1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

ĐỒ án QUẢN lý bảo TRÌ CÔNG NGHIỆP QUẢN lý CÔNG NGHIỆP

54 60 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 54
Dung lượng 842,17 KB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • Chương IV: Thực hiện TPM 32

  • Chương V: Kết luận – kiến nghị 45

  • Tài liệu tham khảo 46

  • DANH MỤC HÌNH ẢNH

  • CHƯƠNG I

  • 1.1 Đặt vấn đề

  • 1.2 Mục tiêu đề tài

  • 1.3 Phương pháp nghiên cứu

  • 1.4 Phạm vi giới hạn

  • 1.5 Những vấn đề liên quan

  • CHƯƠNG II

  • 2.1 Tổng quan về bảo trì

  • 2.1.1 Khá i niêm bảo tri

  • 2.1.2 Mục tiêu của bảo trì

  • 2.1.3 Vai trò của bảo trì

  • 2.2 Các chiến lược bảo trì

  • 2.2.1 Bảo trì có kế hoạch

  • 2.2.2 Bảo trì không có kế hoạch

  • 2.3 Bảo trì phòng ngừa

  • 2.3.1 vai trò

  • 2.3.2 Mục tiêu bảo trì

  • 2.4 Tổng quan về bảo trì năng suất toàn diện (TPM)

  • 2.4.1 Khái niệm

  • 2.4.2 Vai trò và mục tiêu

    • Lợi ích trực tiếp

    • Lợi ích gián tiếp

    • Mục tiêu của TPM là:

  • 2.4.3 Các bước triển khai của TPM

  • 2.4.4 TPM bao gồm 8 hoạt động chính sau đây

  • 2.4.5 Giới thiệu về 5S

  • 2.4.6 Các tính toán liên quan

  • Khả năng sẵn sàng

  • CHƯƠNG III

  • Lin

  • 3.1.2 Sản phẩm công ty

    • Vitamin và khoáng chất .

  • 3.1.3 Sơ đồ tổ chức công ty

  • 3.1.4 Quy trinh công nghê

    • Bảng 3.1 Công dụng máy và công đoạn sử dụng.

  • * Nguyên lý làm việc của quy trình:

    •  Tiếp nhận máy vào sửa chữa:

    •  Lâp bản kê khuyết tâṭ :

    •  Cơ khí hóa các công việc sửa chữa:

    •  Cải tiến thiết bị:

    •  Nghiệm thu thiết bị sau khi sửa chữa:

    • Bảng 3.3 Thời gian bảo trì máy móc theo kế hoạch.

    • Bảng 3.4 Công việc khi dừng máy có kế hoạch.

  • 3.2.3 Sự cố thiết bị và công nghệ trong năm 2016

    • *Thông tin về thời gian làm việc của công ty như sau:

    • Bảng 3.5 Tổng kết sự cố thiết bị và công nghệ trong năm 2016.

    • Bảng 3.7 Số liệu thu thập trong năm.

  • 3.2.5 Kế hoạch bảo trì

  • 3.3 Phân tích đánh giá

    • 3.3.1 Phân tích, tính toán số liệu thu thập được.

      • Bảng 3.8 Chỉ số độ tin cậy, thời gian ngừng máy trung bình, chỉ số khả năng sẵn sàng của thiết bị.

      • λ = N / T (hư hỏng/giờ)

      • Bảng 3.9 Tỷ lệ hư hỏng của từng thiết bị.

    • 3.3.2 Đánh giá công tác bảo trì tại công ty

    • CHƯƠNG IV

    • 4.2 Kế hoạch triển khai TPM

      • Bảng 4.1 kế hoạch triển khai TPM

    • 4.2.2 Tổ chức các công tác tuyên truyền, giới thiệu và đào tạo vè TPM

      • Bảng 4.2 Chương trình đào tạo

    • * Thành lập các Ủy ban TPM:

      • Bảng 4.3 Phân công nhiệm vụ theo từng cấp Ủy ban TPM.

      • TPM luôn luôn đặt mục tiêu hướng tới phải đạt được:

    • 4.2.5 Xây dựng một kế hoạch tổng thể cho triển khai TPM ( trình bày trong bảng 4.1).

    • 4.4 Triển khai TPM.

      • Bảng 4.4 Cải tiến hiệu suất thiết bị.

    • Áp dụng 5S vào công ty:

    • * Sắp xếp:

    • Sạch sẽ:

    •  Sau khi hoàn thành 3S:

    • * Săn sóc:

    • * Sẵn sàng:

    • 4.4.3 Thiết lập cơ cấu tổ chức bảo dưỡng chất lượng

    • 4.4.4 . Thiết lập hệ thống nâng cao hiệu quả công tác của các bộ phận hành chính và các bộ phận gián tiếp khác

    • 4.4.5 Thiết lập hệ thống kiểm tra an toàn, vệ sinh và môi trường làm việc.

    • 4.5 Duy trì

    • CHƯƠNG V

    • 5.2 Kiến nghị

Nội dung

BÔ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ oOo ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN LÝ BẢO TRÌ CÔNG NGHIỆP XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ TRIỂN KHAI TPM CHO CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM CỬU LONG MỤC LỤC ( Mục lục ) ( GVHD Phạm Thị Vân ) ( SVTH Nguyễn Trí Hải (B1407770) ) ( iii ) Lời cảm ơn i Tóm tắt đề tài ii Mục lục iii Mục lục hình v Mục lục bảng vi Chương I Giới thiệu 1 Đặt vấn đề 1 Mục tiêu nghiên cứu 2 Phương pháp nghiên cứu 2 Phạm vi giới hạn 2 Những vấn đề liên 2 Chương II Cơ sở lý thuyết 4 Tổng quan về bảo trì 4 Kh.

Giới thiệu

Đặt vấn đề

Hội nhập kinh tế toàn cầu đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và công nghiệp hóa hiện đại hóa Ngành công nghiệp ngày càng đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế quốc gia, với việc các công ty áp dụng tự động hóa và trang thiết bị hiện đại để nâng cao năng suất và lợi nhuận Tuy nhiên, để tối ưu hóa hiệu suất sản xuất và kéo dài tuổi thọ máy móc, các doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược bảo dưỡng thiết bị và áp dụng phương pháp quản lý phù hợp.

Công ty Cổ Phần Dược Phẩm Cửu Long là một thương hiệu uy tín trong lĩnh vực y tế, chuyên sản xuất và cung cấp dược phẩm cũng như dụng cụ y tế cho các nhà thuốc và bệnh viện trên toàn quốc Để giảm thiểu chi phí bảo trì và hạn chế thời gian ngừng máy, công ty đã chú trọng đến công tác bảo trì, tuy nhiên phương pháp hiện tại chưa hiệu quả, dẫn đến chi phí bảo dưỡng cao và chỉ số hiệu quả thiết bị thấp Do đó, công ty cần lựa chọn phương pháp bảo trì phù hợp, và áp dụng bảo trì năng suất toàn diện (TPM) sẽ là giải pháp tối ưu để nâng cao khả năng sản xuất của máy móc thiết bị.

TPM (Bảo trì năng suất toàn diện) là phương pháp bảo trì được phát triển tại Nhật Bản và hiện đã được áp dụng rộng rãi trong ngành sản xuất công nghiệp toàn cầu Phương pháp này giúp các công ty giảm chi phí không cần thiết, tăng hiệu suất sản xuất, nâng cao năng suất và chỉ số hiệu suất thiết bị, đồng thời cải thiện khả năng sẵn sàng và tối ưu hóa nguồn nhân lực Với những lợi ích đáng kể mà TPM mang lại, tôi quyết định chọn đề tài “xây dựng kế hoạch và triển khai TPM cho công ty cổ phần Dược phẩm Cửu Long”.

- Biết được quá trình hình thành, tình hình sản xuất kinh doanh, tình trạng máy móc thiết bị và công tác bảo trì của công ty.

- Đánh giá được mức độ hiệu quả của công tác bảo trì, các vấn đề liên quan đến bảo trì, bảo dưỡng máy móc.

- Xây dựng kế hoạch triển khai thưc hiên TPM taị công ty.

- Đưa ra các giải pháp duy trì và củng cố quá trình thưc

1.3 Phương pháp nghiên cứu hiê n TPM.

Để xác định rõ những bộ phận cần được bảo trì, cần thu thập toàn bộ số liệu về kế hoạch bảo trì và lịch sử hư hỏng của máy móc thiết bị trong công ty.

- Lược khảo tìm hiểu các tài liệu có liên quan công tác quản lý – bảo trì.

- Thống kê các số liệu liên quan đến thời gian, số lần ngừng máy do hư hỏng, chi phí bảo trì….

Xử lý số liệu để tính toán các chỉ số quan trọng như khả năng sẵn sàng, hiệu suất sử dụng thiết bị, hệ số chất lượng, chỉ số hiệu quả thiết bị toàn bộ (OEE), chi phí bảo trì và hệ số PM của dây chuyền sản xuất.

- xây dựng kế hoạch hưc

1.4 Phạm vi giới hạn hiê n

TPM dưa trên 12 bước thưc hiê n và 8 tru ̣ côt

- Đồ án được thực hiện trong thời gian là 03 tháng tại CÔNG TY CỔ

PHẦN DƯỢC PHẨM CỬU LONG ( PHARIMEXCO ) Số 150 - Đường 14/9 - Phường 5 - TP.Vĩnh Long - Tỉnh Vĩnh Long

Đồ án này tập trung vào việc khảo sát và đánh giá thực trạng công tác bảo trì tại doanh nghiệp Mục tiêu là xây dựng kế hoạch triển khai TPM (Total Productive Maintenance) nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng cường khả năng sẵn sàng và kéo dài tuổi thọ của máy móc, thiết bị.

1.5 Những vấn đề liên quan

- TPM đươc Viê n Bảo dưỡng Nhà máy Nhât bản (Japan Institute of Plant Maintenance-JIPM) giới thiêu lần đầu tiên vào năm 1971 Bắt đầu từ những năm

1980, TPM bắt đầu đươc phổ biến rộng ra bên ngoài Nhật Bản nhờ cuốn sách

Introduction to TPM and TPM Development Program của tác giả Seiichi Nakajima, mô t chuyên gia của JIPM, PM dần được thay thế bằng TPM (Total Productive

TPM (Total Productive Maintenance) là phương pháp bảo trì hiệu quả với sự tham gia của toàn bộ nhân viên trong tổ chức, không chỉ riêng công nhân trong xưởng Đây là sự kết hợp giữa bảo trì (PM) và quản lý chất lượng toàn diện (TQM) Để đạt được hiệu quả tối ưu, TPM cần được triển khai đồng bộ trên toàn bộ tổ chức.

