GIỚI THIỆU CHUNG
CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Căn cứ hợp đồng kinh tế số /2020/HĐTV-XD ngày tháng năm
Năm 2020, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thị xã Duy Tiên đã ký kết hợp đồng với Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Thảo Nguyên.
Dựa trên Quyết định số… /BQLDA ngày… tháng 10 năm 2020 của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng thị xã Duy Tiên, dự toán khảo sát và báo cáo kinh tế - kỹ thuật cho công trình xử lý khẩn cấp chống sạt lở, chống tràn đê bối Châu Sơn (giai đoạn II) đã được phê duyệt.
- Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
- Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
- Căn cứ Thông tư 10/2020/TT-BTC ngày 20/02/2020 của Bộ trưởng Bộ tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
- Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14/8/2019 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
- Căn cứ định mức dự toán khảo sát, lắp đặt, sửa chữa, xây dựng công trình ban hành kèm theo Thông tư số 10/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ trưởng
- Căn cứ Thông tư số 11/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ trưởng bộ xây dựng về hướng dẫn xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng;
- Căn cứ Thông tư số 15/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ trưởng bộ xây dựng Hướng dẫn xác định đơn giá nhân công xây dựng;
Theo Thông tư số 16/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, hướng dẫn xác định chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng, các quy định chi tiết về cách tính toán và phân bổ chi phí liên quan đến quản lý dự án xây dựng được quy định rõ ràng Thông tư này nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc quản lý tài chính của các dự án xây dựng, đồng thời cung cấp cơ sở pháp lý cho các tổ chức và cá nhân tham gia vào lĩnh vực đầu tư xây dựng.
- Căn cứ Thông tư số 17/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ trưởng bộ xây dựng về Hướng dẫn đo bóc khối lượng xây dựng công trình;
- Giá vật liệu áp dụng theo thông báo giá Quý III năm 2020 khu vực 3 (xã Tiên Sơn) của Sở Xây dựng tỉnh Hà Nam;
- Giá nhiên liệu lấy theo giá thị trường tại thời điểm hiện tại của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam;
- Quyết định số 706/QĐ-UBND ngày 06/4/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hà Nam về việc Phê duyệt công bố Đơn giá nhân công xây dựng trên địa bàn tỉnh
Hà Nam theo Văn bản số 1291/BXD-KTXD ngày 23 tháng 3 năm 2020 của Bộ xây dựng;
- Căn cứ hồ sơ khảo sát và thiết kế do Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Thảo Nguyên lập;
- Các thông tư văn bản hiện hành khác của Ngành và Nhà nước đang áp dụng;
TÊN CÔNG TRÌNH, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Tên công trình: Xử lý khẩn cấp chống sạt lở, chống tràn đê bối Châu Sơn, thị xã Duy Tiên (giai đoạn II)
- Phạm vi nghiên cứu: 01 tuyến kênh khoảng 160m từ nhà ông Vinh đến nhà ông Sơn thuộc xã Tiên Sơn, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN
- Chủ đầu tư: Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thị xã Duy Tiên;
- Đơn vị lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật: Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Thảo Nguyên.
NGUỒN TÀI LIỆU SỬ DỤNG
- Kết quả khảo sát địa hình;
- Các biên bản làm việc với địa phương về các công trình liên quan;
- Các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, HIỆN TRẠNG KHU VỰC NGHIÊN CỨU VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1 Đặc điểm địa hình Địa hình khu vực dự án mang đặc trưng của vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, địa hình tương đối bằng phẳng, không có vùng trũng điển hình Cao độ mặt đê hiện là (từ +3.0 ÷ +4.5) Trong khu vực xen kẹp các thị tứ, các khu dân cư đông đúc Hiện nay toàn tuyến, mái đê thượng lưu bị sạt trượt, cao trình mặt đê thấp không còn khả năng ngăn lũ Đặc biệt tuyến nằm bên bở xói của sông Duy Tiên. Hàng năm hiện tượng nước xâm thực vào bờ làm xói lở toàn tuyến.
Khu vực tuyến thuộc tỉnh Hà Nam có khí hậu đặc trưng của đồng bằng Bắc bộ, với trạm khí tượng Phủ Lý hoạt động từ năm 1960 Nhiệt độ không khí trong vùng có những đặc điểm riêng biệt, phản ánh sự biến đổi khí hậu theo mùa.
- Tháng lạnh nhất là tháng I có nhiệt độ trung bình 16,1 O C.
- Nhiệt độ tối cao trung bình tháng 27,4 O C.
