(Luận án tiến sĩ) Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch ở Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch ở Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch ở Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch ở Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch ở Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch ở Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch ở Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch ở Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch ở Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch ở Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch ở Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch ở Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch ở Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch ở Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch ở Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch ở Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch ở Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch ở Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch ở Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch ở Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch ở Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch ở Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch ở Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch ở Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch ở Việt Nam
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ðỐI VỚI CƠ SỞ HẠ TẦNG ðÔ THỊ DU LỊCH Ở VIỆT NAM
Kinh nghiệm hoàn thiện quản lý nhà nước ủối với cơ sở hạ tầng ủụ thị du lịch của một số quốc gia
tư xõy dựng và quản lý Nhà nước trong lĩnh vực CSHT ở cỏc nước trong ủú cú cỏc ủụ thị du lịch nước
Hội nhập kinh tế quốc tế (HNKTQT) đã thay đổi tư tưởng và hành động thông qua việc phân công và hợp tác lao động trong sản xuất và thương mại dịch vụ quốc tế, tạo ra lợi ích chung giữa các quốc gia và tăng cường các cam kết khu vực và quốc tế Tuy nhiên, toàn cầu hóa và HNKTQT thường thiên về các nước phát triển, dẫn đến việc phân phối lợi ích không công bằng, có lợi cho các nước phát triển và bất lợi cho các nước đang phát triển, đặc biệt là các nước nghèo như Việt Nam Việc Việt Nam trở thành thành viên của WTO đã ảnh hưởng đáng kể đến lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng và quản lý nhà nước trong lĩnh vực này.
1.3 KINH NGHIỆM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ðỐI VỚI CƠ SỞ
HẠ TẦNG ðÔ THỊ DU LỊCH CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA
1.3.1 Tổng quan về kinh nghiệm hoàn thiện quản lý nhà nước ủối với cơ sở hạ tầng ủụ thị du lịch của một số quốc gia
Singapore là quốc gia nhỏ bé với diện tích chỉ 682 km² và dân số khoảng 4,4 triệu người, đa dạng về dân tộc Từ khi giành độc lập vào năm 1965, Singapore đã phải đối mặt với nhiều khó khăn, bao gồm việc phụ thuộc vào nguồn nước ngọt từ Malaysia và nhập khẩu thực phẩm do không có sản xuất nông nghiệp Dù thiên nhiên không ưu đãi, nhưng trong nhiều thập kỷ qua, Singapore đã phát triển mạnh mẽ, đặc biệt về kinh tế, với mức tăng trưởng bình quân 7,4% trong thập kỷ 80, 7,7% trong thập kỷ 90, và 9,9% vào năm 2000 Hiện nay, thu nhập đầu người của Singapore thuộc nhóm cao nhất châu Á.
Với mức thu nhập 25.000 USD/người/năm, Singapore đã trở thành một trong những điểm đến hấp dẫn nhất trên bản đồ du lịch thế giới Đặc biệt, quốc gia này nổi bật với ý thức chấp hành pháp luật cao của người dân, tạo nên một môi trường sống và làm việc an toàn và văn minh.
Singapore là một quốc gia với cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện đại và tỷ lệ đô thị hóa cao, nhưng Chính phủ vẫn chú trọng trồng cây xanh và tạo cảnh quan, biến nơi đây thành một đất nước của thiên nhiên rợp bóng cây, phục vụ cho phát triển và thu hút du lịch Hệ thống cơ sở hạ tầng được xây dựng theo quy hoạch từ sau ngày độc lập, mang lại hàng chục tỷ USD từ du lịch mỗi năm Đặc biệt, hệ thống giao thông hiện đại như tàu điện ngầm dài khoảng 40 km hoạt động hàng ngày, giúp người dân và du khách di chuyển thuận tiện Với các phương tiện giao thông công cộng như xe buýt và xe tải, Singapore đã thay thế hoàn toàn xe máy và xe đạp, đồng thời ý thức tự giác cao của người dân góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông Biển hiệu quy định rõ ràng và hệ thống phân làn xe thể hiện sự ngăn nắp và hiện đại, buộc mọi người tuân thủ luật lệ giao thông.
Singapore đã trở thành một đô thị văn minh, hiện đại và thân thiện với môi trường nhờ vào quy hoạch tổng thể 1/5.000 được thiết lập từ năm 1971 Quy hoạch này chi tiết hóa các yếu tố như kiến trúc, tầng cao, màu sắc công trình, hệ thống giao thông và các tiện ích xã hội Trong trường hợp các dự án mới, quy hoạch có thể được điều chỉnh theo yêu cầu của nhà đầu tư, nhưng phải đảm bảo kết nối hạ tầng theo quy hoạch chung và được cơ quan chuyên môn của Chính phủ phê duyệt Sự điều chỉnh quy hoạch rất hạn chế, và nếu có lợi ích chênh lệch, nhà nước sẽ điều tiết 70%, trong khi chủ đầu tư chỉ được hưởng 30% còn lại Các công trình gần sông, hồ, biển, và công viên thường có chiều cao thấp, trong khi các công trình ở xa có thể cao hơn, tạo nên sự hài hòa và tầm nhìn rộng lớn cho cảnh quan đô thị.
Quy hoạch tổng thể của Singapore phân chia các khu vực thành ba loại nhà ở: cao tầng (trên 10 tầng), cao trung bình (3 - 10 tầng) và thấp tầng (1 - 2 tầng) Bên cạnh đó, quy hoạch còn chú trọng đến việc bảo tồn kiến trúc cổ và bản sắc văn hóa của bốn tộc người chính: bản địa, Hoa, Malaysia và Ấn Độ Hệ thống hạ tầng, bao gồm nước sạch, thoát nước, xử lý nước thải, điện và viễn thông, được đầu tư và quản lý bởi Nhà nước nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững cho thành phố.
