,8XĐ+1,9Q+1,1XN+0,8Tr+0

– Xã Nậm Tha 4330 520 3,2XĐ+2,5Q+1,8XN+0,7Tr+0

– Xã Nậm Tha 4600 630 2,8XĐ+3,2Q+1,1Tr+0,7XN+0

– Xã Nậm Tha 3400 430 2,7XĐ+2,5Q+1,5XN+0,9Tr+0

XĐ: Xoan đào Q: Quế Tr: Trám

Nh: Nhội XN: Xoan nhừ TT: Thẩu tấu

SP1: Chưa xác định được tên LK: Loài khác

Theo số liệu từ bảng 4.2, Xoan đào tại các khu rừng tự nhiên và vườn rừng hộ gia đình ở Thôn Khe Cóc, Khe Vai và Khe Tào, Xã Nậm Tha, huyện Văn Bàn cho thấy sự đa dạng trong tổ thành cây tái sinh, bao gồm nhiều loài ưa sáng như Xoan nhừ, Trám, Quế, Nhội, và Thẩu tấu Tuy nhiên, Xoan đào chiếm ưu thế và không có nhiều loài khác ở tầng cây cao, cho thấy khả năng sinh trưởng và cạnh tranh mạnh mẽ của nó trong điều kiện tán rừng có độ che phủ từ 0,5-0,8 Ở những khu vực rừng tự nhiên phục hồi, nơi có Xoan đào ở tầng cây cao, tổ thành cây tái sinh cũng khá đa dạng với hệ số tổ thành cao, nhờ vào điều kiện đất tốt và thảm thực bì thưa Tại một số vườn rừng hộ gia đình được khoanh nuôi từ năm 2002, Xoan đào thuần loài là chủ yếu ở tầng cây cao, trong khi hệ số tổ thành của cây tái sinh Xoan đào dao động từ 2,6 đến 4,1.

4.1.3.2 Mật độ cây tái sinh:

Mật độ cây tái sinh tại xã Nậm Tha có sự biến động lớn, với mức thấp nhất là 2500 cây/ha tại thôn Khe Vai (trong đó cây Xoan đào chiếm 400 cây/ha) và mức cao nhất đạt 4600 cây/ha tại thôn Khe Tào (cây Xoan đào chiếm 630 cây/ha) Ở các khu rừng được khoanh nuôi và bảo vệ tốt, như tại hộ gia đình ông Phùng Dung Thanh ở thôn Khe Cóc, mật độ tái sinh cây Xoan đào cũng cho thấy sự phát triển khả quan.

400 cây/ha đến 760 cây/ha

Mật độ cây tái sinh thấp nhất được ghi nhận tại OTC5, thôn Khe Vai, xã Nậm Tha với 400 cây/ha, do khu vực này có độ cao thấp và bị ảnh hưởng mạnh bởi hoạt động chăn thả gia súc, khiến cây tái sinh khó phát triển Cây Xoan đào có khả năng sinh trưởng tốt trên nhiều loại đất và lập địa khác nhau, nhưng ở những khu vực có tính chất đất rừng, cây sẽ phát triển và tái sinh mạnh mẽ hơn.

Hình 4.13 Cây con Xoan đào mọc tái sinh tại Văn Bàn, Lào Cai 4.2 Kết quả nghiên cứu bảo quản hạt giống

- Kết quả về bảo quản hạt giống

Thí nghiệm bảo quản hạt Xoan đào được tiến hành với ba công thức: CT1 là bảo quản khô trong bình kín ở nhiệt độ 25-30°C; CT2 là bảo quản lạnh ở nhiệt độ từ 0-5°C; và CT3 là bảo quản khô ở nhiệt độ phòng 25-30°C, với thời gian bảo quản hạt giống là 12 tháng Mỗi công thức thí nghiệm được lặp lại ba lần và kết quả được tổng hợp trong bảng.

Bảng 4.3 Kết quả bảo quản hạt giống ở các các công thức thí nghiệm

Công thức Lần lặp Tổng số hạt

TN Số hạt nảy mầm Tỷ lệ nảy mầm (%)

Theo bảng số liệu, công thức thí nghiệm 2 (bảo quản lạnh ở nhiệt độ từ 0-5°C) có tỷ lệ nảy mầm cao nhất đạt 67,67% Trong khi đó, công thức 1 (bảo quản khô trong bình kín ở nhiệt độ 25-30°C) ghi nhận tỷ lệ nảy mầm 47,67% Công thức 3 (bảo quản khô ở nhiệt độ phòng 25-30°C) có tỷ lệ nảy mầm thấp nhất là 37,33% Kết quả này được thể hiện rõ qua biểu đồ.

Để xác định nhiệt độ bảo quản hạt Xoan đào hiệu quả nhất, nghiên cứu đã tiến hành phân tích phương sai một nhân tố và áp dụng tiêu chuẩn Duncan, sử dụng phần mềm SPSS để hỗ trợ trong việc lựa chọn.

