Đối tượng, phạm vi và phương pháp thực hiện
- Quan trắc, phân tích giai đoạn 1 những tác động của dự án đầu tư xây dựng khai thác lộ thiên Bắc Bàng Danh trong giai đoạn thi công
- Phạm vi không gian: dự án đầu tư xây dựng khai thác lộ thiên Bắc Bàng Danh được thực hiện tại Công ty Than Hà Tu - Vinacomin
- Phương pháp đánh giá nhanh
Nhằm xác định nguồn ô nhiễm và ước tính tải lượng các chất ô nhiễm từ hoạt động của dự án
- Phương pháp so sánh Để đánh giá mức độ tác động, mức độ ảnh huởng của dự án dựa theo TCVN, QCVN
- Phương pháp nghiên cứu, khảo sát thực địa
Tổng hợp dữ liệu trong khu vực dự án
Công tác khảo sát xác định những nguồn gây ô nhiễm chủ yếu và thứ yếu do dự án gây tác động đến môi trường
Thu thập tài liệu quan trắc môi trường tại khu vực điều tra xã hội học nhằm phân tích các tác động tích cực và tiêu cực đến cộng đồng dân cư xung quanh Việc này giúp hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của môi trường đến đời sống và sức khỏe của người dân trong khu vực.
- Phương pháp kế thừa Áp dụng để sử dụng lại các tài liệu có liên quan đến dự án
- Phương pháp lấy mẫu, đo đạc thực địa
Để thu thập dữ liệu thực tế trong quá trình khảo sát ban đầu, các kết quả khảo sát sẽ phản ánh chính xác thực trạng của dự án, từ đó hỗ trợ quá trình đánh giá nhanh chóng hiện trạng môi trường khu vực.
- Phương pháp thu thập số liệu
Tham khảo tài liệu từ nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp, bao gồm các tài liệu liên quan đến kinh tế - xã hội (KT-XH), điều kiện tự nhiên (ĐKTN) và những nghiên cứu trước đây về khu vực dự án.
- Phương pháp phỏng vấn – trả lời
Sử dụng bảng câu hỏi – trả lời bằng viết
- Phương pháp nhật ký ghi chép
- Phương pháp phân tích, tổng hợp và dự báo thông tin
Dựa trên các dữ liệu đã thu thập, chúng tôi đưa ra kết luận về tình hình hiện tại và dự đoán những tác động tiềm ẩn của dự án đối với môi trường tự nhiên và xã hội trong khu vực.
Mục tiêu và nội dung đề tài
Mục tiêu: Đánh giá các tác động tới môi trường của dự án đầu tư xây dựng khai thác lộ thiên Bắc Bàng Danh
Học hỏi nâng cao kiến thức chuyên ngành, áp dụng các kiến thức đã học vào thực tế
Nghiên cứu các hoạt động của dự án khi tiến hành thi công có thể ảnh hưởng tới môi trường
THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY CP THAN HÀ TU –
- Tên đơn vị: Công ty cổ phần Than Hà Tu – Vinacomin
- Tên giao dịch quốc tế: Vinacomin-Ha Tu Coal Joint Stock Company
- Trụ sở chính: Tổ 6, Khu 3, Phường Hà Tu, Thành phố Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh
- Giấy đăng ký doanh nghiệp: 5700101323, đăng ký lần đầu ngày 25/12/2006, đăng ký thay đổi lần thứ 10 ngày 20/01/2020
- Giấy đăng ký doanh nghiệp: 5700101323, đăng ký lần đầu ngày 25/12/2006, đăng ký thay đổi lần thứ 10 ngày 20/01/2020
- Quyết định thành lập: Ngày 01/01/2007 đổi tên thành Công ty cổ phần than
Hà Tu thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) theo Quyết định số 2062/QĐ - BCN ngày 09/8/2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty cổ phần than Hà Tu được ban hành dựa trên Luật doanh nghiệp số 59/2020/QH14, được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua vào ngày 17/06/2020, cùng với Quyết định số 07/2002/QĐ-VPCP của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ về việc ban hành mẫu điều lệ cho các Công ty niêm yết chứng khoán.
