1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu cơ sở khoa học đề xuất các giải pháp giáo dục bảo tồn tại khu bảo tồn thiên nhiên pù luông, tỉnh thanh hóa​

70 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Cơ Sở Khoa Học Đề Xuất Các Giải Pháp Giáo Dục Bảo Tồn Tại Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên Pù Luông, Tỉnh Thanh Hóa
Tác giả Hà Nam Thành
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Đắc Mạnh
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Quản Lý Tài Nguyên Rừng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 70
Dung lượng 1,64 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (11)
    • 1.1. Lược sử phát triển của giáo dục môi trường và giáo dục bảo tồn (11)
    • 1.2. Đặc điểm cơ bản của khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông (18)
      • 1.2.1. Đặc điểm địa hình, địa chất (19)
      • 1.2.2. Đặc điểm khí hậu - thủy văn (19)
      • 1.2.3. Đặc điểm thảm thực vật rừng (20)
      • 1.2.4. Đặc điểm khu hệ động thực vật (22)
      • 1.2.5. Đặc điểm kinh tế - xã hội (22)
  • Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (24)
    • 2.1. Mục tiêu nghiên cứu (24)
      • 2.1.1. Mục tiêu chung (24)
      • 2.1.2. Mục tiêu cụ thể (24)
    • 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (0)
      • 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu (24)
      • 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu (24)
    • 2.3. Nội dung nghiên cứu (25)
    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu (25)
      • 2.4.1. Các phương pháp điều tra thu thập số liệu (25)
      • 2.4.2. Các phương pháp xử lý số liệu (30)
  • Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (33)
    • 3.1. Thực trạng sử dụng tài nguyên thiên nhiên của cộng đồng (33)
    • 3.2. Đặc trưng năng lực của các bên liên quan đến công tác quản lý tài nguyên thiên nhiên tại bản Kịt (0)
      • 3.2.1. Đánh giá kiến thức - kỹ năng - thái độ của người dân bản Kịt (37)
      • 3.2.2. Đánh giá kiến thức - kỹ năng - thái độ của các bên liên quan ngoài cộng đồng (42)
    • 3.3. Thực trạng công tác quản lý tài nguyên thiên nhiên tại bản Kịt và các lý do khách quan hạn chế sự tham gia của các bên liên quan (50)
      • 3.3.1. Thực trạng công tác quản lý tài nguyên thiên nhiên tại bản Kịt (50)
      • 3.3.2. Các lý do khách quan hạn chế sự tham gia của các bên liên quan đối với công tác quản lý tài nguyên thiên nhiên tại bản Kịt (52)
    • 3.4. Thảo luận (53)
      • 3.4.1. Cơ chế duy trì hành vi không thân thiện với động thực vật hoang dã ở (53)
      • 3.4.2. Định hướng biện pháp tổ chức các hoạt động giáo dục bảo tồn đa dạng sinh học ở khu vực bản Kịt (56)

Nội dung

MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Cung cấp thông tin cần thiết để triển khai các hoạt động giáo dục môi trường trong khu vực nghiên cứu, đồng thời bổ sung cơ sở lý luận cho lĩnh vực giáo dục bảo tồn dựa trên cộng đồng.

(1) Xác định cơ chế duy trì các hành vi không thân thiện với động thực vật hoang dã;

(2) Định hướng biện pháp tổ chức các hoạt động giáo dục bảo tồn đa dạng sinh học ở khu vực nghiên cứu

2.2 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Cộng đồng dân cư bản Kịt và các hoạt động liên quan đến tài nguyên thiên nhiên của họ

Nghiên cứu này xác định ba nhóm câu hỏi nghiên cứu quan trọng, liên quan đến ba vấn đề chính cần xem xét khi lập kế hoạch cho các hoạt động giáo dục bảo tồn.

2.2.2.1 Nội dung - hiện trạng muốn thay đổi: Những hành vi nào được đánh giá là không thân thiện với động thực vật hoang dã?

2.2.2.2 Đối tượng tác động: Những hành vi không thân thiện với động thực vật hoang dã được thể hiện bởi các nhóm người nào? Đặc trưng năng lực và vai trò của từng nhóm người này trong cộng đồng?

2.2.2.3 Phương pháp tác động: Những rào cản nào cần xóa bỏ để thay đổi từng hành vi không thân thiện với động thực vật hoang dã? Cách thức để xóa bỏ từng rào cản này như thế nào?

Nội dung nghiên cứu

Nội dung 1: Điều tra, đánh giá các hoạt động khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên của cộng đồngbản Kịt;

Nội dung 2: Điều tra, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài nguyên thiên nhiên được triển khai tại bản Kịt;

Điều tra và đánh giá năng lực của các bên liên quan trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học là rất quan trọng Cần xem xét kiến thức, kỹ năng và thái độ của họ, đồng thời xác định các rào cản mà họ gặp phải khi tham gia vào hoạt động này Việc hiểu rõ những yếu tố này sẽ giúp cải thiện hiệu quả bảo tồn và nâng cao sự tham gia của cộng đồng.

- Đặc trưng năng lực của người dân bản Kịt và các rào cản đối với họ

- Đặc trưng năng lực của các bên liên quan ngoài cộng đồng và các rào cản đối với họ

Phương pháp nghiên cứu

2.4.1 Các phương pháp điều tra thu thập số liệu

2.4.1.1 Đánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA)

Trong cuộc họp dân bản Kịt, tất cả các thành phần đã tham gia để tiến hành Phương pháp Đánh giá Tích cực Cộng đồng (PRA), tập trung thảo luận về bảo tồn đa dạng sinh học rừng (Michael và cộng sự, 2004) Cụ thể, đã áp dụng 6 công cụ PRA để thu thập thông tin và ý kiến từ cộng đồng.

Thảo luận để xây dựng cây vấn đề: “Nguyên nhân suy giảm tài nguyên thiên nhiên” Trình tự các bước như sau:

(1) Trước tiên cho họ xem cây vấn đề mẫu và giải thích quá trình lập nên nó;

(2) Hỏi những người tham gia xem những vấn đề lớn nhất hiện nay liên quan đến tài nguyên thiên nhiên của địa phương là gì;

(3) Tiếp theo, yêu cầu nhóm xác định nguyên nhân trực tiếp của những vấn đề đính trên giấy lật và ghi những nguyên nhân đó vào thẻ màu.;

Đối với mỗi nguyên nhân ở hàng thứ hai, cần hỏi lý do dẫn đến nguyên nhân đó bằng câu hỏi: “Tại sao lại xảy ra điều này?” Sau đó, ghi lại câu trả lời vào thẻ và đính kèm dưới hàng thứ hai, tạo thành hàng thứ ba.

