1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu giải pháp bảo tồn và phát triển một số loài cây có giá trị lương thực thực phẩm tại khu bảo tồn thiên nhiên xuân nha, tỉnh sơn la​

98 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Giải Pháp Bảo Tồn Và Phát Triển Một Số Loài Cây Có Giá Trị Lương Thực Thực Phẩm Tại Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên Xuân Nha, Tỉnh Sơn La
Tác giả Trần Thị Thanh Hương
Người hướng dẫn TS. Trần Thị Phương Anh
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Quản Lý Tài Nguyên Rừng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2013
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 98
Dung lượng 1,07 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (13)
    • 1.1. Lược sử nghiên cứu trên thế giới (13)
    • 1.2. Lược sử nghiên cứu ở Việt Nam (14)
    • 1.3 Lược sử nghiên cứu ở khu BTTN Xuân Nha (0)
  • Chương 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (18)
    • 2.1. Mục tiêu nghiên cứu (18)
      • 2.1.1. Mục tiêu tổng quát (18)
      • 2.1.2. Mục tiêu cụ thể (18)
    • 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (18)
    • 2.3. Nội dung nghiên cứu (19)
      • 2.3.1 Xây dựng danh lục các loài cây LTTP tại khu BTTN Xuân Nha, tỉnh Sơn La (19)
      • 2.3.2. Thành phần các loài cây LTTP tại khu vực nghiên cứu (19)
      • 2.3.3. Thực trạng quản lý, vai trò và sử dụng các loài cây LTTP tại khu vực nghiên cứu (19)
      • 2.3.4. Một số đặc điểm sinh học của một số loài cây LTTP có giá trị (19)
      • 2.3.5. Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển một số loài cây LTTP tại (19)
    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu (19)
      • 2.4.1. Phương pháp kế thừa (20)
      • 2.4.2. Điều tra ngoại nghiệp (20)
      • 2.4.3. Phương pháp nội nghiệp (25)
  • Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN XUÂN NHA, TỈNH SƠN LA (29)
    • 3.8.3. Phân mức độ giàu nghèo (40)
    • 3.10. Tình hình sử dụng đất đai tài nguyên (42)
  • Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (43)
    • 4.1. Danh lục các loài cây LTTP được tại khu BTTN Xuân Nha, tỉnh Sơn La (43)
      • 4.2.1. Thành phần các loài cây có giá trị LTTP theo ngành thực vật (43)
      • 4.2.2. Các loài cây LTTP quý, hiếm tại khu BTTN Xuân Nha (47)
      • 4.2.3. Thành phần các loài cây có giá trị LTTP theo nhóm sử dụng (48)
      • 4.2.4. Thành phần các loài cây có giá trị LTTP theo dạng sống (50)
      • 4.2.5. Thành phần các loài cây có giá trị LTTP theo các sinh cảnh sống (52)
      • 4.2.6. Thành phần các loài cây có giá trị LTTP theo bộ phận sử dụng. 4444 4.3. Thực trạng quản lý, vai trò và sử dụng các loài cây LTTP tại khu vực nghiên cứu (54)
      • 4.3.1. Thực trạng quản lý và vai trò của các loài cây LTTP tại khu vực nghiên cứu (56)
      • 4.3.2 Tình hình khai thác, sử dụng, gây trồng nguồn tài nguyên cây (59)
      • 4.3.3 Hoạt động mua bán một số loài cây LTTP tại khu vực nghiên cứu (65)
      • 4.3.4 Kinh nghiệm sử dụng các loài cây LTTP (69)
    • 4.4. Một số đặc điểm sinh học của một vài loài cây LTTP có giá trị. 7070 4.5. Một số giải pháp bảo tồn và phát triển một số loài cây LTTP tại (80)
      • 4.5.1 Nguyên nhân gây suy giảm các loài cây có giá trị LTTP tại khu (85)
      • 4.5.2 Đề xuất một số giải pháp bảo tồn phát triển một số loài cây có giá trị (86)
  • PHỤ LỤC (98)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Lược sử nghiên cứu trên thế giới

Lịch sử phát triển của loài người gắn liền với việc tối ưu hóa nguồn tài nguyên thiên nhiên trên Trái đất Từ thời kỳ săn bắt và hái lượm, con người đã biết lựa chọn thực phẩm an toàn để nuôi sống mình, đồng thời tránh xa những thực phẩm độc hại.

Kiến thức về cây cỏ đã được ghi chép từ rất sớm, bắt đầu với tác phẩm của Aristotle (384-322 trước Công nguyên) Tiếp theo, Theophraste đã viết "Lịch sử thực vật" vào khoảng năm 340 trước Công nguyên, trong đó ông mô tả gần 500 loài cây cỏ, cung cấp thông tin về nơi mọc và công dụng của chúng.

Plinus (79-23 trước Công nguyên) với bộ Bách khoa toàn thư đã giới thiệu gần 1000 loài cây có ích, trong đó có đề cập đến các loài ăn được [6]

Trong quá trình tiến hóa của nhân loại và khoa học, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về các loài cây có giá trị lương thực và thực phẩm Tuy nhiên, hầu hết các tác giả chỉ tập trung vào những loài cây có giá trị kinh tế cao và các cây trồng nông nghiệp.

Gần đây có những nghiên cứu về các cây dại ăn được, các cuốn sách và cẩm nang tra cứu ở châu Mỹ

Nghiên cứu về các loài cây tự nhiên ăn được ở Đông Dương đã được thực hiện từ lâu, trong đó Chevalier (1900) đã ghi nhận nhiều sản phẩm chủ yếu và đề cập đến một số loài có thể sử dụng làm thực phẩm.

Trong nghiên cứu về tài nguyên thực vật, cây ăn được được phân loại thành nhiều nhóm, nhưng việc phân tách giữa cây tự nhiên và cây trồng thường gặp khó khăn Tại Đông Nam Á, bộ sách “Plant Resources of South-East Asia” cung cấp thông tin chi tiết về tài nguyên thực vật trong khu vực, bao gồm các nhóm cây như cây đậu ăn hạt, cây ăn quả, cây làm rau, cây ngũ cốc, cây chứa carbohydrate và cây gia vị Phân loại này dựa trên giá trị sử dụng và sản phẩm mà các loài thực vật cung cấp Bộ sách cũng mô tả quy trình gây trồng, thu hoạch và năng suất đạt được của từng loài cây, đồng thời đề cập đến cả các cây trồng như cây công nghiệp và cây nông nghiệp.

Ngoài ra, nhiều nghiên cứu về lâm sản ngoài gỗ (Non-timber forest products) đã được thực hiện ở các quốc gia lân cận như Trung Quốc và Lào, trong đó có đề cập đến các loại cây ăn được và được phân loại thành các nhóm khác nhau.

