1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện nội tiết thanh hóa năm 2020

95 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 95
Dung lượng 1,61 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. TỔNG QUAN (13)
    • 1.1 Tổng quan về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện (13)
      • 1.1.1 Danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện (13)
      • 1.1.2 Một số phương pháp phân tích cơ cấu danh mục thuốc (13)
    • 1.2. Tổng quan về chỉ định thuốc điều trị bệnh Đái tháo đường (17)
      • 1.2.1. Đại cương bệnh đái tháo đường (17)
      • 1.2.2. Phân loại bệnh đái tháo đường (17)
      • 1.2.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường (18)
      • 1.2.4. Lựa chọn thuốc và phương pháp điều trị đái tháo đường typ 2 (18)
    • 1.3. Thực trạng bệnh Đái tháo đường tại Việt Nam và cơ cấu thuốc điều trị (24)
      • 1.3.1. Thực trạng về bệnh đái tháo đường tại Việt Nam (24)
      • 1.3.2. Thực trạng về chỉ định thuốc điều trị đái tháo đường (25)
      • 1.3.3. Thực trạng về cơ cấu thuốc điều trị tại các bệnh viện (27)
    • 1.4. Vài nét về Bệnh viện Nội Tiết Thanh Hóa (29)
      • 1.4.1. Một vài nét về bệnh viện Nội Tiết Thanh Hóa và thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện (29)
      • 1.4.2. Tính cấp thiết của đề tài (0)
  • Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (32)
    • 2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu (32)
      • 2.1.1 Đối tượng nghiên cứu (32)
      • 2.1.2. Thời gian nghiên cứu (32)
      • 2.1.3. Địa điểm tiến hành nghiên cứu (32)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (32)
      • 2.2.1 Thiết kế nghiên cứu (32)
      • 2.2.2 Tóm tắt nội dung nghiên cứu (32)
      • 2.2.3 Biến số nghiên cứu (34)
      • 2.2.4. Phương pháp thu thập số liệu (38)
      • 2.2.5. Mẫu nghiên cứu (39)
      • 2.2.6. Phương pháp xử lý, phân tích và trình bày số liệu (41)
  • Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (47)
    • 3.1.1. Cơ cấu DMT sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý (47)
    • 3.1.2. Cơ cấu thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ (49)
    • 3.1.3. Cơ cấu thuốc sử dụng theo đường dùng (50)
    • 3.1.4. Cơ cấu thuốc biệt dược gốc và thuốc generic (51)
    • 3.1.5 Cơ cấu thuốc sử dụng theo thành phần (51)
    • 3.1.7. Cơ cấu thuốc sử dụng theo phân loại VEN (54)
    • 3.1.8. Phân tích thuốc sử dụng theo ma trận ABC/VEN (54)
    • 3.1.9. Phân tích liều DDD của thuốc Insulin (0)
    • 3.2. Phân tích thực trạng chỉ định thuốc trên bệnh nhân đái tháo đường typ2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Nội Tiết Thanh Hóa năm 2020 (59)
      • 3.2.1. Đặc điểm bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu (59)
      • 3.2.3. Phân tích việc ghi chẩn đoán trong kê đơn (62)
      • 3.2.4. Phân tích nội dung ghi tên thuốc trong đơn (62)
      • 3.2.5. Phân tích nội dung ghi hướng dẫn sử dụng thuốc trong đơn (63)
      • 3.2.6. Phân tích chi phí tiền thuốc của bệnh nhân ĐTĐ typ2 ngoại trú (63)
      • 3.2.7. Phân tích tương tác thuốc (63)
      • 3.2.8. Cơ cấu sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý (64)
      • 3.2.9. Các cách lựa chọn thuốc điều trị Đái tháo đường gặp trong mẫu nghiên cứu 56 3.2.10. Phân tích việc chỉ định một số thuốc nhóm Insulin và thuốc hạ đường huyết trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 (0)
      • 3.2.11. Phân tích mối liên quan giữa một số yếu tố với chi phí thuốc điều trị cho bệnh nhân ĐTĐ typ 2 (69)
  • Chương 4. BÀN LUẬN (74)
    • 4.1. Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện Nội Tiết Thanh Hóa năm 2020… (74)
      • 4.1.1. Về danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dược lý (74)
      • 4.1.2. Về cơ cấu thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu (74)
      • 4.1.3. Về cơ cấu danh mục thuốc theo đường dùng (75)
      • 4.1.4. Về cơ cấu danh mục thuốc đơn thành phần, đa thành phần (75)
      • 4.1.5. Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phân loại ABC (76)
      • 4.1.6. Về cơ cấu danh mục thuốc theo phân loại VEN (77)
      • 4.1.7. Về cơ cấu danh mục thuốc theo ma trận ABC/VEN (77)
    • 4.2. Về thực trạng chỉ định thuốc trên bệnh nhân đái tháo đường TYP 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Nội Tiết Thanh Hóa năm 2020 (78)
      • 4.2.1 Về đặc điểm bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu (78)
      • 4.2.2 Số thuốc kê trung bình trong một đợt điều trị (80)
      • 4.2.4. Về nội dung ghi tên thuốc trong đơn (80)
      • 4.2.5. Về chi phí tiền thuốc cho bệnh nhân ĐTĐ typ 2 điều trị ngoại trú (81)
      • 4.2.6. Cơ cấu sử dụng sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý (0)
      • 4.2.7. Cáclựa chọn thuốc điều trị Đái tháo đường typ 2 trong mẫu nghiên cứu (0)
      • 4.2.8. Phân tích việc chỉ định một số thuốc nhóm Insulin và thuốc hạ đường huyết trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 (83)
      • 4.2.9. Phân tích mối liên quan giữa một số yếu tố với chi phí thuốc điều trị (84)
  • KẾT LUẬN (70)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (88)

