1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của voọc hà tĩnh (trachypithecus hatinhensis dao, 1970) tại vườn quốc gai phong nha kẻ bàng, tỉnh quảng bình​

72 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 72
Dung lượng 2,3 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 (12)
    • 1.1. Phân loại học (12)
      • 1.1.1. Phân loại học Linh trưởng VN (12)
      • 1.1.2. Vị trí phân loại của loài Voọc Hà Tĩnh (Trachypithecus hatinhensis) (13)
    • 1.2. Thông tin về loài Voọc Hà Tĩnh (13)
      • 1.2.1. Đặc điểm nhận biết (13)
      • 1.2.2. Đặc điểm hình thái (14)
      • 1.2.3. Phân bố của Voọc Hà Tĩnh (14)
    • 1.3. Nghiên cứu về sinh thái và tập tính của Voọc Hà Tĩnh (15)
    • 1.4. Vùng sống và một số phương pháp nghiên cứu vùng sống (18)
      • 1.4.1. Khái niệm về vùng sống (18)
      • 1.4.2. Một vài phương pháp ước tính vùng sống đang được sử dụng (18)
      • 1.4.3. Kích thước vùng sống (19)
      • 1.4.4. Quãng đường di chuyển trong ngày (20)
      • 1.4.5. Nơi ngủ (21)
  • Chương 2 (23)
    • 2.1. Mục tiêu nghiên cứu (23)
      • 2.1.1. Mục tiêu tổng quát (23)
      • 2.1.2. Mục tiêu cụ thể (23)
    • 2.2. Đối tượng nghiên cứu và địa điểm nghiên cứu (23)
    • 2.3. Nội dung nghiên cứu (23)
    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu (23)
      • 2.4.1. Công tác chuẩn bị (23)
      • 2.4.2 Công tác ngoại nghiệp (24)
      • 2.4.3. Phương pháp phân tích số liệu (30)
  • Chương 3 (32)
    • 3.1. Vườn Quốc gia Phong Nha Kẻ Bảng và quá trình xây dựng (32)
    • 3.2. Vị trí địa lý (33)
    • 3.3. Địa hình, địa chất và thổ nhưỡng (34)
      • 3.3.1. Địa hình (34)
      • 3.3.2. Địa chất thổ nhưỡng (34)
      • 3.3.3. Khí hậu (35)
      • 3.3.4. Thuỷ văn (35)
    • 3.4. Tài nguyên rừng và đất rừng (36)
    • 3.5. Đặc điểm xã hội (37)
      • 3.5.1. Dân sinh kinh tế (37)
      • 3.5.2. Đời sống Văn hoá (37)
      • 3.5.3. Giao thông (37)
  • Chương 4 (39)
    • 4.1. Các dạng sinh cảnh chính tại khu vực nghiên cứu (39)
      • 4.1.1. Sinh cảnh rừng giầu trên núi đá vôi ít bị tác động (39)
      • 4.1.2. Sinh cảnh rừng thứ sinh trên núi đá vôi (40)
      • 4.1.3. Sinh cảnh rừng thứ sinh trên núi đất (41)
      • 4.1.4. Sinh cảnh ven các khe suối và thủy vực (41)
    • 4.2. Một số đặc điểm thức ăn của Voọc Hà Tĩnh (42)
      • 4.2.1. Tư thế kiếm ăn (42)
      • 4.2.2. Độ cao kiếm ăn (43)
      • 4.2.3. Các loài làm thức ăn (44)
      • 4.2.4. Bộ phận ăn (45)
    • 4.3. Vùng sống và sử dụng vùng sống của Voọc Hà Tĩnh (49)
      • 4.3.1. Phân bố Voọc Hà Tĩnh tại khu vực nghiên cứu (49)
      • 4.3.2. Kích thước vùng sống của Voọc Hà Tĩnh (49)
      • 4.3.3. Chiều dài quãng đường di chuyển theo ngày (51)
      • 4.3.4. Cường độ sử dụng sinh cảnh (52)
      • 4.3.5. Nơi ngủ (54)
    • 4.4. Đánh giá các mối đe doạ đối với Voọc Hà Tĩnh tại khu vực nghiên cứu (58)
      • 4.4.1. Săn bắn (58)
      • 4.4.2. Phá hủy sinh cảnh sống (59)
    • 4.5. Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên thú Linh trưởng tại VQG Phong Nha Kẻ Bàng (64)
    • 5.1. Kết luận (67)
    • 5.2. Tồn tại (68)
    • 5.3. Kiến nghị (68)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (69)

Nội dung

Phân loại học

1.1.1 Phân loại học Linh trưởng VN

Quan điểm về phân loại thú Linh trưởng ở Việt Nam đã thay đổi theo thời gian và có sự khác biệt giữa các tác giả Theo phân loại của Phạm Nhật (2002), thú Linh trưởng Việt Nam bao gồm 25 loài và phân loài thuộc 3 họ.

Theo nghiên cứu của 2004 và Tilo Nadler cùng các cộng sự (2007), Việt Nam có tổng cộng 24 loài và phân loài thuộc 3 họ linh trưởng Ngược lại, Groves (2004) đã chỉ ra rằng số lượng linh trưởng tại Việt Nam có sự khác biệt.

Khu hệ thú Linh trưởng ở Việt Nam bao gồm 24 loài và phân loài, được phân chia thành 3 họ chính: họ Cu li (Loridae), họ Khỉ (Cercopithecidae) và họ Vượn (Hylobatidae) Mặc dù có sự khác biệt về số lượng loài, các tác giả đều đồng thuận về sự phân loại này.

Theo hệ thống phân loại của Groves (2004) khu hệ thú Linh trưởng Việt Nam được trình bày ở bảng 1.1

Bảng 1.1 Phân loại khu hệ thú Linh trưởng Việt Nam theo Grove (2004)

1 Cu li lớn Nycticebus bengalensis

2 Cu li nhỏ Nycticebus pygmaeus

5 Khỉ đuôi lợn Macaca leonine

7 Khỉ đuôi dài Macaca fascicularis

10 Voọc gec manh Trachypithecus germaini

11 Voọc đen má trắng Trachypithecus francoisi

12 Voọc đầu trắng Trachypithecus poliocephalus

13 Voọc Hà Tĩnh Trachypithecus hatinhensis

14 Voọc đen tuyền Trachypithecus ebenus

15 Voọc mông trắng Trachypithecus delacouri

16 Chà vá chân nâu Pygathrix nemaeus

17 Chà vá chân đen Pygathrix nigripes

18 Chà vá chân xám Pygathrix cinerea

19 Voọc mũi hếch Rhinopithecus avunculus

20 Vượn đen tuyền Nomascus concolor

21 Vượn đen Hải Nam Nomascus nasutus

22 Vượn đen má trắng Nomascus leucogenys

24 Vượn má hung Nomascus gabriellae

1.1.2 Vị trí phân loại của loài Voọc Hà Tĩnh (Trachypithecus hatinhensis)

Trong bài viết này, chúng tôi áp dụng hệ thống phân loại thú Linh trưởng theo Groves (2004), vì đây là hệ thống phản ánh đầy đủ phân loại học của thú Linh trưởng tại Việt Nam và được nhiều nhà khoa học sử dụng Hiện tại, vị trí phân loại của Voọc Hà Tĩnh được xác định như sau:

Voọc Hà Tĩnh - Trachypithecus hatinhensis

Thông tin về loài Voọc Hà Tĩnh

1.2.1 Đặc điểm nhận biết Đào Văn Tiến (1973) đã đặt tên cho loài là Voọc Hà Tĩnh Trachypithecus francoisi hatinhensis; Lê Hiền Hào (1973), gọi phân loài này là Voọc Hà Tĩnh vì nó phản ánh một hình thái quan trọng là gáy có dải lông màu trắng trên cơ sở đồng nhất với cách đặt tên của 3 phân loài khác thuộc loài Voọc đen này là: Voọc má trắng, Voọc đầu vàng; Voọc mông trắng Trong tài liệu mới nhất về phân loại học của loài Voọc Hà Tĩnh và trong tài liệu của Brandon – Jones, et all (2004) Asian Primates Classification đã khẳng định, xác định tên khoa học của loài Voọc Hà Tĩnh là (Trachypithecus hatinhensis Dao, 1970), đề tài sử dụng theo cách phân loại này khi gọi danh pháp khoa học cho loài Voọc Hà Tĩnh

Voọc Hà Tĩnh có kích thước dài đầu và thân 610 - 615 mm; Dài đuôi 749 -

Voọc Hà Tĩnh là loài linh trưởng cỡ lớn, với chiều dài cơ thể khoảng 810 mm, bàn chân sau dài từ 155 - 166 mm, cao tai từ 30 - 35 mm và trọng lượng từ 6,5 - 10,5 kg Bộ lông của chúng dày, mềm và có màu đen, với mào lông đen ở đỉnh đầu Trên khuôn mặt, có hai vệt trắng nhỏ bắt đầu từ góc mép, chạy qua má và lên phía trên vành tai, nối liền ở vùng gáy Đuôi dài hơn thân, thon đều và cũng có màu đen Lông vùng háng và quanh bộ phận sinh dục thưa và có màu đen nhạt Mắt voọc có màu đen, xung quanh là da màu đen nâu Khi mới sinh, voọc Hà Tĩnh có da mặt, tai, lòng bàn tay và lòng bàn chân màu trắng hồng, mắt xanh đen và toàn thân màu vàng hoe Sau 3 tuần tuổi, màu lông chuyển dần sang đen, và sau 3 - 6 tháng, bộ lông sẽ giống như của con trưởng thành Công thức răng của chúng là 2.1.2.3/2.1.2.3, tổng cộng 32 chiếc.

1.2.3 Phân bố của Voọc Hà Tĩnh

Mẫu vật Voọc Hà Tĩnh lần đầu tiên được ghi nhận ở xóm Cục, tỉnh Nghệ Tĩnh vào năm 1942 Sau đó, loài này được phát hiện tại nhiều khu vực khác như Ninh Hoá, Tuyên Hoá (Quảng Bình) và các huyện Như Xuân, Con Cuông, Tương Dương (Nghệ An) trong các năm 1964, 1970 và 1973 Gần đây, các nghiên cứu chỉ ra rằng Voọc Hà Tĩnh chủ yếu tồn tại ở các huyện Minh Hoá, Bố Trạch và Xuân Trạch thuộc tỉnh Quảng Bình, với số lượng tập trung chủ yếu ở Minh Hoá và Bố Trạch.

(1995) Vũ Ngọc Thành (1995, 2000), Nguyễn Hải Hà (2002, 2003, 2004, 2009,

2011), Nguyễn Mạnh Hà (2006), Lê Khắc Quyết năm (2001, 2002)

Trong giai đoạn từ năm 1998 đến 2011, các khảo sát và báo cáo thực địa cho thấy Voọc Hà Tĩnh đã không còn được quan sát thấy tại các khu vực Nghệ An, Hà Tĩnh và Gia Lai Các số liệu thống kê trước đây về sự phân bố của loài này từ Nghệ An đến Gia Lai đã không còn phản ánh thực trạng hiện tại.

Voọc Hà Tĩnh sinh sống trong các khu rừng giàu có, nơi có nhiều cây gỗ lớn trên núi đá Chúng thường sống thành bầy đàn và chế độ ăn uống của chúng hoàn toàn là thực vật, không tiêu thụ động vật hay côn trùng.

Nghiên cứu về sinh thái và tập tính của Voọc Hà Tĩnh

Nghiên cứu về thú Linh trưởng ở Việt Nam đã được thực hiện từ sớm bởi nhiều tác giả trong và ngoài nước, chủ yếu tập trung vào phân loại học và tình trạng của các loài Mặc dù thông tin về phân bố và tình trạng của loài Voọc Hà Tĩnh đã được báo cáo chi tiết, nhưng các đặc điểm sinh thái và tập tính của loài vẫn là lĩnh vực cần được nghiên cứu sâu hơn.

Early studies by foreign scientists on the Voọc include works by Groves (2001; 2004), Brandon-Jones (1995; 1996), and Nadler (2003) Groves (2001) identified the Hà Tĩnh Voọc as originating from the species Trachypithecus francoisi hatinhensis, while Brandon-Jones (1995) traced its lineage to Semnopithecus hatinhensis Goodall (1996) also referenced Trachypithecus francoisi hatinhensis, and Nadler (2003) contributed to the understanding of this species.

Theo Roos (2004), nguồn gốc phát sinh của loài Voọc đen (Trachypithecus laotum hatinhensis) không phải từ Voọc Hà Tĩnh mà có thể bắt nguồn từ loài Voọc đen tuyền (Trachypithecus laotum ebenus).

Từ năm 1964 đến 1991, nghiên cứu về Voọc Hà Tĩnh chủ yếu được thực hiện bởi các nhà khoa học Việt Nam như Đào Văn Tiến, Lê Hiền Hào và Hà Đình Đức Các công trình này đã cung cấp thông tin về phân bố, tình trạng và quan hệ địa lý của Voọc Hà Tĩnh ở một số vùng nhất định Tuy nhiên, các báo cáo này chủ yếu mang tính sơ bộ và phân tán, chỉ ghi nhận ban đầu về khu hệ và phân loại, trong khi tài liệu về sinh học và sinh thái học vẫn còn thiếu.

Năm 1989, Đào Văn Tiến đã đưa ra giả thuyết nổi tiếng về quá trình tiến hóa tỏa tròn của các phân loài Presbytis francoisi ở Đông Dương, trước đây được gọi là Trachypithecus francoisi Ông phân chia khu vực phân bố của loài này tại miền Bắc Việt Nam thành ba vùng: Đông Bắc, Tây Bắc và Bắc Trung Bộ Theo ông, khoảng 9000 năm trước, từ một loài Presbytis francoisi sống ở khu vực hiện nay là nơi phân bố của phân loài Presbytis francoisi hatinhensis, các phân loài đã phát tán theo các hướng khác nhau, trong đó Presbytis francoisi poliocephalus đã di chuyển về phía Đông Bắc và hiện còn tồn tại ở đảo.