Mỏ than Hà Tu được thành lập vào ngày 01/08/1960 theo Quyết định số 707/BKC-KB2, do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ký Đến năm 1993, mỏ được thành lập lại theo Quyết định số 339/N1-TCLĐ của Bộ trưởng Bộ Năng lượng, đánh dấu sự phát triển quan trọng trong lịch sử ngành công nghiệp khai thác than tại Việt Nam.
Mỏ Hà Tu, thuộc Công ty than Hòn Gai, đã chính thức trở thành Công ty than Hà Tu vào tháng 5/1996, hoạt động độc lập từ ngày 16/5/1996 như một đơn vị thành viên của Tổng công ty than Việt Nam Đến cuối năm 2006, công ty tiến hành cổ phần hóa và từ ngày 01/01/2007, đổi tên thành Công ty cổ phần than Hà Tu, thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV).
Hà Tu - TKV được thành lập theo Luật doanh nghiệp và theo Quyết định số 2062/QĐ - BCN ngày 09/8/2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp
1.1.4 Mô hình hoạt động tổ chức bộ máy:
- Hội đồng quản trị : 05 người
- Bộ máy viên chức quản lý:
- Số công trường, phân xưởng, phòng ban: Gồm 13 phòng ban và 11 công trường, phân xưởng
LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
- Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty:
STT Tên ngành Mã ngành
1 Khai thác và thu gom than cứng 0510
2 Khai thác và thu gom than non 0520
Bảng 1.Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty
- Các sản phẩm, dịch vụ chính cra đơn vị ( theo từng loại sản phẩm)
- Những thay đổi quan trọng trong những năm gần đây ( nếu có )
THÔNG TIN VỀ SỐ VỐN GÓP CỦA NHÀ NƯỚC TẠI ĐƠN VỊ
- Số vốn góp của Nhà nước (TKV) là 65% tổng số vốn điều lệ
Tổng quan về dự án
Công ty CP Than Hà Tu – Vinacomin, thành viên của Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam, chịu trách nhiệm quản lý và bảo vệ ranh giới mỏ cũng như tài nguyên trữ lượng than Dự kiến sản lượng than sẽ đạt 57,9 triệu tấn vào năm 2020 và tiếp tục tăng trưởng trong giai đoạn đến năm 2025.
Với trữ lượng 63,5 triệu tấn, ngành công nghiệp than cần đẩy mạnh hoạt động điều tra và đánh giá trữ lượng để đảm bảo nguồn tài nguyên bền vững cho phát triển lâu dài Để đạt được điều này, cần quy hoạch và thiết kế xây dựng mới, cũng như cải tạo và mở rộng mỏ than Bắc Bàng Danh theo hướng tập trung với công suất lớn và công nghệ hiện đại Mục tiêu là nâng cao năng lực khai thác của mỏ lộ thiên Bắc Bàng Danh, đồng thời đảm bảo phù hợp với quy hoạch đổ thải, vận tải, thoát nước và bảo vệ môi trường.
Tuy nhiên, ngoài những mặt tích cực khi triển khai dự án thì cũng có một số tác động tiêu cực ảnh hưởng đến môi trường
Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hiện trạng môi trường
trường khu vực thực hiện dự án
2.2.1 Điều kiện về địa lý
Mỏ Cao Sơn là một phần của khoáng sàng than Khe Chàm, nằm trong cụm ba mỏ lộ thiên Đèo Nai, Cọc Sáu và Cao Sơn, tọa lạc tại TP Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
TP Cẩm Phả khoảng 4km về phía Bắc
Phía Bắc giáp mỏ Khe Chàm III;
Phía Nam giáp mỏ Đèo Nai;
Phía Đông giáp mỏ Bắc Cọc Sáu;
Phía Tây giáp mỏ Đông Đá Mài, mỏ Khe Chàm II
Theo Quyết định số 403/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Chính phủ, ranh giới Dự án được phê duyệt nhằm điều chỉnh Quy hoạch phát triển ngành than Việt Nam đến năm 2020, đồng thời xem xét triển vọng phát triển đến năm 2030.
