TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trên thế giới
Quy hoạch lâm nghiệp là một phần quan trọng trong quy hoạch tổng thể phát triển nông thôn và thuộc phạm trù Quy hoạch vùng Để đảm bảo hiệu quả, quy hoạch lâm nghiệp cần phối hợp chặt chẽ với quy hoạch phát triển nông thôn, nhằm tránh sự chồng chéo và hạn chế lẫn nhau giữa các ngành Công tác quy hoạch không chỉ tổ chức không gian và thời gian phát triển cho kinh tế, xã hội, môi trường mà còn cho từng ngành sản xuất trong các giai đoạn cụ thể Để tồn tại và phát triển, mỗi ngành kinh tế cần phải thực hiện quy hoạch hợp lý, trong đó công tác điều tra cơ bản phục vụ cho quy hoạch phát triển phải được thực hiện trước.
Quy hoạch vùng dựa trên học thuyết Mác-Lê Nin, tập trung vào việc phân bố và phát triển lực lượng sản xuất theo lãnh thổ Đồng thời, quy hoạch này áp dụng các phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng để tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên và phát triển kinh tế bền vững.
Các Mác và Ăng Ghen nhấn mạnh rằng mức độ phát triển của lực lượng sản xuất trong một dân tộc được thể hiện rõ ràng qua sự phân công lao động Sự phát triển này phản ánh sự tiến bộ và tổ chức trong cách thức lao động của dân tộc đó.
Lê Nin nhấn mạnh rằng việc nghiên cứu tổng hợp các đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của từng vùng là nguyên tắc quan trọng trong việc phân bố sản xuất.
Nghiên cứu các đặc điểm đặc trưng của sự phân bố lực lượng sản xuất trong quá khứ và hiện tại là cần thiết để xác định tiềm năng và khả năng phát triển tương lai của từng vùng.
Dựa trên học thuyết của Mác và Ăng Ghen, V.I Lê Nin đã nghiên cứu và phát triển một hướng đi cụ thể cho việc kế hoạch hóa phát triển lực lượng sản xuất trong xã hội chủ nghĩa.
Sự phân bố lực lƣợng sản xuất đƣợc xác định theo các nguyên tắc sau:
Phân bố lực lượng sản xuất có kế hoạch trên toàn quốc nhằm thu hút tài nguyên thiên nhiên và lao động từ mọi vùng, đồng thời thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng Việc đưa các xí nghiệp, công nghiệp gần nguồn tài nguyên sẽ giúp giảm chi phí vận chuyển và tối ưu hóa lợi ích cho Nhà nước cũng như nhu cầu kinh tế của từng tỉnh, vùng Tăng cường tiềm lực kinh tế toàn diện và kết hợp chặt chẽ các ngành kinh tế tại từng vùng, huyện sẽ nâng cao năng suất lao động và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên.
1.1.1.1 Quy hoạch vùng lãnh thổ ở Bungari: a) Mục đích của quy hoạch vùng lãnh thổ ở Bungari
- Sử dụng có hiệu quả nhất lãnh thổ của quốc gia.
- Bố trí hợp lý các hoạt động của con người nhằm đảm bảo tái sản xuất mở rộng.
- Xây dựng một môi trường sống đồng bộ. b)Quy hoạch lãnh thổ quốc gia đƣợc phân thành các vùng.
- Lãnh thổ là môi trường thiên nhiên phải bảo vệ.
- Lãnh thổ thiên nhiên không có vùng nông thôn, sự tác động của con người vào đây rất ít.
- Lãnh thổ là môi trường thiên nhiên có mạng lưới nông thôn, ít có sự can thiệp của con người, thuận lợi cho kinh doanh về du lịch.
- Lãnh thổ là môi trường nông nghiệp có mạng lưới nông thôn và có sự can thiệp của con người, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
- Lãnh thổ là môi trường nông nghiệp không có mạng lưới nông thôn nhưng có sự tác động của con người.
Lãnh thổ được định nghĩa là một môi trường công nghiệp chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ các hoạt động của con người Để đảm bảo sự phát triển bền vững, cần tiến hành quy hoạch lãnh thổ ở cấp độ quốc gia, khu vực và địa phương, nhằm tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Nội dung quy hoạch vùng lãnh thổ địa phương bao gồm việc thể hiện quy hoạch chi tiết cho các liên hiệp nông - công nghiệp và liên hiệp công - nông nghiệp, đồng thời giải quyết các vấn đề liên quan đến phát triển bền vững và tối ưu hóa tài nguyên.
- Cụ thể hoá, chuyên môn hóa sản xuất nông nghiệp.
- Phối hợp giữa sản xuất công nghiệp và sản xuất nông nghiệp với mục đích liên kết theo ngành dọc.
- Xây dựng các mạng lưới công trình phục vụ lợi ích công cộng và sản xuất.
- Tổ chức hợp lý mạng lưới khu dân cư và phục vụ công cộng liên hợp trong phạm vi hệ thống nông thôn.
- Bảo vệ môi trường thiên nhiên của vùng lãnh thổ, tạo điều kiện tốt cho người lao động nghỉ ngơi, sinh hoạt.
Theo quan niệm chung của hệ thống các mô hình quy hoạch vùng, lãnh thổ.
M Pierre Thénevin một chuyên gia thống kê đã giới thiệu một số mô hình quy hoạch vùng được áp dụng thành công ở miền tây nam nước cộng hoà Côte D’ivoire nhƣ sau:
Mô hình quy hoạch này tập trung vào việc tối đa hóa giá trị tăng thêm xã hội, đồng thời xem xét các ràng buộc nội vùng, mối quan hệ với các vùng khác và quốc tế Thực chất, đây là bài toán quy hoạch tuyến tính với cấu trúc rõ ràng.
Sản xuất nông nghiệp hiện nay bao gồm hai phương thức chính: trồng trọt gia đình và trồng trọt công nghiệp Trong đó, trồng trọt công nghiệp được thực hiện với các mức độ thâm canh khác nhau, bao gồm thâm canh cường độ cao, thâm canh trung bình và thâm canh cổ điển (truyền thống) Các phương thức này không chỉ đáp ứng nhu cầu sản xuất mà còn tối ưu hóa hiệu quả kinh tế trong nông nghiệp.
- Hoạt động khai thác tài nguyên rừng.
- Hoạt động đô thị, khai thác chế biến…
Quy hoạch vùng có mục tiêu khai thác lãnh thổ để gia tăng giá trị sản phẩm xã hội thông qua mô hình hoá, đồng thời so sánh với các khu vực lân cận và quốc tế.
1.1.1.3 Quy hoạch vùng lãnh thổ ở Thái Lan:
Công tác quy hoạch vùng lãnh thổ đã được chú trọng từ những năm 1970, với hệ thống quy hoạch được triển khai theo ba cấp độ: quốc gia, vùng và địa phương.
Vùng được xem như một á miền của đất nước, đóng vai trò quan trọng trong việc phân chia quốc gia thành các á miền khác nhau Sự phân chia này dựa trên nhiều yếu tố như phân bố dân cư, địa hình và khí hậu, giúp hiểu rõ hơn về đặc điểm và sự đa dạng của từng khu vực.
Quy mô diện tích của vùng phụ thuộc vào diện tích của đất nước.
Quy hoạch phát triển vùng tiến hành ở cấp á miền đƣợc xây dựng theo 2 cách sau:
` - Thứ nhất: Sự bổ sung của kế hoạch Nhà nước được giao cho vùng, những mục tiêu và hoạt động đƣợc xác định theo cơ sở vùng.
- Thứ hai: Quy hoạch vùng đƣợc giải quyết căn cứ vào đặc điểm của vùng, các kế hoạch vùng đƣợc đóng góp vào xây dựng kế hoạch Quốc gia.
Quy hoạch phải gắn liền với tổ chức hành chính và quản lý Nhà nước, phải phối hợp với chính quyền, địa phương.
1.1.2 Quy hoạch vùng nông nghiệp:
Ở Việt Nam
1.2.1 Quy hoạch cảnh quan sinh thái:
Quy hoạch cảnh quan là quá trình lập kế hoạch quản lý đất đai cho một khu vực, dựa trên nghiên cứu sinh thái cảnh quan Quá trình này xem xét sự tồn tại và lưu thông của thế giới sinh vật, vật chất và năng lượng trong chính cảnh quan đó.
Con người là một phần không thể tách rời của thiên nhiên, và tác động của chúng ta đến môi trường ảnh hưởng lớn đến chức năng của cảnh quan Sinh thái cảnh quan giúp nhận diện những thiếu sót trong quá khứ và tìm kiếm những phương pháp hiệu quả hơn để đáp ứng nhu cầu con người mà không gây tổn hại đến hệ sinh thái tự nhiên Mục tiêu của quy hoạch cảnh quan là bảo vệ các thành phần chính của hệ sinh thái và duy trì sự lưu chuyển của các dòng sống, đồng thời hướng dẫn hoạt động của con người ra khỏi những khu vực dễ bị tổn thương về mặt sinh thái.
Một Cảnh quan không có một kích thước cố định, do vậy quy hoạch cảnh quan có thể thực hiện ở những quy mô khác nhau
Cảnh quan được phân chia thành hai loại chính: tự nhiên, bao gồm rừng và sông hồ, và nhân tạo, như đất canh tác và thôn bản Các yếu tố cảnh quan nhân tạo lại được chia thành các khía cạnh sản xuất, văn hóa và lịch sử.
