CHINH PHỤC MỌI NGỮ PHÁP TIẾNG ANH DỄ DÀNG VỚI BỘ TÀI LIỆU ĐỘC QUYỀN TỪ VOCO, PHÙ HỢP VỚI NHỮNG BẠN ĐANG MUỐN LẤY GỐC TIẾNG ANH NHANH CHÓNG. TÀI LIỆU HỖ TRỢ ĐẦY ĐỦ MỌI VẤN ĐỀ GỐC RỄ VỀ NGỮ PHÁP, HỖ TRỢ CHO KỲ THI VÀO 10, ĐẠI HỌC
THÌ HIỆN TẠI ĐƠN (The Simple Present tense)
Cách chia
– Thêm -s hay -es vào dạng nguyên mẫu của động từ khi chia ở ngôi thứ ba số ít
Cách đọc động từ, chia ở ngôi thứ ba số ít
Laughs, puffs, drops, kicks, lets
– Động từ tận cùng bằng /z/; /dz/; /s/; /h/ ; /t/ và /ks/ đọc thêm /iz/ ở cuối động từ
Loses, manages, passes, pushes, stitches, mixes
– Những động từ khác được đọc với /z/ ở ngôi thứ ba số ít:
Sau /b/ robs; sau /d/ adds; sau /g/ digs, rings; sau /l/ fills; sau /m/ dreams; sau /n/ runs; sau nguyên âm + w hay r: draws; stirs; sau /v/ loves; sau nguyên âm sees, pays
– “say” được phát âm /sez/ và “does” được đọc là /d z/
Cách viết động từ ở ngôi thứ ba số ít
– Hầu hết các động từ thêm -s: work/works, drive/drives, play/plays, run/runs
– Những động từ thường thêm -es khi động từ có phần cuối là -o: do/does; -s miss/misses; -x : mix/mixes; -ch : catch/catches; -sh: push/pushes
– Khi có 1 phụ âm đứng trước -y, đổi y thành i và thêm -es : cry/cries; supply/supplies; tuy nhiên cần chú ý: buy/buys; say/says…
Những cách dùng thì hiện tại đơn giản
a) Những câu diễn tả sự thật thường xuyên
"The earth goes round the sun"
Trái đấy xoay quanh mặt trời
"Light travel at a speed of 186,000 miles a second"
Ánh sáng đi với tốc độ 186.000 dặm một giây b) Những câu diễn tả sự thật trong thời gian hiện tại và có thể tiếp tục mãi mãi
Anh ấy giống bố anh ấy
Tôi đeo kính c) Những hành động thường xuyên
Anh trai tôi hút thuốc rất nhiều
Hành động thường xuyên thường được diễn tả một cách chính xác hơn khi sử dụng thì hiện tại đơn giản kết hợp với trạng từ chỉ tần suất như "luôn", "đôi khi" hoặc nhóm từ như "mỗi ngày" Việc áp dụng cấu trúc này giúp làm rõ tần suất của các hành động trong giao tiếp hàng ngày.
– Thì hiện tại đơn giản thường được sử dụng trong câu hỏi và câu trả lời với How often?
– Những câu hỏi có liên quan đến thói quen thường được đặt câu hỏi với ever và trả lời bằng never và not…ever
"I never get up early on Sundays"
Tôi không bao giờ dậy sớm vào chủ nhật
"George doesn’t go to the cinema very often"
George không thường đi xem phim lắm
"How often does Tom play tennis?"
Tom thường chơi tennis bao nhiêu lần
Anh ấy chơi mỗi buổi trưa
"Do you ever eat raw fish?"
Bạn có bao giờ ăn cá sống chưa?
Không, tôi chưa bao giờ ăn
"The exhibition opens on January 1st and closes on January 31st"
Buổi triển lãm mở cửa vào ngày 1.1 và đóng cửa vào ngày 31.1
"We leave tomorrow at 11:15 and arrive at 17:50"
Chúng tôi rời khỏi đây vào ngày mai lúc 11:15 và đến lúc 17:50 e) Những câu diễn tả sự nhận xét hay sự tuyên bố:
Thường sử dụng trong khi đối thoại
"I hope everything will be all right"
Tôi hy vọng mọi việc sẽ ổn thỏa
"She prefers to have a drink first"
Cô ấy thích uống một cái gì đó trước.
THÌ HIỆN TẠI TIẾP DIỄN (The Present Progressive Tense)
Cách thêm -ing vào động từ
– Thêm -ing vào hầu hết các động từ mà không thay đổi các chữ trong động từ
– Nếu động từ tận cùng bằng phụ âm + e, bỏ -e và thêm -ing
Ví dụ: come coming make making
Ví dụ: agree agreeing see seeing
– Một động từ có 1 nguyên âm duy nhất đi kèm theo 1 phụ âm duy nhất thì thêm 1 phụ âm trước khi thêm -ing
Ví dụ: hit hitting put putting
– Với những động từ có 2 âm, phụ âm cuối cùng được nhân đôi khi trọng âm ở âm cuối
Ví dụ: forget forgetting prefer preferring
(Hãy so sánh với: benefit benefiting; differ differing)
– Những động từ tận cùng bằng -ic sẽ đổi thành -ick ở dạng -ing
Những cách dùng của thì hiện tại tiếp diễn
a) Những hành động đang tiếp diễn vào lúc nói Để nhấn mạnh hành động này, chúng ta thường dùng thêm trạng từ như now, at the moment…
Ví dụ: The police are now investigating the matter b) Những trường hợp xảy ra tạm thời
– Những hành động mà có thể không kéo dài lâu, hoặc chỉ tiến triển trong một thời gian nhất định nào đó
What’s Mary doing these days?
She’s studying English at Oxford University
– Những khuynh hướng hiện hành cũng được diễn tả bằng thì hiện tại tiếp diễn
Ví dụ: The population of the word is rising very fast c) Những hành động lên kế hoạch cho tương lai
Ví dụ: She’s always helping people
THÌ QUÁ KHỨ ĐƠN (The Simple Past Tense)
ĐỘNG TỪ CÓ QUY TẮC
1 Cách chia như nhau ở tất cả các ngôi
2 Cách phát âm ed: a Play played /d/
Những động từ tận cùng bằng những âm sau đây có -ed được phát âm /d/
/n/ listened /r/ stirred /v/ loved /z/ seized b Work worked /t/
Những động từ tận cùng bằng những âm sau đây có -ed được phát âm /t/
/sh/ washed /f/ laughed /p/ stopped c Post posted /id/
Những động từ tận cùng bằng âm /t/ hay /d/ có -ed được phát âm /id/ posted needed d dream dreamed /d/ or dreamt /t/
Một số động từ trong tiếng Anh có thể được phân loại là động từ quy tắc hoặc không quy tắc, với quá khứ có đuôi -ed hoặc -t Đặc biệt, cách phát âm của chúng có thể là /d/ hoặc /t/ Những động từ này bao gồm burn, dream, lean, learn, smell, spell, spill và spoil.
3- Cách thêm ed a Arrive arrived
Những động từ tận cùng bằng -e thì thêm -d
Phone phoned smile smiled b Wait waited
Những động từ không tận cùng bằng -e thì thêm -ed
Ask asked clean cleaned follow followed c Stop stopped
Những động từ tận cùng bằng 1 nguyên âm duy nhất sau đó là 1 phụ âm duy nhất thì trước khi thêm -ed cần thêm 1 phụ âm nữa
Beg begged (ăn xin) rub rubbed (thoa, chà) d Cry cried
Những động từ có 1 phụ âm đứng trước -y, chữ -y đổi thành -i trước khi thêm -ed
(Hãy so sánh với: delay delayed, play played)
ĐỘNG TỪ BẤT QUY TẮC
1 Cách chia như nhau ở tất cả các ngôi
2 Một số điều cần chú ý về quá khứ của động từ không có quy tắc
* Có khoảng 150 động từ không có quy tắc
* Quá khứ của động từ không có quy tắc không thể được dự đoán
* Một số động từ có quá khứ giống như hiện tại
Cut cut hit hit hurt hurt shut shut
Bring brought catch caught keep kept
NHỮNG CÁCH DÙNG CỦA THÌ QUÁ KHỨ ĐƠN GIẢN
1 Những hành động đã hoàn tất
– Sự kiện, hành động xảy ra ở quá khứ và đã chấm dứt
He came to see me yesterday
– Khi dùng thì quá khứ đơn giản, chúng ta chỉ chú ý đến thời gian hành động đó xảy ra
(when), chứ không nói đến nó xảy ra trong bao lâu (how long)
2 Những thói quen trong quá khứ
He smoked forty cigarettes a day till he gave up
3 Những hành động xảy ra cách đây một thời gian rất ngắn
Jimmy punched me in the stomach (Jimmy đã đấm vào bụng tôi)
Who left the door open?