- Ở Việt Nam các công ty áp dụng TPM thành công và đem lại hiểu quả cao trong sản xuất như:

Công ty CP Nam Dược đã đạt được những cải tiến đáng kể sau khi triển khai TPM, với chỉ số OEE của Máy ép vỉ tăng khoảng 9% Cụ thể, TPM đã giúp nâng cao chỉ số OEE lên khoảng 10% và chuyển giao 50% (43/86 hạng mục) công tác bảo dưỡng cho công nhân, cho phép họ thực hiện tự bảo dưỡng thiết bị hiệu quả hơn.

Công ty may Nhà Bè (NBC) hiện đang ở giai đoạn đầu của việc áp dụng TPM, cụ thể là bảo trì tự quản AM, nên chưa thể đánh giá thành công rõ ràng Tuy nhiên, hoạt động này là nền tảng quan trọng giúp tăng thời gian sản xuất liên tục từ 8 lên 16 tiếng mỗi ngày, cho phép chuyển từ 1 ca lên 2 ca sản xuất mà vẫn duy trì sự ổn định và tin cậy của thiết bị, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm Chỉ số “mức độ sẵn sàng” của thiết bị đã tăng từ 33% lên 66% Trong thời gian tới, NBC sẽ tiếp tục triển khai các giai đoạn tiếp theo của TPM với mục tiêu đạt chỉ số OEE 85%.

Phương pháp nghiên cứu

Để xác định những bộ phận cần bảo trì, cần thu thập toàn bộ số liệu về kế hoạch bảo trì và lịch sử hư hỏng của máy móc thiết bị trong công ty.

- Lược khảo tìm hiểu các tài liệu có liên quan công tác quản lý – bảo trì.

- Thống kê các số liệu liên quan đến thời gian, số lần ngừng máy do hư hỏng, chi phí bảo trì….

Xử lý số liệu là bước quan trọng để tính toán các chỉ số như khả năng sẵn sàng, hiệu suất sử dụng thiết bị, hệ số chất lượng và chỉ số hiệu quả thiết bị toàn bộ OEE Ngoài ra, việc phân tích số liệu cũng giúp xác định chi phí bảo trì và hệ số PM của dây chuyền sản xuất, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động và tối ưu hóa quy trình sản xuất.

- xây dựng kế hoạch hưc

Phạm vi giới hạn

TPM dưa trên 12 bước thưc hiê n và 8 tru ̣ côt

- Đồ án được thực hiện trong thời gian là 03 tháng tại CÔNG TY CỔ

PHẦN DƯỢC PHẨM CỬU LONG ( PHARIMEXCO ) Số 150 - Đường 14/9 - Phường 5 - TP.Vĩnh Long - Tỉnh Vĩnh Long

Đồ án này tập trung vào việc khảo sát và đánh giá thực trạng công tác bảo trì tại doanh nghiệp Mục tiêu là xây dựng kế hoạch triển khai TPM (Bảo trì toàn diện) nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng cường khả năng sẵn sàng và kéo dài tuổi thọ của máy móc, thiết bị.

Những vấn đề liên

- TPM đươc Viê n Bảo dưỡng Nhà máy Nhât bản (Japan Institute of Plant Maintenance-JIPM) giới thiêu lần đầu tiên vào năm 1971 Bắt đầu từ những năm

1980, TPM bắt đầu đươc phổ biến rộng ra bên ngoài Nhật Bản nhờ cuốn sách

Introduction to TPM and TPM Development Program của tác giả Seiichi Nakajima, mô t chuyên gia của JIPM, PM dần được thay thế bằng TPM (Total Productive

TPM (Bảo trì toàn diện) là phương pháp bảo trì hiệu quả với sự tham gia của tất cả mọi người trong tổ chức, kết hợp giữa bảo trì (PM) và quản lý chất lượng toàn diện (TQM) Nhiều tổ chức thường hiểu sai rằng chỉ công nhân trong xưởng cần tham gia vào TPM, nhưng thực tế, để đạt được hiệu quả tối ưu, TPM cần được triển khai đồng bộ và hiệu quả trên toàn bộ tổ chức.

- Ở Việt Nam các công ty áp dụng TPM thành công và đem lại hiểu quả cao trong sản xuất như:

Công ty CP Nam Dược đã ghi nhận sự cải thiện đáng kể sau khi triển khai TPM, với chỉ số OEE của Máy ép vỉ tăng khoảng 9% Việc áp dụng TPM tại công ty đã mang lại những kết quả ban đầu tích cực, cụ thể là tăng chỉ số OEE lên khoảng 10% và chuyển giao 50% (43/86 hạng mục) công việc bảo dưỡng cho công nhân để tự thực hiện bảo dưỡng.

Công ty may Nhà Bè (NBC) hiện đang ở giai đoạn đầu của việc áp dụng TPM, cụ thể là bảo trì tự quản AM, nên chưa thể đánh giá thành công rõ ràng Tuy nhiên, hoạt động này là nền tảng quan trọng giúp tăng thời gian sản xuất liên tục từ 8 lên 16 tiếng mỗi ngày, cho phép sản xuất 2 ca mà vẫn đảm bảo sự ổn định và tin cậy của thiết bị Đồng thời, chất lượng sản phẩm cũng được cải thiện, với "mức độ sẵn sàng" của thiết bị tăng từ 33% lên 66% Trong thời gian tới, NBC sẽ tiếp tục triển khai các giai đoạn tiếp theo của TPM với mục tiêu đạt chỉ số OEE 85%.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết

Cơ sở lý thuyết

Tổng quan về bảo trì

Quản lý bảo trì hiện đại đảm bảo thiết bị hoạt động ổn định theo lịch trình sản xuất đã định, giúp thiết bị luôn sẵn sàng để tạo ra sản phẩm chất lượng Nhà quản lý bảo trì và sản xuất cần xác định chỉ số khả năng sẵn sàng để đưa ra các chỉ tiêu sản xuất hợp lý nhất.

Một số khái niệm bảo trì trên thế giới:

Bảo trì, theo định nghĩa của Afnor (Pháp), là tập hợp các hoạt động nhằm duy trì hoặc phục hồi tài sản ở trạng thái nhất định, đồng thời đảm bảo dịch vụ cụ thể.

Theo định nghĩa của BS 3811: 1984 (Anh), bảo trì được hiểu là tổng hợp tất cả các hành động kỹ thuật quản trị nhằm duy trì hoặc phục hồi thiết bị về trạng thái có khả năng thực hiện các chức năng yêu cầu Chức năng yêu cầu này được xác định như một tình trạng cụ thể nào đó.

Total Productivity Development AB (Sweden) defines maintenance as all activities undertaken to maintain equipment in a specific condition or to restore it to that condition.

Theo định nghĩa của Dimitri Keceioglu (Mỹ), bảo trì là những hành động nhằm duy trì thiết bị trong tình trạng vận hành đáng tin cậy và an toàn Nếu thiết bị bị hư hỏng, bảo trì cũng bao gồm việc phục hồi chúng về trạng thái hoạt động ban đầu.

2.1.2 Mục tiêu của bảo trì

 Loại bỏ khuyết tật trong tương lai

 Ngăn ngừa sự cố trong quá trình vận hành.

 Đảm bảo an toàn trong quá trình vận hành.

 Tối đa hiệu suất hoạt động.

 Giảm thời gian chờ do máy hư.

 Giảm chi phí bảo trì.

 Nâng cao hiệu quả hoạt động.

 Ngăn ngừa sự mòn của chi tiết máy.

 Tối đa khả năng sẵn sàng và tối thiểu chi phí.

2.1.3 Vai trò của bảo trì

 Phòng ngừa để tránh cho máy móc bị hư hỏng.

 Cực đại hóa năng suất.

 Làm cho tuổi thọ máy lâu hơn nhờ đảm bảo hoạt động đúng nhu cầu.

 Nâng chỉ số khả năng sẵn sàng của máy cao nhất và thời gian ngừng máy ít nhất để chi phí bảo trì nhỏ nhất.

 Tối ưu hóa hiệu suất của máy.

 Làm cho máy móc vận hành có hiệu quả và ổn định, chi phí vận hành ít hơn, đòng thời làm ra sản phẩm đạt chất lượng hơn.

 Tạo môi trường làm việc an toàn hơn.

Các chiến lược bảo trì

2.2.1 Bảo trì có kế hoạch

Bảo trì có kế hoạch là quá trình bảo trì được tổ chức và thực hiện theo một chương trình đã được lập ra và kiểm soát Nó bao gồm việc xác định lịch trình bảo trì, phân bổ nguồn lực và theo dõi hiệu quả của các hoạt động bảo trì để đảm bảo hệ thống hoạt động ổn định và hiệu quả.

Bảo trì phòng ngừa là hoạt động bảo trì được lập kế hoạch và thực hiện theo trình tự nhất định nhằm ngăn ngừa hư hỏng và phát hiện sớm các vấn đề trước khi chúng gây gián đoạn sản xuất Hoạt động này bao gồm bảo trì phòng ngừa trực tiếp và bảo trì phòng ngừa gián tiếp.

Bảo trì phòng ngừa trực tiếp là phương pháp nhằm ngăn chặn hư hỏng bằng cách can thiệp và cải thiện trạng thái vật lý của máy móc và thiết bị.

Bảo trì phòng ngừa gián tiếp là phương pháp được thực hiện nhằm phát hiện hư hỏng trong giai đoạn đầu trước khi chúng xảy ra Phương pháp này không can thiệp trực tiếp vào trạng thái vật lý của thiết bị, mà thay vào đó, áp dụng các kỹ thuật giám sát tình trạng để phát hiện hoặc dự đoán hư hỏng của máy móc Kỹ thuật giám sát tình trạng này được chia thành nhiều loại khác nhau.

Bảo trì cải tiến là quá trình thực hiện khi cần thiết thay đổi thiết bị và nâng cao hiệu quả bảo trì Mục tiêu chính của bảo trì cải tiến là thiết kế lại các chi tiết, bộ phận và toàn bộ thiết bị nhằm tối ưu hóa hiệu suất hoạt động.