Kết quả kiểm tra sự bằng nhau của các phương sai tổng thể theo tiêu chuẩn Levene cho thấy Sig = 0,580, lớn hơn 0,05, cho phép kết luận rằng phương sai của các tổng thể nghiên cứu là bằng nhau Đồng thời, Sig F < 0,05 chỉ ra rằng các loại nhiệt độ khác nhau có ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ nảy mầm trong quá trình bảo quản loài Xoan đào.

Kết quả gieo ƣơm Xoan đào

4.3.1 Tỷ lệ nảy mầm của hạt Xoan đào ở các loại giá thể khác nhau:

Tỷ lệ nảy mầm của hạt Xoan đào đƣợc thực hiện trên 4 loại giá thể khác nhau là cát, đất, giấy thấm và bông

Bảng 4.4 Tỷ lệ nảy mầm của hạt Xoan đào ở các loại giá thể khác nhau

Công thức Lần lặp Tổng số hạt

TN Số hạt nảy mầm Tỷ lệ nảy mầm (%)

Tỷ lệ nảy mầm của hạt phụ thuộc vào từng loại giá thể, với kết quả thí nghiệm cho thấy giá thể cát có tỷ lệ nảy mầm cao nhất đạt 71,73%, tiếp theo là giá thể đất với tỷ lệ 66,93% Giá thể giấy thấm cho tỷ lệ nảy mầm trung bình là 25,60%, trong khi giá thể bông có tỷ lệ nảy mầm thấp nhất chỉ đạt 21,07% đối với hạt Xoan đào.

Để xác định giá thể tối ưu cho hạt Xoan đào, nghiên cứu đã thực hiện phân tích phương sai một nhân tố và áp dụng tiêu chuẩn Duncan, với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS, nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho việc lựa chọn giá thể phù hợp nhất.

Kết quả kiểm tra sự bằng nhau của các phương sai tổng thể theo tiêu chuẩn Levene cho thấy giá trị Sig = 0,003 < 0,05, cho phép kết luận rằng phương sai của các tổng thể nghiên cứu là bằng nhau Hơn nữa, giá trị Sig F < 0,05 chỉ ra rằng các loại giá thể khác nhau có ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ nảy mầm của loài Xoan đào trong quá trình thí nghiệm.

4.4 Kết quả gieo ƣơm cây Xoan đào

4.4.1 Kỹ thuật gieo ươm cây Xoan đào từ hạt

- Kết quả xử lý hạt giống ở các nhiệt độ nước khác nhau

Tạo rừng bằng cây con là phương pháp phổ biến hiện nay, trong đó xử lý hạt đóng vai trò quan trọng Quá trình này giúp kích thích hạt nảy mầm, từ đó tạo ra nhiều cây mầm chất lượng tốt trong thời gian ngắn.

Tỷ lệ nảy mầm của hạt Xoan đào còn thấp, mặc dù đây là loài cây lấy gỗ sinh trưởng nhanh Hiện tại, nghiên cứu và hướng dẫn về nhân giống bằng hạt Xoan đào vẫn còn hạn chế Để cải thiện tình hình, đề tài đã thử nghiệm 9 công thức xử lý hạt với các biện pháp kích thích nảy mầm khác nhau.

TN1: Ngâm nước ở nhiệt độ thường trong 1 giờ

TN2: Ngâm nước ở nhiệt độ thường trong 2 giờ

TN3: Ngâm nước ở nhiệt độ thường trong 5 giờ

TN4: Ngâm nước ở nhiệt độ 30 0 C trong 1 giờ

TN5: Ngâm nước ở nhiệt độ 30 0 C trong 2 giờ

TN6: Ngâm nước ở nhiệt độ 30 0 C trong 5 giờ

TN7: Ngâm nước ở nhiệt độ 50 0 C trong 1giờ

TN8: Ngâm nước ở nhiệt độ 50 0 C trong 2 giờ

TN9: Ngâm nước ở nhiệt độ 50 0 C trong 5 giờ

Trong các thí nghiệm, nhiệt độ nước không được duy trì ổn định trong suốt thời gian thực hiện Dữ liệu theo dõi trong quá trình thí nghiệm được tổng hợp và trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng 4.5 Kết quả thí nghiệm xử lý hạt giống ngâm nước ở các nhiệt độ khác nhau

Số liệu bảng 4.5 Cho thấy

Kết quả xử lý hạt bằng nhiệt độ nước ta thấy CTTN9 (nhiệt độ 50 o C ngâm trong 5 giờ) cho tỷ lệ nảy mầm tốt nhất là 85,07%, CTTN8 (nhiệt độ

Kết quả thí nghiệm cho thấy, ngâm ở nhiệt độ 50°C trong 2 giờ đạt tỷ lệ nảy mầm cao nhất là 81,77% Nhiệt độ 50°C trong 1 giờ cho tỷ lệ nảy mầm 79,13%, trong khi ngâm ở 30°C trong 5 giờ đạt 76,67% Các điều kiện ngâm khác như nhiệt độ thường trong 5 giờ đạt 71,70%, 30°C trong 2 giờ đạt 69,23%, nhiệt độ thường trong 2 giờ đạt 68,67%, và nhiệt độ thường trong 1 giờ chỉ đạt 66,07% Do đó, nhiệt độ tối ưu và thời gian thích hợp cho tỷ lệ nảy mầm cao nhất là 50°C trong 5 giờ.

