1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên rừng tại huyện tràng định, tỉnh lạng sơn​

109 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 109
Dung lượng 1,58 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (12)
    • 1.1. Những nghiên cứu về quản lý rừng trên thế giới (12)
    • 1.2. Những nghiên cứu quản lý rừng ở Việt Nam (16)
    • 1.3. Các nghiên cứu về quản lý rừng ở Lạng Sơn và khu vực nghiên cứu . 13 Chương 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU (22)
    • 2.1. Điều kiện tự nhiên (25)
      • 2.1.1. Vị trí địa lý (25)
      • 2.1.2. Địa hình (26)
      • 2.1.3. Khí hậu – thủy văn (26)
      • 2.1.4. Tài nguyên đất (27)
    • 2.2. Tình hình dân sinh, kinh tế, xã hội (27)
      • 2.2.1. Dân sinh (28)
      • 2.2.2. Kinh tế (28)
      • 2.2.3. Văn hóa – xã hội (29)
      • 2.2.4. Lao động (30)
      • 2.2.5. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội (30)
  • Chương 3: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (25)
    • 3.1. Mục tiêu nghiên cứu (32)
      • 3.1.1. Mục tiêu tổng quát (32)
      • 3.1.2. Mục tiêu cụ thể (32)
    • 3.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu (32)
      • 3.2.1. Đối tượng nghiên cứu (32)
      • 3.2.2. Phạm vi nghiên cứu (32)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (32)
      • 3.3.1. Nghiên cứu đặc điểm tài nguyên rừng tại huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn (32)
      • 3.3.2. Nghiên cứu thực trạng, những nhân tố ảnh hưởng công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng tại huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn (33)
      • 3.3.3. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên rừng tại huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn (33)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (33)
      • 3.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu (33)
      • 3.4.2. Phương pháp điểu tra thực địa (34)
      • 3.4.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích định lượng bằng cách đánh giá theo phương pháp SWOT (35)
      • 3.4.4. Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia PRA (35)
  • Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (32)
    • 4.1. Đặc điểm tài nguyên rừng của huyện Tràng Định (37)
    • 4.2. Thực trạng công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng tại huyện Tràng Định (44)
      • 4.2.1. Công tác tổ chức lực lượng quản lý bảo vệ rừng (45)
      • 4.2.2. Công tác kiểm tra, kiểm soát lâm sản (46)
      • 4.2.3. Công tác phòng cháy chữa cháy rừng (53)
      • 4.2.4. Công tác phòng chống phá rừng và lấn chiếm đất lâm nghiệp (57)
      • 4.2.5 Công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục và pháp luật (61)
      • 4.2.6. Sự phối hợp của chính quyền địa phương và người dân trong công tác quản lý bảo vệ rừng (64)
    • 4.3. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý bảo vệ rừng (67)
      • 4.3.1. Tổng hợp các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với công tác quản lý bảo vệ rừng tại huyện Tràng Định (67)
      • 4.3.2. Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế đến công tác quản lý bảo vệ rừng (69)
      • 4.3.3. Ảnh hưởng của xã hội, phong tục tập quán, kiến thức bản địa (71)
    • 4.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý rừng cho huyện Tràng Định (73)
      • 4.4.1. Giải pháp về chính sách (75)
      • 4.4.2. Các giải pháp quản lý (76)
      • 4.4.3. Các giải pháp tuyên truyền (77)
      • 4.4.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát thực thi pháp luật (78)
      • 4.4.5. Các giải pháp KHCN, khuyến lâm (81)
      • 4.4.6. Các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội (82)

Nội dung

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Những nghiên cứu về quản lý rừng trên thế giới

Tài nguyên rừng đóng vai trò thiết yếu trong đời sống của người dân vùng núi, cung cấp gỗ, củi, thực phẩm và dược liệu, đồng thời duy trì các điều kiện sinh thái cần thiết cho sản xuất và sinh hoạt Tuy nhiên, việc quản lý và bảo vệ rừng quốc gia thường gây ra mâu thuẫn lợi ích giữa cá nhân, cộng đồng địa phương và quốc gia Do đó, quản lý rừng bền vững cần đáp ứng nhu cầu xã hội một cách liên tục và ổn định Theo FAO, công cụ quản lý bền vững phải bao gồm quy trình công nghệ và chính sách kinh tế, xã hội, nhằm đảm bảo các hoạt động quản lý rừng phù hợp với nguyên lý kinh tế, xã hội và môi trường Quản lý tài nguyên rừng bền vững là phương thức được xã hội chấp nhận, có cơ sở khoa học, khả thi kỹ thuật và hiệu quả kinh tế.

Vào đầu thế kỷ 20, nhiều quốc gia, đặc biệt là các nước phát triển, đã áp dụng hệ thống quản lý tài nguyên rừng tập trung, trong khi vai trò của cộng đồng trong quản lý rừng chưa được chú trọng Điều này dẫn đến việc cộng đồng chỉ khai thác tài nguyên rừng để lấy lâm sản và đất canh tác, gây ra tình trạng khai thác quá mức Kết quả là, nhu cầu lâm sản ngày càng tăng đã khiến tài nguyên rừng bị suy thoái nghiêm trọng.

Để giải quyết tình trạng khai thác rừng quá mức, các nhà khoa học đã nghiên cứu và đề xuất nhiều giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rừng Trong số đó, các lâm học nổi bật như G.L.Hartag (1840), Heyer (1883) và Hundeshagen đã đóng góp ý kiến quan trọng.

Năm 1926, nguyên tắc lợi dụng lâu bền cho rừng thuần loại đều tuổi đã được đề xuất Các nhà lâm học Pháp, như Gournand (1992), cùng với H Biolley từ Thụy Sỹ (1992), đã phát triển phương pháp kiểm tra và điều chỉnh sản lượng cho các loại rừng khai thác chọn khác tuổi.

Cuối thế kỷ 20, con người bắt đầu nhận thức rõ ràng về sự suy thoái nghiêm trọng của tài nguyên rừng, đặc biệt là rừng nhiệt đới, khi nhận ra rằng chúng là nguồn tài nguyên có hạn và đang giảm nhanh chóng Theo thống kê của FAO, mỗi năm thế giới mất khoảng 15 triệu ha rừng, điều này cảnh báo về tình trạng khẩn cấp của việc bảo vệ và quản lý tài nguyên rừng.

Trong 100 năm tới, rừng nhiệt đới có nguy cơ hoàn toàn biến mất, dẫn đến những thảm họa nghiêm trọng về kinh tế, xã hội và môi trường Để ngăn chặn tình trạng mất rừng và bảo tồn đa dạng sinh học toàn cầu, cộng đồng quốc tế đã thành lập nhiều tổ chức và tiến hành các hội nghị quan trọng Những nỗ lực này bao gồm chiến lược bảo tồn từ năm 1980, tổ chức Gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO) năm 1983, Hội nghị quốc tế về môi trường và phát triển (UNCED) tại Rio de Janeiro năm 1992, cũng như các công ước quốc tế như CITES và CBD.

Trong những năm gần đây, nhiều hội nghị và hội thảo quốc tế cũng như quốc gia về Quản lý Bảo vệ Rừng (QLBVR) đã được tổ chức liên tục Theo Hiệp định quốc tế về gỗ nhiệt đới (ITTO 1997), QLBVR được định nghĩa là phương thức quản lý rừng bền vững, đảm bảo đạt được các mục tiêu sản xuất đồng thời bảo tồn các giá trị kinh tế, môi trường và xã hội của tài nguyên rừng.

ITTO, tổ chức tiên phong trong quản lý rừng bền vững ở vùng nhiệt đới, đã biên soạn nhiều tài liệu quan trọng, bao gồm “Hướng dẫn quản lý rừng tự nhiên nhiệt đới” (1990), “Tiêu chí đánh giá quản lý bền vững rừng tự nhiên nhiệt đới” (1992), “Hướng dẫn thiết lập hệ thống quản lý bền vững các khu rừng trồng” (1993) và “Hướng dẫn bảo tồn ĐDSH của rừng sản xuất” (1993) Ngoài ra, ITTO cũng đã xây dựng chiến lược quản lý bền vững cho rừng nhiệt đới và buôn bán lâm sản nhiệt đới cho năm 2000.

Động lực hình thành hệ thống Quản lý Bền vững Rừng (QLBVR) xuất phát từ nhu cầu của các nước sản xuất gỗ nhiệt đới muốn thiết lập một lâm phận sản xuất ổn định, đồng thời đáp ứng mong muốn của khách hàng trong việc điều tiết khai thác rừng để bảo vệ các chức năng sinh thái toàn cầu Để đạt được mục tiêu này, cần xây dựng các tổ chức đánh giá QLBVR Trên quy mô quốc tế, Hội đồng Quản trị Rừng đã được thành lập để công nhận các tổ chức cấp chứng chỉ rừng Canada cũng đã đề xuất tích hợp QLBVR vào hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 4001.

Hiện nay, nhiều quốc gia như Canada, Thụy Điển, Malaysia và Indonesia đã thiết lập các bộ tiêu chuẩn quản lý bền vững, cùng với các tiêu chuẩn quốc tế như tiến trình Helsinki và Montreal Hội đồng quản trị rừng (FSC) và tổ chức gỗ nhiệt đới đã phát triển bộ tiêu chí và chỉ báo quản lý rừng (P&C) được công nhận toàn cầu Các tổ chức cấp chứng chỉ rừng sử dụng bộ tiêu chí này để đánh giá tình trạng quản lý rừng và cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững cho các chủ rừng.

Vào tháng 8/2018, các quốc gia Đông Nam Á đã tổ chức hội nghị lần thứ 18 tại Hà Nội để thảo luận về đề xuất của Malaysia nhằm xây dựng bộ tiêu chí và chỉ số về Quản lý bền vững rừng (QLBVR) trong khu vực ASEAN, gọi tắt là C&I ASEAN Bộ tiêu chí này dựa trên mô hình C&I của ITTO, bao gồm 7 tiêu chí và được phân chia thành hai cấp quản lý: cấp quốc gia và cấp đơn vị quản lý Trong bối cảnh các nước đang phát triển, nông lâm nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng đối với người dân tại các vùng nông thôn và miền núi, quản lý rừng theo mô hình phát triển lâm nghiệp xã hội đang được đánh giá cao về mặt kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái.