Yêu cầu người tham gia kết nối các cấp độ khác nhau của kim tự tháp bằng các đường kẻ để thể hiện mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả, đồng thời đánh số thứ tự ưu tiên từ 1 đến hết.

(II) Lược sử thôn bản

Trình tự các bước như sau:

(1) Trước tiên cho họ xem lược sử thôn bản (bản mẫu) và giải thích quá trình lập nên nó;

Trong quá trình họp với cộng đồng, hãy lập một bảng ma trận hai chiều với trục hoành và trục tung Trên trục hoành, ghi lại những sự kiện lịch sử quan trọng liên quan đến việc sử dụng tài nguyên, đồng thời thêm mốc thời gian 5 năm tới để cộng đồng có thể dự đoán biến động tài nguyên trong tương lai Trục tung sẽ ghi những chỉ số sử dụng tài nguyên quan trọng đã thay đổi theo thời gian tại địa phương, bao gồm độ che phủ rừng, diện tích nương rẫy, diện tích đất bỏ hóa, số lượng cây gỗ lớn trong rừng, số lượng động vật hoang dã, lượng nước và chất lượng đất.

Cùng với cộng đồng, hãy đánh giá từng ô giao nhau giữa trục tung và trục hoành, yêu cầu họ định lượng các chỉ số sử dụng tài nguyên tại thời điểm xảy ra từng sự kiện Sử dụng thang điểm từ 1 đến 10, trong đó điểm 10 đại diện cho thời điểm chỉ số môi trường đạt mức cao nhất về chất lượng hoặc số lượng.

Trong quá trình thảo luận và cho điểm, có thể bổ sung hoặc thay đổi các thời điểm và sự kiện lịch sử trên trục tung, vì cộng đồng có thể nhận ra sự biến động tài nguyên rõ ràng vào những thời điểm đó.

Trình tự các bước như sau:

(1) Trước tiên cho họ xem lịch thời vụ (bản mẫu) và giải thích quá trình lập nên nó;

Ghi chú các tháng trong năm trên trục hoành và liệt kê các hoạt động sản xuất cùng những mối đe dọa đến đa dạng sinh học trên trục tung Tiến hành thảo luận với cộng đồng để thống nhất danh sách các hoạt động này.

(3) Cùng với cộng đồng điểm qua từng hoạt động trên danh sách và yêu cầu họ đánh dấu những tháng họ thực hiện hoạt động đó;

Các hoạt động có nguy cơ gây suy thoái tài nguyên thiên nhiên cần được xem xét kỹ lưỡng, đặc biệt là lý do lựa chọn thời điểm thực hiện trong năm Việc xác định thời điểm này có thể ảnh hưởng lớn đến hiệu quả và tác động của các hoạt động đó đối với môi trường.

Trình tự các bước như sau:

(1) Vẽ một vòng tròn lớn trên giấy A0 mô phỏng ranh giới của khu vực đang xem xét (ranh giới bản/làng + vùng rừng KBT gần bản);

Yêu cầu người dân xác định các yếu tố tự nhiên và địa lý nổi bật như núi, suối, đường đi và nhà văn hóa, sau đó đánh dấu chúng trên sơ đồ Tiếp theo, cần xác định các hệ sinh thái chính như rừng tự nhiên, rừng trồng, ruộng nước, nương rẫy và hoa màu, rồi cũng đánh dấu lên sơ đồ Cuối cùng, đánh dấu vị trí của cộng đồng trên sơ đồ để hoàn thiện phác thảo khu vực.

Ghi lại các hoạt động của cộng đồng đã được xác định trong lịch thời vụ bằng cách viết chúng lên thẻ màu nhỏ Sau đó, yêu cầu người dân dán những thẻ màu này lên bản đồ để đánh dấu vị trí nơi các hoạt động đó diễn ra.

Sau khi hoàn thành sơ đồ các hoạt động, cần thảo luận với cộng đồng để lựa chọn tuyến đường tối ưu Tuyến đường này nên đi qua phần lớn các địa điểm diễn ra hoạt động của cộng đồng, bắt đầu từ một phía của bản đồ và kết thúc ở phía đối diện.

Vẽ bảng ma trận 2 chiều giúp trực quan hóa mối liên hệ giữa các hoạt động của người dân và các sinh cảnh nơi diễn ra những hoạt động đó Một trục của ma trận thể hiện các hoạt động, trong khi trục còn lại mô tả các sinh cảnh Để tăng tính hấp dẫn, có thể sử dụng hình vẽ minh họa cho các sinh cảnh trên ma trận.

(V) Ma trận ra quyết định quản lý, sử dụng tài nguyên

Trình tự các bước như sau:

Để xây dựng một bảng ma trận hai chiều hiệu quả, bạn cần xác định trục tung với các hoạt động khai thác tài nguyên tại địa phương và trục hoành với những bên liên quan có quyền quyết định về việc tiếp cận hoặc sử dụng các tài nguyên đó.

Cùng với cộng đồng, chúng ta sẽ xem xét từng hoạt động trong ma trận và mô tả mức độ quyền lực của các bên liên quan trong việc ra quyết định về việc sử dụng tài nguyên Mỗi ô trong ma trận sẽ chỉ rõ ai là người sử dụng tài nguyên tương ứng với từng hoạt động.

(VI) Ma trận xếp hạng lựa chọn

Ma trận xếp hạng lựa chọn là công cụ hữu ích giúp phân tích và suy nghĩ, đảm bảo mọi yếu tố quan trọng đều được xem xét và so sánh trước khi đưa ra quyết định.

Trình tự các bước như sau:

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Thực trạng sử dụng tài nguyên thiên nhiên của cộng đồng

Dựa trên kết quả khảo sát và thảo luận với người dân bản Kịt, tôi đã xây dựng Lịch thời vụ và lát cắt làng, từ đó xác định các hoạt động sử dụng tài nguyên thiên nhiên của cộng đồng, cùng với thông tin về đối tượng thực hiện, thời gian và địa điểm diễn ra các hoạt động này.

(1) Săn bắt động vật hoang dã

Săn bắt động vật chủ yếu do nam giới thực hiện, với một số người dân bản Kịt và những tay săn chuyên nghiệp từ bên ngoài tham gia để kiếm lợi nhuận Hoạt động này diễn ra rộng rãi tại các khu vực như rừng già, rừng phục hồi và nương rẫy, diễn ra quanh năm Tuy nhiên, thời điểm săn bắt mạnh mẽ nhất là vào tháng 11 và tháng 12 âm lịch, khi động vật có tầm hoạt động rộng hơn, và người dân cần thêm thực phẩm cũng như thu nhập cho dịp Tết.