Tỷ lệ và mối quan hệ giữa các thành phần trong kiến trúc luôn thay đổi theo thời gian, tạo nên sự vận động và phát triển liên tục của cảnh quan kiến trúc.
Cảnh quan sinh thái là tổng thể lãnh thổ hiện tại, bao gồm cấu trúc địa lý và chức năng sinh thái của các hệ sinh thái đang phát triển Các cảnh quan này được phân biệt dựa trên cấu trúc và chức năng sinh thái khác nhau tại các vùng lãnh thổ khác nhau.
Nghiên cứu cảnh quan trong lâm nghiệp được Nguyễn Văn Khánh áp dụng trong đề tài “Góp phần nghiên cứu phân vùng lập địa lâm nghiệp Việt Nam”, xác lập hệ thống phân vị cho toàn quốc gồm 6 cấp: miền, á miền, vùng, tiểu vùng, dạng đất đai và dạng lập địa Bốn cấp phân vị đầu tiên phục vụ cho các vùng lớn, trong khi hai cấp sau là đơn vị phân loại vi mô dùng trong điều tra đánh giá ở quy mô hẹp như xã, lâm trường, tiểu khu và khoảnh Đề tài chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu 4 cấp phân vị đầu, dựa vào các yếu tố như chế độ nhiệt mùa đông, chế độ mưa, địa mạo, kiểu khí hậu, kiểu địa hình và nhóm đất để phân chia toàn quốc.
Việt Nam có 2 miền, 4 á miền, 12 vùng lập địa và 407 tiểu vùng lập địa Dựa trên kết quả đạt được, tác giả đề xuất những định hướng quan trọng cho sản xuất kinh doanh lâm nghiệp, bao gồm việc chọn loài cây trồng rừng phù hợp, xác định các tiểu vùng phòng hộ đầu nguồn, lập kế hoạch sản xuất lâm nghiệp hàng năm theo á miền và thiết lập các trạm nghiên cứu lâm nghiệp.
Các tác giả Đỗ Đình Sâm và Nguyễn Ngọc Bình đã biên soạn công trình "Đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp Việt Nam" (2001), trong đó thực hiện đánh giá đất lâm nghiệp trên toàn quốc, tập trung vào 8 vùng kinh tế sinh thái lâm nghiệp Nghiên cứu này xem xét 4 loại đất chính: đất vùng đồi núi, đất cát biển, đất ngập mặn sú vẹt và đất chua phèn Từ kết quả nghiên cứu, các tác giả đã đề xuất các vùng thích hợp cho một số loài cây trồng cụ thể.
Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 1996-2020 đã dựa vào phân vùng kinh tế-sinh thái để xây dựng kế hoạch phát triển lâm nghiệp cho 9 vùng, bao gồm Tây Bắc, Đông Bắc, Đồng bằng Bắc bộ, Bắc Trung bộ, Duyên hải Nam Trung bộ, Tây Nguyên, Đông Nam bộ và Đồng bằng sông Cửu Long.
Các mô hình quy hoạch cảnh quan trong lâm nghiệp bao gồm Quy hoạch không gian Khu bảo tồn thiên nhiên Vũ Quang - Hà Tĩnh và Quy hoạch không gian Vườn quốc gia Bến En - Thanh Hóa Những phương án quy hoạch này đã đề xuất và chấp nhận sự tham gia của cộng đồng vào quản lý và bảo vệ rừng, từ đó nâng cao nhận thức và hạn chế xung đột giữa hoạt động của con người và nhiệm vụ bảo tồn đa dạng sinh học.
Vào tháng 10/2009, dưới sự tài trợ của Ngân hàng Thế giới (WB), một hội thảo quy hoạch cảnh quan đã được tổ chức tại Thừa Thiên Huế cho 7 xã thuộc 3 huyện Hội thảo này đánh dấu bước đầu tiên trong việc tiếp cận cách nhìn mới về quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp (QHSDĐLN), nhấn mạnh tầm quan trọng của phương pháp có sự tham gia của cộng đồng dân cư và chính quyền địa phương.
Nghiên cứu và áp dụng phương pháp quy hoạch cảnh quan vào quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp (QHSDĐLN) là một vấn đề mới mẻ Mặc dù công tác quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp đã được thực hiện, nhưng vẫn cần phân tích đầy đủ các yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội để nâng cao hiệu quả quy hoạch.
1.2.2 Quy hoạch vùng chuyên canh:
Trong quá trình phát triển kinh tế, các vùng chuyên canh lúa đã được quy hoạch tại đồng bằng Sông Hồng và Sông Cửu Long, cùng với các vùng rau thực phẩm phục vụ cho các thành phố lớn Các vùng cây công nghiệp ngắn ngày như bông Thuận Hải, đay Hưng Yên, và thuốc lá Quảng An – Cao Bằng cũng được xác định Ngoài ra, các vùng cây công nghiệp dài ngày như cao su Sông Bé, Đồng Nai, và Buôn Hồ - Đắc Lắc cũng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
Việt Nam đã hợp tác với các quốc gia như Liên Xô trước đây, Cộng hòa dân chủ Đức, Tiệp Khắc và Bungari để phát triển các vùng chè tại Lai Châu, Lào Cai, Sơn La, Thái Nguyên, Phú Thọ, Hà Giang, Tuyên Quang, cùng với vùng dâu tằm Bảo Lộc ở Lâm Đồng, Gia Lai và Kon Tum.
1.2.2.1 Tác dụng của quy hoạch vùng chuyên canh:
- Xác định được phương hướng sản xuất, chỉ ra những vùng chuyên môn hóa và những vùng có khả năng hợp tác kinh tế cao.
- Xác định và chọn những vùng trọng điểm giúp nhà nước tập trung đầu tƣ vốn đúng đắn.
Để xây dựng cơ cấu sản xuất hiệu quả, cần xác định các chỉ tiêu sản xuất sản phẩm và hàng hóa của vùng Đồng thời, việc đầu tư vào cơ sở vật chất và kỹ thuật là rất quan trọng để phục vụ cho sản xuất, đáp ứng nhu cầu lao động trong khu vực.
- Cơ sở để xây dựng kế hoạch, phát triển nghiên cứu tổ chức quản lý kinh doanh theo ngành và theo lãnh thổ.
Quy hoạch lâm nghiệp ở Quảng Ninh và thành phố Móng Cái
1.3.1 Quy hoạch lâm nghiệp ở Quảng Ninh:
Quảng Ninh là tỉnh có điều kiện tự nhiên lý tưởng cho phát triển lâm nghiệp, với địa hình đa dạng bao gồm miền núi, trung du và ven biển Khí hậu nhiệt đới của tỉnh có mùa mưa nóng ẩm và mùa đông lạnh, khô hanh, cùng với lượng mưa trung bình hàng năm từ 2.200 đến 2.500 mm, chủ yếu tập trung vào các tháng trong năm.
Tỉnh Quảng Ninh có khí hậu và địa hình phức tạp, tạo nên hai vùng sinh thái Miền Đông và Miền Tây với hệ thực vật và động vật phong phú Tổng diện tích rừng và đất rừng tại Quảng Ninh lên tới 427.206,6 ha, chiếm 70,3% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Vị trí gần Trung Quốc mang lại cơ hội lớn cho thị trường tiêu thụ hàng lâm sản Những điều kiện này rất thuận lợi cho phát triển nghề rừng Trong những năm qua, tỉnh đã chú trọng công tác bảo vệ và phát triển rừng, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đồng thời phát huy chức năng của rừng trong phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học.
- Các quy hoạch đã xây dựng:
+ Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2012 -
+ Quy hoạch Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020.
+ Quy hoạch Rừng quốc gia Yên Tử.
+ Quy hoạch nông, lâm nghiệp và thủy lợi tỉnh Quảng Ninh đến năm 2015 và tầm nhìn đến 2020.
+ Quy hoạch chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020.
+ Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
+ Rà soát rà soát điều chỉnh cục bộ 3 loại rừng tỉnh Quảng Ninh.
1.3.2 Quy hoạch lâm nghiệp tại thành phố Móng Cái:
Năm 2006, tỉnh Quảng Ninh đã thực hiện Chỉ thị 38/2005/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, tiến hành rà soát và quy hoạch lại ba loại rừng: rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất Kết quả rà soát đã thay đổi quy mô diện tích rừng trên toàn tỉnh, ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất của các chủ rừng và định hướng phát triển lâm nghiệp tại thành phố Móng Cái Đến năm 2007, thành phố đã thực hiện quy hoạch ba loại rừng, nhưng nhiều tài liệu và dự án đã trở nên không còn phù hợp với thực tế và sự phát triển kinh tế xã hội Để khắc phục tình trạng này, Tỉnh ủy và UBND tỉnh đã chỉ đạo các ngành chức năng và thành phố Móng Cái rà soát, điều chỉnh diện tích rừng, tạo cơ sở cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho tổ chức và hộ gia đình, nhằm quản lý và bảo vệ hiệu quả nguồn tài nguyên quý báu của thành phố.
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1 Mục tiêu tổng quát Điều tra, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quy hoạch phát triển lâm nghiệp làm cơ sở đề xuất các nội dung quy hoạch và giải pháp thực hiện góp phần phát triển lâm nghiệp có hiệu quả trong thời gian tới tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
- Phân tích điều kiện cơ bản ảnh hưởng đến phát triển lâm nghiệp thành phố
- Đánh giá tình hình sản xuất lâm nghiệp và dự báo nhu cầu lâm sản.
