LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, cung cấp nguồn vốn cần thiết để thực hiện các dịch vụ như cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ ngân hàng cho khách hàng Trong bảng cân đối tài sản của ngân hàng thương mại, nghiệp vụ huy động vốn được phản ánh ở phần tài sản Nợ, do đó, nó còn được gọi là nghiệp vụ tài sản nợ.
Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010 của Quốc hội, ngân hàng thương mại có thể huy động vốn thông qua nhiều hình thức khác nhau.
Nhận tiền gửi từ các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá là phương thức huy động vốn hiệu quả cho tổ chức và cá nhân trong nước cũng như nước ngoài, khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Vay vốn của các tổ chức tı́n du ̣ng khác hoa ̣t đô ̣ng ta ̣i Viê ̣t Nam và của các tổ chức tı́n du ̣ng nước ngoài
Vay vốn ngắn ha ̣n của Ngân hàng Nhà nước theo quy đi ̣nh của Luâ ̣t Ngân hàng Nhà nước Viê ̣t Nam
1.1.2 CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
1.1.2.1 Nhâ ̣ n tiê ̀ n g ử i cu ̉ a kha ́ ch ha ̀ ng
Ngân hàng thực hiện hoạt động nhận tiền gửi từ các tổ chức và cá nhân dưới nhiều hình thức, bao gồm tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác Hoạt động này tuân theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ gốc và lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận đã ký kết.
Khoản tiền gửi là số tiền mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm mục đích sử dụng các dịch vụ ngân hàng, chủ yếu là dịch vụ thanh toán Khi giao dịch tiền gửi được thực hiện, nó thể hiện sự vận động của tiền từ một chủ thể sang một chủ thể khác, đồng thời chuyển đổi hình thức tiền từ tiền mặt sang dạng khác, như tiền ghi sổ hoặc bút tệ.
Hành vi gửi tiền hình thành một hợp đồng mặc nhiên, trong đó người gửi là chủ sở hữu và nắm quyền sử dụng số tiền Ngân hàng chỉ được phép giữ tiền theo quyền của khách hàng và có nghĩa vụ hoàn lại tiền bất cứ lúc nào Đồng thời, ngân hàng có quyền yêu cầu khách hàng trả phí cho các dịch vụ liên quan đến việc giữ và sử dụng số tiền Mặc dù lãi suất cho khoản tiền gửi thường rất thấp, nhưng chủ tài khoản vẫn có thể tận hưởng các dịch vụ ngân hàng với mức phí hợp lý.
Tiền gửi có kỳ hạn cho phép chủ sở hữu rút tiền và nhận lãi suất theo thời hạn đã định Tuy nhiên, để thu hút khách hàng, nhiều ngân hàng thương mại cho phép rút tiền trước kỳ hạn với lãi suất thấp hơn Tiền gửi này thường bao gồm khoản tiền từ các công ty, doanh nghiệp, tổ chức tín dụng và cá nhân, nhằm mục đích sinh lợi từ lãi suất Do đó, ngân hàng thương mại cần trả lãi suất hợp lý để khuyến khích khách hàng gửi tiền Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn tín dụng ổn định, giúp ngân hàng chủ động cho vay Chính vì vậy, ngân hàng thương mại rất chú trọng và áp dụng nhiều biện pháp để huy động loại tiền gửi này.
Tiền gửi của dân cư, bao gồm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn, là sản phẩm giúp sinh lời và tích lũy thu nhập an toàn cho cá nhân Ngân hàng cung cấp các sản phẩm tiết kiệm nhằm thay đổi thói quen giữ tiền mặt tại nhà, tạo ra kênh đầu tư sinh lời cho người dân Khi cần thiết, khách hàng có thể sử dụng tiền gửi để cầm cố vay vốn hoặc thế chấp mở thẻ tín dụng, từ đó tận dụng nhiều tiện ích từ ngân hàng.
1.1.2.2 Pha ́ t ha ̀ nh giâ ́ y t ờ co ́ gia ́
Ngân hàng thương mại có thể huy động vốn thông qua việc phát hành các loại giấy tờ có giá, bao gồm chứng chỉ tiền gửi (phiếu nợ ngắn hạn ≤ 1 năm), trái phiếu ngân hàng (phiếu nợ trung, dài hạn > 1 năm) và kỳ phiếu có mục đích của ngân hàng.
Các ngân hàng thương mại thường áp dụng nghiệp vụ này để thu hút nguồn vốn có thời hạn tương đối dài và ổn định, từ đó đảm bảo khả năng đầu tư và cung cấp đủ tín dụng trung và dài hạn cho nền kinh tế Ngoài ra, nghiệp vụ này còn giúp giảm thiểu rủi ro và nâng cao tính ổn định vốn trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.
Nguồn tiền gửi là yếu tố quan trọng nhất đối với ngân hàng thương mại, nhưng trong những trường hợp cần thiết, các ngân hàng vẫn phải vay thêm Khi khả năng huy động bị hạn chế, nhiều ngân hàng phải tìm kiếm nguồn vốn vay để đảm bảo khả năng chi trả Các nguồn vay mà ngân hàng thương mại có thể tiếp cận rất đa dạng.