4 Những câu đề nghị lịch sự
– Đôi khi thì quá khứ đơn giản được dùng cho những câu đề nghị lịch sự (nhất là khi muốn nhờ ai đó)
I wonder if you could give me a lift (lift: thang máy give me a lift: đi nhờ xe)
I wondered if you could give me a lift (lịch sự hơn).
NHỮNG TRẠNG TỪ THƯỜNG DÙNG CHO THÌ QUÁ KHỨ ĐƠN GIẢN
Việc sử dụng đúng các trạng từ trong câu với thì quá khứ đơn giản là rất quan trọng để xác định thời điểm diễn ra hành động Các trạng từ này cần phải là những trạng từ chỉ quá khứ Điều này có nghĩa là những trạng từ liên quan đến hiện tại như "before now", "so far", "till now" và "yet" không được phép sử dụng với thì quá khứ đơn giản.
I met Jane yesterday / last summer/ a week ago
* Thì quá khứ đơn giản được dùng trong câu hỏi và câu trả lời với “when” (khi nào)
When did he begin his diet?
* “When” thường chỉ một thời gian xác định ở quá khứ
I ate ice-cream a lot when I was a boy
Tôi ăn kem rất nhiều khi tôi còn bé
* Có một số trạng từ có thể được dùng với thì quá khứ nếu hành động diễn ra ở quá khứ
I often saw her in Rome
Tôi (đã) thường trông thấy cô ấy ở Rome
We left at 4 o’clock on Tuesday
Chúng tôi (đã) đi vào lúc 4 giờ ngày thứ ba
I saw him as recently as last week
Tôi mới gặp anh ta tuần trước
THÌ QUÁ KHỨ TIẾP DIỄN (The Past Continuous Tense)
Những cách dùng
a) Những hành động đang tiến triển trong quá khứ
* Hành động tiến triển trong 1 khoảng thời gian nào đó trong quá khứ
He was working in a small workshop when the First word war end
Anh ấy đang làm việc ở một xưởng nhỏ khi chiến tranh thế giới lần thứ nhất kết thúc
* Hành động trong quá khứ mà chưa biết đã hoàn tất hay chưa
Mary was working on her essay last night
Mary đã làm bài luận văn của cô ấy suốt đêm qua
* Những trạng từ bắt đầu bằng “all” để nhấn mạnh sự liên tục
It was raining hard all yesterday
Trời mưa to suốt cả ngày hôm qua
* Trạng từ “still” để nhấn mạnh sự kéo dài
Mother was still cooking when I came back from work
Mẹ vẫn còn nấu ăn khi tôi đi làm về b) Những hành động đang xảy ra trong quá khứ thì một hành động khác xảy đến
Frank was telling me about his experiences as a young man when the door opened and his wife came in
Frank đang kể cho tôi nghe về những kỷ niệm thời thanh niên của anh ta thì cửa mở và vợ anh ấy bước vào
(Thường sử dụng với when, as, just as, while,…) c) Những hành động xảy ra cùng một lúc ở quá khứ
While I was working in the garden, my wife was cooking dinner
Trong khi tôi làm việc ngoài vườn, vợ tôi nấu bữa cơm tối
(Thường sử dụng với while, at the time…) d) Những hành động lặp lại
When he worked here, he was always making mistakes
Khi anh ấy làm việc ở đây, anh ấy cứ luôn luôn phạm lỗi e) Những câu đề nghị lịch sử
Việc sử dụng thì quá khứ tiếp diễn trong câu đề nghị mang tính lịch sự hơn cả thì quá khứ đơn
I was wondering if you could give me a lift
Tôi đang tự hỏi không biết anh có thể cho tôi đi nhờ xe được không.
THÌ HIỆN TẠI HOÀN THÀNH (The Simple Present Perfect Tense)
Những cách sử dụng
A- Những hành động tiếp tục cho đến hiện tại a) Present Perfect + trạng ngữ (chỉ thời gian cho đến nay “up to the present”)
* Không dùng thì Present Perfect với những trạng từ liên quan đến quá khứ như ago, yesterday,…
* Dùng thì present Perfect với những trạng từ có liên hệ rõ ràng giữa quá khứ với hiện tại
Before (now): từ trước đến nay
It’s the first time…: đây là lần đầu tiên
So far: cho đến nay
Up till now: từ trước cho đến nay
Up to the present: cho đến nay
* Dùng thì Present Perfect với trạng từ “ever” trong câu hỏi và “not … ever” hay “never” trong câu tường thuật
Up till now, he has never lent me anything
It’s the first time Mary has learned to drive
Have you ever been to Rome?
No, I have never been there b) Present Perfect với “since” và “for”
Tom hasn’t been home since he was a boy
I saw her in May and I haven’t seen her since
For thường dùng với Present Perfect nhưng “for” cũng có thể sử dụng với các thì khác:
I’ve lived here for five years (and I still live here)
I lived here for five years (and I don’t live here now)
I am here for six weeks (that’s how long I’m going to stay)
B- Những hành động xảy ra trong một thời gian không được nói rõ a) Dùng thì Present Perfect khi không có trạng ngữ chỉ thời gian
Research has demonstrated that children can be taught to swim from a very young age Additionally, the Present Perfect tense is used to describe actions that have recently occurred, often incorporating adverbs such as just, recently, already, and yet in questions or negative statements, as well as still, at last, and finally.
He has just bought an unusual taxi
Have you watched any international football match recently
At last firemen have put out a big forest fire in California c) Dùng thì Present Perfect cho những hành động lặp lại và thường xuyên
– Cách sử dụng này thường được kết hợp với những trạng từ chỉ sự thường xuyên
(often, frequently) và những cụm từ ngữ như three / four / several times
I’ve visited that city several times
Tôi đã đến thăm thành phố này vài lần
Cô ấy tham dự lớp học rất đều đặn
THÌ QUÁ KHỨ HOÀN THÀNH (The Simple Past Perfect Tense)
Cách dùng
Thì Past Perfect chủ yếu được sử dụng để xác định rõ ràng thứ tự xảy ra của hai sự kiện trong quá khứ, giúp người đọc hiểu được sự việc nào đã diễn ra trước.
The patient died when the doctor arrived
( The patient died at the time or just after the doctor arrived)
Bệnh nhân chết khi bác sĩ đến
The patient had died when the doctor arrived
( The patient was already dead when the doctor arrived)
Bệnh nhân đã chết khi bác sĩ đến
– Sự việc xảy ra trước không nhất thiết phải được nêu lên trước
The doctor arrived quickly but the patient had already died
Bác sĩ nhanh chóng đến nhưng bệnh nhân đã chết
Adverbs commonly associated with the Present Perfect tense, such as already, ever, for (+ period of time), just, never, and never … before, are also frequently used with the Past Perfect tense to emphasize the harmony between the tenses.
When I came there, all of them had already left
Khi tôi đến đó, mọi người đã đi khỏi b) Dùng thì Past Perfect tương đương với thì Present Perfect ở quá khứ
Juliet is excited because she has never been to a dance before
Juliet was excited because she had never been to a dance before
Juliet thích thú vì cô ấy chưa bao giờ được dự một buổi khiêu vũ trước đây
– Thì Past Perfect còn được dùng để nhấn mạnh sự hoàn thành của hành động
I began collecting stamps in February and by November I had collected more than
Tôi bắt đầu sưu tầm tem từ tháng 2 và đến khoảng tháng 11 tôi đã sưu tầm được hơn
2000 tem c) Dùng thì Past Perfect để diễn tả những hy vọng và ước muốn không thực hiện được
– Thường dùng với các động từ: expect, hope, mean, suppose, think, want
I had hoped to sent him a telegram to congratulate him on his marriage, but I didn’t manage it
Tôi đã định gửi cho anh một điện tín để mừng anh ta trong dịp đám cưới nhưng tôi đã không thu xếp được.