- Tháng nóng nhất là tháng VI, tháng VII có nhiệt độ trung bình lên tới 29,1 O C.
Nhiệt độ tối thấp trung bình tháng 21,1 O C Giới hạn tối thấp của nhiệt độ xuống đến
8 O C Nhiệt độ trung bình tháng và năm tại trạm Phủ Lý được thống kê ở bảng dưới:
Bảng thống kê nhiệt độ trung bình tháng và năm trạm Phủ Lý ( O C)
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
Khu vực này có nhiệt độ dao động từ 16,1 đến 29,1 độ C, với mức cao nhất đạt 29,1 độ C và thấp nhất là 16,1 độ C Theo số liệu từ trạm khí tượng Phủ Lý, tổng lượng mưa hàng năm lên tới 1830 mm, với trung bình khoảng 144 ngày mưa mỗi năm, cho thấy đây là vùng có lượng mưa tương đối lớn.
Mùa mưa ở khu vực này kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, với hai tháng mưa lớn nhất là tháng 7 và tháng 9 Trong khoảng thời gian này, lượng mưa tháng 7 và tháng 9 chiếm tới 30% tổng lượng mưa trong năm.
Mùa khô ở khu vực này kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, với chế độ mưa có sự biến động lớn qua các năm Lượng mưa lớn nhất trong ngày tại các trạm trong khu vực được ghi nhận theo các tần suất cụ thể.
Thống kê lượng mưa trung bình tháng và năm (mm)
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
Khu vực này có độ ẩm tương đối cao, trung bình năm đạt 84%, với các tháng II, III, IV và VIII, IX có độ ẩm cao nhất, có khi lên tới 89% Thời kỳ khô thường diễn ra từ tháng XI đến tháng I năm sau, trong khi độ ẩm rất thấp thường quan trắc được vào tháng XII Dữ liệu về độ ẩm trung bình tháng và năm tại trạm Phủ Lý được thống kê trong bảng dưới đây.
Bảng thống kê độ ẩm trung bình tháng và năm tại trạm Phủ Lý
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm Độ ẩm 84 86 89 89 84 82 81 85 86 84 82 82 84 d Bốc hơi:
Theo thống kê nhiều năm, Phủ Lý có lượng bốc hơi trung bình hàng năm đạt 845,6mm Trong đó, từ tháng 5 đến tháng 12, có 8 tháng có lượng bốc hơi trung bình vượt 68,0mm, với tháng 7 ghi nhận mức cao nhất là 102mm Ngược lại, từ tháng 1 đến tháng 4, lượng bốc hơi trung bình dưới 60,0mm, trùng với mùa mưa ẩm xuân, và tháng 2 là tháng có lượng bốc hơi thấp nhất với chỉ 44,0mm.
Bảng thống kê lượng bốc hơi trung bình tháng và năm tại trạm Phủ Lý (mm)
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
Khu vực này có tổng số giờ nắng trung bình hàng năm khoảng 1595,1 giờ, với 6 tháng từ tháng 5 đến tháng 10 có số giờ nắng trung bình mỗi tháng vượt 168 giờ Tháng có nhiều nắng nhất là tháng 7, đạt 205,3 giờ, trong khi thời gian ít nắng nhất kéo dài 4 tháng từ tháng 1 đến tháng 4.
IV, số giờ nắng trung bình nhỏ hơn 90 giờ mỗi tháng Tháng nắng ít nhất là tháng
II, với số giờ nắng trung bình khoảng 41,4 giờ.
Bảng thống kê số giờ nắng trung bình tháng và năm tại trạm Phủ Lý (giờ)
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
Tốc độ gió trung bình hàng năm tại trạm Phủ Lý đạt 2m/s, trong khi tốc độ gió mạnh nhất ghi nhận được trong bão lên tới khoảng 36m/s (hướng ENE) vào ngày 24 tháng 7 năm 1996.
Tốc độ gió trung bình tháng và năm tại trạm Phủ Lý được thống kê ở bảng dưới:
Thống kê tốc độ gió trung bình tháng và năm tại trạm Phủ Lý (m/s)
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
Dựa trên điều kiện của mỏ vật liệu và nhu cầu vật liệu cho công trình, các mỏ vật liệu có thể cung cấp cho dự án bao gồm bãi tập kết cát chân cầu Yên Lệnh.