Singapore phát triển ngành công nghiệp sạch thông qua việc xây dựng các khu đô thị vệ tinh xung quanh các khu công nghiệp, theo mô hình “sống - làm việc - vui chơi” Mục tiêu là giảm chi phí sinh hoạt, tiết kiệm và giải quyết vấn đề lao động tại chỗ.
Singapore hiện có 300 công viên với 9.000 ha, chủ yếu trồng các loại cây nhiệt đới và cận nhiệt đới Ý tưởng phát triển Singapore thành “thành phố vườn” đã hình thành từ những năm 1960, gắn liền với kế hoạch quy hoạch chung nhằm xây dựng một thành phố sạch và xanh.
Singapore được coi là vườn cây của chúng ta, nơi nhà ở xã hội trở thành tổ ấm cho mọi người dân Chính phủ hỗ trợ người dân mua nhà trả góp với mức đóng góp chỉ 20% thu nhập hàng tháng, tạo điều kiện cho mọi người có cơ hội sở hữu chỗ ở ổn định.
Singapore đã kết nối các công viên bằng những con đường xanh và trồng cây trên các tòa nhà từ năm 2015, tạo ra không gian sống hài hòa với thiên nhiên Các con đường được thiết kế riêng cho từng loại cây, với chiều cao được kiểm soát và cắt tỉa hợp lý, trong khi các công viên được phát triển thành rừng cây tự nhiên Chi phí bảo trì cây xanh hàng năm tại Singapore khoảng 100 triệu đô la Singapore Để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) nhằm phát triển kinh tế, Singapore đã xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại và môi trường đầu tư thuận lợi, với chính sách thu hút đầu tư linh hoạt và không hạn chế về tỷ lệ sở hữu cổ phần Quốc gia này cũng không kiểm soát ngoại tệ, không kiểm tra hoạt động chuyển giao công nghệ, đồng thời tăng cường bảo vệ sở hữu trí tuệ và nâng cao năng lực công nghệ nội địa, tạo ra một môi trường kinh tế vĩ mô ổn định.
1.3.1.2 Kinh nghiệm của Ma-Lay-xi-a
Malaysia là một liên bang có diện tích 329.800 km² và dân số khoảng 20 triệu người, gồm 13 bang chia thành 2 miền Đông - Tây Kể từ khi giành độc lập, Malaysia đã trải qua 40 năm phát triển kinh tế mạnh mẽ Để hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, vào năm 1968, Malaysia đã ban hành luật đầu tư nước ngoài, đảm bảo cho các nhà đầu tư nhiều điều khoản quan trọng như cam kết không quốc hữu hóa, tự do chuyển lợi nhuận ra nước ngoài và ưu đãi về thuế.
Chính phủ Malaysia không chỉ tập trung vào việc thu hút đầu tư nước ngoài mà còn khuyến khích huy động vốn đầu tư trong nước thông qua các biện pháp như vay tiết kiệm trong dân, ưu đãi thuế để khuyến khích người dân tự bỏ vốn đầu tư.
Kế hoạch 5 năm lần thứ 6 (1991 - 1995) của Malaysia tập trung vào việc nâng cấp cơ sở hạ tầng và tăng năng suất lao động, đánh dấu bước đầu tiên trong chương trình phát triển quốc gia 30 năm (1991 - 2020) Chính phủ Malaysia đặt mục tiêu trong 30 năm tới, nền kinh tế sẽ tăng gấp 7,5 lần so với hiện tại, với mức tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 7%.
Vào năm 1992 Ma-lay-xi-a cú 1086 km ủường sắt, từ kế hoạch 5 năm lần thứ
Trong bối cảnh phát triển hạ tầng giao thông, có 6 chương trình hiện đại hóa đường sắt đang được triển khai, trong đó nổi bật là dự án xây dựng đường sắt 2 chiều với tổng chi phí 543 triệu ringgit Hệ thống đường bộ toàn quốc hiện đạt mật độ 0,28 km/km², với chất lượng đường tương đối tốt: 75% tổng chiều dài được trải nhựa, 15,1% là đường cao tốc và 46,5% là đường cấp 2 Kể từ năm 1989, Chính phủ đã khởi công xây dựng đường cao tốc 4 làn xe từ biên giới Thái Lan ở phía Bắc đến biên giới Singapore ở phía Nam, với tổng chi phí 5,2 tỷ ringgit, và vào tháng 9 năm 1994, 848 km đường cao tốc này đã chính thức đi vào hoạt động Năm 1991, dự án xây dựng đường cao tốc Đông - Tây cũng đã được khởi công, với chi phí dự kiến khoảng 270 triệu ringgit.
Năm 1992, chính phủ Malaysia đã triển khai chương trình hiện đại hóa ngành hàng không với kinh phí dự kiến khoảng 5 tỷ USD Sân bay quốc tế Kuala Lumpur được nâng cấp với 4 đường băng mới và chính thức đi vào hoạt động vào năm 1998.