Cát Bà Hải Phòng là nơi sinh sống của nhiều loài khỉ, trong đó có Presbytis francoisi leucocephalus, loài này phân bố ở vùng Đông Bắc và mở rộng đến Nam Trung Quốc Loài Presbytis francoisi francoisi định cư ở phía Bắc và một phần phía Nam Trung Quốc, trong khi Presbytis francoisi delacouri phát tán về phía Tây Bắc và sống tại vùng Tây Bắc Cuối cùng, Presbytis francoisi laotum phân bố về phía Tây, chủ yếu ở miền trung Lào.

Từ năm 1992 đến nay, nghiên cứu khoa học về sinh thái và tài nguyên sinh vật tại Việt Nam đã được đẩy mạnh với sự tham gia của nhiều nhà khoa học từ các tổ chức như Trường Đại học Lâm nghiệp, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, và các tổ chức quốc tế như FFI, WWF, CI, PCI, IUCN Các nghiên cứu tiêu biểu của những tác giả nổi bật như Cao Văn Sung, Đặng Huy Huỳnh, và Nadler đã góp phần quan trọng vào việc phát triển kiến thức về đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên tại Việt Nam.

Mạnh Hà (2006) đã tổng hợp các kết quả nghiên cứu về Voọc Hà Tĩnh, đưa ra những kết luận quan trọng liên quan đến phân bố, tình trạng, phả hệ di truyền cùng một số đặc điểm sinh học và sinh thái của loài này Nghiên cứu được thực hiện tại Trung tâm cứu hộ thú Linh trưởng Vườn Quốc gia Cúc Phương và trong môi trường tự nhiên.

Phạm Nhật (2002) đã tiến hành nghiên cứu bằng cách cho Voọc Hà Tĩnh thử nghiệm với nhiều loại thức ăn khác nhau, từ đó lập danh sách các loài thực vật có thể làm thức ăn cho loài này.

Phạm Nhật, Corvert, Đỗ Quang Huy và Nguyễn Hải Hà (2004) đã tiến hành nghiên cứu về sự phân bố và các đặc điểm sinh học của các loài linh trưởng tại VQG Phong Nha - Kẻ Bàng Báo cáo đã cung cấp thông tin chi tiết về cách di chuyển và tập tính vận động của các loài này, đồng thời thống kê được 51 loài thực vật được sử dụng làm thức ăn cho Voọc.

Hà Tĩnh và Chà vá chân nâu

Nalder, Nguyễn Xuân Đặng, Lomée và Momberg (2003) đã nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh thái và tập tính phân bố của loài khỉ ăn lá tại Việt Nam, đồng thời nêu rõ tình trạng bảo tồn và các mối đe dọa mà loài này đang phải đối mặt.

Nguyễn Vũ Khôi (2005) đã biên soạn một cuốn hướng dẫn điều tra ngoại nghiệp về thú Linh trưởng, cung cấp tài liệu tra cứu nhanh cho các loài trong bộ Linh trưởng Tài liệu này nêu rõ đặc điểm nhận biết, phân bố và tình trạng của các loài trong sách Đỏ thế giới và Việt Nam, hỗ trợ cán bộ Kiểm lâm và nhân viên hải quan trong việc kiểm soát và ngăn chặn nạn buôn bán trái phép động vật hoang dã.

Lê Thúc Định, Nguyễn Quang Vĩnh, Đinh Hải Dương, Thiều Thanh Vân

(2009), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái và tập tính của Voọc Hà Tĩnh

(Trachypithecus hatinhensis) và Chà vá chân nâu (Pygathrix nemaeus) ở VQG

Phong Nha - Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình, là khu vực nghiên cứu nhằm bổ sung thông tin về sự phân bố và đánh giá hiện trạng các loài linh trưởng tại Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.

Các nghiên cứu hiện tại chủ yếu tập trung vào phân bố, tình trạng và phả hệ của Voọc Hà Tĩnh, nhưng vẫn thiếu những nghiên cứu đồng bộ về sinh học và sinh thái học của loài này trong môi trường tự nhiên Điều này dẫn đến việc chưa có đủ cơ sở khoa học cần thiết để hiểu rõ về sinh học và sinh thái học của Voọc Hà Tĩnh trong tự nhiên.

Vùng sống và một số phương pháp nghiên cứu vùng sống

1.4.1 Khái niệm về vùng sống

Vùng sống của mỗi loài động vật được định nghĩa là khu vực mà các cá thể di chuyển trong các hoạt động hàng ngày để thu thập thức ăn, giao phối và chăm sóc con non.

Phân tích vùng sống của một loài động vật giúp xác định khu vực mà chúng thực hiện các hoạt động hàng ngày, theo Burt (1943) Thông tin thu thập từ nghiên cứu này có thể được áp dụng để kiểm tra các lý thuyết cơ bản về tập tính, sử dụng tài nguyên, phân bố quần thể và sự tương tác giữa các cá thể trong quần thể.

Kích thước vùng sống của các loài động vật chịu ảnh hưởng bởi cả nhân tố chủ quan và khách quan Theo Burt (1943), các yếu tố như giới tính, mùa, mật độ quần thể và độ tuổi có thể làm thay đổi kích thước vùng sống Thêm vào đó, kích thước đàn cũng ảnh hưởng đến sự biến đổi này Một số nghiên cứu khác về các loài Linh trưởng cho rằng kích thước vùng sống có mối tương quan với trọng lượng cơ thể.

Kích thước vùng sống chịu ảnh hưởng bởi việc lựa chọn kỹ thuật và phương pháp ước tính Độ chính xác trong việc xác định kích thước vùng sống có thể thay đổi khi áp dụng phương pháp hệ thống ô lưới với các kích thước ô lưới khác nhau.

1.4.2 Một vài phương pháp ước tính vùng sống đang được sử dụng

Hiện nay, có nhiều phương pháp phân tích và ước tính kích thước vùng sống Dựa trên vị trí các điểm nghiên cứu, phân tích vùng sống được chia thành 4 phương pháp chính.

- Đa giác lồi tối thiểu (Minimum convex polygons)

- Mô hình 2 biến số thông thường (Bivariate normal models)

- Mô hình phi tham số (Nonparametric models)

- Mô hình đường đồng mức (Contouring models)

Trong nghiên cứu và ước tính vùng sống của các loài Linh trưởng, các nhà khoa học thường dử dụng một số phương pháp như:

- Phương pháp ô lưới (Grids cell-GC)

- Đa giác lồi tối thiểu (Minimum convex polygons-MCP)

- Phương pháp đa giác lồi tối thiểu có điều chỉnh (Adjusted minimum convex polygons - Ajusted MCP)

Áp dụng các phương pháp ước tính vùng sống khác nhau trên cùng một đối tượng có thể dẫn đến những kết quả khác biệt Hơn nữa, việc sử dụng phương pháp ô lưới với các kích thước ô lưới khác nhau cũng có thể ảnh hưởng đáng kể đến kích thước vùng sống.

Kích thước vùng sống của các loài khỉ ăn lá khác nhau, dao động từ vài chục đến hàng trăm hecta, và có thể thay đổi hàng tháng tùy thuộc vào số lượng cá thể trong đàn Ví dụ, đàn Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus) với 32 cá thể có vùng sống lên tới 2,185 km², trong khi Voọc đỏ (Presbytis rubicinda) chỉ ghi nhận từ 3,3 đến 9,9 ha Đối với Vượn cao vít (Nomascus nasutus), kích thước vùng sống ước tính khoảng 130 ha cho mỗi nhóm.

Nghiên cứu về vùng sống của các loài khỉ ăn lá cho thấy kích thước vùng sống liên quan đến chất lượng và sự phân bố của nguồn thức ăn Li và Rogers (2004) chỉ ra rằng chất lượng nơi sống của loài Voọc má trắng (Trachypithecus francoisi) tăng lên khi số loài thức ăn ưa thích nhiều hơn, từ đó tăng cường sự hấp dẫn của con cái đối với con đực, dẫn đến kích thước đàn lớn hơn Bên cạnh đó, Boonratana (2000) nhấn mạnh rằng tỷ lệ hoa và quả trong chế độ ăn cũng ảnh hưởng đến kích thước vùng sống của chúng.

Bảng 1.2 Kích thước vùng sống của một số loài khỉ ăn lá Châu Á

TT Loài Kích thước (ha) Nguồn

1 Voọc đầu trắng 28 - 18 Li & Rogers, 2005

3 Khỉ tây tạng 18 Zhao & Deng, 1988

4 Voọc đầu trắng 19 Zhou & cs., 2006

5 Voọc mông trắng 36 - 46 Nguyễn Vĩnh Thanh, 2007

7 Voọc Hà Tĩnh 80 Lê Thúc Định & cs., 2009

Vùng sống của một số loài khỉ ăn lá thay đổi hàng tháng, nhưng sự khác biệt giữa các tháng không đáng kể Nghiên cứu của Zhou và cộng sự (2006) chỉ ra rằng, loài Voọc đầu trắng (Trachypithecus francoisi) có khoảng 55% hoạt động tập trung ở một khu vực nhỏ, trong khi 22% xảy ra gần các điểm ngủ Ngược lại, Matsuda và cộng sự (2008) cho thấy loài Khỉ vòi (Nasalis larvatus) chịu ảnh hưởng của mức độ sẵn có của thức ăn đối với vùng sống của chúng, với sự hiện diện của các loài ăn thịt cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến phân bố của loài này.

1.4.4 Quãng đường di chuyển trong ngày Độ dài quãng đường di chuyển trong ngày là một tiêu chí quan trọng, có liên quan tới tập tính sử dụng vùng sống của loài Theo Burt (1943), hoạt động thường ngày của một loài động vật là được thể hiện thông qua việc di chuyển kiếm ăn, giao phối và chăm sóc con non [21] Do vậy, khi nghiên cứu vùng sống của một số loài Linh trưởng, một số tác giả cho thấy độ dài di chuyển trong ngày có liên hệ với tập tính sử dụng vùng sống của mỗi loài, bao gồm: Mức độ phong phú, tính sẵn có và sự phân bố của các loài thức ăn [28]

Nguyễn Vĩnh Thanh (2008) cho rằng chiều dài trung bình di chuyển trong ngày của mỗi đàn Voọc mông trắng (Trachypithecus delacouri) là khác nhau (666,3

Kết quả phân tích thống kê cho thấy sự khác biệt không có ý nghĩa giữa chiều dài di chuyển trong ngày của loài này, với mức cao nhất được ghi nhận vào tháng 4 năm 2006, khi nguồn thức ăn phong phú Tuy nhiên, có sự khác biệt rõ rệt giữa độ dài di chuyển trong ngày và các yếu tố vật hậu học của các loài thực vật làm thức ăn cho chúng.

Quãng đường di chuyển trong ngày của động vật thay đổi theo mùa do sự khác biệt về nguồn thức ăn Nghiên cứu của Zhou và cộng sự (2006) cho thấy loài Voọc đầu trắng di chuyển 403 mét trong mùa khô và 471 mét trong mùa mưa Trong khi đó, loài Khỉ vòi có chiều dài di chuyển lớn hơn, dao động từ vài trăm đến hàng nghìn mét Boonratana (2000) chỉ ra rằng không có mối tương quan rõ ràng giữa lượng mưa, lá non, hoa, quả với chiều dài quãng đường di chuyển, ngoại trừ tỷ lệ lá non trong khẩu phần ăn Khi lượng lá non cao hơn so với quả, quãng đường di chuyển sẽ lớn hơn, cho thấy sự đa dạng trong khẩu phần ăn cũng tăng Sự gia tăng chiều dài di chuyển có thể do động vật khám phá và tìm kiếm nhiều loại thức ăn khác nhau.

Nơi ngủ của một số loài khỉ ăn lá rất đa dạng, bao gồm hang, vách đá, rìa đá, bờ đa và trên cây Đặc biệt, loài Khỉ tây tạng được ghi nhận ngủ tại 5 dạng nơi ngủ khác nhau Tuy nhiên, theo ghi nhận của nhóm tác giả, loài Voọc đầu trắng chỉ sử dụng hang ngủ một cách tạm thời khi di chuyển bị gián đoạn bởi mưa to.

Tập tính ngủ của một số loài khỉ ăn lá cho thấy chúng có xu hướng lựa chọn nơi ngủ nhằm giảm thiểu nguy cơ bị phát hiện bởi kẻ thù Zhou và cộng sự (2009) ghi nhận rằng Voọc đầu trắng di chuyển nhanh chóng về nơi ngủ để tránh bị phát hiện, và thường nghỉ ngơi khoảng 30 phút gần khu vực ngủ sau khi rời nơi kiếm ăn Thời gian ngủ của loài này thường diễn ra từ 18h30 đến 19h50, với thời gian ngủ sớm hơn vào mùa đông và mùa xuân, trong khi mùa hè và mùa thu thì muộn hơn Trước và trong khi ngủ, Voọc đầu trắng duy trì sự yên lặng.

Nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Hà (2003, 2006) chỉ ra rằng loài Voọc Hà Tĩnh có thói quen đặc biệt là không thay đổi nơi ngủ trong nhiều năm Chúng thường chọn các hang nhỏ và vách đá làm nơi trú ẩn, giúp bảo vệ khỏi mưa, khí hậu lạnh và các kẻ thù tự nhiên Độ cao của những vị trí ngủ này thường dao động từ 29 đến 50 mét.

Mục tiêu nghiên cứu

Bài viết cung cấp thông tin chi tiết về đặc điểm sinh thái và môi trường sống của Voọc Hà Tĩnh, đồng thời phân tích các mối đe dọa chính đối với hệ động vật linh trưởng Từ đó, bài viết đề xuất các giải pháp quản lý và bảo vệ nhằm phát triển bền vững tài nguyên linh trưởng tại Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.

1 Nghiên cứu được một số đặc điểm sinh thái của Voọc Hà Tĩnh

2 Đánh giá được các mối đe dọa chính tới khu hệ thú Linh trưởng tại VQG Phong Nha - Kẻ Bàng

3 Đề xuất được các giải pháp nhằm quản lý, bảo tồn khu hệ thú Linh trưởng tại VQG Phong Nha - Kẻ Bàng.

Đối tượng nghiên cứu và địa điểm nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là loài Voọc Hà Tĩnh (Trachypithecus hatinhensis Dao, 1970), đề tài được tiến hành tại VQG Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình.