THÌ HIỆN TẠI HOÀN THÀNH TIẾP DIỄN VÀ QUÁ KHỨ HOÀN THÀNH TIẾP DIỄN (The Present Perfect Progressive and Past Perfect Progressive)
Sự khác nhau giữa thì Hiện tại / Quá khứ hoàn thành đơn giản và thì Hiện tại / Quá khứ hoàn thành tiếp diễn
Hiện tại / Quá khứ hoàn thành tiếp diễn a) I’ve been painting this room (1)
I’ve painted this room (2) Ở câu (1), hành động chưa làm xong Ở câu (2), hành động đã được hoàn tất b) When I got home, I found that fill had been painting her room (1)
When I got home, I found that fill had painted her room (2) Ở câu (1) hành động chưa làm xong lúc bấy giờ Ở câu (2), hành động đã được hoàn tất lúc bấy giờ.
THÌ TƯƠNG LAI ĐƠN (The Simple Future Tense)
Những cách khác dùng để diễn tả tương lai
a) Be going to: I’m going to see him tomorrow b) Be to: I’m to see tomorrow c) Hiện tại tiếp diễn: I’m seeing him tomorrow d) Hiện tại đơn giản: I see him tomorrow
(Tôi sẽ gặp anh ấy vào ngày mai)
Những hành động này được sử dụng khi hành động hướng về ý định, kế hoạch, sự sắp xếp hơn là sự dự đoán bình thường.
THÌ TƯƠNG LAI TIẾP DIỄN (The Future Progressive Tense)
I will / shall (I’ll) be expecting you / me
We will / shall (We’ll)
2 Cách dùng a) Hành động tiến triển ở tương lai gần
Hurry up! The guests will be arriving at any minute!
Nhanh lên! Khách sẽ đến bất cứ phút nào! b) Một hành động ở tương lai đã được sắp đặt trước
By this time next week, he’ll be lying on the beach
Vào giờ này tuần tới, anh ấy sẽ đang thư giãn trên bãi biển, thể hiện một hành động đã được sắp xếp và lên kế hoạch cho tương lai, đặc biệt liên quan đến du lịch.
We’ll be spending the winter in Australia
Chúng ta sẽ trải qua mùa đông ở Úc
Giáo sư Craig sẽ giảng một bài về lịch sử châu Mỹ vào tối mai d) Một số cách dùng khác
– Hành động chắc chắn sẽ làm
I’ll work on this tomorrow (ý định có thể chỉ là lời hứa)
I’ll be working on this tomorrow (sẽ làm)
Tôi sẽ làm việc này vào ngày mai
– Trong một số trường hợp, Future Progressive được dùng (nhất là trong câu hỏi) để diễn tả ý lịch sự, lễ phép hơn
When will you finish these letters ? (Ông chủ hỏi người thư ký)
Khi nào cô sẽ hoàn tất các lá thư?
When will you be seeing Mr White? (Người thư ký hỏi ông chủ)
Khi nào ông có thể gặp được ông White?
– Thỉnh thoảng có sự khác nhau rõ ràng về nghĩa
Marry won’t pay this bill (Cô ấy từ chối)
Marry won’t be paying this bill
Marry sẽ không trả tiền hóa đơn
Will you join us for dinner ? (lời mời)
Will you be joining us for dinner?
Bạn có đến dự bữa cơm chiều với chúng tôi không?
Won’t you come with us (lời mời)
Won’t you be coming with us?
Bạn không đến cùng chúng tôi sao?
THÌ TƯƠNG LAI HOÀN THÀNH ĐƠN VÀ TIẾP DIỄN (The Future
(THE FUTURE PERFECT SIMPLE AND FUTURE PERFECT
I will / shall have received it by then
I will / shall have been living here for 20 years by the end of the year
We will / shall have been
2 Cách dùng a) Future Perfect Simple dùng để diễn tả một hành động sẽ được hoàn thành ở một thời gian nào đó trong tương lai
Workers will have completed the new roads by the end of this year
Công nhân sẽ hoàn thành những con đường mới vào cuối năm nay
The phrase is commonly used in sentences with "by" and "not till/until" followed by a time reference, as well as with verbs indicating completion such as build, complete, and finish It is often found after verbs like believe, expect, hope, and suppose.
I hope I shall have received a reply by this time tomorrow
Tôi hy vọng sẽ nhận được thư trả lời vào giờ này ngày mai Thì Future Perfect Continuous được sử dụng để diễn tả một hành động sẽ tiếp diễn tại một thời điểm cụ thể trong tương lai.
By this time next week I will have been working for this company for 24 years
Vào thời gian này tuần tới tôi sẽ đã làm việc cho công ty này 24 năm.
THÌ TƯƠNG LAI VỚI GOING TO (The “going to” Future)
1 Cách chia am is + going to + base form of the verb (nguyên dạng của động từ) are
I am going to arrive tomorrow
2 Cách dùng a) Hành động dự đoán tương lai
Look at those black clouds! It’s going to rain!
Hãy nhìn những đám mây đen kia! Trời sắp mưa đấy! b) Dự định, kế hoạch
They are going to build a new motorway to the west
Họ sắp sửa làm một xa lộ mới về hướng tây c) Dùng “going to” thay vì Present Progressive
I’m having dinner with Janet tomorrow evening
I’m going to have dinner with Janet tomorrow evening
Tôi sẽ dùng bữa tối với Janet vào tối mai d) Dùng “going to” sau if
If you are going to join us, we’ll wait
Nếu bạn cùng đi với chúng tôi, chúng tôi sẽ đợi.
MỘT SỐ CÁCH ĐỂ DIỄN TẢ TƯƠNG LAI TRONG TIẾNG ANH
Dùng am / is / are to
– Chỉ dùng được khi hành động phụ thuộc vào sự kiểm soát của con người
I’m going to faint (tôi sắp sửa)
Hay It’s going to rain (trời sắp mưa)
Không thể dùng “be to”
– Thường dùng trong những câu xếp đặt hay lời hướng dẫn
You’re to deliver these flowers before 10
Bạn sẽ phải giao những đóa hoa này trước 10 giờ
These tablets are to be taken twice a day
Những viên thuốc này sẽ phải được uống hai lần một ngày
– Thường dùng trong những câu cấm đoán hay thông báo
You’re not to tell him anything about our plans
Bạn không được nói cho anh ta biết bất cứ điều gì về kế hoạch của chúng ta.
Dùng “be about to” , “be on the point of”
– Dùng trong những câu diễn tả sự việc xảy ra ngay tức thì
Look ! The race is about to start
Hãy xem kìa ! Cuộc đua sắp bắt đầu.
Dùng “be due to”
– Dùng trong những câu có liên quan đến thời gian biểu hay hành trình
The BA 561 is due to arrive from Athens at 1:15 pm
Chuyến bay BA 561 từ Athens sẽ đến vào lúc 1:15 chiều.
THÌ TƯƠNG LAI TRONG QUÁ KHỨ (The Future in the Past)
Các hình thức
were / was going to were / was about to were / was to were / was to have + Past Participle were / was on the point of were / was due to would
2 Cách dùng a) Những hành động đã được có kế hoạch diễn ra và đã diễn ra
I couldn’t go to Tom’s party as I was about to go into hospital
Tôi đã không thể dự buổi tiệc của Tom vì tôi sắp phải vào bệnh viện b) Những hậu quả chưa thể dự đoán trước
They didn’t know they were to be reunited ten years later
Họ đã không biết là họ sẽ sum họp lại 10 năm sau đó c) Những sự cố bị ngắt quãng
We were just going to leave when Jane fell and hurt her ankle
Chúng tôi đã sắp sửa đi thì Jane bị ngã và đau mắt cá chân d) Những sự kiện bị ngăn cản
I want to see Mr Kay tomorrow but the appointment has been cancelled
Tôi đã có thể gặp ông Kay ngày mai nhưng cuộc họp bị hoãn lại.
MỆNH THÁI CÁCH (The imperative)
Các hình thức khác
a) Khẳng định – dạng nguyên mẫu của động từ
Wait! (Hãy đợi!) b) Phủ định – Don’t + dạng nguyên mẫu
Don’t wait! (Đừng đợi!) c) Dạng nhấn mạnh – Do + dạng nguyên mẫu
Do wait a moment! (Xin hãy chờ cho một phút!) d) Nói với ai đó – Đại từ + dạng nguyên mẫu
You wait here! (Bạn hãy chờ ở đây!) e) Imperative + câu hỏi đuôi (question tag)
Wait here, will you? (Chờ ở đây, được không?) f) Imperative với chữ “and”
Go and play outside! (Hãy đi ra ngoài chơi!)
2 Cách dùng a) Ra lệnh trực tiếp, yêu cầu hay đề nghị:
Xin đóng cửa lại giùm cho!