Hình 3.1 Tịch thu Súng kíp của thợ săn làng Nủa trong vùng rừng bản Kịt

Hình 3.2 Bẫy kiềng đƣợc bán công khai ở chợ phố Đòn, huyện Bá Thước

Người dân bản Kịt chủ yếu sử dụng bẫy để săn bắt, trong khi người ngoài địa phương thường dùng súng kíp Các loại bẫy như bẫy dính, bẫy cần giật đơn giản, dễ làm và giá rẻ, trong khi bẫy kiềng có sẵn tại chợ địa phương Nhu cầu thị trường cao đã dẫn đến việc săn bắt nhiều loài như tắc kè, lợn rừng, don, sóc và cầy Ngoài ra, cả phụ nữ và trẻ em cũng tham gia vào việc thu hoạch ốc đá từ rừng, không chỉ để phục vụ nhu cầu thực phẩm gia đình mà còn để tăng thu nhập.

Mặc dù lực lượng kiểm lâm đã tăng cường kiểm tra và kiểm soát, hoạt động khai thác gỗ tại rừng bản Kịt vẫn diễn ra, ảnh hưởng đến tài nguyên rừng KBTTN Pù Luông Tuy nhiên, việc khai thác gỗ cho mục đích thương mại đã giảm đáng kể, chủ yếu chỉ còn khai thác gỗ phục vụ nhu cầu tại chỗ Tập quán của cộng đồng người Mường nơi đây sử dụng nhà sàn dẫn đến nhu cầu khai thác gỗ tự nhiên để thay thế các bộ phận bị hư hỏng do mối mọt Thêm vào đó, mỗi hộ dân thường có sẵn một cỗ quan tài được làm từ một cây gỗ lớn dưới gầm nhà sàn, phòng khi cần sử dụng.

Hình 3.3 Các thanh gỗ để ốp vách nhà sàn đƣợc xẻ ở núi Khầm khìa gần bản Kịt

Hình 3.4 Quan tài đƣợc đục thủ công từ một cây gỗ lớn lấy ở trong rừng

Hoạt động khai thác gỗ diễn ra liên tục trong năm, nhưng tập trung mạnh mẽ vào mùa khô và chủ yếu do nam giới thực hiện Việc khai thác và vận chuyển gỗ thương mại trở nên thuận lợi nhờ vào tuyến đường ô tô kết nối từ thôn Kịt đến trung tâm xã Lũng Cao.

(3) Khai thác lâm sản ngoài gỗ

Người dân địa phương chủ yếu khai thác lâm sản ngoài gỗ để bán, bao gồm các sản phẩm như măng, đót, mật ong, song mây, phong lan, lá dong và một số loại cây thuốc Tuy nhiên, lợi nhuận từ việc bán các loại lâm sản này thường rất thấp, do phải bán qua tư thương và bị ép giá Một số ít sản phẩm được sử dụng cho nhu cầu sinh hoạt như củi, rau ăn và thuốc chữa bệnh.

Hình 3.5 Người dân bản Kịt bày bán rau quả rừng tại chợ phố Đòn

Hình 3.6 Người dân bản Kịt bày bán mật ong rừng, hạt Sẻn gai (Mắc khén)

Hoạt động khai thác lâm sản ngoài gỗ chủ yếu do phụ nữ và trẻ em thực hiện quanh năm để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt Trong mùa vụ nông nhàn hoặc khi có sản phẩm lâm sản ngoài gỗ như mật ong, măng, mắc khén, và hoa phong lan, đàn ông thường tham gia khai thác để bán.

Người dân bản Kịt có tập quán chăn nuôi gia súc thả rông, với mỗi đàn hoặc con gia súc được đeo mõ để dễ dàng tìm kiếm trong rừng Trâu bò thường được thấy thả rông gần các cánh rừng, đặc biệt là sau vụ cày cấy hè thu Tuy nhiên, vào mùa đông, tần suất bắt gặp trâu bò thả rông giảm vì chủ nuôi thường đưa chúng về để tránh rét.

Hình 3.7 Mõ đeo vào cổ Trâu để chủ nhân dễ tìm chúng trong rừng

Hình 3.8 Chăn thả Trâu ở xóm

(5) Khai thác đá vôi và đào đãi vàng

Khu vực bản Kịt đã bắt đầu khai thác đá vôi với quy mô nhỏ phục vụ cho ngành xây dựng Do không thể khai thác gỗ để làm nhà sàn, nhiều hộ dân đã nảy ra ý tưởng sử dụng đá vôi có sẵn để xây dựng móng cho nhà trệt.

Hoạt động khai thác vàng trong khu bảo tồn chủ yếu tập trung tại một số khu vực trọng điểm gần bản Kịt, bao gồm Hang Bương, Hang Nước và Bãi Chợ Ngoài người dân địa phương, còn có sự tham gia đầu tư và khai thác từ những người từ các vùng khác.

Hình 3.9 Khai thác vàng ở khu vực

Hình 3.10 Ý tưởng khai thác sử dụng đá vôi ở bản Hang

Dưới góc nhìn của người dân bản Kịt, lịch sử khai thác tài nguyên thiên nhiên và nguyên nhân gây suy thoái của khu vực được thể hiện qua kết quả thảo luận (PRA), bao gồm lược sử thôn bản và sơ đồ cây vấn đề (hình 03 và hình 04 - phụ lục 1).

Cộng đồng người dân bản Kịt đã nhận thấy sự suy giảm nghiêm trọng của tài nguyên thiên nhiên trong khu vực, bao gồm cây gỗ lớn, động vật hoang dã, nguồn nước và song mây Bốn nguyên nhân chính được chỉ ra là: (1) Khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ quá mức; (2) Săn bắt động vật hoang dã trái phép; (3) Khai thác vàng; và (4) Giảm độ che phủ rừng ở đầu nguồn các khe suối Khi được hỏi về lý do của những nguyên nhân này, người dân cho rằng nguyên nhân sâu xa liên quan đến kinh tế xã hội, bao gồm (1) Tăng dân số, trong đó có việc người dân từ bản Cao Hoong di chuyển sang bản Kịt do có đường giao thông thuận lợi; và (2) San ủi đồi.