- Vị trí: Bên bờ phải sông Hồng, thuộc xã Mộc Bắc, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
- Trữ lượng: lớn, có thể đáp ứng theo yêu cầu của dự án
Cát nhỏ tại bãi tập kết đáp ứng yêu cầu kỹ thuật cho vật liệu cát đắp nền, trong khi cát trung đạt tiêu chuẩn làm vật liệu cho lớp cát thoát nước, cốt liệu cho bê tông xi măng (BTXM) cấp B25 và vữa xây mác M7,5 Cát to cũng đạt tiêu chuẩn sử dụng làm vật liệu cho lớp đệm cát thoát nước và cốt liệu cho vữa xây các loại mác khác nhau.
BTXM các loại cấp và cốt liệu cho BTN
Cát nhỏ để đắp nền được khai thác trực tiếp từ sông Hồng hoặc các khu vực lân cận và tập kết tại bãi Cát to và cát trung cho cốt liệu bê tông được lấy từ Phú Thọ, vận chuyển bằng đường sông và sau đó đưa đến các điểm tiêu thụ bằng cả đường sông và đường bộ Tại bãi, có đầy đủ máy móc để hỗ trợ việc đưa cát lên các phương tiện vận chuyển Mỏ đá Kiện Khê - Hà Nam cũng là một nguồn cung cấp quan trọng trong quá trình này.
Mỏ đá Kiện Khê, tọa lạc bên phải Quốc lộ 1A, thuộc xã Kiện Khê, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam, là một mỏ đá lâu đời Hiện tại, mỏ đá này đang được khai thác để phục vụ cho việc xây dựng các công trình trong khu vực.
- Trữ lượng: Khả năng cung cấp của công ty tại mỏ này khoảng 200.000 m3/năm gồm các loại đá dăm, cấp phối đá dăm loại 1, loại 2, đá hộc
Chất lượng đá tại mỏ Rbh đạt tiêu chuẩn cao, phục vụ hiệu quả cho việc sản xuất cốt liệu BTN, BTXM và đá xây dựng Đá từ mỏ đã được cung cấp cho nhiều công trình giao thông, xây dựng và thuỷ lợi trong khu vực Cường độ kháng nén bão hoà trung bình của đá tại mỏ đạt 816KG/cm2.
Mỏ đá Đồng Ao tại Hà Nam đang khai thác vật liệu phục vụ cho các công trình xây dựng trong khu vực, với hệ thống dây chuyền khai thác hiện đại và điều kiện vận chuyển thuận lợi Vật liệu có thể được vận chuyển bằng nhiều phương thức, bao gồm đường bộ, đường sông và đường sắt, đảm bảo đáp ứng nhu cầu xây dựng hiệu quả.
HIỆN TRẠNG KHU VỰC NGHIÊN CỨU VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ
Đê bối Châu Sơn (thuộc xã Tiên Sơn) đi qua địa bàn các thôn Thọ Cầu và Lê
Tuyến đê bối bắt đầu từ cống Ông Khải thuộc thôn Thọ Cầu (cống A4-6a) và kết thúc tại cống Ông Kền ở thôn Lê Xá, có nhiệm vụ quan trọng trong việc ngăn nước sông Châu.
Giang để bảo vệ cho 263 hộ dân với 1085 nhân khẩu của hai thôn Thọ Cầu và Lê
Trong bối cảnh thời tiết diễn biến bất thường, đặc biệt là trận lũ lịch sử tháng 10/2017 với mực nước sông Duy Tiên tại Hòa Mạc đạt +5,15m, cao hơn mức báo động 0,75m, khu vực đã chịu nhiều sạt lở và ngập lụt Để bảo vệ an toàn cho cư dân hai thôn Thọ Cầu và Lê Xá, cũng như bảo vệ thành quả lao động của người dân, việc đầu tư khẩn cấp vào việc xử lý sạt lở và chống tràn cho tuyến đê bối Châu Sơn, thị xã Duy Tiên (giai đoạn II) là hết sức cần thiết.
MỤC TIÊU XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Đảm bảo khả năng chống lũ cho tuyến đê là rất quan trọng để bảo vệ an toàn cho cư dân hai thôn Thọ Cầu và Lê Xá, xã Tiên Sơn, cũng như bảo vệ thành quả lao động của người dân nơi đây.
ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Xã Tiên Sơn, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ
KHUNG TIÊU CHUẨN ÁP DỤNG TRONG KHẢO SÁT, THIẾT KẾ
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia - Công trình thủy lợi - Các quy định chủ yếu về thiết kế: QCVN 04-05: 2012/BNNPTNT;
- TCVN 8478: 2018 Công trình thủy lợi - Yêu cầu về thành phần, khối lượng khảo sát địa hình trong các giai đoạn lập dự án và thiết kế;
- TCVN 10404: 2015 Công trình đê điều - khảo sát địa chất công trình;
- TCVN 8481: 2010 Công trình đê điều – yêu cầu về thành phần, khối lượng khảo sát địa hình;
- TCVN 9398: 2012 Công tác trắc địa trong xây dựng công trình - Yêu cầu chung;
- TCVN 8223: 2009 Công trình thuỷ lợi, các quy trình chủ yếu về đo địa hình, xác định tim kênh và công trình trên kênh;
- TCVN 8224: 2009 Công trình thuỷ lợi - Các quy định chủ yếu về lưới khống chế mặt bằng địa hình;
- TCVN 8225: 2009 Công trình thuỷ lợi - Các quy định chủ yếu về lưới khống chế cao độ địa hình;
- TCVN 8226: 2009 Công trình thủy lợi - Các quy định chủ yếu về khảo sát mặt cắt và bình đồ địa hình các tỷ lệ từ 1/200 đến 1/5000;
- TCVN 8477: 2018 Công trình thủy lợi - Yêu cầu về thành phần, khối lượng khảo sát địa chất trong các giai đoạn lập dự án và thiết kế;
- Quy phạm đo vẽ bản đồ địa hình 96-TCN 43-90;
- Công tác trắc địa trong XDCT - yêu cầu chung: TCVN 9398:2012;
- Khảo sát xây dựng – Nguyên tắc cơ bản TCVN 4419:1987;
- Các quy trình, quy phạm khảo sát, thiết kế hiện hành khác có liên quan;
QUY MÔ THIẾT KẾ
- Xây tường kè chắn dài khoảng 160m từ nhà ông Vinh đến nhà ông Sơn;
Tường kè được thiết kế với cấu trúc vững chắc, bao gồm việc gia cố nền móng bằng cách đóng cọc tre Móng được xây bằng đá hộc với chiều cao 1,0m, trong khi tường chắn được xây bằng đá hộc cao 3,8m Mỗi 5m, tường kè có một khe lún được xử lý bằng 2 lớp giấy dầu và 3 lớp nhựa đường Đỉnh tường kè được gia cố bằng bê tông cốt thép với chiều cao 0,2m, đảm bảo tính ổn định và độ bền cho công trình.
Tại các vị trí móng tường chắn thấp, cần thực hiện đắp đất K90 và ốp mái taluy dày 30cm bằng đá hộc, được gia cố bằng chân khay hình thang kích thước đáy 0,6x1,6m và cao 1,0m Chân khay này được xây bằng đá hộc trên lớp đá dăm đệm dày 10cm, trong khi đất đắp chân khay cần đạt độ chặt K85.
Bảng tổng hợp kinh phí dự toán
- Chi phí xây dựng: 3.432.360.000 đồng.
- Chi phí quản lý dự án: 96.980.000 đồng.
- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng: 294.685.000 đồng.
- Chi phí dự phòng: 77.790.000 đồng.
- Ưu điểm: Đảm bảo ổn định do tải trọng của khối đá xây lớn hạn chế áp lực thấm, ít gây sạt, trượt đẩy nổi.
- Nhược điểm: Địa hình thi công chật hẹp gây khó khăn cho công tác tập kết vật liệu và thi công.
CẤP CÔNG TRÌNH
Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn, Cấp IV.
GIẢI PHÁP THI CÔNG XÂY DỰNG
NGUỒN CUNG CẤP VẬT LIỆU VÀ VỊ TRÍ BÃI THẢI
Các loại vật liệu xây dựng bao gồm xi măng, sắt thép, nhựa đường, đất, cát, đá, và nhiều loại khác, đều có thể được mua tại địa phương Giá cả của các vật liệu này được công bố theo từng khu vực tại tỉnh Hà Nam.
Vị trí đổ thải cho vật liệu đào không phù hợp như bùn và đất hữu cơ, cũng như vật liệu từ hố móng, sẽ được vận chuyển đi nếu không được tận dụng Theo khảo sát hiện trường và thỏa thuận với địa phương, các khu vực tập kết vật liệu thải chủ yếu là ao hồ và đất trũng đang chuẩn bị san lấp Cự ly vận chuyển trung bình từ công trình đến vị trí tập kết không vượt quá 5 km.