Nội dung nghiên cứu

1 Mô tả các dạng sinh cảnh chính trong khu vực nghiên cứu

2 Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái thức ăn của Voọc Hà Tĩnh

3 Nghiên cứu về vùng sống và sử dụng vùng sống của Voọc Hà Tĩnh

4 Đánh giá các mối đe doạ đối với Voọc Hà Tĩnh tại khu vực nghiên cứu

5 Đề xuất một số giải pháp cho công tác bảo tồn và phát triển quần thể Voọc

Hà Tĩnh tại VQG Phong Nha - Kẻ Bàng.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu khu vực Voọc Hà cần tham khảo các tài liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên và tình hình dân sinh kinh tế xã hội Việc tổng hợp và phân tích các tài liệu hiện có sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về khu vực này.

Tĩnh bao gồm các tài liệu đã được xuất bản như sách và báo, cùng với các báo cáo điều tra chưa công bố Việc đọc và tham khảo các nghiên cứu trước đây về loài là rất quan trọng để hiểu rõ hơn về chúng.

Để phục vụ cho quá trình điều tra và nghiên cứu, cần chuẩn bị đầy đủ các trang thiết bị và dụng cụ cần thiết như bảng biểu, nhật ký thực tập, ống nhòm, máy ảnh, thước dây và GPS.

Các loại bản đồ tại khu vực nghiên cứu: Bản đồ hiện trạng rừng, bản đồ địa hình Tìm hiểu sơ bộ, tổng quan về khu vực nghiên cứu

2.4.2.1 Phương pháp phỏng vấn Đối tượng phỏng vấn là cán bộ kiểm lâm, cán bộ khu bảo tồn, người dân địa phương và đặc biệt là các thợ săn ở trong vùng Trong số đối tượng phỏng vấn này sẽ được chia ra các nhóm khác nhau Nhóm về giới tính, tuổi, dân tộc và nghề nghiệp Việc phỏng vấn sẽ được áp dụng bằng cách phỏng vấn trược tiếp bằng các câu hỏi phỏng vấn (câu hỏi đóng và câu hỏi mở) và phát phiếu phỏng vấn cho người dân Trong quá trình phỏng vấn có sử dụng ảnh về loài cho người dân quan sát Câu hỏi phỏng vấn được thiết kế theo từng bộ câu hỏi tùy thuộc vào nội dung điều tra dự kiến như sau: Điều tra về sự phân bố của loài Voọc Hà Tĩnh

1 Bác biết bao nhiêu loài Linh trưởng ở đây?

2 Bác có thể kể tên những loài đã biết?

3 Bác có biết loài Voọc Hà Tĩnh không?

4 Nếu có Bác gặp nó ở đâu và khi nào?

5 Lần gặp gần đây nhất vào khi nào (ngày, tháng nào)?

5 Bác gặp đàn có nhiều không?

6 Bác có thể mô tả bộ lông của nó?

7 Bác đã bao giờ nhìn thấy nơi ngủ của Voọc Hà Tĩnh chưa?

8 Bác thấy nó ngủ ở đâu ? Mô tả nơi ngủ

9 Bác cho biết những mối đe dọa đối với quần thể Voọc Hà Tĩnh?

10 Theo Bác mối đe dọa nào là lớn nhất? Tại sao?

11 Ở đây ngươi dân thường sử dụng biện pháp gì để săn bắt Voọc?

12 Voọc Hà Tĩnh sử dụng làm gì ? Ăn thịt, nấu cao, bán ra thị trường

13 Chúng ta đã tiến hành những biện pháp gì để bảo tồn quần thể Voọc ở đây?

1 Các Bác thường gặp loài Voọc này ở đâu?

2 Đã bao giờ các Bác gặp chúng vào ban đêm chưa? Ở đâu?

3 Thế các Bác có biết chúng thường ngủ ở đâu không?

4 Khu vực này có nhiều vách đá hang đá không? Ở đâu?

2.4.2.2 Mô tả các dạng sinh cảnh

Dựa trên việc nghiên cứu tài liệu liên quan đến VQG Phong Nha - Kẻ Bàng và bản đồ tỷ lệ 1/25.000 của khu vực, kết hợp với điều tra sơ bộ, khu vực nghiên cứu đã được phân chia thành 4 dạng sinh cảnh chính.

Sinh cảnh 1: Sinh cảnh rừng giàu trên núi đá vôi ít bị tác động

Sinh cảnh 2: Sinh cảnh rừng thứ sinh trên núi đá vôi

Sinh cảnh 3: Sinh cảnh rừng thứ sinh trên núi đất

Sinh cảnh 4: Sinh cảnh ven các khe suối và thủy vực

2.4.2.3 Phương pháp điều tra theo tuyến

Tuyến điều tra sẽ được sử dụng để khảo sát hiện trạng và phân bố của các loài Linh trưởng trong khu vực nghiên cứu Nguyên tắc lập tuyến dựa trên bản đồ địa hình tỷ lệ 1/25.000, bản đồ phân bố thực vật và khảo sát thực tế, từ đó hình thành một hệ thống tuyến điều tra Các tuyến được thiết lập theo các lối mòn có sẵn hoặc được tạo mới, đi qua nhiều dạng sinh cảnh khác nhau, đặc biệt là những khu vực có sự xuất hiện của Voọc Hà Tĩnh Chiều dài mỗi tuyến dao động từ 1,5 đến 2,5 km, tùy thuộc vào địa hình.

Trong quá trình điều tra ngoại nghiệp, các yêu cầu và nguyên tắc được tuân thủ nghiêm ngặt, với người điều tra di chuyển nhẹ nhàng, không nói chuyện, không hút thuốc và duy trì tốc độ từ 1,5 - 2,5 km/giờ Khi phát hiện voọc, cần dừng lại để quan sát cẩn thận, tránh gây tiếng ồn và làm ảnh hưởng đến chúng Việc quan sát trực tiếp các cá thể bằng mắt thường hoặc ống nhòm và ghi nhận số lượng cá thể là rất quan trọng Cần chú ý đến các dấu hiệu nhận biết và đặc trưng của đàn, như các cá thể đặc biệt, bị thương hoặc tật, để phân biệt với các đàn khác Tất cả thông tin điều tra sẽ được tổng hợp và ghi vào mẫu biểu 01.

Mẫu biểu 2.1 Theo dõi Voọc trên tuyến điều tra

Người điều tra:……… Ngày điều tra:……… ……… Thời gian bắt đầu …… ……….Thời gian kết thúc:……… Tuyến điều tra:………Chiều dài tuyến:……… Dạng sinh cảnh: ……… Thời tiết:………

Quan sát thành phần cá thể trong đàn Ước tính

Con TT Con chưa TT

Kết thúc Đực Cái Đực Cái

Ghi chú: TT – Trưởng thành; KXD – Không xác định

Dựa trên kết quả điều tra sơ bộ và bản đồ địa hình, khu vực nghiên cứu được phân chia thành các sinh cảnh chính Đã thiết lập 9 tuyến điều tra cùng với một số tuyến phụ để bổ sung các vị trí chưa được khảo sát, nhằm làm phong phú thêm thành phần loài tại những vị trí quan trọng trong các tuyến điều tra.

Bảng 2.1 Các tuyến điều tra khu hệ thú Linh trưởng tại Phong Nha - Kẻ Bàng

TT Tuyến điều tra Tọa độ Chiều dài

1 Trạm Kiểm lâm Trộ Mợng - Khe con Khái 48Q0630893

2 Trạm Kiểm lâm Trộ Mợng - Khe con Khái 48Q0632364

3 Trạm Kiểm lâm Trộ Mợng - Khe con Khái 48Q0631766

2.4.2.4 Phương pháp nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái thức ăn

Chúng tôi đã tiến hành xác định các loài cây làm thức ăn cho Voọc Hà Tĩnh thông qua quan sát trực tiếp, phỏng vấn người dân địa phương và thành viên nhóm điều tra Quá trình này bao gồm việc ghi nhận tên loài cây, bộ phận được sử dụng làm thức ăn, chụp ảnh và thu mẫu Đối với những loài không xác định được tại thực địa, chúng tôi đã xử lý sơ bộ và lưu giữ mẫu bằng túi ni-lông có ghi nhãn ngày và địa điểm thu mẫu Để xác định tên các mẫu thức ăn chưa rõ, chúng tôi đã so sánh với các mẫu vật có sẵn tại trung tâm Nghiên cứu Khoa học và Cứu hộ VQG Phong Nha - Kẻ Bàng, đồng thời gửi mẫu đến các nhà thực vật của Trường Đại học Lâm nghiệp và tham khảo các tài liệu thực vật của Lê Mộng Chân (2000) và Đỗ Tất Lợi (2004).

Mẫu biểu 2.2 Quan sát, thu mẫu thức ăn của Voọc Hà Tĩnh

Người điều tra: ……… Thời tiết:……… Tuyến điều tra……… Sinh cảnh chính……… Các ghi chú khác:………

TT Họ và tên loài thực vật Bộ phận sử dụng Ghi chú

Tên Việt Nam Tên khoa học Lá Hoa Quả

2.4.2.5 Nghiên cứu về vùng sống và sử dụng vùng sống của Voọc Hà Tĩnh

Trong quá trình theo dõi voọc, các nhà nghiên cứu tiến hành ghi nhận sự di chuyển từ sáng sớm đến chiều muộn, cho đến khi mất dấu Kết quả theo dõi hàng ngày sẽ được sử dụng để mô tả vùng sống và xác định các tập tính của voọc Mỗi 15 phút hoặc khi đàn di chuyển trên 50 m, vị trí di chuyển sẽ được ghi lại và đánh dấu trên bản đồ địa hình với hệ thống ô lưới tỉ lệ 1/10.000 Ngoài ra, các vị trí trung tâm của đàn cũng sẽ được ghi nhận khi phát hiện hoặc mất dấu, và khoảng cách tiếp cận đến vị trí trung tâm sẽ được ước tính tương đối bằng mắt thường.

- Xác định kích thước vùng sống

Không có sự sai khác khi sử dụng 2 phương pháp ô lưới (100 x 100 m và 250 x 250 m) Bằng cách kiểm tra về sự khác nhau giữa 2 phương pháp bằng tiêu chuẩn

Trong nghiên cứu của Nguyễn Bá Quyền (2010), phương pháp T-test và tiêu chuẩn U Mann - Whitney được áp dụng để phân tích dữ liệu Hệ thống ô lưới kích thước 100 x 100 m đã được chồng xếp lên toàn bộ diện tích 15.000 ha khu vực nghiên cứu Kết quả sau khi chồng xếp được kiểm tra bằng phần mềm ArcMap với ô lưới tương ứng.

Trong quá trình điều tra Voọc ngoài thực địa, nếu một ô lưới được phát hiện có nhiều hơn một cá thể Voọc, ô lưới đó sẽ được xác định là thuộc vùng sống của chúng Ngược lại, nếu chỉ có một cá thể xuất hiện, ô lưới đó sẽ không được tính vào vùng sống của Voọc (Liu và cs., 2004).

Như vậy, kích thước vùng sống (HRs) của của Voọc Hà Tĩnh sẽ được ước tính bằng km 2 thông qua công thức:

HRs = (Số ô lưới ghi nhận có Voọc xuất hiện) x (10.000 m 2 )

Cường độ sử dụng sinh cảnh được xác định bằng cách tổng hợp và đếm số lần ghi nhận Voọc xuất hiện trên từng ô lưới Tổng số lần xuất hiện của Voọc sẽ được phân nhóm và sắp xếp theo các cấp độ khác nhau, phản ánh cường độ sử dụng khác nhau giữa các dạng sinh cảnh trong khu vực nghiên cứu.

Chiều dài quãng đường di chuyển của Voọc được ước tính bằng cách xác định tổng khoảng cách thẳng giữa các điểm ghi nhận liên tiếp trong ngày và tháng Khi theo dõi Voọc, nếu mất dấu và tái phát hiện, cần ghi lại tọa độ tại hai điểm để tính khoảng cách thẳng nối giữa chúng Khoảng cách này sẽ được cộng vào tổng chiều dài quãng đường di chuyển trong ngày Phương pháp này cũng áp dụng để tính khoảng cách giữa vị trí cuối cùng của Voọc trong ngày và điểm ghi nhận đầu tiên của ngày hôm sau.

Ghi chú: Để tính toán chiều dài quãng đường di chuyển hàng ngày của Voọc, số liệu về các vị trí được ghi nhận trong ngày cần phải được tổng hợp từ nhiều ngày liên tiếp, với số lượng vị trí càng lớn càng tốt.

- Phương pháp mô tả nơi ngủ

Vườn Quốc gia Phong Nha Kẻ Bảng và quá trình xây dựng

Hệ thống núi đá Phong Nha - Kẻ Bàng, trải dài trên diện tích khoảng 200.000 ha, không chỉ nằm trong lãnh thổ Việt Nam mà còn mở rộng sang Lào, được công nhận là vùng Castơ lớn nhất thế giới Khu vực này sở hữu thảm rừng nhiệt đới với độ che phủ trên 95%, giữ gìn tính đa dạng sinh học cao và là một mẫu hình tiêu biểu cho rừng nhiệt đới trên núi đá vôi, không chỉ cho Việt Nam mà còn cho toàn cầu.

Khu bảo tồn thiên nhiên Phong Nha - Kẻ Bàng có tên trong danh sách 87 Khu rừng đặc dụng của Việt Nam theo Quyết định số 194/CT ngày 9 tháng 8 năm

1986 của Chủ tịch hội đồng Bộ Trưởng với diện tích là 5.000 ha, đến ngày 18tháng

Khu bảo tồn thiên nhiên Phong Nha, chính thức thành lập vào ngày 3 tháng 12 năm 1993 theo Quyết định số 964QĐ/UB của UBND tỉnh Quảng Bình, có diện tích lên tới 41.132ha.

Năm 1998, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã giao Chi cục Kiểm lâm Quảng Bình phối hợp với Viện điều tra quy hoạch rừng để khảo sát xây dựng Dự án đầu tư thành lập Vườn Quốc gia (VQG) Phong Nha - Kẻ Bàng với diện tích 147.945 ha Ngày 2 tháng 12 năm 2001, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 198/QĐ-TTg, chuyển hạng Khu bảo tồn thiên nhiên Phong Nha - Kẻ Bàng thuộc huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình thành VQG Phong Nha - Kẻ Bàng, bao gồm các xã Tân Trạch, Thượng Trạch, Phúc Trạch, Xuân Trạch và Sơn Trạch với tổng diện tích 85.754 ha.