Nghiên cứu đã phân tích tỷ lệ nảy mầm của hạt Xoan đào ngâm nước ở các nhiệt độ khác nhau bằng phần mềm SPSS, cho thấy sự khác biệt rõ rệt giữa các phương pháp kích thích nảy mầm Kết quả phân tích phương sai với Sig F < 0,05 chỉ ra rằng có sự tác động tích cực từ các công thức thí nghiệm khác nhau đến tỷ lệ nảy mầm Đồng thời, tiêu chuẩn Duncan đã được áp dụng để xác định công thức thí nghiệm hiệu quả nhất Các số liệu thu thập không chỉ phản ánh sự khác biệt trong tỷ lệ nảy mầm mà còn được khẳng định qua phân tích thống kê.

CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6 CT7 CT8 CT9

Tỷ lệ nảy mầm (%) của hạt Xoan đào được xác định thông qua tiêu chuẩn Duncan, với công thức thí nghiệm cho kết quả cao nhất là công thức 9, đạt 85,07% Tiếp theo, công thức 8 có tỷ lệ nảy mầm 81,77%, công thức 7 đạt 79,13%, và công thức 6 đạt 76,67% Công thức 3 ghi nhận tỷ lệ nảy mầm 71,70%, trong khi công thức 5 đạt 69,23% Công thức 2 có tỷ lệ nảy mầm 68,67%, công thức 4 đạt 66,37%, và công thức 1 ghi nhận tỷ lệ nảy mầm thấp nhất là 66,07%.

Hình 4.17 Thí nghiệm nảy mầm của hạt khi ngâm trong nước ấm

Kết quả thí nghiệm về thành phần ruột bầu cho thấy việc thử nghiệm 4 công thức phân bón khác nhau đã được thực hiện trong thời gian 9 tháng sau khi gieo ươm.

Để tối ưu hóa việc sử dụng phân vi sinh trong trồng trọt, có thể áp dụng các công thức sau: CT1 bón 1% phân vi sinh kết hợp với 99% đất tầng A; CT2 bón 2% phân vi sinh với 98% đất tầng A; CT3 bón 3% phân vi sinh và 97% đất tầng A Đối với nhóm đối chứng (ĐC), không sử dụng phân vi sinh mà chỉ sử dụng 100% đất tầng A.

Kết quả thí (nghiệm cây con sau 9 tháng tuổi) về ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đƣợc thể hiện ở bảng 4.6

Bảng 4.6 Kết quả thí nghiệm về thành phần ruột bầu

Công thức Lần lặp Tổng số cây

TN Hvn (cm) Doo (mm) Tỷ lệ sống

Theo bảng 4.6, kết quả cho thấy công thức thí nghiệm CT2 có sinh trưởng chiều cao tốt nhất với 46,48 cm, tiếp theo là CT1 với 46,30 cm, CT4 đạt 40,37 cm, và CT3 thấp nhất chỉ 46,23 cm Về đường kính gốc, CT2 cũng đạt cao nhất với 0,24 cm, trong khi CT1 đạt 0,23 cm và CT3 thấp nhất với 0,22 cm Tỷ lệ sống của CT2 là 72,33%, vượt trội so với CT1 và CT3 (67,67%) và CT4 thấp nhất chỉ đạt 64% Như vậy, công thức thí nghiệm 2 là tốt nhất về cả sinh trưởng và tỷ lệ sống trong bốn công thức thí nghiệm.

Hình 4.18: Sinh trưởng Hvn, Doo, tỷ lệ sống của Xoan đào trong các công thức thí nghiệm thành phần ruột bầu khác nhau

Qua bảng 4.6 và hình 4.16 cho ta thấy: Sinh trưởng chiều cao trong 4

Trong bốn công thức thí nghiệm, CT2 nổi bật với chiều cao tốt nhất đạt 46,48cm và tỷ lệ sống cao nhất là 72,33% CT1 theo sau với chiều cao 46,30cm và tỷ lệ sống 67,67%, trong khi CT4 chỉ đạt 40,37cm và tỷ lệ sống thấp nhất 64% CT3 có chiều cao nhỏ nhất 46,23cm và tỷ lệ sống tương đương với CT1 là 67,67% Như vậy, công thức thí nghiệm CT2 là lựa chọn tối ưu nhất về cả sinh trưởng và tỷ lệ sống.