- Xác định được định hướng, nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp thành phố.
- Đề xuất một số nội dung cơ bản cho quy hoạch lâm nghiệp thành phố.
- Đề xuất các giải pháp thực hiện.
Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng: Rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn thành phố Móng Cái.
- Phạm vi: Trên toàn bộ diện tích rừng và đất lâm nghiệp thuộc thành phốMóng Cái - tỉnh Quảng Ninh.
Nội dung nghiên cứu
2.3.1 Cơ sở quy hoạch lâm nghiệp thành phố Móng Cái
Cơ sở pháp lý: Các luật, văn bản dưới luật, các Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến quy hoạch lâm nghiệp.
- Điều kiện kinh tế-xã hội.
- Tình hình sản xuất, kinh doanh lâm nghiệp.
2.3.2 Những dự báo cơ bản
- Dự báo về dân số
- Dự báo về nhu cầu sử dụng lâm sản
2.3.3.Định hướng và nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp thành phố đến năm 2030
- Quy hoạch 3 loại rừng thành phố Móng Cái:
Quy hoạch rừng phòng hộ.
Quy hoạch rừng sản xuất.
2.3.4 Đề xuất một số nội dung QHLN thành phố Móng Cái
- Quy hoạch lâm nghiệp thành phố.
- Quy hoạch các biện pháp kinh doanh rừng.
- Quy hoạch biện pháp kinh doanh, lợi dụng tổng hợp rừng.
2.3.5 Đề xuất một số giải pháp thực hiện quy hoạch
- Các giải pháp về tổ chức, cơ chế chính sách, nguồn nhân lực và khoa học công nghệ.
- Các giải pháp về quản lý sử dụng tài nguyên rừng.
- Giải pháp cụ thể cho từng loại rừng
2.3.6.Tiến độ thực hiện quy hoạch lâm nghiệp thành phố Móng Cái giai đoạn 2017-2030 Ước tính vốn thực hiện và hiệu quả đầu tư
- Khái toán vốn thực hiện
- Hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường
2.4.1 Sử dụng phương pháp kế thừa các tài liệu có chọn lọc
+ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, thành phố.
+ Các thể chế, chính sách và quy định của tỉnh, thành phố có liên quan.
+ Các chỉ tiêu, định mức kinh tế, kỹ thuật hiện hành.
+ Các số liệu, tài liệu về tự nhiên, kinh tế - xã hội và tài nguyên rừng.
- Các loại bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng, quy hoạch 3 loại rừng, quy hoạch phát triển lâm nghiệp.
2.4.2 Sử dụng phương pháp phỏng vấn
Tại các xã, phường và các phòng, ban ở thành phố Móng Cái, các hội nghị được tổ chức nhằm thu thập ý kiến đóng góp từ các nhà lãnh đạo và nhân dân về định hướng cũng như giải pháp phát triển lâm nghiệp trong thời gian tới.
- RRA (đánh giá nhanh nông thôn): Tổ chức các cuộc khảo sát dã ngoại để đánh giá các tiềm năng thực tế trong phát triển kinh tế-xã hội.
2.4.3 Sử dụng phương pháp phúc tra thực địa tài nguyên rừng
Thu thập dữ liệu về hiện trạng tài nguyên rừng và bản đồ tài nguyên rừng tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp lâm nghiệp trong thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh, cùng với các xã, phường có đất lâm nghiệp.
Phúc tra trữ lượng rừng chỉ được thực hiện khi có sự biến động hoặc sai khác lớn về trữ lượng, hoặc khi có nghi ngờ về độ chính xác của số liệu Mỗi trạng thái rừng chỉ cần lập 3 OTC điển hình (ngẫu nhiên hoặc theo tuyến) để tiến hành điều tra.
*Điều tra trữ lƣợng rừng tự nhiên: Lập ô tiêu chuẩn có diện tích S= 1000m2
Để thực hiện đo đếm và xác định các chỉ tiêu về đường kính, chiều cao vút ngọn và chiều cao dưới cành của cây, trước tiên cần thiết lập diện tích khảo sát là 25x40m Sau đó, sử dụng thước kẹp kính và thước đo cao Blumlei để tiến hành các phép đo cần thiết, bao gồm các chỉ số D1 3, Hvn và Hdc.
*Điều tra trữ lƣợng rừng trồng: Nhƣ rừng tự nhiên, lập 3 ô tiêu chuẩn điển hình với diện tích mỗi ô S= 500m2
(20x25m), sau đó đo các chỉ tiêu về đường kính, chiều cao vút ngọn và chiều cao dưới cành (D1 3; Hvn; Hdc; ).
Điều tra tình hình sinh trưởng của cây tái sinh, bao gồm nguồn gốc và loài cây, được thực hiện kết hợp với việc khảo sát trên các ô tiêu chuẩn Nghiên cứu này tiến hành lập 5 ô dạng bản, mỗi ô có diện tích 25m2.
(5x5m), 4 ô ở bốn góc và 1ô ở giữa của ô tiêu chuẩn.
2.4.4 Phương pháp xử lý số liệu
Xử lý số liệu bằng phần mềm Microsoft Excel, soạn thảo trình bày văn bản bằng Microsoft Word.
Sử dụng phần mềm kỹ thuật số Mapinfo 10.5 để xây dựng và số hoá các loại bản đồ.
- Bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng thành phố.
- Bản đồ quy hoạch 3 loại rừng thành phố.
Bản đồ quy hoạch rừng theo chủ quản lý là công cụ quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả kinh tế của các phương án quy hoạch Để thực hiện đánh giá này, chúng tôi áp dụng phương pháp động nhằm đảm bảo tính chính xác và khả thi của các kế hoạch phát triển rừng.
Coi các yếu tố về chi phí và kết quả mối quan hệ động với mục tiêu đầu tƣ, thời gian và giá trị đồng tiền
Các chỉ tiêu kinh tế đƣợc tập hợp và tính toán bằng các hàm: NPV, BCR, BPV, CPV, IRR trong chương trình phần mềm Excel.
Giá trị hiện tại thuần tuý (NPV) là chỉ số tài chính quan trọng, thể hiện hiệu số giữa giá trị thu nhập và chi phí thực hiện các hoạt động sản xuất NPV được tính toán bằng cách chiết khấu các dòng tiền về thời điểm hiện tại, giúp đánh giá hiệu quả của các mô hình đầu tư.
NPV: là giá trị hiện tại thu nhập ròng (đồng) Bt: là giá trị thu nhập ở năm thứ t (đồng)
Ct: là giá trị chi phí ở năm t (đồng) i: là tỷ lệ chiết khấu hay lãi suất (%) t: là thời gian thực hiện các hoạt động sản xuất (năm)
NPV dùng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình kinh tế hay các phương thức canh tác, NPV càng lớn thì hiệu quả càng cao.
Tỷ lệ thu hồi nội bộ (IRR) là chỉ số quan trọng để đánh giá khả năng thu hồi vốn đầu tư, đồng thời xem xét yếu tố thời gian thông qua phương pháp chiết khấu.
IRR chính là tỷ lệ chiết khấu khi tỷ lệ này làm cho NPV=0, tức là khi:
- Tỷ lệ thu nhập so với chi phí BCR
BCR là hệ số sinh lãi thực tế, thể hiện chất lượng đầu tư và cho thấy mức thu nhập trên mỗi đơn vị chi phí sản xuất.
BCR Trong đó:BCR: là tỷ suất thu nhập và chi phí (đồng/đồng);
BPV: là giá trị hiện tại của thu nhập (đồng);
CPV: là giá trị hiện tại của chi phí (đồng);
N: là số đại lƣợng tham gia vào tính toán.
Mô hình hoặc phương thức canh tác có BCR lớn hơn 1 cho thấy hiệu quả kinh tế tích cực, với BCR càng cao thì hiệu quả càng lớn Ngược lại, nếu BCR nhỏ hơn 1, kinh doanh sẽ không đạt hiệu quả.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Cơ sở quy hoạch lâm nghiệp thành phố Móng Cái
4.1.1.2 Những văn bản của Trung ương:
- Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004;
- Luật Lâm nghiệp năm 2017 đã đƣợc Quốc hội thông qua ngày 15/11/2017;
- Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004;
- Nghị định số 99/2010/NĐ-CP, ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường;
- Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg, ngày 05/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ v/v phê duyệt chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 -2020;
- Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg, ngày 10/9/2007 Về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015;
- Quyết định số 66/2011/QĐ-TTg, ngày 09/12/2011 Về sửa đổi một số điều của Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg, ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ;
- Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 Phê duyệt kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, giai đoạn 2011-2020;
- Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01/6/2012 ban hành chính sách đầu tƣ phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011-2020;
- Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/12/2012 Ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng ;
- Quyết định số 2622/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ V/v Phê duyệt Quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 17/2015/QĐ-TTg ngày 09/06/2015 của Thủ tướng Chính phủ
V/v Ban hành Quy chế quản lý rừng phòng hộ;
Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ban hành ngày 14/9/2015 quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước cho giai đoạn 2016-2020 Quyết định này nhằm đảm bảo việc sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính nhà nước trong việc phát triển kinh tế và xã hội.