Trong các tài liệu nghiên cứu về thực vật như thực vật chí và danh lục thực vật của Việt Nam và các quốc gia lân cận, giá trị sử dụng của các loài thực vật đã được đề cập, nhưng chủ yếu chỉ dừng lại ở mức ghi nhận chung mà chưa có sự phân tích sâu sắc.

Lược sử nghiên cứu ở Việt Nam

Ở Việt Nam, theo các tài liệu đã công bố, Việt Nam có khoảng 17000 loài thực vật, trong đó ngành Tảo có 2200 loài, ngành Rêu 480 loài, ngành

Khuyết lá thông có 1 loài, ngành Thông đất có 55 loài, ngành Cỏ tháp bút có 2 loài, ngành Dương xỉ có 700 loài, ngành Hạt trần có 70 loài, và ngành Hạt kín có tới 13.000 loài Trong số các loài cây này, người dân Việt Nam đã sử dụng hàng ngàn loài để đáp ứng các nhu cầu khác nhau trong cuộc sống hàng ngày.

Mặc dù mức sống của người dân đã được cải thiện, nhu cầu sử dụng cây cỏ trong đời sống hàng ngày vẫn rất cao Theo thống kê của UNESCO năm 1992, tại các vùng nông thôn của các nước đang phát triển, bao gồm Việt Nam, sản phẩm lương thực và thực phẩm có nguồn gốc từ rừng chiếm từ 90-93%.

Nghiên cứu về các loài thực vật không chỉ tập trung vào đặc điểm sinh học mà còn ghi nhận giá trị và công dụng của chúng, đặc biệt là các loài thực vật có nguồn gốc từ rừng Trong các công trình công bố, nhiều tác giả đã đề cập đến khả năng ăn được của một số cây rừng, nhấn mạnh tầm quan trọng của chúng trong đời sống con người.

Nghiên cứu về tài nguyên thực vật ở Việt Nam đã được thực hiện từ lâu, trong đó Phan Kế Lộc (1969) đã phân loại các nhóm cây tài nguyên, đặc biệt nhấn mạnh rằng các cây ăn được thuộc nhóm "để phục vụ bản thân con người và những động vật có ích khác."

Trần Đình Lý đã giới thiệu 1900 loài cây có ích ở Việt Nam, bao gồm cả các cây ăn được Tuy nhiên, công trình này chưa cung cấp thông tin chi tiết về công dụng cụ thể và bộ phận sử dụng của các loài cây này.

Nguyễn Tiến Bân và Bùi Minh Đức đã nghiên cứu và mô tả chi tiết về một số loại rau dại ăn được tại Việt Nam, bao gồm cách sử dụng, hình ảnh minh họa và các bộ phận có thể sử dụng của chúng.

Võ Văn Chi và Trần Hợp đã nghiên cứu các loài cây có ích tại Việt Nam, trong đó phân loại các cây ăn được thành ba nhóm chính: cây lương thực và cây cho bột đường; cây làm thực phẩm bao gồm cây cho củ, rau ăn và cây cho quả; và nhóm cây cung cấp gia vị và nước uống Phân chia này rõ ràng và các tác giả cũng đã đề cập đến bộ phận sử dụng của từng loại cây.

Lưu Đàm Cư (2001) trong nghiên cứu về Thực vật dân tộc học đã trình bày phương pháp phân loại các loại cây có ích của các cộng đồng Nghiên cứu này không chỉ giúp hiểu rõ hơn về giá trị của thực vật trong đời sống mà còn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên thiên nhiên.

Cây ăn được được chia thành 6 nhóm chính: cây lương thực, rau và thực phẩm như đậu, đỗ, cây ăn quả, cây gia vị, và cây dùng để uống, bao gồm cả những loại có thể uống tươi hoặc chế biến thành nước uống không chứa cồn.

Trong "Tài liệu kỹ thuật gây trồng, nuôi một số loài Lâm sản ngoài gỗ", tác giả Trần Ngọc Hải đã chi tiết hóa kỹ thuật vườn ươm cho 6 loài cây lâm sản ngoài gỗ, hướng dẫn kỹ thuật trồng cho 24 loài cây LSNG và trình bày phương pháp nuôi 2 loài LSNG.

Trong tài liệu “Bảo tồn Lâm sản ngoài gỗ” (2006), tác giả Trần Ngọc Hải khẳng định Việt Nam là nơi có nhiều hệ sinh thái đa dạng như hệ sinh thái trên cạn và hệ sinh thái đất ngập mặn, tạo điều kiện cho sự phát triển lâm sản ngoài gỗ, nguồn tài nguyên quan trọng cho công tác bảo tồn Tài liệu cũng đề cập đến đề án Quốc gia về bảo tồn và phát triển lâm sản ngoài gỗ giai đoạn 2006 – 2020, với định hướng phát triển cho nhiều vùng và các loại lâm sản ngoài gỗ như tre trúc, song mây, cây dược liệu, cây cho nhựa và cây ăn được.

Triệu Văn Hùng (2007) đã giới thiệu 30 loài cây lương thực thực phẩm (LTTP) trong danh sách các loài lâm sản ngoài gỗ, kèm theo kỹ thuật nhân giống và phương pháp gây trồng.

Youshitaka Tanaka, Nguyễn Văn Kế (2007) đã giới thiệu cuốn sách

"Edible wild plants of Vietnam: The Bountiful Garden" giới thiệu 130 loài thực vật thuộc 59 họ thực vật bậc cao, được phân tích dựa trên 4 tiêu chí quan trọng: đặc điểm thực vật, phân bố, thành phần và cách sử dụng, mang đến cái nhìn tổng quan về sự phong phú và đa dạng của thực vật ăn được tại Việt Nam.

Trần Minh Hợi và Nguyễn Xuân Đặng đã tiến hành nghiên cứu tại Vườn Quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ, ghi nhận được 123 loài thực vật ăn được Các loài này được phân loại thành các nhóm như rau ăn, quả ăn được và các bộ phận khác có thể tiêu thụ.

Bảy loại này vẫn chưa được làm rõ về bộ phận sử dụng và công dụng, và các tác giả cũng chưa nghiên cứu kỹ lưỡng về bộ phận sử dụng, sinh cảnh sống cũng như cách thức sử dụng của người dân.

MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mục tiêu nghiên cứu

2.1.1 Mục tiêu tổng quát Đánh giá tính đa dạng các loài cây LTTP cũng như kinh nghiệm bản địa của người dân địa phương trong việc sử dụng tài nguyên có ích này nhằm góp phần bảo tồn và phát triển bền vững một số loài có giá trị tại khu vực nghiên cứu

- Xây dựng danh lục và đánh giá được tính đa dạng các loài cây có khả năng cung cấp LTTP tại khu BTTN

- Tìm hiểu được thực trạng quản lý, sử dụng các loài cây có khả năng cung cấp LTTP tại khu BTTN

- Tìm hiểu được một số đặc điểm sinh học của một số loài cây có giá trị về LTTP

- Đề xuất được các biện pháp bảo tồn và phát triển bền vững một số loài cây LTTP tại khu vực nghiên cứu.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng: Thực vật bậc cao có mạch tự nhiên hoặc được hoang dại hóa có giá trị LTTP phân bố tại khu BTTN Xuân Nha, tỉnh Sơn La

+ Các loài cây có giá trị LTTP

+ Địa điểm nghiên cứu: Khu BTTN Xuân Nha, tỉnh Sơn La

Nội dung nghiên cứu

2.3.1 Xây dựng danh lục các loài cây LTTP tại khu BTTN Xuân Nha, tỉnh Sơn La

2.3.2 Thành phần các loài cây LTTP tại khu vực nghiên cứu

- Thành phần các loài cây LTTP theo ngành thực vật

- Các loài cây LTTP quý, hiếm có phân bố trong khu vực nghiêm cứu

- Thành phần các loài cây LTTP theo nhóm sử dụng

- Thành phần các loài cây LTTP theo dạng sống

- Thành phần các loài cây LTTP theo các sinh cảnh sống

- Thành phần các loài cây LTTP theo bộ phận sử dụng

2.3.3 Thực trạng quản lý, vai trò và sử dụng các loài cây LTTP tại khu vực nghiên cứu

- Thực trạng quản lý và vai trò của các loài cây LTTP tại khu vực nghiên cứu

- Các hoạt động khai thác, gây trồng tài nguyên cây LTTP tại khu vực nghiên cứu

- Các hoạt động mua bán một số loài cây LTTP tại khu vực nghiên cứu

- Kinh nghiệm sử dụng các loài cây lương thực thực phẩm

2.3.4 Một số đặc điểm sinh học của một số loài cây LTTP có giá trị

2.3.5 Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển một số loài cây LTTP tại khu vực nghiên cứu

- Các nguyên nhân gây suy thoái tài nguyên cây LTTP tại khu vực nghiên cứu

- Đề xuất các biện pháp bảo tồn và phát triển một số loài cây có giá trị.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu theo Nguyễn Nghĩa Thìn (2007)

Dựa trên các nghiên cứu và tài liệu đã công bố về thành phần và tài nguyên thực vật tại khu BTTN Xuân Nha, tỉnh Sơn La, chúng tôi đã tổng hợp những thông tin quan trọng liên quan đến hệ thực vật ở khu vực này.

 Bản đồ các loại: Bản đồ địa hình VN 2000, bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng mới nhất, bản đồ lập địa…

Kế thừa các kết quả từ nghiên cứu khoa học và các công trình liên quan, bài báo và thông tin về các loài cây ăn được và thực vật phân bố trong khu vực nghiên cứu là rất quan trọng.

 Danh lục thực vật mới nhất đang được sử dụng tại khu BTTN Xuân Nha

 Thu thập các tài liệu nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến khu BTTN Xuân Nha

Sau khi thu thập tài liệu liên quan, chúng tôi tiến hành thống kê, kiểm tra và hiệu chỉnh thông tin một cách chính xác, dựa trên các tài liệu tham khảo chuyên ngành, nhằm xác định giá trị thông tin kế thừa.

Dựa trên bản đồ địa hình và bản đồ hiện trạng rừng của khu BTTN Xuân Nha, chúng tôi tiến hành khảo sát thực địa để xác định các hướng tuyến điều tra.

Nguyên tắc lập tuyến: Tuyến điều tra phải đại diện, phải đảm bảo đi qua tất cả các kiểu rừng

Khi lựa chọn người dẫn đường, cần chọn những cá nhân am hiểu về cây rừng và thường xuyên có kinh nghiệm đi rừng Hãy ưu tiên những người thuộc các thành phần dân tộc khác nhau trong khu vực nghiên cứu để tận dụng tối đa kiến thức bản địa về phương pháp thu hái và sử dụng cây rừng có giá trị.

Xã Chiềng Sơn lập 3 tuyến: Từ trung tâm xã đi các bản tiểu khu 7, bản Hin Pén, bản Dân Quân

Xã Lóng Sập lập 2 tuyến: Từ trung tâm xã đi bản A Má 1, bản A Má 2

Xã Tân Xuân lập 4 tuyến: Từ trung tâm xã đi các bản Láy, A Lang, Cột Mốc, Sa Lai

Kết quả điều tra tuyến ghi vào

Biểu 01: Điều tra thực vật theo tuyến

Tên tuyến……… Độ dài tuyến: ……… Ngày điều tra……… Người điều tra:……… Người dẫn đường……… ……

Trong quá trình điều tra ngoại nghiệp tiến hành thu mẫu, ghi chép, chụp ảnh sau đó giám định mẫu trong phòng tiêu bản

Đối với các mẫu cây chưa xác định tên hoặc mẫu quý hiếm, quá trình xử lý bao gồm việc ghi chép lại những đặc điểm dễ nhận diện như vỏ cây, kích thước và đặc biệt là màu sắc, mùi vị Sau khi hoàn tất, các mẫu này sẽ được gửi đến Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật Việt Nam để tiến hành giám định.

2.4.2.2 Điều tra thực trạng quản lý, vai trò và kinh nghiệm sử dụng của người dân

Phương pháp đánh giá nhanh có sự tham gia của người dân (PRA) đã được áp dụng hiệu quả tại khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha, tỉnh Sơn Sự tham gia của cán bộ quản lý và cán bộ khoa học trong quá trình này không chỉ nâng cao chất lượng đánh giá mà còn tạo điều kiện cho cộng đồng địa phương đóng góp ý kiến và giải pháp bảo vệ môi trường.

Kết hợp tra cứu các tài liệu như "Tên cây rừng Việt Nam", "Danh lục các loài thực vật Việt Nam tập 2 và tập 3", cùng với "Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam" sẽ giúp nâng cao kiến thức về hệ thực vật và tài nguyên rừng của Việt Nam.

Biểu 02: Lập danh sách người dân được phỏng vấn

TT Họ tên Tuổi Nghề nghiệp Thôn

Các câu hỏi cho hộ gia đình:

1 Họ và tên người được hỏi?

6 Khả năng nói tiếng Việt

7 Số nhân khẩu trong nhà

8 Số người lao động trong nhà

10 Loại hộ: (Giàu, khá giả, trung bình, nghèo, rất nghèo)

11 Diện tích đất được giao của gia đình của gia đình (Trồng lúa, nương rẫy, vườn, vườn rừng)?

12 Nhà nước có hỗ trợ phát triển kinh tế hộ hay không? (cấp vốn,

13 Gia đình ông (bà) có thiếu lương thực hay không?

14 Nếu có thì thiếu bao nhiêu tháng trong một năm?

15 Gia đình ông (bà) làm gì khi thiếu gạo? (Vay mượn; Bán gia súc, gia cầm; Ăn ngô sắn thay thế; Lấy sản phẩm từ rừng để bán, để ăn)

16 Gia đình ông (bà) có chăn nuôi không?

17 Nếu có thì chăn nuôi những loài gì:? Số lượng từng loài? Ông bà chăn nuôi chúng với mục đích gì (Cày bừa, vận chuyển, bán, sử dụng trong gia đình)?

18 Ông (bà ) có chăn thả gia súc không?

19 Ông (bà) chăn thả ở đâu? ( Trên nương, trong rừng, bãi chăn thả, bãi chăn thả)?

20 Có người đi chăn gia súc không? Nếu có thì ai là người thực hiện việc này?

21 Thu nhập mỗi năm của gia đình ước tính là bao nhiêu? (cả chăn nuôi và trồng trọt)

22 Từ trước tới nay ông (bà ) có vào rừng thu hái cây ăn được hay không ?

23 Nếu có thì thu hái những loài cây nào? Xin hãy kể tên các loài đó?

24 Với mỗi loài cây trên, ông bà lấy bộ phận nào của cây? Lấy bằng cách nào? Lấy vào thời gian nào?

25 Sau khi thu hái các sản phẩm kể trên, ông (bà) vận chuyển và sơ chế như thế nào?

26 Các sản phẩm trên thường được ông (bà) chế biến như thế nào để làm thức ăn ?

27 Có loài cây nào trước đây ông (bà) hay người dân địa phương có thu hái nhưng hiện tại không khai thác nữa không?

28 Tại sao không thu hái nữa?

29 Ông (bà) đã trồng cây lương thực, thực phẩm có nguồn gốc từ rừng nào chưa?

30 Nếu có thì ông (bà) trồng cây đó như thế nào? Ông bà lấy được giống cây đó từ đâu?

31 Ông bà trồng cây đó ở đâu? Số lượng cây và diện tích trông là bao nhiêu? Chăm sóc, thu hoạch như thế nào?

32 Trong những loai cây trên thì loài nào được dùng để bán?

33 Ông (bà) mang ra chợ bán hay có người tới thu mua?

34 Giá bán của mỗi loại sản phẩm là bao nhiêu 1 kg (hoặc bó, mớ…)?

35 Khi vào rừng ông (bà) có phải xin phép ai không?

36 Cán bộ kiểm lâm có cấm khai thác/thu hái cây ăn được từ rừng ko?

37 Nếu có thì cấm những loài cây nào ?

38 Theo ông (bà) loài cây nào quan trọng với đời sống gia đình và bà con dân bản (kinh tế và sử dụng)? Tại sao?

39 Trong những năm tới đây, gia đình ông (bà) có ý định thu hái hay gây trồng những loài cây nào? Tại sao?

40 Theo ông (bà) những loài cây nào có thể đưa vào gây trồng tại địa phương?

41 Theo ông (bà) có cách nào để duy trì và phát triển tài nguyên cây rừng ăn được ở địa phương? Giải pháp nào khả thi nhất và cần có những điều kiện gì để có thể thực hiện đươc?

42 Nguồn cây lương thực thực phẩm từ rừng của địa phương có thể phát triển thành hàng hóa để cung cấp cho thị trường không?

Kết quả phỏng vấn hộ gia đình ghi vào mẫu biểu sau:

Biểu 03: Phỏng vấn người dân

Người điều tra: Ngày điều tra:

2.4.3.1 Cách xử lý, bảo quản mẫu

Sau khi lấy mẫu cần đeo nhãn cho mẫu Trên nhãn ghi số hiệu mẫu

Các thông tin về mẫu được ghi vào sổ riêng bao gồm:

- Địa điểm (tỉnh, huyện, xã), nơi lấy mẫu (ven suối, thung lũng, sườn núi, đỉnh…)

- Đặc điểm quan trọng: Cây gỗ hay dây leo, chiều cao cây, đường kính, màu lá, hoa, quả…

Mẫu tiêu bản sau khi thu thập được mang về và xử lý Nội dung công việc gồm:

- Ép mẫu và sấy mẫu

Mẫu được phân loại theo họ và chi dựa trên tên khoa học đã thu thập Việc thống nhất tên gọi mới nhất cho họ và chi được quy định bởi Bộ luật về tên gọi thực vật Tokyo (1994), trong khi tên chi được tập hợp bởi Brummitt, chuyên gia tên gọi thực vật của Bảo tàng Thực vật Kew Hoàng gia Anh vào năm 1992 Tên khoa học đầy đủ được tham khảo từ "Danh lục các loài thực vật Việt Nam".

Giám định mẫu tiêu bản thực vật:

Mẫu tiêu bản được xác định ngay Với những mẫu chưa biết rõ tên thì tham khảo ý kiến chuyên gia cùng giáo viên hướng dẫn

Dựa trên tiêu bản thu thập được và tài liệu nghiên cứu về các loài thực vật trong khu BTTN, chúng tôi đã tiến hành chỉnh sửa chính xác tên khoa học và xây dựng danh mục theo bảng, kết hợp với các tài liệu tham khảo chuyên ngành.

Biểu 04: Bảng danh lục các loài thực vật bậc cao có mạch có giá trị lương thực thực phẩm

TT Tên khoa học Tên phổ thông

1 Tên phổ thông: Là tên thường gọi của loài cây trong cả nước hay sách vở

2 Nhóm sử dụng: Theo các tài liệu [6], [16], [23], [25], [27]

3 Bộ phận sử dụng: Theo Nguyễn Tiến Bân, 2003 [1]

4 Dạng sống: Theo Nguyễn Tiến Bân, 2003 [1]

5 Sinh cảnh: Theo Nguyễn Tiến Bân, 2003 [1]

Danh mục cần phản ánh đầy đủ thông tin cần thiết cho nghiên cứu, với các taxon bậc ngành được sắp xếp theo sự tiến hóa từ thấp đến cao Các taxon bậc loài và dưới loài trong cùng một chi, các chi trong một họ, và các họ trong một ngành được sắp xếp theo thứ tự chữ cái A, B, C Đặc biệt, Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) được phân chia thành hai lớp: lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) và lớp Hành (Liliopsida).

- Các số liệu điều tra, phỏng vấn được tổng hợp và phân tích trên phần mềm Excel

2.4.3.3 Nghiên cứu mức độ nguy cấp của các loài thực vật quý hiếm, có giá trị tại khu BTTN

Dựa trên các tài liệu như Sách đỏ Việt Nam 2007, Nghị định số 32/2006/NĐ-CP về quản lý thực vật và động vật rừng quý hiếm, cùng với dữ liệu từ danh sách đỏ IUCN, việc đánh giá mức độ quý hiếm của các loài thực vật trong khu vực nghiên cứu được thực hiện một cách có hệ thống và chính xác.

2.4.3.4 Phương pháp đề xuất biện pháp bảo tồn và phát triển một số loài có giá trị

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN XUÂN NHA, TỈNH SƠN LA

Phân mức độ giàu nghèo

- Mật độ trung bình tính riêng 5 xã trong khu BTTN Xuân Nha là 61 người/km 2

Mật độ dân số tại khu vực này tương đối thấp, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc quy hoạch khu dân cư và khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha Việc này không chỉ phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế và xã hội của địa phương mà còn góp phần vào hệ thống phát triển kinh tế xã hội của toàn quốc.

Vùng địa hình chủ yếu có độ dốc trên 35 độ, với tầng đất mặt mỏng và nhiều đá lẫn, cùng hệ thống sông suối phong phú Tỷ lệ tăng dân số ở mức 2,8% khá cao, kèm theo sự gia tăng dân số cơ giới thường xuyên, tạo ra áp lực lớn đối với công tác quản lý và phát triển khu vực.

31 bảo vệ phát triển hệ động, thực vật tài nguyên rừng nói chung trong khu BTTN Xuân Nha

3 9 Văn hoá giáo dục, y tế, giao thông

3 9.1 Về văn hoá giáo dục

Khu BTTN Xuân Nha, nằm ở phía nam huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La, bao gồm 5 xã vùng núi cao với nhiều dân tộc sinh sống Tuy nhiên, đời sống văn hóa tại đây còn đơn điệu, chủ yếu diễn ra trong các dịp lễ Tết, với phong tục tập quán lạc hậu và ít tiếp cận với các hoạt động văn minh xã hội Việc tuyên truyền và giáo dục văn hóa mới trong các cộng đồng thôn bản không được thực hiện thường xuyên, dẫn đến sự hạn chế trong việc chuyển tải các chính sách xã hội tới người dân.

Mặc dù không có hiện tượng trắng về y tế ở các xã, nhưng mạng lưới y tế từ huyện xuống xã vẫn còn nhiều cách biệt, với khó khăn về thuốc men và cơ sở vật chất thiếu thốn Đội ngũ cán bộ y tế mỏng, dẫn đến việc dịch bệnh như sốt rét, đau mắt, tiêu chảy và các bệnh xã hội khác thường xuyên xảy ra Việc hướng dẫn phòng và chữa bệnh chưa được thực hiện đầy đủ cho người dân, trong khi việc mời thầy mo cúng ma chữa bệnh vẫn còn tồn tại.

Khu BTTN Xuân Nha có tuyến đường 43b kết nối Mộc Châu với Lóng Sập và Lào, cùng với đường ô tô lâm nghiệp vào lâm trường 4 cũ Đường cấp phối dẫn tới trung tâm các xã và nhiều đường mòn giao lưu với khu vực lân cận Hiện tại, một tuyến đường mới đã được xây dựng từ huyện Mộc Châu vào xã Xuân Nha, và việc chia xã thành 3 xã mới đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển cơ sở hạ tầng tại đây.

32 còn bản A Lang là chưa xây dựng đường cấp phối, bản Sa Lai sắp hoàn thành đường cấp phối đi tới bản.

Tình hình sử dụng đất đai tài nguyên

Vào năm 2002, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La đã ban hành quyết định số 3440/2002/QĐ-UB ngày 11/11/2002, chính thức thành lập khu Bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha, thuộc sự quản lý của Chi cục Kiểm lâm Sơn La.

Từ trước đến nay, việc quản lý và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên vẫn chưa được thực hiện một cách đầy đủ và nghiêm ngặt Tài nguyên rừng và đất rừng chưa được bảo vệ đúng mức, dẫn đến tình trạng tập quán du canh du cư và phát nương làm rẫy vẫn tiếp diễn Đặc biệt, tại những khu vực cần bảo vệ nghiêm ngặt, một số bản người Mông vẫn sinh sống và khai thác rừng một cách không hợp lý, gây suy giảm chất lượng và hệ sinh thái rừng.

Sản xuất tại khu vực này chủ yếu mang tính tự cung tự cấp với năng suất thấp và cơ sở hạ tầng hạn chế Cuộc sống của người dân gặp nhiều khó khăn, thường xuyên phải sống du canh du cư Hơn nữa, tình trạng đốt nương làm rẫy vẫn diễn ra phổ biến, cùng với việc khai thác lâm sản và săn bắt động vật hoang dã quý hiếm chưa được kiểm soát triệt để.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Danh lục các loài cây LTTP được tại khu BTTN Xuân Nha, tỉnh Sơn La

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi đã ghi nhận 246 loài thực vật thuộc 185 chi và 81 họ trong 3 ngành thực vật bậc cao có mạch, có giá trị lâm thổ sản phẩm (LTTP).

4.2 Thành phần các loài cây có giá trị LTTP tại khu vực nghiên cứu

4.2.1 Thành phần các loài cây có giá trị LTTP theo ngành thực vật

Thành phần các loài thực vật tự nhiên có giá trị LTTP được thể hiện trong bảng 4.1

Bảng 4.1 Thành phần các loài cây có giá trị LTTP tại khu BTTN Xuân Nha

STT Tên ngành Loài Chi Họ

Tên Khoa học Tên Việt Nam Sl % Sl % Sl %

Các loài cây có giá trị LTTP chủ yếu thuộc ngành thực vật

Ngành Magnoliophyta bao gồm 242 loài, chiếm 98,4% tổng số loài, với 176 chi, tương ứng 98,3% tổng số chi và 78 họ, chiếm 96,3% tổng số họ Trong đó, Magnoliopsida có 67 họ, 161 chi và 206 loài, trong khi Liliopsida có 11 họ, 21 chi và 36 loài.

Hình 4.1 Biểu đồ tỷ lệ phần trăm số loài của các họ

Tại khu BTTN Xuân Nha, họ thực vật có số loài phong phú nhất là họ Cúc (Asteraceae) với 23 loài, chiếm 9,3% tổng số loài Họ Hòa thảo (Poaceae) đứng thứ hai với 14 loài (5,7%), tiếp theo là họ Dâu tằm (Moraceae) với 11 loài (4,5%) Họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) có 9 loài (3,7%), trong khi 4 họ như Hoa hồng (Rosaceae), Trám (Bureraceae), Dẻ (Fagaceae) và Sim (Myrtaceae) mỗi họ có 7 loài, chiếm 11,3% tổng số loài Hai họ Cà phê (Rubiaceae) và Cam (Rutaceae) có 6 loài (4,9%), còn 5 họ như Điều (Anacardiaceae), Vang (Caesalpiniaceae), Đậu (Fabaceae), Đơn nem (Myrsinaceae) và Gừng (Zingiberaceae) mỗi họ có 5 loài, chiếm 10,1% Cuối cùng, 10 họ như Rau rền (Amaranthaceae), Thu hải đường (Begoniaceae) và một số họ khác có 4 loài, chiếm 16,3%, trong khi 11 họ còn lại có 3 loài.

The Asteraceae family includes seven species, while the Poaceae family comprises six species The Moraceae family is represented by five species, and the Euphorbiaceae family features four species Additionally, there are families with three, two, and even one species, highlighting the diversity within these plant families.

Trong tổng số loài, 13,4% thuộc về 6 họ có 2 loài, bao gồm Gắm (Gnetaceae), Trúc đào (Apocynaceae), Cẩm chướng (Caryophyllaceae), Côm (Elaeocarpaceae), Xoan (Meliaceae) và Du (Ulmaceae), chiếm 4,9% tổng số loài Ngoài ra, có 39 họ chỉ có một loài, chiếm 15,9% tổng số loài Đặc biệt, 10 họ giàu loài nhất có tổng cộng 97 loài, tương đương 39,4% tổng số loài.

Hình 4.2 Biểu đồ tỷ lệ phần trăm số loài của các chi

Các chi có nhiều loài nhất là: Canarium, Syzygium có 5 loài (chiếm

4,1% tổng số loài); Artemisia, Begonia, Castanopsis, Dioscorea, Ficus có 4 loài (chiếm 8,1% tổng số loài); Gnaphalium, Gynura, Garcinia, Polygonum,

Maesa, Rubus, Dendrocalamus, and Indosasa represent 3 species, accounting for 9.8% of the total species Additionally, there are 22 genera with 2 species each, including Gnetum, Amaranthus, Blumea, Bauhinia, Cleome, Elaeocarpus, Antidesma, Artocarpus, Streblus, Embelia, Oxalis, Peperomia, Piper, Clausena, Zanthoxylum, Adenosma, Solanum, Sterculia, Trema, Clerodendron, Schizostachium, and Amomum, which collectively make up 17.8% of the total species.

148 chi có 1 loài chiếm 60,2% tổng số loài

Để làm rõ tính đa dạng thực vật có giá trị lâm thực tại khu BTTN Xuân Nha, tôi đã tiến hành so sánh số liệu thu thập được với các dữ liệu hiện có từ VQG Xuân Sơn (Phú Thọ), VQG Hoàng Liên (Lào Cai) và khu BTTN.

Bảng 4.2 So sánh thành phần loài cây có giá trị LTTP ở khu BTTN

Xuân Nha với một số vùng khác

TT Đơn vị Diện tích (ha) Số loài Số chi Số họ

Bảng 4.2 chỉ ra rằng, mặc dù diện tích bảo tồn của khu BTTN Xuân Nha là nhỏ nhất, nhưng số lượng loài, chi và họ thực vật có giá trị LTTP tại đây lại vượt trội hơn so với ba VQG khác Điều này có thể được giải thích bởi sự phụ thuộc của các dân tộc Thái, H’Mông và Khơ Mú vào rừng để phục vụ cho cuộc sống hàng ngày, khiến họ khai thác cây rừng một cách thường xuyên.

Khu BTTN Xuân Nha nổi bật với sự đa dạng sinh học, đặc biệt là họ Cúc với 23 loài, vượt trội hơn so với họ Sim chỉ có 5 loài tại khu BTTN Tà Kóu Ngoài ra, họ Cúc cũng có 10 loài ở VGG Xuân Sơn, trong khi họ Hoa hồng có 21 loài tại VQG Hoàng Liên.

Các chi có nhiều loài có giá trị LTTP nhất ở khu BTTN Xuân Nha là

Canarium, Syzygium có 5 loài ít hơn so với chi Ficus (7 loài) ở VGG Xuân Sơn và chi Rubus (10 loài) ở VQG Hoàng Liên

Thực vật có giá trị LTTP ở khu BTTN Xuân Nha đa dạng về thành phần loài nhưng chủ yếu là cây thân thảo, cây ưa sáng

Dựa trên danh mục 246 loài thực vật có giá trị lâm thực, khu BTTN Xuân Nha đã xác định được nhiều loài thực vật quý hiếm và có giá trị kinh tế.

4.2.2 Các loài cây LTTP quý, hiếm tại khu BTTN Xuân Nha

Căn cứ vào Sách Đỏ Việt Nam năm 2007 và Nghị định 32/2006/NĐ-CP, cùng với thông tin từ trang web http://www.iucnredlist.org, bảng 4.3 đã trình bày kết quả về tình trạng bảo tồn thực vật.

Bảng 4.3 Các loài cây LTTP quý, hiếm tại khu BTTN Xuân Nha

STT Họ thực vật Tên khoa học Tên phổ thông

1 Anacardiaceae Mangifera foetida Lour Muỗm LC

2 Caesalpiniaceae Bauhinia variegata L Hoa ban LC

3 Caesalpiniaceae Caesalpinia sappan L Vang LC

(Blume) Hook f & Thoms Đảng sâm VU

5 Fabaceae Dalbergia rimosa Roxb Trắc dây LC

7 Juglandaceae Juglans regia L Óc chó NT

8 Opiliaceae Melientha suavis Pierre Rau sắng VU

9 Alismataceae Sagittaria sagittifolia L Rau mác LC

10 Typhaceae Typha angustifolia L Cỏ nến lá hẹp LC

12 Zingiberaceae Amomum villosum Lour Sa nhân LC

Có 12 loài trên tổng số 246 loài điều tra được trong khu BTTN Xuân Nha được được xác định là loài quý, hiếm có giá trị bảo tồn Trong đó có 2 loài thuộc cấp VU trong sách Đỏ Việt Nam 2007 Có 10 loài nằm trong danh lục Đỏ của IUCN 2012 thuộc các cấp sau: Cấp VU (Sẽ nguy cấp) có 2 loài, Cấp NT (Gần bị đe dọa) có 1 loài, cấp LC (Ít lo ngại) có 7 loài Không có loài nào nằm trong Nghị đinh 32/2006/NĐ-CP

4.2.3 Thành phần các loài cây có giá trị LTTP theo nhóm sử dụng

Các loài cây có giá trị LTTP tại khu BTTN Xuân Nha được chia theo các nhóm sử dụng sau

- Các cây rau ăn (R): Là các loài cây được sử dụng trong bữa ăn ngoài chất bột và chất đạm [25]

- Các cây ăn quả (Q): Các loài có quả có thể ăn được [6, 27]

- Các cây cho bột (B): Các loài cây có chứa tinh bột [6]

- Các cây cho nước uống (U): Các loài dùng để uống [6]

- Các cây gia vị (Gv): Các loài cây được dùng để tăng hương vị của món ăn [23]

Các loài cây nhai, thường được sử dụng trong việc ăn trầu, đóng vai trò quan trọng trong dinh dưỡng Thành phần dinh dưỡng của các cây này được phân loại theo nhóm sử dụng và được thể hiện rõ ràng trong bảng 4.4.

Bảng 4.4 Thành phần các loài cây có giá trị LTTP theo nhóm sử dụng tại khu BTTN Xuân Nha

Nhóm sử dụng Loài Chi Họ

Các cây rau ăn (R) 122 49,59 97 52,43 54 66,67 Các cây ăn quả (Q) 75 30,5 55 29,73 31 38,27 Các cây gia vị (Gv) 29 11,79 25 13,51 15 18,52 Các cây cho nước uống (U) 26 10,57 24 12,97 17 20,99 Các cây cho bột (B) 25 10,16 17 9,19 13 16,05

(Giá trị phần trăm ở trên có tổng không bằng 100 % do một số loài cây thuộc hai nhóm sử dụng)

Các loài cây làm LTTP tại khu BTTN Xuân Nha nhiều nhất là các loài cây làm rau ăn có 122 loài, chiếm 49,59 % số loài, 52,43 % số chi và 66,67

Kết quả điều tra cho thấy có 30,5% số loài, 29,73% số chi và 38,27% số họ của các loài cây điều tra được cho quả, với 75 loài cây cho quả Tiếp theo là các cây làm gia vị, cây cho bột, cây cho nước uống và cây để nhai, chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng số loài cây được điều tra.

Trong tổng số 122 loài rau, chúng thuộc về 97 chi và 54 họ thực vật Các loài rau chủ yếu tập trung ở họ Cúc (Asteraceae) với 14 chi và 21 loài, tiếp theo là họ Hòa thảo (Poaceae) với 6 chi và 11 loài Ngoài ra, họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) có 6 chi và 6 loài, trong khi họ Gai (Urticaceae) có 4 chi và 4 loài Họ Rau rền (Amaranthaceae) cũng có 3 chi và 4 loài, và họ Thu hải đường (Begoniaceae) có 1 chi và 4 loài 48 họ thực vật còn lại chỉ có từ 1 đến 3 loài.

Một số đặc điểm sinh học của một vài loài cây LTTP có giá trị 7070 4.5 Một số giải pháp bảo tồn và phát triển một số loài cây LTTP tại

Nghiên cứu đã xác định 246 loài cây có giá trị lương thực, thực phẩm (LTTP) tại khu vực nghiên cứu Từ đó, đề tài tập trung vào một số đặc điểm sinh học của 10 loài cây LTTP quan trọng, có giá trị kinh tế và thường xuyên được người dân sử dụng Những loài cây này không chỉ phân bố tại khu vực nghiên cứu mà còn được trồng với quy mô lớn hoặc trong mức độ hộ gia đình.

1/ Sa nhân (Amomum villosum Lour.) Họ Gừng (Zingiberaceae)

Cây thảo sống lâu năm, cao từ 2 đến 2,5 m, không phân nhánh và có thân rễ khỏe bò ngang dưới đất Lá mọc so le, hình xoan thon với kích thước dài từ 33 đến 40 cm và rộng 8 cm, gân lá dạng lông chim Cụm hoa cao 6-8 cm, có màu vàng và thường ra hoa vào tháng 5 - 6, quả xuất hiện vào tháng 7 với hình dáng trái xoan, dài 1,5 cm và rộng 1,2-1,5 cm, có gai nhỏ cong.

- 8 Sa nhân có tên trong IUCN 2012 cấp LC Được sử dụng làm gia vị và thuốc Có giá trị kinh tế cao Dễ trồng

2/ Khoai riềng (Canna edulis L.) Họ Khoai riềng (Cannaceae)

Cây thân thảo cao từ 1,2 đến 2 m, có thân rễ phình to thành củ chứa nhiều tinh bột Lá cây thuôn dài, thường có màu tía với bẹ tía và gân giữa to, gân phụ song song Hoa xếp thành cụm ở ngọn thân, với đài và cánh hoa màu vàng, nhị lép màu đỏ son và nhị vàng Củ cây luộc ăn ngon, có thể chế biến thành bột làm miến hoặc nấu rượu, trong khi lá và rễ được sử dụng làm thuốc Cây này được xem là cây xóa nghèo của đồng bào dân tộc miền núi và được trồng phổ biến.

3/ Đảng sâm (Codonopsis javanica (Blume) Hook f.) Họ Hoa chuông (Campanulaceae)

Cây dây leo này là loại cây sống lâu năm, có nhựa mủ trắng, đặc biệt ở phần non và lá Rễ củ có hình trụ dài, đường kính từ 1,5 đến 2 cm, thường chỉ có một rễ trụ mà không có rễ nhánh Lá mọc đối, có cuống, phiến lá mỏng hình tim hoặc gần hình trứng, dài 2-5 cm và rộng 1,5-3,5 cm, với mép khía răng cưa, mặt trên màu xanh nhạt và mặt dưới màu trắng xanh Hoa mọc đơn độc ở kẽ lá, hình chuông, màu trắng hoặc hơi vàng, có họng với vân tím, với 5 lá đài hình mác nhọn và tràng hoa xẻ 5 thùy tam giác nhọn Quả nang khi chín có màu tím đen, chứa nhiều hạt nhỏ màu vàng nâu Cây ra hoa từ tháng 1 đến tháng 5 và quả chín từ tháng 6 đến tháng 9.

Lá và ngọn non của cây được sử dụng làm rau ăn, trong khi quả cũng có thể ăn được Rễ củ có thể ăn sống nhưng thường được dùng làm thuốc Cây này nằm trong Sách Đỏ Việt Nam 2007 với tình trạng nguy cấp (VU) do bị khai thác quá mức, phá rừng và đốt nương làm rẫy.

4/ Nghệ vàng (Curcuma longa L.) Họ Gừng (Zingiberaceae)

Cây thảo có chiều cao khoảng 70 cm với thân rễ hình trụ hoặc bầu dục, phân nhánh và đường kính từ 1,5-2 cm Thân rễ có màu vàng cam đậm, nhiều đốt, tại các đốt có vảy khô do lá biến đổi Lá đơn mọc từ thân rễ, có phiến lá hình bầu dục với kích thước 22-40 x 12-15 cm, đầu nhọn và bìa phiến nguyên.

Cây nghệ có lá dài 72 cm, uốn lượn với màu xanh lục đậm ở mặt trên và nhạt ở mặt dưới Gân lá hình lông chim, với gân chính nổi rõ ở mặt dưới và các gân phụ hơi lồi ở mặt trên Bẹ lá hình lòng máng, dài từ 18-28 cm, ôm sát vào nhau tạo thành một thân khí sinh màu xanh, trên bẹ lá có các đường gân dọc song song Lưỡi nhỏ của cây là một màng mỏng màu trắng, cao 2-3 mm Cây nghệ không chỉ được sử dụng làm gia vị trong nhiều món ăn mà còn có giá trị làm thuốc, mang lại giá trị kinh tế cao và dễ trồng.

5/ Sả (Cymbopogon citratus Stapf.) Họ Hòa thảo (Poaceae)

Cây thảo sống nhiều năm, cao từ 1-1,5m, thường mọc thành từng bụi Thân cây có màu trắng hoặc hơi tím với nhiều đốt, rễ chùm phát triển mạnh trong đất tơi xốp Lá cây dài từ 40-80 cm, rộng 1-1,2 cm, có đuôi hình tim hoặc hơi tròn ôm sát gốc thân, mép lá hơi nhám Bẹ lá nhẵn, ôm chặt nhau tạo thành thân giả Cụm hoa hình bông-chùy dài 30-60 cm, phân nhánh mảnh và ngọn hơi rủ Cây phát triển nhanh thành bụi nhưng ít ra hoa, là loài ưa sáng và chịu hạn tốt.

Sả là một gia vị phổ biến trong nhiều món ăn, với lá chứa nhiều tinh dầu quý giá Ngoài việc được sử dụng để chiết xuất tinh dầu từ lá và thân, sả còn có tác dụng chữa bệnh và xua đuổi côn trùng Cây sả dễ trồng và mang lại giá trị kinh tế cao, nên được nhiều người dân ưa chuộng trồng.

6/ Củ mài (Dioscorea persimilis Prain et Burk) Họ Củ nâu (Dioscoreaceae)

Dây leo có thân nhẵn, màu đỏ và góc cạnh, không có gai ở gốc, thường quấn quanh cây khác theo chiều kim đồng hồ Lá đơn mọc cách hoặc đối xứng, hình tim, không lông, dài khoảng 10 cm và rộng 8 cm, với chóp nhọn và 5-7 gân hình cung xuất phát từ gốc lá Ngoài ra, thường xuất hiện những củ nhỏ ở nách lá, được gọi là giái mài.

Cây có 73 màu xanh vàng được xếp thành 2 vòng, với nhị 3 và bầu dưới có ba ô, mỗi ô chứa hai noãn Quả nang có hình dạng 3 cạnh, khi chín sẽ có màu vàng nâu Rễ củ có hình trụ, có thể dài tới hàng mét và ăn sâu trong đất, phần dưới gốc hơi phình ra Vỏ rễ có màu nâu vàng, trong khi thịt rễ có màu trắng.

Cây ưa sáng, mọc tự nhiên ven rừng hay trong rừng thứ sinh Củ mài chứa nhiều tinh bột, có thể ăn được

7/ Rau dớn (Diplazium esculentum (R ETZ ) S W ) H Ọ Rau dớn (Athyriaceae)

Là cây thân thảo sống lâu năm, cây có thân chính nghiêng và hướng lên cao, chiều cao thường đạt từ 15 cm đến 2,5 m, với bề mặt được bao phủ bởi lớp vẩy ngắn màu hung.

Lá kép lông chim có cuống dài từ 50-100 cm, dày và có màu vàng nhạt hoặc nâu nhạt, với gốc cuống lá màu đen và các vẩy ngắn Phiến lá có thể dài tới 1,5 m, với các lá chét gần như không có cuống, trong đó thùy đầu tiên phát triển lớn hơn các thùy khác Các lá chét ở trên và dưới thường xẻ lông chim, dài từ 8-10 cm và rộng khoảng 2 cm Lá chét giữa có cuống mang 8-10 thùy và 6-10 gân con ở mỗi bên, thường biến dạng Cây không có hoa thật, sinh sản hữu tính bằng bào tử phát triển ở mặt dưới của lá khi cây già, với ổ túi bào tử dài mỏng nằm trên các gân con Bào tử có hình bầu dục, màu vàng sáng và có mào hẹp Cây phân bố ven suối, thường gặp ở khu vực các xã Xuân Nha, Tân Xuân, Lóng Sập, và ngọn non của cây được hái để làm rau ăn, trong khi lá còn có công dụng làm thuốc.

Rau dớn hiện nay đã trở thành một món đặc sản phổ biến, xuất hiện tại nhiều nhà hàng sang trọng Nhiều người đã bắt đầu hái rau dớn để cung cấp cho các nhà hàng đặc sản ở các khu đô thị Thị trường tiêu thụ rau dớn đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi nguồn cung chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu.

8/ Táo mèo (Docynia indica (Wall.) Decne.) Họ Hoa hồng (Rosaceae)

Cây gỗ nhỡ cao từ 4 đến 5 mét, với nhánh và thân non có gai, lá có phiến thùy Lá ở nhánh già thon dài từ 7-10 cm, có lông khi non, mép lá có răng nhỏ và gân phụ 6-10 cặp; lá kèm mau rụng Hoa mọc thành cụm từ 1-3 hoa hoặc nhiều hơn, cuống ngắn; đài hoa có lông màu trắng với 5 thùy nhọn, mặt ngoài có lông, mặt trong nhẵn Cánh hoa màu trắng, có mép nhọn và nhỏ, với 30-50 nhị Bầu hoa có 5 ô, mỗi ô chứa 3-10 noãn xếp dọc theo bầu; vòi nhụy dính nhau ở gốc và có lông Quả hạch, hạt màu đen, cây ra hoa từ tháng 2 đến tháng 4 và quả từ tháng 7 trở đi.

Quả ăn được, quả tươi dùng để chế rượu vang Quả khô dùng làm thuốc Là loài có giá trị kinh tế cao, được thị trường ưa chuộng

9/ Rau sắng (Melientha suavis Pierre) Họ Rau sắng (Opiliaceae)

Ngày đăng: 11/04/2022, 20:51

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w