Hình 4.19: Thí nghiệm về thành phần ruột bầu (9 tháng tuổi)

64,000 Hvn (cm) Doo (mm) Tỷ lệ sống (%)

- Kết quả về thí nghiệm che sáng

Kết quả thí nghiệm về ảnh hưởng của ánh sáng đến sinh trưởng của cây con Xoan đào đƣợc thể hiện trong bảng sau:

Bảng 4.7 Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của ánh sáng đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của cây trong giai đoạn vườn ươm

Công thức Lần lặp Tổng số cây

TN Hvn (cm) Doo (mm) Tỷ lệ sống

Theo số liệu ở bảng 4.7, các công thức che bóng khác nhau ảnh hưởng đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của cây Xoan đào Cụ thể, ở công thức 2 với tỷ lệ che bóng 50%, cây đạt tỷ lệ sống tốt nhất là 74,44%, chiều cao trung bình 51,53 cm và đường kính gốc 2,5 mm Công thức đối chứng không đạt được kết quả tương tự.

(không che bóng) cho thấy mức sinh trưởng bình thường, tỷ lệ sống đạt 63,33% và chiều cao đạt 40,67 cm, đường kính gốc 2,2 mm

Hình 4.20: Sinh trưởng Hvn, Doo, tỷ lệ sống của Xoan đào trong các công thức thí nghiệm che sáng khác nhau

Thí nghiệm che bóng 25% Thí nghiệm che bóng 50 %

63,33 Hvn (cm) Doo (mm) Tỷ lệ sống (%)

Thí nghiệm che bóng 75% Thí nghiệm không che bóng

Hình 4.21: Ảnh hưởng của ánh sáng đến sinh trưởng của cây con Xoan đào (Sau 60 ngày)

4.5 Kết quả đánh giá tình hình sâu bệnh hại của Xoan đào ở giai đoạn vườn ươm

- Xác định tỷ lệ và mức độ hại của bệnh

Trong giai đoạn vườn ươm, việc xác định tỷ lệ và cấp độ bệnh của cây con được thực hiện thông qua việc điều tra đại diện 100 cây, với 3 lần lặp lại trong 3 tháng Kết quả điều tra được trình bày chi tiết trong bảng 4.8.

Bảng 4.8 Tỷ lệ bị bệnh và cấp bị bệnh của Xoan đào ở giai đoạn vườn ươm

Stt Tuổi cây Tỷ lệ bị bệnh trung bình Cấp bệnh trung bình

P KV (%) Sai số (%) R KV Sai số

Một số đề xuất kỹ thuật nhân giống và gây trồng Xoan đào

Nghiên cứu cho thấy rằng xoan đào là một loại cây ưa sáng, có tốc độ sinh trưởng tương đối nhanh và dễ dàng trong việc trồng trọt Cây có thể được trồng thuần loài hoặc kết hợp với nhiều loài cây khác.

Xoan đào là loài cây tái sinh mạnh dưới tán rừng, có khả năng sinh trưởng, phát triển mạnh và khả năng cạnh tranh tốt

Xoan đào có khả năng sinh trưởng và tái sinh tốt trên nhiều loại đất và điều kiện môi trường khác nhau, nhưng phát triển mạnh nhất ở những khu vực có tính chất đất rừng.

Bảo quản hạt giống: Trong 3 công thức thí nghiệm ta thấy công thức 2 (bảo quản lạnh ở nhiệt độ từ 0-5 0 C) là tốt nhất

Gieo hạt giống ta lên chọn giá thể là cát

Để xử lý hạt giống, cần ngâm trong nước có nhiệt độ 50 độ C trong 5 giờ Thành phần của ruột bầu được lựa chọn bao gồm 98% đất mặt và 2% phân vi sinh Đối với việc che bóng cho cây, tỷ lệ che bóng được khuyến nghị là 50%.

KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ

Trong ba công thức thí nghiệm, công thức 2 (bảo quản lạnh ở nhiệt độ từ 0-5°C) cho tỷ lệ nảy mầm cao nhất đạt 67,67% Công thức 1 (bảo quản khô trong bình kín ở nhiệt độ 25-30°C) có tỷ lệ nảy mầm 47,67%, trong khi công thức 3 (bảo quản khô ở nhiệt độ phòng 25-30°C) ghi nhận tỷ lệ nảy mầm thấp nhất là 37,33%.

Tỷ lệ nảy mầm của hạt khác nhau rõ rệt trên các giá thể khác nhau, cụ thể là cát, đất, giấy thấm và bông Kết quả thí nghiệm cho thấy giá thể cát có tỷ lệ nảy mầm cao nhất đạt 71,73%, tiếp theo là giá thể đất với tỷ lệ 66,93% Giá thể giấy thấm đạt tỷ lệ nảy mầm trung bình là 25,60%, trong khi giá thể bông có tỷ lệ nảy mầm thấp nhất chỉ đạt 21,07% cho hạt Xoan đào.