Tỡnh hỡnh cơ sở hạ tầng cỏc ủụ thị du lịch
CƠ SỞ HẠ TẦNG ðÔ THỊ DU LỊCH Ở VIỆT NAM
2.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH CÁC ðÔ THỊ DU LỊCH Ở VIỆT NAM
2.1.1 Khỏi quỏt quỏ trỡnh ủụ thị húa ở Việt Nam đô thị hóa Việt Nam trải qua quá trình phát triển từ cổ ựại, trung ựại và cận hiờn ủại Thời kỳ cổ ủại và trung ủại, ủụ thị Việt Nam chủ yếu ủược hỡnh thành do yếu tố "ủụ" là yếu tố chớnh trị,chưa ủược chỳ ý ủến yếu tố “thị" là yếu tố buụn bỏn thương mại và phỏt triển kinh tế Cỏc ủụ thị thời kỳ này chủ yếu phỏt triển theo hướng tự cung tự cấp Sau giai ủoạn 1954 ủến 1975 cỏc ủụ thị Việt Nam cú bước phỏt triển nhanh hơn nhưng hạ tầng vẫn yếu kộm,văn minh ủụ thị chưa phỏt triển, cụng nghiệp cũn yếu kộm Ở miền Bắc: cỏc ủụ thị phỏt triển như Hà Nội, Hải Phũng, Việt Trỡ, Thỏi Nguyờn, Nam ðịnh, Vinh Cỏc ủụ thị này chủ yếu la trung tâm hành chính - kinh tế của tỉnh và miền Bắc nhằm phục vụ cuộc kháng chiến chống Mỹ giải phúng miền nam thống nhất ủất nước Ở miền Nam: hệ thống ủụ thị phỏt triển nhanh nhằm phục vụ bộ mỏy chiến tranh của chế ủộ Mỹ - Ngụy, như: Sài Gòn, đà Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ và Vũng Tàu Thời kỳ này ựặc ựiểm chế ựộ chớnh trị xó hội hai miền nam bắc khỏc nhau nờn ủặc trưng riờng của ủụ thị cũng khỏc nhau về cơ sở hạ tầng, phân bố dân cư,hình thái kiến trúc, cơ cấu kinh tế ðến năm
1995 mạng lưới ủụ thị Việt Nam cú 569 thành phố, thị xó, thị trấn, trong ủú thành phố
Hồ Chí Minh có 3 triệu người, thành phố Hà Nội có khoảng 1 triệu người
Theo số liệu từ cuộc điều tra phân loại đô thị theo chuẩn mới của Chương trình tổng thể nâng cấp đô thị do Bộ Xây dựng công bố tại Hội thảo Quốc gia tháng 4/2008, tính đến tháng 12/2007, hệ thống các đô thị nước ta có 728 đô thị, trong đó có 95 đô thị từ loại IV trở lên, bao gồm 2 đô thị loại đặc biệt là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
Đến tháng 9 năm 2009, cả nước có 754 huyện thị, bao gồm 5 huyện thị trực thuộc trung ương, 21 huyện thị loại 1 và loại 2, 82 huyện thị loại 3 và 4, còn lại là huyện thị loại 5 Diễn biến huyện thị trong 20 năm qua được thể hiện rõ qua bảng số liệu.
Bảng 2.1: Diễn biến ủụ thị húa 20 năm ở Việt Nam
Tỷ lệ dõn số ủụ thị trên tổng dân số 20 20.75 24,7 25,8 27,2 30 32 45
Chương trình tổng thể nâng cấp đô thị do Bộ Xây dựng công bố vào tháng 4/2008 đã được đánh giá tại hội nghị đô thị toàn quốc vào tháng 6 Nội dung chương trình nhằm cải thiện hạ tầng và phát triển bền vững cho các khu vực đô thị.
Theo báo cáo năm 2009, các khu vực đô thị du lịch đóng góp khoảng 65-70% vào GDP quốc gia, với mức tăng trưởng kinh tế từ 12-15% mỗi năm Thu nhập bình quân đầu người tăng nhanh, đạt khoảng 1.000 USD/năm, trong đó Nha Trang có GDP bình quân cao nhất với 1.779 USD/năm, tiếp theo là Phan Thiết 1.588 USD/năm và thị xã Cửa Lò 1.100 USD/năm Doanh thu từ các đô thị chiếm tỷ trọng lớn trong ngân sách nhà nước, khẳng định vai trò quan trọng của đô thị trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước Hàng năm, khoảng một triệu người từ nông thôn di cư lên các đô thị, tạo ra nhu cầu lớn về hạ tầng và nhà ở Nếu hạ tầng đô thị không phát triển kịp thời, sẽ cản trở sự phát triển và dẫn đến tình trạng tụt hậu.
Hệ thống kỹ thuật tại các đô thị đang được nâng cấp và hiện đại hóa để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và phát triển sản xuất của người dân Đặc biệt, đối với đô thị du lịch, hạ tầng kỹ thuật như sân bay quốc tế, cảng biển, giao thông thuận lợi, hệ thống cấp nước, thoát nước, điện và công nghệ thông tin hiện đại đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút khách du lịch Do đó, cần đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng đồng bộ nhằm phát triển kinh tế xã hội nói chung và kinh tế du lịch nói riêng Trong những năm qua, tốc độ xây dựng tại các đô thị phát triển nhanh chóng với sự nâng cấp và mở rộng liên tục Các đô thị du lịch ngày càng được đầu tư hiện đại bằng nhiều nguồn vốn, trong đó có nguồn vốn ngân sách trung ương được chú trọng.
Bảng 2.2: Nguồn vốn ủầu tư của Nhà nước cho xõy dựng ủụ thị núi chung và ủụ thị du lịch ðơn vị tớnh:tỷ ủồng
Tổng vốn ủầu tư 2.146 620 750 3.516 đô thị du lịch 552,16 146 170 868,116
Quá trình đô thị hóa ở Việt Nam gắn liền với sự hình thành các vùng kinh tế trọng điểm: Miền Bắc, Miền Trung và Miền Nam, đóng vai trò là động lực kinh tế cho ba khu vực Đặc điểm phân bố du lịch theo vùng có ba loại khác nhau, phản ánh sự phát triển kinh tế và tiềm năng du lịch của từng khu vực.