Nội dung

TỔNG QUAN

Tổng quan về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện

1.1.1 Danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện

Danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện là kết quả của quá trình cung ứng thuốc: lựa chọn, mua sắm, tồn trữ và sử dụng thuốc

Sử dụng thuốc hợp lý là việc đảm bảo rằng người bệnh nhận được thuốc với liều lượng phù hợp, đáp ứng nhu cầu lâm sàng cá nhân Điều này không chỉ đảm bảo chất lượng và khả năng cung ứng của thuốc mà còn giúp giảm chi phí cho bệnh nhân và cộng đồng.

Phân tích danh mục thuốc tại bệnh viện là công việc quan trọng giúp dược sĩ nhận diện và điều chỉnh những bất hợp lý, từ đó cải thiện quy trình cung ứng thuốc hiệu quả hơn.

1.1.2 Một số phương pháp phân tích cơ cấu danh mục thuốc Để đánh giá về thực trạng sử dụng thuốc trong bệnh viện, nhiều nghiên cứu đã được tiến hành với việc sử dụng các chỉ số và phương pháp nghiên cứu khác nhau Trong tài liệu Hội đồng thuốc và Điều trị của WHO hay thông tư số 21/2013/TT-BYT ban hành ngày 08/08/2013 của Bộ Y tế đã đưa ra một số phương pháp phân tích để phát hiện vấn đề về sử dụng thuốc [8]

1.1.2.1 Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nhóm điều trị

Mục đích của việc tổng hợp giá trị phần trăm của mỗi loại thuốc là để rà soát các nhóm điều trị trong danh mục thuốc, xác định nhóm nào chiếm chi phí lớn nhất và lựa chọn những thuốc có hiệu quả điều trị thay thế với giá thành thấp hơn Việc sắp xếp thuốc điều trị được thực hiện dựa trên danh mục thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới hoặc theo hệ thống phân loại giải phẫu - điều trị - hóa học (ATC) của tổ chức này.

Phương pháp phân tích nhóm điều trị giúp:

Xác định các nhóm điều trị có mức tiêu thụ thuốc cao nhất và chi phí lớn nhất, từ đó nhận diện những vấn đề liên quan đến việc sử dụng thuốc không hợp lý.

- Xác định những thuốc đã bị lạm dụng

- Lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong các nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay thế [36]

1.1.2.2 Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ

Thuốc sản xuất trong nước là ưu tiên hàng đầu trong việc xây dựng danh mục thuốc, theo đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” của Bộ Y tế năm 2012, nhằm tăng tỷ lệ sử dụng thuốc nội địa, giảm chi phí điều trị và gánh nặng tài chính cho bệnh nhân Thông tư 21/2013/TT-BYT quy định việc ưu tiên thuốc sản xuất trong nước trong danh mục thuốc bệnh viện Đến năm 2019, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 03/2019/TT-BYT, xác định danh mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá cả và khả năng cung cấp.

1.1.2.3 Phương pháp phân tích ABC

Phương pháp phân tích ABC giúp xác định mối quan hệ giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí, từ đó phân loại các loại thuốc theo tỉ trọng ngân sách Phương pháp này cho phép nhận diện những thuốc chiếm ưu thế trong chi phí, giúp tối ưu hóa ngân sách và quản lý hiệu quả hơn.

Phân tích ABC cho biết:

Nhiều loại thuốc thay thế với chi phí thấp đang được sử dụng rộng rãi trên thị trường Thông tin này giúp lựa chọn những loại thuốc có giá trị điều trị thấp hơn, khám phá các liệu pháp điều trị thay thế, và thương lượng với nhà cung cấp để đạt được mức giá tốt hơn.

Đánh giá mức tiêu thụ thuốc là cách hiệu quả để phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe cộng đồng, từ đó giúp phát hiện những vấn đề bất hợp lý trong việc sử dụng thuốc Việc so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mức hàng bệnh tật (MHBT) sẽ cung cấp cái nhìn rõ ràng hơn về tình hình sử dụng thuốc trong xã hội.

- Xác định phương thức mua các thuốc không có trong danh mục thuốc thiết yếu của bệnh viện

Phân tích ABC có thể áp dụng cho dữ liệu tiêu thụ thuốc trong vòng một năm hoặc thời gian ngắn hơn Sau khi thực hiện phân tích này, các thuốc thuộc nhóm A cần được đánh giá lại, đồng thời xem xét việc sử dụng các thuốc không có trong danh mục và thuốc có giá thành cao Từ đó, cần lựa chọn những phác đồ điều trị có hiệu quả tương đương nhưng chi phí thấp hơn.

1.1.2.4 Phương pháp phân tích VEN

Phân tích VEN là công cụ quan trọng giúp bệnh viện xác định ưu tiên trong việc mua sắm và tồn trữ thuốc, đặc biệt khi ngân sách hạn chế không đủ để đáp ứng đầy đủ nhu cầu thuốc như mong muốn.

Phân tích VEN là một phương pháp hiệu quả để xác định và ưu tiên các loại thuốc cần mua và dự trữ trong bệnh viện, phân loại chúng thành ba nhóm: thuốc sống còn (V), thuốc thiết yếu (E) và thuốc không thiết yếu (N).