- Quyết định số 49/2016/QĐ-TTg, ngày 01/11/2016 v/v ban hành Quy chế quản lý rừng sản xuất;
- Các hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại:
Thông tư số 05/2008/TT-BNN ngày 14/01/2008 Hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng;
Thông tư số 24/2009/TT-BNN ban hành ngày 5/5/2009 hướng dẫn quy trình chuyển đổi giữa các loại rừng, bao gồm rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất Việc chuyển đổi này được thực hiện theo quy hoạch lại ba loại rừng, dựa trên Chỉ thị số 38/2005/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ban hành ngày 05/12/2005.
Thông tƣ số 23/2016/TT-BNNPTNT ngày ngày 30 tháng 6 năm 2016 v/v hướng dẫn một số nội dung quản lý công trình lâm sinh;
Thông tư 78/2011/TT-BNNPTNT, ban hành ngày 11/11/2011, quy định chi tiết việc thực hiện Nghị định 117/2010/NĐ-CP, được Chính phủ ban hành vào ngày 24/12/2010, nhằm hướng dẫn các quy định liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Quyết định số 2366/QĐ-BNN-LN, ban hành ngày 17/8/2006 bởi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phê duyệt Đề án bảo tồn và phát triển lâm sản ngoài gỗ trong giai đoạn 2006-2020 Đề án này nhằm mục tiêu bảo vệ và phát triển bền vững nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ, góp phần nâng cao giá trị kinh tế và bảo vệ môi trường.
- Quyết định số 1196/QĐ-BNN-LN ngày 22/4/2008 Về việc Quy hoạch phát triển lâm nghiệp vùng Trung du miền núi Bắc Bộ;
- Quyết định số 2810/QĐ-BNN-TCLN ngày 16/7/2015 về phê duyệt kế hoạch hành động quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng giai đoạn 2015- 2020;
- Quyết định số 83/QĐ-BNN-TCLN ngày 12/01/2016 v/v phê duyệt đề án thực hiện quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng giai đoạn 2016-2020;
Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg, ban hành ngày 14/9/2016, của Thủ tướng Chính phủ, quy định về việc hỗ trợ một lần cấp chứng chỉ rừng bền vững cho các doanh nghiệp, cộng đồng và nhóm hộ gia đình Quyết định này nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành lâm nghiệp, khuyến khích các tổ chức và cá nhân tham gia vào việc bảo vệ và quản lý rừng hiệu quả.
Văn bản số 227/BNN-LN ngày 06/02/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về việc triển khai nhiệm vụ sau khi phê duyệt kết quả rà soát và quy hoạch lại ba loại rừng Nội dung văn bản nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý và bảo vệ rừng, đồng thời đề ra các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên rừng Việc thực hiện các nhiệm vụ này sẽ góp phần vào phát triển bền vững và bảo tồn đa dạng sinh học.
4.1.1.2 Những văn bản của địa phương
Quyết định số 1418/QĐ-UBND ngày 04/7/2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, với tầm nhìn hướng tới năm 2030, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành du lịch trong khu vực.
-Quyết định số 1588/QĐ-UBND ngày 28/7/2014 phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài năm 2050;
- Quyết định số 4903/QĐ-UBND ngày 27/12/2007 Phê duyệt kết quả rà soát quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Quảng Ninh;
- Quyết định số 4009/QĐ-UBND ngày 08/12/2009 Phê duyệt Quy hoạch nông, lâm nghiệp và thủy lợi tỉnh Quảng Ninh đến năm 2015 và tầm nhìn đến 2020;
- Quyết định số 3599/QĐ-UBND ngày 30/12/2013 Phê duyệt Quy hoạch chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020;
- Nghị quyết số 144/NQ-HĐND ngày 31/5/2014 thông qua Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XIV đề ra phương hướng phát triển kinh tế - xã hội bền vững, kết hợp với bảo vệ môi trường Mục tiêu chính là nâng cao chất lượng cuộc sống người dân, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển các ngành công nghiệp xanh Nhiệm vụ trọng tâm bao gồm việc cải thiện hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư và phát triển nguồn nhân lực Giải pháp thực hiện bao gồm tăng cường quản lý tài nguyên, khuyến khích các dự án bảo vệ môi trường, và xây dựng các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phát triển bền vững.
- Nhiệm vụ Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2012 - 2015, định hướng đến năm 2020 được UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt tại Quyết định số 2075/QĐ-UBND ngày 20/8/2012.
- Quyết định số 2668/QĐ-UBND ngày 14/11/ 2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh Phê duyệt kết quả rà soát điều chỉnh cục bộ 3 loại rừng tỉnh Quảng Ninh;
- Quyết định số 2669/QĐ-UBND ngày 14/11/ 2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh Phê duyệt Quy hoạch Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020;
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Móng Cái lần thứ XXIV;
4.1.1.3 Các tài liệu sử dụng:
- Số liệu kiểm kê rừng đã đƣợc UBND thành phố Móng Cái thông qua.
- Số liệu và Bản đồ Kết quả rà soát điều chỉnh cục bộ 3 loại rừng tỉnh Quảng
Ninh (trên địa bàn thành phố Móng Cái);
- Số liệu và Bản đồ Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 (trên địa bàn thành phố Móng Cái);
- Báo cáo diễn biến tài nguyên rừng hàng năm của Hạt kiểm lâm thành phố
- Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, thành phố Móng Cái;
- Các tài liệu quy hoạch khác có có liên quan đến quy hoạch phát triển lâm nghiệp trên địa bàn thành phố Móng Cái.
Móng Cái là một điểm giao thương quan trọng với cửa khẩu quốc tế Bắc Luân, cửa khẩu tiểu ngạch Lục Lầm, Ka Long và cảng Vạn Gia, kết nối hệ thống giao thông đường bộ và đường biển với thị xã Đông Hưng tỉnh Quảng Tây và các tỉnh phía đông nam Trung Quốc Nơi đây không chỉ là trung tâm trung chuyển hàng hóa của đồng bằng Sông Hồng và miền núi phía bắc, mà còn đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy giao lưu kinh tế giữa các vùng kinh tế động lực trong nước và quốc tế.
Móng Cái nổi bật với bãi biển đẹp và tiềm năng du lịch lớn, cùng với vùng biển rộng để phát triển kinh tế biển, khai thác và nuôi trồng thủy sản phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu Thị trường rộng lớn của Trung Quốc với hơn 1,5 tỷ dân, đặc biệt là hai tỉnh Quảng Đông và Quảng Tây, tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu buôn bán và phát triển du lịch tại khu vực này.
Móng Cái được hưởng các chính sách khuyến khích và ưu đãi cao nhất từ Nhà nước về đầu tư nước ngoài và trong nước, đặc biệt là cho khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế cửa khẩu Chính sách thu hút và đào tạo nguồn nhân lực theo Quyết định 99/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ nhằm phát triển thành phố cửa khẩu quốc tế Móng Cái tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 Ngoài ra, Quyết định số 19/2012/QĐ-TTg ngày 10/4/2012 cũng đã phê duyệt việc thành lập Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
Việt Nam sở hữu nguồn tài nguyên phong phú, bao gồm tài nguyên đất, rừng và biển, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đổi cơ cấu đất đai và mở rộng các hoạt động kinh tế Điều này góp phần vào việc xây dựng khu đô thị và khu dân cư tập trung, đồng thời thúc đẩy sự phát triển toàn diện của ngành nông, lâm, ngư nghiệp và thương mại dịch vụ.
Nhân dân Móng Cái có truyền thống cách mạng lâu dài và tinh thần hiếu học, năng động, sáng tạo Họ là nguồn lao động dồi dào, đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp thu và áp dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất, góp phần vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
4.1.2.2 Những khó khăn, hạn chế.
Với vị trí địa lý cửa ngõ phía bắc của Tổ Quốc, Móng Cái có rất nhiều thuận lợi, nhưng cũng đứng trước những thách thức to lớn.
Móng Cái cần vừa cạnh tranh vừa thúc đẩy hợp tác trong giao lưu kinh tế, văn hóa – xã hội, đồng thời đảm bảo vùng biên giới hòa bình, hữu nghị và phát triển bền vững.
Tình hình lạm phát trong nước và quốc tế đang ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế Đồng thời, cơ chế và chính sách thuế xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam cũng đang giảm dần theo lộ trình cam kết khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
Những dự báo cơ bản
4.2.1 Dự báo về dân số và sự phụ thuộc vào rừng
4.2.1.1 Dự báo về dân số
Dân số thành phố có 96.065 người, nữ 47.392 người chiếm 49,34% tổng dân
Dân số đô thị có 56.712 người chiếm 59,03% dân số toàn thành phố, với 15.148 hộ bình quân 3,74 người/ hộ.
Dân số nông thôn có 39.353 người chiếm 40,97% dân số toàn thành phố, với 9.347 hộ dân, bình quân 4,21 người/hộ.
Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên của thành phố 2,27%.
Mật độ dân số trung bình của thành phố là 185 người/km², tuy nhiên, sự phân bố dân cư không đồng đều giữa các phường và xã Phường Hoà Lạc có mật độ cao nhất với 6.833 người/km², tiếp theo là phường Trần Phú với 5.358 người/km² và phường Ka Long với 4.509 người/km² Ngược lại, xã Hải Sơn có mật độ thấp nhất chỉ với 15 người/km².