Đừng lo lắng! b) Thông báo:
Look out! There’s a bus coming!
Hãy cẩn thận! Có một chiếc xe bus đang đến! c) Chỉ dẫn đường
Take the second turning on the left
Hãy rẽ trái ở ngã tư thứ nhì d) Hướng dẫn làm
Use a moderate oven and bake for 20 minutes
Hãy sử dụng một lò nướng trung bình và nướng trong 20 phút e) Sự cấm đoán:
Không được bước lên cỏ! f) Lời khuyên:
Always answer when you’re spoken to!
Hãy luôn luôn trả lời khi có ai hỏi! g) Lời mời:
Come and have dinner with us this weekend
Mời bạn đến dùng bữa tối với chúng tôi vào cuối tuần này h) Lời đề nghị, biếu, tặng :
Xin mời một cái bánh i) Biểu lộ sự thô lỗ:
Shut up! (Im miệng ngay)
Cách dùng imperative để nói với một người nào đó
– Dùng “You” để gây sự chú ý của người mình muốn nói với
You mind your own business
(Có nghĩa là “Đó là điều tôi muốn bạn làm”)
– Dùng “everybody” hay “everyone” khi nói với một nhóm người
Mọi người xin hãy giữ im lặng!
Imperative + câu hỏi đuôi
– Dùng will / won’t / can’t you? (lên giọng ở cuối câu) để biểu lộ sự phiền phức, sự thiếu kiên nhẫn
Stop fiddling with that T.V, will you?
Đừng có táy máy vào cái T.V nữa!
– Dùng can / could / would you? để đề nghị
Post this letter for me, could you?
Gửi hộ tôi lá thư này, được không?
– Dùng will / won’t you? Để khuyến khích, động viên hay đề nghị giúp đỡ
Don’t tell anyone what I told you, will you?
Đừng nói với ai điều tôi kể với bạn, được không?
Hai mệnh thái cách nối bằng “and”
– 1 imperative sẽ nối với 1 imperative khác bằng “and” chứ không bằng “to- infinitive”
Come and see this goldfish
(Chứ không dùng “Come to see”)
Hãy đến xem con cá vàng này.
MẠO TỪ KHÔNG XÁC ĐỊNH: A, AN (The indefinite article a/an)
Cách sử dụng cơ bản của a / an
A và An là các từ chỉ sự không xác định, dùng để nói về một người, một động vật hoặc một vật nào đó mà người nghe hoặc người đọc chưa biết đến Chúng có thể được hiểu là "bất kỳ cái nào" hoặc "bất kỳ người nào", thể hiện sự không cụ thể trong việc xác định đối tượng được nhắc đến.
* A / An chỉ có thể kết hợp với một danh từ số ít
Sự phân loại: dùng a/an với nghĩa là “1 ví dụ của loại đó”
a) Những câu tổng quát và câu tường thuật
Chúng ta muốn nói “a rose” (hoa hồng) là 1 ví dụ của một loại hình mà ta gọi là
Chúng ta sử dụng a/ an khi chúng ta muốn phân loại người, động vật hay đồ vật
* Câu tổng quát (general statement) thường có hình thức là một định nghĩa
Con mèo là một con vật nuôi trong nhà
An architect is a person who designs buildings
Kiến trúc sư là người thiết kế nhà cửa
Một số những danh từ không đếm được (uncountable nouns) cũng có thể đứng sau a/an nếu chúng ta muốn nói đến “1 ví dụ của loại đó”
Cà phê này rất ngon Có phải là của Brazin không?
* Câu tường thuật (Descriptive statement)
Chúng ta cũng thường phân biệt người qua công việc mà họ làm, họ từ đâu đến …
He is a Frechman Ông ấy là người Pháp
Cô ấy là người Thiên chúa giáo b) A/An dùng cho những ví dụ xác thực
He’s a Forsyk Ông ấy là người dòng họ Forsyk
It’s a Shakespeare play Đó là một vở kịch của Shakespeare c) A/ An khi muốn nói đến một người nào đó
A/ An + Mr/Mrs/Miss … (1 người nào đó mà tôi không biết)
A Mrs Brown is waiting to see you
Một bà Brown nào đó đang chờ để gặp bạn.
Số lượng : dùng a/an với nghĩa là “chỉ có một”
a) Khi chúng ta muốn nói đến “chỉ một” và không nói đến một người hay đồ vật đặc biệt nào
( chỉ 1 và quả nào cũng được)
Khi ở số nhiều chúng ta thường dùng “some” hay “any” b) Dùng a/an khi việc gì đó mới chỉ được nói đến lần đầu tiên
I looked up and saw a plane
Tôi nhìn lên và trông thấy một chiếc máy bay
(Bạn không biết tôi muốn nói đến chiếc máy bay nào)
Sự khác nhau giữa a / an và one
a) Dùng “one” khi đang đếm (“one”, có nghĩa là không phải “two” or “three”
It was one coffee we ordered, not two
Chúng tôi chỉ gọi có một cà phê, chứ không phải hai b) Thường dùng “one” với day, morning…” trong khi kể chuyện
One day, she sent her daughter to the market
Một hôm, bà ta dắt con gái đi chợ c) A/An và One đều có thể được sử dụng như nhau trong các trường hợp sau:
* 1 số nguyên: a hundred or one hundred
* 1 phân số: a quarter or one quarter
* Nói về tiền: a pound or one pound
* Đo lường cân nặng: a kilo or one kilo; a metre or one metre
5 Dùng a/ an trong đo lường
– Dùng a / an khi nói đến 1 đơn vị đo lường Nếu chúng ta muốn nhấn mạnh là “mỗi”
(each), chúng ta sử dụng “per” thay vì a/an
* Giá cả theo từng số lượng cân
* Khoảng cách liên quan đến tốc độ
* Khoảng cách liên quan đến việc tiêu thụ nhiên liệu
* Sự thường xuyên liên quan đến thời gian
Dùng a/an sau “what” và “such” trong câu cảm thán
Thật là một sự ngạc nhiên !
That child is in such a fright !
Thằng bé thật sự trong cơn hoảng sợ !
* A / An dùng sau “such” thường để nhấn mạnh về mức độ
Dùng a / an với một cặp danh từ
Có 1 số danh từ thường đi cặp với nhau thì a / an được dùng trước danh từ đầu
It’s cold outside Take a hat and coat with you
Trời bên ngoài lạnh lắm Hãy mang theo mũ và áo
Nếu 2 danh từ được dùng được xem như không phải là 1 cặp danh từ thì a / an đứng trước mỗi danh từ
When you go on holiday, take a raincoat and a camera
Khi bạn đi nghỉ hè, nhớ mang theo áo mưa và máy ảnh.
Dùng a / an khi nói đến 1 bệnh nào đó hay 1 điều kiện nào đó
Việc sử dụng mạo từ "a/an" trước tên các loại bệnh có thể được phân loại thành bốn nhóm: Thứ nhất, có những từ ngữ bắt buộc phải dùng "a/an" như "a cold", "a headache", "a sore throat", "a weak heart", và "a broken leg" Thứ hai, một số từ cho phép lựa chọn mạo từ, chẳng hạn như "catch (a) cold" hoặc "have (a) backache" Thứ ba, không sử dụng mạo từ với các bệnh có cấu trúc số nhiều như "measles", "mumps", và "shingles" Cuối cùng, không dùng "a/an" với những bệnh được xác định là "không đếm được" như "flu", "gout", và "hepatitis".
* Mạo từ “The” có thể dùng với “flu, measles, mumps…”
BÀI 16 MẠO TỪ XÁC ĐỊNH THE (THE DEFINITE ARTICLE:
Cách sử dụng cơ bản của THE
* “The” được dùng cho một sự liên quan đã xác định (người hay đồ vật được nói đến được xem như người nói hay người đọc đã biết đến)
"Trong tiếng Việt, từ 'the' có khả năng kết hợp với các danh từ đếm được số ít, danh từ đếm được số nhiều, và các danh từ không đếm được, trong đó danh từ không đếm được luôn ở dạng số ít."