Theo Thông tư 21/2013/TT-BYT, Hội đồng Thuốc và Điều trị tại bệnh viện được tổ chức và hoạt động theo quy định, trong đó thuốc được phân loại trong phân tích VEN thành ba hạng mục cụ thể.

Thuốc V là loại thuốc thiết yếu trong các tình huống cấp cứu, đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ khám và chữa bệnh tại bệnh viện.

-Thuốc E: là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh ít nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong MHBT của bệnh viện

Thuốc N được sử dụng cho các trường hợp bệnh nhẹ hoặc bệnh có khả năng tự khỏi Các loại thuốc này có thể bao gồm những sản phẩm mà hiệu quả điều trị chưa được xác định rõ ràng hoặc có giá thành thấp không tương xứng với lợi ích lâm sàng.

Tổng quan về chỉ định thuốc điều trị bệnh Đái tháo đường

1.2.1 Đại cương bệnh đái tháo đường

Bệnh đái tháo đường là một rối loạn chuyển hóa không đồng nhất, đặc trưng bởi tình trạng tăng glucose huyết do thiếu hụt trong việc tiết insulin hoặc tác động của insulin Tình trạng tăng glucose mạn tính kéo dài có thể dẫn đến rối loạn chuyển hóa carbohydrate, protide và lipide, gây tổn thương cho nhiều cơ quan trong cơ thể, đặc biệt là tim, mạch máu, thận, mắt và hệ thần kinh.

Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ (ADA) định nghĩa đái tháo đường là một nhóm bệnh lý chuyển hóa, với đặc trưng là tăng glucose máu do sự thiếu hụt trong bài tiết insulin hoặc hiệu quả hoạt động của insulin Tình trạng tăng glucose máu mạn tính có thể dẫn đến tổn thương và rối loạn chức năng của nhiều cơ quan, đặc biệt là mắt, thận, tim, thần kinh và mạch máu.

1.2.2 Phân loại bệnh đái tháo đường a) Đái tháo đường typ 1 (do phá hủy tế bào beta tụy, dẫn đến thiếu insulin tuyệt đối) b) Đái tháo đường typ 2 (do giảm chức năng của tế bào beta tụy tiến triển trên nền tảng đề kháng insulin) Theo bảng phân loại Quốc tế lần thứ 10 (ICD X), bệnh đái tháo đường typ 2 được mã hóa với mã chẩn đoán E11 và phân loại : Từ E11.0 ; E11.1; E11.2; E11.3;….đến E11.9 c) Đái tháo đường thai kỳ (là ĐTĐ được chẩn đoán trong 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối của thai kỳ và không có bằng chứng về ĐTĐ typ 1, typ 2 trước đó) d) Thể bệnh chuyên biệt của ĐTĐ do các nguyên nhân khác, như ĐTĐ sơ sinh hoặc ĐTĐ do sử dụng thuốc và hóa chất như sử dụng glucocorticoid, điều trị HIV/AIDS hoặc sau cấy ghép mô.[11]

1.2.3 Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường

Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường theo Hiệp Hội Đái tháo đường Mỹ (ADA) bao gồm bốn tiêu chí chính: 1) Glucose huyết tương lúc đói (FPG) ≥ 126 mg/dL (7 mmol/L); 2) Glucose huyết tương sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp glucose 75g (OGTT) ≥ 200 mg/dL (11,1 mmol/L); 3) HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol); và 4) Ở bệnh nhân có triệu chứng tăng glucose huyết hoặc mức glucose huyết tương bất kỳ ≥ 200 mg/dL (11,1 mmol/L).

* Mục tiêu điều trị đái tháo đường typ 2 theo ADA 2019

- HbA1c 10% nhưng chưa được chỉ định thuốc điều trị đái tháo đường

- Có 5 bệnh nhân chiếm 1,7% có chỉ số HbA1c >10% nhưng mới được chỉ định thuốc viên đơn trị liệu Theo ADA 2019, khi HbA1c>9% sử dụng thuốc trị liệu kép

- Có 9 bệnh nhân chiếm 3,0% có chỉ số HbA1c >10% được chỉ định điều trị phối hợp thuốc viên mà chưa được chỉ định Insulin theo ADA 2019

- Có 13 BN (4,3%) được chỉ định đơn trị liệu Sulfonylurea, là nhóm không được BYT và ADA khuyến cáo chỉ định đơn trị liệu do tác dụng hạ đường huyết

* Mức độ kiểm soát HbA1c tại thời điểm nghiên cứu:

HbA1c 10% có 21 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 7,0% là mức kiểm soát kém

3.2.10 Phân tích việc chỉ định một số thuốc nhóm Insulin và thuốc hạ đường huyết trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2

3.2.10.1 Phân tích chỉ định Insulin trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2

Bảng 3.33 Phân tích chỉ định Insulin trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2

Lý do Số bệnhnhân Tỷ lệ %

Không kiểm soát được đường huyết

(HbA1c>9) hoặc có tiền sử dùng Insulin

Suy giảm chức năng thận 15 30,0

Viêm gan, tăng men gan 0 0

Nhận xét : Có 35/50 bệnh nhân (70%) được chỉ định Insulin do không kiểm soát được đường huyết

Có 15/50 bệnh nhân (30%) được chỉ định Insulin do suy giảm chức năng thận

3.2.10.2 Phân tích sự phù hợp về liều dùng Metformin trên bệnh nhân ĐTĐ typ 2

Bảng 3.34 Sự phù hợp về liều dùng Metformin trên bệnh nhân ĐTĐ typ 2 Độ lọc cầu thận

Số BN được chỉ định phù hợp

Số Bn chỉ định liều không phù hợp

Trong một nghiên cứu, 193 trong số 194 bệnh nhân (chiếm 99,5%) được chỉ định sử dụng metformin với liều lượng phù hợp Chỉ có 1 bệnh nhân (0,5%) nhận được liều metformin không phù hợp do tình trạng suy thận.