Một loại hình du lịch biển kéo dài dọc theo bờ biển từ Quảng Ninh đến Kiên Giang, với sự phát triển nhanh chóng và số lượng điểm đến phong phú Chuỗi điểm du lịch này bao gồm các địa danh nổi tiếng như Hạ Long, Đồ Sơn, Sầm Sơn, Cửa Lò, Đà Nẵng, Nha Trang, Phan Thiết, Vũng Tàu và Rạch Giá.
Một loại hình du lịch sinh thái gắn liền với tiềm năng du lịch về cảnh quan thiên nhiên và khí hậu đặc trưng là du lịch tại Sa Pa, Tam Đảo và Đà Lạt Những địa điểm này không chỉ thu hút du khách bởi vẻ đẹp của cảnh quan mà còn bởi khí hậu mát mẻ, tạo điều kiện lý tưởng cho các hoạt động khám phá và nghỉ dưỡng.
- Loại ủụ thị văn hoỏ, lịch sử tõm linh như Thành Phố Huế, Thành phố H?i
An, Thành phố ðiện biên
Sau 15 năm từ 1975 đến 1990, mức độ đô thị hóa ở Việt Nam biến động rất ít, phản ánh nền kinh tế trì trệ Chỉ từ sau năm 1990, đặc biệt là sau Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), quá trình chuyển đổi từ kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã thực sự bắt đầu Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế đã thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước Sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động và thay đổi cơ cấu dân cư là những xu hướng tất yếu trong quá trình đô thị hóa Tuy nhiên, tốc độ đô thị hóa cao cũng tạo ra áp lực lớn đối với khả năng tiếp nhận của cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đồng thời đặt ra yêu cầu đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng để đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước hiện nay.
2.1.2 Quỏ trỡnh phỏt triển của ngành du lịch và ủụ thị du lịch
2.1.2.1 Cỏc giai ủoạn hỡnh thành và phỏt triển ngành Du lịch
Trước năm 1975, Việt Nam được thiên nhiên ban tặng nhiều bãi biển đẹp, khí hậu tốt và cảnh quan thiên nhiên phong phú, tạo tiềm năng du lịch hấp dẫn Từ đầu thế kỷ 20, người Pháp đã khảo sát và xây dựng các khu thị du lịch, điểm nghỉ dưỡng trên đất nước Năm 1911, toàn quyền Đông Dương đã ban hành nghị định xây dựng thị trấn nghỉ dưỡng Đà Lạt, năm 1903 xây dựng khu nghỉ mát Sa Pa và năm 1907 cho khu nghỉ mát Cửa Lò, Nghệ An, cùng nhiều điểm du lịch khác trên cả nước.
Trong năm khỏng chiến chống Mỹ vào giai ủoạn ỏc liệt (từ năm 1960 ủến
Vào năm 1975, hoạt động du lịch chưa được coi là kinh doanh theo đúng nghĩa, mà chủ yếu phục vụ cho các đoàn khách Chính phủ theo Nghị định số 26/CP ngày 09/07/1960 Công ty Du lịch Việt Nam, trực thuộc Bộ Ngoại thương, là tổ chức du lịch ban đầu Quản lý Nhà nước về du lịch thuộc chức năng của Bộ Ngoại thương thông qua một phòng chuyên trách; đến năm 1969, chức năng này đã được chuyển về Thủ tướng Chính phủ, và sau đó chuyển sang Bộ Công an.
Giai đoạn sau năm 1975, khi miền Nam hoàn toàn giải phóng và đất nước thống nhất, hoạt động du lịch tại các tỉnh, thành phố có tiềm năng du lịch dần mở rộng ra khắp các miền của tổ quốc Trong khoảng thời gian từ 1975 đến 1986, ngành du lịch phải đối mặt với nhiều thách thức do đất nước vừa trải qua cuộc chiến tranh dài, đồng thời tập trung vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh và khôi phục kinh tế Ngoài ra, đất nước còn phải tiếp tục cuộc chiến bảo vệ biên giới phía Bắc và Tây Nam Trong bối cảnh đó, ngành du lịch đã thực hiện tốt nhiệm vụ tiếp quản, bảo toàn và phát triển cơ sở hạ tầng du lịch từ các địa phương như Huế, Đà Nẵng, Bình Định đến Nha Trang, Lâm Đồng, Thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, và Cần Thơ, từng bước thành lập các doanh nghiệp du lịch nhà nước trực thuộc Tổng cục Du lịch.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thành phố và ðặc khu trực thuộc Trung ương Tháng 6 năm
Năm 1978, Tổng cục Du lịch Việt Nam được thành lập, đánh dấu bước phát triển mới của ngành du lịch Trong giai đoạn này, các tỉnh, thành phố có tiềm năng du lịch đã nỗ lực vượt qua khó khăn, tổ chức đón tiếp và phục vụ khách du lịch quốc tế từ các nước xã hội chủ nghĩa và các quốc gia khác Ngành du lịch đã góp phần tích cực trong việc giới thiệu đất nước, con người Việt Nam ra thế giới, đồng thời thúc đẩy giao lưu giữa hai miền Nam - Bắc, giáo dục tinh thần yêu nước và tự hào dân tộc Thông qua du lịch, thế giới hiểu rõ hơn về quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam sau chiến tranh, khẳng định mong muốn hòa bình, độc lập và phát triển Về mặt kinh tế - xã hội, ngành du lịch đã có những bước phát triển đáng kể, tạo nền tảng vững chắc cho ngành bước vào giai đoạn mới.