Dùng “The” để phân loại
a) 3 cách để tạo câu tổng quát
* The + danh từ số ít
(Cobra là tên của một loài rắn độc, dùng “The” để phân biệt với các loại rắn khác như
* Không có mạo từ + danh từ số nhiều
(ý muốn nói tất cả các loại rắn này đều độc)
* A / an + danh từ số ít
A cobra is a very poisonous snake
(1 con rắn độc xem như là 1 ví dụ của loài bò sát được gọi là rắn) b) Nhóm nói chung
* The + nationality adjective (tính từ chỉ quốc tịch)
The British or The British people in general
Số nhiều của những danh từ chỉ quốc tịch có thể được dùng với “The” hay không có mạo từ
* The + plural names (tên ở số nhiều)
Gia đình The Price sisters have opened a boutique
Chủng tộc The Europeans are a long way from political unity Đảng phái The Liberals want electoral reform c) Những nhóm đặc biệt:
The + collective noun or plural countable (danh từ tập thể hay danh từ đếm được số nhiều)
– Collective noun: The police, the public
– Plural countable: The unions, the directors d) Dùng “The” để nói rõ
* Nói rõ việc đã được nêu trước đó
Captain Ben Fawcett has just bought an unusual taxi The “taxi” is a small Swiss aeroplane
Đại tá Ben Fawcett vừa mới mua một chiếc xe taxi không bình thường Chiếc “taxi” này là một chiếc máy bay nhỏ của Thụy Sĩ
* The + noun + of (đặc biệt với những danh từ như freedom, life)
The freedom of the individual is worth fighting for
Sự tự do của cá nhân là điều đáng để đấu tranh
The Smith you’re looking for no longer live here
Gia đình Smith mà bạn đang đi tìm không còn sống ở đây nữa
* Nói rõ về một người hay một nơi chốn nào đó
Who is at the door? It’s the postman
Ai ở ngoài cửa vậy ? Đó là người đưa thư
Where’s Jenny? She’s gone to the butcher’s
Jenny đâu rồi? Cô ấy đi ra cửa hàng thịt
* Nói về một địa điểm mà chỉ có “một trong cả loại”
The earth, the sea, the sky, the sun, the moon, the solar system, the galaxy, the universe
* Nói về những phần trong một tổng thể
– Trong a human being, chúng ta sẽ có the body, the brain, the head, the heart…
– Trong a room, chúng ta sẽ có the ceilling, the door, the floor
– Trong an object, chúng ta sẽ có the back / the front, the centre, the inside / the outside…
– Trong a town, chúng ta sẽ có the shops, the street… e) Dùng “The” trong những cụm từ chỉ thời gian (Time expressions)
* Sự nối tiếp về thời gian
The beginning, the end, the present, the past…
* Những thời gian trong một ngày
In the morning, in the afternoon, in the evening
The spring, the summer, the autumn, the winter
(Chữ “The” ở trường hợp này có thể không cần sử dụng)
* Những ngày tháng (số thứ tự được dùng với “The” khi nói, nhưng không viết)
I’ll see you on May 24 th
(Khi nói thì nói là May the 24 th )
* Những từ chỉ thời gian đã quy định
All the while, at the moment, for the time being, in the end f) Dùng “The” với một số “danh từ duy nhất”
* Những tổ chức: The United Nations, The Boy Scouts
* Những sự kiện lịch sử: The French Revolution, The Civil War
* Tên của những con tàu: The Discovery, The Titanic
* Những tài liệu hay chức vụ: The Great charter, The Queen
* Những đảng phái: The Communist Party, The Labour Party
* Những nhóm người công cộng: The Army, The Government, The Police
* Báo chí (The dùng cho tên của tờ báo): The Economist, The Times Nhưng lại không có “The” với: Life, Newsweek
* Thời tiết: The temperature, the climate, the weather g) Những sự liên quan khác với “The”
* Dùng trong câu so sánh hơn nhất (superlative)
It’s the worst play I’ve ever seen Đây là vở kịch dở nhất mà tôi được xem
Tom plays the piano very well
Tom chơi piano rất hay
* Những cụm từ có dạng the …, the …
* Những cụm từ được quy định như
Do the shopping, make the beds.
KHÔNG CÓ MẠO TỪ (The zero article)
Những cách dùng cơ bản của “không mạo từ”
Có 3 dạng danh từ không dùng mạo từ
* Danh từ đếm được số nhiều: beans
* Danh từ không đếm được: water
* Danh từ riêng (proper nouns): John
Một số ví dụ về những danh từ không dùng mạo từ
2.1 Không mạo từ + danh từ đếm được số nhiều
* Người: Women are fighting for their rights
Phụ nữ đang đấu tranh cho quyền lợi của họ
* Nơi chốn: Museums are closed on Mondays
Những nhà bảo tàng đóng cửa vào thứ hai
* Thức ăn: Beans contain a lot of fibre
Đậu trái chứa đựng nhiều chất xơ
* Nghề nghiệp: Doctor always support each other
Các bác sĩ luôn luôn giúp đỡ lẫn nhau
* Quốc tịch: Italians make delicious ice-cream
Người Ý làm những món kem rất ngon
* Động vật: Cats do not like cold weather
Mèo không thích trời lạnh
* Côn trùng: Ants are found in all parts of the world
Kiến có ở khắp nơi trên thế giới
* Cây cỏ: Trees don’t grow in the Antarctic
Cây cỏ không mọc được ở vùng Nam Băng Dương
* Sản phẩm: Refrigerators are necesscery in hot countries
Tủ lạnh rất cần thiết cho xứ nóng
2.2 Không mạo từ + những danh từ không đếm được (luôn ở số ít)
* Thức ăn: Refined foods like sugar should be avoided
Thức ăn tinh chế như đường cần phải tránh
* Thức uống: Water must be pure if it is to be drunk
Nước phải là nước sạch nếu muốn được uống
* Chất liệu: Oil is essential for the manufacture of plastic
Dầu cần thiết cho việc sản xuất ra nhựa
* Màu sắc: Red is my favourite colour
Màu đỏ là màu tôi ưa thích
* Sự thu góp: Money makes the world go round
Tiền bạc làm cho thế giới hoạt động
* Hoạt động (-ing): smoking is bad for the health
Hút thuốc có hại cho sức khỏe
* Thể thao: Football is played all over the world
Bóng đá được chơi khắp mọi nơi trên thế giới
* Trừu tượng: Life is short; art is long
Đời sống thì ngắn, nghệ thuật thì dài
* Chính trị: Capitalism is a by-product of free enterprise
Chủ nghĩa tư bản là một phó sản của sự mạo hiểm tự do
* Triết học: Determinism denies the existence of free will
Sự quyết tâm chối bỏ sự hiện hữu của ý chí tự do
* Ngôn ngữ: English is a world language
Tiếng Anh là một ngôn ngữ của thế giới
2.3 Không mạo từ + danh từ riêng
* Tên: Elizabeth was my mother’s name
Elizabeth là tên của mẹ tôi
* Họ: These tools are made by Jackson and Son
Những dụng cụ này được làm bởi Jackson và con trai
2.4 Không mạo từ + danh hiệu
Mr and Mrs Jackson are here to see you
Ông và bà Jackson đang ở đây để gặp bạn
May I introduce you to Captain Rogers ?
Cho tôi được phép giới thiệu bạn với Đại tá Rogers
2.5 Không mạo từ + thứ ngày, tháng, mùa và ngày lễ
June is my favourite month
Tháng sáu là tháng mà tôi ưa thích
Christmas is the time for family reunions
Giáng sinh là thời gian cho sự sum họp gia đình
Monday is the first working day of the week
2.6 Không mạo từ + tên của nghệ sĩ và tác phẩm
Bach gives me a lot of pleasure
Nhạc của Bach gây cho tôi nhiều niềm vui
2.7 Không mạo từ + môn học
When I went to school, I liked Geography best
Khi tôi còn đi học, tôi thích nhất môn Địa lý
2.8 không mạo từ + thời gian trong ngày và đêm
We got up at dawn to climb to the summit
Chúng tôi dậy từ lúc bình minh để leo lên đến đỉnh
2.9 Không mạo từ + bữa ăn
Bữa tối đã được dọn
* The + bữa ăn khi bữa ăn được chỉ rõ
The breakfast I ordered still hasn’t arrived
Bữa sáng mà tôi đặt vẫn chưa được mang đến
* a + bữa ăn khi bữa ăn được phân loại
That was a very nice dinner
Đó là một bữa tối ngon
2.10 Không mạo từ + danh từ như “school”, “hospital”…
The children went to school early this morning
Trẻ con đã đi học từ sáng sớm
2.11 Không mạo từ + sự giao thông
We travelled all over Europe by bus
Chúng tôi đi quanh châu Âu bằng xe buýt
2.12 Không mạo từ trong những cụm từ đã quy định arm in arm, hand in hand, face to face, top to bottom, keep in mind, make friends…
2.13 Không mạo từ trong những cặp danh từ nối với “and” day and night, father and son, husband and wife, young and old
2.14 Không mạo từ sau “what” và “such”
* + danh từ đếm được số nhiều
Họ thật là những tên điên rồ
We had such problems getting through customs!