Xử lý hạt bằng nhiệt độ nước thường cho tỷ lệ nảy mầm 71,70% Khi nhiệt độ tăng lên 30°C, tỷ lệ nảy mầm đạt 76,67%, và ở nhiệt độ 50°C, tỷ lệ này lên tới 85,07% Thí nghiệm cho thấy nhiệt độ và thời gian tối ưu là CTTN9, với điều kiện 50°C ngâm trong 5 giờ.

Trong bốn công thức thí nghiệm, thành phần ruột bầu có sự sinh trưởng chiều cao tốt nhất ở CT2 với 46,48 cm, tiếp theo là CT1 với 46,30 cm, CT4 đạt 40,37 cm, và CT3 thấp nhất chỉ đạt 46,23 cm Về đường kính gốc, CT2 cũng dẫn đầu với 0,24 cm, CT1 đạt 0,23 cm, trong khi CT3 có đường kính nhỏ nhất là 0,22 cm Tỷ lệ sống cao nhất thuộc về CT2 với 72,33%, tiếp theo là CT1 và CT3 đều đạt 67,67%, còn CT4 có tỷ lệ sống thấp nhất chỉ đạt 64%.

Kết quả thí nghiệm che bóng cho thấy rằng các công thức che bóng khác nhau ảnh hưởng đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của cây Xoan đào trong giai đoạn vườn ươm Cụ thể, công thức che bóng 50% đạt tỷ lệ sống tốt nhất là 74,44%, với chiều cao trung bình đạt 51,53 cm và đường kính gốc là 0,25 cm Ngược lại, công thức đối chứng không che bóng chỉ đạt tỷ lệ sống 63,33%, chiều cao 40,67 cm và đường kính gốc 0,22 cm, cho thấy mức sinh trưởng thấp hơn rõ rệt.

Xoan đào trong giai đoạn vườn ươm có tỷ lệ bị bệnh nhẹ, nhưng ở giai đoạn cây con 6 tháng tuổi, tỷ lệ bệnh tăng cao hơn Mặc dù vậy, cây vẫn phát triển tốt Để ngăn chặn sự lây lan, cần cách ly những cây bị bệnh khỏi những cây khỏe mạnh.

Xoan đào trong giai đoạn vườn ươm hiện đang bị sâu ăn lá tấn công với tỷ lệ và cấp độ hại còn thấp, do đó cây vẫn phát triển tốt Để bảo vệ cây, cần áp dụng biện pháp thủ công nhằm tiêu diệt sâu non, ngăn chặn chúng lây lan và gây hại cho các cây khác.

Hướng dẫn kỹ thuật nhân giống và gây trồng Xoan đào bao gồm các bước quan trọng sau: Để bảo quản hạt giống, nhiệt độ lý tưởng là từ 0-5 độ C Khi gieo hạt giống, nên chọn giá thể là cát và xử lý hạt giống bằng cách ngâm trong nước 50 độ C trong 5 giờ Đối với thành phần ruột bầu, nên sử dụng 98% tầng đất mặt và 2% phân vi sinh Cuối cùng, để che bóng cho cây, tỷ lệ che bóng tối ưu là 50%.

Do thời gian nghiên cứu ngắn, điều kiện nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên đề tài còn một số tồn tại sau:

1 Chưa nghiên cứu được ảnh hưởng của thời vụ gieo ươm loài Xoan đào

2 Chƣa nghiên cứu đƣợc kết quả trồng rừng

Xoan đào là cây đa tác dụng, phù hợp cho việc trồng rừng nguyên liệu tại Việt Nam Tuy nhiên, nghiên cứu về kỹ thuật gây trồng và tạo giống của loài cây này còn hạn chế Do đó, cần mở rộng nghiên cứu để hoàn thiện hướng dẫn kỹ thuật nhân giống và trồng Xoan đào, nhằm phục vụ mục tiêu phủ xanh đất trống và đồi trọc trong nước.

TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài Liệu tiếng Việt

1 Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (2007), Sách đỏ Việt Nam, phần thực vật, Nhà xuất bản khoa học tự nhiên và kỹ thuật, Hà Nội

2 Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (2006), Cẩm nang ngành Lâm nghiệp, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội

3 Vũ Văn Dũng (1996), Cây rừng Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội

4 Nguyễn Đình Hưởng (1977), Xoan đào tái sinh ở rừng nghèo kiệt tại Hữu

Lũng –Lạng Sơn, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội

5 Lê Đình Khả (1997), Kết quả nghiên cứu khoa học về chọn giống cây rừng

Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội

6 Lê Đình Khả và cộng sự (2003), Chọn tạo giống và nhân giống cho một số loài cây trồng rừng chủ yếu ở Việt Nam, Hà Nội

7 Lê Đình Khả và cộng sự (2006), Chọn tạo giống và nhân giống cho một số loài cây trồng rừng chủ yếu ở Việt Nam, Hà Nội

8 Nguyễn Thị Nhung (2009), Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật xây dựng mô hình trồng rừng gỗ lớn bằng các loài cây bản địa vùng Trung tâm Bắc Bộ

