1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DỰ ÁN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỪ LIÊM (LIDECO),GIỚI THIỆU HAI DỰ ÁN CÔNG TY THỰC HIỆN TRONG 5 NĂM QUA,PHÂN TÍCH NHÓM CHỈ SỐ TÀI CHÍNH 2017 2020

71 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 71
Dung lượng 1,27 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỪ LIÊM (LIDECO)

    • 1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỪ LIÊM

      • 1.1.1. Tổng quan về công ty

      • 1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

  • CHƯƠNG 2 : GIỚI THIỆU HAI DỰ ÁN CÔNG TY THỰC HIỆN TRONG 5 NĂM QUA

    • 2.1. DỰ ÁN LIDECO BẮC 32

      • 2.1.1. Thông tin về dự án

      • 2.1.2. Những ưu điểm nổi bật của dự án

      • 2.1.3. Vị trí dự án

      • 2.1.4. Dịch vụ tiện ích

      • 2.1.5. Thiết kế - mặt bằng

      • 2.1.6. Giá bán và tiến độ thanh toán

      • 2.1.7. Tiến độ xây dựng dự án

    • 2.2. DỰ ÁN CHUNG CƯ LIDECO HẠ LONG

      • 2.2.1. Thông tin về dự án

      • 2.2.2. Những ưu điểm nổi bật của dự án

      • 2.2.3. Vị trí dự án

      • 2.2.4. Dịch vụ tiện ích

      • 2.2.5. Thiết kế - mặt bằng

      • 2.2.6. Tiến độ thanh toán

  • CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH NHÓM CHỈ SỐ TÀI CHÍNH 2017- 2020

    • 3.1. CHỈ SỐ THANH KHOẢN

      • 3.1.1. Tỷ số thanh khoản bằng tiền mặt

      • 3.1.2. Tỷ số thanh toán nhanh

      • 3.1.3. Tỷ số thanh toán hiện hành

    • 3.2. CHỈ SỐ HOẠT ĐỘNG

      • 3.2.1. Vòng quay phải thu khách hàng và thời gian thu tiền khách hàng bình quân

      • 3.2.2. Vòng quay hàng tồn kho và thời gian tồn kho bình quân

      • 3.2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Công ty

    • 3.3. CHỈ SỐ SINH LỜI

    • 3.4. CHỈ SỐ THỊ TRƯỜNG

      • 3.4.1. Chỉ số EPS

      • 3.4.2. Chỉ số P/E

      • 3.4.3. Chỉ số P/B

      • 3.4.4. Chỉ số P/S

  • CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH SWOT CHO CÔNG TY

    • 4.1. ĐIỂM MẠNH

    • 4.2. ĐIỂM YẾU

    • 4.3. CƠ HỘI

    • 4.4. THÁCH THỨC

  • CHƯƠNG 5: PHÂN TÍCH NGÀNH VÀ LỢI THẾ CẠNH TRANH

    • 5.1. PHÂN TÍCH NGÀNH

      • 5.1.1. Tình hình chung của ngành bất động sản

      • 5.1.2. Chu kì bất động sản

      • 5.1.3. Triển vọng tăng trưởng ngành

      • 5.1.4. Phân tích về cạnh tranh trong ngành

    • 5.2. LỢI THẾ CANH TRANH CỦA CÔNG TY

      • 5.2.1. Các nguồn cung ứng trong ngành

      • 5.2.2. Áp lực từ đối thủ tiềm tàng

  • CHƯƠNG 6: ĐỀ XUẤT PHÁT TRIỆN DỰ ÁN TRONG 5 NĂM TỚI

    • 6.1. LÍ DO CHỌN DỰ ÁN

    • 6.2. KHÁI QUÁT DỰ ÁN

    • 6.3. QUY MÔ VỐN DỰ ÁN

    • 6.4. NGUỒN TÀI TRỢ

    • 6.5. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG XÃ HỘI VÀ KINH TẾ NẾU THỰC HIỆN DỰ ÁN

Nội dung

QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DỰ ÁN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỪ LIÊM (LIDECO),GIỚI THIỆU HAI DỰ ÁN CÔNG TY THỰC HIỆN TRONG 5 NĂM QUA,PHÂN TÍCH NHÓM CHỈ SỐ TÀI CHÍNH 2017 2020,PHÂN TÍCH SWOT CHO CÔNG TY,PHÂN TÍCH NGÀNH VÀ LỢI THẾ CẠNH TRANH,ĐỀ XUẤT PHÁT TRIỆN DỰ ÁN TRONG 5 NĂM TỚI

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỪ LIÊM

Tổng quan về công ty

Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỪ LIÊM

Tên công ty bằng tiếng nước ngoài: TU LIEM URBAN DEVELOPMENT JOINT- STOCK COMPANY

Tên công ty viết tắt: LIDECO

Website: http://www.lideco.vn

Tình trạng hoạt động: Đang hoạt động

Loại hình pháp lý: Công ty cổ phần

Người đại diện theo pháp luật: NGUYỄN VĂN KHA

Mã cổ phiếu: NTL Địa chỉ trụ sở chính: Tầng 2A, Nhà N09B1, KĐTM Dịch Vọng, phường Dịch Vong, Cầu Giấy, Hà Nội

Thành lập: Công ty Cổ phần phát triển Từ Liêm tiền thân là Xí nghiệp Xây dựng TừLiêm được thành lập từ năm 1974

Công ty Cổ phần phát triển đô thị Từ Liêm tiền thân là Xí nghiệp Xây dựng Từ Liêm được thành lập từ năm 1974

Năm 1992, Công ty Đầu tư Xây dựng và Kinh doanh nhà (Từ Liêm) được thành lập như một doanh nghiệp Nhà nước, qua việc sát nhập ba xí nghiệp: Xí nghiệp Xây dựng Từ Liêm, Xí nghiệp vận tải thuỷ, và Xí nghiệp gạch Từ Liêm.

Năm 2004, Công ty đã chuyển đổi từ hình thức Doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty Cổ phần theo Quyết định số 3755/QĐ-UB của UBND Thành phố Hà Nội, trở thành Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Kinh doanh Nhà, với việc Nhà nước không còn giữ cổ phần.

Năm 2007, Công ty Cổ phần Phát triển Đô thị Từ Liêm (LIDECO) đã hoàn tất việc tăng vốn điều lệ từ 37,8 tỷ đồng lên 82 tỷ đồng.

Công ty hiện hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0101533886, với vốn điều lệ 636 tỷ đồng Để phát triển bền vững, Công ty tập trung vào ba lĩnh vực chính: xây lắp công trình xã hội và dân dụng, đầu tư xây dựng khu đô thị và khu công nghiệp, cùng với đầu tư tài chính Ngoài ra, Công ty đã mở rộng với bốn chi nhánh chuyên sâu trong các lĩnh vực tư vấn thiết kế, xây dựng, đầu tư và phát triển công nghệ môi trường Sau cổ phần hoá, sự phát triển mạnh mẽ của Công ty được thể hiện qua doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng nhanh chóng qua từng năm.

Những thành tích của Công ty đã đạt được:

 Huân chương lao động hạng 3 do Chủ tịch nước trao tặng.

Đảng bộ Công ty vinh dự nhận bằng khen từ Đảng bộ huyện Từ Liêm vì đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ công tác tổ chức xây dựng Đảng trong năm qua.

 Bằng khen công nhận Đảng bộ Công ty là tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh.

 Là đơn vị xuất sắc trong phong trào thi đua được Đảng bộ UBND TP Hà Nội trao tặng cờ thi đua

 “Thương hiệu chứng khoán uy tín – Công ty cổ phần hàng đầu Việt Nam 2008”

 “Chứng khoán vàng Việt Nam 2009”

 “Top 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam 2008”

 “Doanh nhân với lòng nhân ái” do Ban Tuyên giáo TW trao tặng năm 2009.

 “Doanh nghiệp vì cộng đồng” năm 2009 do Phó Chủ tịch nước trao tặng

Công ty đang tích cực mở rộng hợp tác với các đối tác chiến lược và đầu tư mạnh mẽ vào công nghệ cũng như trang thiết bị hiện đại Điều này nhằm đảm bảo đầy đủ nguồn lực cho việc triển khai các dự án theo định hướng phát triển đã đề ra.

Sức mạnh của công ty được tạo nên bởi đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực và kinh nghiệm dày dạn Họ đã vượt qua nhiều thử thách trong các dự án lớn, thể hiện khả năng tổ chức và quản lý hiệu quả trong việc thực hiện các dự án đầu tư và xây lắp.

Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

TRONG 5 NĂM QUA 2.1 DỰ ÁN LIDECO BẮC 32

2.1.1 Thông tin về dự án

Tên thương mại: Khu đô thị Lideco Bắc 32

Vị trí: Thị trấn Trạm Trôi, huyện Hoài Đức, Hà Nội

Chủ đầu tư: Công ty cổ phần phát triển đô thị Từ Liêm

Tổng diện tích đất ở :16.2ha

Quy mô dân số dự kiến: 4.200 người

Loại hình sản phẩm: Biệt thự đơn lập & Biệt thự song lập

Quy mô: Gồm 648 căn biệt thự, nhà vườn và 136 căn liền kề

Diện tích khu đất :38,95 ha

Mật độ xây BT: 60%/ diện tích

Tiện ích nôị khu: 5 sao đẳng cấp

Hình thức sở hữu: Sổ đỏ vĩnh viễn

Thời gian bàn giao: Quý 4/2021

Giá bán Lideco Bắc 32: từ 30 – 35 triệu/m2

2.1.2 Những ưu điểm nổi bật của dự án

Khu đô thị Lideco Bắc 32 nổi bật với không gian bình yên giữa lòng thủ đô nhộn nhịp, mang đến cho cư dân một cuộc sống thư thái và dễ chịu Dự án này sở hữu nhiều ưu điểm nổi bật, thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư và không thể bị bỏ qua.

 Khu đô thị đạt chuẩn, đẹp nhất ở trục đường Bắc 33 với không gian xanh rộng lớn.

GIỚI THIỆU HAI DỰ ÁN CÔNG TY THỰC HIỆN TRONG 5 NĂM QUA

DỰ ÁN LIDECO BẮC 32

2.1.1 Thông tin về dự án

Tên thương mại: Khu đô thị Lideco Bắc 32

Vị trí: Thị trấn Trạm Trôi, huyện Hoài Đức, Hà Nội

Chủ đầu tư: Công ty cổ phần phát triển đô thị Từ Liêm

Tổng diện tích đất ở :16.2ha

Quy mô dân số dự kiến: 4.200 người

Loại hình sản phẩm: Biệt thự đơn lập & Biệt thự song lập

Quy mô: Gồm 648 căn biệt thự, nhà vườn và 136 căn liền kề

Diện tích khu đất :38,95 ha

Mật độ xây BT: 60%/ diện tích

Tiện ích nôị khu: 5 sao đẳng cấp

Hình thức sở hữu: Sổ đỏ vĩnh viễn

Thời gian bàn giao: Quý 4/2021

Giá bán Lideco Bắc 32: từ 30 – 35 triệu/m2

2.1.2 Những ưu điểm nổi bật của dự án

Khu đô thị Lideco Bắc 32 là một điểm nhấn bình yên giữa lòng thủ đô nhộn nhịp, mang đến không gian sống lý tưởng cho cư dân Dự án này sở hữu nhiều ưu điểm nổi bật, thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư.

 Khu đô thị đạt chuẩn, đẹp nhất ở trục đường Bắc 33 với không gian xanh rộng lớn.

 Chủ đầu tư uy tín đem lại các chương trình ưu đãi về giá bán, chính sách thanh toán linh hoạt.

 Khả năng kết nối với các vùng lân cận thuận tiện.

 Tọa lạc ở vị trí đắc địa bậc nhất khu vực trung tâm thủ đô.

 Tiện ích nội khu đa dạng kiến tạo chốn an cư trong mơ cho mọi cư dân.

 Thiết kế biệt thự độc đáo, cấu trúc thông minh và hài hòa với thiên nhiên.

 Lideco Bắc 32 là dự án đầu tiên của Việt Nam ứng dụng công nghệ Johkasou với thiết bị xử lý nước thải thông minh bằng công nghệ vi sinh.

 Đây là dự án duy nhất ở khu vực Hoài Đức không có nhà cao tầng chỉ có nhà thấp tầng.

Dự án Lideco Bắc 32 thu hút sự chú ý của nhà đầu tư và khách hàng nhờ vị trí đắc địa tại thị trấn Trạm Lôi, huyện Hoài Đức, Hà Nội Nằm dọc theo Quốc lộ 32, dự án không chỉ dễ dàng kết nối với thành phố Sơn Tây mà còn tọa lạc tại "trái tim vàng" của thủ đô, mang lại tiềm năng phát triển vượt trội cho khu đô thị này.

Khu đô thị Lideco tọa lạc ở vị trí đắc địa, mang đến không gian sống bình yên và đầy màu sắc cho cư dân Với hạ tầng đồng bộ, dự án này tạo điều kiện thuận lợi cho việc kết nối giữa trung tâm thành phố và các vùng lân cận Chỉ cần vài phút di chuyển, cư dân đã có thể dễ dàng tiếp cận những khu vực xung quanh.

 Chỉ mất khoảng 20 phút đến trung tâm thủ đô Hà nội:

 Khoảng 10 phút đến trung tâm hội nghị Quốc Gia

 30 phút để đi đến Hồ Gươm.

 Chỉ mất 20p để đến bến xe Giáp Bát.

 Khu vực Mỹ Đình chỉ cách dự án 4km.

 ĐH Công Nghiệp Cách dự án 2km.

Với hệ thống giao thông vô cùng thuận tiện, có tuyến đường sắt trên cao chạy qua.

Cơ sở hạ tầng được phát triển, đường vành đai 3.5 và đường vành đai sớm được hoàn thành sẽ giải quyết vấn đề ùn tắc giao thông.

Khi Tuyến đường vành đai 3.5 Hà Nội hoàn thành, nó sẽ kết nối dự án Lideco với các khu đô thị lớn phía Tây thủ đô như Hinode Royal City, Nam – Bắc An Khánh, Geleximco Lê Trọng Tấn, An Lạc Green Symphony, khu đô thị Văn Phú và Khu đô thị Dương Nội, mang lại tiện ích gần hơn cho cư dân của Lideco Bắc 32.

Công ty cổ phần phát triển đô thị Từ Liêm – Lideco đã dành 70% diện tích cho không gian cảnh quan xanh, tạo nên điểm nhấn độc đáo cho dự án Với sự đầu tư tâm huyết, Lideco mang đến cho cư dân một môi trường sống sang trọng và tiện nghi Tại đây, cư dân sẽ được trải nghiệm những tiện ích tuyệt vời, giúp tái tạo cảm xúc mỗi ngày Chỉ cần rời khỏi nhịp sống hối hả, khu đô thị Lideco Bắc 32 sẽ đưa bạn trở về không gian bình yên, tràn ngập sắc màu của thiên nhiên với hồ điều hòa rộng lớn.

Người dân có thể tận hưởng cuộc sống tuyệt vời trên những con đường tự nhiên, với các tiện ích đẳng cấp như bể bơi hiện đại, trung tâm mua sắm, nhà hàng, spa, khu tập gym, và hệ thống trường học liên cấp Ngoài ra, khu vực còn có khu thể thao hỗn hợp, bãi đỗ xe rộng rãi, vườn hoa, cơ sở y tế, và hệ thống xử lý nước thải công nghệ cao từ Nhật Bản Đặc biệt, chủ đầu tư cam kết đảm bảo an ninh tuyệt đối cho cư dân với hệ thống quản lý ra vào bằng thẻ và giám sát an ninh 24/7.

Các dự án tại huyện Hoài Đức, đặc biệt là dự án Lideco Bắc, nổi bật với những tiện ích đẳng cấp và hệ thống hạ tầng giao thông đồng bộ, mang lại giá trị sống cao cho cư dân.

32 nói riêng chắc chắn sẽ mang lại lợi nhuận cho nhà đầu tư và khách hàng sinh sống tại đây!

Khu đô thị Lideco Bắc 32 được thiết kế như một không gian sống mang đậm chất châu Âu, hòa quyện với thiên nhiên qua những tán cây xanh mát Dự án cung cấp môi trường an cư lý tưởng với cảnh quan tươi đẹp, bao gồm khu Tây với biệt thự đơn lập và biệt thự nhà vườn hướng view hồ điều hòa rộng lớn, cùng khu Đông với biệt thự song lập và nhà liền kề được thiết kế tinh tế.

Hình 1 1 Mặt bằng thiết kế khu đô thi Lideco Bắc 32 v Thiết kế biệt thự liền kề Lideco Bắc 32

Mỗi biệt thự liền kề Lideco Bắc 32 được thiết kế theo phong cách kiến trúc Pháp tinh tế, với những cửa sổ được chế tác tỉ mỉ bởi bàn tay khéo léo của kiến trúc sư Những căn biệt thự này không chỉ là công trình xây dựng mà còn là tác phẩm nghệ thuật ẩn mình giữa những tán cây và khóm hoa rực rỡ Sống tại đây, chủ nhân sẽ trải nghiệm những cung bậc cảm xúc thăng hoa tuyệt vời.

 Diện tích biệt thự liền kề: 75m2 – 150m2

 Số tầng xây dựng: 3,5 tầng

 Các dãy biệt thự liền kề tại dự án Lideco Bắc 32: LK1, LK2, LK3, LK4, LK5, LK6 v Thiết kế biệt thự Lideco Bắc 32 Trạm Trôi

Biệt thự Lideco Bắc 32 được chia ra 2 loại hình sản phẩm chính, đó là biệt thự song lập và đơn lập.

 Diện tích biệt thự song lập: 144m2 -514m2

 Diện tích biệt thự đơn lập: 200m2

Mỗi biệt thự được thiết kế theo phong cách kiến trúc Pháp hiện đại, sang trọng và đầy đủ công năng Màu sắc chủ đạo là gam màu kem trắng, mang đậm ảnh hưởng của phong cách tân cổ điển Nội thất bên trong được đầu tư sang trọng nhưng vẫn giữ được sự đơn giản, thể hiện sự tự do và khoáng đạt của chủ nhân Thiết kế đặc trưng này mang lại cho chủ nhân cảm giác tinh tế, lãng mạn và hài hòa với thiên nhiên.