Giai ủoạn từ khi ủổi mới nền kinh tế ủến nay.(năm 1986 ủến nay):
Ngành du lịch đang trở thành một mũi nhọn kinh tế, đóng góp quan trọng vào sự nghiệp đổi mới đất nước và phát triển kinh tế - xã hội Theo Chỉ thị 46/CT-TƯ của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa VII vào tháng 10 năm 1994, phát triển du lịch được xác định là một chiến lược quan trọng nhằm thực hiện công nghiệp hóa đất nước Cơ chế chính sách phát triển du lịch đã từng bước được hình thành, với các văn bản quy phạm pháp luật tạo môi trường thuận lợi cho các tỉnh, thành phố có tiềm năng du lịch phát triển, đồng thời nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực này.
2.1.2.2 Quỏ trỡnh hỡnh thành cỏc ủụ thị Du lịch
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ðÔI VỚI CƠ SỞ HẠ TẦNG ðÔ THỊ DU LỊCH Ở VIỆT NAM
Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước ủụi vơi cơ sở hạ tầng ủụ thị du lịch ở Việt Nam
SỞ HẠ TẦNG ðÔ THỊ DU LỊCH Ở VIỆT NAM
3.2.1 Hoàn thiện công tác quy hoạch
Ngày nay, quy hoạch đô thị không chỉ dừng lại ở giai đoạn lập đồ án quy hoạch mà còn bao gồm quá trình thực hiện, thu thập và lưu trữ dữ liệu, phân tích thông tin phản hồi, điều chỉnh bổ sung quy hoạch, và cuối cùng là đánh giá, tổng kết quy hoạch Hoạch định chương trình phát triển tổng thể cơ sở hạ tầng đô thị và các chương trình phát triển cơ sở hạ tầng du lịch cần phải được tích hợp trong tổng thể quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế quốc gia Các dự án quy hoạch đô thị phải phù hợp với quy hoạch kinh tế xã hội, quy hoạch du lịch vùng và quốc gia, đồng thời dự báo xu hướng phát triển du lịch trong nước và khu vực với tầm nhìn xa, rộng, liên quan đến các ngành kinh tế và môi trường tự nhiên, xã hội Để quản lý thực hiện quy hoạch, chính quyền đô thị cần tổ chức lập đồ án quy hoạch, xây dựng chương trình và kế hoạch phát triển đô thị, cùng với các dự án đầu tư phù hợp Giám sát hoạt động xây dựng và nắm bắt cơ hội để kịp thời đưa ra các quyết sách phát triển nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của đô thị là rất quan trọng.
Chính quyền đô thị cần sử dụng các công cụ hành chính, pháp luật và kinh tế để quản lý quy hoạch hiệu quả, bao gồm chứng chỉ quy hoạch, giấy phép xây dựng, quyết định thu hồi và giao đất, cùng với điều kiện quy hoạch bổ sung Cơ quan quản lý quy hoạch và kiến trúc đô thị phải có cái nhìn tổng thể về kinh tế và xã hội, kết hợp lợi ích trước mắt và lâu dài để đảm bảo phát triển bền vững Lãnh đạo đô thị cần đánh giá đúng tầm quan trọng của công tác quy hoạch, đảm bảo quy hoạch chi tiết phù hợp với quy hoạch tổng thể và kế thừa các quy hoạch trước đó.
Quy hoạch cải tạo và phát triển đô thị du lịch cần xây dựng kiến trúc đặc trưng cho từng đô thị, đồng thời tạo cầu nối giữa các đô thị du lịch và kết nối với cả nước và quốc tế Điều này hình thành một hệ thống liên kết các đô thị du lịch Ví dụ, đô thị du lịch biển cần khai thác tối đa tiềm năng biển và thiết kế kiến trúc phù hợp, hướng ra biển Quy hoạch xây dựng phải tuân thủ quy hoạch sử dụng đất, đảm bảo tính toàn diện và không theo lợi ích thiển cận hoặc tư duy nhiệm kỳ.
Trong quy hoạch đô thị, cần chú trọng đến việc định hướng và tổ chức không gian, cải tạo khu trung tâm để tạo bộ mặt đô thị hấp dẫn Việc sử dụng đất hợp lý và phân khu chức năng theo tính chất đô thị là rất quan trọng Quy hoạch chi tiết cần xác định tầng cao và mật độ xây dựng hợp lý, đặc biệt là đối với khu vực du lịch, nơi mật độ không quá 30% và toàn khu vực nên có mật độ xây dựng nhỏ hơn 25%, với 50% diện tích dành cho cây xanh và giao thông chiếm trên 25% Đồng thời, quy định về màu sắc, khoảng lùi và tầng cao công trình sẽ tạo điểm nhấn cho không gian đô thị Quy hoạch cần được công khai, lấy ý kiến cộng đồng và tăng cường thanh tra, kiểm tra để đảm bảo phát triển bền vững Quy hoạch chính là linh hồn của chiến lược phát triển đô thị, hướng dẫn cho công tác đầu tư và phát triển.
3.2.2 Hoàn thiện cỏc chế ủộ chớnh sỏch khuyến khớch xõy dựng nhanh và khai thỏc sử dụng cú hiệu quả cơ sở hạ tầng ủụ thị
Trong thời gian tới việc ban hành các cơ chế chính sách theo hướng:
Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc đầu tư và cung cấp cơ sở hạ tầng thiết yếu cho nhân dân và khách du lịch, bao gồm các hệ thống giao thông, thoát nước, cấp nước, điện, bưu chính viễn thông, cùng với các công trình như công viên, cảng biển, sân bay, và bãi xử lý rác Để thu hút doanh nghiệp tham gia đầu tư vào các dự án này, nhà nước có thể áp dụng các hình thức hợp tác như BOT, BT hoặc BT, BOO.