Bảo trì chính xác là phương pháp bảo trì dựa trên việc thu thập và phân tích dữ liệu từ bảo trì dự đoán, nhằm điều chỉnh môi trường và các thông số vận hành của máy móc Qua đó, phương pháp này giúp tối ưu hóa năng suất, hiệu suất và kéo dài tuổi thọ của thiết bị.

Bảo trì dự phòng (CBM) là phương pháp bảo trì dựa trên tình trạng của thiết bị, được thực hiện khi có sự suy giảm hiệu suất hoặc điều kiện cụ thể của thiết bị Theo Vanzile và Otis (1992), chiến lược này yêu cầu sử dụng các chẩn đoán kỹ thuật để đánh giá tình trạng vật lý của thiết bị, bao gồm các yếu tố như nhiệt độ, tiếng ồn, độ rung, bôi trơn và chống ăn mòn (Brook, 1998).

Bảo trì năng suất toàn bộ (TPM) là phương pháp được thực hiện bởi tất cả nhân viên thông qua các nhóm hoạt động nhỏ, nhằm tối đa hóa hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị TPM thiết lập các hệ thống ngăn ngừa tổn thất trong quá trình sản xuất, với mục tiêu đạt được “không tai nạn, không khuyết tật, không hư hỏng” Phương pháp này được áp dụng rộng rãi trong toàn bộ phòng ban, từ lãnh đạo cao nhất đến các nhân viên trực tiếp sản xuất.

Bảo trì tập trung vào độ tin cậy (RCM) được phát triển từ những năm 1960, ban đầu nhằm mục đích duy trì máy bay Phương pháp này đã được áp dụng rộng rãi bởi các nhà sản xuất máy bay, các hãng hàng không và các cơ quan chính phủ (Dekker, 1996).

2.2.2 Bảo trì không có kế hoạch

Bảo trì không có kế hoạch là quá trình bảo trì thiết bị diễn ra mà không có sự chuẩn bị hoặc thông tin trước, thường chỉ được thực hiện khi thiết bị gặp sự cố Khi xảy ra hư hỏng, thiết bị sẽ được sửa chữa hoặc thay thế Chiến lược bảo trì này bao gồm hai loại phổ biến.

Bảo trì phục hồi không kế hoạch là các hoạt động bảo trì được thực hiện khẩn cấp sau khi xảy ra sự cố hư hỏng, nhằm khôi phục thiết bị về trạng thái hoạt động bình thường Mục tiêu của loại bảo trì này là đảm bảo thiết bị có thể thực hiện các chức năng cần thiết một cách hiệu quả.

Bảo trì khẩn cấp là quy trình bảo trì cần được thực hiện ngay lập tức sau khi xảy ra hư hỏng, nhằm ngăn chặn những hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra tiếp theo.

Bảo trì phòng ngừa

Bảo trì phòng ngừa (Preventive Maintenance) là hoạt động bảo trì được lên kế hoạch và thực hiện theo trình tự nhất định nhằm ngăn ngừa hư hỏng hoặc phát hiện hư hỏng trước khi chúng gây gián đoạn sản xuất Công tác bảo trì này bao gồm việc xác định rõ các câu hỏi: Làm việc gì? Ai thực hiện? Khi nào và trong khoảng thời gian nào? Làm như thế nào? Tất cả các yếu tố này cần được tổ chức và phối hợp chặt chẽ để đảm bảo hiệu quả.

- Phòng ngừ a để tránh cho máy móc bi ̣hỏng.

- Cưc đaị hóa năng suất.

- Làm cho tuổi tho ̣ của máy lâu hơn nhờ đảm bảo hoaṭ đôṇ g đúng yêu cầu

- Nâng chỉ số khả năng sẵn sàng của máy cao nhất và thời gian ngừ ng máy ít nhất để chi phí bảo trì nhỏ nhất.

- Tối ưu hóa hiêu suất của máy.

- Làm cho máy móc vân hành có hiêu quả và ổn điṇ h hơn, chi phí vân hành ít hơn, đồng thời làm ra sản phẩm đaṭ chất lương hơn.

- Tao ra môi trường làm viêc an toàn hơn.

Để duy trì tuổi thọ và hiệu suất của thiết bị, cần thực hiện các biện pháp như làm vệ sinh, bôi trơn, điều chỉnh, bảo trì định kỳ và kiểm tra giám sát thiết bị thường xuyên Những hoạt động này giúp tránh hư hỏng không lường trước và đảm bảo thiết bị hoạt động ổn định.

- Phát hiện sớm các nguy cơ nhằm tránh hư hỏng vượt quá giới hạn cho phép sau này.

- Trang thiết bị luôn sẵn sàng hoạt động

- Tránh làm ngưng sản xuất, gây lãng phí.

Tổng quan về bảo trì năng suất toàn diện (TPM)

TPM (Total Productive Maintenance) là một hệ thống quản lý hiện đại, được áp dụng rộng rãi trong ngành sản xuất công nghiệp, đặc biệt trong sản xuất theo dây chuyền Hệ thống này nhằm tối ưu hóa các nguồn lực sẵn có như công nghệ, thiết bị, con người và thị trường, giúp nâng cao hiệu quả sản xuất một cách bền vững và toàn diện Khi được áp dụng kiên trì, TPM có thể cải thiện các yếu tố quyết định trong cạnh tranh như năng suất, chất lượng, chi phí, thời gian giao hàng, tinh thần làm việc, và an toàn sức khỏe môi trường.

Enviroment), nó giúp cho nhà sản xuất giải phóng các trở ngại trên con đường đạt đến mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.

2.4.2 Vai trò và mục tiêu

 Tăng năng suất, hiệu suất và chỉ số hiệu suất thiết bị toàn bộ (OEE).

 Giảm phế phẩm do khuyết tật và hư hỏng.

 Giảm hao hụt và chất thải.

 Giảm chi phí sản xuất và bảo trì

 Giảm tai nạn lao động.

 Cải tiến và đào tạo kỹ năng và kiến thức cho nhân viên.

 Cải thiện môi trường làm viêc.

 Nâng cao sự tự tin và năng lực.

 Tăng tính sáng tạo và tinh thần làm việc

 Cải thiện hình ảnh công ty/nhà máy.

 Tăng khả năng cạnh tranh.

- Mục tiêu của TPM là:

 Giảm sự cố dừng máy đến không (Zero Breakdow)

 Không có phế phẩm (Zero Defect).

 Không có hao hụt (Zero Waste).

 Không có tai nạn xảy ra trong hoạt động (Zero Accidents)

 Nâng cao ý thức trách nhiệm và tinh thần doanh nghiệp (High Moral & Business Ownership).

 Chỉ số hiêu suất thiết bi ̣tối thiểu phải đaṭ đươc là 90%.

 Cải thiện tinh thần và thái độ làm việc của mọi người, tạo môi trường làm việc thoải mái.

2.4.3 Các bước triển khai của TPM Để thực hiện TPM cần 12 bước, được chia thành 4 giai đoạn.

- Giai đoạn chuẩn bị triển khai TPM: Đặt nền móng cho ngôi nhà TPM.

 Bước 1 : Công bố quyết định triển khai TPM của ban lãnh đạo tại công ty.

 Bước 2: Tổ chức các công tác tuyên truyền, giới thiệu và đào tạo TPM.

 Bước 3: Thành lập cơ cấu tổ chức chuyên trách thúc đẩy sự phát triển TPM.

 Bước 4: Xác định các mục tiêu và nguyên tắc cơ bản cho TPM.

 Bước 5: Xây dựng một kế hoạch tổng thể cho triển khai TPM.

- Giai đoạn bắt đầu triển khai TPM:

Giai đoạn triển khai TPM được xây dựng dựa trên 8 nội dung chính, với thứ tự, thời gian và nội dung hoạt động được điều chỉnh linh hoạt tùy theo tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp.

 Bước 7: Xây dựng hệ thống nâng cao hiệu quả sản xuất

 Bước 8: Thiết lập hệ thống kiểm soát ban đầu cho thiết bị và sản phẩm mới.

 Bước 9: thiết lập cơ cấu tổ chức bảo dưỡng chất lượng.

 Bước 10: Thiết lập hệ thống nâng cao hiệu quả công tác của bộ phận hành chính và các bộ phận gián tiếp khác.

 Bước 11: thiết lập hệ thống kiểm tra an toàn, vệ sinh và môi trương làm việc.

 Bước 12: Áp dụng TPM một cách toàn diện và không ngừng nâng cao mức độ phát triển.

Khi đã đạt được các mục tiêu của TPM, cần nỗ lực duy trì và nâng cao những thành tựu này, đồng thời hướng tới việc triển khai TPM ở mức độ cao hơn, phù hợp với sự phát triển.

2.4.4 TPM bao gồm 8 hoạt động chính sau đây

Bảo trì tự quản (Autonomous Maintenance) cho phép người vận hành máy có khả năng sửa chữa và bảo trì máy móc, đồng thời nhận diện hư hỏng ở mức độ nhất định Việc tự bảo dưỡng giúp người vận hành hiểu rõ cấu trúc và chức năng của máy, cũng như mối quan hệ giữa máy móc và chất lượng sản phẩm Qua đó, họ sẽ quen với việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy định, từ đó phát hiện và chẩn đoán chính xác mọi bất thường của máy, cũng như tìm ra cách khắc phục nhanh chóng và hiệu quả nhất.

Bảo trì có kế hoạch (Planned Maintenance): Nhằm thực hiện phương châm

“phòng bệnh hơn chữa bệnh” để tránh dừng máy, tránh các lỗi lặp lại, tăng tuổi thọ máy, giảm thời gian sửa chữa và chi phí bảo trì.

Quản lý chất lượng là việc xây dựng một hệ thống hiệu quả, kiểm soát chất lượng từ giai đoạn sản xuất đến phân phối và dịch vụ hậu mãi Hệ thống này cần bao gồm các biện pháp khắc phục và phòng ngừa, đồng thời phân tích quy trình sản xuất để xác định và khắc phục các điểm dễ xảy ra lỗi.

Cải tiến có trọng điểm là phương pháp ưu tiên giải quyết những vấn đề quan trọng nhất trước tiên, đồng thời khuyến khích các sáng kiến cải tiến nhỏ từ từng cá nhân hoặc bộ phận.

Đào tạo và huấn luyện là yếu tố then chốt để triển khai thành công TPM và hệ thống bảo trì Nếu không có quy trình đào tạo chuẩn xác, việc áp dụng các phương pháp bảo trì sẽ không đạt được hiệu quả mong muốn Do đó, chất lượng và hiệu quả của quá trình đào tạo cần được đảm bảo để mang lại kết quả tốt nhất.