Báo cáo tổng kết đề tài Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội

9 Đỗ Đình Sâm và cộng sự (2002), Sử dụng cây bản địa vào trồng rừng ở

Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội

10 Nguyễn Văn Thông (1993), Bước đầu đánh giá các biện pháp cải tạo và khoanh nuôi rừng tại Cầu Hai, Thông tin khoa học kỹ thuật lâm nghiệp, số 1 năm 1993, Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội

11 Nguyễn Văn Thông (2001), Kết quả phục hồi rừng tại Cầu Hai-Phú Thọ, nghiên cứu rừng tự nhiên, Nhà xuất bản thống kê Hà Nội

12 Viện khoa học Lâm nghiệp (2010), Kỹ thuật trồng rừng một số loài lấy gỗ, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội

13 Thuyễn Thành Vân và Nguyễn Tiên Phong (2010), Nghiên cứu kỹ thuật tạo giống và gây trồng loài cây gội nếp (Amoora gigantea Pierre), Giẻ cau (Quercus platycalyx H et A Camus), Xoan dao (Pygeumarboreum Endl et Kurz) tại khu vực Đông bắc Bộ

14 Vu Thi Que Anh, Martin Worbes, Ralph Mitlửhner (2003) Tree Growth

Dynamics of Two Natural Secondary Gallery Forest Stands in West Yen Tu Reserve, Northeast Vietnam

15 H.Lecomte (1996), Thực vật chí Đông Dương, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội

16 Hung Trieu Thai, Don Koo Lee and Su Young Woo (2010), Growth of several indigenous species in the degraded forest in the northern Vietnam

17 Kalkman, C (1998), Prunus arborea In: IUCN 2012 IUCN Red List of

18 Le Dinh Kha, Nguyen Xuan Lieu, Nguyen Hoang Nghia, Ha Huy Thinh,

Hoang Sy Dong, Nguyen Hong Quan, Vu Van Me (2003), Forest tree species selection for planing program in Vietnam

19 Old, K.M., Butcher, P.A., Harwood, C.E and Ivory, M.H (1999),

Atelocauda digitata, a rust disease of tropical plantation acacias

Proceedings of the 12th Biennial Conference of the Australasian Plant Pathology Society, Canberra 1999, 249

20 Pakkad (1997), Morphological Database of Fruits and Seeds of Trees in

Doi Suthep-Pui National Park M.Sc thesis, Chiang Mai University, Chiang Mai, Thailand

Fungal pathogens pose a significant threat to tropical acacias, as highlighted in a case study conducted in India by Sharma and Florence (1997) This research was presented at an international workshop focused on the diseases affecting tropical acacias, held in Subanjeriji, South Sumatra, from April 28 to May 3.

22 http://www.asianplant.net/Rosaceae/Prunus_arborea.htm

23 http://www.biotik.org/laos/species/p/pruar/pruar_en.html

24 http://www.iucnredlist.org/details/33727/0

25 http://plants.jstor.org/specimen/tcd0016636

26.http://searchext.csiro.au/search/search.cgi?query=pygeum+arboreum

&area=site&collection=CSIROau_All&form=csiro

28 http://caygionglamnghiep.com/phan-biet-cay-xoan-dao-va-xoan-ta-sau- dau-sau-dong-xoan-lai/