Thực hiện xã hội hóa trong sản xuất và cung cấp cơ sở hạ tầng cho người dân và khách du lịch là cần thiết để tạo ra nhiều chủ sở hữu khác nhau tham gia, bao gồm khách sạn, nhà hàng, cung cấp nước sạch, công nghệ thông tin, chợ siêu thị, ngân hàng thương mại, và các khu vui chơi giải trí Điều này cũng áp dụng cho các tuyến đường giao thông trong khu dân cư Phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm" sẽ được thực hiện dựa trên nguồn vốn nhà nước nhằm kích thích doanh nghiệp và người dân đóng góp, cũng như thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp.
Chuyển giao sản xuất và cung cấp cơ sở hạ tầng công cộng cho các thành phần kinh tế và tổ chức xã hội không bị cấm bởi pháp luật là xu hướng quan trọng hiện nay Qua việc xã hội hóa và đa dạng hóa các hình thức sở hữu trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng, vai trò của nhà nước chuyển từ sản xuất sang quản lý Đặc biệt, quản lý nhà nước về cơ sở hạ tầng tại các khu vực du lịch là một ví dụ điển hình Để phát triển nhanh cơ sở hạ tầng cho ngành du lịch, cần hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật và hệ thống quy chuẩn xây dựng hợp lý Hiện tại, hệ thống pháp luật còn nhiều chồng chéo và sơ hở, cần rà soát và sửa đổi các luật như luật xây dựng, luật nhà ở, và luật đầu tư để nâng cao tính thực tiễn Nhiều nghị định cần được điều chỉnh để đơn giản hóa thủ tục hành chính, tránh chồng chéo và đảm bảo tính đồng bộ trong quản lý.
3.2.3 Hoàn thiện tổ chức bộ mỏy quản lý CSHT ủụ thị du lịch và từng bước xõy dựng chớnh quyền ủụ thị
Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý theo hướng tinh gọn và hiệu quả là cần thiết để nâng cao năng lực và phẩm chất đội ngũ quản lý Việc thực hiện này có thể thông qua thi tuyển, thu hút chuyên gia đầu ngành và sinh viên tốt nghiệp loại giỏi, cùng với việc nâng cấp, nâng bậc để tuyển chọn Cần có cơ chế kỷ luật đối với những cán bộ không đạt tiêu chuẩn năng lực và phẩm chất trong việc hoàn thành nhiệm vụ Tăng cường bồi dưỡng kiến thức pháp luật và cập nhật chuyên môn cho cán bộ quản lý là rất quan trọng Đồng thời, cần ban hành nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ của thanh tra thị trường để quản lý trật tự và đảm bảo quy hoạch được thực hiện Thành lập hội đồng kiến trúc tại các đô thị du lịch sẽ giúp phản biện và tham mưu cho chủ tịch UBND trong việc quản lý kiến trúc, rà soát chức năng nhiệm vụ của các cơ quan quản lý đô thị Cần thiết lập phòng quản lý hạ tầng, quy hoạch kiến trúc với đội ngũ cán bộ từ 10 đến 20 người có trình độ chuyên môn cao để tham mưu cho chính quyền đô thị quản lý hiệu quả hơn.
- ðổi mới phương thức và phương pháp quản lý theo hướng chỉ quản lý vĩ mô
Quản lý thông qua định hướng, luật pháp, chính sách và cơ chế kinh tế - xã hội là cần thiết để loại bỏ các hành vi, phương thức và phương pháp can thiệp quá sâu của nhà nước vào hoạt động của doanh nghiệp trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng thuộc khu vực ngoài nhà nước.
Nâng cao năng lực thẩm định và phê duyệt các dự án nhằm đạt hiệu quả tối ưu, giảm thiểu thủ tục rườm rà, rút ngắn thời gian thực hiện, và hạn chế những tiêu cực, từ đó nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng.
Tăng cường hợp tác giữa các cơ quan quản lý thị trường nhằm tránh tình trạng quản lý chồng chéo và rời rạc Cần phối hợp ngay từ giai đoạn lập kế hoạch đầu tư xây dựng, ví dụ như trong ngành điện, để đảm bảo hệ thống điện ngầm tại một tuyến đường không bị ảnh hưởng bởi việc thi công của các công ty nước và công nghệ thông tin, tránh việc phải đào lại nhiều lần Việc phối hợp giữa quản lý ngành và quản lý theo lãnh thổ cần được thực hiện thường xuyên và chặt chẽ.
Để xây dựng chính quyền đô thị chuyên nghiệp, tinh gọn và hiệu quả hơn, cần đổi mới tư duy hành chính và nhận thức về đô thị Việc củng cố và bổ sung bộ máy các phòng ban cùng các cơ quan liên quan theo hướng chuyên nghiệp sẽ giúp hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, tập trung vào quản lý đô thị, quản lý đầu tư và phát triển ngành kinh tế liên quan đến đô thị.
3.2.4 Hoàn thiện cụng tỏc thanh tra, kiểm tra ủối với CSHT ủụ thị, trong ủú cú cỏc ủụ thị du lịch
Cần hoàn thiện bộ máy tổ chức thanh tra, kiểm tra bằng cách bố trí cán bộ có năng lực, phẩm chất tốt và bản lĩnh vững vàng để thực hiện hiệu quả công tác này Ngoài thanh tra nhà nước, các khu vực du lịch cần tăng cường nhân lực cho phòng quản lý hạ tầng kỹ thuật, thanh tra khu vực và thực hiện giám sát cộng đồng theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” Công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng cần được thực hiện thường xuyên, kịp thời và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm như thất thoát, lãng phí, tham nhũng ở tất cả các khâu từ chủ trương đầu tư, quy hoạch, kế hoạch, lập dự án, thẩm định, đấu thầu, phê duyệt, triển khai xây dựng, đến chất lượng và nghiệm thu quyết toán các công trình Điều này có nghĩa là công tác kiểm tra phải được tiến hành trước, trong và sau quá trình đầu tư xây dựng.