- Vay t ừ ngân hàng Trung Ươ ng:
Hiện nay, các quốc gia cho phép ngân hàng thương mại và tổ chức tài chính vay tiền từ ngân hàng trung ương trong những tình huống khẩn cấp như thiếu hụt dự trữ hoặc thiếu tiền mặt Tuy nhiên, để duy trì sự ổn định của đồng bản tệ và ngăn chặn lạm dụng, ngân hàng trung ương thường hạn chế số tiền cho vay Điều này có thể dẫn đến việc tăng lãi suất chiết khấu, lãi suất phạt hoặc đặt ra các điều kiện vay khó khăn cho các ngân hàng thương mại.
- Vay t ừ các t ổ ch ứ c tín d ụ ng khác:
Trong quá trình hoạt động, ngân hàng thương mại (NHTM) thường phải đối mặt với những khó khăn tài chính như thiếu hụt dự trữ bắt buộc hoặc mất khả năng thanh toán Để bảo đảm uy tín và giữ chân khách hàng, giải pháp hiệu quả nhất là vay vốn NHTM có thể vay từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó có việc vay từ các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng và thị trường tiền tệ cả trong nước lẫn quốc tế.
Việc vay mượn vốn giữa các ngân hàng thương mại (NHTM) và giữa NHTM với các tổ chức tín dụng khác diễn ra liên tục trong hoạt động kinh doanh, tạo thành một loại tài sản nợ thường xuyên trong bảng cân đối tài sản Điều này không chỉ giúp ngân hàng duy trì mối quan hệ tốt với các ngân hàng khác trong hệ thống mà còn tạo cơ hội cho sự hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình kinh doanh.
1.1.3 VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
CHI NHÁNH BIÊN HÒA
2.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BIÊN HÒA
2.1.1 Quá trı̀nh hı̀nh thành và phát triển Ngân hàng TMCP Ngoa ̣i thương
Viê ̣t Nam chi nhánh Biên Hòa
Ngân hàng Ngoại thương Biên Hòa (VCB Biên Hòa) được thành lập từ chi nhánh cấp hai của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Đồng Nai, tọa lạc tại khu công nghiệp Biên Hòa 2, TP Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai Với vị trí đắc địa trong khu vực tập trung đông công nhân và doanh nghiệp, VCB Biên Hòa đã nhanh chóng phát triển và mở rộng quy mô, dịch vụ và nhân sự để đáp ứng nhu cầu kinh doanh Để phục vụ khách hàng tốt hơn và mở rộng mạng lưới, vào ngày 21 tháng 12 năm 2006, Tổng giám đốc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã ban hành quyết định thành lập Ngân hàng Ngoại thương Biên Hòa, chính thức hoạt động từ ngày 25 tháng 12 năm 2006.
VCB Biên Hòa là chi nhánh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, hoạt động với tư cách pháp nhân và hạch toán phụ thuộc Chi nhánh này có con dấu và bảng cân đối kế toán riêng, thực hiện kinh doanh theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, cùng với các quy chế và quy định do Hội đồng quản trị Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ban hành.
Ngày 05 tháng 06 năm 2008, hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đã ra quyết định số 407/QĐ.NHNT.TCCB-ĐT về việc chuyển đổi chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Biên Hòa thành Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- chi nhánh Biên Hòa kể từ ngày 02/06/2008.
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BIÊN HÒA
2.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BIÊN HÒA
2.1.1 Quá trı̀nh hı̀nh thành và phát triển Ngân hàng TMCP Ngoa ̣i thương
Viê ̣t Nam chi nhánh Biên Hòa
VCB Biên Hòa, được thành lập từ chi nhánh cấp hai của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Đồng Nai, tọa lạc tại khu công nghiệp Biên Hòa 2, TP Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai Với vị trí đắc địa, nơi tập trung đông công nhân và doanh nghiệp, chi nhánh Biên Hòa đã phát triển mạnh mẽ, đòi hỏi sự mở rộng về quy mô, dịch vụ và nhân sự Để đáp ứng tốt nhất nhu cầu kinh doanh và phục vụ khách hàng, vào ngày 21 tháng 12 năm 2006, Tổng giám đốc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã quyết định thành lập Ngân hàng Ngoại thương Biên Hòa, chính thức hoạt động từ ngày 25 tháng 12 năm 2006.
VCB Biên Hòa là chi nhánh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, hoạt động với tư cách pháp nhân và hạch toán phụ thuộc Chi nhánh có con dấu và bảng cân đối kế toán riêng, tuân thủ điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam VCB Biên Hòa cũng hoạt động theo quy chế do Hội đồng quản trị Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ban hành cùng các quy định khác liên quan.