Chúng tôi đã gặp phải bao nhiêu là vấn đề khi qua hải quan !
* + danh từ không đếm được số ít
What freedom young people enjoy nowadays !
Ngày nay giới trẻ được hưởng bao nhiêu sự tự do!
2.15 Không mạo từ cho những số lượng không rõ ràng
I have presents for the children
Tôi có quà cho trẻ con
Tôi có tin dành cho bạn.
KHÔNG MẠO TỪ HAY MẠO TỪ “THE” VỚI NHỮNG ĐỊA DANH
Continents (đại lục) Africa, Asia, Europe
Geographical areas (vùng cho địa lý)
Central Asia, Inner London, Lower Egypt, Outer Mongolia, Upper Austria
The Arctic, the Balkans, the Equator, the Middle East, the North Pole, the West
Historical references (thời điểm lịch sử)
Ancient Greece, Medieval, Europe, pre-war / post-war, Germany, Roman Britain
The Dark Ages, The Renaissance, The Stone Age
Lakes (Hồ) Lake Constance, Lake
Oceans / Seas / Rivers (đại dương, biển, sông)
The Pacific (Ocean), The Caspian (Sea), The Mississipi
Mountains (núi) Everest, Mont Blanc The Jungfrau, The
Mountain ranges (rặng núi) The Alps, The Himalayas
Islands (đảo) Christmas island, Easter island
The isle of Capri, the isle of Man
Groups of islands (quần đảo) The Azores, the Bahamas
Deserts (sa mạc) The Gobi, The Sahara, The
Hầu hết các quốc gia:
Liên bang và liên kết: The
UK (The United Kingdom), The USA (The United States of America), The ARE (The Arab’
Tên một vài quốc gia: The Argentine (hay Argentina), The Philippines, The Sudan…
Cities (thành phố) Hầu hết các thành phố: The City of London, The
Universities (trường đại học) Cambridge University The University of
Streets (con đường) London Road, Madison,
The High street, The Strand
Buildings (tòa nhà) Buckingham Palace,
The British Museum, The Library of Congress
CÁC LOẠI ĐẠI DANH TỪ
Các danh từ nhân xưng (Personal Pronouns)
It me you him her it
We You They us you them
Đại danh từ sở hữu (Possessive Pronouns)
Chủ từ Tân ngữ my your his her its mine yours his hers its our your their ours yours theirs
Đại danh từ phản thân (Reflexive Pronouns)
Số ít myself yourself himself herself itself oneself
Số nhiều ourselves yourselves themselves
Đại danh từ chỉ định (Demonstrative Pronouns)
Đại danh từ không xác định (Indefinite pronouns)
Đại danh từ liên hệ (Relative pronouns)
ĐẠI DANH TỪ NHÂN XƯNG
Đại danh từ làm chủ từ (Subject pronouns)
– Thường đứng trước một động từ trong câu tường thuật
John didn’t find us so he left a message
John không gặp được chúng tôi nên anh ấy để lại lời nhắn
* Dùng “I” khi muốn nói về chính mình
* “I” luôn luôn viết hoa dù đứng ở giữa câu
* Trong cách dùng một cách lịch sự thường né tránh không dùng “I” trước một danh từ hay đại danh từ khác
Jane and I have already eaten
Jane và tôi đã ăn rồi
– Đại danh từ You (ở số ít và số nhiều)
* Dùng khi nói chuyện với ai đó, một hay nhiều người
Bạn đã sẵn sàng chưa, Jill
* Dùng “You” với nghĩa bất cứ ai nói chung
* Dùng cho phái nam, một người đã được nêu lên
Don’t expect David to accept your invitation He’s too busy
Đừng mong đợi David sẽ nhận lời mời của bạn Anh ấy quá bận
* Dùng “He” cho một thành ngữ với nghĩa là bất cứ ai
He who hesitates is lost
Người mà hay ngần ngừ sẽ thua
* Dùng “She” cho phái nữ, một người đã được nêu lên
Ask Jennifer if she’ll be home in time for dinner
Hãy hỏi Jenifer xem cô ta có về nhà vào buổi tối không
* Dùng “It” để nói đến một vật, một chất lượng, một sự kiện, một nơi chốn nào đó…
That vase is valuable It’s more than 200 years old
Chiếc bình đó rất quý Nó cổ hơn 200 năm
Loyalty must be earned It can’t be bought
Lòng trung thành phải tự tìm lấy Nó không thể mua được
You should visit Bath It’s not far from Bristol
Bạn nên đến thăm Bath Nó không cách xa Bristol lắm
* Dùng “It” để nhận biết một người nào đó
Who is it ? It’s the postman
Ai đấy? Đó là người đưa thư
* Dùng “it” khi chưa biết được giới tính của một đứa bé
It’s a lovely baby It is a boy or a girl?
Thật là một đứa bé dễ thương Con trai hay con gái vậy ?
* Dùng “it” với một động vật khi giới tính chưa được biết hay không cần thiết phải nhận biết
I’m fed up with that dog of yours It never stops barking
Tôi đã chán con chó của bạn Nó không bao giờ ngừng sủa
* “We” được dùng khi nói đến chúng tôi (có cả người nghe) hay chúng tôi (không có người nghe)
Let’s go, shall we ? (có cả người nghe)
Chúng ta cùng đi, được không?
We’re staying here What about you ? (không có người nghe)
Chúng tôi ở lại đây Còn bạn thì sao ?
* “We” thường được dùng với nghĩa “bất cứ ai/ mọi người”, ví dụ như trong các bài báo
We should applaud the government’s efforts to create more jobs
Chúng ta phải hoan nghênh sự cố gắng của nhà nước trong việc tạo ra nhiều công việc hơn
* “They” dùng cho những người, những động vật hay những đồ vật đã được nêu lên
John and Susan phoned They’re coming round this evening
John và Susan gọi điện Họ sẽ tới chơi tối nay
Look at those cows ! They never stop eating
Hãy nhìn những con bò kia ! Chúng ăn suốt
Our curtains look dirty They need a good wash
Màn cửa trông bẩn quá Chúng cần được giặt kỹ
* “They” được dùng với nghĩa “người ta” nói chung
They say (People say) oil prices will be going up soon
Người ta nói là giá dầu sẽ tăng
* “They” đôi khi được dùng nói đến “Chính phủ, chính quyền”
They are putting up oil prices again soon
Chính phủ đang tăng giá dầu nữa
* “They” cũng được dùng khi nói đến “một ai khác, mà không phải là tôi”
If you ask at Reception, they will tell you where it is
Nếu bạn hỏi ở quầy tiếp tân, người ta sẽ nói cho bạn biết nó ở đâu
– Việc bỏ chủ từ trong những câu nói tắt
* Chỉ dùng trong văn nói
Found this in the garden Know who it belongs to?
(I found this in the garden Do you know who it belongs to?
Tôi tìm thấy cái này trong vườn Bạn có biết nó là của ai không ?
Đại danh từ làm tân ngữ (Object pronouns)
– Dùng đại danh từ tân ngữ để thay thế cho những danh từ ở vị trí tân ngữ Đại danh từ tân ngữ có thể là:
* Tân ngữ trực tiếp (Direct object)
Have you ever met Marilyn ? I’ve never met her
Bạn đã có bao giờ gặp Marilyn chưa ? Tôi chưa bao giờ gặp cô ấy
* Tân ngữ gián tiếp (Indirect object)
If you see Jim, give him my regards
Nếu bạn gặp Jim, cho tôi gửi lời hỏi thăm anh ấy
I really feel sorry for them
Tôi thực sự cảm thấy tiếc cho họ
– Trong những câu nói lịch sự thường tránh dùng “Me” trước đại danh từ khác
They were met by John and me
Họ được đón bởi John và tôi
– Thường dùng thêm chữ “both” hay “all” với “you” để tránh sự mơ hồ, không rõ rệt
Good luck to you both / all
Chúc cả hai bạn / tất cả các bạn may mắn.