Việc kiểm tra xây dựng cần được thực hiện một cách khách quan, minh bạch và nghiêm túc để nâng cao ý thức trách nhiệm của các chủ đầu tư và người dân Điều này không chỉ góp phần cải thiện chất lượng công trình mà còn nâng cao mỹ quan đô thị Đồng thời, công tác kiểm tra cũng phải gắn liền với việc xử lý nghiêm các sai phạm nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động xây dựng cơ bản.
3.2.5 Xõy dựng và thực hiện chớnh sỏch và luật phỏp luật trong ủầu tư xõy dựng cơ sở hạ tầng ủụ thị du lịch
Quá trình đổi mới đang tiếp tục diễn ra, đồng thời xuất hiện nhiều chủ đề mới như quy hoạch vùng đô thị, quy hoạch vùng, quy hoạch môi trường và thiết kế đô thị Những lĩnh vực này yêu cầu cập nhật các quy định pháp luật để phù hợp với tình hình hiện tại.
Cỏc nhúm giải phỏp hoàn thiện quản lý nhà nước ủụi vơi cơ sơ hạ tầng ủụ thị du lịch ở Việt Nam
Để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng, nhằm phát triển kinh tế - xã hội cho các khu vực du lịch tại Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050, cần triển khai đồng bộ các nhóm giải pháp sau đây.
3.3.1 ðổi mới, bổ sung ủiều chỉnh cỏc cụng cụ vĩ mụ, tạo cơ sở phỏp lý nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước ủối với CSHT cỏc ủụ thị du lịch
Cần thực hiện điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện các công cụ vĩ mô, đặc biệt là trong công tác kế hoạch hóa, nhằm định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương Công tác này bao gồm việc thu thập thông tin dự báo, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chương trình hành động, cùng với chuỗi các dự án Các chủ trương và nghị quyết phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước cần được áp dụng theo từng giai đoạn, nhằm đảm bảo nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Luật pháp là công cụ quan trọng trong việc quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Trong thời gian tới, hệ thống pháp luật cần được hoàn thiện theo hướng khoa học, đồng bộ và hiệu lực, phù hợp với điều kiện của Việt Nam và các quy định quốc tế, nhất là khi Việt Nam là thành viên của WTO.
Ba là, chính sách và cơ chế với tính cách là những yếu tố kinh tế quan trọng Đổi mới cần được thực hiện theo hướng đồng bộ, kịp thời và hiệu quả, chú trọng đến sự biến động của tài chính, tiền tệ, lạm phát và giá cả trong nước cũng như quốc tế Mục tiêu là phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động, bảo vệ môi trường và đảm bảo an sinh xã hội.
Lực lượng kinh tế của Nhà nước bao gồm ngân sách nhà nước, dự trữ nguyên liệu, ngoại tệ, hàng hóa chiến lược quốc gia, cùng với lực lượng dự trữ của các doanh nghiệp và ngân hàng nhà nước Để đảm bảo sự phát triển bền vững, kinh tế nhà nước cần được hoàn thiện, giúp điều tiết hiệu quả trước những biến động của thị trường trong nước và quốc tế Mục tiêu là duy trì hoạt động kinh tế ổn định, ngay cả trong bối cảnh khó khăn của nền kinh tế toàn cầu và chủ động ứng phó với những bất ngờ có thể xảy ra.
3.3.1.1 Xõy dựng, Bổ sung ủiều chỉnh kế hoạch húa núi chung trong ủú, cú kế hoạch húa CSHT cỏc ủụ thị du lịch
Trên cơ sở đường lối và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, Việt Nam xây dựng chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển du lịch, bao gồm quy hoạch mạng lưới các điểm du lịch, khu du lịch quốc gia và mạng giao thông kết nối các khu du lịch Quy hoạch cần phải được thực hiện trước một bước, đảm bảo sự hài hòa giữa quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết, cũng như giữa quy hoạch vùng và quy hoạch ngành Cần tiếp tục nâng cao chất lượng kế hoạch hóa, gắn kết kế hoạch với thị trường và cơ chế thị trường, đồng thời phân cấp mạnh cho cơ sở trong công tác quy hoạch và quản lý đầu tư Việc nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội, đặc biệt là hiệu quả kinh tế - xã hội của hạ tầng du lịch, cần được chú trọng ngay từ khâu lập quy hoạch cho đến phản biện, thẩm định và phê duyệt quy hoạch Sự tham gia đóng góp ý kiến của nhân dân, các kiến trúc sư và cơ quan chức năng là rất quan trọng trong quy hoạch Quy hoạch không chỉ thể hiện sự kết hợp giữa kinh tế và quốc phòng mà còn đảm bảo sự đồng thuận trong hệ thống Từ quy hoạch được phê duyệt, sẽ hình thành các chuỗi dự án nhằm xây dựng các công trình có tính thẩm mỹ cao, chất lượng tốt và kiến trúc hiện đại phù hợp với đặc trưng của từng khu vực du lịch.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin, nâng cao năng lực dự báo trong công tác kế hoạch hóa, đồng thời đổi mới hệ thống biểu mẫu kế hoạch và báo cáo ở các cấp Cần thu hút, bồi dưỡng và đào tạo nhân lực có năng lực, trí tuệ và phẩm chất để tạo ra những quy hoạch tốt, góp phần phát triển đô thị Đầu tư cơ sở hạ tầng có những đặc thù riêng, vì vậy việc đổi mới công cụ kế hoạch hóa cần chú trọng tính đồng bộ từ chủ trương đầu tư, thiết kế, thẩm định, nguồn vốn, hợp đồng, đấu thầu, phê duyệt, thi công, tiến độ, giá cả, chất lượng, đến kiểm tra, nghiệm thu và thanh quyết toán các công trình ghi trong kế hoạch.