Chia làm 3 phân Khu: Khu bảo vệ nghiêm ngặt, Khu phục hồi sinh thái và Khu hành chính.

Vị trí địa lý

Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng tọa lạc tại phía Đông Nam của dãy núi đá vôi Kẻ Bàng và Khe Ngang, đồng thời nằm ở phía Tây của dãy núi Ba Rền, U Bò, thuộc huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.

Toạ độ địa lý: 17 0 22’ - 17 0 37’ độ vĩ Bắc, 106 0 09’ - 106 0 25’ độ kinh Đông + Phía Bắc giáp xã Phúc Trạch, Sơn Trạch

+ Phía Nam giáp xã Thượng Trạch

+ Phía Đông giáp Lâm trường Ba Rền và Lâm trường Trường Sơn

+ Phía Tây dựa vào khối núi đá vôi Kẻ Bàng

Khu Bảo tồn cách thị xã Đồng Hới 40 km theo hướng Tây Bắc và cách Thủ đô Hà Nội 500km về phía Nam

Hình 3.1 Vị trí VQG Phong Nha - Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình

Địa hình, địa chất và thổ nhưỡng

VQG Phong Nha - Kẻ Bàng chủ yếu nằm trong vùng núi đá vôi, trong khi núi đất chỉ chiếm một diện tích nhỏ Khu vực nghiên cứu có hai dạng địa hình chính là núi đá và núi đất.

Vùng núi đá vôi ở phía Tây Bắc Vườn Quốc gia có địa hình chia cắt mạnh mẽ, với độ cao trung bình từ 600 đến 800m Khu vực này nổi bật với các vách đá dựng đứng và thung lũng dài hẹp, nơi rừng nguyên sinh với nhiều cây gỗ lớn phát triển mạnh mẽ Rừng dưới thung lũng ít bị tác động và một số khu vực vẫn giữ nguyên trạng thái tự nhiên Đặc biệt, trong hệ thống núi vôi này có một khối núi đất rộng 225 ha, với đỉnh cao nhất là Cổ Khu (886m) Phía Đông là dải núi đất Ba Rền, U Bò chạy theo hướng Bắc Nam, tạo thành ranh giới phía Đông của VQG Phong Nha - Kẻ Bàng, với đỉnh cao nhất là U Bò (1009m) Địa hình ở đây phức tạp, bị chia cắt bởi các dòng sông và suối nhỏ, cùng hệ thống sông ngầm chảy về Rào Thương, tập trung vào Sông Son.

Khu vực Phong Nha, nằm ở Đông Nam cùng với khối núi đá Kẻ Bàng, là vùng đá vôi hiểm trở nhất Việt Nam, với mức độ phong hóa mạnh Được hình thành từ đá vôi Các bon Fecmi có chiều dày từ 100 đến 1500m, đá vôi nơi đây có màu sắc xám trắng, kết cấu hạt trung bình và nhỏ, với vết nứt dạng khối và chứa ít tạp chất Đá mẹ chủ yếu là đá Macma axit, đá biến chất và đá phù sa cổ, tạo nên bốn loại đất chính trong khu vực.

- Đất Feralit vàng đỏ trên đá Macma axit Loại đất này phân bố trên các sườn dốc hiển trở, trong tầng đất còn tồn tại nhiều khoáng thạch anh

Đất Feralit vàng nhạt thường xuất hiện trên nền đá biến chất và sa thạch, phát triển chủ yếu ở khu vực chân dông Loại đất này có tầng mỏng đến trung bình và có thành phần cơ giới nhẹ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các loại cây trồng.

Đất Feralit đỏ vàng hình thành trên phiến thạch sét, chủ yếu phân bố ở khu vực Đông Nam và Bắc của Vườn Quốc gia Đặc điểm của loại đất này là có độ dày trung bình, phân tầng rõ rệt và độ xốp chặt.

- Đất phù sa bồi tụ ven sông phân bố rải rác ven các sông (sông Son, sông Bụt, sông Chày, sông Rào Thương…)

Khu vực nghiên cứu nằm chọn trong đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia thành 2 mùa rõ rệt

Mùa khô tại VQG Phong Nha - Kẻ Bàng diễn ra từ tháng 2 đến tháng 7, với ảnh hưởng đáng kể từ không khí lạnh phía Bắc trong những tháng đầu và sự xuất hiện của gió nóng, gió khô (gió Lào) vào tháng 5, 6, 7.

Mùa mưa tại khu vực này thường diễn ra từ tháng 8 đến tháng 1 năm sau, với lượng mưa tập trung chủ yếu vào các tháng 9, 10 và 11, chiếm tới 70% tổng lượng mưa hàng năm Trong đó, tháng 10 là tháng có lượng mưa lớn nhất, trung bình từ 600 đến 800mm, tương đương 30% tổng lượng mưa cả năm.

Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm 20 0 C - 22 0 C, tối thấp là 4 0 C, tối cao là

Mùa hè tại VQG Phong Nha - Kẻ Bàng từ tháng 6 đến tháng 8 có nhiệt độ cao nhất lên đến 40°C, trong khi mùa đông kéo dài từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau là mùa lạnh nhất Khu vực này nằm trong vùng núi đá vôi rộng lớn, dẫn đến sự biến động nhiệt độ lớn giữa ngày và đêm, với biên độ nhiệt trong ngày rất cao Vào những ngày hè oi ả, biên độ nhiệt có thể vượt quá 10°C, trong khi mùa đông có sự giao động nhiệt khoảng 8°C.

Trong mùa hè, gió Tây Nam là hướng gió chính thịnh hành, trong khi vào mùa đông, gió Bắc và gió Đông Bắc xuất hiện Bên cạnh đó, địa hình cũng tạo ra các luồng gió địa phương và ảnh hưởng của gió biển.

Vườn Quốc Gia Phong Nha - Kẻ Bàng nằm trong lưu vực suối Rào Thương, bao quanh bởi các con sông Tróoc, Chày, Son, tất cả đều là thượng nguồn của sông Gianh Khu vực này nổi bật với hiện tượng nước chảy ngầm, trong khi các khe suối nhỏ chảy lộ thiên và kết nối với Rào Thương, nhưng thường bị gián đoạn khi đi qua các hang động Cuối cùng, nước từ các khe suối này hội tụ để chảy về sông Chày, sau đó hợp nhất vào sông Son trước khi đổ vào thượng nguồn sông Gianh.

Tài nguyên rừng và đất rừng

Tổng diện tích VQG Phong Nha - Kẻ Bàng là 147.945 ha VQG Phong Nha

- Kẻ Bàng gồm có các kiểu và kiểu phụ thảm thực vật rừng

VQG Phong Nha - Kẻ Bàng hiện có 577 loài thực vật thuộc 134 họ, bao gồm 22 loài quyết thực vật từ 15 chi và 15 họ Nhóm thực vật hạt kín chiếm ưu thế với 551 loài thuộc 266 chi và 116 họ, trong khi nhóm thực vật hạt trần có 4 loài từ 4 chi và 3 họ Đặc biệt, trong số này đã xác định được hơn 14 loài thực vật quý hiếm như Pơ mu, Mun, Kim giao, Nghiến, Táu, Dó và Huê.

Sự đa dạng của các yếu tố thổ nhưỡng đã tạo ra sự phong phú về thảm thực vật rừng, đặc biệt là sự khác biệt rõ rệt giữa thực vật trên núi đá và thực vật trên núi đất.

Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng sở hữu sự đa dạng về thảm thực vật nhờ vào yếu tố địa hình và thổ nhưỡng đặc trưng Các kiểu và kiểu phụ thảm thực vật tại đây có những đặc điểm riêng biệt, tạo nên sự phong phú mà không khu vực nào khác có được Thảm thực vật ở VQG này đã được nghiên cứu và phân tích bởi Thái Văn Trừng.

(1978), Nguyễn Ngọc Chính, Bùi Đắc Tuyên, Nguyễn Quốc Dựng (1998)

Khu hệ động vật tại VQG Phong Nha - Kẻ Bàng và Khu bảo tồn Hin Nam Mô được nghiên cứu bởi Marianne Meijboom và Hồ Thị Ngọc Lanh (2002) cho thấy lớp thú (Mammalia) có 134 loài, 29 họ, 6 bộ, trong đó có 42 loài quý hiếm được ghi trong sách đỏ Việt Nam (2000) Lớp chim (Aves) ghi nhận 391 loài thuộc 33 họ, 15 bộ, với 25 loài quý hiếm trong sách đỏ Việt Nam (2000), 37 loài được liệt kê trong NĐ48 (2002) và 15 loài trong sách đỏ thế giới IUCN (2002) Lớp bò sát (Reptilia) có tổng cộng 83 loài thuộc 18 họ.

2 bộ Trong đó có 19 loài có tên trong sách đỏ (2000), 16 loài trong NĐ 48 (2002),

Theo sách đỏ thế giới IUCN năm 2002, có 13 loài được ghi nhận Trong lớp ếch nhái (Amphibia), tổng cộng có 38 loài thuộc 7 họ và 1 bộ, trong đó có 3 loài được liệt kê trong sách đỏ Việt Nam năm 2000.

Đặc điểm xã hội

Tỉnh Quảng Bình là nơi sinh sống của nhiều dân tộc thiểu số, chủ yếu tập trung gần VQG Phong Nha - Kẻ Bàng, trong đó người Kinh chiếm đa số (82,9%) Dân tộc Vân Kiều và dân tộc Chứt là hai nhóm dân tộc chính, với Vân Kiều bao gồm các tộc người như Vân Kiều, Khùa, Ma Coong và Trì, trong khi Chứt gồm các tộc người Sách, Mày, Rục, Arem Các tộc này thường sống thành từng bản riêng biệt hoặc xen kẽ trong cùng một bản, với tỷ lệ dân số Vân Kiều là 25,3% và Chứt là 7,8% Nguồn thu nhập chủ yếu của họ đến từ canh tác lúa nước, hoa màu, chăn nuôi gia súc gia cầm, và nuôi cá lồng Trong thời gian nông nhàn hoặc khi gặp khó khăn về mùa màng, họ thường vào rừng khai thác gỗ, săn bắn động vật, đánh cá, và đốt nương làm rẫy.

Cuộc sống của người dân trong VQG Phong Nha - Kẻ Bàng chủ yếu dựa vào nền kinh tế tự cung tự cấp, dẫn đến tình trạng nghèo nàn và lạc hậu Họ vẫn phải phụ thuộc vào tài nguyên rừng để sinh sống, điều này tạo ra mối đe dọa lớn đối với sự bền vững của tài nguyên rừng trong khu vực.

Trình độ dân trí trong khu vực còn thấp, với một số trẻ em không được đến trường và tỷ lệ mù chữ cao, đặc biệt ở các dân tộc thiểu số như Arem (trên 50%) và MaCoong (64,7%), trung bình toàn vùng trên 25% Hoạt động văn hóa chưa được phát triển, nhiều xã thiếu nhà văn hóa và trạm y tế hoàn chỉnh, đồng thời thiếu cán bộ y tế, dẫn đến giao lưu thông tin chậm chạp Mối quan hệ cộng đồng và giữa các dân tộc chưa được cải thiện, trong khi người dân vẫn duy trì nhiều phong tục tập quán lạc hậu.

VQG Phong Nha - Kẻ Bàng có đường nhựa tỉnh lộ 2 dài 30km từ quốc lộ 1A đến cây số 0, quốc lộ 20 cũng là ranh giới của VQG

Quốc lộ 20, một nhánh đường quan trọng được mở trong thời kỳ kháng chiến, chạy bên trong Vườn Quốc gia và hướng về phía Bắc qua Rào Bụt sang Lào, là một phần của đường mòn Hồ Chí Minh.

Quốc lộ 12 nối liền Quỳ Đạt với Cha Lo, đi qua Mụ Dạ và hướng về phía Tây Bắc sang Lào Quốc lộ 15 bắt đầu từ xã Thượng Hoá, Xuân Trạch và dẫn đến bến phà Xuân Sơn Từ bến phà Xuân Sơn, đường mòn Hồ Chí Minh chạy dọc sông Troóc, vượt qua Eo gió và kết nối với đường 20.

Sông Son là tuyến đường thủy quan trọng, bao gồm hai nhánh chính là sông Troóc và sông Chầy, tạo điều kiện thuận lợi cho vận chuyển Đặc biệt, khu vực này nổi bật với việc có nhiều quốc lộ chạy qua, điều mà hiếm thấy ở các vườn quốc gia khác tại Việt Nam.

Hệ thống giao thông này đã gây không ít những khó khăn cho công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

Các dạng sinh cảnh chính tại khu vực nghiên cứu

Kết quả điều tra cho thấy khu vực nghiên cứu có hai kiểu địa hình chính là núi đá và núi đất, trong đó địa hình núi đá chiếm ưu thế Dựa trên đặc trưng của thảm thực vật, địa hình, nguồn nước và các biến đổi môi trường, kết hợp khảo sát thực địa với bản đồ hiện trạng rừng 1/25.000 (2007), khu vực này được xác định có các dạng sinh cảnh chính.