3.2.10.3 Phân tích sự phù hợp về liều dùngVildagliptin trên bệnh nhân ĐTĐ typ2

Bảng 3.35 Sự phù hợp về liều dùngVildagliptin trên bệnh nhân ĐTĐ typ 2 Độ lọc cầu thận

Số BN được chỉ định phù hợp

Số Bn dùng liều phù không hợp

Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ%

Nhận xét : Có 7/7 bệnh nhân (100%) bệnh nhân được chỉ định

Vildagliptin với liều phù hợp

3.2.11 Phân tích mối liên quan giữa một số yếu tố với chi phí thuốc điều trị cho bệnh nhân ĐTĐ typ 2

3.2.11.1 Mối liên quan giữa chỉ số HbA1c với chi phí thuốc điều trị Phân tích chi phí điều trị thuốc điều trị đái tháo đường của 300 đơn thuốc ngoại trú của 300 bệnh nhân Kết quả được trình bày như bảng dưới đây:

Bảng 3.3 6 Mối liên quan giữa chỉ số HbA1c với chi phí thuốc (n00)

Khoảng tin cậy 95% Cận dưới Cận trên

Phân tích thực trạng chỉ định thuốc trên bệnh nhân đái tháo đường typ2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Nội Tiết Thanh Hóa năm 2020

3.2.1.Đặc điểm bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu

Bảng 3.23 Đặc điểm nhân khẩu học của bệnh nhân trong bệnh án ngoại trú Đặc điểm bệnh nhân trong BA ngoại trú

Tuổi trung bình: 59,1±1,0 Độ tuổi: 60 155 51,6

Kết quả phân tích đặc điểm bệnh nhân trong nghiên cứu cho thấy rằng tỷ lệ bệnh nhân nữ (58%) cao hơn bệnh nhân nam (42%) Đối với độ tuổi, bệnh nhân trên 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất với 51,6%, trong khi bệnh nhân dưới 45 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất là 7,3%.

Bảng 3.24 Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân đái tháo đường typ 2 ngoại trú

Mức HbA1c tại thời điểm khám Số lượng Tỷ lệ%

Suy thận giai đoạn 1 (90-120) ml/ph 11 3,7

Suy thận giai đoạn 2 (60-89)ml/ph 3 1,0

Suy thận giai đoạn 3 (45-59) ml/ph 1 0,3

Bệnh thần kinh ngoại biên 37 12,3 Đau thắt ngực 18 6,0

- Tại thời điểm khám có có 131 bệnh nhân có mức HbA1c từ 7-10% chiếm 43,6%; có 21 bệnh nhân có mức HbA1c>10% chiếm 7%

- Về chức năng thận: có 15 bệnh nhân có suy thận độ 1 độ 2 và độ 3

Trong số 6 bệnh mắc kèm, bệnh tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất với 31,7%, tiếp theo là bệnh lý tuyến giáp với 27,7% Rối loạn lipid máu đứng ở mức 22,3%, trong khi bệnh thận mạn có tỷ lệ thấp nhất là 5%.

3.2.2.Phân tích số thuốc kê trong đơn

Bảng 3.25 Số thuốc kê trong đơn

STT Chỉ số Số lượt Tỷ lệ (%)

1 Tổng số đơn khảo sát 300

2 Tổng số lượt thuốc được kê 797

3 Số thuốc trung bình trong 1 đơn thuốc 2,98

Kết quả phân tích cho thấy tổng số thuốc kê trong đơn là 797, với trung bình 2,98 thuốc mỗi đơn Tỷ lệ đơn kê 3 thuốc chiếm 55,0%, trong khi đó, tỷ lệ đơn kê 5 thuốc chỉ đạt 0,7%.

3.2.3 Phân tích việc ghi chẩn đoán trong kê đơn

Bảng 3.26 Ghi chẩn đoán trong kê đơn

STT Ghi chẩn đoán Số lượng đơn Tỷ lệ (%)

1 Ghi đầy đủ, rõ ràng và chính xác mục chẩn đoán bệnh trong đơn thuốc 300 100,0

2 Ghi tắt hoặc viết ký hiệu mục chẩn đoán bệnh trong ĐT 0 0

3 Không ghi vào mục chẩn đoán bệnh trong ĐT 0 0

Kết quả kiểm tra 300 đơn thuốc cho thấy 100% đơn thuốc ghi đầy đủ, rõ ràng và chính xác mục “chẩn đoán” theo quy định tại phụ lục I, mẫu đơn thuốc theo TT 52/2017/TT-BYT và TT 44/2018/TT-BYT về kê đơn thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu, cũng như kê đơn kết hợp thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu với thuốc hóa dược.