Đặc trưng năng lực của các bên liên quan đến công tác quản lý tài nguyên thiên nhiên tại bản Kịt

3.2 Đặc trƣng năng lực của các bên liên quan đến công tác quản lý tài nguyên thiên nhiên tại bản Kịt

3.2.1 Đánh giá kiến thức - kỹ năng - thái độ của người dân bản Kịt

Bản Kịt có toàn bộ dân cư thuộc dân tộc Mường Tôi đã phỏng vấn 30 người dân, chiếm 13,95% tổng số nhân khẩu của bản, với cơ cấu độ tuổi gồm: 5 người dưới 25 tuổi (16,67%), 17 người từ 25-40 tuổi (56,67%) và 8 người trên 40 tuổi (26,66%) Về giới tính, có 18 nam (60%) và 12 nữ (40%) Về trình độ học vấn, 10 người học hết cấp I (33,33%), 17 người học hết cấp II (60%) và 3 người học hết cấp III (6,67%).

Kết quả điều tra tại bản Kịt cho thấy 100% người được phỏng vấn nhận thức được giá trị kinh tế trực tiếp và gián tiếp của tài nguyên rừng, cũng như tác động tiêu cực của gia tăng dân số và khai thác quá mức đến đa dạng sinh học Tuy nhiên, chỉ có 6,67% (2 người) nêu được giá trị gián tiếp về văn hóa - tín ngưỡng của tài nguyên rừng, và 3,33% (1 người) chỉ ra cơ chế tác động gây suy thoái đa dạng sinh học.

Hình 3.11 Biểu đồ mối liên hệ giữa độ tuổi với nhận thức/kiến thức của người dân

Những người trên 40 tuổi, chủ yếu là nam giới và có trình độ học vấn hết cấp II, đã cho thấy kiến thức tốt về mối liên hệ giữa hành vi và môi trường Đặc biệt, ông Hà Văn Thao, tổ trưởng tổ bảo vệ rừng, là người duy nhất hiểu rõ cơ chế tác động gây suy thoái đa dạng sinh học Kiến thức về rừng và đa dạng sinh học của người dân chủ yếu đến từ kinh nghiệm trong sản xuất và đời sống hàng ngày Công tác tuyên truyền bảo vệ rừng thường xuyên của ban quản lý KBTTN Pù Luông đã góp phần quan trọng nâng cao nhận thức của tổ bảo vệ rừng bản Kịt.

Hình 3.12 Biểu đồ mối liên hệ giữa giới với nhận thức/kiến thức của người dân

Hình 3.13 Biểu đồ mối liên hệ giữa học vấn với nhận thức/kiến thức của người dân

Kết quả điều tra cho thấy 83,33% người dân bản Kịt quan tâm đến vấn đề suy thoái rừng, tuy nhiên chỉ 33,33% có quan điểm đúng đắn về nguyên nhân gây ra tình trạng này Hơn nữa, chỉ có 40% người dân sẵn lòng tham gia vào các hoạt động bảo vệ rừng.

Hình 3.14 Biểu đồ mối liên hệ giữa độ tuổi với quan điểm/thái độ của người dân

Hình 3.15 Biểu đồ mối liên hệ giữa giới với quan điểm/thái độ của người dân

Những người ít quan tâm đến suy thoái rừng chủ yếu là thanh niên dưới 25 tuổi và người có học vấn cấp II Đặc biệt, nam giới trên 25 tuổi với trình độ học vấn cấp I và II thường có quan điểm sai lầm về nguyên nhân suy thoái rừng, cho rằng vấn đề này do người từ địa phương khác khai thác hoặc không nhận thấy sự giảm sút về diện tích và chất lượng rừng Ngoài ra, những người không muốn tham gia bảo vệ rừng chủ yếu là thanh niên, người già, phụ nữ với trình độ học vấn cấp I và cấp III, vì họ ngại thay đổi thói quen sinh hoạt hàng ngày hoặc bị cuốn hút bởi nhiều vấn đề khác.

Hình 3.16 Biểu đồ mối liên hệ giữa học vấn với quan điểm/thái độ của người dân

Kết quả điều tra tại bản Kịt cho thấy 30% người dân không có lựa chọn thay thế cho việc khai thác rừng đặc dụng, chủ yếu là nam giới dưới 25 tuổi với trình độ học vấn cấp I Trong số 21 người có lựa chọn thay thế (chiếm 70% tổng số người phỏng vấn), chỉ 17 người (80,95% trong số có lựa chọn và 56,67% tổng số người phỏng vấn) có kỹ năng áp dụng các phương án lựa chọn, chủ yếu là những người trên 40 tuổi với trình độ học vấn cấp III.

Hình 3.17 Biểu đồ mối liên hệ giữa độ tuổi với lựa chọn/kỹ năng của người dân

Hình 3.18 Biểu đồ mối liên hệ giữa giới với lựa chọn/kỹ năng của người dân

Hình 3.19 Biểu đồ mối liên hệ giữa học vấn với lựa chọn/kỹ năng của người dân

3.2.2 Đánh giá kiến thức - kỹ năng - thái độ của các bên liên quan ngoài cộng đồng

Trong cuộc phỏng vấn với 30 người đại diện cho các bên liên quan ngoài cộng đồng, cơ cấu thành phần gồm: 5 cán bộ Trạm kiểm lâm Cổ Lũng thuộc Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Luông (chiếm 16,67%), 5 cán bộ kỹ thuật của Ban quản lý Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Luông (chiếm 16,67%), 7 cán bộ UBND xã Lũng Cao đại diện cho chính quyền, Đảng, các Hội, Đoàn thể (chiếm 23,33%), và 3 cán bộ Hạt kiểm lâm huyện Bá Thước (chiếm 10%).

Trong nghiên cứu này, nhóm đối tượng khảo sát bao gồm 3 giáo viên cấp I tại bản Kịt và 3 giáo viên Trường cấp II xã Lũng Cao, chiếm 20% tổng số người tham gia Đối với độ tuổi, 4 người dưới 30 tuổi (13,33%), 21 người từ 30-45 tuổi (70%) và 5 người trên 45 tuổi (16,67%) Về giới tính, có 23 nam (76,67%) và 7 nữ (23,33%) Về trình độ chuyên môn, 6 người có trình độ trung cấp sư phạm, văn thư lưu trữ, nông lâm (20%), 4 người có trình độ cao đẳng sư phạm, nông lâm (13,33%) và 18 người là kỹ sư lâm nghiệp, cử nhân luật, kinh tế, sư phạm (60%).

2 thạc sĩ lâm nghiệp (chiếm 6,67%)

Kết quả điều tra cho thấy 100% cán bộ trạm kiểm lâm Cổ Lũng và cán bộ kỹ thuật ban quản lý KBTTN Pù Luông nắm rõ thông tin về khai thác tài nguyên thiên nhiên tại khu vực bản Kịt, đồng thời dự đoán xu thế khai thác trong tương lai Tuy nhiên, các bên khác như UBND xã Lũng Cao, Hạt kiểm lâm huyện, Trường cấp I, II và Phòng nông nghiệp huyện lại có một số nhân viên chưa nắm rõ hiện trạng và xu thế khai thác tài nguyên tại khu vực này.