Dự án Lideco Bắc 32 nổi bật với hai sản phẩm chính là biệt thự và nhà liền kề, không có chung cư cao tầng như nhiều dự án khác Chuyên gia đánh giá khu đô thị Lideco có chất lượng xây dựng hàng đầu tại trung tâm thủ đô Chính vì vậy, mặc dù giá bán cao, dự án vẫn thu hút nhiều nhà đầu tư.

Khu đô thị Lideco Bắc 32 là một tổ hợp căn hộ hiện đại với phong cách kiến trúc xanh và thông minh, mang đến không gian sống tiện nghi và cao cấp Dự án được quy hoạch và bố trí hợp lý, kết hợp thiết kế tiết kiệm năng lượng và vị trí đắc địa tại quận Hoàng Mai, tạo nên sức hút mạnh mẽ cho biệt thự Bắc 32.

Có thể nói, với những ưu điểm đầy mình, Lideco Bắc 32 thực sự thỏa mãn khách hàng trong công cuộc tìm kiếm một chốn an cư “sang và chất”.

2.1.6 Giá bán và tiến độ thanh toán

Dự án Lideco Bắc hội tụ đầy đủ tiêu chuẩn của một khu đô thị cao cấp, hiện đang được chào bán với mức giá trung bình từ 30 – 35 triệu đồng/m2, bao gồm VAT và hoàn thiện mặt ngoài.

 Với các ô đất chưa có nhà trên đất : 35.000.000đ/m2

 Với các ô đất đã có nhà trên đất : 30.000.000đ/m2 v Giá xây dựng:

 Giá bán nhà xây thô : 3.760.000đ/m2

 Giá bán nhà xây thô có hoàn thiện mặt ngoài: 5.360.000đ/m2

Tiến độ thanh toán và chia làm nhiều đợt như sau:

Khi khách hàng mua đất và nhà gắn liền với đất tại dự án thực hiện thanh toán theo tiến độ như sau:

 Đặt cọc: 300 triệu (Ba trăm triệu đồng), khi ký Hợp đồng đặt cọc (HĐ ĐC)

 Đợt 1: Sau 10 ngày ký HĐ ĐC – Thanh toán 30% giá bán

 Đợt 2: Sau 40 ngày ký HĐ ĐC – Thanh toán 20% giá bán

 Đợt 3: Sau 70 ngày ký HĐ ĐC – Thanh toán 20% giá bán

 Đợt 4: Sau 120 ngày ký HĐ ĐC – Thanh toán 20% giá bán

 Đợt 5: Sau 180 ngày ký HĐ ĐC – Thanh toán 10% giá bán

2.1.7 Tiến độ xây dựng dự án

Một số hình ảnh cập nhật tiến độ xây dựng dự án

Hình 1 2 Tiến độ xây dựng dự án Lideco Bắc 32

Hình 1 3 Tiến độ xây dựng dự án Lideco Bắc 32

Hình 1 4 Tiến độ xây dựng dự án Lideco Bắc 32

DỰ ÁN CHUNG CƯ LIDECO HẠ LONG

2.2.1 Thông tin về dự án

Tên dự án: Chung cư Lideco Hạ Long

Vị trí: Số 31 Đường Trần Hưng Đạo, Phường Trần Hưng Đạo, TP Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Phát triển Đô thị Từ Liêm

Tổng số vốn đầu tư: 1200 Tỷ đồng

Diện tích tâng hầm: 9000 m2 Độ cao: 113.3m

Hệ số sử dụng đất: 11,4 lần

Loại hình phát triển: Tổ hợp khu thương mại và căn hộ để ở

Loại căn hộ: Căn hộ 2 – 3 PN

2.2.2 Những ưu điểm nổi bật của dự án

Chung cư Lideco Quảng Ninh, do Công ty cổ phần Phát triển Đô thị Từ Liêm (Lideco) đầu tư, tọa lạc cách biển chưa đầy 1 km, với mặt đường Đại lộ Trần Hưng Đạo ở phía trước và đồi Kim Đồng ở phía sau Dự án hứa hẹn mang đến môi trường sống và kinh doanh nghỉ dưỡng lý tưởng tại TP Hạ Long, Quảng Ninh.

Vị trí trung tâm Thành phố Hạ Long

Lideco Quảng Ninh tọa lạc tại trung tâm Thành phố Hạ Long, được coi là "khu đất vàng" nhờ vị trí đắc địa Với giao thông thuận lợi và mặt tiền chính nằm trên trục đường Trần Hưng Đạo, Lideco Quảng Ninh hứa hẹn mang đến nhiều cơ hội phát triển.

 Phía Đông giáp đường Trần Hưng Đạo

 Phía Tây giáp trường THCS Kim Đồng và khu dân cư hiện trạng

 Phía Nam giáp chung cư cao tầng của công ty TNHH 508

 Phía Bắc giáp nhà hàng Hương Lan

Dự án hiện đang tọa lạc tại trung tâm TP Hạ Long, nơi có quần thể đẹp và dân trí cao Khu vực này đã được quy hoạch hoàn chỉnh với hạ tầng cơ sở đồng bộ, phát triển đầy đủ trong suốt hơn 10 năm qua.

Tòa nhà 33 tầng được thiết kế hiện đại với đầy đủ tiện ích như shophouse, siêu thị, bể bơi, nhà hàng và phòng tập gym, đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện bộ mặt đô thị và tạo điểm nhấn cho không gian kiến trúc cảnh quan của TP.

Hạ Long cũng như tỉnh Quảng Ninh.

Chung cư Lideco Quảng Ninh được thiết kế hiện đại với nhiều tiện ích đồng bộ như nhà hàng, bể bơi bốn mùa, trung tâm thương mại, an ninh và phòng tập gym Dự án này đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện bộ mặt đô thị, tạo điểm nhấn cho không gian kiến trúc cảnh quan của TP.Hạ Long và tỉnh Quảng Ninh.

Chung cư Lideco, tọa lạc tại vị trí “khu đất vàng” của TP Hạ Long, được đầu tư đồng bộ với nhiều tiện ích, hứa hẹn mang đến môi trường sống và kinh doanh nghỉ dưỡng lý tưởng cho cư dân Dự án do Công ty cổ phần Phát triển Đô thị Từ Liêm làm chủ đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc sống và phát triển kinh doanh.

Hạ Long Dự án được hưởng vô vàn các tiện ích xung quanh

Dự án tọa lạc tại vị trí giao thông thuận lợi, mặt tiền hướng ra Đại lộ Trần Hưng Đạo và phía sau là Đồi Kim Đồng Nằm ngay trung tâm thành phố Hạ Long, dự án được bao quanh bởi nhiều tiện ích thiết yếu như Trường Tiểu học Trần Hưng Đạo, Bệnh viện tỉnh Quảng Ninh, Chợ Hạ Long 2, Bưu điện và Trung tâm thương mại, mang đến cuộc sống tiện nghi cho cư dân.

Căn hộ chung cư Lideco tại Quảng Ninh và TP.Hạ Long là lựa chọn lý tưởng cho cả gia đình sinh sống và làm việc tại đây, cũng như cho các hoạt động kinh doanh dịch vụ nghỉ dưỡng Quảng Ninh, đặc biệt là Hạ Long, nổi bật với tiềm năng phát triển bất động sản nghỉ dưỡng, đã hai lần được UNESCO công nhận là kỳ quan thiên nhiên thế giới Với diện tích hơn 1.500 km2 và gần 2.000 hòn đảo, Hạ Long thu hút gần 10 triệu lượt khách mỗi năm, trong đó 40% là du khách quốc tế.

Dự án Chung cư Lideco cao 31 tầng với 2 tầng hầm diện tích hơn 9000 m2, 2 tầng đế và 28 tầng căn hộ, cùng 1 tầng kỹ thuật Hệ thống tiểu cảnh, sân vườn và cây xanh được bố trí xen kẽ theo từng cụm chức năng dọc các tuyến đường, tạo không gian sống hài hòa và tiện nghi.

 Hai tầng hầm: Được sử dụng làm gara ô tô, xe máy và các phòng phục vụ tòa nhà, chiều cao tầng hầm 1 là 3.95 m, chiều cao của tầng hầm 2 là 3m…

 Tầng 1: Sử dụng làm sảnh chung cư, trung tâm thương mại, ki ốt, siêu thị, nhà trẻ, phòng tập gym, văn phòng … Chiều cao của tầng 1 là 4.2m.

 Tầng 2: Sử dụng làm dịch vụ thương mại và văn phòng cho thuê, phòng sinh hoạt cộng đồng dân cư của tòa nhà Chiều cao của tầng 2 là 5.2m.

 Tầng 3 – 30 : Bố trí các căn hộ có diện tích từ 59 – 87 m2, bao gồm 14 căn hộ/1 đơn nguyên, tổng cộng có 392 căn hộ/1 đơn nguyên Chiều cao tầng là 3.3 m.

 Tầng kỹ thuật cao 5m sử dụng cho các thiết bị phục vận hành tòa nhà.