An toàn và sức khoẻ là ưu tiên hàng đầu, hướng tới việc không có tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, đồng thời giảm thiểu tác động xấu đến môi trường Đặc biệt, cần chú trọng đến an toàn cho người vận hành thiết bị để bảo vệ sức khoẻ và tính mạng của họ.

Hệ thống hỗ trợ đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện TPM tại các bộ phận sản xuất gián tiếp Nhiệm vụ chính của các hệ thống này là thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cần thiết, nhằm đáp ứng các nhu cầu sản xuất khác nhau.

Quản lý từ đầu là quá trình đánh giá toàn bộ chuỗi sản xuất từ khâu khởi đầu đến khâu hoàn thiện, nhằm xác định và cải thiện những điểm yếu ngay từ giai đoạn đầu.

 Nếu ví TPM như là một tòa nhà, 8 nội dung trên chính là 08 trụ cột của ngôi nhà đó, còn nguyên tắc 5S là nền móng

Hình 2.1 Ngôi nhà TPM

5S là một phương pháp quản lý chất lượng cơ bản, nhằm tạo ra môi trường làm việc sạch sẽ, thoáng mát và tiện lợi Môi trường làm việc tốt không chỉ nâng cao tinh thần làm việc mà còn tăng năng suất lao động Việc áp dụng 5S giúp cải thiện hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng, góp phần vào sự phát triển bền vững của tổ chức.

5S là một chương trình nâng cao năng suất rất phổ biến ở Nhật Bản và dần dần trở nên phổ biến rất nhiều nước trên thế giới.

5S là nền móng để thực hiện ngôi nhà TPM 5S là chữ cái đầu của các từ:

• SERI (Sàng lọc): Là xem xét, phân loại, chọn lựa và loại bỏ những thứ không cần thiết tại nơi làm việc

• SEITON (Sắp xếp): Là bố trí, sắp đặt mọi thứ ngăn nắp theo trật tự hợp lý để dễ dàng, nhanh chóng cho việc sử dụng.

2 SEISO (Sạch sẽ): Là giữ gìn vệ sinh tại nơi làm việc, máy móc, thiết bị để đảm bảo môi trường, mỹ quan tại nơi làm việc

3 SEIKETSU (Săn sóc): Là liên tục duy trì, cải tiến nơi làm việc bằng: Seri, Seiton và Seiso.

4 SHITSUKE (Sẵn sàng): Là tạo thói quen tự giác tuân thủ nghiêm ngặt các qui định tại nơi làm việc.

2.4.6 Các tính toán liên quan

 Độ tin cậy là một đặc tính chất lượng:

 MTTF (Mean Time To Failures): Thời gian hoạt động trung bình đến khi hư hỏng, nếu sản phẩm chỉ sử dụng một lần rồi bỏ.

 MTBF (Mean Time Between Failures): Thời gian hoạt động trung bình giữa những lần hư hỏng, nếu sản phẩm có thể sử dụng nhiều lần sau khi phục hồi.

MTBF = (giờ/ lần hư hỏng) Trong đó: Tup – Tổng thời gian máy hoạt động a là số lần ngừng máy để bảo trì

 Chỉ số hỗ trợ bảo trì

- Chỉ số hỗ trợ bảo trì được đo bằng thời gian chờ đợi trung bình đối với các nguồn lực bảo trì khi máy ngừng (Mean Waiting Time - MWT).

- Chỉ số hỗ trợ bảo trì chịu ảnh hưởng của tổ chức và chiến lược của bộ phận sản xuất bảo trì.

Chỉ số hỗ trợ bảo trì phản ánh khả năng của tổ chức bảo trì trong việc cung cấp các nguồn lực cần thiết để bảo trì thiết bị trong những điều kiện nhất định.

Chỉ số khả năng bảo trì được xác định thông qua thời gian sửa chữa trung bình (MTTR), và thời gian này chịu ảnh hưởng đáng kể từ các bản vẽ thiết kế.

 Thời gian ngừng máy trung bình:

Thời gian ngừng máy trung bình (Mean Down Time - MDT) được tính bằng tổng chỉ số hỗ trợ bảo trì (MWT) và chỉ số khả năng bảo trì (MTTR) Tuy nhiên, trong thực tế, việc xác định hai chỉ số này thường gặp khó khăn, vì vậy MDT thường được sử dụng như một chỉ số thay thế.

MDT Trong đó: Tdm – Tổng thời gian máy ngừng để bảo trì a là số lần ngừng máy để bảo trì

 Chỉ số khả năng sẵn sang:

Chỉ số khả năng sẵn sàng là thước đo hiệu quả bảo trì và năng lực hoạt động của thiết bị, phản ánh khả năng vận hành mà không gặp phải sự cố.

Chỉ số khả năng sẵn sàng bao gồm 3 thành phần:

- Chỉ số độ tin cậy.

- Chỉ số hỗ trợ bảo trì.

- Chỉ số khả năng bảo trì.

Trong đó: A – Chỉ số khả năng sẵn sàng.

Tup – Tổng thời gian máy hoạt động.

Tdm – Tổng thời gian máy ngừng để bảo trì.

Giới thiệu công ty và hiện trạng bảo trì tại công ty

Giới thiêu công ty

3.1.1 Tổng quan về công ty

Hình 3.1 Trụ sở công ty.

Tên doanh nghiêp ̣ : Công ty cổ phần dươc phẩm Cử u Long.

- Tổng giám đốc: Ông Nguyễn Văn Sang

- Đia điểm tru ̣ sở : 150 Đườ ng 14/9 – Phườ ng 5 – Thành phố

- Website: www.pharimexco.com.vn

- Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần.

- Sản xuất, kinh doanh: dươc phẩm, các loai duṇ g cu, trang thiết bi ̣y tế, thưc phẩm dinh dưỡng, dươc liêụ , hóa chất, nguyên liêụ

- Nuôi, trồng các loại dược liệu làm thuốc.

Bao gồm 3 nhóm sản phẩm chính :

- Nhóm dược phẩm : giảm đau, hạ sốt, kháng sinh, tiểu đường, tim mạch - huyết áp – mạch - vành, gan – mật – thận, giảm đau, hạ sốt

- Viên nang Capsule: Viên nang rỗng size từ số 0 đến số 4.

- Dụng cụ y tế: bơm kim tiêm, dụng cụ y tế và dây truyền dịch

Bơm kim tiêm và dây truyền dịch

Hình 3.2 Sản phẩm của công ty.

3.1.3 Sơ đồ tổ chức công ty

Công ty Dược Cửu Long, với hơn 40 năm kinh nghiệm trong ngành dược phẩm, đã xây dựng thương hiệu Pharimexco - VPC trở thành một cái tên uy tín và quen thuộc đối với người tiêu dùng, các nhà thuốc và bệnh viện lớn trên khắp Việt Nam Đội ngũ lãnh đạo giàu kinh nghiệm của công ty đảm bảo chất lượng và sự phát triển bền vững trong lĩnh vực dược.

Hình 3.3 Sơ đồ tổ chức.

Hin h 3.4 Quy trình công nghê.̣

Bảng 3.1 Công dụng máy và công đoạn sử dụng

STT Tên máy Công dụng Công đoạn sử dụng

Máy sấy tầng sôi là thiết bị quan trọng trong ngành công nghiệp chế tạo dược phẩm, được sử dụng rộng rãi để sấy khô nguyên liệu Quá trình này giúp chuẩn bị nguyên liệu cho các công đoạn tiếp theo, đảm bảo sản phẩm cuối cùng đạt chất lượng tốt nhất.

Xát hạt ướt, sửa hạt khô, nghiền nhỏ nguyên liệu khô dạng cục.Sửa hạt cốm khô thành kích cỡ đồng nhất.

- Sửa hạt, xát hạt ướt

3 Máy Tán Nghiền hạt, xay khô, xay khô phân tán, tán nhuyễn, xay viên nén.

- Hoạt chất và át dược ( xay, rây, cân)

Maý trộn siêu tốc là hệ thống máy trộn và tạo hạt ướt tốc độ cao.

Chuyên dùng để trộn và tạo hạt từ khối bột ẩm.

- Trộn đều, trộn ướt, trộn lập phương

5 Máy Ép Gói Máy ép gói đóng gói cho các sản phẩm bột, cốm, dung dịch và kem - Ép gói

Máy đóng nang là Thiết bị được sử dụng trong công đoạn đóng nang dành cho những doanh nghiệp sản xuất viên thuốc, viên nang hoặc viên hoàn.

Máy dập viên nén là thiết bị quan trọng trong ngành dược phẩm, được sử dụng để chuyển đổi bột thành viên nén Thiết bị này không chỉ phục vụ cho sản xuất dược phẩm mà còn được áp dụng trong chế biến thực phẩm và sản xuất thực phẩm chức năng.

Máy tạo độ bóng trong ngành dược phẩm không chỉ nâng cao giá trị thẩm mỹ cho sản phẩm mà còn giúp bảo quản thuốc một cách hiệu quả Sử dụng loại máy này, các nhà sản xuất có thể tạo ra những sản phẩm dược phẩm có chất lượng cao và thu hút hơn về mặt hình thức.

9 Ép vỉ Máy ép vỉ thuốc được sử dụng phổ biến trong ngành công nghiệp sản xuất dược phẩm.

3.1.5 Thống kế số lượng máy móc thiết bị.

Bảng 3.2 Số lượng máy móc, thiết bị.

Hiê

n tra n g bảo trì củ a công ty

3.2.1 Quy trình công tác sửa chữa tại bộ phận bảo trì của công ty

Hinh 3.5 Quy trình thực hiện sửa chữa.

* Nguyên lý làm việc của quy trình:

 Tiếp nhận máy vào sửa chữa:

Để đảm bảo hiệu suất hoạt động của máy, cần phải vệ sinh sạch sẽ và tháo dầu cùng hệ thống làm mát khỏi thùng chứa Nếu thực hiện sửa chữa tại chỗ, hãy dọn dẹp gọn gàng khu vực đặt các chi tiết vừa tháo ra.

 Biên bản kiểm tra kỹ thuật trước khi sửa chữa.

 Bản kê toàn bộ các chi tiết và bộ phận đi kèm với máy.