Trong quá trình thi công, đơn vị thi công phải hợp tác chặt chẽ với chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan để xác định vị trí chính xác cho việc đổ vật liệu thải Đồng thời, cần triển khai các biện pháp vận chuyển và san lấp nhằm đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường.
YÊU CẦU ĐỐI VỚI SỬ DỤNG VẬT LIỆU
a) Yêu cầu đối với xi măng:
Sử dụng xi măng Pooc lăng tuân theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2682-
Năm 2009, các loại vật liệu xi măng Mác PCB30 và PCB40 được cung cấp kèm theo chứng chỉ xuất xưởng, nhãn mác nhà máy sản xuất và phiếu kiểm định KCS, phù hợp với yêu cầu kỹ thuật TCVN 6260:2009 về ximăng Poóc lăng hỗn hợp Tại tỉnh Hà Nam, nhà máy sản xuất xi măng Bút Sơn nổi bật với uy tín và chất lượng.
- Hướng dẫn pha trộn và sử dụng vữa trong xây dựng: TCVN 4459: 1987;
- Cốt liệu cho bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ thuật : TCVNXD 7570:2006;
- Cốt liệu cho bê tông và vữa - Các phương pháp: TCVN 7572:2006;
- Vữa cho bê tông nhẹ: TCVN 9028:2011. c) Yêu cầu đối với cát:
- Cát trước khi thi công phải có kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý và phân tích thành phần hạt phù hợp với đồ án thiết kế.
Cát được sử dụng cho thi công công trình nhà thầu được lấy từ bãi sông Hồng, đảm bảo tuân thủ tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7570-2006 Cát này là cát sạch, có cấp phối hạt phù hợp và độ bẩn dưới 3%, đáp ứng yêu cầu chất lượng cho các dự án xây dựng.
- Cát vàng dùng để đổ bê tông và xây lát phải là loại cát thô có đường kính hạt từ 0.14 đến 5mm và thoả mãn các yêu cầu sau:
- Hàm lượng sỏi có đường kính 5 đến 10mm không quá 10% trọng lượng hạt.
- Trước khi sử dụng vào công trình, cát phải được sàng, nếu bẩn phải rửa sạch theo đúng yêu cầu kỹ thuật quy phạm hiện hành
- Trong cát không cho phép có đất hoặc màng đất bao quanh hạt cát
- Yêu cầu về quy cách thành phần chất lượng và vận chuyển, bảo quản cát phải theo đúng tiêu chuẩn 14 TCN 68-88.
Trước khi sử dụng cát cho công trình, cần phải sàng lọc và rửa sạch nếu cát bẩn, đảm bảo tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật và quy phạm hiện hành Đối với đá dăm và các loại đá như đá 1x2, đá 2x4, đá 4x6, cũng cần đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng nhất định.
Đá dăm được cung cấp cho thi công công trình từ mỏ đá Kiện Khê hoặc các mỏ tương đương tại tỉnh Hà Nam Loại đá dăm này phải đáp ứng tiêu chuẩn về cường độ kháng nén và khối lượng riêng theo quy định của tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7570-2006 cùng với các quy định liên quan khác.
- Mỗi cỡ hạt hoặc hỗn hợp vài cỡ hạt phải có đường biểu diễn thành phần hạt theo tiêu chuẩn TCVN 7570-2006.
- Cường độ chịu nén của nham thạch làm ra đá dăm > 1.5 lần mác của bê tông cần chế tạo (với bê tông có mác < 250).
- Khối lượng của đá dăm không được nhỏ hơn 2,3 tấn/m3.
- Hàm lượng hạt thoi dẹt trong đá dăm không được vượt quá 35% theo khối lượng.
Hàm lượng hạt mềm và phong hoá trong đá dăm phải nhỏ hơn 1% theo khối lượng Cần loại bỏ hoàn toàn cục đất sét, gỗ mục, lá cây, rác rưởi và lớp màng đất sét bao quanh viên đá dăm Tất cả các yêu cầu này đều tuân thủ theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7570-2006.
- Đá dăm không bảo đảm yêu cầu, không được đưa vào sử dụng. e) Yêu cầu đối với ván khuôn:
- Nhà thầu sử dụng ván khuôn thép và ván khuôn gỗ tuân theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4453-1995. f) Yêu cầu đối với nước:
+ Tuân theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4056-2012. Đồng thời thỏa mãn các yêu cầu sau đây:
+ Không có váng dầu, mỡ khi dùng cho bê tông và vữa hoàn thiện.
+ Lượng hợp chất hữu cơ