3.2.4 Phân tích nội dung ghi tên thuốc trong đơn

Bảng 3.27 Ghi tên thuốc trong kê đơn

STT Chỉ tiêu Số lượt kê

1 Ghi theo tên chung quốc tế (INN,generic) với thuốc có một hoạt chất 403/ 403 100,0

2 Ghi tên chung quốc tế+(tên thương mại) với thuốc có một hoạt chất 363/ 403 90,1

3 Ghi theo tên thương mại với thuốc có nhiều hoạt chất 394/394 100,0

4 Ghi đầy đủ hàm lượng,số lượng với thuốc một hoạt chất 403/ 403 100,0

Nhận xét: Thuốc có một hoạt chất thực hiện ghi theo tên chung quốc tế (INN,generic) là 100% Thuốc có một hoạt chất thực hiện đúng qui định

“Theo tên chung quốc tế + (tên thương mại)” là 90,1% Thuốc một hoạt chất được ghi đầy đủ hàm lượng số lượng thuốc là 100%

3.2.5 Phân tích nội dung ghi hướng dẫn sử dụng thuốc trong đơn

Tất cả các đơn thuốc nghiên cứu đều ghi đầy đủ liều dùng 1 lần, liều dùng 24 giờ, đường dùng, thời điểm dùng thuốc

3.2.6 Phân tích chi phí tiền thuốc của bệnh nhân ĐTĐ typ2 ngoại trú

Bảng 3.28 Chi phí thuốc cho một đơn thuốc

STT Nội dung Giá trị (vnđ)

1 Tổng chi phí tiền thuốc (n00) 111.225.600

2 Chi phí tiền thuốc nhóm Insulin và thuốc hạ đường huyết 70.862.540

3 Chi phí tiền thuốc nhóm khác 40.363.060

4 Chi phí trung bình trên đơn

5 Chi phí đơn thuốc thấp nhất 4.410

6 Chi phí đơn thuốc cao nhất 790.000

7 Chi phí trung bình tiền thuốc nhóm

Insulin và thuốc hạ đường huyết 292.820

Kết quả phân tích cho thấy tổng chi phí thuốc cho 300 bệnh nhân điều trị ĐTĐ typ 2 ngoại trú là 111.225.600 đồng Chi phí trung bình cho mỗi đơn thuốc là 370.752 đồng, với mức cao nhất lên tới 790.000 đồng và mức thấp nhất chỉ 4.410 đồng Đặc biệt, chi phí trung bình cho thuốc Insulin và thuốc hạ đường huyết là 292.820 đồng mỗi đơn.

3.2.7 Phân tích tương tác thuốc Đề tài tiến hành phân tích trong 25 bệnh án có kê từ 4 đến 5 thuốc tại thời đểm nghiên cứu, tìm các các cặp tương tác giữa các thuốc

Bảng 3.29 Số lượt tương tác thuốc STT Các cặp tương tác Mức độ tương tác Số lượt

2 Atovastatin - Colchicin Mức nghiêm trọng 1

Qua khảo sát cho kết quả có 12 lượt tương tác ở mức độ trung bình Có 1 lượt tương tác mức độ nghiêm trọng

3.2.8 Cơ cấu sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý

3.2.8.1.Cơ cấu sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý

Bảng 3.30 Cơ cấu sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý

Cơ cấu thuốc sử dụng thuốc trong BA ngoại trú

Số bệnh án kê Tỷ lệ %

Cơ cấu thuốc sử dụng chung (n00)

Hoocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết 296 98,7

Insulin và nhóm thuốc hạ đường huyết 242 80,7

Hoocmon tuyến giáp, cận giáp và thuốc kháng giáp trạng tổng hợp 83 27,7

Thuốc điều trị tăng huyết áp 95 31,6

Thuốc điều trị rối loạn lipid 67 22,3

Thuốc điều trị đau thắt ngực 28 9,3

Thuốc chống rối loạn tâm thần 37 12,3

Thuốc chống co giật, chống động kinh 13 4,3

Thuốc giảm đau, hạ sốt; chống viêm không steroid; thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp

Thuốc và chế phẩm thuốc YHCT 14 4,7

Theo nhận xét, tỷ lệ bệnh án kê thuốc hoocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết cao nhất, đạt 98,7% Tiếp theo là thuốc tim mạch và huyết áp với 48,3%, trong khi thuốc chống rối loạn tâm thần chiếm 12,3% Các đơn thuốc có khoáng chất và vitamin chiếm 7,7%, thuốc co giật và chống động kinh chiếm 4,3% Cuối cùng, thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid, thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp có tỷ lệ thấp nhất, chỉ 0,7%.

3.2.8.2 Cơ cấu sử dụng thuốc điều trị nhóm Insulin và thuốc hạ đường huyết

Bảng 3.31 Cơ cấu sử dụng nhóm Insulin và thuốc hạ đường huyết

Cơ cấu thuốc sử dụng thuốc trong BA ngoại trú

Số lượt kê Tỷ lệ %

Nhận xét: Qua phân tích cơ cấu sử dụng thuốc điều trị nhóm insulin và thuốc hạ đường huyết, số lượt kê thuốc nhóm Biguanid+Sulfornylurea chiếm

In a recent analysis, it was found that 54.9% of prescriptions included Metformin and Gliclazide, with Metformin and Gliclazide accounting for 48.2% of the total prescriptions Insulin prescriptions made up 17.6%, while Biguanides represented 14.4% Sulfonylureas (SU) comprised 10.6% of the prescriptions, and DPP-4 inhibitors had the lowest share at just 2.4%.