 Lâp bản kê khuyết tâṭ :

 Lập ra bảng kê, ghi chép tình trạng sửa chửa hang ngày

 Ghi toàn bộ các khuyết tật, sai hỏng và đưa racác biện pháp khắc phục.

 Bản kê khuyết tật lần cuối là tài liệu cơ bản để xác định khối lượng sửa chữa.

 Cơ khí hóa các công việc sửa chữa:

 Để rút ngắn thời gian và khối lượng lao bằng cách sử dụng các công cụ phương tiện hỗ trợ.

 Khi xác định có hư hỏng thì nhanh chóng đưa máy móc, thiết bị vào sửa chữa.

 Mục đích cải tiến là:

- Nâng cao công suất và hiệu quả làm việc của thiết bị.

- Tối ưu điều kiện làm việc và an toàn lao động

- Áp dụng trang thiết bị hiện đại vào sản xuất

- Giảm tỉ lệ hư hỏng và kéo dài tuổi thọ

 Việc cải tiến máy được tiến hành theo trình tự sau đây:

- Kiểm tra thiết bị và các định tính hợp lý cải tiến máy.

- Nghiên cứu thiết kế cải tiến hay sử dụng các thiết kế mẫu và bản vẽ có sẵn.

- Chế tạo hay dùng các chi tiết và bộ phận có sẵn để cải tiến.

 Thường thiết bị được cải tiến trong khi sửa chữa trung bình hay sửa chữa lớn.

 Tính hợp lý của việc cải tiến thiết bị là phải dựa trên cơ sở kinh tế.

 Nghiệm thu thiết bị sau khi sửa chữa:

 Sửa chữa thiết bị được thực hiện theo các điều kiện kỹ thuật.

 Việc kiểm tra chất lượng được tiến hành trong quá trình sửa chữa, thời gian lắp ráp và kết thúc sửa chữa.

Ngoài việc chạy thử máy không tải và có tải để đảm bảo hoạt động đúng theo lý lịch, cần kiểm tra độ chính xác và độ cứng vững của máy Nếu phát hiện khuyết tật trong quá trình nghiệm thu mà đội sửa chữa không khắc phục kịp thời, máy sẽ phải được đưa đi sửa chữa lại.

 Biên bản nghiệm thu được lập sau khi kiểm tra lần cuối.

Bảng 3.3 Thời gian bảo trì máy móc theo kế hoạch

Trung bình thời gian dừng máy để bảo trì (phút)

Tổng số lần ngừng máy có kế hoạch (lần)

Tổng thời gian ngừng máy trong năm (giờ)

Máy đếm viên tự động 75 12 15

Máy trộn cao tốc tạo hạt 30 12 6

Tất cả các máy điều hòa đều được bảo trì hàng tháng nhằm đảm bảo hiệu suất hoạt động tối ưu Thời gian ngừng máy được tính toán dựa trên trung bình các lần bấm giờ bảo trì của từng thiết bị.

Bảng 3.4 Công việc khi dừng máy có kế hoạch

Trung bình thời gian dừng máy để bảo trì (phút)

1 Máy bao phim 40 - Kiểm tra bạc đạn motor quạt hút, role thời gian.

2 Máy đếm viên tự động 75

- Bôi trơn cho bạc đạn motor băng tải.

- Kiểm tra bộ điều khiển tốc độ.

3 Máy ép gói 40 - Bôi trơn bạc đạn motor giảm tốc.

- Kiểm tra motor kéo giấy nhôm.

- Bôi trơn bạc đạn kẹp kéo PVC.

- Kiểm tra mắt thần định vị vỉ

CF-2000 35 - Kiểm tra công tắc khẩn cấp, phốt, bạc đạn bộ giảm tốc, nguồn điện.

- Kiểm tra puton điều khiển, bánh trục, dây courrois

- Kiểm tra van điện tử, đầu dò nhiệt, bộ điều khiển, dây giật bồng.

8 Máy trộn cao tốc tạo hạt 30 - Kiểm tra van điện tử, màn hình cảm ứng điều khiển.

9 Máy sửa hạt 75 - Kiểm tra motor, bôi trơn bạc đạn, bộ điều khiển.

30B 35 - Bôi trơn bạc đạn trục cánh, phốt trục cánh.

11 Máy trộn siêu tốc 70 - Kiểm tra khởi động từ, bôi trơn bạc đạn, đường ống dẫn.

Phần lớn sự cố hư hỏng thiết bị gây dừng máy đột xuất xuất phát từ việc bộ phận bảo trì không thể dự đoán tình trạng máy móc Nguyên nhân chính là do trình độ hiểu biết về trang thiết bị còn hạn chế Hơn nữa, việc đa phần thiết bị máy móc được nhập khẩu từ nước ngoài dẫn đến tình trạng hư hỏng đột ngột thường xuyên xảy ra, tạo gánh nặng cho công ty.

Các sự cố hư hỏng thiết bị thường gặp bao gồm hư hỏng do chạy quá công suất và công tác bảo dưỡng không hiệu quả, dẫn đến các vấn đề như bể ổ bi và cháy motor Ngoài ra, hư hỏng công nghệ máy cũng xảy ra do nguồn điện không ổn định và kiến thức vận hành hạn chế Đối với các thiết bị nhỏ và đơn giản, bộ phận bảo trì sẽ tiến hành sửa chữa ngay trong ngày, tùy thuộc vào mức độ hư hỏng Phòng kỹ thuật sẽ phân bổ nguồn lực cho từng bộ phận để đảm bảo quá trình bảo trì diễn ra suôn sẻ, giúp duy trì hiệu quả sản xuất.

3.2.3 Sự cố thiết bị và công nghệ trong năm 2016

*Thông tin về thời gian làm việc của công ty như sau:

Trong tháng, số ngày làm việc là 26 ngày, không bao gồm Chủ nhật Theo quy định của nhà nước, có 4 ngày nghỉ lễ, bao gồm lễ Giỗ Tổ, 30/4, 01/05 và 02/09, cùng với 7 ngày nghỉ Tết Nguyên đán Tổng số ngày nghỉ trong năm là 11 ngày, do đó, số ngày làm việc thực tế trong năm là 313 ngày trừ đi 11 ngày, còn lại 302 ngày.

- Số giờ làm việc trong ngày: 24 giờ.

- Số ca trong ngày: 3 ca/ngày.

- Số giờ trong ca: 8 giờ/ca.

- Giữa mỗi ca được nghỉ 60 phút.

Vậy tổng thời gian hoạt động của máy móc thiết bị trên mặt lý thuyết là:

 Ta có tổng thời gian hoạt động của máy trên thực tế là:

Ttt = Tlt – Thời gian ngừng máy có kế hoạch và không có kế hoạch

Trong đó: T là tổng thời gian hoạt động của máy.

N là số ngày làm việc trong năm. t là số giờ làm việc trong một ngày m là số ca trong ngày.

Theo thống kê từ bộ phận kỹ thuật bảo trì, bảng tổng kết cho thấy số lần hư hỏng của thiết bị trong mỗi lần bảo dưỡng trong năm Qua đó, có thể đánh giá tình hình hoạt động của máy móc và thiết bị.

Bảng 3.5 Tổng kết sự cố thiết bị và công nghệ trong năm 2016

STT Tên thiết bị Tình trạng hư hỏng Số lần hư hỏng

Thời gian trung bình mỗi lần hư hỏng (giờ)

Hư bạc đạn motor quạt hút.

Máy đếm viên tự động

Hư bạc đạn motor băng tải.

Hư điều khiển tốc độ.

Bạc đạn motor giảm tốc.

Hư motor kéo giấy nhôm.

Hư bạc đạn kẹp kéo PVC.

Hư mắt thần định vị vỉ

Hư công tắc khẩn cấp

Hư phốt, bạc đạn bộ giảm tốc

Mất điện nguồn, mất hơi

STT Tên thiết bị Tình trạng hư hỏng Số lần hư hỏng

Thời gian trung bình mỗi lần hư hỏng (giờ)

Kẹt bánh trục nén trên.

Hư dây courrois, trục vis.

Hư đầu dò nhiệt Đứt dây giật bồng.

Van điện tử không đóng

Máy trộn cao tốc tạo hạt

Màn hình cảm ứng không hoạt động.

Hư bạc đạn trục cánh

Bảng 3.6 Sự cố thiết bị và công nghệ theo từng tháng trong năm 2016

STT Tên thiết bị Số lần hư hỏng theo tháng

2 Máy đếm viên tự động 3 2 3 3 3 3 3 2 3 2 2 2 32

8 Máy trộn cao tốc tạo hạt 3 1 2 2 3 2 3 2 3 2 3 2 28

Với cường độ làm việc liên tục các máy móc và thiết bị hư hỏng bình quân

Trong một số tháng, có thể xảy ra từ 1 đến 3 lần hư hỏng thiết bị, nhưng cũng có những tháng không ghi nhận sự cố nào Đặc biệt, nếu số lần hư hỏng vượt quá 3 lần trong tháng, thường là do việc khắc phục các sự cố trước đó chưa được thực hiện triệt để.

Bảng 3.7 Số liệu thu thập trong năm

Thời gian sản xuất (giờ)

Tổng thời gian ngừng máy theo kế hoạch (giờ)

Tổng thời gian ngừng máy không kế hoạch (giờ)

Tổng thời gian hoạt động thực tế (giờ)

Máy đếm viên tự động

Thời gian sản xuất (giờ)

Tổng thời gian ngừng máy theo kế hoạch (giờ)

Tổng thời gian ngừng máy không kế hoạch (giờ)

Tổng thời gian hoạt động thực tế (giờ)

Máy trộn cao tốc tạo hạt

Tiếp nhận thông tin từ bộ phận sản xuất, kế hoạch bảo dưỡng phải dựa trên kế hoạch sản xuất.

Theo kế hoạch bảo trì đã được quản đốc phê duyệt, bộ phận bảo trì sẽ thực hiện công tác bảo trì hoặc mời đơn vị bên ngoài tiến hành bảo trì.

Nguồn nhân lực thực hiện công tác bảo trì của công ty gồm có:

 Tổ chuẩn bị sản xuất.

Tất cả công việc được thực hiện theo phương pháp phân bổ công việc, với việc chuẩn bị vật tư và phụ tùng được lên kế hoạch từ đầu dựa trên lịch bảo trì Nhân viên kỹ thuật sẽ đảm nhận việc sửa chữa hư hỏng cho từng bộ phận cụ thể.