(Nguồn: phòng thống kê thành phố Móng Cái năm 2013)
- Lao động và việc làm:
Thành phố có 50.853 người trong độ tuổi lao động, chiếm 52,94% tổng dân số, cho thấy nguồn nhân lực dồi dào để thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội Trong số đó, lao động đô thị chiếm 29.912 người, tương đương 31,14% tổng lực lượng lao động.
Sự gia tăng dân số tại thành phố Móng Cái đang tạo ra nhiều thách thức trong các lĩnh vực việc làm, đời sống, y tế, văn hóa, giáo dục và trật tự xã hội Dự báo đến năm 2020, dân số của thành phố này sẽ đạt khoảng 100.000 người.
Cơ cấu dân số của thành phố sẽ trải qua những biến đổi trong những năm tới do sự phát triển kinh tế và tốc độ đô thị hóa Sự giảm khoảng cách giữa các khu vực phụ cận và vùng cao, cùng với làn sóng di cư về thành phố để tìm kiếm việc làm, tạo ra áp lực lớn và góp phần làm thay đổi dân số giữa các vùng trong thành phố.
Đô thị Móng Cái hiện nay bao gồm 08 phường: Hòa Lạc, Trần Phú, Ka Long, Ninh Dương, Hải Hòa, Trà Cổ, Bình Ngọc và Hải Yên Tổng dân số của đô thị này đạt 56.712 người, với 15.148 hộ gia đình.
Nguồn nước sạch cho đô thị hiện nay bao gồm hồ Đoan Tĩnh với công suất 4500m³/ngày, trạm cấp nước Hòa Lạc 4800m³/ngày, Đài điều hòa trên đồi Thổ Sơn 500m³, trạm Hải Xuân 3000m³ và trạm cấp Ka Long 5400m³/ngày Tỷ lệ hộ dân được cấp nước trong khu vực nội thành đạt 48%, trong khi khu ngoại thành chỉ đạt 12% Tiêu chuẩn cấp nước hiện nay là 130 lít/người/ngày Tuy nhiên, sông Ka Long đã bị nhiễm mặn và ô nhiễm từ các khu đô thị phía đầu nguồn Trung Quốc, buộc thành phố phải xây dựng nhà máy cấp nước mới cho khu đô thị và khu công nghiệp Hải Yên.
Lưới điện chiếu sáng hiện nay đã được xây dựng trên hầu hết các trục đường chính của thành phố, với đèn chiếu sáng chủ yếu là đèn cao áp Tổng chiều dài đường được chiếu sáng lên đến 154 km, chiếm 75,5% tổng số trục đường.
Việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại khu vực đô thị đã được thực hiện, nhưng còn thiếu sự đồng bộ Ngoài công viên bờ đông sông Ka Long, nhiều công trình công cộng như khu lâm viên, khu vui chơi giải trí, trung tâm thể dục thể thao, công viên chuyên đề, quảng trường, và tuyến giao thông dọc sông Ka Long đã được quy hoạch nhưng chưa được triển khai Những yếu tố này rất cần thiết cho sự phát triển của một đô thị, đặc biệt là một đô thị cửa khẩu quốc tế với tiềm năng du lịch lớn.
- Thực trạng phát triển khu dân cư nông thôn.
Tổng diện tích đất tự nhiên của 09 xã là 39.506,06 ha, chiếm 76,21% diện tích đất đai thành phố Trong đó, đất khu dân cư nông thôn có diện tích 807,94 ha, tương đương 1,56% tổng diện tích, bao gồm các xã như Hải Đông (125,4 ha), Hải Tiến (93,92 ha), Hải Xuân (180,8 ha), Vạn Ninh (78,24 ha), Quảng Nghĩa (109,44 ha), Hải Sơn (40,61 ha), Bắc Sơn (75,73 ha), Vĩnh Trung (26,3 ha), và Vĩnh Thực (77,5 ha) Dân số nông thôn đạt 36.414 người, chiếm 44,35% dân số toàn thành phố, với 8.634 hộ dân, bình quân 4,5 người/hộ.
Tỷ lệ 511,8 m²/hộ ở khu vực nông thôn cao hơn so với nhiều huyện trong tỉnh, với các khu dân cư được tổ chức theo thôn bản và chòm xóm nhằm thuận lợi cho sản xuất Hạ tầng nông thôn được chú trọng đầu tư, đảm bảo tất cả các xã đều có điện lưới quốc gia và các dịch vụ bưu chính – truyền thông đã được cải thiện Các cơ sở như trụ sở UBND xã, trường học, trạm y tế và nhà văn hóa thôn đã được xây dựng, cùng với việc nâng cấp hệ thống giao thông liên xã, mặc dù một số tuyến đường liên thôn, xóm vẫn còn là đường đất.
Dân số gia tăng dẫn đến nhu cầu về đất sản xuất và đất ở tăng cao, trong khi nguồn đất lại có hạn Điều này tạo ra áp lực lớn lên đất đai và gây ra tình trạng thiếu việc làm cho người lao động khi không có đất để canh tác Do đó, việc ổn định dân số và giải quyết công ăn việc làm cho người lao động trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp là nhiệm vụ quan trọng mà các cấp chính quyền địa phương cần chú trọng trong những năm tới.
Đảng và Nhà nước đang chú trọng nâng cao chất lượng dân số và nguồn lao động, với mục tiêu cải thiện dân trí, bồi dưỡng nhân lực và đào tạo nhân tài Những hành động thiết thực sẽ tiếp tục nâng cao chất lượng dân số và nguồn lao động của thành phố Móng Cái, đồng hành cùng sự phát triển của đất nước Việc phổ cập kiến thức khoa học kỹ thuật thông qua các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến lâm sẽ góp phần quan trọng trong việc nâng cao trình độ sản xuất và khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, từ đó nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế Chất lượng lao động được cải thiện sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc đẩy mạnh đầu tư phát triển sản xuất các ngành nghề.
- Dự kiến số hộ tham gia nghề rừng: Dự kiến số hộ tham gia vào nghề rừng khoảng 4.200 hộ vào năm 2015 và đạt 5.000 hộ vào năm 2020.
Căn cứ vào thực tế phát triển dân số những năm gần đây, dân số và lao động thành phố Móng Cái đƣợc dự báo nhƣ sau:
Bảng 4.1: Dự báo dân số và lao động
3 Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
4.2.1.2 Dự báo về sự phụ thuộc vào rừng:
Thành phố Móng Cái sở hữu gần 30 nghìn ha đất lâm nghiệp, chủ yếu là rừng tự nhiên có trữ lượng trung bình và rừng nghèo Trong những năm gần đây, kinh tế phát triển đã thu hút sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với đầu tư cho lâm nghiệp, tạo cơ hội việc làm và thu nhập ổn định cho người dân sống gần rừng Điều này đã cải thiện đời sống của họ và nâng cao nhận thức về bảo vệ và phát triển rừng trong cộng đồng Những hương ước và quy ước bảo vệ rừng đã được xây dựng và thực hiện, giúp giảm đáng kể sự phụ thuộc của người dân, đặc biệt là những người nghèo, vào tài nguyên rừng.
Thành phố Móng Cái đang triển khai chương trình trồng rừng gỗ lớn và các dự án trồng cây bản địa, cũng như rừng ngập mặn nhằm chống biến đổi khí hậu Trong tương lai, Đảng và Nhà nước sẽ tiếp tục có nhiều chính sách đầu tư mạnh mẽ hơn cho phát triển lâm nghiệp.
Sự phụ thuộc của người nghèo vào rừng sẽ giảm đáng kể nhờ vào các hoạt động sản xuất kinh doanh thiết thực tại địa phương, thay vào đó, họ có thể sống bằng nghề rừng.
4.2.2 Dự báo về thị trường lâm sản
Những định hướng và nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp thành phố đến năm 2030
4.3.1 Những căn cứ định hướng phát triển lâm nghiệp Thành phố
- Căn cứ vào Chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 -
Phát triển lâm nghiệp bền vững bao gồm việc quản lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng một cách hợp lý Quá trình này bắt đầu từ trồng rừng, cải tạo rừng, đến khai thác và chế biến lâm sản Ngoài ra, việc cung cấp dịch vụ môi trường và phát triển du lịch sinh thái cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa giá trị tài nguyên rừng.
+ Phát triển lâm nghiệp phải đóng góp ngày càng tăng vào tăng trưởng kinh tế, xoá đói, giảm nghèo và bảo vệ môi trường.
Quản lý, sử dụng và phát triển bền vững là yếu tố cốt lõi cho sự phát triển lâm nghiệp Để thúc đẩy phát triển lâm nghiệp, cần tăng cường xã hội hóa nghề rừng và thu hút các nguồn lực đầu tư cho công tác bảo vệ và phát triển rừng.
Dựa trên Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, cùng với Nghị quyết 22/NQ-CP ngày 07/02/2013 về Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm đầu kỳ, tỉnh Quảng Ninh đang hướng tới việc phát triển bền vững và hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lực đất đai.
Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của thành phố Móng Cái giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Quảng Ninh;
Căn cứ Quy hoạch sử dụng đất thành phố Móng cái giai đoạn 2010-2020;
Căn cứ những điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Móng Cái.
4.3.2 Định hướng phát triển lâm nghiệp thành phố đến năm 2030
Dựa trên số liệu rà soát và quy hoạch 3 loại rừng, cần tiến hành bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng cũng như tài nguyên thiên nhiên hiện có Việc áp dụng các giải pháp kỹ thuật và xây dựng chính sách phù hợp sẽ khuyến khích sự tham gia của mọi tầng lớp xã hội trong công tác bảo vệ và phát triển rừng.
Sử dụng đất trống và đồi núi trọc cần gắn liền với việc giao đất, giao rừng cho người dân một cách ổn định lâu dài Mục tiêu là xoá đói, giảm nghèo, tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho cộng đồng, đồng thời phát triển bền vững và bảo vệ cân bằng sinh thái.
Xúc tiến khoanh nuôi tái sinh tự nhiên cho các thảm thực vật rừng trên đất trống đồi núi trọc là một biện pháp quan trọng, đặc biệt trong việc phục hồi các khu rừng phòng hộ Việc tái sinh sau nương rẫy không chỉ giúp cải thiện chất lượng đất mà còn bảo vệ đa dạng sinh học và môi trường sống Các hoạt động này cần được triển khai đồng bộ để đảm bảo sự phát triển bền vững của hệ sinh thái rừng.
Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lâm nghiệp, đặc biệt là trong công tác giống cây trồng, nhằm phát triển vùng rừng nguyên liệu cho chế biến gỗ và ván nhân tạo Mục tiêu là cải thiện chất lượng rừng, nâng cao giá trị phòng hộ và nghiên cứu đưa các giống cây có giá trị kinh tế cao, quý hiếm vào trồng trên các điều kiện lập địa phù hợp.
Đẩy nhanh tiến độ trồng rừng tập trung để nhanh chóng phủ xanh đất trống và đồi núi trọc, nhằm bảo vệ nguồn nước cho phát triển nông nghiệp và phục vụ sinh hoạt của người dân Điều này cũng góp phần quan trọng trong việc đảm bảo an toàn cho các con sông, suối và thực hiện tốt mục tiêu phòng hộ đầu nguồn.
Cải thiện chất lượng rừng thông qua các biện pháp thâm canh là cần thiết để tăng sản lượng rừng, đồng thời đạt được mục tiêu kinh tế và bảo vệ môi trường.
Phát triển lâm nghiệp toàn diện cần gắn liền với mục tiêu xoá đói, giảm nghèo và phát triển bền vững, đồng thời đảm bảo ổn định chính trị và an ninh quốc phòng, đặc biệt tại khu vực biên giới và vùng đồng bào dân tộc thiểu số Hơn nữa, việc phát triển các ngành dịch vụ và du lịch sinh thái sẽ đóng góp tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung của tỉnh.
Phát triển lâm nghiệp cần cân bằng giữa lợi ích kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái, bao gồm trồng rừng, bảo vệ rừng, cùng với khai thác và chế biến sản phẩm từ rừng Điều này không chỉ tạo ra sản phẩm hàng hóa mà còn tăng thu nhập cho người lao động.
Rừng phòng hộ đầu nguồn cần được củng cố và nâng cao năng lực của Ban Quản lý rừng phòng hộ Móng Cái Đồng thời, các diện tích rừng phòng hộ nhỏ lẻ sẽ được giao khoán cho các tổ chức và cộng đồng thôn, bản để thực hiện quản lý, bảo vệ và phát triển rừng hiệu quả.
Rừng phòng hộ đầu nguồn tại khu vực biên giới Việt - Trung được thiết lập theo Quyết định số 1380/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ, nhằm bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ vành đai biên giới Mục tiêu của việc này là kết hợp bảo vệ môi trường với an ninh quốc phòng, đồng thời ổn định đời sống của cư dân địa phương.
Dự án khôi phục và phát triển rừng ngập mặn ven biển Việt Nam, được tài trợ bởi Ngân hàng Thế giới (WB), đã hoàn thành và bàn giao toàn bộ diện tích rừng về cho địa phương Tiếp tục trồng mới và chăm sóc, bảo vệ diện tích rừng hiện có là mục tiêu quan trọng nhằm bảo vệ môi trường và sinh thái ven biển.
- Rừng phòng hộ môi trường dân cư: Tiến hành bảo vệ xây dựng rừng theo hướng nâng cao phẩm chất, nhằm phát huy khả năng phòng hộ môi trường.
Phát triển rừng phòng hộ là cần thiết để tối đa hóa tác dụng trong việc bảo vệ đầu nguồn, ven biển, môi trường dân cư, và biên giới, đồng thời góp phần bảo tồn đa dạng sinh học Cần nâng cao chất lượng rừng phòng hộ từng bước, kết hợp các hoạt động phòng hộ với sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp, kinh doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, và khai thác lâm sản theo quy định.
4.3.3 Nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp thành phố Móng Cái
Trên cơ sở định hướng, nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp thành phố Móng Cái đƣợc xác định nhƣ sau:
- Bảo vệ vốn rừng hiện còn (rừng tự nhiên, rừng trồng), xúc tiến khoanh nuôi
Quy hoạch 3 loại rừng thành phố Móng Cái
Theo Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004 cùng với các quyết định của Thủ tướng Chính phủ như Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg, Quyết định số 17/2015/QĐ-TTg và Quyết định 49/2016/QĐ-TTg, rừng được phân thành ba loại dựa trên mục đích sử dụng chủ yếu: rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng.
Rừng đặc dụng có vai trò quan trọng trong việc bảo tồn thiên nhiên và duy trì mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng của quốc gia Nó là nguồn gen sinh vật quý giá, phục vụ cho nghiên cứu khoa học và bảo vệ các di tích lịch sử, văn hóa, cũng như danh lam thắng cảnh Ngoài ra, rừng đặc dụng còn là địa điểm lý tưởng cho hoạt động nghỉ ngơi, du lịch, đồng thời góp phần vào công tác phòng hộ và bảo vệ môi trường.
+ Khu Bảo tồn thiên nhiên bao gồm: khu dự trữ thiên nhiên và khu bảo tồn loài sinh cảnh.
+ Khu bảo vệ cảnh quan gồm: di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh.
+ Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học.
Hiện tại trên địa bàn thành phố Móng Cái không có loại hình rừng này.
Rừng phòng hộ đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất và chống xói mòn Ngoài ra, chúng còn giúp hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu và góp phần bảo vệ môi trường sinh thái.
+ Rừng phòng hộ đầu nguồn.
+ Rừng phòng hộ chắn gió, cát bay.
+ Rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển.
+ Rừng phòng hộ bảo vệ môi trường.
Thành phố Quảng Ninh, với địa hình miền núi và vị trí biên giới đặc thù, có vai trò quan trọng của rừng phòng hộ trong đời sống người dân Rừng giúp tăng cường khả năng điều tiết dòng nước, chống xói mòn và sạt lở, đặc biệt là bảo vệ đầu nguồn cho các con suối lớn trong khu vực.
Diện tích đất quy hoạch cho phòng hộ tại thành phố là 16.978,2 ha, chiếm 57,0% tổng diện tích rừng và đất lâm nghiệp Rừng phòng hộ chủ yếu tập trung ở các xã miền núi và ven biển, với xã Hải Sơn có diện tích lớn nhất là 5.248,6 ha, trong khi phường Ninh Dương có diện tích rừng phòng hộ nhỏ nhất, chỉ 13,9 ha.
Rừng sản xuất chủ yếu được sử dụng cho mục đích sản xuất và kinh doanh gỗ, cũng như các lâm sản ngoài gỗ Đồng thời, rừng sản xuất còn có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường và kết hợp với các hoạt động phòng hộ.
- Rừng sản xuất là rừng tự nhiên;
- Rừng sản xuất là rừng trồng;
- Rừng giống gồm rừng trồng và rừng tự nhiên qua bình tuyển, công nhận.
Diện tích đất quy hoạch cho sản xuất tại thành phố Móng Cái là 12.794,1 ha, chiếm 43% tổng diện tích rừng và đất lâm nghiệp Trong đó, xã Quảng Nghĩa và Hải Sơn có diện tích lớn nhất với 3.484,7 ha và 2.227,5 ha Tuy nhiên, diện tích này không tập trung mà phân tán ở nhiều xã, phường, chủ yếu nằm ở các vùng cao có giao thông khó khăn, thiếu nguồn lao động và kỹ thuật canh tác lạc hậu Điều này dẫn đến sự phát triển hạn chế của rừng sản xuất tại khu vực này.
Tổng diện tích rừng ngoài quy hoạch 3 loại rừng tại Thành phố là 67,0 ha, chiếm 0,2% tổng diện tích rừng và đất lâm nghiệp Diện tích này chủ yếu là rừng trồng, phân bổ rải rác tại các phường Trà Cổ, Bình Ngọc và xã Bắc Sơn.
Bảng 4.5: Tổng hợp độ che phủ rừng
TT Tên xã diện tích cã rõng
4.4.2 Các chỉ tiêu rà soát quy hoạch 3 loại rừng
Theo Quyết định số 61/2005/QĐ-BNN ngày 12/10/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, quy định tiêu chí phân cấp rừng phòng hộ đầu nguồn được ban hành nhằm bảo vệ và quản lý hiệu quả tài nguyên rừng Quy định này xác định rõ các tiêu chí cần thiết để phân loại rừng phòng hộ, góp phần vào việc duy trì hệ sinh thái và phát triển bền vững.
Mưa là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến xói mòn đất, hạn hán và dòng chảy, với tác động phức tạp phụ thuộc vào đặc điểm của mưa, đặc biệt là lượng mưa và độ tập trung Dựa trên lượng mưa bình quân hàng năm và độ tập trung, mức độ ảnh hưởng của mưa đến xói mòn đất và dòng chảy được phân chia thành ba cấp độ.
Bảng 4.6: Tiêu chí phân cấp mức độ ảnh hưởng của lượng mưa
Độ dốc là yếu tố tự nhiên quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến xói mòn đất và dòng chảy Khi độ dốc tăng lên, mức độ xói mòn đất và dòng chảy cũng tăng theo, và ngược lại.
Căn cứ vào 3 cấp độ dốc theo kiểu địa hình khác nhau:
- Vùng A: Địa hình đồi, núi chia cắt sâu > 50 m.
- Vùng B: Địa hình đồi, núi chia cắt sâu từ 25 - 50 m.
- Vùng C: Địa hình đồi, núi chia cắt sâu < 25 m.
Phân chia mức độ ảnh hưởng của độ dốc đến xói mòn đất, dòng chảy và khả năng điều tiết nguồn nước như sau:
Bảng 4.7: Tiêu chí phân cấp mức độ ảnh hưởng của độ dốc Độ dốc
+ Tiêu chí 3: Độ cao tương đối:
Trong nghiên cứu xói mòn, chiều dài sườn dốc là yếu tố địa hình quan trọng ảnh hưởng đến xói mòn đất và dòng chảy mặt Sườn dốc dài hơn sẽ dẫn đến khối lượng và tốc độ dòng chảy cũng như lượng đất bị bào mòn tăng lên Chiều dài sườn dốc được tính từ điểm bắt đầu nguồn dòng chảy đến điểm lắng đọng bùn cát Tuy nhiên, để xác định cấp phòng hộ một cách thuận tiện hơn, hiện nay thường thay thế chiều dài sườn dốc bằng độ cao tương đối, dựa trên chênh lệch độ cao giữa điểm cao nhất và thấp nhất trong khu vực dự án, chia thành ba cấp độ cao tương đối với mức xung yếu khác nhau.
Bảng 4.8: Tiêu chí phân cấp mức độ ảnh hưởng của độ cao tương đối
+ Tiêu chí 4: Đất (Thành phần cơ giới và độ dày tầng đất)
Thành phần cơ giới của đất, được xác định bởi hàm lượng các hạt có kích thước khác nhau, ảnh hưởng lớn đến khả năng ngấm nước và khối lượng dòng chảy mặt Dựa vào thành phần cơ giới và độ dày tầng đất, có thể phân chia mức độ ảnh hưởng của dòng chảy tới đất thành ba cấp độ khác nhau.
Bảng 4.9: Tiêu chí phân cấp mức độ ảnh hưởng đối với đất
+ Tiêu chí 5: Quy mô diện tích
Diện tích cần rà soát và đánh giá để xác định cấp xung yếu các nhân tố tham gia phân cấp phòng hộ là 100 ha Giá trị các trị số được tính toán cho khoảnh khi có ít nhất 70% diện tích khoảnh mang lại giá trị tính toán.
* Xác định cấp phòng hộ đầu nguồn đối với các loại đất lâm nghiệp:
Đất lâm nghiệp được phân thành ba cấp phòng hộ đầu nguồn: rất xung yếu, xung yếu và ít xung yếu, dựa trên các chỉ tiêu trình bày Các cấp độ này được quy định trong bảng tra cấp xung yếu rừng phòng hộ.
Ngoài việc xác định diện tích rừng phòng hộ căn cứ vào các chỉ tiêu trên, trong quá trình xây dựng cần thiết:
- Ƣu tiên phòng hộ các công trình thuỷ điện, hồ đập thuỷ lợi.
Đề xuất một số nội dung cơ bản cho QHLN thành phố Móng Cái
4.5.1 Quy hoạch phát triển lâm nghiệp thành phố Móng Cái
Phát triển lâm nghiệp bền vững cần sự đồng bộ từ việc xây dựng vốn rừng, khai thác, chế biến đến quản lý Điều này không chỉ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông lâm nghiệp mà còn góp phần xoá đói, giảm nghèo và bảo vệ môi trường.
Tập trung vào đầu tư phát triển rừng sản xuất và nâng cao chất lượng, giá trị rừng hiện có là rất quan trọng Cần xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung và thâm canh, kết hợp với các cơ sở chế biến có quy mô vừa và công nghệ cao để mở rộng thị trường tiêu thụ và tăng giá trị sản phẩm lâm nghiệp Đồng thời, phát triển hệ thống rừng phòng hộ đầu nguồn gắn với du lịch sinh thái cũng cần được chú trọng Việc khoanh nuôi tái sinh để phục hồi rừng sẽ giúp phát triển vốn rừng, bên cạnh việc tiếp tục quản lý và bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có.
Rà soát và hoàn thiện công tác giao đất, giao rừng, khoán bảo vệ rừng và cho thuê rừng để đảm bảo mỗi khu rừng đều có chủ quản lý, đồng thời định hướng quản lý và sử dụng rừng đúng mục đích nhằm ngăn chặn tình trạng tự phát chuyển mục đích sử dụng Phát triển kinh tế rừng cần gắn liền với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố, đặc biệt là chuyển dịch cơ cấu kinh tế lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá bền vững, kết hợp bảo vệ vốn rừng với khai thác và chế biến Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học, nghiên cứu và phát triển các giống cây trồng, vật nuôi đa tác dụng, cũng như phát triển lâm sản ngoài gỗ và cây dược liệu dưới tán rừng để nâng cao hiệu quả kinh tế Thúc đẩy xã hội hoá nghề rừng, khuyến khích mọi nguồn lực tham gia vào phát triển lâm nghiệp, phát huy nội lực và nguồn lực trong dân, đồng thời tận dụng sự hỗ trợ từ Trung ương, tỉnh, các nguồn đầu tư nước ngoài và tổ chức phi chính phủ để bảo vệ và phát triển rừng cũng như dịch vụ du lịch sinh thái.
Để đầu tư cho phát triển rừng, thành phố Móng Cái sẽ thu phí dịch vụ môi trường từ rừng, phù hợp với nghị quyết Đại hội đảng bộ và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Đồng thời, quy hoạch sử dụng đất cũng sẽ được điều chỉnh nhằm thúc đẩy phát triển lâm nghiệp tại địa phương.
4.5.2 Quy hoạch bảo vệ và phát triển lâm nghiệp
4.5.2.1 Quy hoạch quản lý rừng
Bảo vệ rừng và bảo tồn thiên nhiên là nhiệm vụ quan trọng nhằm duy trì đa dạng sinh học Để đạt được điều này, cần phát triển rừng theo hướng bền vững, tạo điều kiện cho các chủ rừng và cộng đồng địa phương tham gia tích cực vào các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng Qua đó, người dân có thể tạo ra thu nhập hợp pháp từ nghề rừng, góp phần nâng cao đời sống và bảo vệ môi trường.
Nhà nước chú trọng đến công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của mọi tầng lớp nhân dân về bảo vệ và phát triển rừng, đồng thời dành kinh phí phù hợp cho nhiệm vụ chính trị quan trọng này.
Bảo vệ và bảo tồn rừng là trách nhiệm của các chủ rừng, chính quyền địa phương và cơ quan bảo vệ pháp luật Kiểm lâm đóng vai trò chủ chốt trong việc hỗ trợ chủ rừng, xử lý vi phạm liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng, đồng thời tư vấn cho chính quyền các cấp trong công tác bảo vệ rừng.
Đến năm 2017, tất cả diện tích rừng và đất lâm nghiệp cần được rà soát, trong đó diện tích đất lâm nghiệp chưa giao sẽ tiếp tục được phân phối cho các hộ gia đình và cộng đồng Việc quản lý rừng phải có chủ thể theo quy định của pháp luật Khi tiến hành giao và cho thuê rừng, cần lập hồ sơ xác định diện tích và trữ lượng các loại rừng dựa trên quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Bảo vệ rừng là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, giúp duy trì khả năng phòng hộ và đảm bảo an ninh quốc gia Để nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ rừng trong quy hoạch tới, cần xác định rõ đối tượng cần bảo vệ.
Diện tích rừng bao gồm rừng hiện có, rừng khoanh nuôi phục hồi và rừng trồng mới, sẽ đạt tiêu chuẩn thành rừng sau khi kết thúc thời gian đầu tư xây dựng cơ bản Đến năm 2030, cần thực hiện bảo vệ rừng với khối lượng cụ thể được xác định.
Bảng 4.18: Quy hoạch bảo vệ rừng đến năm 2030
1 2 c) Biện pháp quản lý bảo vệ rừng:
Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 13-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII nhằm tăng cường lãnh đạo trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng Đồng thời, Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 08/8/2017 của Chính phủ đã ban hành Chương trình hành động để triển khai Chỉ thị này, nhấn mạnh vai trò quan trọng của Đảng trong việc bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng.
- Tiến hành thiết kế, xác định diện tích chất lƣợng của từng lô rừng, lập hồ sơ quản lý bảo vệ.
-Thực hiện tốt công tác phòng chống cháy rừng, dự báo và phòng trừ sâu bệnh hại.
- Tuyên truyền giáo dục và vận động nhân dân tham gia quản lý bảo vệ rừng.