3.2.9 Các cách lựa chọn thuốc Đái tháo đường gặp trong mẫu nghiên cứu(n00)

Bảng 3.32 Lựa chọn thuốc Đái tháo đường trong mẫu nghiên cứu

Lựa chọn thuốc Mức HbA1c

(100) Không dùng thuốc ĐTĐ 29 (19,6) 25 (19,1) 4 (19,0) 58 (19,3) Đơn trị 37 (2,0) 20 (15,3) 5 (23,8) 62 (20,7)

Metformin+Gliclazid+ Insulin 1 (0,7) 7 (5,3) 1 (4,8) 9 (3,0) Metformin+Gliclazid+Vildagliptin 1 (0,7) 4 (3,1) 1 (4,8) 6 (2,0)

Sử dụng thuốc đơn trị liệu chiếm 20,7% trong đó Insulin được chỉ định nhiều nhất với 11,7%

Phối hợp 2 thuốc chiếm 55,0%: có 4 cách phối hợp 2 thuốc, trong đó phối hợp (Metformin+Gliclazid) được sử dụng nhiều nhất với 46,7%

Phối hợp 3 thuốc chiếm 5% , có 2 cách phối hợp trong đó (Metformin+Gliclazid+ Insulin) chiếm 3%

Một số cách chỉ định thuốc chưa phù hợp với hướng dẫn của BYT và

ADA 2019, cụ thể như sau:

- Có 4 bệnh nhân chiếm 1,3% có chỉ số HbA1c>10% nhưng chưa được chỉ định thuốc điều trị đái tháo đường

- Có 5 bệnh nhân chiếm 1,7% có chỉ số HbA1c >10% nhưng mới được chỉ định thuốc viên đơn trị liệu Theo ADA 2019, khi HbA1c>9% sử dụng thuốc trị liệu kép

- Có 9 bệnh nhân chiếm 3,0% có chỉ số HbA1c >10% được chỉ định điều trị phối hợp thuốc viên mà chưa được chỉ định Insulin theo ADA 2019

- Có 13 BN (4,3%) được chỉ định đơn trị liệu Sulfonylurea, là nhóm không được BYT và ADA khuyến cáo chỉ định đơn trị liệu do tác dụng hạ đường huyết

* Mức độ kiểm soát HbA1c tại thời điểm nghiên cứu:

HbA1c 10% có 21 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 7,0% là mức kiểm soát kém

3.2.10 Phân tích việc chỉ định một số thuốc nhóm Insulin và thuốc hạ đường huyết trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2

3.2.10.1 Phân tích chỉ định Insulin trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2

Bảng 3.33 Phân tích chỉ định Insulin trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2

Lý do Số bệnhnhân Tỷ lệ %

Không kiểm soát được đường huyết

(HbA1c>9) hoặc có tiền sử dùng Insulin

Suy giảm chức năng thận 15 30,0

Viêm gan, tăng men gan 0 0

Nhận xét : Có 35/50 bệnh nhân (70%) được chỉ định Insulin do không kiểm soát được đường huyết

Có 15/50 bệnh nhân (30%) được chỉ định Insulin do suy giảm chức năng thận

3.2.10.2 Phân tích sự phù hợp về liều dùng Metformin trên bệnh nhân ĐTĐ typ 2

Bảng 3.34 Sự phù hợp về liều dùng Metformin trên bệnh nhân ĐTĐ typ 2 Độ lọc cầu thận

Số BN được chỉ định phù hợp

Số Bn chỉ định liều không phù hợp

Trong một nghiên cứu, 193 trong tổng số 194 bệnh nhân (chiếm 99,5%) được chỉ định sử dụng metformin với liều lượng phù hợp Chỉ có 1 bệnh nhân (0,5%) được chỉ định liều metformin không phù hợp do tình trạng suy thận.

3.2.10.3 Phân tích sự phù hợp về liều dùngVildagliptin trên bệnh nhân ĐTĐ typ2

Bảng 3.35 Sự phù hợp về liều dùngVildagliptin trên bệnh nhân ĐTĐ typ 2 Độ lọc cầu thận

Số BN được chỉ định phù hợp

Số Bn dùng liều phù không hợp

Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ%

Nhận xét : Có 7/7 bệnh nhân (100%) bệnh nhân được chỉ định

Vildagliptin với liều phù hợp

3.2.11 Phân tích mối liên quan giữa một số yếu tố với chi phí thuốc điều trị cho bệnh nhân ĐTĐ typ 2

3.2.11.1 Mối liên quan giữa chỉ số HbA1c với chi phí thuốc điều trị Phân tích chi phí điều trị thuốc điều trị đái tháo đường của 300 đơn thuốc ngoại trú của 300 bệnh nhân Kết quả được trình bày như bảng dưới đây:

Bảng 3.3 6 Mối liên quan giữa chỉ số HbA1c với chi phí thuốc (n00)

Khoảng tin cậy 95% Cận dưới Cận trên

Kết quả phân tích cho thấy chi phí thuốc điều trị đái tháo đường (ĐTĐ) trung bình của bệnh nhân ngoại trú là 370.752 đồng, với khoảng tin cậy 95% từ 346.323 đến 395.183 đồng Cụ thể, chi phí thuốc ĐTĐ cho bệnh nhân có mức HbA1c 10% là 436.494 đồng (khoảng tin cậy 95%: 325.274-547.715).