Hình 1 5 Mặt bằng thiết kế Chung cư Lideco Hạ Long

Giao thông đứng trong tòa nhà được thiết kế với 04 thang máy cho mỗi đơn nguyên, bao gồm 03 thang khách và 01 thang hàng Ngoài ra, có 02 thang bộ, trong đó 01 thang được sử dụng làm lối thoát hiểm lên mái Hệ thống kỹ thuật như cấp điện, cấp thoát nước, thông tin và cứu hỏa được bố trí gần khối thang máy Rác thải được thu gom qua ống chứa rác, dẫn xuống phòng chứa rác ở tầng 1, sau đó được chuyển đến điểm thu gom rác của thành phố.

Bảng 2 1 Tiến độ thanh toán dự án Chung cư Lideco Hạ Long ĐỢT THANH TOÁN TỈ LỆ THANH TOÁN TIẾN ĐỘ THANH

TOÁN ĐẶT CỌC 100.000.000đ Đăng ký mua căn hộ ĐỢT 1

30% 7 ngày kể từ ngày đặt cọc ĐỢT 2 20% Đổ sàn tầng 15 ĐỢT 3

20% Đổ sàn tầng mái 31/12/2017 ĐỢT 4

Trước khi bàn giao 12/2018 ĐỢT 5

Nhận thông báo bàn giao chủ quyền

CHỈ SỐ THANH KHOẢN

Chỉ số thanh khoản bằng tiền mặt 0.2933 0.2910 0.2628 0.4541

Chỉ số thanh khoản nhanh 0.6212 0.7257 0.8473 0.8927

Chỉ số thanh toán hiện hành (ngắn hạn) 3.1309 2.4815 2.7118 2.7174

3.1.1 Tỷ số thanh khoản bằng tiền mặt

Bảng 3 2 Tỷ số thanh khoản bằng tiền mặt công ty năm 2017 – 2020

Tiền và các khoản tương đương tiền

Nợ ngắn hạn 472,936,472,126 633,914,079,112 544,339,731,020 634,811,433,312 Chỉ số thanh khoản bằng tiền mặt

Chỉ số thanh khoản tiền mặt đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn chỉ bằng tiền mặt và các tài sản tương đương tiền Tỷ lệ này thường thận trọng hơn so với các chỉ số thanh khoản khác, phản ánh khả năng của công ty trong việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính.

Bảng 3 1 Chỉ số thanh khoản công ty năm 2017 - 2020

Chỉ số thanh khoản bằng tiền mặt=Tiền và các khoản tươngđương tiền

Chỉ số dưới 1 không nhất thiết là dấu hiệu xấu, vì công ty Cổ phần Từ Liêm có các điều kiện thuận lợi như tín dụng dài hạn từ nhà cung cấp và quản lý hàng tồn kho hiệu quả Từ năm 2017 đến 2020, chỉ tiêu này dao động từ 0,26 đến 0,45, cho thấy tỷ lệ thanh toán bằng tiền hợp lý, thường chấp nhận khoảng 0,5 Hệ số thanh toán tiền mặt cao hơn đồng nghĩa với rủi ro thanh toán thấp, nhưng nếu quá cao cũng không tốt, vì sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.

Hệ số này thường xuyên dao động trong khoảng từ 0,5 đến 1 Tuy nhiên, nếu hệ số này quá thấp, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ.

Năm 2018, tỷ lệ thanh toán bằng tiền giảm xuống mức thấp nhất (0,26) do công ty đã đầu tư vào ba dự án khác, dẫn đến tiền và các khoản tương đương tiền giảm so với nợ vay ngắn hạn, gây khó khăn trong việc thanh toán nợ Tuy nhiên, vào năm 2020, chỉ số này đã tăng lên (0,45) nhờ vào việc thu hồi từ các khoản phải thu và đầu tư ngắn hạn khác.

Biểu đồ 3 1 Tỷ số thanh khoản bằng tiền mặt công ty năm 2017 - 2020

Tỷ số thanh khoản bằng tiền mặt

3.1.2 Tỷ số thanh toán nhanh

Bảng 3 3 Tỷ số thanh toán nhanh công ty năm 2017 – 2020

Hàng tồn kho 1,186,916,881,785 1,106,568,983,479 1,014,860,352,600 1,158,303,928,504 Nợ ngắn hạn

Chỉ số thanh khoản nhanh

Chỉ số tài chính này đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty bằng cách sử dụng dữ liệu từ bảng cân đối kế toán Nó cho thấy liệu công ty có đủ tài sản lưu động, như tiền mặt, các khoản phải thu và đầu tư ngắn hạn, để trang trải các khoản nợ ngắn hạn hay không Tài sản lưu động được định nghĩa là những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt trong vòng một năm.

Và không bao gồm hàng tồn kho và khoản trả trước v Cách tính:

Chỉ số thanhkhoản nhanh=(Tài sảnngắn hạn−Hàng tồnkho−Chi phí trảtrước ngắn hạn)

Chỉ số thanh khoản cao cho thấy khả năng tài chính của công ty tốt, với ví dụ là chỉ số 2 cho thấy công ty có 2 đồng tài sản lưu động để trang trải 1 đồng nợ ngắn hạn Nếu chỉ số thanh khoản nhanh dưới 1, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc hoàn trả nợ ngắn hạn, tuy nhiên điều này có thể chấp nhận đối với công ty bất động sản nhờ vào lượng hàng tồn kho có thể bán hoặc thế chấp Năm 2020, chỉ số này đạt gần 0,9, gần với mức lý tưởng 1, nhờ vào tài sản ngắn hạn cao, cho thấy doanh nghiệp đang chuẩn bị nguồn vốn để đầu tư vào các dự án mới.

2023 nên có tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn nên việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không gặp khó khăn.

3.1.3 Tỷ số thanh toán hiện hành

Bảng 3 4 Tỷ số thanh toán hiện hành công ty năm 2017 – 2020

Chỉ số thanh khoản hiện hành

Chỉ số này đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty bằng cách sử dụng tài sản lưu động như tiền mặt, hàng tồn kho và các khoản phải thu Chỉ số cao cho thấy công ty có khả năng hoàn trả nợ tốt hơn.

Chỉ số thanhkhoản hiện hành=Tài sản ngắn hạn

Chỉ số thanh toán hiện hành của công ty trong giai đoạn 2017 – 2020 luôn lớn hơn 2, cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ vay của công ty là tốt Sự gia tăng của chỉ số này không chỉ khẳng định khả năng chi trả nợ mà còn giảm thiểu rủi ro phá sản, đồng thời phản ánh tình hình tài chính ổn định và khả quan của công ty.

Biểu đồ 3 2 Tỷ số thanh toán hiện hành ngắn hạn công ty năm 2017 - 2020

Tỷ số thanh toán hiện hành (ngắn hạn)

Năm 2017, công ty ghi nhận sự tăng trưởng nguồn tiền vào từ việc thoái vốn của hai công ty con, giúp khả năng thanh toán hiện hành vượt mốc 3 Sự gia tăng này đã tạo điều kiện cho công ty triển khai nhiều hoạt động đầu tư, bao gồm giải phóng mặt bằng và đền bù cho các dự án tại khu đô thị Phường Cao Thắng và Hà Khánh Đến năm 2019 và 2020, chỉ số thanh toán duy trì ở mức 2,72 do công ty chuẩn bị đầu tư vào các dự án tương lai và nhận tiền từ các khoản đầu tư ngắn hạn khác Với tỷ lệ thanh toán trong khoảng từ 2-3, công ty CTCP Từ Liêm cho thấy sự hợp lý trong quản lý tài sản, đặc biệt khi ngành bất động sản yêu cầu tỷ trọng tài sản lưu động cao trong tổng tài sản.

Biểu đồ 3 3 Chỉ số thanh toán công ty năm 2017 - 2020

Tỷ số thanh toán bằng tiền mặt = Tiền và các khoản tương đương tiền/Nợ ngắn hạn

Tỷ số thanh toán nhanh = (Tài sản ngắn hạn-Hàng tồn kho-Chi phí trả trước ngắn hạn) / Nợ ngắn hạn

Tỷ số thanh toán hiện hành (ngắn hạn) = Tài sản ngắn hạn/Nợ phải trả ngắn hạn

Qua 4 năm 2017-2020, cả 3 chỉ số thanh khoản của công ty đều duy trì trong khoản cho phép điều này cho thấy công ty đã hoạt động hiệu quả do luôn duy trì tài sản lưu động và tiền mặt ở mức vừa phải, sử dụng có hiệu quả dòng tiền đầu tư, kiểm soát được việc trả các khoản vay ngắn hạn đúng hạn Các chỉ số đều phù hợp với điều kiện hoạt động ngành nghề kinh doanh bất động sản Đặc biệt trong năm 2018 chỉ số thanh khoản hiện hành giảm nhiều so với năm 2017, việc chỉ số thanh khoản nhanh nhỏ hơn hẳn so với chỉ số thanh toán hiện hành thì điều đó cho thấy là tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp phụ thuộc quá nhiều vào hàng tồn kho Điều này dễ hiểu vì công ty thuộc lĩnh vực kinh doanh bất động sản nên việc dự án bán không được là điều bình thường Nên nếu trong trường hợp thanh toán các khoản nợ có vấn đề thì công ty sẵn sàng bán các tài sản cố định như nhà ở trong các dự án dưới giá trị sổ sách để các khoản hàng tồn kho biến thành tiền mặt một cách nhanh nhất Nếu cần vốn để tái đầu tư thì công ty cũng có thể dùng tiền bán các tài sản lưu động để tiến hành đầu tư.