Một số trường hợp đặc biệt khi dùng đại danh từ chủ ngữ và đại danh từ tân ngữ
* Dùng đại danh từ tân ngữ sau động từ Be
Who is it ? It’s me / him / her / us / them
* Dùng đại danh từ tân ngữ (đặc biệt là “me”) làm chủ từ
– Trong những câu trả lời ngắn (thường là với “not”)
Who wants a ride on my bike ? Me / Not me
Ai muốn đi một vòng xe đạp với tôi ? Tôi / Tôi không đi
– Trong một số những câu cảm thán dùng để nhấn mạnh
Bạn có thể nói cho anh ta biết
Me tell him ? Not likely !
Tôi ấy à ? Không thể được !
– Trong những câu “bổ sung”
Don’t blame Harry It was me who opened the letter
Đừng trách Harry Chính tôi là người bóc lá thư
(Thường dùng một cách cẩn thận hơn là: It was I who …)
* Trong những câu so sánh với “as” và “than”
– Dùng đại danh từ tân ngữ nếu “as” và “than” là giới từ (preposition)
She’s as old as me
Cô ấy bằng tuổi tôi
You’re taller than him
Bạn cao hơn anh ấy
– Dùng đại danh từ chủ ngữ nếu “as” và “than” là liên từ (conjunction), có nghĩa là sau đó là một mệnh đề
She’s as olld as I am
You’re taller than he is
* Dùng đại danh từ tân ngữ trong những câu cảm thán
He’s got to repay the money Poor him ! ( isn’t he unlucky!)
Anh ấy phải trả lại số tiền Tội nghiệp anh ta!
She’s been promoted Lucky her ! ( isn’t she lucky)
Cô ấy vừa được thăng chức Cô ấy thật may mắn!
Giống (đực hay cái) liên hệ đến động vật, đồ vật và tên đất nước
Khi nói về động vật, thường sử dụng đại từ "it" Tuy nhiên, "he" hoặc "she" chỉ được dùng cho những động vật thân thương như thú cưng, động vật ở nông trại, hoặc trong các câu chuyện cổ tích.
What kind of dog is Spot ? He is an Alsatian
Con Spot thuộc loại chó gì ? Nó là một con Alsatian
* Đối với một số động vật hay côn trùng dùng “he, she” khi muốn nói đến vai trò sinh vật của chúng
The cuckoo lays her eggs in other birds’ nests
Chim cu đẻ trứng trong tổ những con chim khác
* Tàu thủy, xe hơi, xe máy và một số các loại máy móc thỉnh thoảng được dùng với
“she” khi muốn nói đến sự “tử tế, tiện dụng, dễ thương”
My car is not fast, but she does 50 miles to the gallon
Xe tôi không chạy nhanh, nhưng nó chạy 50 dặm một gallon xăng
* Các đất nước cũng được xem như là “giống cái”
In 1941 America assumed her role as a world power
Vào năm 1941 châu Mỹ nhận vai trò của mình là sức mạnh của thế giới
ĐẠI DANH TỪ “ONE”
Những câu tường thuật tổng quát dùng “one” và “you”
* “One” dùng như 1 đại danh từ chưa được xác định với nghĩa là bất cứ ai, mọi người
World track is improving but one cannot expect miracles
Đường xe lửa trên thế giới đang phát triển nhưng không ai biết trước được điều phi thường của nó
* Trong những câu nói hàng ngày, “you” thường được dùng hơn
Can you buy refrigerators in Lapland ? ( Can anyone …?)
Chúng ta có thể mua được tủ lạnh ở Lapland không?
* Cũng như trong tiếng Việt, “one” có thể thay cho “I” nghe cho có vẻ kênh kiệu (“Ta đây”)
One likes to have one’s breakfast in bed now and again
Thỉnh thoảng ta thích dùng bữa sáng ở trên giường
* “One” thường dùng với “One’s”
One should do one’s best at all times
Chúng ta nên luôn luôn cố gắng hết sức mình
2 “One” dùng như một từ “nâng đỡ” đứng sau một từ chỉ định
* One và ones được dùng như từ thay thế cho một danh từ khi đứng sau một chỉ định từ (determiner)Have you seen this dictionary?
Bạn đã trông thấy quyền từ điển này chưa ?
Is that the one that was pusblished recently?
Có phải là quyển mới được xuất bản không ?
(Chỉ dùng One thay thế cho những danh từ đếm được)
* One và Ones được dùng để xác định người hay đồ vật nào đó, nhất là đứng sau which?
Which one do you like ? This one or that one
Bạn thích cái nào ? Cái này hay cái kia
(Chữ One có thể không cần thiết sau which ?, sau This / that hay sau những tính từ ở dạng so sánh hơn nhất)
Một và những cái có thể được sử dụng sau mạo từ xác định như "the one" hoặc "the ones", cũng như sau các đại từ chỉ định để làm rõ hoặc chỉ định vị trí của người hoặc vật, ví dụ như "the one with pink ribbons".
Which boys rang the doorbell ? The ones in the street
Bọn trẻ nào rung chuông ? Bọn trẻ ngoài đường.
Sự liên quan đến hai: “The one … the other”
When referring to a relationship between two people, two objects, or two groups, you can use expressions such as "the one the other," "the first the second," or the more formal "the former the latter."
You shouldn’t get Botticelli and Boccherini mixed up
Bạn không thể nhầm Botticelli và Boccherini
The one is a painter and the other is a composer
Người đầu tiên là họa sĩ và người kia là một nhà soạn nhạc
– The former … the latter có thể dùng động từ ở số nhiều
Beans and peas are good value
Đậu trái và đậu hạt đều có giá trị tốt
Cái trước thì rẻ hơn.
ĐẠI DANH TỪ “IT”
Dùng “It” như là một chủ từ “trống không”
– Thường dùng cho những câu liên quan đến thời tiết, thời gian hay khoảng cách
"It" được xem là chủ từ "trống" trong tiếng Anh, vì nó không mang ý nghĩa cụ thể nhưng vẫn cần thiết để đảm bảo cấu trúc câu đúng, bao gồm chủ từ và động từ.
Nhiệt độ It’s 37 Centigrade / Celsius
Khoảng cách It’s 20 miles to London
Hoàn cảnh chung quanh It’s noisy in here
Dùng với since It’s three years since we last met
Dùng với says It says here there was a big fire in Hove
Dùng với take It takes us half an hour to get to work
Và một số những thành ngữ khác như: it doesn’t matter, it’s no use, I’ve had it, that does it …
Dùng “It” như là “một chủ từ dự bị”
Một số câu bắt đầu bằng “it” thường được theo sau bởi dạng nguyên mẫu của động từ (infinitive), động từ dạng gerund (động từ + ing) hoặc một mệnh đề danh ngữ (noun clause) Mặc dù cả infinitive và gerund đều có thể được sử dụng làm chủ từ, việc sử dụng “it” thường mang lại sự hay ho hơn cho câu.
It’s pleasant to lie in the sun (To lie in the sun is pleasant)
It’s pleasant lying in the sun (Lying in the sun is pleasant)
Thật thích thú được nằm phơi nắng
Lúc nào chúng ta đến không thành vấn đề
* Chữ “It” thường kết hợp với
– Tính từ : difficult, easy, important…
It’s easy for me to make mistakes
Tôi dễ dàng mắc lỗi
– Danh từ: fun, a pity, a pleasure, a shame…
It’s a pleasure for us to be here
Chúng tôi vui mừng được ở đây
– Động từ: appear, happen, look, seem…
It appears that he forgot to sign the letter
Hình như anh ta quên ký lá thư.
Dùng “It” trong những câu “bổ sung”
Mẫu: It is / It was + subject + that / who (m)
Được dùng để nhấn mạnh phần đi sau
It was Freda who phoned Jack last night
Chính là Freda đã gọi điện cho Jack tối hôm qua.
Dùng “It” như là “một tân ngữ dự bị”
* It + adjective có thể được dùng sau một số động từ như find, think,… để nối tiếp với infinitive hay mệnh đề với “that”
Tim finds it difficult to concentrate
Tim cảm thấy khó khăn khi phải tập trung
Jane thinks it funny that I’ve taken up yoga
Jane nghĩ rằng thật buồn cười khi tôi tập yoga
* “It” cũng có thể được sử dụng sau : enjoy, hale, like, love
I don’t like it when you shout at me
Tôi không thích bạn la hét vào mặt tôi.
Dùng “so”, không dùng “it” sau một số động từ
In affirmative responses, verbs such as believe, expect, fear, guess, hope, imagine, presume, say, suppose, and think, along with phrases like "I’m afraid" and "It seems/appears," commonly use "so" afterwards (never "it") to avoid repeating the entire clause of the question.
Is it true that George has got the scholarship ?