Quá trình khai thác đã làm thay đổi đáng kể địa hình khu vực mỏ, với đỉnh Cao Sơn ở phía Nam cao nhất đạt +437m, trong khi đáy mỏ hiện nay thấp nhất ở mức -140m.
2.2.3 Điều kiện về khí hậu, khí tượng
Nhiệt độ không khí ảnh hưởng đến quá trình bay hơi của các chất hữu cơ và ô nhiễm môi trường không khí Theo Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh năm 2020, nhiệt độ tại khu vực Dự án đã được ghi nhận và phân tích.
- Nhiệt độ thấp nhất trong 05 năm gần đây: 15,3 o C (tháng 02/2016);
- Nhiệt độ cao nhất trong 05 năm gần đây: 29,9 o C (tháng 06/2019)
Độ ẩm không khí cao tạo điều kiện cho vi sinh vật từ mặt đất phát tán vào không khí, dẫn đến sự phát triển nhanh chóng và lan truyền các chất ô nhiễm, gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe con người Theo niêm giám thống kê tỉnh Quảng Ninh năm 2020, độ ẩm tại khu vực này đã được ghi nhận cụ thể.
- Độ ẩm thấp nhất trong 05 năm gần đây: 72% (tháng 01/2015 và tháng 12/2016);
- Độ ẩm cao nhất trong 05 năm gần đây: 89% (tháng 04/2016 và tháng 03/2019)
Mùa mưa tại Bắc bộ thường diễn ra từ tháng 5 đến tháng 10, với tháng 7 hoặc tháng 8 là thời điểm có lượng mưa lớn nhất, gắn liền với mùa mưa bão Ngược lại, tháng 2 và tháng 12 là những tháng có lượng mưa ít nhất Lượng mưa trung bình nhiều năm đạt 2.196mm Theo niêm giám thống kê tỉnh Quảng Ninh năm 2020, lượng mưa tại khu vực Dự án được ghi nhận cụ thể.
- Lượng mưa trung bình: 183 mm/tháng;
- Lượng mưa lớn nhất trong ngày: 386,5mm (ngày 28/07/2015);
- Lượng mưa thấp nhất trong 05 năm gần đây: 01 mm/tháng (tháng 12/2019);
- Lượng mưa cao nhất trong 05 năm gần đây: 900 mm/tháng (tháng 07/2015)
Tại khu vực nghiên cứu, tổng số giờ nắng trung bình hàng năm đạt 1.433 giờ Chế độ nắng ở đây có mối liên hệ mật thiết với bức xạ và tình trạng mây Tháng 10 và tháng 5 là hai tháng có số giờ nắng trung bình cao nhất, với 172 giờ trong tháng 10.
(163 giờ) Các tháng có số giờ nắng trung bình thấp nhất bao gồm: tháng 03 (39 giờ); tháng 02 (69 giờ)
2.2.4 Điều kiện kinh tế - xã hội
Điều kiện về kinh tế
Công nghiệp khai khoáng là một yếu tố then chốt trong phát triển kinh tế khu vực, với sự hiện diện của các mỏ lớn như Hà Tu, Hà Lầm và Núi Béo Bên cạnh đó, ngành công nghiệp cơ khí chế tạo máy, đóng tàu và chế biến hải sản cũng đang trên đà phát triển mạnh mẽ.