Để đảm bảo quản lý bền vững, ngày càng nhiều khu bảo vệ được thành lập trên toàn thế giới, thu hút sự quan tâm từ nhiều quốc gia Các chính sách và giải pháp quản lý rừng bền vững đã được triển khai Một nghiên cứu quan trọng được thực hiện vào năm 1996 tại Vườn quốc gia Bwindi Impenetrable và Mgahinga Gorilla ở Uganda, nơi Wild và Mutebi đã khám phá các giải pháp quản lý và khai thác bền vững lâm sản, cũng như cách thức bảo vệ tài nguyên thiên nhiên thông qua sự hợp tác giữa ban quản lý vườn và cộng đồng dân cư.

Trong báo cáo "Hợp tác quản lý với người dân ở Nam Phi – phạm vi vận động" của Moenieba Isaacs và Najma Mohamed (2000), nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc quản lý tài nguyên thiên nhiên bền vững tại vườn quốc gia Tichtersveld chủ yếu dựa vào hương ước (Contractual Agreement) Theo đó, người dân cam kết bảo vệ đa dạng sinh học trên địa bàn của mình, trong khi chính quyền và ban quản lý hỗ trợ họ xây dựng hạ tầng và cải thiện các điều kiện kinh tế - xã hội.

Tại vườn quốc gia Kruger ở Nam Phi, chính phủ đã thực hiện một chương trình trao quyền sử dụng đất và chia sẻ lợi ích du lịch với người dân địa phương nhằm bảo vệ tài nguyên bền vững Đổi lại, người dân phải tham gia vào việc quản lý và bảo vệ tài nguyên của vườn quốc gia này.

Theo Shuchenman (1999), tại Vườn quốc gia Andringitra ở Madagascar, chính phủ đã thực hiện quản lý rừng bền vững bằng cách đảm bảo quyền chăn thả gia súc và khai thác tài nguyên rừng cho người dân Điều này không chỉ giúp họ sử dụng tài nguyên tại chỗ mà còn bảo tồn các tập quán truyền thống, như việc giữ gìn các điểm thờ cúng thần rừng Đổi lại, người dân cần tham gia vào việc duy trì sự ổn định của các hệ sinh thái trong khu vực.

Những nghiên cứu quản lý rừng ở Việt Nam

Rừng đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế của khoảng 1/3 dân số cả nước, ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và sự phát triển bền vững của cộng đồng.

Rừng không chỉ cung cấp sản phẩm cho sinh hoạt hàng ngày như gỗ, củi, thực phẩm và dược liệu, mà còn đáp ứng nhu cầu công nghiệp, thủ công nghiệp và xuất khẩu Ngoài ra, với sự phân bố ở các vùng sinh thái nhạy cảm như đầu nguồn, vùng ngập mặn và sình lầy, rừng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường đất nước Rừng góp phần chống biến đổi khí hậu, điều tiết nguồn nước và giảm thiểu tần suất cũng như cường độ của thiên tai như lũ lụt, hạn hán và cháy rừng.

Sự thất bại trong quản lý rừng và tài nguyên đất đai ở Việt Nam đã dẫn đến mất mát hàng triệu hecta rừng, làm gia tăng biến đổi khí hậu và tần suất thiên tai như hạn hán và lũ lụt Nhà nước phải đầu tư hàng nghìn tỷ đồng mỗi năm để củng cố hệ thống đê điều chống lũ Mất rừng còn gây ra xói mòn đất và hoang hóa diện tích đồi núi Quản lý rừng kém và thiếu quy hoạch đã khiến nhiều vùng đất trũng và đất ngập mặn, nơi từng có hệ sinh thái phong phú với rừng tràm và rừng đước cùng hàng trăm loài động vật hoang dã, đang bị thay thế bởi các vùng nuôi tôm và rừng trồng cây công nghiệp, dẫn đến tình trạng mặn hóa và phèn hóa ngày càng nghiêm trọng.

Mất rừng ở Việt Nam không chỉ do gia tăng dân số, thiếu lương thực, và khai thác lâm sản quá mức, mà còn bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi hai cuộc chiến tranh kéo dài, khiến tài nguyên rừng bị tàn phá bởi bom đạn và chất độc hóa học Tỷ lệ che phủ rừng giảm từ 43% năm 1945 xuống chỉ còn 28,2% vào năm 1995 Tuy nhiên, những nỗ lực của nhà nước thông qua các chính sách đổi mới và các chương trình quốc gia như Dự án 327 và 661 đã giúp tăng diện tích rừng Đến năm 2000, tỷ lệ che phủ rừng đạt 33,2% và tăng lên 41,65% vào cuối năm 2018.

Trước những biến đổi môi trường và nguy cơ sinh thái, quản lý rừng bền vững ngày càng quan trọng Các chương trình quốc tế hỗ trợ ngành lâm nghiệp hiện nay đều tập trung vào quản lý bền vững rừng (QLBVR) Những chương trình phát triển lâm nghiệp lớn của Nhà nước như chương trình 327, 661 coi QLBVR là mục tiêu thiết yếu Ngành lâm nghiệp không chỉ phát triển nhờ cung cấp hàng hóa lâm sản mà còn nhờ vào các dịch vụ môi trường đáp ứng nhu cầu trong và ngoài nước.

Theo tài liệu trong chiến lược phát triển ngành lâm nghiệp, trước năm

Năm 1945, quản lý lâm nghiệp được tổ chức theo Hạt, với ranh giới không hoàn toàn phụ thuộc vào địa giới hành chính tỉnh, huyện, mà còn dựa trên đơn vị quản lý nhà nước trong khu vực có rừng Thời kỳ này, toàn bộ rừng ở Việt Nam chủ yếu là rừng tự nhiên, được phân chia theo các chức năng để phục vụ cho việc quản lý và sử dụng hiệu quả.

Rừng chưa quản lý là những khu vực rừng nằm ở vùng núi hiểm trở với dân cư thưa thớt, nơi mà nhà nước chưa có khả năng quản lý hiệu quả Tại đây, người dân được tự do sử dụng lâm sản chủ yếu để tự cung cấp, và lâm sản chưa trở thành hàng hóa trên thị trường.

Rừng mở để kinh doanh là những khu vực rừng nằm ở những vùng có dân cư đông đúc và giao thông thuận lợi cho việc vận chuyển lâm sản Các diện tích rừng này được tổ chức thành các khu vực, từ đó chia thành các lô khai thác theo chu kỳ Sản lượng khai thác được quản lý bởi hạt trưởng và thực hiện thông qua đấu thầu.

Rừng cấm là những khu vực rừng cần được bảo vệ sau quá trình khai thác để đảm bảo tái sinh trong toàn bộ chu kỳ điều chế Ngoài ra, đây cũng có thể là những khu rừng có giá trị đặc biệt, đòi hỏi sự bảo vệ nghiêm ngặt.

Trước năm 1945, tài nguyên rừng Việt Nam rất phong phú với nhu cầu lâm sản thấp và mức độ tác động của con người chưa cao, do đó vấn đề quản lý bảo vệ rừng (QLBVR) chưa được chú trọng Theo thống kê năm 1986, diện tích rừng Việt Nam còn khoảng 14,3 triệu hecta, tương đương tỷ lệ che phủ 43%.

Sau khi hòa bình lập lại, rừng được quy hoạch với ba chức năng chính: rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng Tổ chức quản lý và sử dụng cho ba loại rừng này đã được hình thành và phát triển từ năm đó.

Trong giai đoạn sau hòa bình, ngành lâm nghiệp Việt Nam đã trải qua nhiều biến động, với toàn bộ diện tích rừng và đất rừng miền Bắc được quy hoạch vào các lâm trường quốc doanh Mặc dù nhiệm vụ khai thác lâm sản phục vụ phát triển kinh tế và nhu cầu nhân dân được đặt ra, nhưng việc xây dựng và phát triển vốn rừng chưa được chú trọng Tình trạng chặt phá rừng tự nhiên để lấy đất canh tác và sản phẩm lâm sản diễn ra nghiêm trọng, dẫn đến diện tích rừng giảm từ 14,3 triệu ha năm 1943 xuống còn 10 triệu ha năm 1985 Từ năm 1946 đến 1960, công tác bảo vệ rừng tập trung vào khoanh nuôi và hướng dẫn nông dân miền núi sản xuất Giai đoạn 1961-1975, quản lý bảo vệ rừng được đẩy mạnh với quy trình tái sinh tự nhiên Sau khi thống nhất đất nước, nhà nước quản lý toàn bộ tài nguyên rừng qua các lâm trường quốc doanh, khiến người dân và cộng đồng bị tách rời, góp phần vào tình trạng suy thoái tài nguyên rừng nhanh chóng.

Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều tiến bộ, với nguồn lương thực đủ đáp ứng nhu cầu trong nước và phục vụ xuất khẩu, cùng với việc thay thế một phần gỗ củi bằng các loại chất đốt như than và ga Công tác quản lý rừng đã có những cải thiện đáng kể, nhờ vào sự hỗ trợ từ Nhà nước trong việc bảo vệ, xây dựng và phát triển rừng Cụ thể, năm 1992, Chính phủ phê duyệt chương trình phủ xanh đất trống đồi núi trọc (chương trình 327) giai đoạn 1993-1998, tiếp theo là dự án trồng mới 5 triệu ha rừng từ năm 1998-2010, nhằm bảo vệ rừng và đảm bảo an toàn cho môi trường sinh thái, đồng thời đáp ứng nhu cầu lâm sản cho nền kinh tế quốc dân Kế hoạch bảo vệ rừng giai đoạn 2011-2015 và phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020 cũng đã được triển khai hiệu quả.

Tiêu chuẩn quốc gia về quản lý bền vững rừng (QLBVR) tại Việt Nam được xây dựng bởi tổ công tác FSC Việt Nam, dựa trên việc điều chỉnh và bổ sung các tiêu chuẩn của FSC quốc tế, đồng thời tích hợp ý kiến từ các chuyên gia lâm nghiệp trong và ngoài nước Mặc dù các tiêu chuẩn này áp dụng chung cho toàn quốc và cần phải tuân thủ các quy định quốc tế, việc áp dụng thực tế cần linh hoạt để phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương Do đó, cần có sự điều chỉnh nhất định trong quá trình thực hiện để được các tổ chức chứng nhận quốc tế và FSC quốc gia chấp nhận.