Hệ thống cơ sở hạ tầng tại các khu thị du lịch ở nước ta hiện vẫn chưa đồng bộ, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của các khu vực này Để đảm bảo tính đồng bộ trong quy hoạch, cần có chính sách và biện pháp xây dựng quy hoạch hợp lý cho các công trình hạ tầng Cơ quan nhà nước cần phối hợp trong quản lý xây dựng và khai thác các công trình, đồng thời quy hoạch phải đảm bảo tính khoa học kết hợp với đặc thù văn hóa và thời đại Cần tập trung quy hoạch chung cho các khu thị du lịch, triển khai quy hoạch chi tiết để thực hiện đầu tư nhanh chóng và hiệu quả Đặc biệt, quy hoạch các công trình hạ tầng cần gắn với dự báo phát triển dân số và cảnh quan tự nhiên Quy hoạch chung nên được giao cho UBND tỉnh phối hợp với các bộ ngành liên quan, và nguồn kinh phí lập quy hoạch cần được trích từ ngân sách của tỉnh Sau khi quy hoạch được công bố, UBND phường xã sẽ quản lý, và nếu khu du lịch liên xã thì cần thành lập ban quản lý du lịch Cần điều chỉnh và bổ sung quy hoạch kinh tế - xã hội nhằm phát triển đồng bộ các mạng lưới như chợ, điện, bưu điện, giao thông, cấp thoát nước, và xử lý rác thải Khuyến khích thu hút vốn từ nhiều nguồn, trong đó ngân sách nhà nước và vốn tư nhân đóng vai trò quyết định, đồng thời cần tập trung đầu tư vào các công trình thiết yếu phục vụ du lịch Củng cố bộ máy quản lý dự án và đảm bảo quy trình đầu tư tuân thủ luật pháp, chất lượng và hiệu quả.
Quản lý và sử dụng vốn tiết kiệm một cách hiệu quả là rất quan trọng để giảm thiểu rủi ro trong đầu tư Cần thực hiện công tác quản lý một cách quyết liệt, chặt chẽ và nhanh chóng, đồng thời đảm bảo tính chính xác và minh bạch theo quy định của pháp luật Đặc biệt, công tác quản lý quy hoạch cần được chú trọng để đạt được hiệu quả tối ưu trong quá trình đầu tư.
3.3.1.2 Tiến hành rà soỏt lại cỏc luật phỏp ủó cú ðiều chỉnh, bổ sung; ủồng thời tiếp tục ban hành những luật phỏp cũn thiếu liờn quan ủến cơ sở hạ tầng ðẩy mạnh việc xây dựng và hoàn thiện khung pháp luật sao cho phù hợp với thể chế kinh tế thị trường ủịnh hướng xó hội chủ nghĩa, mở cửa và HNKTQT ðổi mới và hoàn thiện quy trỡnh xõy dựng luật, ban hành và thực thi phỏp luật, trong ủú chú trọng việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức thi hành luật một cách nghiêm minh
Nghiên cứu sửa đổi và bổ sung pháp luật hiện hành là cần thiết để đáp ứng yêu cầu thực hiện chiến lược kinh tế - xã hội, hội nhập kinh tế quốc tế và thực tiễn Đặc biệt, cần chú trọng đến các luật như Luật Đầu tư, Luật Xây dựng, Luật Đất đai, Luật Đấu thầu, hướng dẫn Luật Đấu thầu, Luật Kinh doanh bất động sản, cùng với các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý đô thị và hạ tầng đô thị.
Cần thiết phải ban hành luật bồi thường giải phóng mặt bằng và luật quy hoạch đô thị, đồng thời xây dựng nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ của thanh tra xây dựng để nâng cao hiệu lực quản lý đô thị Việc gộp các nghị định trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn trong thực hiện và quản lý.
Để kiểm soát hiệu quả lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cần bổ sung các quy định cần thiết và văn bản hướng dẫn thi hành Luật của Nhà nước một cách kịp thời Điều này bao gồm việc quy định rõ ràng các khâu của quy hoạch, quy mô dự án, phân cấp xét duyệt, cũng như tiến độ và thời gian thực hiện dự án.
3.3.1.3 Bổ sung, ủiều chỉnh chớnh sỏch và cơ chế liờn quan ủến việc quản lý nhà nước lĩnh vực CSHT cỏc ủụ thị du lịch
Chính sách kinh tế và cơ chế của nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững Việc thiết lập chính sách không kịp thời có thể dẫn đến những tác động tiêu cực và hệ lụy khó lường Do đó, cần thường xuyên rà soát để phát hiện những nội dung không còn phù hợp với thực tế, đặc biệt trước những biến động của lạm phát và giá cả Chính sách cần được điều chỉnh, bổ sung hoặc thay thế kịp thời để đảm bảo tính đồng bộ và hiệu quả Trong lĩnh vực quản lý nhà nước về cơ sở hạ tầng tại các khu vực du lịch, cần tập trung vào việc hoàn thiện các chính sách và cơ chế phù hợp.
Thứ nhất: Tiếp tục ủổi mới bổ sung và ủiều chỉnh chớnh sỏch tài chớnh, tiền tệ, tín dụng, giá cả và tỷ giá