- Lâm nghiệp: Diện tích rừng trong vùng chủ yếu là rừng trồng trong quá trình cải tạo phục hồi môi trường sau khai thác;
- Nông nghiệp: Do khu vực có địa hình chủ yếu là đồi núi và phát triển khai
10 thác than nên việc phát triển các sản phẩm nông nghiệp chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu sử dụng của nhân dân trong vùng;
Ngư nghiệp tại khu vực ven biển phát triển mạnh mẽ nhờ vào điều kiện tự nhiên thuận lợi Hoạt động nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản không chỉ cung cấp nguồn thực phẩm phong phú mà còn mang lại thu nhập đáng kể cho người dân địa phương.
Ngành thương nghiệp tại Việt Nam bao gồm cả mạng lưới thương nghiệp quốc doanh và tư nhân, phân bố rộng rãi ở các khu vực đông dân cư Điều này cho thấy khả năng của ngành thương nghiệp trong việc đáp ứng nhu cầu hàng hóa tiêu dùng cho người dân trong khu vực.
Đời sống văn hóa và giáo dục trong vùng phát triển đồng đều, với trình độ văn hóa của người dân tương đối cao Khu vực này có nhiều nhà văn hóa, cùng với các trường tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông Hệ thống y tế cũng được chú trọng phát triển, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của cộng đồng.
Khu vực này chủ yếu có người Kinh sinh sống, bên cạnh một số ít người Sán Dìu và các dân tộc khác với số lượng không đáng kể Dân cư chủ yếu làm việc trong các mỏ than, trong khi một phần nhỏ còn lại tham gia vào các ngành nghề như nông nghiệp, lâm nghiệp và dịch vụ.
2.2.5 Trữ lượng than địa chất
Theo Báo cáo tổng hợp tài liệu phê duyệt tại Quyết định số 999/QĐ-HĐTLQG ngày 24/11/2014 của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản Quốc gia, tổng trữ lượng tài nguyên than từ lộ vỉa đến mức cao -600m cấp 122 đạt 83.353 nghìn tấn và cấp 333 đạt 52.015 nghìn tấn Khu Bắc Bàng Danh đang khai thác các vỉa với trữ lượng và tài nguyên đáng kể.
Tổng trữ lượng tài nguyên các vỉa than 7, 8, 9, 10 từ lộ vỉa đến độ sâu -250 m trong khu vực Dự án khai thác lộ thiên Bắc Bàng Danh, theo Quyết định số 403/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ, được phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển ngành than Việt Nam đến năm 2020, với triển vọng đến năm 2030, là 34.389 nghìn tấn.
Tổng trữ lượng tài nguyên từ các vỉa V.5 đến V.12 trong khu Bắc Bàng Danh, theo Quyết định giao thầu số 2696/QĐ-TKV ngày 28/10/2016 của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam, đạt 40.951.524 tấn.
Tài liệu cơ sở
Báo cáo kết quả thăm dò than khu Nam Suối Lại, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, do Công ty Địa chất mỏ - TKV thực hiện, đã được Hội đồng đánh giá Trữ lượng khoáng sản Quốc gia phê duyệt theo Quyết định số 999/QĐ-HĐTLQG, ngày 24/11/2015.
Báo cáo kết quả khảo sát địa chất công trình cho Dự án khai thác lộ thiên khu Bắc Bàng Danh đã được thực hiện bởi Xí nghiệp dịch vụ Tổng hợp và Xây dựng - Công ty Cổ phần Tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp - Vinacomin vào năm 2019.
Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng Dự án khai thác lộ thiên khu Bắc Bàng Danh của Công ty Cổ phần than Hà Tu - Vinacomin đã được Bộ Công Thương thẩm định và phê duyệt qua Văn bản số 8880/BCT-TCNL vào ngày 21/9/2016 Tiếp đó, Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần than Hà Tu - Vinacomin đã chính thức phê duyệt dự án này tại Quyết định số 1429/QĐ-VHTC vào ngày 02/8/2017.