Hiện nay Việt Nam đang tham gia vào chương trình quản lý rừng bền vững PEFC và xây dựng chương trình quản lý rừng bền vững cho quốc gia [20,21]

Chứng chỉ rừng quốc gia (NGB) là một phần quan trọng trong việc đánh giá và cấp chứng chỉ cho hoạt động quản lý rừng bền vững tại Việt Nam Tổ chức tư vấn chịu trách nhiệm về quy trình này, bao gồm việc cấp chứng chỉ rừng (CB) và các chứng chỉ quản lý rừng bền vững khác Các chứng chỉ này không chỉ được cấp bởi Việt Nam mà còn thông qua sự hợp tác với các tổ chức quốc tế, đảm bảo tiêu chuẩn cao trong quản lý và bảo vệ rừng.

Các nghiên cứu về quản lý rừng ở Lạng Sơn và khu vực nghiên cứu 13 Chương 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU

Huyện Tràng Định, một huyện miền núi, có 22/23 xã sở hữu diện tích đất lâm nghiệp rộng lớn Trên địa bàn huyện, đã thực hiện nhiều nghiên cứu về tài nguyên rừng và đề xuất các giải pháp quản lý hiệu quả cho nguồn tài nguyên này.

Nguyễn Mạnh Tuấn (2012) đã tiến hành nghiên cứu về quản lý bền vững tài nguyên rừng núi đá vôi tại huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn, trong đó điều tra sơ bộ các loài động, thực vật đặc trưng của khu vực Nghiên cứu phân tích ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội đến công tác quản lý rừng, đồng thời chỉ ra thực trạng quản lý rừng núi đá vôi Tuy nhiên, nghiên cứu chưa đi sâu vào phân tích mối quan hệ giữa quản lý bảo vệ rừng và sinh kế của người dân địa phương.

Nguyễn Ngọc Ánh (2013) trong bài nghiên cứu "Nghiên cứu thực trạng và công tác bảo vệ rừng đặc dụng Hữu Liên, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn" đã chỉ ra những vấn đề liên quan đến ảnh hưởng kinh tế và chính sách chưa phù hợp trong việc bảo vệ rừng Mặc dù nghiên cứu đã bước đầu giải quyết một số vấn đề thực tế, nhưng vẫn còn thiếu phân tích sâu về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý và sử dụng tài nguyên rừng bền vững.

Các nghiên cứu hiện nay đã tập trung vào các vấn đề cấp bách trong kinh tế và chính sách phát triển lâm nghiệp, bước đầu giải quyết một số vấn đề thực tiễn Tuy nhiên, quy mô nghiên cứu còn nhỏ và phạm vi hẹp, dẫn đến việc thị trường ít được chú trọng, làm giảm giá trị ứng dụng của các giải pháp đề xuất Việc xây dựng hệ thống chính sách hiệu quả để khuyến khích người dân tham gia vào phát triển rừng và giảm nghèo thông qua nghề rừng vẫn là thách thức lớn, nhằm đảm bảo sản xuất lâm nghiệp đạt hiệu quả và bền vững Qua việc xem xét các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, có thể rút ra một số nhận xét quan trọng về các vấn đề liên quan đến đề tài.

Các nghiên cứu toàn cầu về đánh giá tác động xã hội và quản lý rừng bền vững (QLRBV) rất phong phú và toàn diện, cung cấp các tiêu chuẩn và tiêu chí phổ biến nhằm hỗ trợ QLRBV Những tài liệu này không chỉ là nguồn tham khảo quý giá mà còn mang lại bài học kinh nghiệm cho việc đánh giá tác động kinh tế, xã hội và môi trường trong nỗ lực hướng tới cấp chứng chỉ rừng toàn cầu Tuy nhiên, do sự khác biệt về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội giữa các quốc gia, nội dung và phương pháp đánh giá sẽ khác nhau Do đó, các tiêu chuẩn và tiêu chí trong QLRBV cần phải vừa đảm bảo nguyên tắc quốc tế, vừa phù hợp với điều kiện cụ thể của từng quốc gia và vùng sinh thái.

Mặc dù Quản lý Rừng Bền vững (QLRBV) còn mới mẻ tại Việt Nam, nhưng chính phủ đã thể hiện sự quan tâm qua nhiều nghiên cứu gần đây Đánh giá tác động môi trường, kinh tế và xã hội đã được thực hiện, nhưng còn ở giai đoạn đầu Việc đánh giá tác động xã hội trong quản lý rừng chưa được hệ thống hóa và chưa gắn liền với các tiêu chí của QLRBV Nghiên cứu tác động xã hội từ hoạt động sản xuất kinh doanh lâm nghiệp là cần thiết để đề xuất giải pháp QLRBV, hướng tới cấp chứng chỉ rừng dựa trên dữ liệu thực tế và dự báo Điều này không chỉ có ý nghĩa khoa học mà còn thực tiễn, góp phần thúc đẩy QLRBV và cấp chứng chỉ rừng ở Việt Nam theo Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp đến năm 2020.

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên rừng tại huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn là cần thiết để thúc đẩy xã hội hóa công tác bảo vệ và phát triển rừng.

QLBVR là một giải pháp quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên rừng, đồng thời tạo ra những chuyển biến đột phá trong công tác quản lý bảo vệ rừng Đặc biệt, QLBVR khuyến khích sự tham gia của người dân và các bên liên quan, góp phần vào sự phát triển bền vững của rừng.

Chương 2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI

Điều kiện tự nhiên

Hình 2.1 Sơ đồ vị trí huyện Tràng Định

Huyện Tràng Định, nằm ở phía Bắc tỉnh Lạng Sơn, là một huyện miền núi biên giới, cách thành phố Lạng Sơn khoảng 70 km theo quốc lộ 4A hướng lên Cao Bằng Vị trí địa lý của huyện đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế và giao thương của khu vực.

- Phía bắc giáp huyện Thạch An của tỉnh Cao Bằng

- Phía Đông – Đông Bắc giáp Trung Quốc

- Phía Nam và Tây Nam giáp huyện Văn Lãng và Bình Gia

- Phía Tây giáp huyện Na Rì của tỉnh Bắc Kạn

Tràng Định có hơn 50km đường biên giới với Trung Quốc và hai cặp chợ biên giới Nà Mằn (xã Đào Viên) và Canh Va (xã Quốc Khánh), cùng với nhiều tuyến đường bộ và đường sông kết nối với Trung Quốc Vị trí này tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu, trao đổi hàng hóa và du lịch, đồng thời thúc đẩy các hoạt động thương mại – du lịch tại huyện.

2.1.2 Địa hình Địa hình Tràng Định khá phức tạp, bị chia cắt mạnh, có nhiều núi cao xen kẽ các thung lũng hẹp ven sông, suối và thung lũng đá vôi Độ cao phổ biến từ 200 – 500m, có các đỉnh cao 820, 675, 630 tập trung ở các xã biên giới, độ dốc trung bình từ 25 – 30độ

Địa hình núi đất với độ dốc từ 25 đến 30 độ chiếm hơn 35% diện tích, là điều kiện lý tưởng cho việc trồng rừng và khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên Ở những khu vực có địa hình thấp hơn, có thể phát triển các loại cây ăn quả, cây hồi và cây thạch đen.

Dạng địa hình núi đá chiếm khoảng 10,7% diện tích tự nhiên

Các dải thung lũng hẹp, vùng cánh đồng phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp chiếm khoảng 4% diện tích tự nhiên

Các dải đồi có độ dốc thấp 15 – 25% không nhiều (có hơn 4930 ha) rất thuận lợi cho trồng cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày nhƣ hồi, quế, keo

Tràng Định nằm trong vùng khí hậu á nhiệt đới gió mùa, mùa hạ nóng ẩm, mùa đông khô hanh ít mƣa

Nhiệt độ trung bình là 21,6 o C, nhiệt độ cao nhất là 40 o C vào tháng 6 và nhiệt độ thấp nhất là 1,8 o C vào tháng 12, tháng 1 của năm

Lƣợng mƣa trung bình từ 1155 – 1600mm, mƣa nhiều từ tháng 5 đến tháng 10 chiếm 80% lƣợng mƣa cả năm, mƣa nhiều nhất là vào các tháng 6,

Vào tháng 1 và 2, lượng mưa thường rất ít, chỉ đạt từ 7 đến 8 mm, gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp và giao thông trong mùa mưa, trong khi mùa khô lại thường xuyên xảy ra hạn hán Độ ẩm không khí trung bình dao động từ 82% đến 84%, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của cây trồng và gia súc.

Khu vực này có hướng gió chủ yếu từ Đông Bắc và Tây Nam, ít bị ảnh hưởng bởi gió bão, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển cây lâu năm, đặc biệt là cây ăn quả.

Tràng Định là huyện có nguồn nước ngầm và nước mặt phong phú, thuận lợi cho sản xuất và sinh hoạt Nơi đây có ba con sông lớn: sông Bắc Khê, sông Kỳ Cùng và sông Văn Mịch, cùng với hệ thống suối dày đặc, bao gồm bảy suối lớn và một mạng lưới khe mạch Những nguồn nước này không chỉ cung cấp nước sinh hoạt mà còn phục vụ cho sản xuất, phát triển các công trình thủy lợi và thủy điện nhỏ, góp phần nâng cao đời sống nhân dân trong huyện.

Ngoài hệ thống sông, suối thì Tràng Định còn có 19 hồ lớn nhỏ nằm rải rác khắp trong huyện với khả năng tưới tiêu thiết kế là 1701,6 ha

2.1.4 Tài nguyên đất Đất đai của huyện Tràng Định chủ yếu là: Đất đỏ vàng trên đất sét chiếm khoảng 53,4% diện tích đất tự nhiên của huyện, Đất đỏ vàng trên đá mác ma axit (Fa) chiếm 28%, Đất vàng nhạt trên đá cát (Fq) chiếm 3,4%, Đất phù sa sông suối (Py) chiếm 1,2%, Đất dốc tụ (D) chiếm 1.3%,

Còn lại là đất nâu đỏ trên đá vôi, đất phù sa đƣợc bồi đắp, đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa, sông suối, núi đá vôi.

MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mục tiêu nghiên cứu

Góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng trên địa bàn huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn

- Đánh giá đƣợc thực trạng tài nguyên rừng của huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn

- Phân tích đƣợc thực trạng công tác quản lý tài nguyên rừng tại huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn

- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên rừng tại huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.

Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

Các khu rừng tại huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn có diện tích rừng rộng lớn với trữ lượng và chất lượng rừng đa dạng Sự phong phú của các loài động, thực vật tại đây không chỉ góp phần bảo tồn hệ sinh thái mà còn tạo ra nguồn tài nguyên quý giá cho địa phương Những khu rừng này đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng sinh thái và phát triển bền vững.