Phân tích ANOVA một chiều

Chi phí thuốc điều trị Sum of Squares df Mean Square F Sig

Giữa các nhóm 316.944.455.618 2 158.472.227.809 3,485 0,032 Trong 1 nhóm 13.506.774.413.570 297 45.477.354.928

Kết luận: Có sự khác biệt về chi phí thuốc điều trị giữa các bệnh nhân với mức HbA1c khác nhau (F2,297=3,485, p0.05)

Phân tích LSD được tiếp tục thực hiện để so sánh chi phí thuốc điều trị giữa từng nhóm bệnh nhân có HbA1c khác nhau Kết quả như sau:

So sánh chi phí điều trị giữa các nhóm bệnh nhân

Chi phí thuốc điều trị

Khác biệt giá trị trung bình (I-J)

Khoảng tin cậy 95% Cận dưới Cận trên

* sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (

Ngày đăng: 09/04/2022, 11:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bộ Y Tế (2019) Thông tư 03/2019/TT-BYT “Danh mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp’’ngày 28 tháng 3 năm 2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 03/2019/TT-BYT “Danh mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp’’
6. Bộ Y tế (2011), Thông tư quy định tổ chức và hoạt động của khoa Dược bệnh viện, thông tư 22/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011, chủ biên, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư quy định tổ chức và hoạt động của khoa Dược bệnh viện
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2011
7. Bộ Y tế (2012 ), Đề án ‘‘Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam ’’, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề án ‘‘Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam ’’
8. Bộ Y tế (2013), Thông tư quy định hoạt động của hội đồng thuốc và điều trị, Thông tư số 21/TT-BYT ban hành ngày 08/8/2013, chủ biên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư quy định hoạt động của hội đồng thuốc và điều trị
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2013
9. Bộ Y tế (2017), Thông tư quy định về đơn thuốc và việc kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú , Thông tư số 52/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017, chủ biên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư quy định về đơn thuốc và việc kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2017
10. Bộ Y tế (2018), Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 52/2017/TT-BYT Quy định về đơn thuốc và việc kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú , Thông tư số 18/2018/TT-BYT ngày 22/8/2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 52/2017/TT-BYT Quy định về đơn thuốc và việc kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2018
12. Bộ Y Tế (2017) Quyết định 3798/QĐ-BYT Quy trình lâm sàng chẩn đoán và điều trị đái tháo đường typ 2 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy trình lâm sàng chẩn đoán và
13. Mai Khánh Chi (2014), Phân tích hoạt động sử dụng thuốc tại bệnh viện Nội Tiết trung ương năm 2013, Luận văn thạc sĩ Dược học, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hoạt động sử dụng thuốc tại bệnh viện Nội Tiết trung ương năm 2013
Tác giả: Mai Khánh Chi
Năm: 2014
15. Nguyễn Thị Nhị Hào (2018) Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện trung ương Huế năm 2016, Trường Đại Học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện trung ương Huế năm 2016
16. Trần Thị Thanh Hà (2016) Phân tích thực trang sử dụng thuốc tại bệnh viện Phụ sản trung ương năm 2014, luận án Dược sĩ chuyên khoa II, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thực trang sử dụng thuốc tại bệnh viện Phụ sản trung ương năm 2014
17. Hoàng Thị Minh Hiền (2012), Hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện Hữu Nghị-Thực trạng và một số giải pháp, luận án tiến sĩ Dược học, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện Hữu Nghị-Thực trạng và một số giải pháp
Tác giả: Hoàng Thị Minh Hiền
Năm: 2012
18. Lương Thị Thanh Huyền (2013), Phân tích hoạt động quản lý sử dụng thuốc tại bệnh viện Trung ương quân đội 108 năm 2012, luận văn thạc sĩ Dược học, trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hoạt động quản lý sử dụng thuốc tại bệnh viện Trung ương quân đội 108 năm 2012
Tác giả: Lương Thị Thanh Huyền
Năm: 2013
19. Vũ Thị Thu Hương (2012), Đánh giá hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong xây dựng và thực hiện danh mục thuốc tại một số Bệnh viện Đa khoa, Luận án tiến sĩ Dược học, Trường Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong xây dựng và thực hiện danh mục thuốc tại một số Bệnh viện Đa khoa
Tác giả: Vũ Thị Thu Hương
Năm: 2012
20. Trần Quang Hiền, Nguyễn Thiện Tri (2013), Bước đầu nghiên cứu sử dụng thuốc qua phân tích ABC/VEN năm 2013 tại Bệnh viện Đa khoa trung tâm An Giang, Bệnh viện An Giang, An Giang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bước đầu nghiên cứu sử dụng thuốc qua phân tích ABC/VEN năm 2013 tại Bệnh viện Đa khoa trung tâm An Giang
Tác giả: Trần Quang Hiền, Nguyễn Thiện Tri
Năm: 2013
21. Nguyễn Ngọc Mai (2015), Khảo sát tình hình sử dụng thuốc tại Bệnh viện Quân Y 121 năm 2014 và đề xuất xây dựng danh mục thuốc theo phân tích ABC-VEN, đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Bệnh viện Quân y 121, Cần Thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát tình hình sử dụng thuốc tại Bệnh viện Quân Y 121 năm 2014 và đề xuất xây dựng danh mục thuốc theo phân tích ABC-VEN
Tác giả: Nguyễn Ngọc Mai
Năm: 2015
22. Huỳnh Hiền Trung (2012), Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng cung ứng thuốc tại Bệnh viện Nhân dân 115, Luận án tiến sĩ Dược học, Trường Đại Học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng cung ứng thuốc tại Bệnh viện Nhân dân 115
Tác giả: Huỳnh Hiền Trung
Năm: 2012
23. Đào Thị Cẩm Thủy; Đỗ Duy Khoa (2017) Phân tích danh mục theo phương pháp ABC và VEN tại bệnh viện Tâm thần Cần Thơ năm 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục theo
24. Phạm Huy Tuấn Kiệt; Kiều Thị Tuyết Mai và cộng sự (2017) Chi phí trực tiếp chi cho y tế trong điều trị đái tháo đường Týp 2 của người bệnh sử dụng BHYT tại tuyến huyện ở Việt Nam, năm 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chi phí trực tiếp chi cho y tế trong điều trị đái tháo đường Týp 2 của người bệnh sử dụng BHYT tại tuyến huyện ở Việt Nam
25. Nguyễn Thị Bích Thủy, Vũ Xuân Phú, Nguyễn Quỳnh Anh (2013) Chi phí trực tiếp cho y tế và ngoài y tế của người bệnh Đái tháo đường tại khoa Nội Tiết, bệnh viện Thanh Nhàn, Hà Nội năm 2013. Tạp chí Y học thực hành số 11/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ) Chi phí trực tiếp cho y tế và ngoài y tế của người bệnh Đái tháo đường tại khoa Nội Tiết, bệnh viện Thanh Nhàn, Hà Nội năm 2013
26. Đào Thị Huyền Trang, Nguyễn Minh Tuấn, Nguyễn Tuấn Quang, Nguyễn Cẩm Vân (2017), Phân tích danh mục thuốc Bệnh viện Lão khoa Trung ương năm 2016 bằng phương pháp ABC-VEN, Tạp chí y Dược học quân sự số 9- 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc Bệnh viện Lão khoa Trung ương năm 2016 bằng phương pháp ABC-VEN
Tác giả: Đào Thị Huyền Trang, Nguyễn Minh Tuấn, Nguyễn Tuấn Quang, Nguyễn Cẩm Vân
Năm: 2017