Ngày 05 tháng 06 năm 2008, hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đã ra quyết định số 407/QĐ.NHNT.TCCB-ĐT về việc chuyển đổi chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Biên Hòa thành Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- chi nhánh Biên Hòa kể từ ngày 02/06/2008
- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- chi nhánh Biên Hòa
- Tên đầy đủ bằng tiếng Anh: Joint stock commercial bank for foreign trade of Vietnam -Bien Hoa branch
- Tên giao dịch: VCB Biên Hòa
- Tên viết tắt: VCB Biên Hòa- NHNT Biên Hòa
- Trụ sở chính: Số 22 đường 3A, Khu công nghiệp Biên Hòa 2, Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
2.1.2 Nghiệp vụ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Biên Hòa
• Lĩnh vực kinh doanh: kinh doanh ngân hàng
• Địa bàn kinh doanh: tỉnh Đồng Nai
• Các nghiệp vụ được phép tiến hành kinh doanh
+ Phát hành giấy tờ có giá
+ Nhâ ̣n điều chuyển vốn nô ̣i bô ̣ từ Hô ̣i sở chı́nh
+ Chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác
+ Cấp tín dụng dưới hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
- Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:
+ Mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, tại các tổ chức tín dụng khác
+ Mở tài khoản cho khách hàng trong nước và ngoài nước
+ Cung ứng các phương tiện thanh toán
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế
+ Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác do Ngân hàng Nhà nước quy định
+ Thực hiện dịch vụ thu và chi tiền mặt cho khách hàng
+ Tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy tại VCB Biên Hòa
Sau hơn tám năm thành lập và phát triển đến nay chi nhánh đã phát triển với
Trụ sở chính có 08 phòng ban nghiệp vụ và 05 phòng giao dịch, mỗi phòng giao dịch được trang bị các phòng chức năng như kế toán, kinh doanh dịch vụ, ngân quỹ và tín dụng Từ 35 cán bộ ban đầu, hiện nay số lượng nhân viên đã tăng lên 142 người, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của chi nhánh mới thành lập Đội ngũ lao động chủ yếu là cán bộ trẻ, năng động và nhiệt tình, với trình độ chuyên môn cao được đào tạo bài bản.
- Lao động quản lý: 25 người bao gồm Ban giám đốc và các trưởng phó phòng nghiệp vụ
- Lao động có trình độ thạc sĩ là 17 người
- Lao động có trình độ đại học, cao đẳng là 104 người
- Khác: 16 người (lái xe, tạp vụ, bảo vệ)
2.1.4 Kết quả hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của VCB Biên Hoà năm 2011-2013
Tổng nguồn vốn huy động từ KH (trđ) 3.230.917 4.479.044 4.295.814 38,63% -4,09% Tổng dư nợ cho vay
Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ (%) 0.98% 1,40% 2.03%
Tổng số thẻ ATM phát hành (thẻ) 29,114 30,246 27,548 3,89% -8,92% Kết quả KD (lãi trước thuế) (trđ) 149.403 133.305 98.607 -10,77% -26,03%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của VCB Biên Hòa năm 2010-
Dữ liệu cho thấy hoạt động kinh doanh của chi nhánh đã có sự tăng trưởng ổn định qua các năm Cụ thể, hoạt động huy động vốn năm 2011 đạt 3.230.917 triệu đồng, tăng lên 4.479.044 triệu đồng vào năm 2012, mặc dù năm 2013 có sự giảm nhẹ nhưng vẫn duy trì ở mức cao với 4.295.814 triệu đồng.
Từ năm 2011 đến 2013, tổng dư nợ cho vay của VCB Biên Hòa đã tăng trưởng ổn định, từ 2.807.000 triệu đồng lên 3.363.000 triệu đồng Là một ngân hàng lớn, VCB Biên Hòa không chỉ tuân thủ chính sách kiểm soát tăng trưởng tín dụng của NHNN mà còn theo dõi sát sao tình hình thị trường để điều chỉnh hoạt động tín dụng, nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả cao nhất cho hoạt động kinh doanh Trong những năm qua, VCB Biên Hòa luôn đạt được chỉ tiêu kế hoạch tăng trưởng tín dụng do VCB Trung ương giao.
Chất lượng tín dụng của chi nhánh được thể hiện qua tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ, mặc dù tỷ lệ nợ xấu tăng qua các năm nhưng vẫn luôn thấp hơn mức trung bình toàn hệ thống Năm 2011, chi nhánh đạt tỷ lệ nợ xấu 0,98%, thấp hơn nhiều so với 2,03% của toàn hệ thống VCB Đến năm 2012, tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh là 1,4% trong khi toàn hệ thống là 2,4% Năm 2013, mặc dù tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh tăng lên 2,03%, nhưng vẫn thấp hơn 2,73% của VCB Những con số này cho thấy công tác quản lý chất lượng tín dụng của VCB Biên Hòa khá hiệu quả Trong bối cảnh khó khăn kéo dài của doanh nghiệp, việc không thể trả nợ là điều khó tránh khỏi Để cải thiện tình hình, VCB Biên Hòa đã thành lập phòng quản lý nợ, giúp quản lý chất lượng khách hàng từ khâu thẩm định và giải ngân một cách nghiêm túc Đồng thời, công tác thu hồi nợ cũng được thực hiện quyết liệt, mang lại kết quả tích cực cho chi nhánh trong những năm gần đây.
Ngân hàng VCB, đặc biệt là chi nhánh Biên Hòa, đã ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu qua các năm, với doanh số đạt 630 triệu USD năm 2011, 740 triệu USD năm 2012 và 766 triệu USD năm 2013 Nhờ vào vị trí chiến lược tại tỉnh Đồng Nai, nơi có nhiều khu công nghiệp và dân cư tập trung, cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm trên 12% và kim ngạch xuất nhập khẩu tăng trưởng trên 20%, VCB Biên Hòa đã tận dụng được những lợi thế về thương hiệu, sản phẩm và nguồn nhân lực chất lượng cao để duy trì sự phát triển bền vững trong lĩnh vực thanh toán XNK Hiện nay, ngân hàng cũng đã trang bị đầy đủ cho hoạt động kinh doanh thẻ, nhằm nâng cao dịch vụ và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Trong những năm qua, VCB đã phát triển mạng lưới với 41 máy ATM và 50 điểm chấp nhận thẻ, đáp ứng nhu cầu lớn của khách hàng Ngân hàng đã cung cấp nhiều loại thẻ như ATM, Amex, MTV, Visa Debit với nhiều ưu đãi về phí phát hành và phí thường niên nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh Thông qua việc ký hợp đồng trả lương cho hơn 200 công ty, VCB Biên Hòa đã thu hút hơn 120.000 lao động sử dụng thẻ ATM Tuy nhiên, số lượng thẻ ghi nợ phát hành tăng chậm do nhiều công ty đã phát hành thẻ cho công nhân trước đó Mặc dù hoạt động kinh doanh về tín dụng, huy động vốn và thanh toán đạt kết quả khả quan, lợi nhuận của chi nhánh từ năm 2011 đến 2013 lại giảm, cụ thể năm 2011 đạt 149.403 triệu đồng, năm 2012 còn 133.305 triệu đồng và năm 2013 chỉ còn 98.607 triệu đồng, nguyên nhân chủ yếu là do chi phí gia tăng đột biến trong giai đoạn này.
2013) mà nguyên nhân chı́nh do chi phı́ lãi tiền gửi tăng cao, chi phı́ ngoài lãi cũng tăng
Bảng 2.2: Thu nhâ ̣p – chi phı́ VCB Biên Hoà năm 2011-2013 Đơn vị: Triệu đồng
Chı̉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1 Tổng thu nhập từ HĐKD 539.422 506.784 733.599
Thu nhập lãi và các khoản thu tương tự 500.968 453.910 655.134
Thu về hoạt động kinh doanh 18.461 30.096 26.556
Chi trả lãi tiền gửi 201.378 248.493 495.528
Chi trả lãi tiền vay 82.692 21.826 12.000
3 Chênh lệch thu chi (LN) 149.403 133.305 98.607
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của VCB Biên Hòa năm 2010-
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI VCB BIÊN HÒA
Bảng 2.3: Quy mô huy đô ̣ng vốn từ năm 2011-2013
Vốn huy đô ̣ng (trđ) 2.509.547 3.230.917 4.479.044 4.295.814 Mức tăng trưởng (trđ) 721.370 1.248.127 (183.230)
Tốc đô ̣ tăng trưởng (%) 28,75% 38,63% -4,09%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của VCB Biên Hòa năm 2010-
Trong các năm 2011 và 2012, quy mô nguồn vốn huy động của VCB Biên Hòa đã tăng đáng kể, mặc dù năm 2011 gặp nhiều khó khăn do chính sách tiền tệ thắt chặt và kiểm soát thị trường ngoại hối nghiêm ngặt Hoạt động huy động vốn phải đối mặt với sự cạnh tranh không lành mạnh từ các tổ chức tín dụng khác Trước tình hình phức tạp của thị trường, Ban lãnh đạo VCB xác định huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm và ưu tiên hàng đầu Để thích ứng, VCB Biên Hòa đã thực hiện các giải pháp như tăng cường chính sách chăm sóc khách hàng và đa dạng hóa sản phẩm huy động, đồng thời chủ động thu hút vốn từ doanh nghiệp FDI Đến cuối năm 2011, tổng huy động vốn đạt 3.230.917 triệu đồng, tăng 721.370 triệu đồng so với năm trước.
Năm 2010, tỷ lệ huy động vốn đạt 128,75%, nhưng năm 2012, hoạt động này không chịu sức ép cạnh tranh lớn do tăng trưởng tín dụng thấp và chính sách trần lãi suất Nguồn tiền gửi đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng, giúp giảm phụ thuộc vào nguồn vay và nâng cao dự trữ thanh khoản VCB Biên Hòa đã triển khai nhiều sản phẩm huy động vốn linh hoạt, phù hợp với nhu cầu của các nhóm khách hàng khác nhau, như sản phẩm tiết kiệm kỳ hạn linh hoạt và tiền gửi trực tuyến Đến cuối năm 2012, quy mô huy động vốn tăng lên 4.479.044 triệu đồng, tăng 1.248.127 triệu đồng so với năm 2011, đạt 138,63% Tuy nhiên, năm 2013, sự giảm lãi suất liên tục đã ảnh hưởng đáng kể đến quy mô huy động vốn, đặc biệt với khách hàng tổ chức Dù vậy, khách hàng cá nhân vẫn tiếp tục gửi tiền với kỳ hạn dài do đây là kênh đầu tư an toàn và hiệu quả nhất Tình hình huy động vốn năm 2013 ghi nhận giảm nhẹ 183.230 triệu đồng so với năm 2012, đạt 4.295.814 triệu đồng.