Dự án khai thác lộ thiên khu Bắc Bàng Danh của Công ty Cổ phần than Hà Tu - Vinacomin đã được phê duyệt theo Quyết định số 2485/QĐ-VHTC ngày 22/11/2018 Thiết kế kỹ thuật và dự toán xây dựng công trình là những yếu tố quan trọng trong quá trình triển khai dự án này.
Giải pháp kỹ thuật nâng cao tầng thải dưới mức thông thủy (+50) cho bãi thải trong Vỉa Trụ Hà Tu, phục vụ dự án khai thác lộ thiên khu Bắc Bàng Danh của Công ty Cổ phần than Hà Tu - Vinacomin, đã được Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp - Bộ Công Thương phê duyệt theo Văn bản số 1330/ATMT-ATKV ngày 09/10/2020 và Giám đốc Công ty phê duyệt tại Quyết định số 2744/QĐ-VHTC ngày 27/10/2020.
- Hiện trạng khai thác mỏ, hệ thống giao thông và các mạng kỹ thuật của mỏ than Hà Tu tính đến ngày 31/12/2019;
- Một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Công ty Cổ phần than Hà Tu - Vinacomin;
Đánh giá các tác động trong giai đoạn thi công
2.4.1 Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải
TT Yếu tố Nguồn tác động Đối tượng bị tác động, quy mô tác động
1 Tiếng ồn và độ rung
Hoạt động nổ mìn, phương tiện khai thác, bốc xúc, vận chuyển và nghiền đập,
- Quy mô: Khu vực dự án
Ngắn hạn: trong thời gian thi công
Nước mưa Ngắn hạn: trong thời gian thi công
3 An ninh trật tự khu vực
Cán bộ công nhân tham gia sản xuất
- Kinh tế - xã hội, trật tự an ninh khu vực lân cận
- Quy mô: khu vực lân cận dự án
Ngắn hạn: trong thời gian thi công
- Nguy cơ tai nạn giao thông, ách ắc, ảnh hưởng đến việc đi lại của người
Ngắn hạn: trong thời gian thi công
14 dân vùng lân cận dự án
- Có thể làm xuống cấp tuyến giao thông khu vực
- Quy mô: khu vực thực hiện dự án và khu vực lân cận
5 An toàn lao động trong quá trình thi công
Tai nạn lao động, - Cán bộ và công nhân làm việc
- Quy mô: khu vực thực hiện dự án
Ngắn hạn: trong thời gian thi công
6 Cháy, nổ Xăng, dầu xe - Con người, môi trường, kinh tế
- Quy mô: khu vực thi công dự án
Ngắn hạn: trong thời gian thi công
Bảng 2, Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải
2.4.2 Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải
TT Yếu tố Nguồn phát sinh Đối tượng bị tác động, quy mô tác động
1 Bụi Hoạt động khai thác, vận chuyển đá thải, than, nghiền sàng,
Môi trường không khí, con người, thực vật
Quy mô: khu vực dự án và khu vực lân cận
Ngắn hạn: trong thời gian thi công
2 Khí Quá trình triển khai xây dựng, nổ mìn, sử dụng dầu diezel
Môi trường không khí, con người
Quy mô: khu vực dự án và khu vực lân cận
Ngắn hạn: trong thời gian thi công
CHẤT THẢI RẮN, CHẤT THẢI NGUY HẠI
3 Chất thải rắn thông thường
Gỗ, rễ, lá của thảm thực vật, đất đá thải, phế thải xây dựng,
Chất thải rắn xây dựng: cát, sỏi, gạch, khối xây
Con người, môi trường không khí, nước mặt, môi trường đất
Khu vực dự án Ngắn hạn: trong thời gian thi công
Ngắn hạn: trong thời gian thi công