Một số hình ảnh trong quá trình thực hiện nội dung công việc

1 Đặc điểm hình thái xoan đào

Hình 01: Lá Xoan đào Hình 02: Hoa và quả non

Xoan đào Hình 03: Lá non

Hình 04: Quả Xoan đào xanh

Hình 05: Quả Xoan đào ƣơng

Hình 06: Quả Xoan đào chín

2 Hệ sinh thái Xoan đào

Hình 07: Hệ sinh thái rừng Xoan đào

3 Thu và xử lý quả Xoan đào

Hình 09: Quả Xoan đào chín

Hình 10: Vò quả để lấy hạt

4 Xác định tỷ lệ nảy mầm

Hình 11: Hạt Xoan đào Hình 12: Thử tỷ lệ nảy mầm

Hình 13: Hạt Xoan đào nảy mầm

Hình 14: Xoan đào 60 ngày tuổi

Ngày đăng: 12/04/2022, 07:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
13. Thuyễn Thành Vân và Nguyễn Tiên Phong (2010), Nghiên cứu kỹ thuật tạo giống và gây trồng loài cây gội nếp (Amoora gigantea Pierre), Giẻ cau (Quercus platycalyx H. et A. Camus), Xoan dao (Pygeumarboreum Endl. et Kurz) tại khu vực Đông bắc Bộ.Tài liệu tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu kỹ thuật tạo giống và gây trồng loài cây gội nếp (Amoora gigantea Pierre), Giẻ cau (Quercus platycalyx H. et A. Camus), Xoan dao (Pygeumarboreum Endl. et Kurz) tại khu vực Đông bắc Bộ
Tác giả: Thuyễn Thành Vân, Nguyễn Tiên Phong
Năm: 2010
16. Hung Trieu Thai, Don Koo Lee and Su Young Woo (2010), Growth of several indigenous species in the degraded forest in the northern Vietnam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Growth of several indigenous species in the degraded forest in the northern Vietnam
Tác giả: Hung Trieu Thai, Don Koo Lee, Su Young Woo
Năm: 2010
17. Kalkman, C. (1998), Prunus arborea. In: IUCN 2012. IUCN Red List of Threatened Species Sách, tạp chí
Tiêu đề: IUCN Red List of Threatened Species
Tác giả: Kalkman, C
Nhà XB: IUCN
Năm: 1998
18. Le Dinh Kha, Nguyen Xuan Lieu, Nguyen Hoang Nghia, Ha Huy Thinh, Hoang Sy Dong, Nguyen Hong Quan, Vu Van Me (2003), Forest tree species selection for planing program in Vietnam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Forest tree species selection for planing program in Vietnam
Tác giả: Le Dinh Kha, Nguyen Xuan Lieu, Nguyen Hoang Nghia, Ha Huy Thinh, Hoang Sy Dong, Nguyen Hong Quan, Vu Van Me
Năm: 2003
19. Old, K.M., Butcher, P.A., Harwood, C.E. and Ivory, M.H. (1999), Atelocauda digitata, a rust disease of tropical plantation acacias.Proceedings of the 12th Biennial Conference of the Australasian Plant Pathology Society, Canberra 1999, 249 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Atelocauda digitata, a rust disease of tropical plantation acacias
Tác giả: Old, K.M., Butcher, P.A., Harwood, C.E., Ivory, M.H
Nhà XB: Proceedings of the 12th Biennial Conference of the Australasian Plant Pathology Society
Năm: 1999
20. Pakkad (1997), Morphological Database of Fruits and Seeds of Trees in Doi Suthep-Pui National Park. M.Sc. thesis, Chiang Mai University, Chiang Mai, Thailand Sách, tạp chí
Tiêu đề: Morphological Database of Fruits and Seeds of Trees in Doi Suthep-Pui National Park
Tác giả: Pakkad
Nhà XB: Chiang Mai University
Năm: 1997
14. Vu Thi Que Anh, Martin Worbes, Ralph Mitlửhner (2003) Tree Growth Dynamics of Two Natural Secondary Gallery Forest Stands in West Yen Tu Reserve, Northeast Vietnam Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC CÁC BẢNG - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu kỹ thuật nhân giống xoan đào (pygeum arboreum endl) phục vụ trồng rừng kinh doanh gỗ lớn tại tỉnh lào cai​
DANH MỤC CÁC BẢNG (Trang 6)
DANH MỤC CÁC HÌNH Số hiệu - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu kỹ thuật nhân giống xoan đào (pygeum arboreum endl) phục vụ trồng rừng kinh doanh gỗ lớn tại tỉnh lào cai​
hi ệu (Trang 7)
Hình 4.1. Cây Xoan đào tại Văn Bàn, Lào Cai - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu kỹ thuật nhân giống xoan đào (pygeum arboreum endl) phục vụ trồng rừng kinh doanh gỗ lớn tại tỉnh lào cai​
Hình 4.1. Cây Xoan đào tại Văn Bàn, Lào Cai (Trang 38)
Hình 4.6. Nụ Xoan đào Hình 4.7. Hoa Xoan đào - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu kỹ thuật nhân giống xoan đào (pygeum arboreum endl) phục vụ trồng rừng kinh doanh gỗ lớn tại tỉnh lào cai​
Hình 4.6. Nụ Xoan đào Hình 4.7. Hoa Xoan đào (Trang 39)