Để tối ưu hóa chi phí và nâng cao độ tin cậy trong công tác bảo trì, yêu cầu quan trọng là rút ngắn thời gian ngừng máy, đồng thời đảm bảo rằng tất cả các hư hỏng đều được khắc phục kịp thời.

Trong quá trình bảo trì, nếu phát sinh hư hỏng đột xuất, nhân viên bảo trì cần lập kế hoạch sửa chữa và bảng chi tiết sửa chữa (nếu có) Kế hoạch này sẽ được trình quản đốc xem xét và phê duyệt Sau khi nhận được phê duyệt, quản đốc sẽ phân công người chịu trách nhiệm thực hiện việc sửa chữa.

Để đảm bảo hiệu suất hoạt động của thiết bị, việc kiểm tra và xác định hư hỏng sắp xảy ra là rất quan trọng Công nhân bảo trì có thể dựa vào quan sát, nghe tiếng máy và kinh nghiệm để nhận diện các thiết bị cần bảo dưỡng Họ cũng sử dụng thiết bị đo để xác định tần suất hư hỏng của các thiết bị điện Sau đó, kế hoạch bảo trì được xây dựng chi tiết cho từng cụm thiết bị, bao gồm nội dung cụ thể và phụ tùng thay thế cần thiết Nhân lực được phân bổ hợp lý cho từng cụm, giúp quá trình bảo trì diễn ra nhanh chóng và hiệu quả.

Bảo dưỡng sản xuất là quá trình diễn ra liên tục trong suốt quá trình sản xuất, do người vận hành máy thực hiện Họ cần thường xuyên kiểm tra máy móc và thiết bị để phát hiện những sự cố bất thường, từ đó ngăn chặn những hư hỏng nhỏ trước khi chúng trở thành vấn đề lớn Phương pháp này không chỉ giúp duy trì hiệu suất làm việc mà còn là một cách chẩn đoán hiệu quả, cho phép người vận hành thực hiện bảo trì định kỳ và xử lý kịp thời các tình trạng bất thường.

Phân tích đánh giá

3.3.1 Phân tích, tính toán số liệu thu thập được.

Bảng 3.8 Chỉ số độ tin cậy, thời gian ngừng máy trung bình, chỉ số khả năng sẵn sàng của thiết bị

Thời gian hoạt động (giờ)

Chỉ số độ tin cậy (MTBF) (giờ/lần)

Tổng thời gian ngừng máy(giờ)

Thời gian ngừng máy trung bình (MDT) giờ/lần)

Chỉ số khả năng sẵn sàng (A%)

Máy đếm viên tự động 32 6131.8 191.6 210.2 6.6 96.7

Máy trộn cao tốc tạo hạt 28 6106.4 218.1 235.6 8.4 96.3

Kết quả chỉ số khả năng sẵn sàng của các thiết bị cho thấy phần lớn có chỉ số cao, tuy nhiên vẫn tồn tại một số ít thiết bị có chỉ số thấp Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là do thường xuyên xảy ra hư hỏng và thời gian sửa chữa kéo dài.

Để tính toán tỷ lệ hư hỏng và thời gian hư hỏng trung bình của thiết bị, cần dựa vào số lần hư hỏng và tổng thời gian hư hỏng của các thiết bị Việc này giúp đánh giá hiệu suất và độ tin cậy của thiết bị trong quá trình sử dụng.

Công thức tính tỷ lệ hư hỏng theo thời gian giờ hoạt động: λ = N / T (hư hỏng/giờ)

=> Trong đó: N là tổng số lần hư hỏng.

T là tổng thời gian hoạt động.

Bảng 3.9 Tỷ lệ hư hỏng của từng thiết bị

STT Tên thiết bị Số lần hư hỏng

Tổng thời gian hoạt động thực tế (giờ)

2 Máy đếm viên tự động 32 6131.8 0.0052

8 Máy trộn cao tốc tạo hạt 28 6106.4 0.0046

Tỷ lệ hư hỏng của các thiết bị như máy trộn siêu tốc, máy đóng nang, máy nén và máy ép cao hơn so với các máy khác Do đó, cần tập trung cải tiến những máy này thông qua việc thực hiện bảo trì phòng ngừa trước khi xảy ra hư hỏng, nhằm tăng cường độ tin cậy cho thiết bị.

3.3.2 Đánh giá công tác bảo trì tại công ty

Dựa vào số liệu trong bảng, ta nhận thấy tỷ lệ hư hỏng thiết bị và máy móc vẫn còn cao, thời gian ngừng máy cũng đáng kể, cho thấy độ tin cậy của hệ thống còn khá thấp.

- Nguyên nhân, của vấn đề trên bao gồm:

+ Chưa chủ động sửa chửa bảo dưởng theo đúng kế hoạch

+ Còn chủ quan do lao động và tay nghề nhân viên kỹ thuật còn hạn chế vì đa phần máy móc được nhập từ nước ngoài.

Công tác bảo trì máy móc chưa được sự tham gia đầy đủ từ tất cả các nhân viên, đặc biệt là nhân viên vận hành máy, do tình trạng thay đổi công nhân thường xuyên.

+ Chưa có sự hợp tác tốt giữa các bộ phận liên quan.

+ Còn mất khá nhiều thời gian cho việc sửa chửa khẩn cấp Chưa đưa ra các giải pháp giải quyết hợp lý đối với các hư hỏng ngẫu nhiên.

Công ty cần áp dụng phương pháp bảo trì hợp lý nhằm giảm thiểu thời gian ngừng máy và hư hỏng đột xuất, đồng thời nâng cao hiệu quả làm việc của bộ phận kỹ thuật trong việc bảo trì và bảo dưỡng trang thiết bị, máy móc.

Thực hiện TPM

Sự cần thiết phải thực hiện TPM

TPM (Bảo trì Sản xuất Toàn diện) là phương pháp giúp các doanh nghiệp giảm chi phí không cần thiết và nâng cao hiệu suất sản xuất Phương pháp này không chỉ cải thiện năng suất và chỉ số hiệu suất thiết bị mà còn tăng cường khả năng sẵn sàng và tối ưu hóa nguồn nhân lực.

Công nghệ bảo dưỡng TPM không chỉ khắc phục nhược điểm mà còn phát huy ưu điểm của các hình thức bảo dưỡng trước đây, đồng thời tạo ra môi trường làm việc thuận lợi và tích cực TPM giúp giảm thiểu tổn thất do bảo dưỡng quá mức từ Bảo dưỡng Phòng ngừa và Bảo dưỡng thụ động, đồng thời nâng cao hiệu quả tham gia của công nhân trong công tác bảo dưỡng Những lợi ích mà TPM mang lại giúp các công ty, doanh nghiệp có cái nhìn đúng đắn và mạnh dạn áp dụng công nghệ này.

Công ty cổ phần Dược Cửu Long, với quy mô sản xuất lớn, đang đối mặt với nhiều thách thức trong hoạt động sản xuất và bảo trì chưa hiệu quả Việc áp dụng TPM (Bảo trì toàn diện) là cần thiết để tối ưu hóa quy trình hoạt động, loại bỏ nhược điểm và lãng phí Mặc dù công ty đã thực hiện bảo trì phòng ngừa định kỳ và bảo dưỡng sửa chữa cho tất cả máy móc, nhưng hiệu quả vẫn chưa đạt yêu cầu.

Kế hoạch triển khai TPM

Triển khai TPM tại bất kỳ cơ sở nào yêu cầu thực hiện 12 bước cụ thể, tuân thủ 8 nguyên tắc cơ bản và dựa trên 8 trụ cột TPM Để đảm bảo hiệu quả, cần có một cơ cấu tổ chức hợp lý trong quá trình thực hiện.

Triển khai TPM tại một công ty bao gồm bốn giai đoạn chính: chuẩn bị, bắt đầu, triển khai và duy trì Các nguyên tắc cơ bản của TPM là những yếu tố liên kết chặt chẽ, bổ sung và hỗ trợ lẫn nhau Việc tuân thủ tám nguyên tắc này là rất quan trọng trong suốt quá trình triển khai TPM để đảm bảo hiệu quả và thành công.

Các trụ cột của TPM là sự cụ thể hóa các nguyên tắc cơ bản của TPM thành các mục tiêu, nội dung, đối tượng và quy trình thực hiện rõ ràng.

Bảng 4.1 kế hoạch triển khai TPM

Giai đoạn Bước thực hiện Thời gian

Công tác chuẩn bị và triển khai TPM

1 Công bố quyết định triển khai TPM của ban lãnh đạo công ty.

2 Tổ chức các công tác tuyên truyền, giới thiệu và đào tạo về TPM.

3 Thành lập cơ cấu tổ chức chuyên trách thúc đẩy sự phát triển của TPM

4 Xác định các mục tiêu và các nguyên tắc cơ bản cho TPM.

5 Xây dựng một kế hoạch tổng thể cho triển khai TPM.

Bắt đầu triển khai 6 Phát động TPM Từ 09/04/2018 đến 11/4/2018

7 Xây dựng hệ thống nâng cao hiệu quả sản xuất

8 Thiết lập hệ thống kiểm soát ban đầu cho các thiết bị và sản phẩm mới.

9 Thiết lập cơ cấu tổ chức bảo dưỡng chất lượng.

10 Thiết lập hệ thống nâng cao hiệu quả công tâc của các bộ phận hành chính và các bộ phận gián tiếp khác.

Giai đoạn Bước thực hiện Thời gian

11 Thiết lập hệ thống kiểm tra an toàn, vệ sinh và môi trường làm việc

12 Áp dụng TPM một cách toàn diện và không ngừng nân cao mức độ phát triển Suốt quá trình sản xuất

4.2.1 Công bố quyết định triển khai TPM của ban lãnh đạo công ty

Bước đầu tiên trong việc triển khai TPM là Tổng giám đốc Công ty Cổ phần dược phẩm Cửu Long phát hành thông báo chính thức về quyết định thực hiện TPM, nhằm thông tin đến toàn thể công nhân và các bộ phận trong công ty Quyết định này được xây dựng dựa trên ý kiến và thảo luận của ban lãnh đạo cùng các phòng ban liên quan.

Tổng giám đốc sẽ công bố quyết định thể hiện cam kết của ban lãnh đạo đối với việc thực hiện TPM, giúp công nhân nhận thức rõ lợi ích và trách nhiệm của mình Điều này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho công việc bảo trì mà còn xây dựng môi trường làm việc tích cực cho nhân viên.