CHỈ SỐ HOẠT ĐỘNG

Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty CP Phát triển Đô thị Từ Liêm – LIDECO trong giai đoạn 2018-2020, cần dựa vào các chỉ tiêu hoạt động nhằm phân tích và đánh giá một cách khách quan tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty.

Các chỉ tiêu hoạt động của doanh nghiệp giai đoạn 2018 - 2020 được thể hiện thông qua bảng dưới đây:

Bảng 3 5 Các chỉ tiêu hoạt động của Công ty giai đoạn 2018 – 2020

Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

Vòng quay khoản phải thu Vòng 3,74 3,01 2,28

Kỳ thu tiền bình quân Ngày 97,52 121,45 160,32

Vòng quay hàng tồn kho Vòng 0,47 0,45 0,21

Thời gian tồn kho bình quân Ngày 776,69 804,46 1712,38

Hiệu suất sử dụng tài sản Lần 21,05 22,79 16,72

3.2.1 Vòng quay phải thu khách hàng và thời gian thu tiền khách hàng bình quân

Bảng 3 6 Kỳ thu tiền bình quân và vòng quay khoản phải thu của Công ty giai đoạn

Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

Biểu đồ 3 4 Vòng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân của Công ty giai đoạn 2018-2020

Kỳ thu tiền BQ Vòng quay KPT v Cách xác định:

Vòng quay phải thu khách hàng = Bình quân các khoản phảithu Doanhthu

Thời gian thu tiền khách hàng bình quân = V ò ng quay ph ả ithu kh á ch h à ng 365

Trong kinh doanh, các khoản phải thu thường xuất hiện do nhiều nguyên nhân khác nhau, tạo ra một khoản vốn trong quá trình thanh toán Tỷ lệ các khoản phải thu trong doanh nghiệp có thể biến đổi, nhưng thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp.

Vòng quay phải thu khách hàng của Công ty NTL đã giảm từ 3,74 vòng năm 2018 xuống còn 2,28 vòng năm 2020, cho thấy xu hướng nới lỏng chính sách công nợ và mở rộng bán hàng Sự giảm dần này phản ánh tốc độ chuyển đổi khoản phải thu thành tiền mặt kém hiệu quả hơn, mặc dù doanh thu của Công ty đã tăng trong giai đoạn này Bên cạnh đó, khoản phải thu lớn trong cơ cấu tài sản cũng là một yếu tố khiến hệ số vòng quay phải thu khách hàng thấp.

Thời gian thu tiền khách hàng bình quân thể hiện số ngày trung bình mà Công ty thu hồi công nợ Sự gia tăng đáng kể trong thời gian này qua ba năm cho thấy hiệu quả quản lý các khoản phải thu của Công ty đang giảm sút.

3.2.2 Vòng quay hàng tồn kho và thời gian tồn kho bình quân

Bảng 3 7 Thời gian tồn kho bình quân và vòng quay hàng tồn kho của Công ty giai đoạn 2018 – 2020

Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

Biểu đồ 3 5 Vòng quay hàng tồn kho và thời gian tồn kho bình quân của Công ty giai đoạn 2018 – 2020

Thời gian TK BQ Vòng quay HTK đ ồ n g v ò n g v Cách xác định:

Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán

Thời gian tồn kho bình quân = Vòngquay hàng tồn kho 365

Vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần hàng tồn kho được tiêu thụ trong một kỳ để tạo ra doanh thu Năm 2018, chỉ số này đạt 0,47 vòng, nhưng đã giảm xuống 0,45 vòng vào năm 2019 do nhu cầu nguyên vật liệu đầu kỳ giảm và giá vốn hàng bán tăng Đến năm 2020, vòng quay hàng tồn kho tiếp tục giảm mạnh còn 0,21 vòng, mặc dù sự thay đổi không đáng kể cho thấy công ty vẫn quản lý hàng tồn kho hiệu quả, đảm bảo sản xuất và đáp ứng nhu cầu khách hàng Hệ số vòng quay hàng tồn kho thấp cho thấy NTL áp dụng chính sách bán hàng nới lỏng, cho phép khách hàng trả chậm, giúp tăng tốc độ bán hàng nhưng cũng ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của công ty.

Thời gian tồn kho bình quân là chỉ số tài chính quan trọng của Công ty, phản ánh thời gian cần thiết để thanh lý hàng tồn kho Trong giai đoạn 2018-2019, thời gian tồn kho bình quân không có sự chênh lệch lớn và ở mức cao Tuy nhiên, năm 2020 chứng kiến sự gia tăng đáng kể, với thời gian tồn kho trung bình lên tới 1098 ngày trong ba năm Điều này chỉ ra rằng Công ty đang hoạt động kém hiệu quả, hàng tồn kho luân chuyển chậm và thời gian luân chuyển kéo dài, dẫn đến vốn bị ứ đọng nhiều hơn.

3.2.3 Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Công ty

Tài sản cố định đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài sản dài hạn nhờ vào quy mô, tính ổn định và hiệu quả mà nó mang lại.

Hiệu suất sử dụng TSCĐ của Công ty được thể hiện thông qua bảng và biểu đồ dưới đây:

Bảng 3 8 Hiệu suất sử dụng TSCĐ của Công ty giai đoạn 2018 – 2020

Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

Hiệu suất sử dụng TSCĐ Vòng 21,05 22,79 16,72

Biểu đồ 3 6 Hiệu suất sử dụng TSCĐ của Công ty giai đoạn 2018 - 2020

Doanh thu thuần TSCĐ BQ Hiệu suất sd TSCĐ đ ồ n g vòng đ ồ n g v Cách xác định:

Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanhthuthuần

Tài sản cố định bìnhquân

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định, hay còn gọi là vòng quay tài sản cố định, phản ánh khả năng sinh lời của mỗi đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cho biết số đồng doanh thu thuần hoặc giá trị sản lượng được tạo ra từ tài sản này.

Năm 2018, hiệu suất TSCĐ năm 2018 là 21,05 vòng, năm 2019 là 22,79 vòng, sang năm

Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) của Công ty trong năm 2020 giảm xuống còn 16,72 vòng, sau khi đã tăng đều qua các năm 2018 - 2019 Điều này cho thấy Công ty đã áp dụng hiệu quả chính sách khai thác và tối ưu hóa TSCĐ Tuy nhiên, do ảnh hưởng của dịch Covid-19, chỉ số này đột ngột giảm, phản ánh việc Công ty chưa ứng phó tối đa với tác động của đại dịch, dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định kém hơn.

CHỈ SỐ SINH LỜI

Bảng 3 9 Chỉ số sinh lời Công ty năm 2017 – 2020

Chỉ số lợi nhuận Đơn vị 2017 2018 2019 2020

Lợi nhuận sau thuế/Vốn

Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản bình quân (ROA) % 6.17 14.16 17.21

Hệ số thu nhập trên vốn cổ phần (ROE) là chỉ số quan trọng thể hiện mức thu nhập ròng mà cổ đông nhận được trên vốn cổ phần của họ, phản ánh hiệu quả sử dụng vốn Để tính toán ROE, người ta thường sử dụng công thức: ROE = Lợi nhuận ròng / Vốn cổ phần.

ROE = VCSH BQ LNST , trong đó VSCH BQ = VCSH đầu năm+VCSH cuốinăm

Hệ số thu nhập trên tài sản (ROA) là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng sinh lợi của một công ty so với tổng tài sản của nó ROA cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản trong việc tạo ra lợi nhuận Cách tính ROA giúp đánh giá hiệu suất tài chính của doanh nghiệp.

ROA = TTS BQ LNST , trong đó TTS BQ = TTS đầu năm+TTS cuốinăm

Hệ số thu nhập trên doanh thu thuần (ROS) là chỉ số quan trọng giúp xác định mức lợi nhuận tạo ra từ mỗi đồng doanh thu thuần trong hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ Chỉ số này cho thấy tỷ lệ phần trăm lợi nhuận so với doanh thu, từ đó phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Cách tính ROS giúp doanh nghiệp đánh giá khả năng sinh lời và quản lý chi phí hiệu quả hơn.

Biểu đồ 3 7 Các chỉ số lợi nhuận Công ty giai đoạn 2017 - 2020

Các chỉ số lợi nhuận của NTL

Lợi nhuận sau thuế/Vốn CSH bình quân (ROE) Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản bình quân (ROA)

Lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần (ROS)

Trong những năm qua, các chỉ số lợi nhuận của NTL đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ, với ROE đạt 16,15% trong giai đoạn 2018-2020 và lên tới 26,46% vào năm 2020, vượt xa mức trung bình ngành 15% Điều này không chỉ khẳng định thương hiệu của NTL trên thị trường mà còn thu hút các nhà đầu tư Bên cạnh đó, ROA cũng tăng lên 11,04% trong cùng giai đoạn, cao hơn đáng kể so với mức trung bình ngành 6%, cho thấy NTL đang khai thác hiệu quả nguồn tài sản Cuối cùng, ROS đạt 14,88% trong giai đoạn 2017-2020, chứng tỏ công ty đang hoạt động có lãi.