4 Chất thải rắn sinh hoạt
Rác thải của khu vực dự án, lán trại, nhà ăn công nhân
Con người, môi trường không khí, môi trường đất
Quy mô: khu vực dự án, lán trại, nhà ăn
Ngắn hạn: trong thời gian thi công
Dầu mỡ thải,ắc quy hỏng, giẻ lau nhiễm dầu,
Con người, môi trường đất, nước
Quy mô: khu vực dự án
Ngắn hạn: trong thời gian thi công
6 Nước thải mỏ Nước mưa chảy tràn, nước thải từ hoạt động xây dựng
- Môi trường nước khu vực gần dự án
- Quy mô: khu vực dự án và khu vực lân cận
Ngắn hạn: trong thời gian thi công
Hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng vệ sinh thiết bị
- Môi trường nước khu vực dự án và khu vực gần dự án
Ngắn hạn: trong thời gian thi công
- Quy mô: khu vực dự án và khu vực lân cận
Nước thải của cán bộ, công nhân khu vực dự án, lán trại, nhà ăn
- Quy mô: khu vực dự án
Ngắn hạn: trong thời gian thi công
Bảng 3.Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải
2.4.3 Đánh giá các tác động a Tác động đến môi trường không khí
Nguồn gây ra tác động đến môi trường không khí:
Hoạt động khai thác, vận chuyển đá thải, than, nghiền sàng,
Quá trình triển khai xây dựng, nổ mìn,
Đối tượng chịu tác động
Đối tượng chịu tác động trực tiếp là cán bộ, công nhân tham gia thi công dự án trong suốt thời gian thi công
Thảm thực vật xung quanh khu vực dự án
Môi trường không khí khu vực dự án
Khu dân cư xung quanh dự án
Bụi phát sinh do hoạt động khai thác:
Lượng bụi chủ yếu phát sinh từ hoạt động nổ mìn, bốc xúc và vận chuyển than, đất đá Tuy nhiên, do phần lớn bụi có kích thước lớn, chúng sẽ nhanh chóng lắng xuống, không gây ô nhiễm không khí và ít ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Bảng 4 Tổng hợp khối lượng đất đá bóc và than khai thác 05 năm đầu
Cải tạo và mở rộng kinh doanh mỏ than Cao Sơn
Cải tạo mở rộng nâng công suất mỏ than Cao Sơn
Năm thứ 01 Đất đá bóc 10 3 m 3 28.700 15.000
Năm thứ 02 Đất đá bóc 10 3 m 3 23000 24.500
Năm thứ 03 Đất đá bóc 10 3 m 3 - 52.000
Năm thứ 04 Đất đá bóc 10 3 m 3 - 54.500
Năm thứ 05 Đất đá bóc 10 3 m 3 - 56.000
Bảng 5 Tổng thải lượng bụi phát sinh trong giai đoạn triển khai xây dựng
Hạng mục Nổ mìn Bốc xúc than
Khối lượng than, đất đá (Tấn)
Năm thứ 01 33.800.000 3.800.000 113.620.000 Năm thứ 02 57.200.000 3.900.000 123.500.000 Năm thứ 03 127.400.000 4.100.000 135.200.000 Năm thứ 04 133.900.000 4.300.000 141.700.000 Năm thứ 05 137.800.000 4.500.000 145.600.000
Năm thứ 01 13.520.000 646.000 19.315.400 Năm thứ 02 22.880.000 663.000 20.995.000 Năm thứ 03 50.960.000 697.000 22.984.000 Năm thứ 04 53.560.000 731.000 24.089.000 Năm thứ 05 55.120.000 765.000 24.752.000
Theo kết quả tính toán, bụi phát sinh chủ yếu từ hoạt động nổ mìn, bốc xúc và vận chuyển than, đất đá Tuy nhiên, khoảng 80% lượng bụi này có kích thước lớn, dẫn đến việc sa lắng nhanh chóng, không gây ô nhiễm không khí và ít tác động đến sức khỏe con người.