Biểu đồ 2.1: Tı̀nh hı̀nh thực hiê ̣n chı̉ tiêu kế hoa ̣ch huy đô ̣ng đến tháng 6/2014
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của VCB Biên Hòa năm 2013-
Cuối năm 2013, tổng vốn huy động của VCB Biên Hòa đạt 4.295.814 triệu đồng Dựa trên tình hình kinh tế thế giới và trong nước, VCB Trung ương đã đề ra kế hoạch huy động cho VCB Biên Hòa năm 2014 là 5.066.000 triệu đồng, tăng 17,93% so với năm 2013 Kế hoạch này hợp lý vì tỷ lệ tăng trưởng huy động vốn chung của toàn hệ thống VCB là 13%, cho thấy VCB Biên Hòa là một chi nhánh kinh doanh hiệu quả với nhiều tiềm năng Đến 30/06/2014, VCB Biên Hòa đã huy động được 4.837.196 triệu đồng, tăng 112,60% so với năm 2013 và đạt 95,48% kế hoạch đề ra cho năm 2014 Như vậy, việc hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch của VCB Biên Hòa là hoàn toàn khả thi và có thể vượt xa kế hoạch.
Bảng 2.4: Huy đô ̣ng vốn của VCB Biên Hòa so với toàn hê ̣ thống VCB
Vốn huy động trên toàn hệ thống (trđ) 241.700.000 303.942.000 334.259.000 125,75 109,97
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của VCB Biên Hòa và VCB Viêt Nam năm 2011-2013) ̣
Với hơn 90 chi nhánh trên toàn hệ thống VCB, VCB Biên Hòa là một chi nhánh nhỏ, mới thành lập 8 năm và huy động vốn chỉ chiếm khoảng 1,3% trong hệ thống Cụ thể, tỷ lệ huy động vốn năm 2011 là 1,34%, năm 2012 là 1,47%, và năm 2013 là 1,29% Mặc dù chi nhánh này có tỷ lệ tăng trưởng huy động vốn cao hơn toàn hệ thống trong các năm 2011 và 2012, với mức tăng trưởng năm 2012 đạt 138,63% so với 125,75% của toàn hệ thống, nhưng đến năm 2013, VCB Biên Hòa lại ghi nhận sự giảm 4,09% trong khi toàn hệ thống vẫn duy trì mức tăng trưởng.
Dựa trên phân tích trên, có thể đánh giá hoạt động huy động vốn của chi nhánh đã đạt được yêu cầu chung là duy trì được số dư vốn huy động không bị giảm sút nhiều mặc dù có nhiều tác động bất lợi.
2.2.2 Tương quan giữa huy đô ̣ng vốn và sử du ̣ng vốn
Bảng 2.5: Tương quan giữa huy đô ̣ng vốn và sử du ̣ng vốn Chỉ tiêu
Tỷ trọng (%) I.Tổng nguồn vốn huy đô ̣ng 3.230.917 4.479.044 4.295.814
1.Tiền gửi 3.230.872 100 4.479.044 100 4.295.814 100 Ngắn hạn 3.192.010 98,80 4.343.123 96,97 3.894.497 90,66 Trung và dài hạn 38.862 1,20 135.920 3,03 401.317 9,34
3 Phát hành giấy tờ có giá 45 0 0
Ngắn hạn 2.164.285 78,33 2.356.046 76,10 2.402.050 73,40 Trung và dài hạn 633.367 22,92 790.001 25,52 961.335 29,38
Tỷ lê ̣ đáp ứng vốn vay 116,93% 144,68% 131,27%
(Nguồn:Báo cáo hoạt động huy động vốn- sử dụng vốn của VCB Biên Hòa năm 2011-2013)
Hoạt động cho vay của VCB Biên Hoà chủ yếu là cho vay ngắn hạn, chiếm tỷ trọng trên 70% dư nợ tín dụng
Bảng 2.5 cho thấy tỷ lệ đáp ứng vốn vay của VCB từ nguồn huy động chủ yếu là tiền gửi đạt tỷ lệ trên 100%, cụ thể năm 2011 là 116,93%, năm 2012 là 144,68% và năm 2013 là 131,27% Điều này cho thấy VCB Biên Hòa đã chủ động nguồn tài trợ cho hoạt động tín dụng, không cần vay từ NHNN hay các TCTD khác Kết quả là chi nhánh đã gia tăng hiệu quả hoạt động huy động vốn, tiết kiệm được chi phí lãi vay khi không phải đi vay để kinh doanh.
Quản lý sự phù hợp giữa tài sản nợ và tài sản có là yếu tố quan trọng trong việc huy động và sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả, không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay Ngân hàng VCB Biên Hoà đã thực hiện tốt việc quản lý kỳ hạn của các nguồn huy động ngắn hạn, với sự phối hợp giữa phòng tổng hợp và phòng kế toán để xác định kỳ hạn trung bình của nguồn, dựa trên các yếu tố như kỳ hạn trung bình của từng khoản tiền gửi và số dư bình quân Việc này không chỉ giúp tối ưu hóa lợi nhuận mà còn đảm bảo an toàn cho ngân hàng Thực tế cho thấy, nhiều khoản tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng thường được gia hạn, cho thấy sự tin tưởng của khách hàng Ngoài ra, với vai trò là ngân hàng hoạt động mạnh trong lĩnh vực thanh toán quốc tế và chiết khấu chứng từ, VCB Biên Hoà cần duy trì một lượng vốn lớn hàng năm để đáp ứng nhu cầu này.
2.2.3 Cơ cấu nguồn vốn huy đô ̣ng
2.2.3.1 C ơ c ấ u tiê ̀ n g ử i theo đố i t ượ ng
Hiện tại, VCB Biên Hoà chủ yếu huy động tiền gửi từ hai nguồn chính là tiền gửi doanh nghiệp và tiền gửi từ dân cư Bảng 2.5 dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về từng nguồn vốn trong tổng số tiền gửi.
Bảng 2.6: Cơ cấu tiền gửi theo đối tượng Chỉ tiêu
Số tiền(trđ) Tỷ trọng
(%) Số tiền(trđ) Tỷ trọng
(%) Số tiền(trđ) Tỷ trọng
1.Tiền gửi của các tổ chức 2.234.608 69,16 3.199.166 71,43 2.881.131 67,07
2 Tiền gửi của cá nhân 996.263 30,84 1.279.877 28,57 1.414.683 32,93
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của VCB Biên Hòa năm 2011-2013)
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu tiền gửi theo đối tượng
Cơ cấu tiền gửi theo đối tượng
1.Tiền gửi của các tổ chức 2 Tiền gửi của cá nhân download by : skknchat@gmail.com
Tỷ trọng huy động tiền gửi từ tổ chức kinh tế tại ngân hàng VCB Biên Hoà chiếm khoảng 69% tổng lượng tiền gửi, nhờ vào vị trí trụ sở chính nằm trong khu công nghiệp, thu hút nhiều khách hàng là các tổ chức kinh tế Nguồn tiền gửi này không chỉ lớn mà còn ổn định, đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường khả năng sử dụng vốn lâu dài cho ngân hàng Sự tăng trưởng của nguồn vốn từ tổ chức kinh tế cũng duy trì ổn định qua các năm, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngân hàng.
Trong giai đoạn 2011-2013, VCB Biên Hòa đã ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể trong nguồn vốn huy động từ khách hàng tổ chức và cá nhân Năm 2011, tổng nguồn vốn đạt 2.234.608 triệu đồng, tăng 127,31%, và tiếp tục tăng lên 3.199.166 triệu đồng vào năm 2012 Tuy nhiên, năm 2013, nguồn vốn giảm xuống còn 2.881.131 triệu đồng, giảm 9,94% so với năm trước Đối với khách hàng cá nhân, tiền gửi cũng có sự tăng trưởng liên tục, từ 996.263 triệu đồng năm 2011, tăng 30,84%, lên 1.279.877 triệu đồng năm 2012 và 1.414.683 triệu đồng năm 2013 Sự tăng trưởng này chủ yếu đến từ tiền gửi có kỳ hạn nhờ vào việc mở rộng mạng lưới phòng giao dịch và uy tín của VCB Vốn huy động từ dân cư mang lại sự ổn định cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, với luồng tiền chu chuyển thấp và ít chịu tác động bởi yếu tố thời vụ Sự biến động của thị trường vốn dân cư phụ thuộc vào yếu tố thu nhập và tâm lý của người dân, trong đó chính sách lãi suất có ảnh hưởng lớn đến khối lượng vốn tiềm năng mà ngân hàng có thể thu hút.
Để thu hút vốn dân cư hiệu quả, ngân hàng không chỉ cần duy trì lãi suất cạnh tranh mà còn phải nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng và xây dựng thương hiệu mạnh mẽ.
VCB Biên Hòa tận dụng lợi thế địa bàn với đông đảo công nhân trong khu công nghiệp để phát triển dịch vụ trả lương qua thẻ, thu hút một lượng lớn khách hàng cá nhân có tài khoản tiền lương Với nguồn thu nhập ổn định nhưng không cao, công nhân chọn gửi tiết kiệm ngân hàng như một phương án an toàn và hiệu quả cho việc tích lũy Mặc dù điều kiện kinh tế xã hội gần đây không thuận lợi và lãi suất giảm, nhưng VCB Biên Hòa vẫn ghi nhận sự tăng trưởng tích cực trong huy động từ khu vực cá nhân.
Việc gia tăng tiền gửi của khách hàng tổ chức mang lại lợi ích lớn hơn so với khách hàng cá nhân, do số lượng tiền gửi của tổ chức thường lớn hơn Mặc dù sự tăng trưởng này tích cực, ngân hàng phải quản lý nhiều tài khoản hơn, dẫn đến chi phí quản lý cao hơn Do đó, tỷ trọng tiền gửi tổ chức tăng lên cho thấy hoạt động huy động vốn hiệu quả.
Bảng 2.7: Cơ cấu tiền gửi theo loa ̣i tiền
Số tiền (trđ) Tỷ tro ̣ng
Tỷ trọng (%) I.Tiền gửi 3.230.872 100 4.479.044 100 4.295.814 100 1.VNĐ 2.372.343 73,43 3.638.678 81,24 3.683.029 85,74
Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của VCB Biên Hòa năm 2011-
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu tiền gửi theo loa ̣i tiền
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của VCB Biên Hòa năm 2011-
Năm 2011, tiền gửi VND là 2.372.343 triê ̣u đồng chiếm tỷ tro ̣ng 73,43% trên
CƠ CẤU TIỀN GỬI THEO LOẠI
Tính đến cuối năm 2013, tổng tiền gửi VND đạt 3.638.678 triệu đồng, chiếm 81,24%, trong khi tiền gửi ngoại tệ là 840.366 triệu đồng, chiếm 18,76% So với cuối năm 2013, tiền gửi VND đã tăng từ 3.683.029 triệu đồng (85,74%) còn tiền gửi ngoại tệ giảm từ 612.785 triệu đồng (14,26%) Qua các năm, tiền gửi VND giữ vai trò chủ chốt và có xu hướng tăng, trong khi tiền gửi ngoại tệ đạt đỉnh vào năm 2011 và giảm trong hai năm tiếp theo, do nhiều công ty chuyển tiền về VCB Biên Hoà để thực hiện dịch vụ thanh toán Doanh số tiền gửi ngoại tệ thanh toán cũng tăng trưởng từ 299.674 triệu đồng năm 2011 lên 414.948 triệu đồng năm 2013 Nguồn tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ chủ yếu đến từ khu vực dân cư và tổ chức, nhưng chịu ảnh hưởng lớn từ lãi suất và tỷ giá trong các năm.
Vào năm 2012 và 2013, khi lãi suất ngoại tệ giảm mạnh, lượng tiền gửi bằng ngoại tệ cũng giảm theo Tuy nhiên, việc huy động tiền gửi bằng ngoại tệ tại khu công nghiệp của VCB Biên Hòa vẫn chưa thực sự hiệu quả, đặc biệt khi có nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại đây.
Bảng 2.8: Cơ cấu tiền gửi theo kỳ ha ̣n
Số tiền (trđ) Tỷ trọng (%)
Số tiền (trđ) Tỷ trọng (%)
Số tiền (trđ) Tỷ trọng (%)
Không kỳ hạn 1.055.121 32,66% 1.275.289 28,47% 1.570.674 36,56% Ngắn hạn 2.136.889 66,14% 3.067.834 68,49% 2.323.823 54,10% Trung và dài hạn 38.862 1,20% 135.920 3,03% 401.317 9,34%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của VCB Biên Hòa năm 2011-
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu tiền gửi theo kỳ ha ̣n
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của VCB Biên Hòa năm 2011-
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI VCB BIÊN HÒA
2.3.1 Những kết quả đa ̣t được
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) nổi bật trong việc huy động tiền gửi, đặc biệt là bằng Việt Nam đồng, nhờ vào hai ưu thế chính: khả năng cung cấp lãi suất cạnh tranh và dịch vụ khách hàng tận tâm.
- Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam có mạng lưới chi nhánh và các phòng giao dịch ở hầu hết các địa bàn tỉnh và thành phố
- Ưu thế trong việc có số lượng khách hàng truyền thống là doanh nghiệp ở các khu vực thành thị, các khu công nghiệp
Cạnh tranh trong ngành ngân hàng tại Việt Nam ngày càng gia tăng do sự phát triển của cơ chế thị trường và xu hướng hội nhập Sự xuất hiện của các ngân hàng lớn nước ngoài với công nghệ ngân hàng tiên tiến và các ngân hàng cổ phần hoạt động vì lợi nhuận đã tạo ra thách thức lớn cho các ngân hàng truyền thống như Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, buộc họ phải chia sẻ thị phần.
VCB Biên Hòa, thuộc hệ thống Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật Tuy nhiên, ngân hàng này cũng không tránh khỏi những thách thức mà toàn hệ thống ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đang phải đối mặt.
Nguồn vốn huy động của VCB Biên Hòa đã tăng trưởng ổn định trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013, từ 3.230.917 triệu đồng lên 4.295.814 triệu đồng Trong đó, tiền gửi cũng ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ, từ 3.320.872 triệu đồng lên 4.295.814 triệu đồng Sự tăng trưởng này không chỉ đáp ứng yêu cầu sử dụng vốn mà còn đạt được chỉ tiêu mà VCB trung ương giao cho chi nhánh, đồng thời đảm bảo khả năng thanh toán của VCB Biên Hòa.
Cơ cấu nguồn vốn huy động được điều chỉnh hợp lý, tận dụng ưu thế địa bàn kinh doanh, giúp tăng trưởng ổn định và giảm chi phí huy động Nguồn tiền gửi từ khách hàng tổ chức chiếm tỷ trọng cao, góp phần tích cực vào hiệu quả hoạt động huy động vốn Đặc biệt, nguồn tiền gửi trung và dài hạn có xu hướng tăng trưởng tốt qua các năm, cải thiện cơ cấu vốn huy động và đảm bảo tốt hơn cho các khoản vay trung và dài hạn.