Sự tăng trưởng lợi nhuận sau thuế qua các năm, kết hợp với sự gia tăng vốn chủ sở hữu, là nguyên nhân chính cho sự tăng trưởng này Mặc dù doanh thu thuần năm 2017 ở mức thấp, nhưng đã có sự tăng dần và giảm vào năm 2020, dẫn đến biến động trong chỉ số ROS Thêm vào đó, dịch bệnh Covid-19 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, làm chậm tiến độ bán hàng và thu tiền, gây ra sự sụt giảm doanh thu, trong khi hàng tồn kho chiếm tỷ lệ lớn trong tài sản ngắn hạn.

CHỈ SỐ THỊ TRƯỜNG

Bảng 3 10 Chỉ số thị trường Công ty năm 2017 - 2020

Giá cuối kỳ 1 cổ phiếu VNĐ 10900 19000 23700 25250

Thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) VNĐ 1502 1659 3834 4844

Chỉ số giá thị trường trên thu nhập (P/E) của các cổ phiếu lần lượt là 7.26, 11.45, 6.18 và 5.21 Giá trị sổ sách của một cổ phiếu (BVPS) được ghi nhận là 15,115 VNĐ, 16,298 VNĐ, 17,509 VNĐ và 19,089 VNĐ Chỉ số giá thị trường trên giá trị sổ sách (P/B) dao động từ 0.72 đến 1.35, với giá trị cuối cùng là 1.32 Cuối cùng, chỉ số giá thị trường trên doanh thu thuần (P/S) có các mức 2.20, 1.62, 1.73 và 2.36.

Biểu đồ 3 8 Chỉ số thu nhập trên mỗi cổ phiếu công ty năm 2017 – 2020

Chỉ số thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) v Cách tính:

Thu nhập trên mỗi cổ phiếu: EPS= Lợi nhuận sauthuế

Số lượngcổ phiếu đang lưu hành

Nhìn chung thu nhập trên mỗi cổ phiếu của NTL có xu hướng tăng qua các năm từ

1502 đồng/cổ phiếu năm 2017 lên 4844 đồng/cổ phiếu năm 2020 Từ năm 2017- 2020 thu nhập trên mỗi cổ phiếu đều duy trì ở mức cao trong khoảng 1500-5000đ/cổ phiếu.

Giai đoạn 2017-2018, tỉ lệ tăng trưởng EPS chỉ đạt 10,45%, nhưng giai đoạn 2018-2019, LIDECO ghi nhận sự tăng trưởng vượt bậc với tỉ lệ 131,1%, đưa thu nhập trên mỗi cổ phiếu từ 1659 đồng lên 3834 đồng Lợi nhuận của công ty trong giai đoạn này tăng gấp đôi so với năm 2018 nhờ vào việc mở bán các căn hộ và chung cư tại các dự án như khu đô thị LIDECO Hoài Đức và chung cư LIDECO Hạ Long, cùng với việc hoàn thành nhiều dự án khác Tuy nhiên, năm 2020, tỉ lệ tăng trưởng EPS giảm xuống 26,34% do tác động của dịch bệnh Covid-19, khiến thị trường bất động sản chững lại và ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp Mặc dù vậy, tỉ lệ tăng trưởng cao cho thấy LIDECO vẫn nhận được sự quan tâm và đánh giá cao từ các nhà đầu tư.

Biểu đồ 3 9 Chỉ số P/E công ty năm 2017 - 2020

P/E của NLT hiện đang ở mức trung bình và có xu hướng biến động không ổn định, khiến nhà đầu tư vẫn còn ngần ngại trong việc đầu tư lớn vào cổ phiếu của doanh nghiệp này.

Từ năm 2017, chỉ số tăng từ 7,26 lần lên 11,45 lần, tương ứng với tỷ lệ tăng 58% Tuy nhiên, từ 2018 đến 2020, chỉ số này giảm xuống còn 6,18 lần vào năm 2019 và 5,21 lần vào năm 2020, cho thấy giá trị doanh nghiệp vẫn bị đánh giá thấp Dịch COVID-19 năm 2020 đã ảnh hưởng đến doanh nghiệp và toàn ngành bất động sản, nhưng doanh nghiệp đã triển khai nhiều chương trình phát triển tổ chức để thu hút đầu tư, dẫn đến việc các nhà đầu tư bỏ ra nhiều vốn hơn so với năm 2019, mặc dù lãi cơ bản của mỗi cổ phiếu giảm.

BVPS=Tổng tài sản−Giá trị tài sản vô hình−Nợ

Số lượng cổ phiếuđang lưu hành

Giá trị sổ sách (BVPS) của NTL đang có xu hướng tăng qua các năm, phản ánh số tiền mà chủ nợ và cổ đông có thể nhận được nếu công ty bị thanh lý, sau khi trừ đi các khoản nợ BVPS đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chỉ số P/B, giúp so sánh giá cổ phiếu trên thị trường với giá trị sổ sách của doanh nghiệp.

Biểu đồ 3 10 Chỉ số BVPS và P/B công ty năm 2017 - 2020

B= Giá trị thị mỗi cổ phiếu

Giá trị sổ sáchmỗi cổ phiếu

Chỉ số P/B của NTL trong giai đoạn 2017-2020 có xu hướng tăng, đặc biệt từ năm 2018-2020, chỉ số này duy trì trên 1, cho thấy giá trị cổ phiếu trên thị trường vượt quá giá trị sổ sách Điều này phản ánh sự phát triển mạnh mẽ của công ty với thu nhập cao từ tài sản, nhờ vào quỹ đất có giá trị tăng trưởng hiện tại và tương lai Mức P/B cao có thể xuất phát từ kỳ vọng tích cực của thị trường về triển vọng kinh doanh của doanh nghiệp, khiến nhà đầu tư sẵn sàng trả giá cao hơn cho giá trị ghi sổ Tuy nhiên, P/B cao cũng có thể do doanh nghiệp sử dụng nợ vay nhiều, điều này có thể mang lại rủi ro nhưng cũng tạo cơ hội cho nguồn vốn lớn hơn vào sản xuất kinh doanh.

Biểu đồ 3 11 Chỉ số P/S công ty năm 2017 – 2020

S=Giá thị trường mỗi cổ phiếu

Doanhthuthuần X Số lượng cổ phiếuđang lưu hành

Chỉ số giá thị trường trên doanh thu thuần (P/S) phản ánh số tiền mà nhà đầu tư sẵn sàng chi để mua 1 đồng doanh thu của doanh nghiệp Trong giai đoạn 2017-2020, chỉ số P/S của LIDECO có sự biến động không ổn định, nhưng vẫn duy trì trong khoảng 1.5-2.5 lần, cho thấy doanh nghiệp hoạt động có lãi và thu hút sự quan tâm từ các nhà đầu tư.

Chỉ số thị trường cung cấp cái nhìn tổng quát về tình hình doanh nghiệp qua thị trường cổ phiếu Phân tích các chỉ số như EPS, P/E, P/B, và P/S cho thấy tín hiệu tích cực từ doanh nghiệp, với sự tăng trưởng kinh doanh ổn định trong những năm qua Mặc dù có những biến động, doanh nghiệp vẫn vượt qua khó khăn và thu hút sự quan tâm từ các nhà đầu tư Điều này cho thấy doanh nghiệp có triển vọng phát triển bền vững trong tương lai gần và dài hạn.

PHÂN TÍCH SWOT CHO CÔNG TY

ĐIỂM MẠNH

Công ty sở hữu quỹ đất rộng lớn tại các vị trí đẹp ở Hà Nội và các tỉnh lân cận, được đầu tư với chi phí thấp từ nhiều năm trước NTL có tiềm năng phát triển quỹ đất lớn, với nhiều dự án tọa lạc tại các vị trí đắc địa và trung tâm thành phố lớn.

NTL là doanh nghiệp lâu năm đầu ngành bất động sản, nổi bật với thương hiệu mạnh và uy tín cao trên thị trường trong và ngoài nước Công ty được đánh giá cao về chất lượng sản phẩm và khả năng thực hiện tiến độ dự án theo kế hoạch công bố, nhận được sự tin tưởng từ các nhà đầu tư Các dự án tiêu biểu mà VIC đã hoàn thành, như khu đô thị mới Dịch Vọng và khu đô thị Lideco ở Hoài Đức, đều khẳng định chất lượng vượt trội.

Ban lãnh đạo của NTL, với kinh nghiệm và tầm nhìn chiến lược, đã phát triển các dự án tại những vị trí đẹp, phù hợp với phân khúc cao cấp, tạo nên sự khác biệt về chất lượng sản phẩm so với đối thủ Khi quỹ đất trung tâm ngày càng cạn kiệt, NTL chuyển hướng sang phân khúc trung cấp với các dự án khu đô thị tại các quận ven trung tâm, như dự án 23ha tại Bãi Muối, Hạ Long Đội ngũ cán bộ công nhân của công ty, giàu năng lực và kinh nghiệm, đã được thử thách qua nhiều dự án lớn, có khả năng tổ chức quản lý và thực hiện hiệu quả các dự án đầu tư, xây lắp.