- Vào ngày 08/08/2018 Tổng giám đốc công ty công bố quyết định, kê hoạch triển khai TPM.

4.2.2 Tổ chức các công tác tuyên truyền, giới thiệu và đào tạo vè TPM

Phòng Công nghệ Thông tin và Truyền thông đã tổ chức tuyên truyền và giới thiệu về TPM thông qua các phương tiện như loa, video clip, băng rôn và tranh ảnh, nhằm cung cấp thông tin đầy đủ và hiệu quả về TPM đến với cộng đồng.

- Thời gian bắt đầu và chuẩn bị cho kế hoạch, chương trình tuyên truyền, giới thiệu về TPM sẽ được thực hiện sau ngày công bố, ngày 09/01/2018.

Công nhân tại công ty Dược Cửu Long được đào tạo triển khai TPM thông qua các buổi tập huấn do ban lãnh đạo tổ chức Họ sẽ nhận được sự hướng dẫn từ các chuyên gia và thực hành cùng với cán bộ kỹ sư đã qua đào tạo, giúp nâng cao kỹ năng thích ứng và thực tiễn.

+ Giới thiệu TPM đến từng cấp từ cao đến thâp: chia sẽ nhau thông tin kinh nghiệm tiếp thu tốt hơn.

Chương trình đào tạo TPM được xây dựng chi tiết nhằm nâng cao khả năng thích nghi của nhân viên Kế hoạch cụ thể giúp mọi người hiểu rõ từng bước từ cơ bản đến chuyên môn, đảm bảo hoàn thành đúng thời gian yêu cầu.

Công ty cổ phần dược phẩm Cửu Long đề ra chương trình đào tạo trong 4 tuần tùy theo trình độ của các cấp.

Bảng 4.2 Chương trình đào tạo

Nội dung Thời gian Thành phần tham dự

Giới thiệu về TPM: khái niệm, lợi ích, mục tiêu

-Chuyên gia các nhà quản lý TPM -Trưởng phòng -Công nhân bảo trì Tìm hiểu về cấu tạo, nguyên lý hoạt động của máy móc thiết bị

-Chuyên gia các nhà quản lý TPM -Công nhân bảo trì Thực hành tại xưởng Hàng ngày -Trưởng phòng

Công nhân sản xuất Nhânviên kỹ thuật

Khối Tài Chính-Kế Toán Khối Kinh Doanh

4.2.3 Thành lập cơ cấu tổ chức chuyên trách thúc đẩy sự phát triển của TPM

Cấu trúc hoạt động của TPM được thiết kế theo hình thức tổ chức ma trận, bao gồm các nhóm liên kết ngang như ủy ban và nhóm dự án, đồng thời phân chia theo từng cấp trong các phòng ban quản lý theo chiều dọc Sự kết hợp này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo thành công cho kế hoạch TPM của công ty.

* Thành lập các Ủy ban TPM:

Hình 4.1 Sơ đồ các cấp Ủy ban TPM.

Bảng 4.3 Phân công nhiệm vụ theo từng cấp Ủy ban TPM

STT Các cấp Gồm các bộ phận Chức năng

1 Cấp lãnh đạo - Ban Giám đốc

Bộ phận sản xuất sẽ lập kế hoạch bảo dưỡng và sau đó chuyển giao cho bộ phận kỹ thuật để phân bổ công việc cho các tổ chức thực hiện.

2 Cấp khối phòng - Khối phòng: kinh doanh, tài chính-kế toán , sản xuất.

Quản lý phòng ban có vai trò quan trọng trong việc kết nối thông tin giữa các bộ phận khác nhau, đảm bảo thông tin từ cấp trên được truyền đạt hiệu quả đến từng phòng ban Họ cũng chịu trách nhiệm xử lý các thông tin liên quan đến kỹ thuật, máy móc, công nhân và quy trình sản xuất, từ đó trình bày lên cấp trên để hỗ trợ quyết định.

Phòng kỹ thuật liên tục theo dõi và tương tác với xưởng sản xuất, đảm bảo dây chuyền sản xuất hoạt động liên tục, ổn định và hiệu quả.

Cung cấp thông tin về xử lý, tuyên truyền và kiểm tra hệ thống an toàn mạng và truyền thông Điều chỉnh nhân sự và tuyển dụng theo yêu cầu, đồng thời thực hiện công tác kiểm duyệt.

Bộ phận bảo trì sẽ tiến hành kiểm tra và đánh giá các nguy cơ hư hỏng, cũng như các sự cố đã xảy ra Sau đó, họ sẽ phân loại các cụm công việc và phân bổ cho các tổ thực hiện nhiệm vụ bảo trì, nhằm đảm bảo hoàn thành đúng kế hoạch và đạt chất lượng cao.

- Phòng kĩ thuật- bảo trì.

- Phòng công nghệ thông tin.

- Phòng nhân sự. lượng hơn Đề xuất cải tiến và viết báo cáo.

Mỗi nhóm TPM sẽ được chia theo tổ sản xuất, trong đó mỗi nhóm sẽ cử một trưởng nhóm (Leader) có tay nghề cao và am hiểu chuyên môn, cùng với một thư ký để tổng hợp và báo cáo thông tin lên bộ phận quản lý.

4.2.4 Xác định các mục tiêu và các nguyên tắc cơ bản cho TPM.

Ban lãnh đạo công ty luôn đề ra những chiến lược và mục tiêu cụ thể.

* TPM luôn luôn đặt mục tiêu hướng tới phải đạt được:

– Tăng chỉ số khả năng sẵn sàng.

– Giảm thời gian ngừng máy.

– Tăng thời gian hoạt động của máy móc thiết bị.

– Nâng cao độ tin cậy.

Ban lãnh đạo đưa ra thời gian là 3 năm để triển khai hoàn thành và khắc phục những hạn chế gặp phải.

Bắt đầu triển khai

Phát động chương trình TPM với khẩu hiệu "Mỗi một thành viên của VPC thuộc các đơn vị sản xuất, các phòng ban đóng góp một hành động nhỏ cho thành công lớn của chương trình TPM" nhấn mạnh tầm quan trọng của sự chung tay từ mọi người Chương trình này tuân theo phương châm "PHÁT HIỆN – NHẬN DIỆN – THÔNG BÁO" nhằm nâng cao hiệu quả và sự tham gia của tất cả các thành viên.

Để triển khai TPM hiệu quả, cần phát động thông qua thông báo, hình ảnh và sự kiện, giúp mọi người nhận thức rõ lợi ích và tầm quan trọng của TPM Điều này không chỉ thể hiện sự quyết tâm của ban lãnh đạo công ty mà còn tạo ra không khí hào hứng, phấn chấn, từ đó xây dựng lòng tin và sự thuyết phục cho toàn thể công nhân viên.

Ban lãnh đạo công ty Dược phẩm Cửu Long đã trình bày kế hoạch chi tiết và lịch trình cụ thể, bao gồm các chiến lược, nguyên tắc vận hành và mục tiêu cho từng bộ phận Buổi phát động triển khai TPM sẽ có sự tham gia của nhà cung cấp, đối tác, khách hàng và các cơ quan báo chí, nhằm khẳng định vị thế và nâng cao hình ảnh của công ty.

4.4.1 Xây dựng hệ thống nâng cao hiệu quả sản xuất.

Lãnh đạo công ty xây dựng một hệ thống quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất Họ phân công công việc cụ thể cho từng bộ phận, bao gồm tổ kỹ sư, tổ giám sát, tổ sản xuất và các tổ chuyên trách khác.

- Tổ kỹ sư: trực tiếp quan sát thao tác vận hành của công nhân, xem xét thiết bị, máy móc và kịp thời sửa chửa bảo dưởng.

Tổ sản xuất cần tuân thủ quy trình sát xuất để đảm bảo cung cấp nguyên liệu kịp thời, hạn chế việc sản xuất hàng thừa và hàng lỗi Đồng thời, tổ chức cũng cần đẩy mạnh tinh thần làm việc của công nhân để nâng cao hiệu quả sản xuất.

Tổ giám sát đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi quy trình sản xuất, tương tác chặt chẽ với các bộ phận liên quan để xử lý kịp thời mọi vấn đề phát sinh Nhờ đó, tổ giám sát có thể tìm ra các phương án và giải pháp hiệu quả, đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra suôn sẻ.

Nâng cao trình độ chuyên môn và tay nghề kỹ thuật cho từng cá nhân là rất quan trọng, nhằm cải thiện kỹ năng vận hành và bảo trì Cung cấp chính sách đãi ngộ hợp lý về lương và thưởng sẽ giúp công nhân làm việc với tinh thần thoải mái và tận tâm hơn.

Công ty thực hiện việc tính toán và đặt hàng máy móc thiết bị dự phòng hàng năm nhằm thay thế và sửa chữa kịp thời, giảm thiểu thời gian ngừng máy Mặc dù một số máy móc hiện tại hoạt động với hiệu suất sản xuất cao, nhưng vẫn gặp phải tình trạng ngừng máy do hư hỏng đột ngột và hao mòn, gây gián đoạn quy trình sản xuất Do đó, công ty đang nỗ lực cải thiện hiệu suất của các máy móc và thiết bị chính, như được thể hiện trong Bảng 4.5.

Bảng 4.4 Cải tiến hiệu suất thiết bị

Tổ xảy ra sự cố

Vấn đề thường gặp Cải tiến hiệu xuất

Máy trộn siêu tốc Máy tán WF-30B Máy sửa hạt Máy tầng sôi

Phốt, van điện tử điện trở, bạc đạn trục cánh…

Kiểm tra sửa chữa kịp thời đảm bảo quá trình hoạt động tốt của thiết bị.

Tổ dập viên đóng nang

Tay cối, nguồn điện, máy dọc, bạc đạn cam…

Kiểm tra và vệ sinh thường xuyên, kịp thời xử lý khi có hư hỏng.

Máy ép vỉ, máy ép gói, máy đếm viên tự động.

Bạc đạn, bộ điều khiển, motor kéo, mắt thần

Thường xuyên kiểm tra hoạt động của máy móc và thiết bị.

Máy bao phim Bạc đạn motor quạt hút, role thời gian.

Theo dõi và kiểm tra thường xuyên, tiến hành sửa chữa và thay thế thiết bị mới.

4.4.2Thiết lập hệ thống kiểm soát ban đầu cho các thiết bị và sản phẩm mới

- Phát triển các sản phâm theo tiêu chí dể chế tạo và dể vận hành.