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Ma trận ABC/VEN - Phân tích thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện nội tiết thanh hóa năm 2020
Bảng 1.1. Ma trận ABC/VEN (Trang 16)
Bảng 1.3. Liều dùng và hiệu chỉnh liều trênBN suy giảm chức năng thận của một số thuốc viên hạ glucose huyết đường uống. - Phân tích thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện nội tiết thanh hóa năm 2020
Bảng 1.3. Liều dùng và hiệu chỉnh liều trênBN suy giảm chức năng thận của một số thuốc viên hạ glucose huyết đường uống (Trang 20)
Bảng 1.4. Các loại insulin và sinh khả dụng Insulin - Phân tích thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện nội tiết thanh hóa năm 2020
Bảng 1.4. Các loại insulin và sinh khả dụng Insulin (Trang 21)
Mô hình bệnh tật của bệnh viện Nội Tiết Thanh Hóa năm 2020 - Phân tích thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện nội tiết thanh hóa năm 2020
h ình bệnh tật của bệnh viện Nội Tiết Thanh Hóa năm 2020 (Trang 30)
Hình 2.2.Tóm tắt nội dung nghiên cứu - Phân tích thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện nội tiết thanh hóa năm 2020
Hình 2.2. Tóm tắt nội dung nghiên cứu (Trang 33)
Các biến số nghiên cứu được trình bày ở bảng sau: - Phân tích thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện nội tiết thanh hóa năm 2020
c biến số nghiên cứu được trình bày ở bảng sau: (Trang 34)
Bảng 3.7. Cơ cấu DMT sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý - Phân tích thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện nội tiết thanh hóa năm 2020
Bảng 3.7. Cơ cấu DMT sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý (Trang 47)
Bảng 3.8. Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm hoocmon và thuốc  tác động vào hệ thống nội tiết - Phân tích thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện nội tiết thanh hóa năm 2020
Bảng 3.8. Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm hoocmon và thuốc tác động vào hệ thống nội tiết (Trang 48)
Bảng 3.10. Cơ cấu thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ của 3 nhóm tác dụng dược lý có giá trị sử  dụng lớn nhất - Phân tích thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện nội tiết thanh hóa năm 2020
Bảng 3.10. Cơ cấu thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ của 3 nhóm tác dụng dược lý có giá trị sử dụng lớn nhất (Trang 49)
Bảng 3.11.Cơ cấu thuốc sử dụng theo đường dùng - Phân tích thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện nội tiết thanh hóa năm 2020
Bảng 3.11. Cơ cấu thuốc sử dụng theo đường dùng (Trang 50)
Bảng 3.13. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo thành phần (n=237) - Phân tích thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện nội tiết thanh hóa năm 2020
Bảng 3.13. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo thành phần (n=237) (Trang 51)
Tiến hành phân tích ABC danh mục thuốc sử dụng, chúng tôi có bảng số liệu sau: - Phân tích thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện nội tiết thanh hóa năm 2020
i ến hành phân tích ABC danh mục thuốc sử dụng, chúng tôi có bảng số liệu sau: (Trang 52)
Bảng 3.14. Cơ cấu danh mục thuốc đa thành phần theo  tác dụng dược lý - Phân tích thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện nội tiết thanh hóa năm 2020
Bảng 3.14. Cơ cấu danh mục thuốc đa thành phần theo tác dụng dược lý (Trang 52)
Bảng 3.16. Cơ cấu thuốc hạn gA theo tác dụng dược lý - Phân tích thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện nội tiết thanh hóa năm 2020
Bảng 3.16. Cơ cấu thuốc hạn gA theo tác dụng dược lý (Trang 53)
Bảng 3.17 Cơ cấu thuốc sử dụng theo phân loại VEN - Phân tích thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện nội tiết thanh hóa năm 2020
Bảng 3.17 Cơ cấu thuốc sử dụng theo phân loại VEN (Trang 54)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN