1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây

135 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 135
Dung lượng 757,3 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • Nguyễn Thị Luyến

  • GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 1.2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu

    • 1.3. Mục tiêu nghiên cứu

    • 1.3.1. Mục tiêu chung

    • 1.3.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.4. Câu hỏi nghiên cứu

    • 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 1.5.1. Đối tượng nghiên cứu

    • 1.5.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 1.6. Phương pháp nghiên cứu

    • - Phương pháp thu thập số liệu:

    • Luận văn tập trung chủ yếu lấy thông tin từ nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập qua BCTC của Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây từ năm 2017 – 2019; Các giáo trình tài chính danh nghiệp của các trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Học viện Tài chính… và luận văn của một số tác giả đã được công bố.

    • 1.7. Kết cấu luận văn

  • CHƯƠNG 2

  • CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO

  • TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

    • CHƯƠNG 3

    • PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA

    • CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ TÂY

  • Lịch sử hình thành và phát triển

    • Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây

    • - Phân tích cấu trúc tài sản: Tài sản của công ty liên tục tăng trong 3 năm qua. Có thể thấy rằng quy mô Công ty có xu hướng mở rộng, nhưng theo xu hướng chuyển dịch dần tăng tài sản ngắn hạn, giảm tài sản dài hạn. Tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản.

    • - Phân tích cấu trúc nguồn vốn: Nguồn vốn của Công ty bao gồm Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu. Trong nợ phải trả chủ yếu Nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu, còn Vốn chủ sở hữu cũng chỉ bao gồm mục Vốn chủ sở hữu, mục nguồn kinh phí và quỹ khác không phát sinh.

      • Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của Công ty

      • - Phân tích tình hình công nợ của Công ty:

        • + Phân tích tình hình các khoản phải thu: năm 2018 so với năm 2017, các khoản phải thu ngắn hạn tăng 6,065 tỷ đồng tương ứng tăng là 5,29%. Năm 2019 so với năm 2018, tổng các khoản phải thu ngắn hạn tăng 103,8 tỷ đồng, tương ứng tăng 86,08%. Mức tăng này chủ yếu là do mức tăng của các khoản phải thu khách hàng. Điều này cho thấy một phần lớn số vốn của công ty đang bị chiếm dụng, giá trị này có xu hướng tăng mạnh vào năm 2019.

      • - Phân tích khả năng thanh toán của Công ty

      • - Đánh giá chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty: Trong giai đoạn năm 2017 -2019 kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là rất khả quan năm sau cao hơn năm trước, phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đang rất tốt. Năm 2019 hầu hết các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận đều tăng so với năm 2018, ta xem xét các yếu tố cụ thể: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, Doanh thu thuần, Lợi nhuận gộp của Công ty năm 2019 tăng so với năm 2018 lần lượt là 19,88% và 19,85%, 3,93%; năm 2018 tăng so với năm 2017 lần lượt là 15,46%, 15,46% và 8,37%. Điều đó cho thấy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2019 tăng so với năm 2018 và 2017. Lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế năm 2019 tăng so với năm 2018 lần là 10,30% và 10,75%; năm 2018 tăng 13,39% và 12,96% so với năm 2017 cho thấy công ty có mức độ tăng trưởng rất tốt về cả doanh thu lẫn lợi nhuận.

      • - Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn:

      • + Số vòng quay tài sản ngắn hạn bình quân năm 2017 cho biết cứ 1 đồng tài sản ngắn hạn bình quân có khả năng tạo ra 2,83 đồng doanh thu thuần, năm 2019 có khả năng tạo ra 3,17 đồng doanh thu thuần nhưng cũng 1 đồng tài sản ngắn hạn bình quân ở năm 2019 đem lại 3,55 đồng doanh thu thuần, tương ứng tăng 12,15% so với cùng kì năm trước.

  • + Sức sinh lợi của tài sản ngắn hạn liên tục tăng, năm 2018 tăng 9,43% so với năm 2017, năm 2019 tăng 3,63% so với năm 2018. Điều này chứng tỏ 1 đồng tài sản ngắn hạn bình quân năm 2017 tạo ra 0,14 đồng lợi nhuận sau thuế; năm 2018, 2019 lần lượt là 0,15 và 0,16 đồng lợi nhuận sau thuế. Điều này cho thấy Công ty đang sử dụng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong 3 năm qua, mặc dù tốc độ tăng trưởng còn khá nhỏ.

    • + Số vòng quay của tài sản ngắn hạn ta thấy năm 2017 tài sản ngắn hạn của Công ty luân chuyển được 2,83 vòng, năm 2018 tăng lên 3,17 vòng đến năm 2019 tiếp tục tăng lên và đạt giá trị 3,55 vòng. Năm 2017 cần 127 ngày cho tài sản ngắn hạn quay được 1 vòng, năm 2018 cần 113,6 ngày thì đến năm 2019 cần 101,3 ngày để tài sản ngắn hạn đã quay được một vòng. Có thể thấy rằng tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn của Công ty ngày càng nhanh và công ty có thể thu hồi vốn sớm, công ty đang sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn.

    • - Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định

    • Phân tích khả năng sinh lời của vốn

    • Phân tích rủi ro tài chính

    • Phân tích dòng tiền

    • THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU,

    • CÁC GIẢI PHÁP VÀ KẾT LUẬN

    • Đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần dược phẩm Hà Tây

    • - Một số kết quả đạt được

      • - Một số hạn chế

      • - Nguyên nhân của hạn chế

    • Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây

    • Đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng chiến lược thuốc tân dược, thuốc đông dược đạt tiêu chuẩn GMP của WHO

    • Một số giải pháp nâng cao năng lực tài chính và hiệu quả kinh doanh cho Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây gồm chính sách: Về cấu trúc tài chính doanh nghiệp và chính sách tài trợ vốn; Về tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty; Nâng cao chất lượng dòng tiền; Về hiệu quả hoạt động kinh doanh; Phát triển nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; Xây dựng thương hiệu cho công ty

    • Một số kiến nghị bao gồm: Kiến nghị với Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây; Kiến nghị với Chính phủ

  • KẾT LUẬN

  • CHƯƠNG 1

  • GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 1.2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu

    • 1.3. Mục tiêu nghiên cứu

    • 1.3.1. Mục tiêu chung

    • 1.3.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.4. Câu hỏi nghiên cứu

    • 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 1.5.1. Đối tượng nghiên cứu

    • 1.5.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 1.6. Phương pháp nghiên cứu

    • - Phương pháp thu thập số liệu:

    • Luận văn tập trung chủ yếu lấy thông tin từ nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập qua BCTC của Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây từ năm 2017 – 2019; Các giáo trình tài chính danh nghiệp của các trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Học viện Tài chính… và luận văn của một số tác giả đã được công bố.

    • 1.7. Kết cấu luận văn

  • CHƯƠNG 2

  • CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO

  • TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

  • 2.1. Bản chất, mục tiêu và ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính

  • 2.1.1. Báo cáo tài chính

    • 2.1.2. Mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính

    • 2.1.3. Ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính

    • 2.2. Nguồn thông tin sử dụng cho phân tích báo cáo tài chính

    • 2.2.1. Báo cáo tài chính

      • 2.2.2. Các nguồn thông tin khác

    • 2.3. Các phương pháp trong phân tích báo cáo tài chính

    • 2.3.1. Phương pháp so sánh

      • 2.3.2. Phương pháp loại trừ

      • 2.3.3. Phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích

    • 2.4. Nội dung phân tích báo cáo tài chính

      • 2.4.1 Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp

      • 2.4.1.1. Phân tích tình hình biến động và cấu trúc tài sản của doanh nghiệp

      • 2.4.1.2. Phân tích tình hình biến động và cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp

      • 2.4.2 Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp

      • 2.4.2.1. Phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp

      • 2.4.2.2. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp

      • 2.4.3 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

      • 2.4.3.1 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản

      • 2.4.3.2 Phân tích khả năng sinh lời

      • 2.4.3.3 Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí

      • 2.4.4 Phân tích rủi ro tài chính

      • Rủi ro tài chính là phần rủi ro của chủ sở hữu phải gánh chịu ngoài phần rủi ro kinh doanh cơ bản do doanh nghiệp sử dụng vốn từ các khoản nợ. Để phân tích rủi ro tài chính, chúng ta thường đề cập đến đòn bẩy tài chính.

      • Độ lớn đòn bảy tài chính (DFL) là tỷ lệ thay đổi của lợi nhuận sau thuế hoặc lợi nhuận trên cổ phiếu (EPS) khi có sự thay đổi của lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT), được tính như sau:

      • %∆ LNST %∆ EPS EBIT

      • DFL = = = (2.29)

      • %∆ EBIT %∆ EBIT EBIT – I

      • Trong đó: I là chi phí lãi vay

      • Độ lớn của đòn bảy tài chính bằng một nếu doanh nghiệp không sử dụng các khoản vay nợ . Khi đó EBIT tăng 100% thì EPS cũng tăng 100% không có rủi ro tài chính. Khi doanh nghiệp càng nhiều nợ vay thì độ lớn đòn bảy tài chính càng cao, mức độ rủi ro tài chính càng lớn. Tuy nhiên, khi đã huy động vay nợ và hoạt động của doanh nghiệp có lãi tức là doanh nghiệp đã tận dụng được sức mạnh của nguồn vốn vay nợ tác động vào sự thay đổi của sức sinh lời của tài sản cũng như tăng thêm sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu. Như vậy có thể rút ra nhận định như sau:

      • - Khi sức sinh lời của tài sản nhỏ hay có nhiều biến động, thời điểm này cần ưu tiên sử dụng nguồn tài trợ vốn chủ sở hữu nhằm tăng khả năng thanh khoản và góp phần ổn định tài chính.

      • - Khi sức sinh lời của tài sản lớn và ổn định thì nên huy động thêm các nguồn vốn vay nợ để khai thác ưu thế do sự tăng lên của đòn bảy tài chính.

      • 2.4.5 Phân tích dòng tiền

      • Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ sẽ cung cấp cho người sử dụng biết được tiền tệ của doanh nghiệp sinh ra từ đâu và sử dụng vào những mục đích gì, từ đó dự đoán được lượng tiền trong tương lai của doanh nghiệp, nắm được năng lực thanh toán hiện tại cũng như sự biến động của từng chỉ tiêu, từng khoản mục trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ, đồng thời người sử dụng thông tin cũng thấy được quan hệ giữa lãi (lỗ) với luồng tiền, các hoạt động kinh doanh có ảnh hưởng tới tiền tệ ở mức độ nào.

        • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

    • CHƯƠNG 3

    • PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA

    • CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ TÂY

  • 3.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây

  • 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

    • 3.1.2. Đặc điểm kinh doanh

  • 3.1.3. Bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây

    • Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây

    • Sơ đồ 3.2. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây

    • 3.2. Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây

    • 3.2.1. Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp

      • Bảng 3.1. Phân tích cấu trúc của tài sản Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây

    • CHỈ TIÊU

    • NĂM 2017

    • NĂM 2018

    • NĂM 2019

    • So sánh số liệu cuối năm

    • 2018/2017

    • 2019/2018

    • Giá trị

    • Tỷ trọng

    • Giá trị

    • Tỷ trọng

    • Giá trị

    • Tỷ trọng

    • (+/-)

    • (%)

    • (+/-)

    • (%)

    • A. Tài sản ngắn hạn

    • I. Tiền và các khoản tương đương tiền

    • Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên BCTC của Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây năm 2017- 2019

      • Bảng 3.2. Phân tích chênh lệch hàng tồn kho giai đoạn 2017 – 2019

      • Đơn vị tính: triệu đồng

      • Bảng 3.3: Bảng phân tích cấu trúc của nguồn vốn của Công ty Cổ phần dược phẩm Hà Tây giai đoạn 2017 – 2019

      • Bảng 3.4: Bảng phân tích tỷ suất nợ

      • Bảng 3.5: Bảng phân tích tỷ suất tự tài trợ

        • Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên BCTC Công ty Cổ phần dược phẩm Hà Tây

        • giai đoạn 2017 – 2019

      • 3.2.2. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của Công ty

      • 3.2.2.1. Phân tích tình hình công nợ của Công ty:

        • + Phân tích tình hình các khoản phải thu

        • Nhằm làm rõ hơn sự biến động bất thường trong cơ cấu tài sản, nhất là tài sản ngắn hạn của Công ty như đã phân tích ở trên và nhằm làm rõ hơn công tác thu hồi công nợ, tác giả tập trung đi phân tích tình hình các khoản phải thu được trình bày theo Bảng 3.6 dưới đây:

        • Như đã phân tích ở phần phân tích cơ cấu tài sản về các khoản phải thu, có thể thấy quy mô tổng các phải phải thu tăng lên qua từng năm, do ảnh hưởng lớn nhất từ các khoản phải thu khách hàng. Năm 2018, giá trị khoản phải thu khách hàng là 80,44 tỷ đồng, chiếm 66,59% tổng các khoản phải thu. Năm 2019, khoản phải thu khách hàng tăng với giá trị 182 tỷ đồng, chưa tính các khoản phải thu khách hàng nằm trong chỉ tiêu phải thu khác (do Công ty chưa xuất hoá đơn mà tạm tính doanh thu, hạch toán tài khoản phải thu khác), tỷ trọng trên tổng các khoản phải thu là 81,28%. Nguyên nhân, dẫn đến các khoản phải thu tăng qua các năm là do giá trị các hợp đồng ngày càng tăng, dẫn đến phải thu khách hàng tăng.

        • Bảng 3.6: Bảng phân tích các khoản phải thu của Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây giai đoạn 2017 – 2019

          • Chỉ tiêu

          • 31/12/2017

          • 31/12/2018

          • 31/12/2019

          • So sánh

          • 2018/2017

          • 2019/2018

          • Giá trị

          • Tỷ trọng

          • Giá trị

          • Tỷ trọng

          • Giá trị

          • Tỷ trọng

          • (+/-)

          • (%)

          • (+/-)

          • (%)

          • I.Phải thu ngắn hạn

          • 1. Phải thu khách hàng

          • 2.Trả trước cho người bán

          • 3.Các khoản phải thu khác

          • 4. Dự phòng phải thu khó đòi

          • II.Phải thu dài hạn khác

          • Tổng các khoản phải thu

        • Bảng 3.7. Bảng phân tích các tỷ suất liên quan đến khoản phải thu năm

        • 2017 – 2019

          • (Đơn vị: đồng)

          • Nguồn: Tác giả tính toán dự trên BCTC Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây

          • giai đoạn 2017- 2019

        • Bảng 3.8: Phân tích tình hình luân chuyển khoản phải thu Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây giai đoạn 2017 – 2019

          • Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên BCTC năm 2017, 2018, 2019 Công ty Cổ phần dược phẩm Hà Tây

        • Bảng 3.9: Bảng phân tích tình hình các khoản phải trả Công ty Cổ phần dược phẩm Hà Tây giai đoạn 2017 – 2019

          • (Đơn vị: đồng)

          • Chỉ tiêu

          • 31/12/2017

          • 31/12/2018

          • 31/12/2019

          • So sánh

          • 2018/2017

          • 2019/2018

          • Giá trị

          • Tỷ trọng

          • Giá trị

          • Tỷ trọng

          • Giá trị

          • Tỷ trọng

          • (+/-)

          • (%)

          • (+/-)

          • (%)

          • I. Nợ ngắn hạn

          • 376,555,816,304

          • 98.96

          • 351,696,210,295

          • 98.87

          • 412,090,854,985

          • 98.92

          • -24,859,606,009

          • -6.60

          • 60,394,644,690

          • 17.17

          • 1. Phải trả người bán

          • 73,886,813,615

          • 19.42

          • 89,205,540,612

          • 25.08

          • 162,144,135,005

          • 38.92

          • 15,318,726,997

          • 20.73

          • 72,938,594,393

          • 81.76

          • 2. Người mua trả tiền trước

          • 57,361,515,733

          • 15.07

          • 45,095,499,270

          • 12.68

          • 65,755,051,728

          • 15.78

          • -12,266,016,463

          • -21.38

          • 20,659,552,458

          • 45.81

          • 3. Thuế và các khoản PNNN

          • 5,173,513,862

          • 1.36

          • 4,896,737,188

          • 1.38

          • 4,496,658,044

          • 1.08

          • -276,776,674

          • -5.35

          • -400,079,144

          • -8.17

          • 4. Phải trả người lao động

          • 5,666,747,237

          • 1.49

          • 11,134,521,557

          • 3.13

          • 8,825,648,692

          • 2.12

          • 5,467,774,320

          • 96.49

          • -2,308,872,865

          • -20.74

          • 5. Chi phí phải trả ngắn hạn

          • 883,992,654

          • 0.23

          • 343,566,810

          • 0.10

          • 183,734,945

          • 0.04

          • -540,425,844

          • -61.13

          • -159,831,865

          • -46.52

          • 6. Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn

          • 721,007,575

          • 0.19

          • 357,469,697

          • 0.10

          • 702,143,726

          • 0.17

          • -363,537,878

          • -50.42

          • 344,674,029

          • 96.42

          • 7. Phải trả ngắn hạn khác

          • 3,219,887,071

          • 0.85

          • 2,936,304,048

          • 0.83

          • 2,943,179,792

          • 0.71

          • -283,583,023

          • -8.81

          • 6,875,744

          • 0.23

          • 8. Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn

          • 227,452,344,274

          • 59.77

          • 195,122,259,806

          • 54.85

          • 161,942,434,396

          • 38.87

          • -32,330,084,468

          • -14.21

          • -33,179,825,410

          • -17.00

          • 9. Qũy khen thưởng, phúc lợi

          • 2,189,994,283

          • 0.58

          • 2,604,311,307

          • 0.73

          • 5,097,868,657

          • 1.22

          • 414,317,024

          • 18.92

          • 2,493,557,350

          • 95.75

          • II. Nợ dài hạn

          • 3,963,000,000

          • 1.04

          • 4,035,000,000

          • 1.13

          • 4,484,300,000

          • 1.08

          • 72,000,000

          • 1.82

          • 449,300,000

          • 11.14

          • 1. Phải trả dài hạn khác

          • 3,753,000,000

          • 0.99

          • 3,825,000,000

          • 1.08

          • 4,274,300,000

          • 1.03

          • 72,000,000

          • 1.92

          • 449,300,000

          • 11.75

          • 2. Vay và nợ dài hạn

          • 210,000,000

          • 0.06

          • 210,000,000

          • 0.06

          • 210,000,000

          • 0.05

          • 0

          • 0.00

          • 0

          •  

          • Tổng cộng

          • 380,518,816,304

          • 100

          • 355,731,210,295

          • 100

          • 416,575,154,985

          • 100

          • -24,787,606,009

          • -6.51

          • 60,843,944,690

          • 17.10

          • Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên BCTC Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây giai đoạn 2017 – 2019

          • Bảng 3.10: Hệ số nợ của Công ty Cổ phần dược phẩm Hà Tây

            • Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên BCTC Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây

            • giai đoạn 2017 – 2019

      • 3.2.2.2. Phân tích khả năng thanh toán của Công ty

        • Bảng 3.11: Bảng Khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây

          • Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán của Công ty

      • 3.2.3. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

      • 3.2.3.1. Đánh giá chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty

        • Bảng 3.12: Bảng phân tích tình hình biến động kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây

          • Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên BCTC Công ty Cổ phần dược phẩm Hà Tây giai đoạn 2017 – 2019

      • 3.2.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

        • Bảng 3.13. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

          • Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên BCTC Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây giai đoạn 2017 – 2019

  • Từ bảng phân tích trên, ta thấy rằng:

  • - Số vòng quay tài sản ngắn hạn bình quân năm 2017 cho biết cứ 1 đồng tài sản ngắn hạn bình quân có khả năng tạo ra 2,83 đồng doanh thu thuần, năm 2019 có khả năng tạo ra 3,17 đồng doanh thu thuần nhưng cũng 1 đồng tài sản ngắn hạn bình quân ở năm 2019 đem lại 3,55 đồng doanh thu thuần, tương ứng tăng 12,15% so với cùng kì năm trước. Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty liên tục tăng qua các năm. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của doanh thu thuần cao hơn tốc độ tăng trưởng của tài sản bình quân. Nhìn chung ta thấy sức sản xuất của tài sản ngắn hạn của Công ty tương đối cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là rất tốt.

  • - Sức sinh lợi của tài sản ngắn hạn liên tục tăng, năm 2018 tăng 9,43% so với năm 2017, năm 2019 tăng 3,63% so với năm 2018. Điều này chứng tỏ 1 đồng tài sản ngắn hạn bình quân năm 2017 tạo ra 0,14 đồng lợi nhuận sau thuế; năm 2018, 2019 lần lượt là 0,15 và 0,16 đồng lợi nhuận sau thuế. Điều này cho thấy Công ty đang sử dụng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong 3 năm qua, mặc dù tốc độ tăng trưởng còn khá nhỏ.

  • - Chỉ tiêu số vòng quay tài sản ngắn hạn thể hiện tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn của DN, độ lớn của chỉ tiêu này cao thể hiện tốc độ luân chuyển vốn nhanh của DN.Qua chỉ tiêu số vòng quay của tài sản ngắn hạn ta thấy năm 2017 tài sản ngắn hạn của Công ty luân chuyển được 2,83 vòng, năm 2018 tăng lên 3,17 vòng đến năm 2019 tiếp tục tăng lên và đạt giá trị 3,55 vòng. Năm 2017 cần 127 ngày cho tài sản ngắn hạn quay được 1 vòng, năm 2018 cần 113,6 ngày thì đến năm 2019 cần 101,3 ngày để tài sản ngắn hạn đã quay được một vòng. Có thể thấy rằng tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn của Công ty ngày càng nhanh và công ty có thể thu hồi vốn sớm, công ty đang sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn.

  • Qua việc phân tích tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn ta có thể kết luận rằng tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty từ năm 2017 – 2019 có chiều hướng tích cực.

  • 3.2.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định

    • Bảng 3.14 Bảng phân tích hiệu quả của tài sản cố định Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây

  • Đơn vị tính: Đồng

    • Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên BCTC Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây 2017 – 2019

    • 3.2.3.4. Phân tích khả năng sinh lời của vốn

      • Bảng 3.15: Bảng phân tích các tỷ suất sinh lời công ty năm 2017 – 2019

        • (Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên BCTC Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây giai đoạn 2017 - 2019)

    • 3.2.4. Phân tích rủi ro tài chính

      • Bảng 3.16: Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính qua cơ cấu nợ Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây

  • Đơn vị tính: Đồng

    • 3.2.5. Phân tích dòng tiền

      • Bảng 3.17. Phân tích tỷ trọng các dòng tiền của các hoạt động Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây

  • Đơn vị tính: Đồng

    • Chỉ tiêu

    • Năm 2017

    • So sánh

    • 2018/2017

    • 2019/2018

    • (8,446,645,994)

    • (15,271,371,476)

    • 46,303,288,284

    • 22,585,270,814

    • Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên BCTC Công ty Cổ phần dược phẩm Hà Tây giai đoạn 2017 – 2019

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây đã và đang không ngừng hoàn thiện tổ chức bộ máy của đơn vị để thực hiện chức năng quản lý sản xuất kinh doanh tạo điều kiện cho Công ty tồn tại và phát triển. Về tổ chức bộ máy kế toán: Áp dụng mô hình kế toán tập trung nhằm đảm bảo tính thống nhất trong công tác kế toán và tính kịp thời của thông tin. Trong chương 3 tác giả đã tiến hành phân tích: cấu trúc tài sản; cấu trúc nguồn vốn; Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của Công ty, đồng thời tác giả tiến hành phân tích các chỉ số hiệu quả ROA, ROE, ROS và tiến hành phân tích dòng tiền trong 3 năm qua.

  • CHƯƠNG 4

  • THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU,

  • CÁC GIẢI PHÁP VÀ KẾT LUẬN

    • 4.1. Đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần dược phẩm Hà Tây

    • 4.1.1. Một số kết quả đạt được

      • 4.1.2. Một số hạn chế

      • 4.1.3. Nguyên nhân của hạn chế

    • 4.2. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây

    • 4.2.1. Mục tiêu

    • 4.2.2. Chiến lược phát triển trong 5 năm tới

    • 4.3. Một số giải pháp nâng cao năng lực tài chính và hiệu quả kinh doanh cho Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây

      • 4.3.1. Về cấu trúc tài chính doanh nghiệp và chính sách tài trợ vốn

      • 4.3.2. Về tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty

      • 4.3.3. Nâng cao chất lượng dòng tiền

      • 4.3.4. Về hiệu quả hoạt động kinh doanh

      • 4.3.5. Phát triển nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

      • 4.3.6. Nâng cao thương hiệu cho công ty

    • 4.4. Một số kiến nghị

    • 4.4.1. Kiến nghị với Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây

      • Kiến nghị về công tác quản lý

      • Kiến nghị về công tác kế toán

      • 4.4.2. Kiến nghị với Chính phủ

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

  • KẾT LUẬN

    • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, hiệu quả kinh doanh cũng như tình hình tài chính của một công ty đặc biệt được quan tâm, do vậy việc cung cấp thông tin tài chính bằng các báo cáo tài chính chính xác, kịp thời là vô cùng quan trọng. Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả cũng như kết quả kinh doanh nhằm đánh giá hiệu quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp là lãi hay lỗ, tình hình dòng tiền lưu chuyển trong kỳ. Báo cáo tài chính là tài liệu quan trọng đầu tiên để những nhà quản trị, nhà đầu tư, người cho vay căn cứ vào để đánh giá chung nhất về tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh của công ty. Nhận thức được tầm quan trọng đó và với yêu cầu cung cấp thông tin, phân tích báo cáo tài chính nhằm đưa ra một cái nhìn khái quát, toàn diện về tình hình tài chính của Công ty là một yêu cầu cấp thiết. Do đó để giúp cho nhà quản trị, người ra quyết định các nhà đầu tư nắm được xu hướng hoạt động, khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai, tác giả đã lựa chọn đề tài “Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần Dược phẩm Hà Tây” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ. Bên cạnh việc đưa ra những phân tích, nhận xét về các chỉ số tài chính trong hoạt động kinh doanh, tác giả cũng đề xuất một số những giải pháp để có thể cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp. 1.2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là cơ sở quan trọng giúp nhà quản trị và các nhà đầu tư ra quyết định chính xác. Việc phân tích báo cáo tài chính sẽ giúp các doanh nghiệp và các cơ quan thấy được rõ thực trạng hoạt động tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Từ đó đánh giá được tiềm năng cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh, những rủi ro và triển vọng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp. Chính vì vậy phân tích báo cáo tài chính luôn được chú trọng và quan tâm. Trong thời gian qua đã có rất nhiều các công trình, luận văn thạc sĩ nghiên cứu về phân tích báo cáo tài chính của các tập đoàn, công ty đặc biệt là các công ty. Qua quá trình nghiên cứu các công trình trên, tác giả thấy chưa có một công trình nghiên cứu nào nghiên cứu cụ thể và chuyên sâu về phân tích BCTC tại Công ty cổ phần Dược phẩm Hà Tây. Vì vậy, để có cái nhìn chuyên sâu và có sự khác biệt so với các nghiên cứu khác, tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài “Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần Dược phẩm Hà Tây” để viết luận văn thạc sĩ của mình. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu 1.3.1. Mục tiêu chung Phân tích và đánh giá báo cáo tài chính nhằm tìm ra các mặt mạnh và cả những mặt bất ổn, từ đó đề xuất những biện pháp nâng cao năng lực tài chính phù hợp và kịp thời để phát huy ở mức cao nhất hiệu quả hoạt động kinh doanh cho Công ty Cổ phần dược phẩm Hà Tây. 1.3.2. Mục tiêu cụ thể - Làm rõ các nội dung về mặt lý luận trong phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp. - Phân tích BCTC của Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây để thấy thực trạng tình hình tài chính, hiệu quả kinh doanh, dòng tiền của Công ty. Đưa ra điểm mạnh, điểm yếu tình hình tài chính của Công ty Cổ phần dược phẩm Hà Tây. - Đề xuất được một số giải pháp phù hợp nhằm nâng cao năng lực tài chính và cải thiện dòng tiền cho Công ty Cổ phần dược phẩm Hà Tây. 1.4. Câu hỏi nghiên cứu - Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là gì? - Thực trạng cấu trúc tài chính, khả năng thanh toán, hoạt động kinh doanh, dòng tiền của Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây hiện nay như thế nào? - Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế về tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây hiện nay? - Những giải pháp và kiến nghị nào phù hợp nhằm nâng cao năng lực tài chính cho Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây?

GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, hiệu quả kinh doanh và tình hình tài chính của công ty ngày càng được chú trọng Việc cung cấp thông tin tài chính qua các báo cáo tài chính chính xác và kịp thời là rất quan trọng Báo cáo tài chính tổng hợp tình hình tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu, nợ phải trả và kết quả kinh doanh, giúp đánh giá lãi lỗ cũng như tình hình dòng tiền trong kỳ Đây là tài liệu thiết yếu cho quản trị viên, nhà đầu tư và người cho vay trong việc đánh giá tổng quan về tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh của công ty.

Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích báo cáo tài chính, bài viết nhấn mạnh nhu cầu cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác để đánh giá tình hình tài chính của Công ty Việc này không chỉ giúp nhà quản trị và người ra quyết định hiểu rõ hơn về xu hướng hoạt động mà còn đánh giá khả năng sinh lời trong tương lai Do đó, tác giả đã chọn đề tài "Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần" nhằm cung cấp cái nhìn khái quát và toàn diện về doanh nghiệp.

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu về "Dược phẩm Hà Tây" không chỉ phân tích và đánh giá các chỉ số tài chính trong hoạt động kinh doanh mà còn đề xuất những giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Tổng quan về đề tài nghiên cứu

Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là công cụ thiết yếu giúp nhà quản trị và nhà đầu tư đưa ra quyết định chính xác Quá trình này cung cấp cái nhìn rõ ràng về tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, từ đó đánh giá tiềm năng, hiệu quả, rủi ro và triển vọng phát triển trong tương lai Do đó, việc phân tích báo cáo tài chính luôn được chú trọng và thu hút sự quan tâm Thời gian qua, nhiều công trình và luận văn thạc sĩ đã nghiên cứu sâu về phân tích báo cáo tài chính của các tập đoàn và công ty, đặc biệt là các doanh nghiệp.

Sau khi nghiên cứu các công trình hiện có, tác giả nhận thấy chưa có nghiên cứu nào tập trung phân tích BCTC tại Công ty cổ phần Dược phẩm Hà Tây một cách cụ thể và chuyên sâu Do đó, tác giả quyết định lựa chọn đề tài này nhằm mang đến cái nhìn sâu sắc và khác biệt so với các nghiên cứu trước đó.

“ Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần Dược phẩm Hà Tây ” để viết luận văn thạc sĩ của mình.

Mục tiêu nghiên cứu

Phân tích và đánh giá báo cáo tài chính là quá trình quan trọng giúp nhận diện các điểm mạnh và yếu của Công ty Cổ phần dược phẩm Hà Tây Qua đó, có thể đề xuất những biện pháp cải thiện năng lực tài chính một cách kịp thời và phù hợp, nhằm tối ưu hóa hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.

- Làm rõ các nội dung về mặt lý luận trong phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp

Bài viết phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây nhằm đánh giá thực trạng tài chính, hiệu quả kinh doanh và dòng tiền của công ty Qua đó, chúng ta có thể nhận diện được những điểm mạnh và điểm yếu trong tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây.

Để nâng cao năng lực tài chính và cải thiện dòng tiền cho Công ty Cổ phần dược phẩm Hà Tây, cần đề xuất một số giải pháp phù hợp Những giải pháp này bao gồm việc tối ưu hóa quản lý chi phí, tăng cường hiệu quả thu hồi công nợ, và phát triển các kênh doanh thu mới Đồng thời, công ty cũng nên xem xét việc cải thiện quy trình sản xuất và phân phối để giảm thiểu lãng phí và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Câu hỏi nghiên cứu

- Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là gì?

Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây hiện đang đối mặt với thực trạng cấu trúc tài chính không ổn định, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và hoạt động kinh doanh Dòng tiền của công ty cũng gặp nhiều khó khăn, dẫn đến việc quản lý tài chính trở nên thách thức hơn bao giờ hết Việc cải thiện tình hình tài chính và tối ưu hóa dòng tiền là cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động và đảm bảo sự phát triển bền vững trong tương lai.

- Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế về tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây hiện nay?

- Những giải pháp và kiến nghị nào phù hợp nhằm nâng cao năng lực tài chính cho Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây?

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.5.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu đề tài là phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây với các cơ sở dữ liệu chính từ Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính.

- Về không gian nghiên cứu: Đề tài tập trung phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây

- Về thời gian nghiên cứu: Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Dược phẩm

Hà Tây từ năm 2017 đến năm 2019.

Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu thập số liệu:

Luận văn này chủ yếu sử dụng dữ liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây trong giai đoạn 2017 – 2019 Ngoài ra, các tài liệu tham khảo bao gồm giáo trình tài chính doanh nghiệp từ các trường Đại học Kinh tế Quốc dân và Học viện Tài chính, cùng với các luận văn của một số tác giả đã được công bố.

- Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu

Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu bao gồm các kỹ thuật như thống kê tổng hợp, thống kê mô tả, so sánh và phân tích Những phương pháp này giúp tổ chức và hiểu rõ hơn về dữ liệu, từ đó đưa ra những quyết định chính xác và hiệu quả.

Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương:

Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp

Chương 3: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty cổ phần dược phẩm Hà TâyChương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu, các giải pháp và kết luận

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Bản chất, mục tiêu và ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính (BCTC) là tài liệu tổng hợp thông tin kinh tế do kế toán viên trình bày dưới dạng bảng biểu, cung cấp cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và dòng tiền của doanh nghiệp trong kỳ BCTC bao gồm các báo cáo thành phần như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ Đây là công cụ quan trọng giúp các nhà đầu tư và các bên liên quan đánh giá khả năng sinh lợi cũng như thực trạng tài chính của doanh nghiệp.

BCTC phải cung cấp đầy đủ thông tin của một doanh nghiệp về các vấn đề:

- Doanh thu, thu nhập khác, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác

- Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh

Báo cáo tài chính (BCTC) là công cụ quan trọng giúp người sử dụng thông tin đánh giá tình hình tài chính và an ninh của doanh nghiệp Qua BCTC, họ có thể phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, khả năng thanh toán và giá trị doanh nghiệp, từ đó đưa ra dự đoán về tiềm năng hoặc rủi ro trong tương lai Hiện nay, BCTC là yêu cầu bắt buộc theo quy định của nhà nước, nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho các bên quan tâm bên ngoài doanh nghiệp.

Theo giáo trình “Phân tích báo cáo tài chính” của GS.TS Nguyễn Văn Công:

Phân tích báo cáo tài chính (BCTC) là quá trình sử dụng các công cụ và kỹ thuật để xem xét và đánh giá dữ liệu trên BCTC, đồng thời phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính và dữ liệu liên quan Mục tiêu của phân tích này là cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng, đáp ứng nhu cầu tìm hiểu đa dạng về tình hình tài chính của doanh nghiệp Thông qua việc phân tích các chỉ tiêu tài chính, người dùng có thể hiểu rõ hơn về tình trạng tài chính thực tế và đưa ra quyết định phù hợp.

2.1.2 Mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính

Mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều có sự liên kết chặt chẽ, vì vậy việc phân tích báo cáo tài chính là cần thiết để đánh giá toàn diện các hoạt động này Qua đó, chúng ta có thể tổng hợp trình độ hoàn thành các mục tiêu thông qua hệ thống chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật - tài chính Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp hoạt động bình đẳng trước pháp luật và có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính như nhà đầu tư, nhà cho vay và nhà cung cấp Mỗi đối tượng này đánh giá doanh nghiệp từ các khía cạnh khác nhau, nhưng chung quy lại, họ đều chú trọng đến khả năng tạo ra dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa Do đó, phân tích báo cáo tài chính cần đạt được những mục tiêu này.

Phân tích báo cáo tài chính cần cung cấp thông tin chi tiết và hữu ích cho nhà đầu tư, chủ nợ và các bên liên quan khác, giúp họ đưa ra quyết định chính xác về đầu tư, tín dụng và các lựa chọn tài chính khác.

Thông tin cần được trình bày một cách dễ hiểu, nhằm phục vụ cho những người có kiến thức cơ bản về kinh doanh và các hoạt động kinh tế, giúp họ dễ dàng nghiên cứu và tiếp cận thông tin.

Phân tích báo cáo tài chính cung cấp thông tin quan trọng cho chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư và chủ nợ, giúp họ đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro của các khoản thu bằng tiền từ cổ tức và tiền lãi Do các dòng tiền của nhà đầu tư liên quan đến dòng tiền của doanh nghiệp, quá trình phân tích cần cung cấp thông tin để hỗ trợ đánh giá các dòng tiền thu thuần dự kiến của doanh nghiệp.

Phân tích báo cáo tài chính cần cung cấp thông tin về nguồn lực kinh tế, vốn chủ sở hữu, và các khoản nợ của doanh nghiệp Nó cũng phải phản ánh kết quả của các quá trình và tình huống biến đổi nguồn vốn và nợ, từ đó làm rõ nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các nguồn lực này Qua đó, phân tích giúp chủ doanh nghiệp dự đoán chính xác sự phát triển trong tương lai.

Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là quá trình quan trọng giúp kiểm tra và đối chiếu số liệu tài chính thực tế với quá khứ, từ đó định hướng cho tương lai Quá trình này cho phép đánh giá đầy đủ các mặt mạnh và yếu trong quản lý doanh nghiệp, đồng thời tìm ra các biện pháp thực tiễn để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế Ngoài ra, phân tích tài chính còn là cơ sở quan trọng cho việc dự đoán và dự báo xu hướng phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

2.1.3 Ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính

Hoạt động tài chính và sản xuất kinh doanh có mối quan hệ chặt chẽ, với mọi hoạt động sản xuất đều ảnh hưởng đến tài chính của doanh nghiệp Tình hình tài chính tốt hay xấu có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình sản xuất Do đó, phân tích báo cáo tài chính rất quan trọng cho cả chủ doanh nghiệp và các bên liên quan Đối với nhà quản trị, phân tích tài chính nội bộ mang lại lợi thế nhờ vào thông tin đầy đủ về doanh nghiệp, giúp họ đạt được nhiều mục tiêu như tạo việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí và bảo vệ môi trường Doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện những mục tiêu này nếu có lợi nhuận và khả năng thanh toán nợ.

Các nhà quản trị doanh nghiệp cần nắm vững thông tin tài chính để đánh giá tình hình tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và rủi ro của doanh nghiệp Đối với nhà đầu tư, họ quan tâm đến khả năng hoàn vốn, mức sinh lãi và tình hình hoạt động của doanh nghiệp, từ đó tạo ra sự an toàn cho họ Nhà cho vay và nhà cung cấp chú trọng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp, phân tích báo cáo tài chính để đánh giá khả năng thanh toán tức thời Cơ quan nhà nước, bao gồm cơ quan Thuế và Tài chính, sử dụng báo cáo tài chính để xác định mức thuế và thực hiện quản lý hiệu quả Ngoài ra, người lao động cũng cần thông tin tài chính để bảo vệ quyền lợi và trách nhiệm của mình.

Phân tích báo cáo tài chính đóng vai trò quan trọng đối với các nhà quản trị trong nền kinh tế thị trường, giúp xác định giá trị kinh tế và đánh giá điểm mạnh, điểm yếu tài chính của doanh nghiệp Công cụ này cho phép phát hiện các nguyên nhân khách quan và chủ quan, từ đó hỗ trợ nhà quản trị trong việc đưa ra quyết định phù hợp với mục tiêu của họ Vì vậy, phân tích báo cáo tài chính là chìa khóa giúp các nhà quản trị kinh doanh đạt được kết quả và hiệu quả cao nhất.

Nguồn thông tin sử dụng cho phân tích báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính (BCTC) là sản phẩm quan trọng nhất trong quy trình kế toán, cung cấp cái nhìn tổng quát về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu, công nợ, và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ BCTC đáp ứng nhu cầu thông tin hữu ích về thực trạng doanh nghiệp, đóng vai trò như cầu nối giữa doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm.

Hệ thống báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp cung cấp thông tin quan trọng về tình hình kinh tế và tài chính thông qua việc đánh giá, phân tích và dự đoán kết quả hoạt động kinh doanh Đây là báo cáo công khai, đóng vai trò là nguồn dữ liệu chính trong quá trình phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

BCTC đóng vai trò quan trọng không chỉ với các cơ quan, đơn vị và cá nhân bên ngoài doanh nghiệp mà còn trong việc chỉ đạo và điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Nó cung cấp thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo và phản ánh kết quả hoạt động mà doanh nghiệp đạt được trong bối cảnh cụ thể.

Thông tin trên Báo cáo tài chính (BCTC) đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích và phát hiện tiềm năng kinh tế của doanh nghiệp Dựa vào những dữ liệu này, có thể dự đoán tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và xu hướng phát triển trong tương lai Điều này cung cấp cơ sở vững chắc cho các nhà quản lý trong việc đưa ra quyết định điều hành, cũng như cho các nhà đầu tư, chủ nợ và cổ đông trong việc đánh giá và ra quyết định liên quan đến doanh nghiệp.

Hệ thống báo cáo tài chính (BCTC) được quy định theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính, hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp định kỳ, yêu cầu các doanh nghiệp phải lập và nộp báo cáo tài chính đúng hạn.

Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, tất cả các doanh nghiệp ở mọi lĩnh vực và thành phần kinh tế tại Việt Nam đều phải tuân thủ hệ thống báo cáo tài chính (BCTC), bao gồm 04 mẫu biểu báo cáo chính.

- Bảng cân đối kế toán (CĐKT) - Mẫu số B01-DN

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu số B02-DN

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (LCTT) - Mẫu số B03-DN

Bản thuyết minh báo cáo tài chính mẫu số B09-DN được áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Thông tư 133/2016/TT-BTC Thông tư này hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành, nhằm giúp các doanh nghiệp thực hiện báo cáo tài chính một cách chính xác và hiệu quả.

Mặc dù các loại hình doanh nghiệp áp dụng hệ thống báo cáo tài chính (BCTC) khác nhau, nhưng nội dung và hình thức của BCTC thường bao gồm những yếu tố chung.

Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng quát, phản ánh tình hình tài sản của doanh nghiệp dựa trên giá trị ghi sổ tại thời điểm lập báo cáo Từ bảng cân đối kế toán, người đọc có thể đánh giá tình hình tài chính, năng lực kinh doanh, khả năng tự chủ tài chính và khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là tài liệu tổng hợp phản ánh tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán Báo cáo này cung cấp thông tin chi tiết về doanh thu, chi phí và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính cũng như các hoạt động khác, giúp người sử dụng nắm bắt được hiệu quả tài chính của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định.

Phân tích số liệu trong báo cáo kết quả kinh doanh giúp nhà quản trị và người dùng thông tin đánh giá các thay đổi tiềm năng về nguồn lực kinh tế mà doanh nghiệp có thể kiểm soát trong tương lai Điều này cho phép đánh giá khả năng sinh lợi và hiệu quả của các nguồn lực bổ sung mà doanh nghiệp có thể sử dụng.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin quan trọng về biến động tài chính trong doanh nghiệp Nó giúp phân tích các hoạt động đầu tư, tài chính và kinh doanh, từ đó đánh giá khả năng tạo ra nguồn tiền và các khoản tương đương tiền trong tương lai Đồng thời, báo cáo này cũng cho thấy cách doanh nghiệp sử dụng các nguồn tiền cho hoạt động kinh doanh và đầu tư tài chính.

Thuyết minh báo cáo tài chính (BTCT) cung cấp thông tin chi tiết về tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp, giúp phân tích cụ thể một số chỉ tiêu mà các báo cáo tài chính khác không thể hiện rõ.

Hệ thống báo cáo tài chính (BTCT) cung cấp thông tin kế toán đầy đủ và hữu ích, giúp phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp Nó phản ánh khả năng sử dụng nguồn vốn trong sản xuất kinh doanh, từ đó hỗ trợ quản trị doanh nghiệp đưa ra quyết định hiệu quả Qua việc phân tích báo cáo tài chính, doanh nghiệp có thể kiểm tra và kiểm soát các hoạt động tài chính, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao, tuân thủ pháp luật.

2.2.2 Các nguồn thông tin khác

Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm cả yếu tố bên trong và bên ngoài, cũng như yếu tố chủ quan và khách quan Những yếu tố này có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển và suy thoái của doanh nghiệp.

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ TÂY

Tổng quan về Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây

3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Tên chính thức: CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ TÂY Tên viết tắt: HATAPHAR Mã số thuế: 0500391400

Trụ sở chính: 10A Quang Trung, Hà Đông, Hà Nội Điện thoại: 04.33824685 – Fax: 04.33829054

Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây, trước đây là xí nghiệp liên hiệp dược phẩm Hà Sơn Bình, được thành lập vào ngày 12 tháng 6 năm 1985 theo quyết định số 319/YT/TCCB của Sở Y tế Hà Sơn Bình.

Vào ngày 16 tháng 7 năm 1991, theo quyết định số 246/QĐ-UB của UBND tỉnh Hà Sơn Bình, xí nghiệp liên hiệp dược phẩm Hà Sơn Bình đã được chia tách thành hai đơn vị: xí nghiệp liên hiệp dược Hòa Bình và xí nghiệp liên hiệp dược Hà Tây.

Ngày 29/3/1993, theo quyết định số 114/QĐ-UB của UBND tỉnh Hà Tây, Công ty dược phẩm Hà Tây được thành lập Để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, vào ngày 11/5/2000, UBND tỉnh Hà Tây đã ban hành quyết định số 223/QĐ-UB, tiến hành cổ phần hoá và thành lập ban đổi mới quản lý doanh nghiệp cho Công ty dược phẩm Hà Tây.

Vào ngày 20/12/2000, UBND tỉnh Hà Tây đã ban hành quyết định số 1911/QĐ-UB chuyển đổi Công ty dược phẩm Hà Tây thành Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây, với vốn điều lệ là 8,4 tỷ đồng, trong đó vốn Nhà nước chiếm 25% Công ty được biết đến với tên giao dịch là Hataphar.

Kể từ khi cổ phần hóa, công ty đã thực hiện 3 lần tăng vốn điều lệ Theo đăng ký thay đổi lần thứ 6 vào ngày 8/4/2010, vốn điều lệ của công ty đã được nâng lên 62 tỷ đồng.

Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây là đơn vị kinh tế độc lập, chuyên sản xuất và phân phối thuốc chữa bệnh cùng trang thiết bị y tế phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe cộng đồng Các sản phẩm của công ty đã được Bộ Y tế công nhận và Cục Quản lý Dược cấp phép lưu hành trên toàn quốc.

Hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Công ty bao gồm:

Ngành sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu bao gồm các doanh nghiệp chuyên sản xuất thuốc, dược phẩm, dược liệu, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng và trang thiết bị y tế Các hoạt động này đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp các sản phẩm chăm sóc sức khỏe chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường.

Bán lẻ thuốc và dụng cụ y tế, mỹ phẩm cùng vật phẩm vệ sinh được thực hiện tại các cửa hàng chuyên doanh như nhà thuốc, quầy thuốc và đại lý thuốc của doanh nghiệp.

Bán buôn đồ dùng cho gia đình bao gồm nhiều lĩnh vực kinh doanh như vacxin và sinh phẩm y tế, hóa chất và hóa chất xét nghiệm (trừ các loại hóa chất bị cấm), dược phẩm, dược liệu, mỹ phẩm, thực phẩm thuốc, thực phẩm chức năng và trang thiết bị y tế.

- Giáo dục nghề nghiệp (chi tiết: Dạy nghề; Giáo dục trung cấp chuyên nghiệp; Giáo dục nghề nghiệp);

Kinh doanh bất động sản bao gồm quyền sử dụng đất thuộc sở hữu hoặc cho thuê, với các hoạt động chủ yếu như dịch vụ nhà đất, kinh doanh siêu thị, và cung cấp dịch vụ nhà ở, văn phòng.

Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác bao gồm các lĩnh vực chưa được phân loại, đặc biệt là xuất nhập khẩu dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng và trang thiết bị y tế Những dịch vụ này đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy thương mại và đảm bảo cung cấp sản phẩm chất lượng cho thị trường.

- Sản xuất thực phẩm khác chưa được phân vào đâu (chi tiết: Sản xuất thực phẩm chức năng);

- Bán buôn thực phẩm (chi tiết: Thực phẩm chức năng; thực phẩm dinh dưỡng; thực phẩm bổ dưỡng)

Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây có các chức năng và nhiệm vụ sau:

- Thực hiện kế hoạch kinh doanh, mua bán thuốc, thiết bị y tế, mỹ phẩm, dược liệu, tinh dầu, nguyên liệu trong nước

- Sản xuất thuốc tân dược, đông dược với các dạng dùng: viên nén, viên nang, thuốc dùng ngoài, xi rô, thuốc tiêm,…

- Kinh doanh xuất nhập khẩu thuốc tân dược, đông dược, dược liệu tinh dầu, nguyên liệu làm thuốc

- Liên doanh thu hút vốn đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực nghiên cứu thuốc mới, đổi mới công nghệ

- Sản xuất theo đơn đặt hàng của các công ty Dược trong nước, sản xuất nhượng quyền cho các hãng, công ty nước ngoài.

3.1.3 Bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây

Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây không ngừng cải tiến tổ chức bộ máy để nâng cao hiệu quả quản lý sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững Cơ cấu tổ chức được sắp xếp phù hợp với trình độ và năng lực của từng nhân viên Mô hình quản lý trực tuyến - chức năng giúp các phòng ban tham mưu cho ban giám đốc, hỗ trợ trong việc ra quyết định, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quyết định.

Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây được thể hiện qua sơ đồ sau:

Kế toán tổng hợp Kế toán công nợ

Kế toán thanh toán – tạm ứng

Kế toán nguyên vật liệu – hàng tồn kho

Sơ đồ 3.1 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây

(Nguồn: Hồ sơ năng lực công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây)

3.1.3.2 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty

Tổ chức bộ máy kế toán cần áp dụng mô hình kế toán tập trung để đảm bảo tính thống nhất trong quy trình kế toán và cung cấp thông tin kịp thời.

Sơ đồ 3.2 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây

(Nguồn: Hồ sơ năng lực công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây)

Kế toán trưởng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý toàn bộ hoạt động kế toán tại công ty Họ có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc và thực hiện các chỉ đạo liên quan đến công tác kế toán, tài chính, tín dụng và thông tin kinh tế.

Tổ chức hạch toán kế toán theo quy chế quản lý tài chính cùng việc áp dụng các chuẩn mực, chế độ kế toán phù hợp

Kế toán tổng hợp đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ kế toán trưởng quản lý các công việc kế toán và điều hành hoạt động kế toán toàn công ty Họ chịu trách nhiệm giám sát các phần hành kế toán, đảm bảo mọi hoạt động diễn ra hiệu quả và chính xác.

Kế toán công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình công nợ và theo dõi thu hồi nợ, giao dịch với khách hàng

Kế toán thanh toán – Tạm ứng: Theo dõi hạch toán tình hình thu chi trong ngày, lên sổ quỹ và thanh toán tạm ứng cho công nhân viên

THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, CÁC GIẢI PHÁP VÀ KẾT LUẬN

Đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần dược phẩm Hà Tây

4.1.1 Một số kết quả đạt được

Căn cứ vào các báo cáo định kỳ và phân tích tài chính, Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây cho thấy tình hình tài chính ổn định và tích cực Kết quả kinh doanh của công ty phản ánh nỗ lực hoạt động trong suốt các năm qua, với các chỉ số cơ bản về công nợ, thanh khoản, hiệu quả sử dụng tài sản, trích lập dự phòng và vốn chủ sở hữu đều có sự cải thiện đáng kể.

Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây luôn đạt kết quả lợi nhuận sản xuất kinh doanh cao, với mỗi năm đều vượt chỉ tiêu do Hội đồng quản trị phê duyệt Trong bối cảnh khó khăn và biến động của nền kinh tế năm 2018 và 2019, nhiều doanh nghiệp phải tái cấu trúc và cắt giảm chi phí, nhưng công ty vẫn duy trì thành tích xuất sắc, vượt qua các chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận Nhờ đó, Hà Tây nằm trong top đầu các doanh nghiệp ngành dược và trở thành một trong những công ty tiêu biểu trên thị trường.

Cấu trúc tài chính của Công ty chủ yếu dựa vào tài sản ngắn hạn, chiếm trên 85% tổng tài sản, do đặc thù sản xuất và kinh doanh dược phẩm, thiết bị y tế với hệ thống tài sản cố định đã gần hết khấu hao Mặc dù đối mặt với khó khăn trong nền kinh tế và cạnh tranh gay gắt, Công ty đặt mục tiêu tăng trưởng trên 15% vào năm 2019 Định hướng chiến lược sẽ tập trung vào phát triển cung cấp dược phẩm và thiết bị y tế cho hệ thống nhà thuốc đạt tiêu chuẩn quốc tế trên toàn quốc, đồng thời mở rộng ra các thị trường Đông Nam Á như Myanmar và Philippines, với mục tiêu doanh thu năm 2019 đạt trên 2007 tỷ đồng.

Quản lý các khoản phải trả là rất quan trọng, với vòng quay khoản phải trả người bán cho thấy dấu hiệu tích cực và ở mức hợp lý Điều này không chỉ giúp tận dụng hiệu quả nguồn vốn chiếm dụng mà còn đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đúng hạn.

Khả năng thanh toán của Công ty đang cải thiện, với hệ số thanh toán ngắn hạn và hệ số thanh toán nhanh đạt mức an toàn Điều này cho thấy Công ty có khả năng đáp ứng các nghĩa vụ nợ khi đến hạn.

Hiệu quả kinh doanh của công ty đã có những chuyển biến tích cực, thể hiện qua việc tăng vòng quay tổng tài sản và vòng quay hàng tồn kho trong ba năm qua Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh đang diễn ra thuận lợi, với việc đẩy mạnh quay vòng vốn và hạn chế ứ đọng vốn trong hàng tồn kho Sự gia tăng hiệu quả sinh lợi vốn chủ sở hữu cũng mang lại tín hiệu khả quan cho các nhà đầu tư hiện tại và tương lai.

Mặc dù Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây đã đạt được những kết quả tích cực và có nhiều tín hiệu khả quan, nhưng vẫn tồn tại một số vấn đề cần được xem xét để cải thiện tình hình tài chính trong thời gian tới.

Công ty hiện có cấu trúc tài chính với tỷ lệ nợ ngắn hạn cao và nợ dài hạn thấp, điều này chỉ hợp lý nếu không đầu tư thêm tài sản dài hạn Tuy nhiên, với mục tiêu mở rộng sản xuất và thị trường, Công ty cần đầu tư vào tài sản cố định như máy móc, nhà xưởng và hệ thống phân phối Để thực hiện điều này, cổ đông có thể cần góp thêm vốn Tuy nhiên, các nhà đầu tư sẽ đòi hỏi lợi ích cao và nhanh chóng từ các khoản đầu tư dài hạn, trong khi thời gian thu hồi vốn lại dài Sử dụng nợ ngắn hạn để đầu tư vào tài sản dài hạn cũng tiềm ẩn rủi ro thanh toán, do hạn thanh toán dưới một năm Do đó, Công ty cần đa dạng hóa các nguồn vốn tài trợ để đảm bảo phát triển bền vững.

- Về tình hình công nợ và khả năng thanh toán:

Khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản ngắn hạn, tuy nhiên, số vòng quay phải thu vẫn chậm mặc dù có sự cải thiện Do đó, bên cạnh việc tăng cường bán hàng, công ty cần đẩy mạnh hoạt động thu hồi công nợ để tránh tình trạng chiếm dụng vốn kéo dài Đồng thời, công ty cũng cần tìm ra giải pháp để thu hồi những khoản phải thu khó đòi, đặc biệt là từ Bệnh viện đa khoa Hà Đông và một số đối tượng khác đã được trích lập dự phòng.

Vào cuối năm 2019, khoản phải trả người bán ngắn hạn đã đạt mức 162 tỷ đồng Nếu không có biện pháp điều chỉnh kịp thời, việc thanh toán các khoản nợ này sẽ gặp khó khăn, mặc dù chúng đều thuộc loại nợ ngắn hạn.

Về khả năng thanh toán, công ty ghi nhận dòng tiền âm trong năm 2018 và 2019, cho thấy tổng dòng tiền thu vào nhỏ hơn tổng dòng tiền chi ra, dẫn đến việc giảm sút quy mô vốn bằng tiền và ảnh hưởng đến an toàn ngân quỹ cũng như tình hình tài chính chung Để cải thiện khả năng thanh toán không ổn định, công ty cần áp dụng các chính sách sử dụng tiền hiệu quả hơn, tránh lãng phí và thiếu hụt vốn Việc này sẽ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng cường thu hồi công nợ và thu hút thêm nguồn vốn từ nhà đầu tư, cổ đông và tổ chức tín dụng.

4.1.3 Nguyên nhân của hạn chế

Sở dĩ tình trạng tài chính và hiệu quả kinh doanh của Công ty còn các tồn tại trên là do các nguyên nhân sau:

Công ty đang mở rộng sản xuất và tìm kiếm các sản phẩm chiến lược giữa sự cạnh tranh khốc liệt trong ngành dược Việc đầu tư vào tài sản cố định mới như máy móc và dây chuyền sản xuất chưa mang lại doanh thu, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, giá thiết bị nhập khẩu tăng cao, cùng với việc kiểm soát chi phí kém và chính sách thu hồi công nợ chưa hiệu quả, công ty gặp nhiều thách thức trong việc tối ưu hóa hiệu suất sử dụng tài sản.

Giá nguyên liệu và hóa dược đang tăng cao do nguồn cung khan hiếm, chủ yếu bị ảnh hưởng bởi biến động giá dầu, dịch bệnh và sự bùng phát cúm gia cầm ở nhiều khu vực Bên cạnh đó, tình hình khủng bố và bất ổn chính trị toàn cầu khiến nhiều quốc gia gia tăng dự trữ nguyên liệu dược để chuẩn bị cho các biến cố Việc phụ thuộc vào hóa chất và nguyên vật liệu nhập khẩu đã ảnh hưởng lớn đến quy trình sản xuất, đáp ứng nhu cầu tồn trữ và phát triển hệ thống tiêu thụ trong năm.

Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây

Trong báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2019, Công ty đã đưa ra phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm tới như sau:

Công ty đang tập trung mở rộng thị trường tiêu thụ nội địa, đặc biệt là tại các tỉnh phía Bắc, với mục tiêu tăng thị phần lên 30% Chiến lược phát triển sẽ chú trọng vào các tỉnh đồng bằng, vùng sâu, vùng xa và miền núi Bên cạnh đó, công ty cũng có kế hoạch xuất khẩu hàng hóa sang các thị trường Lào, Myanmar và Iraq trong những năm tới.

- Mỗi năm đạt doanh thu tăng từ 15 – 18%, thu nhập bình quân tăng 10% so với năm trước đó.

4.2.2 Chiến lược phát triển trong 5 năm tới

- Đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng chiến lược thuốc tân dược, thuốc đông dược đạt tiêu chuẩn GMP của WHO

- Xây dựng, nâng cấp các cửa hàng kinh doanh đạt tiêu chuẩn GPP của WHO

- Thực hiện tốt việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 hiện công ty đang thực hiện theo chuẩn ISO 9001: 2015

- Củng cố thị trường tiêu thụ

- Phát triển nguồn nhân lực

- Nghiên cứu sản phẩm mới.

4.3 Một số giải pháp nâng cao năng lực tài chính và hiệu quả kinh doanh cho Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây Để khắc phục những điểm yếu còn tồn tại cũng như theo đuổi được các mục tiêu, chiến lược trung và dài hạn mà Công ty đặt ra thì phải có những biện pháp một mặt mang tính tức thời giải quyết các vấn đề hiện tại nhưng mặt khác phải mang tính dài hạn để phát triển công ty một cách bền vững.

4.3.1 Về cấu trúc tài chính doanh nghiệp và chính sách tài trợ vốn

Công ty cần thực hiện tái cấu trúc tài chính một cách toàn diện, bao gồm tái cấu trúc tài chính, hoạt động và chiến lược Tái cấu trúc tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn tình trạng mất khả năng thanh toán, thiết lập cấu trúc vốn vững mạnh và đảm bảo đủ vốn cũng như dòng tiền cho sự phát triển trong tương lai Đây thường là điều kiện tiên quyết cho sự thành công của nhiều quá trình tái cấu trúc khác.

Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp tối thiểu hoá chi phí sử dụng vốn và duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục Để đạt được điều này, công ty cần xác định nhu cầu vốn tối thiểu, đồng thời theo dõi sự biến động của thị trường và mở rộng sản xuất mặt hàng mới Công ty cũng nên tận dụng các khoản nợ ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán, như phải trả người lao động và thuế, cùng với hình thức tín dụng thương mại từ nhà cung cấp Tuy nhiên, việc sử dụng nguồn vốn này chỉ mang tính chất tạm thời, do đó công ty cần cân đối giữa vốn chiếm dụng và vốn bị khách hàng chiếm dụng để đảm bảo đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Công ty cần chú trọng tìm kiếm nguồn tài trợ dài hạn để phục vụ cho mục tiêu mở rộng kinh doanh trong tương lai Bên cạnh việc sử dụng vốn chủ sở hữu, việc mạnh dạn chuyển sang các khoản vay dài hạn cũng là một lựa chọn cần xem xét trong điều kiện cho phép.

4.3.2 Về tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty Đối với khoản phải trả người bán: Để giữ vững được uy tín của Công ty đối với các đối tác kinh doanh, đặc biệt là đối với nhà cung cấp Công ty nên tiến hành theo dõi chi tiết các khoản phải trả người bán về thời hạn thanh toán trên hợp đồng cũng như giá trị các khoản thanh toán Nếu nhà cung cấp áp dụng chiết khấu thanh toán trong thời gian hiệu lực của hợp đồng thì khi công ty thực hiện thanh toán sớm sẽ vừa được giảm khoản phải trả vừa tạo ra uy tín đối với nhà cung cấp Mặt khác khi thanh toán đúng hạn, trước hạn cũng sẽ tạo ra một lợi thế khi đàm phán về giá đầu vào, việc duy trì một khoản chiết khấu thanh toán của nhà cung cấp và thúc đẩy việc giao hàng, thực hiện hợp đồng nhanh hơn từ đó thúc đẩy được hoạt động kinh doanh và quá trình lưu chuyển tiền trong Công ty. Đối với khoản phải thu:

Để quản lý hiệu quả công nợ, doanh nghiệp cần đôn đốc thu hồi các khoản phải thu, tránh tình trạng nợ khó đòi như trước đây Hàng tháng, công ty nên theo dõi chi tiết các khoản phải thu và phân tích quy mô cũng như thời hạn thanh toán của từng khoản nợ Đồng thời, áp dụng biện pháp khuyến khích khách hàng thanh toán trước thời hạn thông qua chiết khấu, đặc biệt là với những khách hàng có hợp đồng lớn và số dư công nợ cao Điều này sẽ giúp thu hồi vốn nhanh chóng, hỗ trợ kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Công ty cần tập trung vào việc thu hồi các khoản phải thu khác, bao gồm tạm ứng và doanh thu chưa xuất hoá đơn, nhằm bổ sung nguồn vốn Hối thúc các cá nhân đã nhận tạm ứng hoàn thành công việc liên quan đến sản xuất kinh doanh để đảm bảo hiệu quả của khoản tạm ứng Đồng thời, đẩy nhanh quá trình nghiệm thu và xuất hoá đơn để tránh tình trạng chậm thu tiền và bị phạt thuế do nộp muộn.

4.3.3 Nâng cao chất lượng dòng tiền

Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của Công ty không ổn định, với sự sụt giảm mạnh vào năm 2018 Mặc dù năm 2019 có sự cải thiện, tổng dòng tiền lưu động của Công ty vẫn âm, cho thấy tình hình tài chính chưa khả quan.

Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây cần thực hiện các biện pháp quản lý dòng tiền một cách chặt chẽ để đảm bảo hoạt động kinh doanh ổn định Việc cân bằng giữa các hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính là rất quan trọng, vì thiếu hụt tiền mặt có thể cản trở sự phát triển và hoạt động của công ty Để nâng cao chất lượng dòng tiền trong thời gian tới, công ty cần áp dụng một số giải pháp hiệu quả nhằm cải thiện tình hình tài chính.

Lập dự báo ngân quỹ và dự báo các khoản thu chi tiền mặt một cách khoa học giúp doanh nghiệp chủ động trong quá trình thanh toán Việc này không chỉ tối ưu hóa quản lý tài chính mà còn đảm bảo rằng các nguồn lực được sử dụng hiệu quả, giảm thiểu rủi ro tài chính trong kỳ.

Xây dựng định mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý là rất quan trọng, giúp đảm bảo khả năng thanh toán kịp thời để duy trì uy tín, đồng thời tối ưu hóa lợi nhuận từ số vốn tiền mặt nhàn rỗi.

Sử dụng công nghệ để tự động hoá quy trình kế toán là xu hướng hiện đại, với các phần mềm kế toán điện toán đám mây có khả năng tương tác với nhiều ứng dụng khác như ngân hàng, bảng lương và quản lý dự án Những công cụ này không chỉ giúp doanh nghiệp phân tích tình hình tài chính một cách chi tiết mà còn cho phép xác định hướng đi của dòng tiền Bằng cách đánh dấu các mục có dòng tiền ra lớn và phân tích nguyên nhân, công ty có thể kiểm soát dòng tiền hiệu quả hơn, từ đó nâng cao khả năng quản lý tài chính.

Theo dõi chu kỳ tiền mặt là rất quan trọng, vì đây là khoảng thời gian mà doanh nghiệp chuyển đổi tiền đầu tư vào sản xuất hàng tồn kho thành doanh thu từ bán hàng Doanh nghiệp cần giám sát chặt chẽ các khoản phải thu, khoản phải trả và lượng hàng tồn kho để quản lý hiệu quả dòng tiền ra vào.

Công ty đang đối mặt với vấn đề dòng tiền do khoảng cách giữa việc bán chịu sản phẩm cho khách hàng và nghĩa vụ thanh toán ngay cho nhà cung cấp Nếu các điều khoản thanh toán từ khách hàng kéo dài hơn so với nhà cung cấp, doanh nghiệp có thể phải sử dụng tiền dự trữ, dẫn đến tình trạng dòng tiền xấu Để cải thiện tình hình, công ty có thể áp dụng phần mềm kế toán để theo dõi các khoản phải thu và phải trả theo ngày đáo hạn, từ đó có cái nhìn tổng quát về thời gian thanh toán Việc này cũng giúp công ty xây dựng chiến lược thương lượng các điều khoản giao dịch, nhằm tối ưu hóa hiệu quả sử dụng tiền mặt.

- Giảm thiểu rủi ro bán chịu

Một số kiến nghị

4.4.1 Kiến nghị với Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây

 Kiến nghị về công tác quản lý

Bộ máy quản lý của Công ty đã đáp ứng yêu cầu tinh gọn, đảm bảo lãnh đạo tập trung và hiệu quả Tuy nhiên, một số cán bộ quản lý vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh trong bối cảnh kinh tế thị trường Để thúc đẩy sản xuất nhanh hơn, Công ty cần nâng cao khả năng tổ chức lãnh đạo và quản lý bằng cách đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý năng động, linh hoạt và có trình độ cao Việc áp dụng các giải pháp phù hợp sẽ giúp Công ty phát triển bền vững trong tương lai.