Hình 3.20 Biểu đồ mối liên hệ giữa đơn vị công tác với nhận thức/kiến thức của các bên liên quan ngoài cộng đồng

Theo khảo sát, 26,67% người được phỏng vấn không biết về tình trạng khai thác tài nguyên thiên nhiên tại bản Kịt, trong khi 50% không nhận thấy xu thế khai thác và sử dụng tài nguyên trong tương lai Nhóm đối tượng chủ yếu thiếu thông tin này bao gồm giáo viên, cán bộ UBND xã Lũng Cao, và phòng nông nghiệp huyện, với độ tuổi trên 45, chủ yếu là nữ và tốt nghiệp cao đẳng nghề.

Hình 3.21 Biểu đồ mối liên hệ giữa độ tuổi với nhận thức/kiến thức của các bên liên quan ngoài cộng đồng

Hình 3.22 Biểu đồ mối liên hệ giữa giới với nhận thức/kiến thức của các bên liên quan ngoài cộng đồng

Hình 3.23 Biểu đồ mối liên hệ giữa trình độ chuyên môn với nhận thức/kiến thức của các bên liên quan ngoài cộng đồng

Kết quả điều tra cho thấy 83,33% người được hỏi quan tâm và sẵn lòng tham gia bảo vệ rừng, tuy nhiên chỉ có 63,33% nhận thức rõ vai trò của mình trong công tác này.

Hình 3.24 Biểu đồ mối liên hệ giữa đơn vị công tác với quan điểm/thái độ của các bên liên quan ngoài cộng đồng

Hình 3.25 Biểu đồ mối liên hệ giữa độ tuổi với Quan điểm/Thái độ của các bên liên quan ngoài cộng đồng

Hình 3.26 Biểu đồ mối liên hệ giữa giới với quan điểm/thái độ của các bên liên quan ngoài cộng đồng

Những người ít quan tâm đến việc bảo vệ rừng chủ yếu là giáo viên và cán bộ phòng nông nghiệp huyện, trong độ tuổi từ 30 đến 45, chủ yếu là nữ và có trình độ tốt nghiệp cao đẳng hoặc trung cấp nghề Đặc biệt, nhóm người không nhận thức rõ vai trò của mình trong công tác bảo vệ rừng là giáo viên, cán bộ UBND xã Lũng Cao và phòng nông nghiệp huyện, thường là nữ giới, lớn tuổi (>45 tuổi), và có trình độ tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc đại học.

Hình 3.27 Biểu đồ mối liên hệ giữa trình độ chuyên môn với quan điểm/thái độ của các bên liên quan ngoài cộng đồng

Kết quả điều tra cho thấy, 23,33% người phỏng vấn không biết hoặc không đề xuất biện pháp giảm thiểu tác động đến rừng, chủ yếu là nữ giới công tác ngoài ngành kiểm lâm và tốt nghiệp trung cấp nghề Trong số 76,67% còn lại, chỉ 43,33% (13 người) có đầy đủ kỹ năng áp dụng các phương án lựa chọn, phần lớn là cán bộ KBTTN Pù Luông, nam giới, trong độ tuổi 30-45 và đã tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học.

Hình 3.28 Biểu đồ mối liên hệ giữa đơn vị công tác với lựa chọn/kỹ năng của các bên liên quan ngoài cộng đồng

Hình 3.29 Biểu đồ mối liên hệ giữa độ tuổi với lựa chọn/kỹ năng của các bên liên quan ngoài cộng đồng

Hình 3.30 Biểu đồ mối liên hệ giữa giới với lựa chọn/kỹ năng của các bên liên quan ngoài cộng đồng

Hình 3.31 Biểu đồ mối liên hệ giữa trình độ chuyên môn với lựa chọn/kỹ năng của các bên liên quan ngoài cộng đồng

Thực trạng công tác quản lý tài nguyên thiên nhiên tại bản Kịt và các lý do khách quan hạn chế sự tham gia của các bên liên quan

lý do khách quan hạn chế sự tham gia của các bên liên quan

3.3.1 Thực trạng công tác quản lý tài nguyên thiên nhiên tại bản Kịt

Kết quả thảo luận với người dân bản Kịt cho thấy có 05 nhóm người tham gia quản lý tài nguyên thiên nhiên, bao gồm: Hộ gia đình, Tổ bảo vệ rừng, Ủy ban nhân dân xã, Ban quản lý KBTTN Pù Luông, và Các Hội đoàn thể Các nhóm này đã thực hiện 06 hoạt động chính: tuần tra, kiểm soát; tuyên truyền; tập huấn kỹ thuật nuôi trồng; xử lý vi phạm; ký cam kết bảo vệ rừng; và xây dựng quy ước - hương ước Ban quản lý KBTTN Pù Luông đóng vai trò quan trọng nhất, chủ động tham gia vào tất cả các hoạt động và dẫn dắt các bên liên quan khác Đặc biệt, hoạt động tuyên truyền bảo vệ rừng có sự tham gia đầy đủ của cả 5 bên liên quan.

Người dân bản Kịt chưa nhận thức rõ vai trò của các Trường học cấp I, II, Hạt Kiểm lâm Huyện và Phòng Nông nghiệp Huyện trong việc quản lý tài nguyên thiên nhiên.

Trong quá trình nghiên cứu về quản lý tài nguyên thiên nhiên, tôi đã phỏng vấn kiểm lâm địa bàn thôn Kịt, anh Trương Bình Khánh, và tham khảo báo cáo tổng kết tình hình kinh tế - xã hội năm 2017 cùng định hướng năm 2018 của UBND xã Lũng Cao Từ những thông tin thu thập được, tôi đã tiến hành đánh giá thực trạng công tác quản lý tài nguyên thiên nhiên tại bản Kịt theo khung phân tích SWOT, với kết quả được trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng 3.1 Phân tích SWOT về công tác quản lý TNTN tại bản Kịt Điểm mạnh

Có tổ bảo vệ rừng với một kế hoạch làm việc rõ ràng;

Hương ước bản Kịt có nội dung điều chỉnh, xử phạt các hành vi xâm phạm vào rừng đặc dụng Điểm yếu

Nghiệp vụ xử lý, trách nhiệm của tổ bảo vệ rừng khi người ngoài bản xâm nhập khu rừng;

Tổ bảo vệ rừng đại diện cho cả bản ký cam kết bảo vệ rừng (không phải từng hộ ký cam kết)

KBT, UBND xã coi Kịt là bản trọng điểm được ưu tiên phát triển sinh kế giảm phụ thuộc vào rừng Điểm mạnh - Cơ hội