Sinh cảnh 1: Sinh cảnh rừng giầu trên núi đá vôi ít bị tác động (SC1)

Sinh cảnh 2: Sinh cảnh rừng thứ sinh trên núi đá vôi (SC2)

Sinh cảnh 3: Sinh cảnh rừng thứ sinh trên núi đất (SC3)

Sinh cảnh 4: Sinh cảnh ven các khe suối và thủy vực (SC4)

4.1.1 Sinh cảnh rừng giầu trên núi đá vôi ít bị tác động Đây là dạng sinh cảnh chiếm phần lớn diện tích tại VQG Phong Nha Kẻ Bàng, kiểu rừng ở đây có cấu trúc nhiều tầng tán với tổ thành loài thực vật đa dạng, phong phú, tán rừng liên tục, liền dải, ít bị tác động, rất phong phú các loài cây làm thức ăn, nơi trú ẩn cho các loài thú Linh trưởng Tập trung các họ, loài cây chủ yếu: họ Côm (Elaeocarpaceae), họ Dầu (Dipterocarpaceae), họ Bứa ( Guitiferae), họ Bồ hòn (Sapindaceae), họ Đào lộn hột (Anacardiaceae), họ Na (Annonaceae), họ Dâu tằm (Moraceae), họ ngũ gia Bì (Araliaceae), họ Quế (Lauraceae), họ phụ Đậu (Papilionoidae), họ Sến (Sapotaceae) cần bổ sung tên một số loài cây chủ yếu trong các học để thể hiện mức độ phong phú và là thức ăn cho các loài thú Linh trưởng Ở dạng sinh cảnh này chúng tôi đã quan sát được một đàn Khỉ mốc gồm 08 -

Tại khu vực Khe Con, một đàn Chà vá chân nâu gồm từ 08 đến 12 cá thể đã được phát hiện cùng với nhiều dấu hiệu của các loài động vật hoang dã khác như Sóc bay, Sóc bụng đỏ, dấu vết Lợn rừng và các loài cầy Khu vực này không chỉ phong phú về nguồn thức ăn mà còn là nơi cư trú an toàn và phù hợp cho nhiều loài động vật Thông tin chi tiết được thống kê trong bảng 4.1.

Bảng 4.1 Số lượng thành phần các loài thú tại sinh cảnh 1

TT Tên loài Tọa độ Số lượng cá thể Ghi chú

Ghi chú: QS: Quan sát trực tiếp; DV: Dấu vết để lại

4.1.2 Sinh cảnh rừng thứ sinh trên núi đá vôi

Sinh cảnh nghiên cứu chiếm khoảng 1000 ha, chủ yếu gồm các cây gỗ ưa sáng và mọc nhanh như Sảng, Lộc vừng, và Sồi đá, với cấu trúc thực vật đơn giản gồm 2 tầng cây thấp và thảm xanh không liên tục Đây là kiểu rừng quan trọng cho cảnh quan và môi trường sống của các loài Linh trưởng, đặc biệt là Voọc Hà Tĩnh Chúng tôi đã quan sát được 03 đàn Voọc Hà Tĩnh với số lượng từ 12 đến 16 cá thể tại các địa điểm khác nhau như Trạm Kiểm lâm Trộ Mợng, Hang Tối, Xà Lu, và Thung Tre, cùng với sự xuất hiện của 1 đàn Khỉ vàng và 1 đàn Khỉ mốc Kết quả chi tiết được thống kê trong bảng 4.2.

Bảng 4.2 Số lượng thành phần các loài thú tại sinh cảnh 2

TT Tên loài Tọa độ Số lượng cá thể Ghi chú

Ghi chú: QS * : 3 đàn quan sát tại trạm Kiểm lâm Trộ Mợng, Thung Tre, Hang Tối

4.1.3 Sinh cảnh rừng thứ sinh trên núi đất Đây là dạng sinh cảnh bị tác động tương đối lớn bởi các hoạt động của con người, chiếm diện tích nhỏ nhất trong khu vực điều tra Những cây to sót lại không đáng kể, chủ yếu là cây tái sinh chồi, cây thường thấp và cong Chiều cao trung bình từ 5 - 7 m Thành phần cây rừng gồm: Sau sau (Liquidambar formosana),

The article highlights several significant plant species, including Thẩu tấu (Aporosa microcalyx), Lòng mang (Pterospermum heterophyllum), Chòi mòi (Antidesma ghaesembilla), Thanh thất (Ailanthus triphysa), Dâu da (Baccaurea sapida), Xoan nhừ (Choerospondias axillaries), Chẹo tía (Engelhardtia chrysolepis), Sảng nhung (Sterculia lanceolata), and Cà muối (Cipadessa baccifera) These plants are notable for their unique characteristics and ecological importance.

Bời lời (Litsea glutinosa), Ngái (Ficus hispida), Đại phong tử (Hydnocarpus althemintica), Chò Nhai (Anogeissus acuminate) và Hoắc quang (Wendlandia paniculata) là những loài cây chủ yếu trong tổ thành thực vật nơi đây Hệ sinh thái này có cấu trúc tương đối đơn giản, chủ yếu bao gồm cây thân gỗ nhỏ, cây tái sinh và dây leo Điều này dẫn đến sự hạn chế về đa dạng loài, do khó khăn trong việc cung cấp thức ăn, cùng với sự vắng mặt của một số loài động vật nhỏ và cây cho hoa, quả.

4.1.4 Sinh cảnh ven các khe suối và thủy vực Đây là dạng sinh cảnh thường thấy ở ven các khe suối gần đường giao thông đã bị tác động và đang phục hồi, tổ thành loài thực vật đơn giản, tán thấp, nhiều dây leo bụi rậm, trong quá trình điều tra chỉ gặp một số loài thú Linh trưởng đến kiếm ăn như Voọc Hà Tĩnh, Khỉ vàng và một số vách hang của Voọc Hà Tĩnh đã rời đi nơi khác do bị săn bắn trước đây và bị quẫy nhiễu bởi tiếng ồn Ngoài các loài Voọc Hà Tĩnh, trong quá trình điều tra chúng tôi còn bắt gặp dấu vết của một số loài thú nhỏ trong dạng sinh cảnh này Kết quả được thể hiện ở bảng 4.3

Bảng 4.3 Số lượng thành phần các loài thú tại sinh cảnh 4

TT Tên loài Tọa độ Số lượng cá thể Ghi chú

Một số đặc điểm thức ăn của Voọc Hà Tĩnh

Voọc Hà Tĩnh thường kiếm ăn rất lặng lẽ theo đàn trên các cây và lèn đá, sống trong nhiều dạng sinh cảnh khác nhau trên các núi đá vôi Môi trường kiếm ăn chủ yếu của Voọc Hà Tĩnh là những khu vực này, nơi chúng tìm kiếm thức ăn và sinh sống.

Hà Tĩnh là sinh cảnh 1 và sinh cảnh 2, nơi sinh sống của Voọc Hà Tĩnh Qua những quan sát trực tiếp, chúng tôi đã xác định được một số đặc điểm nổi bật về thức ăn chính của loài voọc này.

Voọc Hà Tĩnh thường ăn theo tư thế ngồi xổm trên tán cây, sử dụng hai chân sau để giữ thăng bằng Chúng có thể vừa bò vừa ăn hoặc khom lưng đứng để kéo cành xuống Trong quá trình tìm kiếm thức ăn, Voọc di chuyển chậm rãi và thường ngồi lại một chỗ để ăn lâu Có ba kiểu ăn chính: dùng chi trước kéo cành mang lá hoặc quả về phía mình; cắn trực tiếp vào thức ăn; và bẻ cành mang lá, hoa, quả về chỗ ngồi để ăn.

Ngồi xổm trên tán cây để ăn Sử dụng chi trước lấy thức ăn

Dùng miệng cắn trực tiếp Ngồi bứt lá để ăn Ảnh 4.1 Một số hình ảnh về tư thế kiếm ăn của Voọc Hà Tĩnh

Voọc Hà Tĩnh chủ yếu kiếm ăn vào ban ngày và chỉ trên cây, không tìm thức ăn trên mặt đất Chúng sinh sống trong nhiều sinh cảnh khác nhau như rừng non, rừng tái sinh sau nương rẫy, và các khu vực có cây bụi, dây leo trên đá Các vị trí kiếm ăn thường nằm ở độ cao từ 20 - 50 m, với cấu trúc cây đơn giản, ít cây gỗ lớn và nhiều dây leo Quan sát tại trạm Kiểm lâm Trộ Mợng cho thấy đàn Voọc Hà Tĩnh kiếm ăn ở độ cao từ 5 - 20 m Trong khi kiếm ăn, con đực đầu đàn luôn giữ vị trí cao để canh chừng, và đàn thường phân bố tản ra trên nhiều cây khác nhau, duy trì khoảng cách giữa các cá thể.

4.2.3 Các loài làm thức ăn

Chúng tôi đã xác định được 38 loài thực vật thuộc 22 họ là thức ăn của Voọc

Trong khu vực Hà Tĩnh, họ Dâu tằm (Moraceae) là nhóm có số lượng loài làm thức ăn nhiều nhất với 6 loài Các họ như Máu Chó (Myrysticaceae), Bứa (Clusiaceae) và Tếch (Verbenaceae) mỗi họ có 3 loài Họ Xoài (Anacardiaceae), Cau dừa (Arecaceae), Thầu dầu (Euphorbiaceae), Cam (Rutaceae) và De (Lauraceae) mỗi họ có 2 loài, trong khi các họ khác chỉ có 1 loài Kết quả này được thể hiện rõ trong biểu đồ 4.1.

Hình 4.1 Thành phần các họ làm thức ăn cho Voọc Hà Tĩnh

Kết quả quan sát cho thấy Voọc Hà Tĩnh chủ yếu ăn lá cây trong các tháng 2, 3, 4 và 5, với lượng tiêu thụ cao nhất vào tháng 2, 3 và 4 Đến tháng 6 và 8, khi nhiều loài cây bắt đầu ra quả, Voọc Hà Tĩnh bắt đầu bổ sung thêm quả vào chế độ ăn, chủ yếu là các loại quả chát và chua Đặc biệt, vào tháng 7, chúng tiêu thụ quả của nhiều loài nhất, lên tới 12 loài khác nhau.

Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8

Hình 4.2 Biểu đồ thành phần thức ăn theo mùa của Voọc Hà Tĩnh

Dữ liệu cho thấy khu vực nghiên cứu có nguồn thức ăn phong phú về thành phần và chủng loại, với khối lượng dồi dào, đáp ứng tốt nhu cầu dinh dưỡng của Voọc Hà Tĩnh Trong quá trình điều tra, không ghi nhận Voọc Hà Tĩnh tiêu thụ côn trùng hay động vật.

Theo thông tin từ thợ săn và dấu vết để lại, Voọc Hà Tĩnh chủ yếu ăn lá và chồi non, đồng thời cũng tiêu thụ một số vỏ cây Chúng thường ưu tiên ăn ngọn và lá bánh tẻ trước, sau đó mới đến lá trưởng thành và lá già Trong khi ăn, Voọc thường bẻ cành và ngồi ở các chạc cây, đôi khi xảy ra tranh giành thức ăn giữa các cá thể trong đàn Tuy nhiên, trong các cuộc điều tra, không ghi nhận Voọc Hà Tĩnh ăn côn trùng hay động vật.

Bảng 4.4 Danh lục các loài thực vật làm thức ăn cho Voọc Hà Tĩnh

STT Tên Việt Nam Tên khoa học

2 Dâu da xoan* Allospondias lakonensis L,Q L L L L L L,Q L

12 Táu mặt quỉ Hopea mollissima L L L L L

16 Hồng bì rừng Clausena laevis L,Q L L Q Q

19 Chân chim núi đá Macropanax oreophilus L L L

20 Máu chó lá lớn Knema globutaris L L

38 Bìm bìm ri Merrimia bimbim L L L L

Vùng sống và sử dụng vùng sống của Voọc Hà Tĩnh

4.3.1 Phân bố Voọc Hà Tĩnh tại khu vực nghiên cứu

Theo kết quả điều tra phỏng vấn cán bộ Kiểm lâm và người dân địa phương tại Phong Nha - Kẻ Bàng, đã ghi nhận được 6 đàn Voọc Hà Tĩnh phân bố tại các khu vực như Trạm Kiểm lâm Trợ Mộng, Hang Tối, Thung Tre, Hang Mẹ Con, Xà Lu, Khe Con Khái, Trạm 37 và Hang 8 Cô Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian và kinh phí, nghiên cứu chỉ tập trung vào 4 địa điểm: Trạm Kiểm lâm Trợ Mộng, Hang Tối, Xà Lu và Thung Tre Tổng số cá thể Voọc Hà Tĩnh ước tính từ 59 - 62 cá thể, trong đó tại Trạm Kiểm lâm Trợ Mộng và Xà Lu quan sát được 16 cá thể (4 cá thể đực, 9 cá thể cái và 3 con non), 15 cá thể tại Hang Tối (4 cá thể đực, 8 cá thể cái và 3 con non), và 12 cá thể tại Thung Tre (4 cá thể đực, 7 cá thể cái và 2 con non) Kết quả số cá thể của từng đàn được tổng hợp vào bảng 4.5.

Bảng 4.5 Số lượng cá thể Voọc Hà Tĩnh tại khu vực điều tra

TT Tọa độ Số cá thể Địa điểm

QS ƯL Đực Cái Non

Ghi chú: QS: Số cá thể quan sát trực tiếp được; ƯL: Số cá thể ước lượng

4.3.2 Kích thước vùng sống của Voọc Hà Tĩnh

Kích thước vùng sống của Voọc Hà Tĩnh được xác định dựa trên tổng hợp số lượng ô lưới ghi nhận có sự xuất hiện của ít nhất 3 cá thể Việc xác định này dựa vào các ô lưới được ghi nhận hàng ngày trong tháng, sau đó nhân với kích thước của ô lưới tương ứng.

Trong quá trình nghiên cứu thực địa, chúng tôi đã áp dụng phương pháp kích thước ô lưới 100 x 100 m để quan sát và theo dõi trực tiếp hai đàn Voọc Đàn A được ghi nhận tại trạm Kiểm lâm Trộ Mợng, trong khi Đàn E được phát hiện tại khu vực Thung Tre.

Kết quả tổng hợp số liệu đã ghi nhận đàn A xuất hiện ở 73 ô lưới, đàn E xuất hiện ở 61 ô lưới, tương ứng với kích thước là 100 m

Như vậy, kích thước vùng sống được ước tính lần lượt cho từng loài là:

Kết quả nghiên cứu vùng sống qua theo dõi từng đàn trong các tháng khác nhau được tổng hợp ở bảng 4.6

Bảng 4.6 Kết quả nghiên cứu vùng sống của từng đàn theo tháng

Tháng Kích thước vùng sống (ha) Đàn A Đàn E

Kết quả nghiên cứu kích thước vùng sống của Voọc Hà Tĩnh cho thấy, kích thước 61 - 73 ha là nhỏ hơn so với 80 ha mà Lê Thúc Định và cộng sự (2009) đã đưa ra, cũng như 1 - 2,5 km² theo Nguyễn Hải Hà (2003) Tuy nhiên, các số liệu này chỉ phản ánh kích thước tối thiểu được quan sát Do hạn chế về thời gian, độ chính xác của số liệu có thể bị ảnh hưởng Nghiên cứu dựa trên 2 đàn quan sát: đàn A gần trạm Kiểm lâm Trợ Mộng có 16 cá thể và đàn E tại khu vực Thung Tre với 12 - 14 cá thể Từ đó, mật độ cá thể ước tính tại khu vực nghiên cứu là 0.22 cá thể/1 ha cho đàn A và 0.20 - 0.23 cá thể/1 ha cho đàn E.