Chính quyền địa phương các cấp và người dân sống gần rừng tại huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn đã tích cực tham gia vào các hoạt động bảo vệ tài nguyên rừng Những nỗ lực này không chỉ nhằm bảo tồn hệ sinh thái mà còn tạo ra nguồn sinh kế bền vững cho cộng đồng Sự phối hợp giữa chính quyền và người dân là yếu tố then chốt trong việc duy trì và phát triển rừng, góp phần vào bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế địa phương.

- Về địa điểm: Huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn

- Về thời gian: Từ tháng 11/2018 đến tháng 5/2019 (giai đoạn nghiên cứu từ năm 2015-2018).

Nội dung nghiên cứu

3.3.1 Nghiên cứu đặc điểm tài nguyên rừng tại huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn

- Xác định phân bố tài nguyên rừng trên địa bàn huyện Tràng Định

- Xác định các trạng thái rừng trên địa bàn huyện Tràng Định

- Thống kê, đánh giá trữ lƣợng, chất lƣợng rừng trên địa bàn huyện Tràng Định

3.3.2 Nghiên cứu thực trạng, những nhân tố ảnh hưởng công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng tại huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn

- Tổ chức các hoạt động công tác quản lý bảo vệ rừng

- Sự phối hợp của chính quyền địa phương và người dân trong công tác quản lý bảo vệ rừng

- Điều kiện tự nhiên: Khí hậu, vị trí địa lý, địa hình, đất đai… đến quản lý tài nguyên rừng

- Điều kiện kinh tế, xã hội đến quản lý tài nguyên rừng

3.3.3 Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên rừng tại huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn

- Các giải pháp chính sách

- Các giải pháp quản lý

- Các giải pháp tuyên truyền

- Các giải pháp KHCN, Khuyến lâm

- Các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Đặc điểm tài nguyên rừng của huyện Tràng Định

Tràng Định có tổng diện tích đất rừng lên tới 63.474,8 ha, chiếm 62,43% tổng diện tích tự nhiên của huyện Trong đó, diện tích rừng tự nhiên là 59.686,9 ha và rừng trồng là 3.788,9 ha, với tỷ lệ che phủ rừng toàn huyện đạt 62,44%.

Hình 4.1 Hiện trạng rừng huyện Tràng Định năm 2018

Rừng tự nhiên ở Tràng Định thuộc kiểu rừng gỗ lá rộng thường xanh và có sự đa dạng phong phú về thực vật với 198 loài, bao gồm nhiều loại cây gỗ quý giá như Nghiến, Đinh, Lim đất, Sến, và Táu Ngoài ra, khu vực này còn cung cấp các loại dược liệu, cây đan lát và mỹ nghệ như tre, nứa, và mây Hệ sinh thái rừng cũng là nơi sinh sống của nhiều loài động vật quý hiếm như Cu li, Sóc bay, Hươu, Nai, Hoẵng, Chim Trĩ và Gà lôi.

Rừng trồng tại huyện Tràng Định chủ yếu gồm các loài như Quế, Keo, Bạch đàn, Sao Mộc và Thông, những cây này phát triển tốt và mang lại năng suất cao trong điều kiện địa phương Hiện nay, huyện đang triển khai mô hình trồng cây gỗ lớn nhằm nâng cao giá trị rừng sản xuất.

Rừng gỗ lá rộng thường xanh Rừng trồng

Hình 4.2 Biểu đồ diện tích rừng qua các năm của huyện Tràng Định (ha)

(Nguồn: Báo cáo hạt kiểm lâm huyện Tràng Định)

Trong những năm qua, huyện Tràng Định đã ghi nhận sự gia tăng diện tích rừng và tỷ lệ che phủ, với diện tích rừng năm sau cao hơn năm trước Điều này cho thấy nỗ lực bảo vệ và phát triển rừng tại địa phương Phân bố diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng được thể hiện rõ qua bảng 4.1.

Bảng 4.1 Diện tích rừng và đất lâm nghiệp các xã, thị trấn huyện Tràng Định năm 2018

Diện tích tự nhiên (ha)

Tổng diện tích có rừng (ha)

Tỷ lệ che phủ rừng (%)

(Nguồn: Báo cáo Hạt kiểm lâm huyện Tràng Định năm 2018)

Diện tích đất rừng tự nhiên của huyện phân bố đồng đều, với một số xã như Đào Viên, Kim Đồng và Tân Tiến có diện tích rừng lớn hơn Xã Đào Viên nổi bật với diện tích rừng trồng vượt trội so với các xã khác Ngược lại, các xã Cao Minh, Chi Lăng, Khánh Long, Tân Tiến, đặc biệt là Chí Minh, Tân Yên và Vĩnh Tiến, chỉ có diện tích rừng trồng khoảng 1,1 ha Những xã này nằm ở vùng cao phía Tây huyện, nơi dân trí thấp và việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong trồng rừng và sản xuất lâm nghiệp còn hạn chế, dẫn đến diện tích rừng trồng năm 2018 rất ít.

Bảng 4.2 Hiện trạng trữ lƣợng rừng huyện Tràng Định

Tên các loại rừng Tổng diện tích (ha) Đơn vị tính Trữ lƣợng

1 Rừng gỗ lá rộng thường xanh

- Rừng gỗ tự nhiên LRTX trung bình 267,61 m3 21.640,3

- Rừng gỗ tự nhiên LRTX nghèo 1.152,44 m3 75.567,5

- Rừng gỗ tự nhiên LRTX phục hồi 48.159,28 m3 2.327.857,1

2 Rừng hỗn giao gỗ - tre nứa 9.797,20 1000 cây 497.076,3

- Rừng hỗn giao gỗ - tre nứa tự nhiên 9.797,20 Tre, nứa:

- Rừng tre nứa tự nhiên 174,45 1000 cây 386.205,0

5 Rừng có cây gỗ tái sinh 112,83 m3 4.501,7

(Nguồn: Báo cáo Hạt kiểm lâm huyện Tràng Định năm 2018)

Theo bảng 4.2, tổng trữ lượng gỗ của huyện đạt 3.566.650,6 m³, trong đó rừng gỗ lá rộng thường xanh chiếm 85,46% với 2.425.064,9 m³, bình quân 59,2 m³/ha Diện tích rừng gỗ lá rộng thường xanh là 49.579,33 ha, trong khi diện tích rừng trồng là 3.810,2 ha, với trữ lượng 253.802,7 m³, chiếm 14,54% tổng trữ lượng Tại ba xã điều tra, xã Vĩnh Tiến có trữ lượng rừng tự nhiên 126.938,4 m³ (4,3%), xã Tri Phương 47.760,0 m³ (1,63%) và xã Đại Đồng 77.951 m³ (2,67%) tổng trữ lượng rừng toàn huyện.

Huyện Tràng Định sở hữu trữ lượng rừng lớn và chất lượng rừng tốt, tuy nhiên, diện tích rừng tự nhiên phân bố không đồng đều giữa các xã Trữ lượng rừng gỗ lá rụng thường xanh chiếm ưu thế, trong khi trữ lượng rừng trồng và tre nứa còn thấp Nếu khai thác hiệu quả lợi thế về diện tích rừng và đất lâm nghiệp phong phú, cùng với sự đa dạng về chủng loại cây trồng thích nghi với điều kiện khí hậu, huyện có thể tận dụng các chính sách khuyến khích phát triển nông lâm nghiệp để mở ra cơ hội phát triển sản xuất và kinh doanh nghề rừng.

Bảng 4.3 Diện tích rừng và đất lâm nghiệp phân theo chủ quản lý

Hộ gia đình, cá nhân

Cộng đồng Đơn vị vũ trang

Rừng phân theo nguồn gốc 63.474,83 288,31 509,56 42.679,90 14.414,75 38,93 5.543,38 Rừng tự nhiên phân theo loài cây

Rừng gỗ tự nhiên phân theo trữ lƣợng

49.379,33 177,09 264,37 33.843,58 10.658,67 37,82 4.397,80 Đất chƣa có rừng quy hoạch cho lâm nghiệp

(Nguồn: Hạt Kiểm lâm huyện Tràng Định năm 2018)

Diện tích rừng theo chủ quản lý cho thấy sự khác biệt rõ rệt, trong đó hộ gia đình và cá nhân chiếm phần lớn, quản lý hiệu quả và gần như không xảy ra cháy rừng Tiếp theo là rừng do cộng đồng dân cư quản lý, nhưng do thiếu giám sát thường xuyên, dẫn đến tình trạng cháy rừng và khai thác trái phép Rừng do UBND xã quản lý có diện tích lớn nhưng hiệu quả quản lý kém, là nguyên nhân chính gây cháy rừng và chặt phá rừng trái phép Ngược lại, rừng do doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và lực lượng vũ trang quản lý được chăm sóc tốt, thường xuyên tuần tra và bảo vệ, đảm bảo công tác quản lý bền vững.

Theo kết quả điều tra, 100% cán bộ huyện, xã, cán bộ thôn, bản và người dân đều đồng thuận rằng việc giao đất rừng cho hộ gia đình quản lý là phương án tốt nhất, đảm bảo tính chặt chẽ và hiệu quả cao.

Bảng 4.4 Diện tích các loại rừng và đất lâm nghiệp phân theo mục đích sử dụng

Phân loại rừng Tổng diện tích

Diện tích trong quy hoạch

Rừng phòng hộ (đầu nguồn)

Rừng phân theo nguồn gốc 63.474,83 60.122,04 0,00 13.871,81 46.250,23 3.352,79

Rừng phân theo điều kiện lập địa 63.474,83 60.122,04 0,00 13.871,81 46.250,23 3.352,79

Rừng tự nhiên phân theo loại cây

Rừng gỗ tự nhiên phân theo trữ lƣợng

49.379,33 46.887,37 0,00 10.605,26 36.282,11 2.491,96 Đất chƣa có rừng quy hoạch cho lâm nghiệp

( Nguồn: Hạt kiểm lâm huyện Tràng Định)

Hiện nay, người dân ở các xã đã chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tập trung vào các loại cây rừng sản xuất như keo, quế, hồi, bạch đàn và cây ăn quả như quýt, mận, lê, mang lại giá trị kinh tế cao Nếu phát huy lợi thế về diện tích rừng và đất lâm nghiệp phong phú, cùng với các chính sách khuyến khích phát triển nông lâm nghiệp, sẽ tạo cơ hội phát triển sản xuất và kinh doanh nghề rừng Tuy nhiên, diện tích rừng phòng hộ đang gặp phải tình trạng chặt phá và đốt rừng gia tăng, điển hình là vụ chặt phá 23,8 ha rừng phòng hộ tại thôn Nà Múc năm 2018, gây thiệt hại lớn Công tác quản lý rừng phòng hộ do UBND xã gặp nhiều khó khăn, với lực lượng kiểm lâm mỏng và điều kiện đi lại khó khăn, dẫn đến việc không thể kiểm soát kịp thời tình trạng chặt phá rừng Cần nghiên cứu giải pháp tăng cường quản lý và lực lượng tuần tra để bảo vệ rừng hiệu quả hơn.

Thực trạng công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng tại huyện Tràng Định

Huyện Tràng Định, nằm ở phía bắc tỉnh Lạng Sơn, tiếp giáp với các huyện Bình Gia, Văn Lãng, Thạch An và Na Rì, đang đối mặt với nhu cầu tiêu thụ gỗ và lâm sản ngoài gỗ ngày càng tăng cao Tình trạng vận chuyển lâm sản trái phép, phá rừng và lấn chiếm đất lâm nghiệp diễn ra mạnh mẽ, cùng với việc buôn bán và săn bắt động vật hoang dã ngày càng phức tạp Dù các cơ quan chức năng đã tăng cường truy quét và xử lý vi phạm lâm luật, tình hình vi phạm vẫn tiếp tục nghiêm trọng Đây là một thực tế đáng báo động, buộc Hạt kiểm lâm Tràng Định phải nâng cao trách nhiệm trong quản lý tài nguyên rừng và tăng cường bảo vệ rừng Mặc dù đã đạt được một số kết quả trong những năm qua, công tác quản lý bảo vệ rừng tại huyện Tràng Định vẫn còn nhiều vấn đề cần điều tra và tìm giải pháp khắc phục kịp thời.

4.2.1 Công tác tổ chức lực lượng quản lý bảo vệ rừng

Hệ thống tổ chức QLBVR của huyện hàng năm đƣợc rà soát, kiện toàn theo quy định hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh

Hiện nay bộ máy biên chế của Hạt kiểm lâm huyện Tràng Định có tổng số 16 người bao gồm:

- Công chức: 02 người (Đại học 02)

- Viên chức: 12 người (đại học 9, trung cấp 3);

Lực lượng kiểm lâm địa bàn hiện có 07 người phụ trách 22/23 xã có rừng, nhưng với diện tích rừng rộng lớn và địa hình phức tạp, việc quản lý và ngăn chặn các hoạt động xâm hại đến rừng gặp nhiều khó khăn Mỗi cán bộ kiểm lâm phải quản lý từ 3-4 xã, dẫn đến việc kiểm soát người vào rừng và tuần tra các hoạt động khai thác, săn bắt, mua bán, vận chuyển lâm sản trái phép trở nên hạn chế Do đó, cần tăng cường lực lượng kiểm lâm và thành lập 02 chốt chặn bảo vệ rừng để nâng cao hiệu quả quản lý.

- 01 chốt chặn đặt tại thôn Lũng Phầy xã Chí Minh;

- 01 chốt chặn đặt tại thôn Nà Nƣa xã Quốc Khánh;

Để nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ rừng, cần bổ sung thêm 4 cán bộ chuyên trách Hiện tại, huyện chưa có Ban quản lý rừng phòng hộ, chỉ có Hạt Kiểm lâm đảm nhiệm công việc này, dẫn đến việc thiếu hụt nhân lực và trang thiết bị cần thiết Hệ thống thông tin liên lạc chưa đạt yêu cầu, trong khi phương tiện đi lại phục vụ cho công tác tuần tra kiểm soát cũng còn thiếu, không đáp ứng tốt nhu cầu công việc.

Lực lượng bán chuyên trách tại các phòng ban và UBND các xã, thôn bản hiện có 3.922 người, trong đó cấp huyện có 100 người, cấp xã có 647 người và cấp thôn, bản có 2.470 người Tuy nhiên, 1.063 người, chiếm 61,55% lực lượng QLBVR của huyện, chưa qua đào tạo chuyên ngành Điều này cho thấy công tác QLBVR tại huyện Tràng Định được lãnh đạo quan tâm, nhưng vẫn xảy ra vi phạm do hạn chế trong chỉ đạo điều hành và số lượng người chưa được đào tạo Lực lượng kiểm lâm địa bàn là xương sống trong công tác QLBVR, nhưng hiện tại chỉ có 07 kiểm lâm phụ trách 88.941,55 ha rừng, thiếu 82 người so với tiêu chuẩn quy định, tức là gấp gần 12 lần số kiểm lâm hiện có.

Kết quả điều tra cho thấy, lực lượng làm công tác quản lý bảo vệ rừng (QLBVR) ở huyện được tổ chức rà soát và kiện toàn hàng năm, nhưng chủ yếu là lực lượng chưa qua đào tạo, dẫn đến chất lượng hoạt động thấp Lực lượng chuyên trách rất mỏng với chỉ 18 biên chế, trong đó kiểm lâm địa bàn chỉ có 07 người, còn lại chủ yếu là lực lượng không chuyên sâu.

4.2.2 Công tác kiểm tra, kiểm soát lâm sản

Huyện Tràng Định hiện có 07 cơ sở chế biến lâm sản và 04 cơ sở nuôi động vật rừng, cho thấy sự phát triển kinh tế của khu vực Với nhu cầu sử dụng gỗ lớn và hệ thống giao thông thuận lợi qua QL4A, Quốc lộ 3B và tỉnh lộ 299, việc lưu thông hàng hóa diễn ra dễ dàng Tuy nhiên, điều này cũng dẫn đến tình hình vi phạm lâm luật phức tạp, như được thể hiện trong bảng 4.4.

Bảng 4.5 Tổng hợp tình hình vi phạm lâm luật trên địa bàn huyện Tràng Định giai đoạn 2015-2018

Khối lƣợng động vật (kg)

Tiền bán lâm sản (triệu đồng)

Tổng tiền nộp ngân sách nhà nước (triệu đồng)

(Nguồn: Hạt Kiểm lâm huyện Tràng Định)

2015 2016 2017 2018 Tổng số tiền nộp phạt

Hình 4.3 Biểu đồ số tiền nộp phạt do vi phạm hành chính trên địa bàn huyện Tràng Định

Hình 4.4 Biều đồ tỉ lệ vi phạm lâm luật tại huyện Tràng Định

Năm 2015, đã xảy ra 07 vụ vi phạm khai thác rừng tự nhiên, với tổng khối lượng gỗ tịch thu là 5,541 m³ Tổng số tiền phạt lên đến 13.250.000 đồng, trong khi tổng tiền bán lâm sản đạt 69.990.000 đồng và tổng số tiền thu nộp ngân sách nhà nước là 361.490.000 đồng Ngoài ra, 01 máy cưa xăng cũng đã bị tịch thu Các loại gỗ quý như Đinh, Lim, Hương, Nghiến là mục tiêu chính của các lâm tặc, những người này thường hoạt động vào ban đêm với các phương thức tinh vi, gây khó khăn cho lực lượng kiểm lâm trong việc phát hiện và kiểm soát.

Năm 2016, số vụ vi phạm lâm sản đã giảm so với năm 2015, với 4 vụ giảm và tổng số lâm sản bị tịch thu đạt 2,97 m³ và 38 kg động vật hoang dã Trong đó, có 2 cưa tay và 2 dao phát bị thu giữ Cụ thể, có 1 vụ phá rừng trái pháp luật, 2 vụ mua và vận chuyển lâm sản trái quy định, cùng 1 vụ mua lâm sản không hợp pháp Tổng thu ngân sách từ các vụ vi phạm này là 50.172.000 đồng.

Thu tiền xử phạt vi phạm hành chính: 46.500.000 đồng

Truy thu thuế tài nguyên: 3.672.000 đồng

Năm 2017, đã phát hiện và lập biên bản 09 vụ vi phạm lâm luật, bao gồm 02 vụ khai thác rừng trái phép, 01 vụ vận chuyển lâm sản trái pháp luật, 03 vụ cất giữ lâm sản trái quy định và 03 vụ vi phạm thủ tục hành chính Tất cả 09 vụ đã được xử lý, đạt tỷ lệ 100% Lâm sản bị tịch thu gồm 786 khúc gỗ tròn tạp (20,038 m³, tăng 573% so với cùng kỳ) và 04 hộp gỗ xẻ tạp (0,197 m³) Ngoài ra, 01 xe máy và 02 máy cưa xăng cũng bị tịch thu Tổng thu nộp ngân sách đạt 83.000.000 đồng, tăng 63% so với cùng kỳ, trong đó 52.000.000 đồng từ xử phạt hành chính và 31.000.000 đồng từ bán lâm sản và phương tiện.

Hình 4.5 Bắt giữ gỗ khai thác trái phép tại xã Khánh Long, huyện Tràng Định

Trong năm 2018 đã phát hiện và lập biên bản: 17 vụ vi phạm lâm luật

(tăng 08 vụ so với năm 2017), trong đó:

+ Mua lâm sản trái quy định: 06 vụ

+ Mua, chế biến, vận chuyển lâm sản trái pháp luật: 08 vụ (tăng 07 vụ

+ Cất giữ lâm sản trái quy định: 01 vụ (giảm 02 vụ = 200% so với cùng kỳ) + Gây cháy rừng sản xuất: 01 vụ (diện tích 3.769 m 2 )

+ Phá rừng trái pháp luật: 01 vụ (diện tích 1.400 m 2 ) Đã ra quyết định xử lý: 17 vụ đạt 100%

Trong năm nay, lượng lâm sản tịch thu ghi nhận có sự biến động đáng chú ý, cụ thể gỗ tròn tạp (nhóm IV-VIII) đạt 17.832 m³, giảm 11% so với cùng kỳ năm trước Ngược lại, gỗ xẻ tạp (nhóm IV-VIII) lại tăng mạnh lên 2.721 m³, tăng 128% so với cùng kỳ Ngoài ra, còn có 0,116 m³ gỗ nghiến (nhóm IIA), 280 kg than hoa và 9.845 kg củ cẩu tích tươi được tịch thu.

+ Phương tiện tạm giữ: xe ô tô 07 chiếc

+ Phương tiện tịch thu: Không

+ Thu nộp ngân sách: 361.490.000 đồng, trong đó: Thu từ xử phạt hành chính 291.500.000 đồng; thu từ bán lâm sản, phương tiện tịch thu 69.990.000 đồng

Công tác tham mưu xử lý vi phạm hành chính được thực hiện thường xuyên, với sự chỉ đạo của Kiểm lâm địa bàn nhằm hỗ trợ Chủ tịch UBND xã trong việc xử lý nghiêm các hành vi vi phạm tài nguyên rừng Mọi hành động đều phải tuân thủ theo thẩm quyền và đúng quy định của pháp luật.

Năm 2018 qua công tác phối hợp kiểm tra, tuần rừng, phát hiện:

Tại thửa 618, khoảnh 2, tiểu khu 52 rừng phòng hộ bị chặt phá để trồng rừng, thuộc thôn Nà Múc, xã Kim Đồng, diện tích bị chặt phá 252.724,0 m 2

Hạt Kiểm lâm huyện Tràng Định đã củng cố hồ sơ và quyết định khởi tố vụ án hình sự liên quan đến tội hủy hoại rừng, với 20 đối tượng bị liên đới Vụ việc đã được chuyển giao cho cơ quan điều tra để tiếp tục xử lý theo thẩm quyền.

Tại thửa 681, khoảnh 3, tiểu khu 52, phát hiện 09 đối tượng phá rừng phòng hộ thuộc thôn Kéo Vèng, xã Kim Đồng, với diện tích 31.159,39 m² Hạt Kiểm lâm đã lập hồ sơ ban đầu và chuyển giao cho cơ quan điều tra để tiếp tục điều tra và xử lý theo quy định của pháp luật.

Công tác kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm được thực hiện theo đúng quy định pháp luật, với việc lập hồ sơ và xử lý hành vi vi phạm một cách chính xác Điều này không chỉ nâng cao tính răn đe mà còn góp phần giáo dục và phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật hiệu quả Ảnh: Phùng Văn Tâm.

Hình 4.6 Hiện trường khai thác gỗ trái phép tại xã Tân Yên, huyện Tràng Định Ảnh: Phùng Thanh Tâm

Hình 4.7 Hiện trường khai thác gỗ trái phép tại xã Tân Yên

Số vụ vi phạm lâm luật ngày càng gia tăng do quản lý lỏng lẻo của các cơ quan nhà nước địa phương, với lực lượng kiểm lâm mỏng, khi một kiểm lâm phải phụ trách từ 3-4 xã, gây khó khăn trong việc bảo vệ rừng Thêm vào đó, diện tích rừng do UBND xã quản lý bị chặt phá nghiêm trọng vì chính quyền địa phương chưa thực hiện quản lý nghiêm ngặt Các thành viên trong tổ công tác xã là lực lượng bán chuyên trách, có kiến thức và chuyên môn hạn chế về quản lý bảo vệ rừng, dẫn đến việc họ không thể thường xuyên tuần tra, kiểm soát và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm.

Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý bảo vệ rừng

4.3.1 Tổng hợp các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với công tác quản lý bảo vệ rừng tại huyện Tràng Định Điểm mạnh Điểm yếu

 Có lực lƣợng tuần tra bảo vệ rừng

 Có chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước như: Các Luật,

Nghị Định, thông tƣ, chỉ thị liên quan đến công tác quản lý bảo vệ rừng

 Sự chỉ đạo xuyên suốt của lãnh đạo các cấp, chính quyền địa phương

 Điều kiện tự nhiên thuận lợi có sự phát triển đối với nhiều loại cây trồng nông lâm nghiệp

 Người dân có truyền thống sản xuất lâm nghiệp và quan tâm gắn bó với rừng, hiểu biết về địa hình của rừng

 Lực lƣợng chuyên môn nghiệp vụ trong việc thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng còn mỏng

 Trình độ dân trí thấp, hiểu biết chấp hành các quy định về BVR còn hạn chế

 Trình độ canh tác lạc hậu

Sự hợp tác giữa lực lượng kiểm lâm, chính quyền địa phương và người dân vẫn chưa đạt hiệu quả tối ưu, cần cải thiện để phát huy vai trò quan trọng trong công tác bảo vệ rừng.

 Tiếp cận với tiến bộ khoa học kỹ thuật còn hạn chế

 Chƣa có chế tài cụ thể để giải quyết triệt để việc khai thác trái phép các sản phẩm từ rừng

 Đội ngũ cán bộ công chức, viên chức kiểm lâm còn mỏng, phụ trách nhiều xã, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu

 Tiềm năng đất đau của huyện lớn, đặc biệt là đất lâm nghiệp chiếm

 Thủ tướng chính phủ đã ban hành

Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày

 Đại hình độ dốc lớn, xói mòn, rửa trôi và thoái hóa đất

 Địa hình độ dốc lớn, xói mòn, rửa trôi và thoái hóa đất

 Một số diện tích rừng ở xa, địa hình

Vào ngày 08/02/2012, chính phủ đã ban hành chính sách và giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả bảo vệ rừng (BVR), khuyến khích xã hội hóa và thu hút sự tham gia của các thành phần kinh tế, tổ chức xã hội và người dân vào công tác BVR.

 Có hưởng lợi từ chính sách chi trả

 Quan điểm, chủ trương của tỉnh

Lạng Sơn định hướng xác định phát triển rừng là một ngành kinh tế quan trọng và đang tập trung các nguồn lực để thúc đẩy phát triển

 Các DN, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tham gia phát triểm lâm nghiệp trên địa bàn huyện

Hệ thống hạ tầng cơ sở đang được đầu tư từng bước, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác bảo vệ rừng Việc đi lại khó khăn trước đây đã ảnh hưởng đến hiệu quả tuần tra và bảo vệ rừng.

Tỷ lệ hộ nghèo cao và năng suất cây trồng không ổn định đang tạo ra áp lực lớn lên công tác quản lý và bảo vệ rừng, khi mà cuộc sống của người dân phụ thuộc nhiều vào nguồn tài nguyên rừng.

 Thiếu phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho công tác QLBVR

 Thiếu phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho công tác QLBVR

 Thói quen sử dụng sản phẩm rừng từ rừng gỗ tự nhiên (gỗ, lâm sản khác, động vật ) không cần xin phép

 Thiếu vốn đầu tƣ cho công tác QLBVR

Kết quả tổng hợp cho thấy huyện Tràng Định có tiềm năng lớn trong công tác quản lý bảo vệ rừng (QLBVR) Người dân địa phương có truyền thống đoàn kết và gắn bó với rừng, nhưng việc đốt rừng để làm nương rẫy và khai thác lâm sản trái phép xuất phát từ hoàn cảnh kinh tế khó khăn Để ngăn chặn các hành vi xâm hại tài nguyên rừng, huyện cần triển khai các giải pháp hiệu quả, thực tế và khoa học, cùng với cơ chế, chính sách phù hợp Việc khai thác tiềm năng và thế mạnh của địa phương sẽ giúp người dân có cuộc sống ổn định, từ đó giảm nhẹ công tác QLBVR và phát triển diện tích rừng trong huyện.

4.3.2 Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế đến công tác quản lý bảo vệ rừng

Bảng 4.8 Các loại đất của hộ gia đình

Trong tổng diện tích đất, đất lúa nước chiếm 5,4 ha với tỷ lệ sử dụng của hộ gia đình là 4,4% Đất hoa màu có diện tích 4,8 ha, tỷ lệ sử dụng đạt 3,9% Đất vườn tạp chỉ chiếm 0,9 ha và tỷ lệ sử dụng là 0,7% Đáng chú ý, đất lâm nghiệp có diện tích lớn nhất với 111,8 ha, tỷ lệ sử dụng lên tới 90,5% Ngoài ra, đất nuôi trồng thủy sản và các loại đất khác đều có diện tích nhỏ, lần lượt là 0,3 ha với tỷ lệ sử dụng 0,2% và 0,3 ha với tỷ lệ 0,3%.

(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế năm 2019 – Ma Thị Thùy)

Qua điều tra 30 hộ gia đình tại 03 xã Vĩnh Tiến, Tri Phương và Đại Đồng, cho thấy diện tích đất lâm nghiệp lên tới 111,8 ha, chiếm 90,5% tổng diện tích đất, mang lại cơ hội phát triển kinh tế lớn cho người dân Để tối ưu hóa lợi ích từ rừng, người dân cần đầu tư vào sản xuất kinh tế từ rừng, áp dụng giống cây trồng mới và khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất Chính quyền địa phương cần hỗ trợ chính sách phát triển, hướng dẫn trồng và bảo vệ rừng để tạo thu nhập cao cho người dân Diện tích đất trồng lúa nước chỉ chiếm 4,4% và đất hoa màu 3,9%, tuy nhỏ nhưng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp lương thực ổn định Trong khi đó, diện tích đất vườn tạp, nuôi trồng thủy sản và các loại đất khác đều dưới 1 ha, cho thấy người dân chưa chú trọng phát triển các loại đất này, dẫn đến sản lượng và năng suất thấp, chủ yếu phục vụ nhu cầu cá nhân mà không tạo ra thu nhập đáng kể.

Theo kết quả điều tra, 52,5% trong số 30 hộ gia đình được phỏng vấn cho thấy điều kiện kinh tế ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý bảo vệ rừng (QLBVR) Các xã nghèo như Cao Minh, Khánh Long, Đoàn Kết, Vĩnh Tiến có trình độ dân trí thấp và chủ yếu dựa vào nông nghiệp, lâm nghiệp với phương thức sản xuất lạc hậu, dẫn đến thu nhập thấp và phụ thuộc vào rừng để sinh sống Điều này tạo áp lực lớn cho các cơ quan kiểm lâm và chính quyền địa phương trong việc thực hiện nhiệm vụ Các kiểm lâm địa bàn thường gặp khó khăn khi xử lý vi phạm, vì họ phải đối mặt với những hộ gia đình nghèo, có con cái và vợ con phụ thuộc vào thu nhập từ rừng Hơn nữa, do hoàn cảnh kinh tế khó khăn, nhiều người vi phạm không có khả năng nộp phạt, tạo tiền lệ xấu cho các đối tượng khác Với nhu cầu đất canh tác cao và tình hình kinh tế khó khăn, nhiều hộ gia đình gần rừng vẫn cố tình vi phạm luật để lấn chiếm đất rừng, gây khó khăn cho lực lượng kiểm lâm trong công tác QLBVR.