Bổ sung các nhiệm vụ phát triển sinh kế vào kế hoạch hoạt động của tổ BVR;

Bổ sung một số điều khoản trong hương ước theo hướng khen thưởng các hộ điển hình làm kinh tế giỏi Điểm yếu - Cơ hội

Thiết lập cơ chế khen thưởng

- kỷ luật; kiện toàn tổ BVR hằng năm;

Thành viên tổ BVR hoàn thành tốt nhiệm vụ đươc ưu tiên nhận hỗ trợ cây - con giống;

Kịt quản lý giáp ranh nhiều xã - huyện - tỉnh Điểm mạnh - Thách thức

Kết nối với các điểm du lịch nổi tiếng xung quanh để hình thành tuyến du lịch qua bản Kịt;

Tổ chức tập huấn nghiệp vụ du lịch cho các thành viên trong tổ BVR nhằm nâng cao kỹ năng và kiến thức Đồng thời, việc bảo tồn văn hóa bản địa được thực hiện thông qua việc duy trì các luật tục trong hương ước Tuy nhiên, vẫn còn nhiều điểm yếu và thách thức cần khắc phục để phát triển bền vững.

Tập huấn quy trình phối hợp và xử lý tình huống cho các tổ BVR tại thôn/bản vùng giáp ranh là cần thiết Mỗi thành viên trong tổ BVR sẽ được chỉ định giám sát hoạt động sử dụng tài nguyên thiên nhiên (TNTN) của một nhóm hộ trong bản của mình và một bản giáp ranh.

3.3.2 Các lý do khách quan hạn chế sự tham gia của các bên liên quan đối với công tác quản lý tài nguyên thiên nhiên tại bản Kịt

Kết quả điều tra, xác định các rào cản bên ngoài của các bên liên quan được tổng hợp ở bảng sau:

Bảng 3.2 Các rào cản bên ngoài đã hạn chế sự tham gia của các bên

Bên liên quan Rào cản

(1) Không còn diện tích để trồng rừng;

(2) Không có kỹ thuật thú y để tự chăm sóc đàn gia súc gia cầm tốt hơn;

(3) Điều kiện cơ sở hạ tầng cho phát triển du lịch sinh thái còn hạn chế, chưa có điện lưới

II Ban quản lý KBTTN

Chính sách từ năm 2013 đã chuyển giao quyền quản lý địa bàn cho hạt kiểm lâm huyện, khiến Ban quản lý KBT chỉ giữ vai trò chủ rừng, dẫn đến việc quyền kiểm soát lâm sản tại các khu vực dân cư bị hạn chế.

III Ủy ban nhân dân xã Lũng Cao

Quy hoạch sử dụng đất cho xây dựng cơ sở hạ tầng và sản xuất quy mô lớn tại bản Kịt gặp nhiều khó khăn do phần lớn diện tích tự nhiên là rừng trên núi đá vôi.

(2) Khó xử lý việc khai thác gỗ trong rừng tự nhiên để làm quan tài Bởi đây là tín ngưỡng của cộng đồng

IV Trường học cấp I, II xã Lũng Cao

(1) Chưa có một tài liệu riêng để giảng dạy nâng cao nhận thức bảo vệ rừng cho học sinh;

Hiện nay, kiến thức về bảo vệ rừng đã được tích hợp vào các môn học tự nhiên và sinh học, tuy nhiên, việc thiếu hụt các giáo cụ trực quan như tranh ảnh, vườn thực nghiệm và mô hình đã gây cản trở trong việc truyền đạt hiệu quả nội dung này.

Bên liên quan Rào cản

V Hạt kiểm lâm huyện Bá

Cơ chế phân cấp trách nhiệm và quyền hạn trong việc kiểm soát lâm sản, bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng giữa Hạt Kiểm lâm Huyện và Hạt Kiểm lâm Khu bảo tồn vẫn chưa được làm rõ.

(2) Sự hợp tác, ủng hộ của UBND xã với kiểm lâm địa bàn còn lỏng lẻo nên việc thống kê gỗ gầm nhà sàn chưa thực sự hiệu quả

VI Phòng Nông nghiệp huyện Bá Thước

(1) Chưa có cơ chế phối hợp với Ban quản lý KBTTN Pù Luông trong triển khai các hoạt động phát triển nông - lâm nghiệp cho người dân vùng đệm;

Chức năng tham mưu quản lý nhà nước được thực hiện mà không cần con dấu hay tài khoản riêng, nhằm cung cấp cây giống và chuyển giao kỹ thuật nuôi trồng.

Thảo luận

3.4.1 Cơ chế duy trì hành vi không thân thiện với động thực vật hoang dã ở khu vực bản Kịt

Mặc dù Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Luông đã được thành lập và ranh giới giữa rừng bảo tồn và khu vực sinh sống của người dân bản Kịt đã được xác định, nhưng việc ngăn chặn hoàn toàn các tác động của con người vào rừng đặc dụng là điều không khả thi Do đó, việc nhận diện các hành vi gây hại đến động thực vật hoang dã và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến những hành vi này là rất quan trọng để triển khai công tác giáo dục bảo tồn hiệu quả.

Săn bắt động vật hoang dã tại bản Kịt, do nam giới thực hiện để bán, cùng với hoạt động săn bắn tiêu khiển của người ngoài bản, đang diễn ra với tần suất cao Hành động này đã dẫn đến sự suy giảm nhanh chóng số lượng động vật hoang dã, khiến cho nhiều loài thú phải di chuyển lên các vùng núi cao hơn, xa khu dân cư hơn, và thậm chí một số loài đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng cục bộ.

Hầu hết nam giới bản Kịt (94,44%) tin rằng săn bắt động vật hoang dã không làm suy giảm tài nguyên rừng Trong khi đó, 16,67% nam giới chọn chăn nuôi gia súc - gia cầm để thay thế việc săn bắn lại không có kỹ năng chăm sóc thú y Đáng chú ý, những người từ bản khác đến khu rừng bản Kịt để săn bắn không phải vì sinh kế, mà thường là những người có điều kiện kinh tế và địa vị xã hội cao, coi việc đi săn như một hình thức giải trí thể hiện đẳng cấp.

Khai thác gỗ và đá vôi trái phép tại bản Kịt đang diễn ra lén lút, dẫn đến việc người dân không chú trọng đến các phương thức khai thác bền vững, gây ra tác động tiêu cực đến môi trường Hành động chặt hạ cây gỗ lớn không chỉ làm đổ theo nhiều cây nhỏ, mà còn gây ra tiếng ồn lớn từ việc lăn đá và sử dụng cưa xăng, ảnh hưởng mạnh mẽ đến cảnh quan và phá vỡ sinh cảnh sống của nhiều loài động thực vật hoang dã.