Những nhận xét trên cho thấy việc xác định kích thước vùng sống của đàn Voọc Hà Tĩnh là một thách thức nếu chỉ dựa vào quan sát mà không sử dụng thiết bị theo dõi điện tử hoặc thời gian nghiên cứu đủ dài để theo dõi theo các mùa và năm khác nhau Tuy nhiên, VQG Phong Nha Kẻ Bàng sở hữu chất lượng rừng và hệ sinh thái rừng tốt, tạo điều kiện thuận lợi cho tập tính sinh sống của loài Voọc Hà Tĩnh.

Chúng tôi đã áp dụng phương pháp hệ thống ô lưới và sử dụng tọa độ để ghi nhận vị trí của đàn Voọc Hà Tĩnh Để kiểm chứng kết quả, chúng tôi cũng sử dụng phần mềm ArcMap nhằm tính toán kích thước vùng sống của loài này Kết quả tính toán được trình bày trong bảng 4.8.

Bảng 4.7 Kết quả tính toán bằng phần mềm AcrMap cho từng đàn

Diện tích tính bằng AcrMap (ha) Diện tính toán bằng ô lưới (ha) Đàn A Đàn E Đàn A Đàn E

Kết quả thống kê trong bảng 4.7 cho thấy không có sự khác biệt về kích thước vùng sống giữa phương pháp xử lý bằng AcrMap và diện tích toán sử dụng phương pháp hệ thống ô lưới.

4.3.3 Chiều dài quãng đường di chuyển theo ngày

Trong thời gian nghiên cứu tại thực địa, chúng tôi bắt gặp và theo dõi đàn Voọc A trong 4 ngày liên tiếp (07, 08, 09 và 10/03) Bắt gặp và theo dõi đàn Voọc

Trong ba ngày liên tiếp (13, 14 và 15/06), chúng tôi đã thu thập số liệu quan sát để xác định chiều dài quãng đường di chuyển trong ngày của Voọc Hà Tĩnh Đàn A được quan sát nhiều hơn so với đàn E, trong khi đàn E chỉ xuất hiện vào thời điểm rời hang để kiếm ăn và trở về, khiến việc quan sát thực địa trở nên khó khăn Địa hình bị chia cắt mạnh và sự phát triển tốt của thực vật đã hạn chế khả năng ghi nhận thông tin về loài Thời gian quan sát tối đa chỉ đạt 15 - 20 phút, đặc biệt ở khu vực Thung Tre, nơi đàn Voọc nằm sâu trong rừng và ít bị tác động bởi con người Đàn Voọc có con đực đầu đàn rất cảnh giác, chỉ cần một tiếng động nhỏ từ người điều tra cũng có thể khiến chúng phát hiện, dẫn đến việc báo động cho cả đàn để di chuyển hoặc quan sát.

Trong 07 ngày liên tiếp, chúng tôi đã tổng hợp các vị trí ghi nhận Voọc và thể hiện trên bản đồ tỉ lệ 1/10.000 Kết quả cho thấy, chiều dài quãng đường di chuyển trung bình của Voọc trong thời gian này là 1.875 m.

4.3.4 Cường độ sử dụng sinh cảnh

Cường độ sử dụng sinh cảnh của Voọc Hà Tĩnh được xác định dựa trên số lần ghi nhận Voọc xuất hiện trên mỗi ô lưới qua nhiều lần lấy mẫu liên tục trong các ngày khác nhau Với khoảng thời gian lấy mẫu là 15 phút, chúng tôi phân cấp thành 4 mức độ sử dụng khác nhau dựa trên số lần xuất hiện của Voọc Do đó, cường độ sử dụng sinh cảnh của Voọc Hà Tĩnh được chia thành 4 cấp độ tương ứng với số lần ghi nhận.

Số lần ghi nhận sự xuất hiện của Voọc là chỉ số quan trọng phản ánh mức độ ưa thích của chúng đối với các loại sinh cảnh và khu vực sống khác nhau.

Sự khác biệt trong sự phân bố giữa đàn A và đàn E cho thấy tầm quan trọng và chất lượng sinh cảnh sống của chúng Cụ thể, đàn A được ghi nhận xuất hiện ở 73 ô lưới, trong khi đàn E chỉ xuất hiện ở 61 ô lưới, với kích thước mỗi ô là 100 m.

Hình 4.3 Cường độ sử dụng sinh cảnh của đàn A gần trạm KL Trộ Mợng

Hình 4.4 Cường độ sử dụng sinh cảnh của đàn E tại Thung Tre

Theo bảng thống kê, Voọc Hà Tĩnh thể hiện sự khác biệt trong việc ưa thích các dạng sinh cảnh Khu vực có màu đen đậm cho thấy nơi chúng dành nhiều thời gian nhất trong ngày cho di chuyển, kiếm ăn và nghỉ ngơi Bản đồ 04 và 05 cũng chỉ ra rằng Voọc Hà Tĩnh thường chọn những khu vực có diện tích khoảng 2.4 - 3 ha, đây là vùng trung tâm mà chúng ưa thích để sinh sống.

Khu vực rừng ngoài tự nhiên có nhiều vách đá dựng đứng, tạo điều kiện lý tưởng cho các loài động vật, đặc biệt là Voọc Hà Tĩnh, sinh sống và phát triển Nguồn thức ăn phong phú với nhiều loài cây như Táu mặt quỷ, Nhội, và Dâu da xoan, cùng với sự đa dạng của dây leo và bụi dậm, giúp duy trì sự sống cho chúng Độ cao trung bình của khu vực này dao động từ 200 đến 400 m, góp phần tạo nên một môi trường sống lý tưởng cho Voọc Hà Tĩnh.

Voọc Hà Tĩnh thường có thói quen ngủ tại các vách đá hoặc hang đá, tạo ra môi trường ổn định nếu không bị quấy rối Nghiên cứu cho thấy, vị trí ngủ của Voọc Hà Tĩnh thay đổi theo mùa, cho thấy sự thích nghi của chúng với điều kiện môi trường.

- Vị trí ngủ thứ nhất ngủ: Ở ngoài các vách đá, thường vào mùa hè, mùa thu thời tiết nóng, nhiệt độ cao hoặc những khi thời tiết mát

Đánh giá các mối đe doạ đối với Voọc Hà Tĩnh tại khu vực nghiên cứu

Trong quá trình khảo sát thực địa và phỏng vấn người dân, chúng tôi đã xác định các mối đe dọa chính đối với loài Voọc Hà Tĩnh và sinh cảnh tại Phong Nha - Kẻ Bàng, bao gồm săn bắn, khai thác gỗ, khai thác lâm sản ngoài gỗ (LSNG), phát triển cơ sở hạ tầng, du lịch và chăn thả gia súc tự do Các mối tác động này được chia thành hai nhóm chính: săn bắn và phá hủy sinh cảnh.

Săn bắn động vật hoang dã không chỉ mang lại thực phẩm, da lông và vị thuốc mà còn có giá trị kinh tế cao Đây là hoạt động truyền thống của người dân địa phương, dẫn đến việc họ thường xuyên lén lút vào rừng để săn bắn Họ sử dụng nhiều loại vũ khí như súng săn tự chế, súng AK, CKC cùng với các loại bẫy như bẫy cần, bẫy kiềng và bẫy chuồng.

Từ tháng 03 đến tháng 09, hoạt động săn bắt động vật diễn ra sôi nổi, khi thời tiết ấm áp và có nhiều hoa quả, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm Trong khoảng thời gian này, người dân cũng có nhiều thời gian rảnh rỗi hơn, tăng cơ hội săn bắt.

Các hoạt động săn bắn diễn ra phổ biến trong bán kính một ngày đi bộ, với 5 lán thợ săn được ghi nhận, trong đó có 3 lán mới và 2 lán cũ Trong quá trình điều tra, tổng số bẫy được phát hiện là 15 bẫy cần và 75 bẫy bán nguyệt Theo thông tin từ các thợ săn, họ thường đặt bẫy vào buổi chiều và kiểm tra vào sáng sớm, di chuyển khoảng 2 - 3 km mỗi ngày từ lán Ngoài bẫy, họ còn sử dụng súng tự chế để săn thú nhỏ và chim, thường đi theo nhóm từ 2 - 4 người trong 7 - 8 ngày, thu hoạch được các loài như cầy, chim, sóc và lợn rừng.

Gà rừng và hoẵng là những sản phẩm thường được thu hoạch và bán ra ngoài thị trấn cho các lái buôn, nhà hàng đặc sản hoặc sử dụng trong các bữa ăn gia đình.

Mối đe dọa lớn nhất đối với đa dạng sinh học của VQG Phong Nha - Kẻ Bàng hiện nay là nạn săn bắn, diễn ra rộng rãi và nghiêm trọng ảnh hưởng đến quần thể Linh trưởng và các loài thú lớn Mức độ săn bắn tại đây cao nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường về thịt và nguyên liệu làm thuốc, với những người đi săn chủ yếu là dân địa phương và cả những người từ nơi khác, bao gồm cả thợ săn chuyên nghiệp lẫn không chuyên nghiệp.

4.4.2 Phá hủy sinh cảnh sống

Khai thác gỗ là hoạt động diễn ra liên tục suốt cả năm, đặc biệt gia tăng trong mùa khô Người dân địa phương thường có quan niệm rằng tài nguyên thiên nhiên là vô tận.

Do đó, họ hoàn toàn không có ý thức về việc khai thác bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên

Khai thác gỗ gây hủy hoại sinh cảnh rừng, khi những cây lớn đổ xuống làm gãy và chết các cây con, từ đó làm thay đổi môi trường sống của động vật Diện tích rừng ngày càng giảm, chất lượng rừng suy thoái, dẫn đến sự suy giảm số lượng loài động vật, với nhiều loài đang có nguy cơ tuyệt chủng trong khu vực.

Truyền thống xây dựng nhà bằng gỗ quý của người dân trong khu vực nghiên cứu vẫn rất phổ biến, tuy nhiên, điều kiện kinh tế hạn chế khiến họ chưa thể sử dụng vật liệu thay thế Việc khai thác gỗ chủ yếu phục vụ cho xây dựng nhà cửa và đồ dùng nội thất Ngoài ra, một số loại gỗ cũng được khai thác cho mục đích thương mại, đặc biệt là các loài cây có giá trị kinh tế cao như Nghiến, Táu, Trai, Sưa, và Mun sọc, dẫn đến tình trạng khan hiếm gỗ quý.

Hiện tại Phong Nha Kẻ Bàng có nhiều loại cây có giá trị rất lớn Mun

(Diospiros sp.), Sưa (Dalbergia tonkinensis), Nghiến (Burretiodendron hsienmu),

Trong quá trình điều tra thực địa về cây Táu mặt quỉ (Hopea mollissima), chúng tôi phát hiện 5 người dân giả làm khách du lịch vào rừng để tìm gỗ Sưa (Huê) Qua phỏng vấn, họ cho biết mỗi chuyến đi kéo dài từ 2 đến 3 ngày, mang theo lương thực để sinh sống trong rừng Khi tìm được gỗ Sưa, họ có thể bán với giá từ 20 đến 30 triệu đồng, tùy thuộc vào khối lượng, kích cỡ và độ tuổi của gỗ.

4.4.2.2 Khai thác lâm sản ngoài gỗ

Lâm sản ngoài gỗ đóng vai trò quan trọng trong đời sống cộng đồng, cung cấp nguồn thu nhập và cải thiện chất lượng cuộc sống Sự đa dạng và phong phú của lâm sản ngoài gỗ như măng, song, mây, hoa quả rừng, mật ong và cây thuốc đã giúp người dân khu vực tích lũy nhiều kinh nghiệm trong việc sử dụng chúng cho các mục đích khác nhau Hầu hết các hộ gia đình đều phụ thuộc vào lâm sản ngoài gỗ để tạo ra thu nhập ổn định.

Khai thác lâm sản ngoài gỗ, đặc biệt là thảo dược, đang tạo áp lực lớn đối với khu vực rừng Trong quá trình điều tra, chúng tôi ghi nhận nhiều nhóm người dân địa phương vào rừng thu hái các loại lâm sản ngoài gỗ như lan Kim tuyến, Hà thủ ô, Song Mây và Huê Mặc dù hoạt động này không trực tiếp đe dọa sự tồn tại của động vật hoang dã và Voọc Hà Tĩnh, nhưng nó làm xáo trộn môi trường sống của chúng Giá lan Kim tuyến hiện nay dao động từ 150.000 – 180.000 VNĐ/kg, và các sản phẩm này thường được vận chuyển lên thị trấn để bán cho tư thương trước khi xuất sang Trung Quốc.

4.4.2.3 Du lịch và phát triển cơ sở hạ tầng

Do địa hình núi đá vôi, tỷ lệ mất sinh cảnh ở Phong Nha hiện vẫn thấp Tuy nhiên, việc xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch có thể làm gia tăng tốc độ mất sinh cảnh và ảnh hưởng đến các quần thể động vật, đặc biệt là các loài Linh trưởng đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng toàn cầu Trước đây, việc xây dựng đường mòn Hồ Chí Minh gần Phong Nha - Kẻ Bàng đã tạo điều kiện cho người dân định cư, dẫn đến áp lực gia tăng lên tài nguyên thiên nhiên.

Tỉ lệ mất rừng ở Phong Nha Kẻ Bàng hiện đang ở mức thấp so với các khu vực khác, nhưng sự phát triển cơ sở hạ tầng cho du lịch sinh thái trong tương lai có thể dẫn đến tình trạng mất rừng và ảnh hưởng đến sinh cảnh Hai tuyến đường quy hoạch sẽ đi sát hoặc cắt ngang VQG, trong đó một tuyến đường sẽ tác động lớn đến vùng cư trú của loài Voọc Hà Tĩnh Bên cạnh đó, Phong Nha Kẻ Bàng cũng đang triển khai dự án mở tuyến du lịch vào động Sơn Đoòng, một hang động mới được phát hiện vào đầu năm 2009.