4.3.3 Ảnh hưởng của xã hội, phong tục tập quán, kiến thức bản địa

Bảng 4.9 Các hoạt động canh tác trên đất lâm nghiệp

Các loại cây được trồng/ đất LN

Số hộ trồng cây lương thực/ đất LN

Số hộ trồng cây ăn quả/ đất LN

Số hộ trồng tre, vầu, nứa/ đất LN có không có không có không

Tỷ lệ số hộ trồng cây/đất LN (%) 70 63,3 30

(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế năm 2019 - Ma Thị Thùy)

Kết quả điều tra cho thấy 70% trong số 30 hộ gia đình trồng cây lương thực trên đất lâm nghiệp, chủ yếu là ngô, khoai, sắn, lúa nương, các loại cây này phù hợp với môi trường khô hạn và mang lại năng suất cao Bên cạnh đó, 62,3% hộ trồng cây ăn quả như quýt, cam, lê, mận, mang lại giá trị kinh tế lớn, giúp ổn định đời sống người dân Ngoài ra, 30% hộ gia đình trồng tre, vầu, nứa, mặc dù diện tích không lớn, nhưng nguyên liệu từ các loại cây này vẫn được sử dụng phổ biến trong sản xuất nông nghiệp và xây dựng Tuy nhiên, nhu cầu gỗ tự nhiên vẫn rất cao, bất chấp những nỗ lực tuyên truyền về bảo vệ rừng và khuyến khích sử dụng vật liệu thay thế, do thói quen lâu đời của người dân.

Bảng 4.10 Các hoạt động tác động vào rừng Các hoạt động của con người Số hộ Tỉ lệ %

Lấy củi lấy từ rừng 30 100

Lấy măng, rau rừng làm thức ăn 17 56,6 Đốt, phát nương rẫy để sản xuất lâm nghiệp 4 13,3

Chăn thả gia súc trên rừng 8 26,7

(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế năm 2019 - Ma Thị Thùy) Ảnh Ma Thị Thùy

Hình 4.13 Phiếu điều tra hộ gia đình

Kết quả điều tra từ 30 hộ gia đình tại 06 thôn thuộc 03 xã Vĩnh Tiến, Đại Đồng, Tri Phương cho thấy 32,6% hộ gia đình nhận thấy ảnh hưởng của phong tục tập quán khác nhau Do điều kiện miền núi khó khăn, 100% hộ gia đình lấy củi từ rừng để nấu ăn hàng ngày; 56,6% hộ gia đình thu hoạch măng và rau rừng làm thực phẩm, và trong mùa măng, họ thường xuyên lên rừng hái măng để bán Có 26,6% hộ gia đình chăn thả từ 4-10 con gia súc trên rừng, một tập tục khó bỏ Tuy nhiên, việc thường xuyên vào rừng của người dân khiến cơ quan kiểm lâm gặp khó khăn trong việc kiểm soát khai thác gỗ trái phép và các hành vi phá rừng Người dân thường kết hôn sớm và sinh nhiều con, dẫn đến áp lực kinh tế lớn, nhà ở tạm bợ với tài sản chủ yếu là một chiếc xe máy cũ Nhờ kiến thức phong phú về cây rừng và kinh nghiệm đi rừng từ nhỏ, họ rất khéo léo trong việc khai thác gỗ trái phép, gây nhiều khó khăn cho lực lượng kiểm lâm và chính quyền địa phương trong công tác bảo vệ rừng.

Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý rừng cho huyện Tràng Định

Sau khi tiến hành nghiên cứu, tôi nhận thấy rằng huyện Tràng Định vẫn đang gặp phải một số vấn đề trong công tác quản lý và bảo vệ rừng.

Công tác chỉ đạo điều hành hoạt động quản lý bảo vệ rừng (QLBVR) tại huyện Tràng Định đã nhận được sự quan tâm từ chính quyền, tuy nhiên vẫn còn thiếu sự sâu sát Mặc dù đã có phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong ban chỉ đạo và các cơ quan, đoàn thể, nhưng trách nhiệm của người thực hiện nhiệm vụ vẫn chưa được gắn kết chặt chẽ.

Sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng kiểm lâm, Công an và Ban CHQS là rất cần thiết để ngăn chặn tình trạng khai thác và vận chuyển lâm sản trái phép Hiện nay, nhiều tụ điểm khai thác vẫn tồn tại, và việc vận chuyển lâm sản trái phép diễn ra trên nhiều tuyến đường, cho thấy cần có biện pháp mạnh mẽ hơn để xử lý vấn đề này.

- Nhân dân chƣa hoàn toàn có ý thức bảo vệ rừng nên hoạt động đơn thư, khiếu nại, tố giác người vi phạm còn nhiều hạn chế

Nhiều hộ dân vẫn chưa nắm rõ kiến thức cơ bản về việc sử dụng lửa an toàn gần rừng và cách sử dụng các công cụ, dụng cụ dập lửa khi xảy ra cháy rừng, điều này ảnh hưởng đến công tác phòng chống cháy rừng.

- Công tác cài cắm thông tin, tuần tra kiểm soát còn nhiều thiếu sót dẫn đến bỏ lọt vi phạm

- Số lƣợng biên chế thực hiện công tác BVR không đủ so với quy định, năng lực hạn chế

- Chƣa ứng dụng khoa học kỹ thuật vào công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng

- Đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, nguồn kinh tế chủ yếu tại nhiều địa phương vẫn dựa vào rừng

- Tình trạng lấn chiếm đất lâm nghiệp ngày càng gia tăng về cả số vụ lẫn diện tích

Dựa trên những hạn chế đã nêu và sau khi nghiên cứu, rút kinh nghiệm từ các giải pháp của các tỉnh, huyện khác, tôi đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và bảo vệ rừng Những giải pháp này sẽ phù hợp với chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước, đồng thời đáp ứng tình hình thực tế của khu vực nghiên cứu.

4.4.1 Giải pháp về chính sách

Huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở là rất quan trọng trong việc đấu tranh, ngăn chặn các hành vi khai thác, mua bán, cất giữ và vận chuyển lâm sản trái phép Cần tổ chức phát động toàn dân tham gia tố giác và phát hiện các hành vi vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, nhằm kịp thời ngăn chặn và xử lý theo quy định.

Nâng cao trách nhiệm của chính quyền xã và chủ rừng trong công tác quản lý bảo vệ rừng (QLBVR) là điều cần thiết Nếu để xảy ra tình trạng mất rừng hay phá rừng, cần phải xử lý nghiêm túc và kịp thời theo quy định của pháp luật.

Để nâng cao hiệu quả quản lý bảo vệ rừng, cần tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng như Kiểm lâm, Công an huyện, Ban chỉ huy quân sự huyện và các thành viên trong Ban chỉ huy Các cơ quan này cần thống nhất trong việc tự bố trí, sắp xếp công việc và thời gian, đồng thời xây dựng kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực hiện nhiệm vụ được phân công một cách hiệu quả.

- Luật Bảo vệ và phát triển rừng

- Quyết định 07/2012/TTg-CP về chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng

- Quyết định 186/2006/TTr-CP về quy chế quản lý rừng

- Nghị định 01/2019/NĐ-CP về Kiểm lâm và lực lƣợng chuyên trách Bảo vệ rừng

- Nghị định số 35/2019/NĐ-CP ngày 25/4/2019 của Chính Phủ quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp

- Thông tƣ 28-BNN-PTNT ngày 16/11/2018 quy định về quản lý rừng bền vững

- Thông tƣ 07/BNN-PTNT ngày 25/4/2016 quy định về hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản

- Sự lãnh đạo chỉ đạo của UBND tỉnh, huyện và lực lƣợng kiểm lâm là nòng cốt trong công tác quản lý bảo vệ rừng

4.4.2 Các giải pháp quản lý

Cần xác định rõ trách nhiệm quản lý nhà nước tại các cấp chính quyền và nhấn mạnh vai trò cá nhân trong việc bảo vệ rừng Tăng cường phối hợp có hệ thống với các lực lượng liên quan để kiểm tra và giám sát các hoạt động xâm hại tài nguyên rừng Đồng thời, cần dựa vào sự tham gia của nhân dân để thực hiện các biện pháp nghiệp vụ trong công tác quản lý và bảo vệ rừng.

Công tác quản lý bảo vệ rừng (QLBVR) chỉ đạt hiệu quả khi có sự phối hợp chặt chẽ giữa chủ rừng, lực lượng kiểm lâm và chính quyền địa phương Chính quyền địa phương cần coi đây là nhiệm vụ của mình, tham gia giải quyết các vấn đề về đất đai, sinh kế và an sinh xã hội, đồng thời áp dụng biện pháp răn đe, giáo dục và phòng ngừa hành vi vi phạm Cần tập huấn nâng cao nhận thức cộng đồng về quản lý và khai thác tài nguyên bền vững, đào tạo và phát triển nghề nghiệp để người dân chuyển đổi từ khai thác rừng sang các ngành nghề khác Chính sách bảo vệ bí mật và khen thưởng những cá nhân dũng cảm tố cáo vi phạm lâm luật cũng cần được thực hiện Ngoài ra, cần thực hiện đồng bộ chính sách cấm khai thác và xử lý nghiêm các hành vi khai thác gỗ trái phép, đồng thời cắm mốc ba loại rừng để người dân và chủ rừng nắm rõ ranh giới quản lý Đối với diện tích đất rừng do UBND xã quản lý, cần giao trách nhiệm cụ thể cho lực lượng công an, dân quân xã hoặc thực hiện giao đất giao rừng cho các hộ gia đình, cá nhân để quản lý hiệu quả hơn Kết quả điều tra cho thấy 100% cán bộ và người dân đều cho rằng giao rừng cho hộ gia đình quản lý là phương pháp hiệu quả nhất.

Để khắc phục tình trạng thiếu biên chế kiểm lâm tại 16 xã có rừng, cần phân công nhân lực theo thứ tự ưu tiên cho từng khu vực cụ thể.

Các xã Tân Yên, Vĩnh Tiến, Khánh Long, Đoàn Kết và Kim Đồng, nơi có diện tích rừng lớn và thường xuyên xảy ra tình trạng phá rừng, khai thác và buôn bán lâm sản trái phép, sẽ được bố trí 02 kiểm lâm có nhiều kinh nghiệm cho mỗi địa bàn.

Tùy thuộc vào điều kiện thực tế của từng xã, có thể bố trí một kiểm lâm cho mỗi địa bàn hoặc cho phép một kiểm lâm phụ trách hai xã nhằm tăng cường lực lượng cho Tổ kiểm lâm cơ động và PCCC của Hạt kiểm lâm.