Tập tục xây dựng nhà sàn trong khu vực bản Kịt dẫn đến nhu cầu gỗ cao cho việc xây dựng và sửa chữa, trong khi diện tích đất để trồng rừng lấy gỗ ngày càng hạn chế Nhiều người còn có tư tưởng nhờ cậy kiểm lâm hoặc UBND xã để chặt cây gỗ lớn làm cỗ quan tài Mặc dù hoạt động khai thác gỗ được kiểm soát chặt chẽ, với việc kiểm kê gỗ dưới gầm nhà sàn, một số hộ dân đã bắt đầu nghĩ đến việc xây dựng nhà trệt với móng từ đá vôi có sẵn xung quanh.

Khai thác lâm sản ngoài gỗ tại bản Kịt đang diễn ra không bền vững do kỹ thuật thu hái không hợp lý, dẫn đến cạn kiệt nguồn tài nguyên mà không đảm bảo khả năng tái tạo Sự thiếu hiểu biết về khai thác bền vững từ phía người dân và cán bộ là nguyên nhân chính cho tình trạng này Mặc dù lâm sản ngoài gỗ có mặt trong rừng bảo tồn, nhưng có sự đồng thuận ngầm giữa kiểm lâm và người dân về việc khai thác chúng Hơn nữa, việc phát triển lâm sản ngoài gỗ chưa được chú trọng, với chỉ 21 trong số 30 người phỏng vấn bày tỏ mong muốn trồng các loại lâm sản có giá trị kinh tế cao như cây thuốc, phong lan, mật ong và cây gia vị Tuy nhiên, do thiếu kinh phí, không có mô hình trồng trọt nào được triển khai tại bản Kịt, mặc dù 17 người đã được tập huấn về kỹ thuật trồng và chăm sóc.

Chăn thả gia súc dài ngày trong rừng bảo tồn của dân bản Kịt dẫn đến tình trạng gia súc bị thả rông, chỉ được thu về khi cần sức kéo hoặc trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt Phương thức chăn thả này gây ra sự nhiễu loạn môi trường sống, làm gia tăng nguy cơ lây lan dịch bệnh từ gia súc sang động vật hoang dã, đặc biệt là nhóm thú.

Tại bản Kịt, tập tục chăn nuôi gia súc thả rông vẫn tồn tại do quy định trong hương ước chỉ xử phạt khi trâu bò gây hại cho hoa màu, mà không có quy định về việc thả rông trong rừng Điều này dẫn đến việc gia súc tự do di chuyển, gây ảnh hưởng đến môi trường và sản xuất nông nghiệp.

Khai thác vàng trái phép tại khu vực bản Kịt chủ yếu do người dân từ các địa phương khác như huyện Cẩm Thủy (Thanh Hóa) và huyện Tân Lạc, Mai Châu (Hòa Bình) thực hiện, trong khi nam giới địa phương chỉ làm thuê Dù đã có nhiều nỗ lực từ các cấp ban ngành để ngăn chặn, hoạt động này vẫn tiếp diễn, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đa dạng sinh học Những người khai thác không chỉ chặt cây và dựng lán trại mà còn đào bới, gây ô nhiễm nguồn nước Hơn nữa, việc vận chuyển máy móc và thực phẩm đã tạo ra nhiều con đường mòn trong rừng, làm xáo trộn sinh cảnh của động vật hoang dã.

Hành vi khai thác vàng trái phép vẫn tiếp diễn do sự thờ ơ của chính quyền địa phương Khu vực khai thác nằm ở vùng giáp ranh giữa nhiều xã, huyện của hai tỉnh Thanh Hóa và Hòa Bình, trong khi những người tham gia khai thác chủ yếu là những đối tượng có tiền án.

Chính quyền địa phương thường không nhận thức đầy đủ về những khó khăn phức tạp trong việc can thiệp bảo vệ rừng, và thường đổ trách nhiệm cho các địa phương lân cận Hơn nữa, vai trò của tổ bảo vệ rừng bản Kịt trong việc ngăn chặn các hành vi khai thác vàng gây hại cho rừng là rất hạn chế.

3.4.2 Định hướng biện pháp tổ chức các hoạt động giáo dục bảo tồn đa dạng sinh học ở khu vực bản Kịt

Mục tiêu của các hoạt động giáo dục bảo tồn tại khu vực bản Kịt là thay đổi hành vi không thân thiện với động thực vật hoang dã, bao gồm cả hành vi của cư dân địa phương và người ngoài bản Các biện pháp tác động sẽ được chia thành hai loại: giáo dục và kỹ thuật Dựa trên phân tích các cơ chế duy trì năm hành vi tiêu cực đã nêu, chúng tôi đề xuất một số biện pháp nhằm thay đổi những hành vi này.

(1) Cung cấp thông tin và kiến thức thông qua truyền thông

Thông tin và kiến thức hạn chế của người dân bản Kịt về việc bảo vệ động vật hoang dã và lâm sản ngoài gỗ đã dẫn đến tình trạng săn bắt và thu hái cạn kiệt tài nguyên Sự thờ ơ hoặc hỗ trợ từ các cơ quan chức năng cũng góp phần vào vấn đề này Để nâng cao nhận thức, cần thực hiện các biện pháp tuyên truyền như: (1) phát thanh thông tin về thu hái bền vững các loài cây và động vật; (2) phát lịch Tết cho từng hộ gia đình; (3) phát áo phông và mũ cho cán bộ UBND xã Lũng Cao, với hình ảnh động vật hoang dã quan trọng và thông điệp bảo vệ chúng.

(2) Thiết kế và thực hiện chương trình nâng cao nhận thức

Chương trình nâng cao nhận thức cần thiết kế để thay đổi quan điểm giá trị của người dân bản Kịt và cộng đồng xung quanh về các tập quán như việc sử dụng gỗ lớn làm quan tài hay thả rông gia súc trong rừng Các hoạt động nên bao gồm tổ chức sinh hoạt văn nghệ như chiếu phim, múa rối, và kịch với nội dung phê phán các quan điểm này Cần rà soát và điều chỉnh các quy định trong hương ước của bản Kịt, sau đó họp dân để thông qua và phổ biến trên loa phát thanh Đồng thời, phối hợp với các trường cấp 1, cấp 2 tại xã Lũng Cao để lồng ghép nội dung giáo dục này vào các môn học như Tự nhiên, Xã hội, Sinh học, và Giáo dục công dân, nhằm nâng cao nhận thức cho thế hệ trẻ.