Trong những năm qua, chi phí lãi cho vốn huy động của chi nhánh đã giảm, phản ánh sự tiết kiệm chi phí trong hoạt động huy động vốn Tuy nhiên, bên cạnh sự cạnh tranh quyết liệt từ các ngân hàng khác, tình hình kinh tế khó khăn đã ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động kinh doanh của VCB, đặc biệt là trong lĩnh vực huy động vốn Chi nhánh đã nỗ lực hợp lý hóa chi phí lãi suất để cải thiện hiệu quả hoạt động.
Lượng vốn huy động không chỉ đảm bảo nhu cầu sử dụng tại chi nhánh mà còn chuyển về VCB trung ương, tạo nguồn thu nhập từ việc bán vốn cho hội sở chính qua các năm Cụ thể, thu nhập từ việc bán vốn cho HSC lần lượt đạt 328.347 triệu đồng năm 2011, 365.543 triệu đồng năm 2012, và 858.440 triệu đồng năm 2013 Điều này cho thấy năng lực hoạt động huy động vốn khá tốt của chi nhánh, giúp cải thiện kết quả kinh doanh, tạo nguồn thanh toán dồi dào và mang lại sự ổn định, chủ động cho hoạt động kinh doanh, đồng thời tiết kiệm chi phí vay mượn từ bên ngoài.
Từ năm 2011 đến nay, thị phần huy động vốn của chi nhánh VCB Biên Hòa đã tăng lên đáng kể, hiện đạt 5.5% trên địa bàn tỉnh.
Từ năm 2011 đến 2014, tỷ lệ huy động vốn tại Đồng Nai đã tăng lên 6% Hiện tại, ngoài Ngân hàng Vietcombank Biên Hòa, khu vực này còn có sự hiện diện của nhiều ngân hàng thương mại quốc doanh lớn như Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, cùng với hàng loạt chi nhánh ngân hàng cổ phần và liên doanh như VPBank, VIBank, INDOVINA Bank, Sacombank, và Techcombank Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng tại Đồng Nai là rất mạnh mẽ, mỗi ngân hàng đều có những lợi thế và mục tiêu kinh doanh riêng, nhưng đều hướng đến hoạt động huy động vốn để đáp ứng nhu cầu phát triển của mình.
Thứ Sáu, VCB Biên Hòa cung cấp nhiều sản phẩm công nghệ cao, vượt trội về tính năng so với ngân hàng thương mại khác, từ đó thu hút khách hàng và huy động nguồn tiền gửi thanh toán hiệu quả hơn Là ngân hàng tiên phong trong công nghệ ngân hàng, VCB Biên Hòa đã thành công trong việc triển khai các mô hình sản phẩm mới, đặc biệt là thẻ và ngân hàng điện tử Việc áp dụng công nghệ hiện đại đã nâng cao mức độ tiếp cận và chất lượng phục vụ, đáp ứng nhu cầu của cả khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ Chất lượng phục vụ tốt hơn được thể hiện qua nhiều tiện ích đa dạng.
Khách hàng chỉ cần đến một quầy để được đáp ứng nhanh chóng mọi nhu cầu dịch vụ ngân hàng, giúp rút ngắn tối đa thời gian chờ đợi và nâng cao trải nghiệm phục vụ.
Dịch vụ quản lý vốn tự động của VCB mang đến cho khách hàng khả năng điều vốn thông minh, duy trì số dư cần thiết trong tài khoản tiền gửi thanh toán cho nhu cầu thanh toán hàng ngày, đồng thời tự động chuyển số dư vượt mức vào cuối ngày sang tài khoản đầu tư để tối ưu hóa lợi nhuận với lãi suất cao hơn.
Dịch vụ chuyển tiền tự động là giải pháp lý tưởng cho khách hàng có nhu cầu chuyển khoản định kỳ, như trả lãi vay, thanh toán tiền điện thoại hoặc trả nợ hàng tháng Với chỉ một yêu cầu duy nhất, ngân hàng sẽ tự động thực hiện các giao dịch chuyển tiền theo chu kỳ mà khách hàng đã chỉ định, giúp tiết kiệm thời gian và đảm bảo các khoản thanh toán được thực hiện đúng hạn.
Ngân hàng VCB Biên Hòa cung cấp dịch vụ trả lương tự động, giúp khách hàng chuyển khoản lương một cách chính xác và nhanh chóng Khi khách hàng cung cấp bảng lương và file dữ liệu lương, hệ thống sẽ tự động thực hiện việc chuyển tiền từ tài khoản của khách hàng vào từng tài khoản của nhân viên.
Ngân hàng có thể tận dụng mạng lưới hoạt động trực tuyến và quản lý dữ liệu tập trung để cho phép khách hàng mở tài khoản tại một địa điểm và thực hiện giao dịch tại tất cả các chi nhánh Thông tin giao dịch sẽ được cập nhật ngay lập tức trên toàn hệ thống.