Tổ bảo trì hiện đang thực hiện công việc thường xuyên bao gồm việc vệ sinh máy móc cùng với công nhân vận hành sau mỗi ca làm việc và kiểm tra định kỳ hàng tháng Trong trường hợp máy móc gặp sự cố đột xuất, công nhân vận hành từ bộ phận sản xuất sẽ là người trực tiếp thực hiện sửa chữa.

Người sửa chữa thường dựa vào kinh nghiệm cá nhân để đánh giá tình trạng máy móc và thực hiện sửa chữa Chỉ khi xảy ra hư hỏng nghiêm trọng, bộ phận sản xuất mới thông báo cho tổ bảo trì, và tổ bảo trì sẽ tiến hành kiểm tra và sửa chữa máy Mọi hoạt động sửa chữa đều được ghi chép vào hồ sơ sửa chữa Sau những lần sửa chữa lớn, tổ bảo trì sẽ căn cứ vào hồ sơ này để lập kế hoạch bảo trì phòng ngừa định kỳ.

Áp dụng phương pháp 5S trong công việc bảo trì giúp làm sạch và tổ chức nơi làm việc một cách hiệu quả, từ đó tối ưu hóa quy trình làm việc Việc duy trì môi trường làm việc gọn gàng và ngăn nắp không chỉ nâng cao năng suất mà còn cải thiện chất lượng công việc trong công ty.

Mỗi công nhân vận hành sản xuất và kỹ thuật viên cần thể hiện tinh thần tự giác trong việc sắp xếp các thiết bị và công cụ đúng vị trí Việc phân loại sẽ được thực hiện dựa trên các tiêu chí cụ thể.

- Các thứ cần vứt bỏ: rác là nguyên vật liệu, phế phẩm không dung được.

- Các thứ ít dùng đến sắp xếp vào kho hay góc xưởng.

- Các thứ sử dụng thường xuyên đặt gần công nhân.

Sắp xếp những thứ cần thiết theo thứ tự ngăn nắp và có đánh số ký hiệu để dễ tìm, dễ thấy Sắp xếp đúng vật đúng chổ.

Sắp xếp vị trí dụng cụ, máy móc và công nhân một cách hợp lý để đảm bảo tiến trình làm việc diễn ra trơn tru Cần thiết lập các đường phân chia rõ ràng giữa khu vực máy móc và khu vực làm việc của công nhân.

Để duy trì môi trường làm việc sạch sẽ và hiệu quả, cần trang bị đầy đủ các thiết bị vệ sinh nhà xưởng và máy móc cần thiết Việc trồng cây xanh tại nơi làm việc không chỉ giúp cải thiện không khí mà còn tạo cảm giác thoải mái Hơn nữa, việc dọn dẹp bụi bẩn, lau chùi thường xuyên khu vực xung quanh, cũng như làm sạch các máy móc và nơi làm việc là rất quan trọng Để công tác làm sạch diễn ra suôn sẻ, sự tham gia tích cực của tất cả thành viên trong nhóm và phân công trách nhiệm rõ ràng cho từng cá nhân là điều cần thiết.

Để loại bỏ bụi bẩn hiệu quả, cần thực hiện các biện pháp như ngăn chặn rò rỉ dầu bôi trơn và nước làm mát, sử dụng màng chắn bảo vệ để tránh văng vãi mạt sắt, đồng thời loại bỏ các nguồn phát sinh bụi Ngoài ra, nên dành thời gian tạm ngưng máy để tiến hành lau chùi và quét dọn.

- Chụp ảnh hiện trường: cận cảnh, toàn cảnh.

- Dán ảnh lên cạnh ảnh cũ cho mọi người thấy rõ sự khác biệt.

- Cùng quyết tâm duy trì trạng thái đạt được không quay lại trạng thái ban đầu.

Duy trì

*Thực hiện hoàn chỉnh TPM ở mức độ cao hơn.

Trong giai đoạn ổn định của các hoạt động, giám đốc bộ phận bảo trì sẽ đánh giá lại các công việc đã thực hiện để đề xuất khen thưởng và khuyến khích những cá nhân và nhóm có thành tích xuất sắc trong việc đạt được mục tiêu TPM của công ty Để động viên người lao động, hình thức tăng lương và thưởng tiền cho những đề xuất mới mang lại lợi ích cho công ty là phương án thiết thực nhất.

– Tổ chức các giải thưởng TPM như tuyên dương kèm tiền thưởng, mức độ hưởng lương, du lịch, liên hoan cuối năm,

+ Doanh thu, lợi nhuận hàng tháng Mức độ hoàn thành mục tiêu nhiệm vụ công ty đề ra.

+ Mục tiêu phấn đấu, mức độ sản xuất từng bộ phận.

Mức độ hoàn thành công việc của từng cá nhân, bộ phận và phòng ban cần được đánh giá để xác định mục tiêu duy trì TPM trong tương lai Cụ thể, cần đặt ra yêu cầu cao hơn về năng suất hoạt động của máy móc, đảm bảo thời gian ngừng máy hợp lý, và nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ bảo trì thông qua việc tổ chức thường xuyên các hội thảo và tọa đàm Việc cải tiến trang thiết bị dây chuyền sản xuất, trao đổi kinh nghiệm và hợp tác với các công ty thực hiện TPM hiệu quả sẽ góp phần vào sự thành công của quá trình này.

Ngày đăng: 10/04/2022, 17:09

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các LUT - ĐỒ án QUẢN lý bảo TRÌ CÔNG NGHIỆP QUẢN lý CÔNG NGHIỆP
Bảng 2. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các LUT (Trang 5)
Hình 4. ảnh h−ởng của pH môi tr−ờng nuôi Hình 5. ảnh h−ởng của pH môi tr−ờng nuôi - ĐỒ án QUẢN lý bảo TRÌ CÔNG NGHIỆP QUẢN lý CÔNG NGHIỆP
Hình 4. ảnh h−ởng của pH môi tr−ờng nuôi Hình 5. ảnh h−ởng của pH môi tr−ờng nuôi (Trang 5)
Hình 3.1 Trụ sở công ty. - ĐỒ án QUẢN lý bảo TRÌ CÔNG NGHIỆP QUẢN lý CÔNG NGHIỆP
Hình 3.1 Trụ sở công ty (Trang 20)
Hình 3.2 Sản phẩm của công ty. - ĐỒ án QUẢN lý bảo TRÌ CÔNG NGHIỆP QUẢN lý CÔNG NGHIỆP
Hình 3.2 Sản phẩm của công ty (Trang 22)
Hình 3.3 Sơ đồ tổ chức. - ĐỒ án QUẢN lý bảo TRÌ CÔNG NGHIỆP QUẢN lý CÔNG NGHIỆP
Hình 3.3 Sơ đồ tổ chức (Trang 23)
Bảng 3.1 Công dụng máy và công đoạn sử dụng. - ĐỒ án QUẢN lý bảo TRÌ CÔNG NGHIỆP QUẢN lý CÔNG NGHIỆP
Bảng 3.1 Công dụng máy và công đoạn sử dụng (Trang 25)
Bảng 3.2 Số lượng máy móc, thiết bị. - ĐỒ án QUẢN lý bảo TRÌ CÔNG NGHIỆP QUẢN lý CÔNG NGHIỆP
Bảng 3.2 Số lượng máy móc, thiết bị (Trang 26)
 Lập ra bảng kê, ghi chép tình trạng sửa chửa hang ngày - ĐỒ án QUẢN lý bảo TRÌ CÔNG NGHIỆP QUẢN lý CÔNG NGHIỆP
p ra bảng kê, ghi chép tình trạng sửa chửa hang ngày (Trang 27)
Bảng 3.3 Thời gian bảo trì máy móc theo kế hoạch. - ĐỒ án QUẢN lý bảo TRÌ CÔNG NGHIỆP QUẢN lý CÔNG NGHIỆP
Bảng 3.3 Thời gian bảo trì máy móc theo kế hoạch (Trang 29)
Bảng 3.4 Công việc khi dừng máy có kế hoạch. - ĐỒ án QUẢN lý bảo TRÌ CÔNG NGHIỆP QUẢN lý CÔNG NGHIỆP
Bảng 3.4 Công việc khi dừng máy có kế hoạch (Trang 30)
Theo số liệu thống kê của bộ phận kỹ thuật bảo trì ta có được, bảng tổng kết thể hiện số lần hư hỏng mỗi lần bảo dưỡng của thiết bị, công nghệ trong năm - ĐỒ án QUẢN lý bảo TRÌ CÔNG NGHIỆP QUẢN lý CÔNG NGHIỆP
heo số liệu thống kê của bộ phận kỹ thuật bảo trì ta có được, bảng tổng kết thể hiện số lần hư hỏng mỗi lần bảo dưỡng của thiết bị, công nghệ trong năm (Trang 32)
Bảng 3.7 Số liệu thu thập trong năm. - ĐỒ án QUẢN lý bảo TRÌ CÔNG NGHIỆP QUẢN lý CÔNG NGHIỆP
Bảng 3.7 Số liệu thu thập trong năm (Trang 34)
Bảng 3.6 Sự cố thiết bị và công nghệ theo từng tháng trong năm 2016. - ĐỒ án QUẢN lý bảo TRÌ CÔNG NGHIỆP QUẢN lý CÔNG NGHIỆP
Bảng 3.6 Sự cố thiết bị và công nghệ theo từng tháng trong năm 2016 (Trang 34)
Bảng 3.8 Chỉ số độ tin cậy, thời gian ngừng máy trung bình, chỉ số khả năng sẵn sàng của thiết bị. - ĐỒ án QUẢN lý bảo TRÌ CÔNG NGHIỆP QUẢN lý CÔNG NGHIỆP
Bảng 3.8 Chỉ số độ tin cậy, thời gian ngừng máy trung bình, chỉ số khả năng sẵn sàng của thiết bị (Trang 37)
Qua số liệu tính toán được ở bảng trên ta thấy tỉ lệ hư hỏng thiết bị, máy móc và thời gian ngừng máy còn cao, độ tin cậy còn khá thấp. - ĐỒ án QUẢN lý bảo TRÌ CÔNG NGHIỆP QUẢN lý CÔNG NGHIỆP
ua số liệu tính toán được ở bảng trên ta thấy tỉ lệ hư hỏng thiết bị, máy móc và thời gian ngừng máy còn cao, độ tin cậy còn khá thấp (Trang 38)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w