Xử phạt nghiêm minh những trường hợp vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng; khen thưởng và biểu dương kịp thời những người, đơn vị làm tốt.
Để bảo vệ rừng hiệu quả, cần thực hiện tuần tra thường xuyên nhằm ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi tiêu cực như khai thác lâm sản trái phép và chuyển đổi mục đích sử dụng rừng không đúng quy định.
- Khắc phục những hạn chế, yếu kém trong công tác quản lý bảo vệ rừng và
104 phát triển rừng, đảm bảo thực hiện mục tiêu của Nghị quyết Đại hội đại biểu Tòan quốc lần thứ XII của Đảng về lĩnh vực lâm nghiệp.
Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của toàn hệ thống chính trị, tổ chức, cá nhân và cộng đồng đối với quản lý và bảo vệ rừng là cần thiết để phát triển rừng bền vững Cần tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước trong bảo vệ và phát triển rừng, đồng thời nâng cao năng lực giám sát của Kiểm lâm và cán bộ bảo vệ rừng Đảm bảo tuân thủ pháp luật và chủ động trong các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng sẽ tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của xã hội đối với công tác này.
Đến năm 2020, Thành phố phấn đấu duy trì độ che phủ rừng ở mức 41% và tăng lên 43% vào năm 2030 Các nỗ lực sẽ tập trung vào việc phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, đồng thời nâng cao giá trị của rừng phòng hộ, đặc biệt là rừng phòng hộ đầu nguồn Những hoạt động này không chỉ tạo thêm việc làm và giảm nghèo mà còn cải thiện đời sống kinh tế, bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần vào phát triển bền vững và đảm bảo an ninh quốc phòng.
Để nâng cao hiệu quả quản lý rừng, cần kiện toàn bộ máy quản lý từ cấp Thành phố đến xã, thôn bản Việc bố trí và sắp xếp lực lượng bảo vệ rừng nên tập trung vào những vùng trọng điểm có nguy cơ xâm hại cao Đồng thời, cần tăng cường sự phối hợp giữa lực lượng Kiểm lâm, chính quyền xã và các hộ gia đình, cá nhân trong công tác bảo vệ rừng.
Đề xuất một số giải pháp thực hiện quy hoạch
4.6.1 Giải pháp về tổ chức quản lý
Sau khi kế hoạch sử dụng đất năm 2015 của thành phố Móng Cái được UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt, kế hoạch này đã được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng Mục tiêu là để các cơ quan, tổ chức và cá nhân sử dụng đất trên địa bàn nắm bắt và giám sát việc thực hiện kế hoạch, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai theo đúng quy định đã được phê duyệt.
Hướng dẫn xây dựng và quản lý các dự án đầu tư theo quy hoạch đã được phê duyệt, bao gồm các quy định về quản lý rừng và đất lâm nghiệp, là rất quan trọng BQL rừng phòng hộ thành phố Móng Cái đang nỗ lực đẩy nhanh tiến độ thực hiện Dự án đầu tư bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ giai đoạn 2016 – 2020, với định hướng mở rộng đến năm 2030, nhằm trình UBND tỉnh phê duyệt.
Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành, địa phương và đoàn thể là yếu tố quan trọng trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phát triển kinh tế lâm nghiệp tại thành phố Việc hợp tác này không chỉ nâng cao hiệu quả trong việc bảo vệ tài nguyên rừng mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành lâm nghiệp, góp phần vào sự phát triển kinh tế chung của địa phương.
Triển khai phân cấp quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp cho các cấp chính quyền là cần thiết, quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan chức năng, lực lượng bảo vệ rừng và chủ rừng Điều này phải tuân thủ Luật bảo vệ và phát triển rừng, cũng như Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ, nhằm tăng cường hiệu quả công tác bảo vệ rừng.
Để nâng cao nhận thức và trách nhiệm trong công tác bảo vệ và phát triển rừng, cần tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho các cấp, ngành và cộng đồng Vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền cần được củng cố trong việc thực hiện các chương trình BV&PTR và PCCCR, nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho mọi tầng lớp nhân dân Đa dạng hóa hình thức phổ biến pháp luật và kết hợp với giáo dục đạo đức văn hóa cộng đồng sẽ tạo ra sự chuyển biến tích cực trong nhận thức của người dân về trách nhiệm bảo vệ rừng Các cơ quan phối hợp cần thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra và xác định nội dung tuyên truyền phù hợp với từng địa phương để đạt hiệu quả cao trong công tác này.
Tiếp tục tuyên truyền và vận động cộng đồng dân cư xây dựng khu dân cư “ba không” nhằm bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng, kết hợp với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và phong trào chung sức xây dựng nông thôn mới.
Đoàn viên, thanh niên xung kích tích cực tham gia phong trào thi đua, thực hiện nghiêm túc các quy định pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng (BV&PTR), phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR) Họ cam kết không vi phạm các quy định liên quan đến quản lý BV&PTR và PCCCR, cũng như quản lý lâm sản Các trưởng ban công tác mặt trận và thành viên gương mẫu trong việc tiếp nhận thông tin phản ánh từ nhân dân về công tác BV&R, đồng thời phát hiện và tố giác các hành vi vi phạm pháp luật về BV&PTR và PCCCR để xử lý kịp thời.
Kiểm lâm địa bàn cần tham mưu cho cấp ủy, chính quyền chỉ đạo các ngành, thôn, khu và chủ rừng phối hợp với tổ Dân vận để thành lập các tổ đội tuyên truyền ở cộng đồng Việc xây dựng quy chế hoạt động và kế hoạch tuyên truyền phải phù hợp với thực tiễn công tác bảo vệ và phát triển rừng, phòng chống cháy rừng Đồng thời, cần đề xuất khen thưởng kịp thời cho những cá nhân và tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, phòng chống cháy rừng.
Phát triển các hình thức liên doanh giữa nhà nước, doanh nghiệp tư nhân và cộng đồng dân cư trong lĩnh vực trồng, bảo vệ rừng và chế biến lâm sản nhằm tạo chuỗi giá trị bền vững trong sản xuất kinh doanh lâm nghiệp Khuyến khích đầu tư từ mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là tư nhân trong và ngoài nước vào kinh doanh rừng và chế biến lâm sản Đồng thời, khuyến khích khu vực tư nhân và tổ chức phi chính phủ tham gia vào nghiên cứu, đào tạo và khuyến lâm để nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững.
Xây dựng cơ chế phối hợp bền vững giữa các tổ chức nghiên cứu, giáo dục, đào tạo và khuyến lâm với chủ rừng, doanh nghiệp và cộng đồng là cần thiết để kết nối nghiên cứu, đào tạo và khuyến lâm với sản xuất và kinh doanh lâm nghiệp.
4.6.2 Giải pháp về giao đất, giao khoán rừng
Để giải quyết các vấn đề liên quan đến chồng lấn và tranh chấp đất đai, UBND thành phố và các xã, phường đang triển khai đề án giao đất và giao rừng một cách nghiêm túc Mục tiêu là hoàn tất việc giao đất gắn với giao rừng, cho thuê rừng, và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng rừng và đất lâm nghiệp, nhằm quản lý và bảo vệ hiệu quả toàn bộ diện tích rừng và đất lâm nghiệp Đồng thời, cần xác định ranh giới và cắm mốc phân chia ba loại rừng, rà soát quy hoạch và tình trạng tranh chấp đất rừng trái pháp luật, cũng như xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý đất rừng một cách khẩn trương.
Rà soát và chuyển đổi diện tích đất rừng phòng hộ đầu nguồn ít xung yếu sang quy hoạch phát triển rừng sản xuất là cần thiết, đồng thời điều chỉnh quy hoạch ba loại rừng theo Kế hoạch số 8418/KH-BNN-TCLN ngày 13/10/2015 của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Công tác giao đất lâm nghiệp cần gắn liền với việc giao vốn rừng, tuy nhiên việc kiểm đếm vốn rừng đòi hỏi kinh phí lớn, do đó sẽ sử dụng kết quả kiểm kê rừng tại thành phố Móng Cái làm cơ sở cho việc giao vốn rừng cho các chủ rừng Cần xác lập các lâm phận phòng hộ ổn định và rà soát lại quỹ đất lâm nghiệp, thu hồi diện tích đất đã giao không đúng đối tượng hoặc sử dụng sai mục đích, giao lại cho các thành phần kinh tế khác để bảo vệ và phát triển rừng theo quy định Đồng thời, khuyến khích phát triển các vùng trồng nguyên liệu tập trung với diện tích lớn, có thể thông qua hình thức cho thuê hoặc góp cổ phần bằng quyền sử dụng rừng và đất lâm nghiệp, thực hiện quy chế quản lý rừng và hưởng lợi phù hợp với quy định của nhà nước.
Sau khi Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng thành phố Móng Cái được phê duyệt và triển khai, sẽ có những biến động về rừng và đất lâm nghiệp tại các xã, phường Những phát sinh này sẽ được cập nhật và bổ sung vào kết quả theo dõi diễn biến tài nguyên rừng trong giai đoạn tiếp theo của Quy hoạch.
Danh mục các công trình và dự án trọng điểm trong kỳ quy hoạch đến năm 2020 được xác định theo Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh, nhằm phát triển hạ tầng và nâng cao chất lượng sống cho người dân.