Hoa chùm màu vàng trắng mọc ở nách lá, hình chuông chia làm nhiều thùy,  gốc  hoa  có  phủ  lớp  lông  màu  trắng,  đầu  nhị  có  nhụy  hình  chùy  màu  trắng xám (hình 4.7) - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu kỹ thuật nhân giống xoan đào (pygeum arboreum endl) phục vụ trồng rừng kinh doanh gỗ lớn tại tỉnh lào cai​
oa chùm màu vàng trắng mọc ở nách lá, hình chuông chia làm nhiều thùy, gốc hoa có phủ lớp lông màu trắng, đầu nhị có nhụy hình chùy màu trắng xám (hình 4.7) (Trang 39)
Hình 4.11. Xoan đào mọc thuần loài tại Văn Bàn, Lào Cai - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu kỹ thuật nhân giống xoan đào (pygeum arboreum endl) phục vụ trồng rừng kinh doanh gỗ lớn tại tỉnh lào cai​
Hình 4.11. Xoan đào mọc thuần loài tại Văn Bàn, Lào Cai (Trang 40)
Bảng 4.2. Cấu trúc tổ thành mật độ cây tái sinh dƣới tán rừng tự nhiên - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu kỹ thuật nhân giống xoan đào (pygeum arboreum endl) phục vụ trồng rừng kinh doanh gỗ lớn tại tỉnh lào cai​
Bảng 4.2. Cấu trúc tổ thành mật độ cây tái sinh dƣới tán rừng tự nhiên (Trang 42)
Hình 4.13. Cây con Xoan đào mọc tái sinh tại Văn Bàn, Lào Cai 4.2. Kết quả nghiên cứu bảo quản hạt giống - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu kỹ thuật nhân giống xoan đào (pygeum arboreum endl) phục vụ trồng rừng kinh doanh gỗ lớn tại tỉnh lào cai​
Hình 4.13. Cây con Xoan đào mọc tái sinh tại Văn Bàn, Lào Cai 4.2. Kết quả nghiên cứu bảo quản hạt giống (Trang 44)
Bảng 4.3. Kết quả bảo quản hạt giống ở các các công thức thí nghiệm - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu kỹ thuật nhân giống xoan đào (pygeum arboreum endl) phục vụ trồng rừng kinh doanh gỗ lớn tại tỉnh lào cai​
Bảng 4.3. Kết quả bảo quản hạt giống ở các các công thức thí nghiệm (Trang 44)
Từ bảng số liệu trên cho thấy: Trong 3 công thức thí nghiệm ta thấy công thức 2 (bảo quản lạnh ở nhiệt độ từ 0-50 C) tỷ lệ nảy mầm tốt nhất đạt  67,67%; công thức 1(bảo quản khô trong bình kín ở nhiệt độ 25-300 C) tỷ lệ  nảy mầm 47,67%; công thức 3 (bảo q - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu kỹ thuật nhân giống xoan đào (pygeum arboreum endl) phục vụ trồng rừng kinh doanh gỗ lớn tại tỉnh lào cai​
b ảng số liệu trên cho thấy: Trong 3 công thức thí nghiệm ta thấy công thức 2 (bảo quản lạnh ở nhiệt độ từ 0-50 C) tỷ lệ nảy mầm tốt nhất đạt 67,67%; công thức 1(bảo quản khô trong bình kín ở nhiệt độ 25-300 C) tỷ lệ nảy mầm 47,67%; công thức 3 (bảo q (Trang 45)
Bảng 4.4. Tỷ lệ nảy mầm của hạt Xoan đào ở các loại giá thể khác nhau - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu kỹ thuật nhân giống xoan đào (pygeum arboreum endl) phục vụ trồng rừng kinh doanh gỗ lớn tại tỉnh lào cai​
Bảng 4.4. Tỷ lệ nảy mầm của hạt Xoan đào ở các loại giá thể khác nhau (Trang 46)
Hình 4.15. Tỷ lệ nảy mầm của hạt Xoan đào trên các loại giá thể - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu kỹ thuật nhân giống xoan đào (pygeum arboreum endl) phục vụ trồng rừng kinh doanh gỗ lớn tại tỉnh lào cai​
Hình 4.15. Tỷ lệ nảy mầm của hạt Xoan đào trên các loại giá thể (Trang 47)
Bảng 4.5. Kết quả thí nghiệm xử lý hạt giống ngâm nước ở các nhiệt độ khác nhau  Thí  nghiệm Lần lặp - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu kỹ thuật nhân giống xoan đào (pygeum arboreum endl) phục vụ trồng rừng kinh doanh gỗ lớn tại tỉnh lào cai​
Bảng 4.5. Kết quả thí nghiệm xử lý hạt giống ngâm nước ở các nhiệt độ khác nhau Thí nghiệm Lần lặp (Trang 49)
Hình 4.16: Tỷ lệ nảy mầm của hạt Xoan đào ngâm nước ở các nhiệt độ khác nhau. - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu kỹ thuật nhân giống xoan đào (pygeum arboreum endl) phục vụ trồng rừng kinh doanh gỗ lớn tại tỉnh lào cai​
Hình 4.16 Tỷ lệ nảy mầm của hạt Xoan đào ngâm nước ở các nhiệt độ khác nhau (Trang 50)
Bảng 4.6. Kết quả thí nghiệm về thành phần ruột bầu - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu kỹ thuật nhân giống xoan đào (pygeum arboreum endl) phục vụ trồng rừng kinh doanh gỗ lớn tại tỉnh lào cai​
Bảng 4.6. Kết quả thí nghiệm về thành phần ruột bầu (Trang 52)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w