Phát triển du lịch sinh thái tại Phong Nha Kẻ Bàng đang đối mặt với nguy cơ đe dọa đa dạng sinh học Công ty Du lịch Quảng Bình nỗ lực khai thác giá trị tự nhiên, nhưng số lượng du khách ngày càng tăng có thể gây ra những rủi ro tiềm ẩn Các nghiên cứu cho thấy sự phát triển du lịch sinh thái không được kiểm soát và việc mở các tuyến du lịch vào rừng có thể ảnh hưởng xấu đến môi trường.

Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên thú Linh trưởng tại VQG Phong Nha Kẻ Bàng

Phát triển bền vững đòi hỏi sự cân bằng giữa bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển kinh tế cộng đồng Để đạt được hiệu quả cao trong hoạt động bảo tồn, lợi ích từ nguồn tài nguyên sinh vật cần được chia sẻ, đồng thời khuyến khích sự tham gia tự nguyện của cộng đồng địa phương.

Để bảo tồn hiệu quả, các giải pháp cần phải đồng bộ, hệ thống và phù hợp với điều kiện địa phương Luận văn đề xuất các biện pháp nhằm giảm thiểu tác động của người dân đối với vườn quốc gia, trong đó một số giải pháp thay thế khả thi được đưa ra.

4.5.1 Săn bắt, buôn bán trái phép động vật hoang dã

Để giảm thiểu sự phụ thuộc của người dân vào tài nguyên rừng, cần triển khai các chính sách khuyến khích phát triển kinh tế bền vững, bao gồm thương mại, dịch vụ du lịch và nghề thủ công mỹ nghệ Việc này không chỉ tận dụng lợi thế vị trí địa lý mà còn tạo ra cơ hội sinh kế đa dạng cho cộng đồng Đồng thời, cần đẩy mạnh hệ thống khuyến nông, khuyến lâm để nâng cao lợi ích kinh tế từ sản xuất nông lâm nghiệp cho người dân.

Tăng cường hợp tác quốc tế là một yếu tố quan trọng trong việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên Việc phối hợp với các tổ chức trong và ngoài nước sẽ giúp thực hiện các hoạt động bảo tồn hiệu quả hơn Đặc biệt, cần chú trọng đến hợp tác liên biên giới để đối phó với tình trạng săn bắt bất hợp pháp xuyên quốc gia tại VQG Phong Nha - Kẻ Bàng và VQG Hin Nam Mô Lào Đồng thời, việc giám sát chặt chẽ việc thực hiện các quy định của pháp luật cũng là điều cần thiết để bảo vệ môi trường và tài nguyên.

Để bảo vệ hiệu quả Vườn Quốc Gia (VQG) Phong Nha Kẻ Bàng, cần tăng cường lực lượng cho ban quản lý nhằm thực thi nghiêm ngặt các quy định và pháp luật về bảo vệ rừng Nghiêm cấm việc sử dụng súng, bẫy kiềng và bẫy thòng lọng để săn bắt động vật hoang dã, đồng thời cần ngăn chặn sản xuất súng tự chế trong khu vực Những hành động này sẽ giúp giảm thiểu tình trạng săn bắt trái phép, bảo tồn đa dạng sinh học và bảo vệ tài nguyên động vật, đặc biệt là các loài linh trưởng.

Nâng cao năng lực cho cán bộ chuyên trách trong việc thực thi pháp luật về bảo vệ động thực vật là rất quan trọng, đặc biệt chú trọng đến việc kiểm soát buôn bán động, thực vật hoang dã.

Để bảo vệ loài Voọc Hà Tĩnh, cần tăng cường các biện pháp giáo dục nhằm nâng cao ý thức cộng đồng dân cư xung quanh VQG Việc phổ biến vai trò và giá trị sinh học của loài này sẽ giúp hạn chế các tác động tiêu cực, cả trực tiếp lẫn gián tiếp, đến sự tồn tại của chúng.

Việc phát triển và nâng cao các hoạt động nghiên cứu khoa học về bảo tồn đa dạng sinh học tại Phong Nha Kẻ Bàng không chỉ giúp nâng cao vị trí chiến lược của khu vực này, mà còn tạo ra nhiều chương trình bảo vệ và bảo tồn hiệu quả Điều này đặc biệt quan trọng trong việc thu hút nguồn kinh phí tài trợ cho các hoạt động bảo tồn, đặc biệt là cho loài Voọc Hà Tĩnh và các loài linh trưởng quý hiếm khác tại Vườn Quốc gia.

Để tăng cường thực thi pháp luật trong khu vực, cần giải quyết các vấn đề tồn tại như tình trạng súng còn lưu hành trong dân Các biện pháp cần thực hiện bao gồm chương trình giao nộp súng tự nguyện, cưỡng chế đối với những đối tượng vi phạm, và áp dụng hình phạt thích hợp cho các trường hợp vi phạm pháp luật.

Để nâng cao nhận thức của người dân địa phương về bảo tồn, cần tăng cường công tác tuyên truyền và giáo dục môi trường Việc giáo dục về các văn bản pháp luật liên quan đến bảo tồn và tầm quan trọng của khu vực, cũng như loài Voọc Hà Tĩnh, sẽ giúp cộng đồng hiểu rõ hơn về trách nhiệm của mình trong việc bảo vệ thiên nhiên.

4.5.2 Phá hủy sinh cảnh sống

4.5.2.1 Khai thác gỗ và LSNG

Các hoạt động khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ đang đe dọa nghiêm trọng đến sinh cảnh sống của Voọc Hà Tĩnh Để cải thiện chất lượng sinh cảnh, cần trồng bổ sung các loài cây làm thức ăn cho Voọc tại những khu vực trống trong rừng, nhằm mở rộng diện tích sử dụng sinh cảnh Đối với các sinh cảnh có ít cây thức ăn, việc này cũng góp phần tạo khả năng tái sinh cho các loài cây này Mục tiêu là xây dựng cấu trúc rừng đa tầng với sự tham gia của nhiều loại cây làm thức ăn cho Voọc Đồng thời, cần tăng cường công tác tuần tra bảo vệ các khu vực sinh cảnh mà Voọc sử dụng với tần suất cao.

Giao đất giao rừng cho nhân dân và khoanh nuôi tái sinh rừng là cần thiết để phục hồi các đối tượng rừng sau nương rẫy Cần trồng cây có giá trị cao và một số loài cây bản địa trên diện tích đã bị khai thác Hỗ trợ giống cây trồng cho các xóm sát rừng giúp người dân trồng cây lấy củi Đồng thời, tổ chức lại mạng lưới bảo vệ rừng trong các thôn bản và thành lập thêm các tổ bảo vệ rừng, đặc biệt chú ý đến các khu vực còn nhiều rừng.

Cải tạo các tuyến đường tuần tra rừng và bổ sung lực lượng cho các trạm, trang bị đầy đủ phương tiện hỗ trợ là cần thiết để tăng cường kiểm soát Cần bám sát hoạt động của người dân, xác định lịch thời vụ và thời gian khai thác để tổ chức tuần tra hiệu quả, đặc biệt là tại các khu vực có nhiều Voọc.

Cần hoàn thiện hệ thống thông báo và cảnh báo bằng hình ảnh hoặc biển báo nội quy tại các tuyến đường chính vào rừng Đồng thời, thiết lập các biển báo nhắc nhở về việc cấm chặt phá, săn bắn và phòng chống cháy rừng.

4.5.2.2 Phát triển du lịch sinh thái bền vững

Sự phối hợp chặt chẽ giữa hoạt động du lịch của chính quyền địa phương và Ban quản lý VQG Phong Nha Kẻ Bàng là cần thiết để phát triển kinh tế bền vững gắn liền với bảo vệ môi trường Phát triển du lịch không chỉ thay thế các hoạt động khai thác tài nguyên gây hại mà còn tạo điều kiện bảo tồn cảnh quan thiên nhiên hấp dẫn, thu hút đầu tư cho ngành du lịch Đồng thời, việc phát triển du lịch thành công sẽ mang lại nguồn thu nhập ổn định cho người dân, góp phần nâng cao đời sống và giảm thiểu tác động tiêu cực đến sinh cảnh của Voọc Hà Tĩnh.

KẾT LUẬN - TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận

5.1.1 Các dạng sinh cảnh chính tại VQG Phong Nha - Kẻ Bàng

Voọc Hà Tĩnh sinh sống chủ yếu trong các sinh cảnh rừng giàu trên núi đá vôi, nơi có nhiều vách đá và hang động Chúng thường tìm kiếm thức ăn tại các cánh rừng thứ sinh trên núi, nơi có sự phong phú của dây leo và các tầng cây thấp.

5.1.2 Một số đặc điểm thức ăn của Voọc Hà Tĩnh

Voọc Hà Tĩnh chủ yếu ăn thực vật, với 38 loài cây rừng thuộc 22 họ được xác định là nguồn thức ăn chính Chúng thường tiêu thụ lá cây, bên cạnh đó cũng ăn hoa và quả của một số cây có vị chát, đắng hoặc chua.

5.1.3 Vùng sống và sử dụng vùng sống của Voọc Hà Tĩnh Đề tài đã xác định được vùng sống cho 2 đàn Voọc Hà Tĩnh tại Phong Nha -

Kẻ Bàng có diện tích từ 61 đến 73 ha, với chiều dài chặng đường kiếm ăn hàng ngày khoảng 1.875 m Đã xác định được hai vị trí ngủ của Voọc Hà Tĩnh: một vị trí nằm ngoài các vách đá và vị trí còn lại trong hang kín gió.

5.1.4 Các mối đe doạ đối với Voọc Hà Tĩnh tại khu vực nghiên cứu

Săn bắn và khai thác gỗ hiện nay là những hoạt động gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến các hệ sinh thái và làm suy giảm tài nguyên động vật hoang dã tại Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.

5.1.5 Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên thú Linh trưởng tại VQG Phong Nha Kẻ Bàng

Giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức và cải thiện đời sống cộng đồng Cần thiết lập các tổ bảo vệ rừng và tăng cường nhân lực cho các trạm kiểm lâm địa phương Việc bám sát hoạt động của người dân, xác định lịch thời vụ và thời gian sẽ giúp tăng cường công tác tuần tra kiểm soát, từ đó giảm thiểu tình trạng khai thác gỗ và săn bắt, buôn bán động vật hoang dã Đồng thời, cần chú trọng đến công tác phòng chống cháy rừng để bảo vệ môi trường.

Tồn tại

Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng bài khóa luận vẫn còn những tồn tại sau:

Do thời gian nghiên cứu ngắn và khí hậu khắc nghiệt, khu vực nghiên cứu rộng lớn với địa hình phức tạp đã khiến việc lập các tuyến điều tra trở nên khó khăn Hệ quả là, đề tài chưa thu thập được số liệu về các loài thực vật mà Voọc Hà Tĩnh lựa chọn làm thức ăn cũng như các bộ phận thực vật này Việc này gây trở ngại cho việc xây dựng cơ sở phát triển và bảo vệ các loài thực vật thiết yếu cho Voọc Hà Tĩnh.

Chưa có dữ liệu về kích thước vùng sống và độ dài quãng đường di chuyển theo ngày cho các đàn khác, điều này gây khó khăn trong việc xây dựng cơ sở so sánh.

Số liệu sử dụng để xác định các đặc trưng vùng sống hiện còn hạn chế, với mẫu chưa đủ nhiều và không đảm bảo dung lượng mẫu, dẫn đến ảnh hưởng đến độ chính xác của kết quả nghiên cứu.

Kiến nghị

Trên cơ sở những kết quả thu được của đề tài và những tồn tại, tôi có một số kiến nghị sau:

Cần nghiên cứu đề tài này vào các mùa khác trong năm

Để bảo tồn và phát triển quần thể Voọc Hà Tĩnh tại Phong Nha - Kẻ Bàng, cần tăng cường thời gian điều tra thực địa và phối hợp chặt chẽ giữa các ban ngành, chính quyền địa phương và sự tham gia của người dân Các nhà chức trách cần đẩy mạnh công tác giáo dục để nâng cao nhận thức về tầm quan trọng và giá trị sinh học của loài linh trưởng quý hiếm này, từ đó khuyến khích ý thức bảo tồn trong cộng đồng.