Công ty cần tiến hành chấn chỉnh và tinh gọn bộ máy gián tiếp để nâng cao hiệu quả hoạt động, đồng thời giải quyết chế độ cho những cán bộ, nhân viên có thâm niên nhưng không đáp ứng yêu cầu về sức khỏe và năng lực Ban lãnh đạo phải kiên quyết loại bỏ những cá nhân không đủ trình độ và phẩm chất, đồng thời thiết lập chế độ thưởng phạt rõ ràng để khuyến khích và động viên kịp thời những người hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Công ty cần tăng cường đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật trẻ và có chính sách thu hút nhân tài Đồng thời, tổ chức các lớp học ngắn hạn về pháp luật và cải cách của Nhà nước, đặc biệt là các chính sách liên quan đến tiền lương và thưởng, nhằm thực hiện quy chế dân chủ trong quản lý.

 Kiến nghị về công tác kế toán Đối với công tác tài chính trong doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Dược phẩm

Hà Tây cần thiết lập một bộ máy kế toán hoạt động khoa học, với sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận để đảm bảo cung cấp thông tin chính xác và kịp thời Công ty nên thực hiện kiểm tra và kiểm toán nội bộ định kỳ, giúp phát hiện sai sót và nhầm lẫn, từ đó củng cố nề nếp làm việc và nâng cao tính chính xác của số liệu kế toán.

Xây dựng quy định rõ ràng về trách nhiệm của các bên liên quan trong việc lập, công bố và phân tích thông tin trên báo cáo tài chính là rất quan trọng Điều này giúp đảm bảo tính minh bạch và độ tin cậy của thông tin tài chính, đồng thời nâng cao trách nhiệm giải trình của các cá nhân và tổ chức liên quan Việc xác định rõ ràng vai trò và nghĩa vụ của từng bên sẽ góp phần vào việc cải thiện chất lượng báo cáo tài chính và tăng cường niềm tin của nhà đầu tư.

Xây dựng chế độ đào tạo cho cán bộ phân tích báo cáo tài chính là cần thiết để nâng cao trình độ chuyên môn Việc nâng cao kỹ năng cho những người làm công tác này sẽ giúp cải thiện hiệu quả trong phân tích báo cáo tài chính.

Để nâng cao hiệu quả trong công tác phân tích báo cáo tài chính, cần trang bị cơ sở vật chất hiện đại và ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, đặc biệt là hệ thống phần mềm phân tích chuyên dụng.

4.4.2 Kiến nghị với Chính phủ

Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý doanh nghiệp, vì vậy việc cải cách và hoàn thiện các công cụ quản lý sẽ thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp Để hỗ trợ doanh nghiệp trong việc phân tích báo cáo tài chính hiệu quả, Nhà nước cần điều chỉnh cơ chế và chính sách phù hợp.

Bộ Tài chính cần hoàn thiện các quy định về chế độ kế toán hiện hành, vì hiện tại chế độ này vẫn còn nhiều hạn chế và cứng nhắc Những quy định này chưa đáp ứng được sự thay đổi của cơ chế quản lý kinh tế trong bối cảnh hội nhập Do đó, việc nghiên cứu đổi mới và xây dựng chế độ kế toán theo hướng mở, linh hoạt là cần thiết, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp áp dụng phù hợp với từng loại hình.

Cần xây dựng quy định chặt chẽ về việc công bố thông tin, đặc biệt đối với các Công ty Cổ phần Mặc dù hiện nay đã có các văn bản quy định trách nhiệm công bố thông tin, nhưng chúng vẫn chưa hoàn thiện Do đó, cần làm rõ các báo cáo bắt buộc phải công bố và xác định các chỉ tiêu cần có trong thời gian báo cáo định kỳ.

Quy định kiểm toán cần được thống nhất cho tất cả các doanh nghiệp nhằm đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong hoạt động tài chính Việc thực hiện quy định này sẽ nâng cao trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc lập và cung cấp báo cáo tài chính chính xác.

Nhà nước cần thiết lập chế tài xử lý vi phạm cho các đơn vị liên quan đến việc công bố thông tin, nhằm đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của thông tin Việc áp dụng các hình thức xử phạt đối với những đơn vị cung cấp thông tin không đáng tin cậy là cần thiết để nâng cao trách nhiệm và chất lượng thông tin trong xã hội.

Dựa trên phân tích tài chính của Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây giai đoạn 2017 – 2019, bài viết đánh giá những thành tựu và hạn chế trong tình hình tài chính của công ty Nguyên nhân chính của những hạn chế này là do công ty đang trong quá trình mở rộng sản xuất và tìm kiếm sản phẩm chiến lược giữa sự cạnh tranh khốc liệt trong ngành Dược Việc đầu tư vào các tài sản cố định mới như máy móc, dây chuyền sản xuất và kho chứa hàng có giá trị lớn nhưng chưa phát huy hiệu quả doanh thu và lợi nhuận Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính và hiệu quả kinh doanh cho công ty.

Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây cần chú trọng vào các chính sách tài chính doanh nghiệp, bao gồm cấu trúc tài chính và chính sách tài trợ vốn, đồng thời cải thiện tình hình công nợ và khả năng thanh toán Việc nâng cao chất lượng dòng tiền và hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng là yếu tố quan trọng Công ty cần phát triển nguồn nhân lực và xây dựng thương hiệu mạnh mẽ để tăng cường vị thế trên thị trường Để thực hiện những giải pháp này, tác giả đã đưa ra một số kiến nghị đối với Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây và Chính phủ.

Qua quá trình nghiên cứu lý luận và phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây, tác giả đã rút ra những kết luận quan trọng về tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của công ty Nghiên cứu này không chỉ cung cấp cái nhìn sâu sắc về các chỉ số tài chính mà còn giúp đánh giá khả năng sinh lời và quản lý tài sản của công ty.

Làm rõ các nội dung về mặt lý luận trong phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp

Ngày đăng: 11/04/2022, 16:29

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[18]. Phùng Thị Hồng Nhung (2012), Phân tích tài chính tại Công ty cổ phần Traphaco, Luận văn thạc sĩ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích tài chính tại Công ty cổ phầnTraphaco
Tác giả: Phùng Thị Hồng Nhung
Năm: 2012
[19]. TS.Nguyễn Văn Được (2009), Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh.NXB Thống kê.[20]. Trang web Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh
Tác giả: TS.Nguyễn Văn Được
Nhà XB: NXB Thống kê.[20]. Trang web
Năm: 2009
2. Website tài nguyên giáo dục mở việt nam http://old.voer.edu.vn/ Link
[17]. Phạm Thị Thuỷ (2014), Phân tích, dự báo và định giá báo cáo tài chính, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân Khác
1. Website của tạp chí tài chính http:// www.tapchitaichinh.vn/ Khác
3. Website Kiến thức kinh tế http:// www.kienthuckinhte.com/ Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

3 BCĐKT Bảng cân đối kế toán - Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây
3 BCĐKT Bảng cân đối kế toán (Trang 8)
Về tổ chức bộ máy kế toán: Áp dụng mô hình kế toán tập trung nhằm đảm bảo tính thống nhất trong công tác kế toán và tính kịp thời của thông tin - Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây
t ổ chức bộ máy kế toán: Áp dụng mô hình kế toán tập trung nhằm đảm bảo tính thống nhất trong công tác kế toán và tính kịp thời của thông tin (Trang 72)
3.1.3.2. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty - Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây
3.1.3.2. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty (Trang 72)
NĂM 2017 NĂM 2018 NĂM 2019 - Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây
2017 NĂM 2018 NĂM 2019 (Trang 74)
Bảng 3.2. Phân tích chênh lệch hàng tồn kho giai đoạn 2017 – 2019 - Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây
Bảng 3.2. Phân tích chênh lệch hàng tồn kho giai đoạn 2017 – 2019 (Trang 77)
So sánh cơ cấu nguồn vốn tại thời điểm năm 2019 và các năm trước ta có bảng sau: - Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây
o sánh cơ cấu nguồn vốn tại thời điểm năm 2019 và các năm trước ta có bảng sau: (Trang 82)
Bảng 3.6: Bảng phân tích các khoản phải thu của Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây giai đoạn 2017 – 2019 - Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây
Bảng 3.6 Bảng phân tích các khoản phải thu của Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây giai đoạn 2017 – 2019 (Trang 86)
Bảng 3.7. Bảng phân tích các tỷ suất liên quan đến khoản phải thu năm 2017 – 2019 - Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây
Bảng 3.7. Bảng phân tích các tỷ suất liên quan đến khoản phải thu năm 2017 – 2019 (Trang 88)
Bảng 3.8: Phân tích tình hình luân chuyển khoản phải thu Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây giai đoạn 2017 – 2019 - Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây
Bảng 3.8 Phân tích tình hình luân chuyển khoản phải thu Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây giai đoạn 2017 – 2019 (Trang 89)
Bảng 3.9: Bảng phân tích tình hình các khoản phải trả Công ty Cổ phần dược phẩm Hà Tây giai đoạn 2017 – 2019 - Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây
Bảng 3.9 Bảng phân tích tình hình các khoản phải trả Công ty Cổ phần dược phẩm Hà Tây giai đoạn 2017 – 2019 (Trang 92)
Từ bảng số liệu trên, có thấy rằng hệ số nợ của Công ty có xu hướng giảm, tuy nhiên giảm nhẹ đồng thời hệ số nợ khá ổn định, duy trì ở mức trên 0,57 - Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây
b ảng số liệu trên, có thấy rằng hệ số nợ của Công ty có xu hướng giảm, tuy nhiên giảm nhẹ đồng thời hệ số nợ khá ổn định, duy trì ở mức trên 0,57 (Trang 95)
Bảng 3.10: Hệ số nợ của Công ty Cổ phần dược phẩm Hà Tây - Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây
Bảng 3.10 Hệ số nợ của Công ty Cổ phần dược phẩm Hà Tây (Trang 95)
Qua bảng tính toán trên ta thấy: - Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây
ua bảng tính toán trên ta thấy: (Trang 96)
Thông qua báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty từ năm 2017 – 2019, lập bảng phân tích sau: - Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây
h ông qua báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty từ năm 2017 – 2019, lập bảng phân tích sau: (Trang 97)
Bảng 3.13. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn - Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây
Bảng 3.13. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn (Trang 101)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w