Bụi phát sinh do hoạt động vận chuyển:
- Bụi phát sinh chủ yếu do hoạt động vận chuyển bằng ô tô, thải lượng bụi phát sinh do vận chuyển bằng băng tải nhỏ
- Do vận chuyển than, mức độ tác động rất lớn
Hệ số thải lượng (kg/tấn)
Vận chuyển than (Tấn/năm)
Thải lượng bụi phát sinh Kg/năm Mg/s Mg/m.s
3.800.000 509.200 22.451,50 8,98 Năm thứ 02 3.900.000 522.600 23.042,33 9,22 Năm thứ 03 4.100.000 549.400 24.223,99 9,69 Năm thứ 04 4.300.000 576.200 25.405,64 10,16
Bảng 6 Thải lượng bụi phát sinh của vận chuyển than, đất đá trên khai trường
Bụi phát sinh do hoạt động nghiền sàng:
- Bụi phát sinh chủ yếu gây ô nhiễm môi trường không khí tại xưởng và lân cận theo hướng gió, mức tác động lớn
Khí thải độc hại phát sinh trong quá trình triển khai xâu dựng:
Nổ mìn và việc sử dụng nhiên liệu như dầu diesel tạo ra lượng lớn khí thải, góp phần làm tăng khí nhà kính và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người lao động.
- Đánh giá các tác động của bụi, khí thải:
Bụi phát sinh trong quá trình thi công và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người cũng như môi trường Ô nhiễm bụi có thể gây tổn thương cho mắt, da và hệ tiêu hóa, nhưng chủ yếu là gây ra các bệnh về đường hô hấp do bụi xâm nhập vào phổi Ngoài ra, bụi cũng gây hại cho thực vật Do đó, trong quá trình thi công các công trình xây dựng, cần có biện pháp giảm thiểu tối đa sự phát sinh bụi để bảo vệ môi trường, cộng đồng dân cư và đội ngũ công nhân tham gia dự án.
Khí thải chủ yếu làm gia tăng khí nhà kính, góp phần vào sự nóng lên toàn cầu Sự gia tăng nồng độ khí này có thể ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người lao động khi vượt quá mức quy chuẩn cho phép.
TT Loại khí phát sinh
Hệ số tải lượng L/kg
Khối lượng thuốc nổ (kg/năm)
Lượng khí phát sinh (L/năm)
Bảng 7 Lượng khí phát sinh do nổ mìn b Tác động đến môi trường nước
Nguồn ô nhiễm môi trường nước trong giai đoạn thi công chủ yếu đến từ nước thải sinh hoạt, nước thải mỏ và nước thải nhiễm dầu Nước thải sinh hoạt là một trong những nguyên nhân chính gây ra tình trạng ô nhiễm này.
Nước thải sinh hoạt từ công nhân xây dựng là một trong những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến chất lượng nước xung quanh khu vực thi công dự án Nguồn nước này thường chứa các chất cặn bã, chất lơ lửng (SS) và các hợp chất hữu cơ, gây ra ô nhiễm và tác động tiêu cực đến môi trường.
Ô nhiễm nước do nước thải mỏ có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng cho môi trường và sức khỏe cộng đồng Nước thải chứa các chỉ số BOD, COD, cùng với các chất dinh dưỡng như nitơ (N) và photpho (P), cũng như vi sinh vật Nếu không được xử lý đúng cách và thải ra môi trường, chúng sẽ làm ô nhiễm nguồn nước, dẫn đến nguy cơ bệnh truyền nhiễm cho cư dân.
Lượng nước của toàn khai trường bao gồm cả nước mưa chảy tràn, dẫn đến lưu lượng nước rất lớn Nước thải từ mỏ chứa nhiều thành phần độc hại như Fe, Mn, cặn lơ lửng và có pH thấp, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn tiếp nhận Ô nhiễm từ nước thải dầu cũng là một vấn đề đáng lo ngại.
Lượng nước thải phát sinh từ hoạt động sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị tại các phân xưởng ô tô, trạm bảo dưỡng ô tô, và công trường cơ khí cầu đường cần được thu gom và tách dầu trước khi xả ra môi trường Ngoài ra, chất thải rắn từ các hoạt động này cũng gây tác động tiêu cực đến môi trường.