+ Tổ chức đào tạo nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác QLBVR cấp xã, thôn, bản, đảm bảo 100% quân số đều có kiến thức về QLBVR

4.4.3 Các giải pháp tuyên truyền

Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý và bảo vệ rừng, cần tăng cường phối hợp giữa Hạt Kiểm lâm huyện với các đơn vị như Ban Dân vận, Huyện đoàn, UBND huyện, Phòng giáo dục và đào tạo, cùng với UBND các xã, thị trấn Việc đẩy mạnh tuyên truyền và giáo dục pháp luật trong trường học và cộng đồng sẽ giúp người dân nhận thức rõ về tầm quan trọng của rừng, cũng như các quy định liên quan đến Luật bảo vệ và phát triển rừng, Luật Phòng cháy chữa cháy, và các văn bản pháp luật của Nhà nước, tỉnh và huyện trong lĩnh vực này.

Các ngành chức năng cần nâng cao công tác truyền thông để cung cấp thông tin thiết thực cho người dân, giúp họ áp dụng hiệu quả các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất Đồng thời, cần tăng cường biên chế, trang thiết bị và đào tạo kỹ năng tuyên truyền, vận động nhân dân cũng như các kỹ năng khuyến nông, khuyến lâm Nhà nước cũng nên có chính sách đãi ngộ hợp lý để thu hút và khuyến khích cán bộ kiểm lâm gắn bó với địa phương, yêu ngành và cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ rừng.

Ngày đăng: 09/04/2022, 21:18

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Báo cáo tổng kết quy hoạch, tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng của Bộ NN&PTNT(1997) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết quy hoạch, tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng
2. Báo cáo hội thảo tổ chức vùng ASEAn quản lý rừng bền vững, Kulalumpur - Phạm Hoài Đức (1999) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo hội thảo tổ chức vùng ASEAn quản lý rừng bền vững
Tác giả: Phạm Hoài Đức
Nhà XB: Kulalumpur
Năm: 1999
3. Báo cáo Tổng kết bảo vệ rừng và triển khai nhiệm vụ QLBVR năm 2015, 2016, 2017, 2018 - Hạt kiểm lâm Tràng Định Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Tổng kết bảo vệ rừng và triển khai nhiệm vụ QLBVR năm 2015, 2016, 2017, 2018
4. Báo cáo diễn biến rừng huyện Tràng Định năm 2015, 2016, 2017, 2018 - Hạt kiểm lâm Tràng Định Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo diễn biến rừng huyện Tràng Định năm 2015, 2016, 2017, 2018
5. Báo cáo tổng kết năm về phát triển nông nghiệp 2015, 2016, 2017, 2018- Phòng Nông nghiệp và PTNT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết năm về phát triển nông nghiệp 2015, 2016, 2017, 2018
6. Báo cáo về hiện trạng Tài nguyên đất năm 2015, 2016, 2017, 2018 - Phòng Tài nguyên và Môi trường Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo về hiện trạng Tài nguyên đất năm 2015, 2016, 2017, 2018
8. Công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2014, ban hành quyết định số 3135/QĐ-BNN-TCLN ngày 6/8/2015 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2014
9. Công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2015, ban hành quyết định số 3158/QĐ-BNN-TCLN ngày 27/7/2016 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2015
10. Công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2016, ban hành quyết định số 1819/QĐ-BNN-TCLN ngày 16/5/2017 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2016
11. Công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2017, ban hành quyết định số 1187/QĐ-BNN-TCLN ngày 03/4/2019 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2017
12. Công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2018, ban hành quyết định số 911/QĐ-BNN-TCLN ngày 19/3/2019 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2018
17. Chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2004-2010 của Bộ NN&PTNT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2004-2010
Tác giả: Bộ NN&PTNT
18. “Chứng chỉ rừng đối với vấn đề quản lý rừng tự nhiên”, Hội thảo quốc gia về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội - Phạm Hoài Đức (1998) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chứng chỉ rừng đối với vấn đề quản lý rừng tự nhiên
Tác giả: Phạm Hoài Đức
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 1998
19. “Diễn văn khai mạc Hội thảo quốc gia về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội - Nguyễn Văn Đẳng (1998) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Diễn văn khai mạc Hội thảo quốc gia về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng
Tác giả: Nguyễn Văn Đẳng
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 1998
22. Đề xuất chiến lƣợc quản lý hệ thống khu bảo tồn tại Việt Nam 2003 - 2010. của Bộ NN&PTNT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề xuất chiến lƣợc quản lý hệ thống khu "bảo tồn tại Việt Nam 2003 - 2010
23. Hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy chế quản lý rừng, ban hành theo Thông tư số 99/2006/QĐ-BNN của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy chế quản lý rừng
24. Hiệp định quốc tế về gỗ nhiệt đới (ITTO, 1997) 25. Hội đồng quản trị rừng (FSC) Sách, tạp chí
Tiêu đề: gỗ nhiệt đới (ITTO, 1997)
26. Hội nghị quốc tế về môi trường và phát triển (UNCED tại Rio de Janerio năm 1992) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội nghị quốc tế về môi trường và phát triển
27. “Hệ thống quản lý rừng và các chính sách lâm nghiệp Việt Nam”, Hội thảo quốc gia về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội -Nguyễn Ngọc Lung (1998) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống quản lý rừng và các chính sách lâm nghiệp Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Ngọc Lung
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông Nghiệp
Năm: 1998
28. Kế hoạch hành động quốc gia về tăng cường kiểm soát buôn bán động thực vật hoang dã đến năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ (2004) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế hoạch hành động quốc gia về

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Sơ đồ vị trí huyện Tràng Định - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên rừng tại huyện tràng định, tỉnh lạng sơn​
Hình 2.1. Sơ đồ vị trí huyện Tràng Định (Trang 25)
Bảng 2.1. Số lƣợng, thời gian phỏng vấn thực địa tại huyện Tràng Định TT Đối tƣợng phỏng vấn Số lƣợng Thời gian phỏng vấn - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên rừng tại huyện tràng định, tỉnh lạng sơn​
Bảng 2.1. Số lƣợng, thời gian phỏng vấn thực địa tại huyện Tràng Định TT Đối tƣợng phỏng vấn Số lƣợng Thời gian phỏng vấn (Trang 34)
Bảng 2.2. Số lƣợng, thời gian phỏng vấn ngƣời dân - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên rừng tại huyện tràng định, tỉnh lạng sơn​
Bảng 2.2. Số lƣợng, thời gian phỏng vấn ngƣời dân (Trang 35)
Hình 4.1. Hiện trạng rừng huyện Tràng Định năm 2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên rừng tại huyện tràng định, tỉnh lạng sơn​
Hình 4.1. Hiện trạng rừng huyện Tràng Định năm 2018 (Trang 37)
Hình 4.2. Biểu đồ diện tích rừng qua các năm của huyện Tràng Định (ha) - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên rừng tại huyện tràng định, tỉnh lạng sơn​
Hình 4.2. Biểu đồ diện tích rừng qua các năm của huyện Tràng Định (ha) (Trang 38)
Bảng 4.1. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp các xã, thị trấn huyện Tràng Định năm 2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên rừng tại huyện tràng định, tỉnh lạng sơn​
Bảng 4.1. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp các xã, thị trấn huyện Tràng Định năm 2018 (Trang 39)
Từ bảng 4.1 ta thấy diện tích đất rừng tự nhiên của huyện phân bố khá đồng đều. Chỉ một số xã diện tích có rừng lớn hơn nhƣ: xã Đào Viên, Kim  Đồng, Tân Tiến - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên rừng tại huyện tràng định, tỉnh lạng sơn​
b ảng 4.1 ta thấy diện tích đất rừng tự nhiên của huyện phân bố khá đồng đều. Chỉ một số xã diện tích có rừng lớn hơn nhƣ: xã Đào Viên, Kim Đồng, Tân Tiến (Trang 40)
Bảng 4.3. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp phân theo chủ quản lý - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên rừng tại huyện tràng định, tỉnh lạng sơn​
Bảng 4.3. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp phân theo chủ quản lý (Trang 42)
dàng, chính vì thế tình hình vi phạm lâm luật diễn ra hết sức phức tạp. Tình hình vi phạm đƣợc thể hiện qua bảng 4.4 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên rừng tại huyện tràng định, tỉnh lạng sơn​
d àng, chính vì thế tình hình vi phạm lâm luật diễn ra hết sức phức tạp. Tình hình vi phạm đƣợc thể hiện qua bảng 4.4 (Trang 47)
Hình 4.4. Biều đồ tỉ lệ vi phạm lâm luật tại huyện Tràng Định - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên rừng tại huyện tràng định, tỉnh lạng sơn​
Hình 4.4. Biều đồ tỉ lệ vi phạm lâm luật tại huyện Tràng Định (Trang 48)
Hình 4.5. Bắt giữ gỗ khai thác trái phép tại xã Khánh Long, huyện Tràng Định - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên rừng tại huyện tràng định, tỉnh lạng sơn​
Hình 4.5. Bắt giữ gỗ khai thác trái phép tại xã Khánh Long, huyện Tràng Định (Trang 49)
Hình 4.6. Hiện trƣờng khai thác gỗ trái phép tại xã Tân Yên, huyện Tràng Định - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên rừng tại huyện tràng định, tỉnh lạng sơn​
Hình 4.6. Hiện trƣờng khai thác gỗ trái phép tại xã Tân Yên, huyện Tràng Định (Trang 51)
Hình 4.7. Hiện trƣờng khai thác gỗ trái phép tại xã Tân Yên - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên rừng tại huyện tràng định, tỉnh lạng sơn​
Hình 4.7. Hiện trƣờng khai thác gỗ trái phép tại xã Tân Yên (Trang 52)
Hình 4.8. Cháy rừng tại xã Chi Lăng - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên rừng tại huyện tràng định, tỉnh lạng sơn​
Hình 4.8. Cháy rừng tại xã Chi Lăng (Trang 56)
Bảng 4.7. Tình hình phá rừng lấn chiếm đất lâm nghiệp huyện Tràng Định từ 2015-2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên rừng tại huyện tràng định, tỉnh lạng sơn​
Bảng 4.7. Tình hình phá rừng lấn chiếm đất lâm nghiệp huyện Tràng Định từ 2015-2018 (Trang 58)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w