ĐIỂM YẾU

Nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn của công ty, với số dư nợ hiện tại cao, tạo áp lực lớn về dòng tiền trả nợ gốc và lãi vay hàng năm Trong bối cảnh thị trường bất động sản gặp khó khăn, khả năng chi trả nợ và lãi vay của công ty có thể bị ảnh hưởng, buộc công ty phải hạ giá bán sản phẩm để thu hồi tiền nhanh hơn, từ đó đảm bảo khả năng thanh khoản.

Doanh nghiệp cần cải thiện năng lực cạnh tranh trong bối cảnh nhiều công ty lớn như Vinhome, Novaland, và Đất Xanh đang thực hiện các dự án quy mô lớn và hiện đại.

CƠ HỘI

Thị trường bất động sản Việt Nam được dự báo sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ trong dài hạn nhờ vào dân số trẻ và thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng Theo Tổng cục thống kê, dân số khu vực thành thị sẽ đạt 42,04 triệu người vào năm 2025 và 47,25 triệu người vào năm 2030, với tỷ lệ đô thị hóa tăng lên 40,91% vào năm 2025 và 44,45% vào năm 2030 Đến năm 2030, Việt Nam dự kiến sẽ có một đô thị với trên 10 triệu dân, một đô thị từ 5-10 triệu dân, và bốn đô thị từ 1-5 triệu dân, tạo ra nhiều cơ hội cho thị trường bất động sản.

Giá đất tại phía Tây Hà Nội đang tăng cao do sự triển khai của nhiều dự án lớn từ các nhà đầu tư như Vinhome và Nam Cường Đây là thời điểm thuận lợi cho NTL, khi công ty sở hữu quỹ đất rộng với vị trí đẹp tại Hà Nội.

Khả năng phân hoá giữa các chủ đầu tư bất động sản đang gia tăng khi Nhà nước hoàn thiện các quy định quản lý ngành Nghị định 71 cùng với các quy định về huy động vốn đã tạo ra áp lực cho những công ty có tiềm lực tài chính yếu, buộc họ phải bán dự án hoặc rời khỏi ngành Điều này mở ra cơ hội cho các công ty mạnh như NTL, với khả năng triển khai dự án tốt và thương hiệu vững mạnh, để mở rộng quỹ dự án và đạt được lợi thế cạnh tranh vượt trội so với các đối thủ nhỏ hơn.

THÁCH THỨC

Tình hình kinh tế toàn cầu và trong nước đang chịu ảnh hưởng nặng nề từ dịch bệnh Covid-19, với diễn biến phức tạp kéo dài Nền kinh tế Việt Nam cũng gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là lĩnh vực bất động sản, khi các hoạt động gần như bị đóng băng, dẫn đến khủng hoảng tài chính trong ngành này.

Thị trường bất động sản tại Quảng Ninh đang gặp phải tình trạng thổi giá, dẫn đến sự nhiễu loạn và dễ bị "đóng băng" do các quyết định hành chính Điều này đã tạo ra tâm lý e ngại cho các nhà đầu tư.

Giới hạn quỹ đất tại các thành phố lớn như Hà Nội và TP.HCM đang trở thành thách thức lớn cho các chủ đầu tư, khi những khu vực có địa thế đẹp ngày càng khan hiếm Điều này buộc họ phải cạnh tranh gay gắt để sở hữu các dự án ở vị trí tốt hoặc tìm kiếm quỹ đất tại các khu vực ven thành phố với điều kiện thuận lợi kém hơn Nếu NTL không tích lũy được quỹ đất chất lượng, sự tăng trưởng dài hạn của công ty có thể bị ảnh hưởng khi các dự án hiện tại đã được khai thác hết.

Thị trường bất động sản đang gặp khó khăn do chính sách siết chặt tín dụng vào lĩnh vực này Sự xuất hiện của Nghị định 71 cùng với các quy định mới về điều kiện huy động vốn sẽ làm tăng thách thức cho các doanh nghiệp bất động sản, đặc biệt là NTL, trong việc tiếp cận nguồn vốn cần thiết.

PHÂN TÍCH NGÀNH VÀ LỢI THẾ CẠNH TRANH

PHÂN TÍCH NGÀNH

5.1.1 Tình hình chung của ngành bất động sản

Thị trường bất động sản năm 2020 được Vietnam Report nhận định là "bức tranh phân mảng" Dịch Covid-19 đã gây ảnh hưởng sâu sắc đến các lĩnh vực bất động sản bán lẻ, khách sạn và du lịch, trong khi các phân khúc văn phòng, đất nền và chung cư ít bị tác động hơn.

Thị trường bất động sản đã trải qua giai đoạn gần như đóng băng vào tháng 3 và tháng 4, dẫn đến nhiều dự án bị đình trệ Tuy nhiên, sau đó, thị trường bắt đầu phục hồi dần dần, bất chấp sự bùng phát của dịch bệnh tiếp tục xảy ra trong năm 2020.

Theo thống kê của Bộ Xây dựng, tính đến quý IV/2020, cả nước đã cấp phép cho 295 dự án với tổng số 125.449 căn hộ Trong lĩnh vực du lịch nghỉ dưỡng, có 49 dự án được phê duyệt, bao gồm 3.772 căn hộ du lịch, 3.505 biệt thự du lịch và 48 văn phòng kết hợp lưu trú.

Còn theo ghi nhận của Hội Môi giới Bất động sản Việt Nam trong nửa cuối năm

2020, đã có 74.500 sản phẩm giao dịch thành công, tương đương 50% giao dịch thành công của năm 2019.

Năm 2020, ngành bất động sản ghi nhận sự tăng trưởng 0,31% so với năm 2019, đóng góp 4,42% vào GDP quốc gia Các phân khúc nổi bật bao gồm bất động sản công nghiệp và nhà ở Đặc biệt, thị trường bất động sản tại các tỉnh ven Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, cùng với khu vực nghỉ dưỡng miền núi Tây Bắc như Hòa Bình, Phú Thọ, và Sapa Lào Cai cũng cho thấy nhiều tín hiệu tích cực.

Theo Tổng Cục Thống kê, giải ngân vốn đầu tư nước ngoài (FDI) trong ngành bất động sản năm 2020 đạt 3 tỷ USD, chiếm 14,8% tổng vốn FDI thực hiện Tuy nhiên, tình trạng mất cân đối cung - cầu vẫn tiếp diễn, khi nhu cầu nhà ở cho người có thu nhập thấp và trung bình rất lớn nhưng nguồn cung lại hạn chế Các dự án nhà giá thấp đủ lớn để ra mắt thị trường hầu như không có, khiến phân khúc này trở nên khan hiếm.

Thị trường nhà siêu sang đang ghi nhận sự tăng giá đáng kể, đặc biệt ở các vị trí đắc địa và khu vực có ít sản phẩm mới, như phân khúc duplex và penthouse Giá trị của những sản phẩm này đã tăng từ 150 triệu đồng/m2 lên tới 200 triệu đồng/m2, thậm chí có những căn hộ đạt mức giá 300 triệu đồng/m2, khẳng định vị thế của các chủ sở hữu.

Thị trường cho thuê đang trải qua sự suy giảm mạnh mẽ trên mọi lĩnh vực, từ nhà ở, condotel, officetel đến du lịch nghỉ dưỡng, thậm chí có dấu hiệu đóng băng Ngược lại, trong thị trường mua bán, nhu cầu thực lại gia tăng, đặc biệt vào cuối năm, với mức tăng lên đến 20% đối với những sản phẩm có giá cả hợp lý.

Năm 2020, ngành bất động sản ghi nhận sự phân hóa rõ rệt trong tình hình kinh doanh, với nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn và thua lỗ, không đủ tài chính để duy trì hoạt động Theo thống kê từ Bộ Xây dựng, có tới 978 doanh nghiệp đã phải giải thể.

5.1.2 Chu kì bất động sản

Thị trường bất động sản phát triển theo chu kỳ từ 7 đến 10 năm, bao gồm 5 giai đoạn, và mỗi giai đoạn đều ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế như tài chính, ngân hàng, và xây dựng Đối với nhà đầu tư, việc nắm bắt thông tin về biến động trong từng giai đoạn là rất quan trọng, vì nó quyết định thời điểm và giá cả khi mua bất động sản Điều này ảnh hưởng lớn đến khả năng thành công trong các thương vụ mua bán và đầu tư.

1 Giai đoạn Phục hồi (Giai đoạn đi lên)

3 Giai đoạn bong bóng (giai đoạn thị trường đạt đỉnh điểm)

Nhìn lại thị trường bất động sản từ đầu thập kỷ 90 trong thế kỷ trước đến nay, giá bất động sản đã đạt “đỉnh” vào một số thời điểm.

Vào năm 1994, Việt Nam đạt đỉnh cao đầu tiên khi đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế-xã hội kéo dài từ cuối thập kỷ 70 đến đầu thập kỷ 90 Tăng trưởng kinh tế diễn ra mạnh mẽ, lạm phát giảm, tỷ lệ thất nghiệp thấp, và chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường, trong đó chính sách bao cấp về nhà ở tại các cơ quan nhà nước cũng được giảm bớt.