Để giảm sự phụ thuộc vào tài nguyên rừng ngày càng cạn kiệt, người dân bản Kịt đã thảo luận và tự đưa ra các lựa chọn phù hợp, chủ yếu tập trung vào chăn nuôi gia súc, gia cầm do quỹ đất sản xuất hạn chế Kết quả phân tích SWOT cho thấy việc giới thiệu kế hoạch phát triển du lịch sinh thái là một giải pháp tiềm năng cho cộng đồng này.

Ngày đăng: 09/04/2022, 21:13

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Anon. (1998). Dự án đầu tư xây dựng khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hoá. Viện Điều tra và Quy hoạch rừng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dự án đầu tư xây dựng khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hoá
Tác giả: Anon
Năm: 1998
2. Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông (2013). Quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững rừng đặc dụng khu BTTN Pù Luông đến năm 2020.Tài liệu lưu hành nội bộ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững rừng đặc dụng khu BTTN Pù Luông đến năm 2020
Tác giả: Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông
Năm: 2013
3. Đặng Ngọc Cần (2004). Điều tra thú và đánh giá bảo tồn của một số khu vực chọn lọc ở khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hoá. Dự án Bảo tồn cảnh quan Pù Luông - Cúc Phương, Tổ chức Bảo tồn động thực vật hoang dã Quốc tế - Chương trình Việt Nam và Cục Kiểm lâm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều tra thú và đánh giá bảo tồn của một số khu vực chọn lọc ở khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hoá
Tác giả: Đặng Ngọc Cần
Năm: 2004
4. Furey, N. và Infield, M (2005). Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, Các cuộc điều tra đa dạng sinh học tại các vùng trọng điểm nhằm bảo tồn dãy núi đá vôi Pù Luông - Cúc Phương. Dự án cảnh quan đá vôi Pù Luông - Cúc Phương, Cục kiểm lâm Việt Nam và Chương trình hỗ trợ bảo tồn Việt Nam của Tổ chức Bảo tồn động thực vật hoang dã Quốc tế, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, Các cuộc điều tra đa dạng sinh học tại các vùng trọng điểm nhằm bảo tồn dãy núi đá vôi Pù Luông - Cúc Phương
Tác giả: Furey, N. và Infield, M
Năm: 2005
5. Trịnh Văn Hạnh, Lưu Tường Bách và cộng sự (2013). Thành phần loài động vật, đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển các loài động vật tại khu BTTN Pù Luông. Dự án điều tra lập danh lục khu hệ động thực vật rừng khu BTTN Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa - Liên danh Viện sinh thái & bảo vệ công trình và Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thành phần loài động vật, đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển các loài động vật tại khu BTTN Pù Luông
Tác giả: Trịnh Văn Hạnh, Lưu Tường Bách và cộng sự
Năm: 2013
6. Đinh Văn Lâm, Nguyễn Trung Thành và cộng sự (2013). Thành phần loài thực vật, đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển các loài thực vật tại khu BTTN Pù Luông. Dự án điều tra lập danh lục khu hệ động thực vật rừng khu BTTN Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa - Liên danh Viện sinh thái & Bảo vệ công trình và Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thành phần loài thực vật, đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển các loài thực vật tại khu BTTN Pù Luông
Tác giả: Đinh Văn Lâm, Nguyễn Trung Thành và cộng sự
Năm: 2013
7. Michael M, Maurits S, Irma A (2004). Giáo dục bảo tồn có sự tham gia của cộng đồng. WWF Chương trình Đông Dương. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục bảo tồn có sự tham gia của cộng đồng
Tác giả: Michael M, Maurits S, Irma A
Năm: 2004
8. Lê Trọng Trải và Đỗ Tước (1998). Tài nguyên thú ở khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông. Viện Điều tra và Quy hoạch rừng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài nguyên thú ở khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông
Tác giả: Lê Trọng Trải và Đỗ Tước
Năm: 1998
9. Ủy ban nhân dân xã Lũng Cao (2017). Báo cáo tổng kết công tác quản lý, bảo vệ phát triển rừng năm 2017. Tài liệu lưu hành nôi bộ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết công tác quản lý, bảo vệ phát triển rừng năm 2017
Tác giả: Ủy ban nhân dân xã Lũng Cao
Năm: 2017
10. Hội nghị Liên Hiệp Quốc về môi trường và phát triển-UNCED (1992). Chương trình nghị sự 21- Chương trình hành động sau Rio của Liên hiệp quốc. New York: UN.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình nghị sự 21- Chương trình hành động sau Rio của Liên hiệp quốc
Tác giả: Hội nghị Liên Hiệp Quốc về môi trường và phát triển-UNCED
Năm: 1992
11. BirdLife International and Forest Inventory and Planning Institute (2001). Sourcebook of Existing and Proposed Protected Areas in Vietnam. BirdLife International and the Forest Inventory and Planning Institute, Hanoi Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sourcebook of Existing and Proposed Protected Areas in Vietnam
Tác giả: BirdLife International and Forest Inventory and Planning Institute
Năm: 2001
14. International Union for Conservation of Nature and Natural Resources, World Wide Fund For Nature, United Nations Environment Programme (1980), World Conservation Strategy. Gland, Switzerland Sách, tạp chí
Tiêu đề: World Conservation Strategy
Tác giả: International Union for Conservation of Nature and Natural Resources, World Wide Fund For Nature, United Nations Environment Programme
Năm: 1980
15. Vu Dinh Thong (2003). A preliminary survey of the bat fauna of Pu Luong Nature Reserve, Thanh Hoa province, north-central Vietnam. Unpublished report to the Pu Luong - Cuc Phuong Conservation Limestone Landscape Conservation Project Sách, tạp chí
Tiêu đề: A preliminary survey of the bat fauna of Pu Luong Nature Reserve, Thanh Hoa province, north-central Vietnam
Tác giả: Vu Dinh Thong
Năm: 2003
16. Mai Dinh Yen, Nguyen Huu Duc and Duong Quang Ngoc (2003). Species composition and distribution of freshwater fish at Pu Luong Nature Reserve, Thanh Hoa province, north-central Vietnam. Unpublished report to the Pu Luong - Cuc Phuong Conservation Limestone Landscape Conservation Project Sách, tạp chí
Tiêu đề: Species composition and distribution of freshwater fish at Pu Luong Nature Reserve, Thanh Hoa province, north-central Vietnam
Tác giả: Mai Dinh Yen, Nguyen Huu Duc and Duong Quang Ngoc
Năm: 2003
13. International Union for Conservation of Nature and Natural Resources (1970), Report: International Working Meeting on Environmental Education in the School Curriculum Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w