Có phải thật là George nhận được học bổng không?
Tôi nghĩ là như vậy
* Trong những câu trả lời phủ định thì dùng “not” đứng sau
Has Ann got into university?
Ann có được vào đại học không?
* Có thể trả lời bằng not … so với những động từ như believe, expect, imagine, say, suppose và think
* “So” có thể đứng trước một chủ từ trong những câu trả lời ngắn
– Với những động từ như believe, gather, hear, notice, see, understand
The stock market share-index has risen sharply
Chỉ số cổ phần thị trường chứng khoán tăng đột ngột
Tôi tin là như thế
– Với những động từ như : say, tell, seem, appear
(Anh ta đã nói với tôi như vậy)
– Trước hay sau should / would + động từ như expect, hope, say, think
Dùng “so” hay “it” sau một số động từ
Có thể sử dụng "So" hoặc "It" sau động từ "DO" khi "do" thay thế cho một động từ khác đã được đề cập trước đó, hoặc khi "do" phản ánh một hành động đã được thực hiện trước.
I’ve just done so / I’ve just done it
* Sau những động từ như: guess, know, remember, “It” có thể được sử dụng hay không sử dụng
Jack and Fill were married
Yes, I know (or Yes, I know it).
ĐẠI DANH TỪ SỞ HỮU
Cách dùng
Đại danh từ và tính từ sở hữu (Possessive adjectives and pronouns) chỉ sự sở hữu
Chúng trả lời cho câu hỏi với Whose?
Tính từ sở hữu (Possessive adjectives) là những từ chỉ định, luôn đứng trước danh từ và được xác định bởi người sở hữu, không phải bởi vật được sở hữu Ví dụ, trong câu "John’s daughter" sẽ được diễn đạt là "his daughter", và "Jane’s son" sẽ trở thành "her son".
* Đại từ sở hữu (Possessive pronouns) không bao giờ được sử dụng trước một danh từ Riêng “its” không bao giờ được dùng như là một đại từ
These are my children These are mine
I can’t find my pen Can you lend me yours ?
* Đại từ sở hữu có thể đứng đầu một câu
My father is a doctor Yours is a lawyer
* Noun + of it có thể được sử dụng thay cho its + noun
How much is that book ?
I’ve forgotten the price of it (its price)
Cách sử dụng “my own”
Để nhấn mạnh sự sở hữu, bạn có thể sử dụng từ "own" sau các tính từ sở hữu, không phải đại từ Cách kết hợp này có thể hoạt động như một tính từ sở hữu (ví dụ: my own room) hoặc như một đại từ sở hữu (ví dụ: it is my own) Thay vì sử dụng cấu trúc (my) own + danh từ, bạn thường dùng a/an + danh từ of (my) own.
I’d love to have my own room / a room of my own.
Sử dụng “The” thay cho một tính từ sở hữu
* “The” không bao giờ được sử dụng với 1 đại từ hay 1 tính từ sở hữu
Trong tiếng Việt, từ “the” có thể thay thế cho một tính từ sở hữu khi đề cập đến các bộ phận trên cơ thể con người, đặc biệt là khi chúng đứng sau các giới từ.
He punched me in the face
A bee stung her on the nose
* Dùng tính từ sở hữu (không dùng “The”) phải được sử dụng trong những trường hợp khác
ĐẠI DANH TỪ PHẢN THÂN
Sử dụng bắt buộc đại từ phản thân sau một số động từ
* Có một số rất ít động từ tiếng Anh mà bắt buộc phải có động từ phản thân đi kèm: Ví dụ như absent, avail, pride
The soldier absented himself without leave for three weeks
* Có một số động từ thường đi kèm với đại từ phản thân:
Ví dụ như: amuse, blame, cut, dry, enjoy, hurt, introduce
I cut myself while shaving this morning
We really enjoyed ourselves at the fair
Những động từ này cũng có thể được kèm theo tân ngữ
Chúng tôi đã tận hưởng hội chợ Cần lưu ý rằng những động từ này không bao giờ đi kèm với đại từ nhân xưng tân ngữ (như tôi, anh ấy, cô ấy…) khi chủ từ và tân ngữ đề cập đến cùng một người.
I’ve cut myself (Chứ không bao giờ dùng I’ve cut me).
Sử dụng không bắt buộc của đại từ phản thân sau một số động từ
Các động từ chỉ định hành động trở lại cho chính chủ từ như dress, hide, shave, wash không nhất thiết phải sử dụng đại từ phản thân Tuy nhiên, việc sử dụng đại từ phản thân trong những trường hợp này cũng không được coi là sai.
Sử dụng đại từ phản thân sau các động từ khi đề cập đến trẻ em, người cao tuổi hoặc người khuyết tật để nhấn mạnh rằng hành động được thực hiện với sự nỗ lực có ý thức.
My four-year-old son can wash himself now.
Những động từ thường không có phản thân
Các động từ như "get up," "sit down," "stand up," "wake up" và những cụm động từ kết hợp với "get" như "get cold/hot," "get tired," "get dressed," "get married" không cần sử dụng đại từ phản thân.
I got up with difficulty Đại từ phản thân có thể được sử dụng cho những sự nhấn mạnh đặc biệt
Will you get yourself dressed ? We’re late.
Đại từ phản thân được dùng như tân ngữ
* Đại từ phản thân được dùng như tân ngữ trực tiếp sau động từ
I got such a shock when I saw myself in the mirror
* Đại từ phản thân có thể được dùng như tân ngữ gián tiếp
The boss gave himself a rise (= gave a rise to himself)
* Có một số thành ngữ dùng đại từ phản thân
Và một vài thành ngữ quy định: hear (yourself) speak make (yourself) heard
* Có sự khác nhau về nghĩa giữa “themselves” và “each other” sau những động từ như: accuse, blame, help, look at
The two bank clerks blamed themselves for the mistake
Cả hai đều khiển trách
The two bank clerks blamed each other for the mistake
Người này khiển trách người kia
Đại từ phản thân được dùng như một tân ngữ của giới từ
* Đại từ phản thân có thể được dùng sau những giới từ theo sau các động từ, danh từ hay tính từ
Hãy giữ gìn lấy mình !
Lucy’s looking very pleased with herself !
Lucy trông có vẻ rất hài lòng về chính mình !
* Đại từ phản thân có thể được dùng đứng giữa một động từ và một trạng từ tiếp ngữ
We pulled ourselves out of the water
* By + Đại từ phản thân có nghĩa “không có sự giúp đỡ” hay “một mình”
Susie made this doll’s dress all by herself (= unaided)
He lives by himself (= alone)
* Đại từ phản thân có thể được dùng để nhấn mạnh sau but và than
You can blame no one but yourself (= expect yourself)
Bạn đừng trách ai cả mà nên trách chính mình
Harry would like to marry a girl younger than himself
* Sau một số giới từ có thể dùng đại từ nhân xưng hoặc đại từ phản thân
I think this new magazine is aimed at people like us / ourselves
Tôi nghĩ là tạp chí mới này nhằm vào những người như chúng ta.
Đại từ phản thân dùng để nhấn mạnh
* Dùng đại từ phản thân ngay sau một danh từ hay đại từ để nhấn mạnh rằng đúng là người đó, vật đó
You yourself heard the explosion quite clearly
Chính là bạn đã nghe tiếng nổ rất rõ
The engine itself is all right, but the lights are badly damaged
Chính động cơ thì không sao, nhưng đèn đóm thì bị hư hại nặng
* Chú ý đến sự sử dụng đặc biệt của Do it yourself (tự làm lấy) thường được viết tắt là
D.I.Y để nói về sự trang hoàng, sửa chữa mà chúng ta tự làm lấy thay vì thuê mướn người khác
I read about it in a Do It Yourself magazine
Tôi đọc được về việc này trong một tạp chí “Hãy tự làm lấy”.
Đại từ phản thân sau động từ “Be” và những động từ có liên hệ với “Be”
Động từ "be" cùng với các động từ như "feel", "look", "seem" và đại từ phản thân thường được sử dụng để diễn tả cảm giác, cảm xúc và trạng thái của con người.
I don’t know what’s the matter with me I’m not myself today
Tôi không biết có việc gì xảy ra với tôi Hôm nay tôi không phải là tôi nữa
* Thỉnh thoảng, có cấu trúc:
Tính từ sở hữu + tính từ + self (= danh từ)
Frank didn’t sound his happy self on the phone this morning
Frank hình như nghe giọng không vui qua điện thoại sáng nay.