Năm 2001, Việt Nam và Mỹ đã ký Hiệp định Thương mại song phương, đánh dấu "đỉnh" thứ hai trong quan hệ thương mại giữa hai quốc gia, mặc dù trước đó Việt Nam đã chịu tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực năm 1997.

1998), của cuộc khủng hoảng chu kỳ và sự kiện 11/9 ở Mỹ.

Năm 2008, sau khi Việt Nam gia nhập WTO, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt kỷ lục với 71,73 tỉ USD vốn đăng ký và 11,5 tỉ USD FDI thực hiện, lần đầu tiên vượt mốc 10 tỉ USD Tuy nhiên, giá bất động sản giảm mạnh do cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu cuối năm 2008, trong khi tăng trưởng kinh tế trong nước chậm lại và lạm phát tăng cao, với mức tăng lần lượt là 12,63% năm 2007 và 19,89% năm 2008.

“Đỉnh” thứ tư được lập vào năm 2014, khi giá vàng năm 2013 đã giảm sâu (24,46%) sau 10 năm trước (2002-2011) tăng rất cao.

Thời gian đạt từ “đỉnh” này sang “đỉnh” mới từ mấy chục năm qua thường là 7 năm

Hiện nay có nhiều dự đoán khác nhau về tốc độ tăng/giảm giá bất động sản trong thời gian tới.

Dự đoán rằng giá bất động sản sẽ tăng trong 6 tháng cuối năm, có thể đạt đỉnh vào đầu năm 2021, do sự dịch chuyển đầu tư trực tiếp nước ngoài từ Trung Quốc sang Việt Nam Sự gia tăng này được kỳ vọng nhờ vào các Hiệp định Thương mại tự do (FTA) đang phát huy tác dụng, đặc biệt là Hiệp định Thương mại tự do mới giữa Việt Nam và EU (EVFTA) đã được phê duyệt và có hiệu lực vào nửa cuối năm nay.

Trong giai đoạn 2016-2020, lượng vốn đầu tư công dồn vào năm 2020 đạt 700.000 tỉ đồng, với tỷ trọng cao từ nguồn ngân sách và trái phiếu chính phủ Đặc biệt, đầu tư xây dựng cơ bản có tỷ lệ thực hiện trong 6 tháng đầu năm tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước, cụ thể vốn ngân sách tăng 19,2%, vốn trái phiếu chính phủ tăng 7,9%, tổng cộng hai khoản này tăng 18,8%.

Chính sách nới lỏng tiền tệ trong nước và toàn cầu đã dẫn đến sự gia tăng lạm phát, khiến bất động sản trở thành lựa chọn hấp dẫn cho các nhà đầu tư.

LỢI THẾ CANH TRANH CỦA CÔNG TY

Sự tăng trưởng ấn tượng của thị giá cổ phiếu cùng với chỉ số ROE và ROS của công ty đã thu hút sự chú ý đáng kể từ các nhà đầu tư.

Công ty sở hữu quỹ đất rộng lớn tại những vị trí đẹp ở Hà Nội và các tỉnh lân cận, được đầu tư với mức giá hợp lý từ nhiều năm trước Điều này giúp công ty củng cố khả năng cạnh tranh và mở ra cơ hội phát triển bền vững trong tương lai.

Nguồn nhân lực là yếu tố then chốt quyết định sự thành công của công ty, và NTL đã xây dựng được đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực, kinh nghiệm và tính linh hoạt cao Ban lãnh đạo của NTL đã định hướng phát triển các khu công nghiệp, giúp công ty tận dụng cơ hội từ điều kiện kinh tế vĩ mô và xu hướng gia tăng đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam Sự gia tăng dòng vốn FDI là cơ hội để NTL phát triển bất động sản khu công nghiệp và văn phòng, từ đó hoàn thiện danh mục tài sản và tạo ra nguồn thu nhập ổn định.

Công ty NTL, với nhiều năm hoạt động trong ngành Bất động sản, đã xây dựng được thương hiệu mạnh và uy tín, trở thành lựa chọn hàng đầu trong lĩnh vực này Sự thành công trong việc triển khai, tổ chức và khai thác các dự án không chỉ khẳng định vị thế của công ty trên thị trường mà còn làm phong phú thêm danh sách năng lực của họ Một số dự án tiêu biểu như khu đô thị Lideco bãi muối Hạ Long Quảng Ninh, Khu đô thị mới Tây Đô-Hoài Đức, khu đô thị mới Lideco Bắc 32 và khu chung cư lô 4,5 ở Hạ Long.

5.2.1 Các nguồn cung ứng trong ngành

Thị trường bất động sản năm 2019 chịu ảnh hưởng bởi sự thắt chặt nguồn cung do các vấn đề pháp lý Tuy nhiên, nhiều dự án đã được triển khai vào cuối năm, dự báo nguồn cung sẽ tăng trưởng trong thời gian tới.

Quỹ đất nội thành tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh đang dần cạn kiệt, khiến "sức nóng" của thị trường bất động sản chuyển dịch sang các tỉnh lân cận Tuy nhiên, khu vực này vẫn thiếu điều kiện cơ sở hạ tầng, dẫn đến nhu cầu mua bất động sản chủ yếu từ đầu tư và đầu cơ Hơn nữa, giá đất đã tăng vọt trong những năm gần đây trên tất cả các phân khúc, làm gia tăng mức độ rủi ro cho nhà đầu tư.

Năm 2020, nguồn cung bất động sản sẽ cải thiện nhờ nới lỏng điều kiện pháp lý, mặc dù giá bán dự kiến sẽ tăng trưởng chậm hơn so với năm 2019 Nhiều chủ đầu tư cũng chuyển hướng sang các thị trường lân cận để tận dụng xu thế phát triển hạ tầng và bù đắp cho sự thiếu hụt tại thị trường Hà Nội.

Sự gia tăng nhanh chóng của giá đất ở các tỉnh thành loại 2 và 3 đã dấy lên lo ngại về tính bền vững của giá bán và sức khỏe của thị trường bất động sản Để hạ nhiệt thị trường và ngăn chặn tình trạng đầu cơ, một số chính quyền địa phương đã thực hiện các biện pháp siết chặt việc mở bán và phát triển dự án bất động sản trong những tháng gần đây.

5.2.2 Áp lực từ đối thủ tiềm tàng

Hiệp định CPTPP và EVFTA đã tạo ra kỳ vọng lớn về việc tăng cường nguồn vốn FDI vào nhiều lĩnh vực của nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực bất động sản (BĐS) Dự kiến, trong năm 2020 và các năm tiếp theo, thị trường BĐS sẽ tận dụng lợi thế hội nhập để thu hút thêm nhiều nguồn vốn FDI, góp phần bổ sung và thay thế một phần nguồn vốn tín dụng ngân hàng, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của thị trường BĐS Việt Nam.

Trong thời gian tới, một số bộ luật quan trọng liên quan đến thị trường bất động sản như Luật Đất đai, Luật Xây dựng, Luật Nhà ở và Luật Kinh doanh BĐS sẽ được xem xét và sửa đổi, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển của ngành Những thay đổi này sẽ khuyến khích các nhà đầu tư và doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực bất động sản Tuy nhiên, hiện tại vẫn tồn tại những rào cản, đặc biệt là sự chồng chéo trong hệ thống pháp luật, gây khó khăn cho hoạt động của thị trường.

Ngành Bất động sản đang bị ảnh hưởng nặng nề bởi nhiều quy định và chính sách pháp luật như Luật Đầu tư, Luật Đất đai, Luật Quy hoạch, Luật Xây dựng, Luật Kinh doanh Bất động sản, Luật Nhà ở và Luật Đấu thầu Sự mâu thuẫn giữa các luật này, chẳng hạn như việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo Luật Đầu tư lại bị cản trở bởi quy định của Luật Đất đai, gây khó khăn trong việc thực hiện các dự án đầu tư Quy trình phê duyệt dự án cũng gặp nhiều chồng chéo do sự khác biệt trong quy định của các luật liên quan, khiến cho việc tuân thủ pháp luật trở nên gần như không thể Kết quả là, trong năm 2019, nhiều địa phương chỉ phê duyệt được 10% - 20% số lượng dự án so với năm trước.

Sự mâu thuẫn trong pháp luật khiến doanh nghiệp e dè và giảm nguồn cung, mặc dù nhu cầu vẫn mạnh, dẫn đến áp lực đầu cơ và tăng giá bất động sản Nhiều dự án đã được phê duyệt nhưng phải dừng lại để rà soát, khiến vốn đầu tư và nguyên vật liệu xây dựng không được sử dụng, trong khi lãi tín dụng vẫn phải trả, gây khó khăn cho nhà đầu tư.

Mặc dù có một số rào cản trong việc gia nhập ngành, nhưng nếu có đủ vốn và năng lực cạnh tranh, việc tham gia thị trường vẫn khả thi Do đó, NTL không chỉ phải đối phó với các doanh nghiệp cạnh tranh hiện tại mà còn phải chú ý đến các đối thủ tiềm năng, bao gồm các công ty đa ngành và các công ty nước ngoài trong cùng lĩnh vực, có khả năng gia nhập bất cứ lúc nào.

ĐỀ XUẤT PHÁT TRIỆN DỰ ÁN TRONG 5 NĂM TỚI

Ngày đăng: 09/04/2022, 15:05

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w