Chất thải rắn sinh hoạt:
Chất thải rắn sinh hoạt bao gồm nhiều thành phần như rau, vỏ hoa quả, giấy, vỏ đồ hộp, nilon và thức ăn thừa Nếu không được xử lý kịp thời, chúng sẽ gây mùi hôi khó chịu và ô nhiễm không khí, nước Hơn nữa, những chất thải này còn tạo điều kiện cho sự phát triển của vi sinh vật và côn trùng gây bệnh.
Trong giai đoạn xây dựng của dự án, lượng chất thải rắn sinh hoạt không lớn, nhưng nếu không được thu gom hàng ngày, sẽ gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí và ảnh hưởng đến cảnh quan công trường cùng khu vực xung quanh Việc rác thải không được xử lý đúng cách và thải bừa bãi sẽ dẫn đến những tác động tiêu cực nghiêm trọng.
Thời tiết và vi khuẩn góp phần vào sự phân hủy các hợp chất hữu cơ, tạo ra mùi hôi thối và gây ô nhiễm không khí Khi có mưa, nước mưa sẽ cuốn theo các chất hữu cơ xuống rãnh thoát nước, dẫn đến ô nhiễm nguồn nước mặt và ách tắc dòng chảy.
Chất thải rắn thông thường:
Trong giai đoạn này, chất thải rắn chủ yếu bao gồm gỗ, rễ, lá thực vật, đất đá thải và một lượng nhỏ phế thải xây dựng Do quy mô các công trình trên mặt bằng không lớn, nên lượng phế thải xây dựng cũng rất hạn chế Tác động chính của chất thải này là chiếm dụng đất làm bãi thải, nhưng do lượng phát sinh nhỏ so với đất đá thải mỏ, nên tác động tổng thể được đánh giá là không đáng kể.
- Các loại CTNH có khả năng phát sinh trong giai đoạn triển khai xây dựng
Dự án xử lý chất thải bao gồm các loại như dầu mỡ thải, ắc quy hỏng và giẻ lau nhiễm dầu Mặc dù lượng chất thải rắn nguy hại này không lớn, nhưng chúng chứa nhiều thành phần độc hại có thể ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người.
CTNH Tên chất thải nguy hại
Số lượng trung bình (kg/năm)
1 15 01 02 Bộ lọc dầu đã qua sử dụng Rắn 100.000
2 18 02 01 Giẻ lau dính dầu Rắn 50.000
Phương tiện giao thông vận tải đường bộ đem đi phá dỡ chứa thành phần nguy hại (ống dầu thủy lực đã qua sử dụng)
4 13 01 01 Chất thải lây nhiễm Rắn 200
5 17 07 04 Mỡ bôi trơn thải Lỏng 25.000
7 15 01 06 Bộ phận của phanh đã qua sử dụng có chứa amiăng Rắn 1.300
8 11 05 02 Bùn đất nạo vét có các thành phần nguy hại Rắn 10.000
9 07 04 01 Que hàn thải có các kim loại nặng hoặc thành phần nguy hại Rắn 500
10 18 01 02 Bao bì cứng thải bằng kim loại (vỏ phi dầu đã qua sử dụng) Rắn 120.000
11 19 06 01 Bình ắc quy chì thải Rắn 35.000
Bảng 8.Khối lượng và phân loại CTNH của mỏ Bắc Bàng Danh d Tác động đến kinh tế - xã hội:
Việc triển khai các hoạt động của dự án sẽ tác động tích cực và tiêu cực tới môi trường kinh tế - xã hội:
- Tập trung công nhân: có công nhân tỉnh khác thì mối quan hệ giữa công nhân với công nhân và với người dân địa phương
- Khác biệt cách sống, thu nhập, văn hóa giữa công nhân với người dân địa phương có thể dẫn đến mâu thuẫn, chủ yếu là người trẻ.