Ngày đăng: 12/04/2022, 07:50

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lê Xuân Cảnh, Phạm Nhật, Đỗ Tước, Trần Quốc Bảo, Phạm Mộng Giao, Vũ Ngọc Thành (1998), “Phân bố và hiện trạng thú Linh trưởng Việt Nam”, Hội thảo Kế hoạch hành động cho Linh trưởng Việt Nam, 04-06/11/1998, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân bố và hiện trạng thú Linh trưởng Việt Nam
Tác giả: Lê Xuân Cảnh, Phạm Nhật, Đỗ Tước, Trần Quốc Bảo, Phạm Mộng Giao, Vũ Ngọc Thành
Nhà XB: Hội thảo Kế hoạch hành động cho Linh trưởng Việt Nam
Năm: 1998
2. TS. Nguyễn Cử, Johnathan C. Eames, Neil M. Furey, Lê Mạnh Hùng, Hà Quý Quỳnh, Adam M. Seward, Lê Trọng Trải, Nguyễn Đức Tú & TS. Corinthe T.Zekveld (11/2002), Sách hướng dẫn các Vùng Chim Quan Trọng ở Việt Nam Các khu vực Bảo tồn trọng yếu, Hà Nội, 137-142 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách hướng dẫn các Vùng Chim Quan Trọng ở Việt Nam Các khu vực Bảo tồn trọng yếu
Tác giả: TS. Nguyễn Cử, Johnathan C. Eames, Neil M. Furey, Lê Mạnh Hùng, Hà Quý Quỳnh, Adam M. Seward, Lê Trọng Trải, Nguyễn Đức Tú, TS. Corinthe T.Zekveld
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2002
3. Bộ Khoa học, Cộng nghệ và Môi Trường (2007), Sách Đỏ Việt Nam, Phần Động vật, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách Đỏ Việt Nam, Phần Động vật
Tác giả: Bộ Khoa học, Cộng nghệ và Môi Trường
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 2007
4. Bộ nông nghiệp & Phát triển nông thôn VQG Cúc Phương (2002), Bảo tồn thiên nhiên Vườn quốc gia Cúc Phương, NXB Nông nghiệp, 145-152 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bảo tồn thiên nhiên Vườn quốc gia Cúc Phương
Tác giả: Bộ nông nghiệp & Phát triển nông thôn VQG Cúc Phương
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2002
5. Nguyễn Xuân Đặng, Phạm Nhật (1998), Kết quả điều tra khu hệ thú tại Phong Nha - Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình, Việt Nam từ 01/07 - 21/08/1998, Báo cáo kĩ thuật, Tổ chức bảo tồn Động Thực vật hoang dã Quốc tế, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả điều tra khu hệ thú tại Phong Nha - Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình, Việt Nam từ 01/07 - 21/08/1998
Tác giả: Nguyễn Xuân Đặng, Phạm Nhật
Nhà XB: Báo cáo kĩ thuật
Năm: 1998
7. Geissman T., Nguyễn Xuân Đặng, Lomée, N. và Momberg, F., (2000), Tình trạng bảo tồn Linh trưởng Việt Nam - Đánh giá tổng quan năm 2000, Phần 1:Các loài Vượn, FFI-Chương trình Đông Dương, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình trạng bảo tồn Linh trưởng Việt Nam - Đánh giá tổng quan năm 2000, Phần 1:Các loài Vượn
Tác giả: Geissman T., Nguyễn Xuân Đặng, Lomée, N., Momberg, F
Nhà XB: FFI-Chương trình Đông Dương
Năm: 2000
8. Nguyễn Hải Hà (2002, 2003, 2004, 2009, 2011), Nghiên cứu một số đặc tính sinh học của Voọc Hà Tĩnh Voọc Hà Tĩnh Trachypithecus hatinhensis, Báo cáo khoa học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số đặc tính sinh học của Voọc Hà Tĩnh Voọc Hà Tĩnh Trachypithecus hatinhensis
Tác giả: Nguyễn Hải Hà
Nhà XB: Báo cáo khoa học
Năm: 2002, 2003, 2004, 2009, 2011
9. Nguyễn Mạnh Hà (1999), Góp phần nghiên cứu khu hệ thú Linh trưởng và một số đặc điểm sinh thái của Voọc gáy trắng (Trachypithecus francoisi hatinhensis Dao, 1970) ở Khu bảo tồn thiên nhiên Phong Nha, Luận văn tốt nghiệp, Đại học Lâm nghiệp, Hà Tây Sách, tạp chí
Tiêu đề: Góp phần nghiên cứu khu hệ thú Linh trưởng và một số đặc điểm sinh thái của Voọc gáy trắng (Trachypithecus francoisi hatinhensis Dao, 1970) ở Khu bảo tồn thiên nhiên Phong Nha
Tác giả: Nguyễn Mạnh Hà
Nhà XB: Đại học Lâm nghiệp
Năm: 1999
10. Đỗ Quang Huy (1997), Nghiên cứu một số đặc điểm khu hệ thú Linh trưởng (Primates) Việt Nam, Luận văn thạc sỹ Lâm nghiệp, Đại học Lâm nghiệp, Hà Tây Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số đặc điểm khu hệ thú Linh trưởng (Primates) Việt Nam
Tác giả: Đỗ Quang Huy
Nhà XB: Đại học Lâm nghiệp
Năm: 1997
11. Mejboon, M. & Ho Thi Ngoc Lanh (2002), Hệ động thực vật ở Phong Nha - Kẻ Bàng & Hin NamMo, WWF. [17] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ động thực vật ở Phong Nha - Kẻ Bàng & Hin NamMo
Tác giả: Mejboon, M. & Ho Thi Ngoc Lanh
Năm: 2002
15. Nguyễn Bá Quyền (2010), Nghiên cứu sử dụng vùng sống của Voọc Mũi Hếch (Rhinopithecus avunculus Dollman, 1912) ở Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Voọc Mũi Hếch Khau Ca, tỉnh Hà Giang, Luận văn Thạc sỹ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu sử dụng vùng sống của Voọc Mũi Hếch (Rhinopithecus avunculus Dollman, 1912) ở Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Voọc Mũi Hếch Khau Ca, tỉnh Hà Giang
Tác giả: Nguyễn Bá Quyền
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2010
17. Nguyễn Vĩnh Thanh, (2008), Sinh thái và tập tính của Voọc Mông trắng (Trachypithecus delacouri) ở Khu bảo tồn Thiên nhiên Đất ngập nước Vân Long, Gia Viễn – Ninh Bình. Luận án Tiến Sỹ khoa học, chuyên ngành Động vật học, Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh thái và tập tính của Voọc Mông trắng (Trachypithecus delacouri) ở Khu bảo tồn Thiên nhiên Đất ngập nước Vân Long, Gia Viễn – Ninh Bình
Tác giả: Nguyễn Vĩnh Thanh
Nhà XB: Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2008
19. Viện Sinh Thái và tài nguyên sinh vật (1994), Danh lục các loài thú (Mammalia) Việt Nam, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Danh lục các loài thú (Mammalia) Việt Nam
Tác giả: Viện Sinh Thái và tài nguyên sinh vật
Nhà XB: NXB Khoa học kỹ thuật
Năm: 1994
20. Bennett, C. (2009), Primate Bodi Size- Home Rang Relationships; A compareison between Four Locomotive Techniques, Undergraduate Journal of Anthropology,1,131-140 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Primate Bodi Size- Home Rang Relationships; A compareison between Four Locomotive Techniques
Tác giả: C. Bennett
Nhà XB: Undergraduate Journal of Anthropology
Năm: 2009
21. Burt, W.H. (Aug., 1943), Territoriality and Home Range Concepts as Applied to Mammals, Journal of Mammalogy, 24(3), 364-352 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Territoriality and Home Range Concepts as Applied to Mammals
Tác giả: W.H. Burt
Nhà XB: Journal of Mammalogy
Năm: 1943
25. Jatna, S. (1986), Group Composition, Home range, and Diet of the Maroon Leaf Monkey (Presbytis rubicunda) at Tanjung Putting Reserve, Central Kalimantan, Indonesia. Primate, 27(2), 185-190 Sách, tạp chí
Tiêu đề: (Presbytis rubicunda)" at Tanjung Putting Reserve, Central Kalimantan, Indonesia". Primate
Tác giả: Jatna, S
Năm: 1986
26. Le Trong Đat, Đo Tuoc, Đinh Huy Tri, Le Thuc Dinh (Febuary 2009), Cencus southern white checked crested Gibbons in U Bo and adjiacent buffezone forests, Phong Nha Ke Bang National Park, Bo Trach District, Quang Binh Province, FFI, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cencus southern white checked crested Gibbons in U Bo and adjiacent buffezone forests
Tác giả: Le Trong Đat, Đo Tuoc, Đinh Huy Tri, Le Thuc Dinh
Nhà XB: FFI
Năm: 2009
27. Li, Z., & Rogers, E.M. (2005), Habitat quality and Rang use of White – Headed Langurs in Fusui, China, Original Article, Folia Primatol 76, 185-195 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Habitat quality and Rang use of White – Headed Langurs in Fusui, China
Tác giả: Li, Z., Rogers, E.M
Nhà XB: Folia Primatol
Năm: 2005
28. Matsuda. I., Tuuga, A., Higashi, S. (2008), Ranging Behavior of Proboscis Monkeys in a Riverine Forest with Special Reference to Ranging in Inland Forest, Int J Primatol Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ranging Behavior of Proboscis Monkeys in a Riverine Forest with Special Reference to Ranging in Inland Forest
Tác giả: Matsuda, I., Tuuga, A., Higashi, S
Nhà XB: Int J Primatol
Năm: 2008
29. Milton, K., May, M.L. (1976), Body weight, diet and home range area in primate, Reprinted from Nature, 259(5543), 459-462 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Body weight, diet and home range area in primate
Tác giả: Milton, K., May, M.L
Nhà XB: Nature
Năm: 1976

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Phân loại khu hệ thú Linh trưởng Việt Nam theo Grove (2004) - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của voọc hà tĩnh (trachypithecus hatinhensis dao, 1970) tại vườn quốc gai phong nha   kẻ bàng, tỉnh quảng bình​
Bảng 1.1. Phân loại khu hệ thú Linh trưởng Việt Nam theo Grove (2004) (Trang 12)
phản ánh một hình thái quan trọng là gáy có dải lông màu trắng trên cơ sở đồng - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của voọc hà tĩnh (trachypithecus hatinhensis dao, 1970) tại vườn quốc gai phong nha   kẻ bàng, tỉnh quảng bình​
ph ản ánh một hình thái quan trọng là gáy có dải lông màu trắng trên cơ sở đồng (Trang 13)
Bảng 1.2. Kích thước vùng sống của một số loài khỉ ăn lá Châ uÁ - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của voọc hà tĩnh (trachypithecus hatinhensis dao, 1970) tại vườn quốc gai phong nha   kẻ bàng, tỉnh quảng bình​
Bảng 1.2. Kích thước vùng sống của một số loài khỉ ăn lá Châ uÁ (Trang 20)
Bảng 2.1. Các tuyến điều tra khu hệ thú Linh trưởng tại Phong Nha-Kẻ Bàng - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của voọc hà tĩnh (trachypithecus hatinhensis dao, 1970) tại vườn quốc gai phong nha   kẻ bàng, tỉnh quảng bình​
Bảng 2.1. Các tuyến điều tra khu hệ thú Linh trưởng tại Phong Nha-Kẻ Bàng (Trang 26)
Dựa trên kết quả điều tra sơ bộ, bản đồ địa hình, những sinh cảnh chính được phân chia như ở trên, 9 tuyến điều tra đã được lập ra tại khu vực nghiên cứu và một  số  tuyến  phụ  được  lập  nhằm  bổ  sung  các  vị  trí  chưa  được  điều  tra  nhằm  bổ  xun - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của voọc hà tĩnh (trachypithecus hatinhensis dao, 1970) tại vườn quốc gai phong nha   kẻ bàng, tỉnh quảng bình​
a trên kết quả điều tra sơ bộ, bản đồ địa hình, những sinh cảnh chính được phân chia như ở trên, 9 tuyến điều tra đã được lập ra tại khu vực nghiên cứu và một số tuyến phụ được lập nhằm bổ sung các vị trí chưa được điều tra nhằm bổ xun (Trang 26)
Hình 3.1. Vị trí VQG Phong Nha-Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của voọc hà tĩnh (trachypithecus hatinhensis dao, 1970) tại vườn quốc gai phong nha   kẻ bàng, tỉnh quảng bình​
Hình 3.1. Vị trí VQG Phong Nha-Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình (Trang 33)
Bảng 3: Kết quả về tổng doanh thu và cơ cấu doanh thu. - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của voọc hà tĩnh (trachypithecus hatinhensis dao, 1970) tại vườn quốc gai phong nha   kẻ bàng, tỉnh quảng bình​
Bảng 3 Kết quả về tổng doanh thu và cơ cấu doanh thu (Trang 34)
Bảng 4.1. Số lượng thành phần các loài thú tại sinh cảnh 1 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của voọc hà tĩnh (trachypithecus hatinhensis dao, 1970) tại vườn quốc gai phong nha   kẻ bàng, tỉnh quảng bình​
Bảng 4.1. Số lượng thành phần các loài thú tại sinh cảnh 1 (Trang 40)
Bảng 4.2. Số lượng thành phần các loài thú tại sinh cảnh 2 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của voọc hà tĩnh (trachypithecus hatinhensis dao, 1970) tại vườn quốc gai phong nha   kẻ bàng, tỉnh quảng bình​
Bảng 4.2. Số lượng thành phần các loài thú tại sinh cảnh 2 (Trang 41)
Bảng 4.3. Số lượng thành phần các loài thú tại sinh cảnh 4 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của voọc hà tĩnh (trachypithecus hatinhensis dao, 1970) tại vườn quốc gai phong nha   kẻ bàng, tỉnh quảng bình​
Bảng 4.3. Số lượng thành phần các loài thú tại sinh cảnh 4 (Trang 42)
Ảnh 4.1. Một số hình ảnh về tư thế kiếm ăn của Voọc Hà Tĩnh 4.2.2. Độ cao kiếm ăn - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của voọc hà tĩnh (trachypithecus hatinhensis dao, 1970) tại vườn quốc gai phong nha   kẻ bàng, tỉnh quảng bình​
nh 4.1. Một số hình ảnh về tư thế kiếm ăn của Voọc Hà Tĩnh 4.2.2. Độ cao kiếm ăn (Trang 43)
Hình 4.1. Thành phần các họ làm thức ăn cho Voọc Hà Tĩnh - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của voọc hà tĩnh (trachypithecus hatinhensis dao, 1970) tại vườn quốc gai phong nha   kẻ bàng, tỉnh quảng bình​
Hình 4.1. Thành phần các họ làm thức ăn cho Voọc Hà Tĩnh (Trang 44)
Hình 4.2. Biểu đồ thành phần thức ăn theo mùa của Voọc Hà Tĩnh - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của voọc hà tĩnh (trachypithecus hatinhensis dao, 1970) tại vườn quốc gai phong nha   kẻ bàng, tỉnh quảng bình​
Hình 4.2. Biểu đồ thành phần thức ăn theo mùa của Voọc Hà Tĩnh (Trang 45)
Bảng 4.4. Danh lục các loài thực vật làm thức ăn cho Voọc Hà Tĩnh - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của voọc hà tĩnh (trachypithecus hatinhensis dao, 1970) tại vườn quốc gai phong nha   kẻ bàng, tỉnh quảng bình​
Bảng 4.4. Danh lục các loài thực vật làm thức ăn cho Voọc Hà Tĩnh (Trang 46)
Bảng 4.5. Số lượng cá thể Voọc Hà Tĩnh tại khu vực điều tra - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của voọc hà tĩnh (trachypithecus hatinhensis dao, 1970) tại vườn quốc gai phong nha   kẻ bàng, tỉnh quảng bình​
Bảng 4.5. Số lượng cá thể Voọc Hà Tĩnh tại khu vực điều tra (Trang 49)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w