TỔNG QUAN
Tổng quan về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện
1.1.1 Danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện
Danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện là kết quả của quá trình cung ứng thuốc: lựa chọn, mua sắm, tồn trữ và sử dụng thuốc
Sử dụng thuốc hợp lý là việc đảm bảo rằng người bệnh nhận được thuốc với liều lượng phù hợp, đáp ứng nhu cầu lâm sàng cá nhân Điều này không chỉ đảm bảo chất lượng và khả năng cung ứng của thuốc mà còn giúp giảm chi phí cho bệnh nhân và cộng đồng.
Phân tích danh mục thuốc tại bệnh viện là công việc quan trọng giúp dược sĩ nhận diện và điều chỉnh những bất hợp lý, từ đó cải thiện quy trình cung ứng thuốc hiệu quả hơn.
1.1.2 Một số phương pháp phân tích cơ cấu danh mục thuốc Để đánh giá về thực trạng sử dụng thuốc trong bệnh viện, nhiều nghiên cứu đã được tiến hành với việc sử dụng các chỉ số và phương pháp nghiên cứu khác nhau Trong tài liệu Hội đồng thuốc và Điều trị của WHO hay thông tư số 21/2013/TT-BYT ban hành ngày 08/08/2013 của Bộ Y tế đã đưa ra một số phương pháp phân tích để phát hiện vấn đề về sử dụng thuốc [8]
1.1.2.1 Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nhóm điều trị
Mục đích của việc tổng hợp giá trị phần trăm của mỗi loại thuốc là để rà soát các nhóm điều trị trong danh mục thuốc, xác định nhóm nào chiếm chi phí lớn nhất và lựa chọn những thuốc có hiệu quả điều trị thay thế với giá thành thấp hơn Việc sắp xếp thuốc điều trị được thực hiện dựa trên danh mục thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới hoặc theo hệ thống phân loại giải phẫu - điều trị - hóa học (ATC) của tổ chức này.
Phương pháp phân tích nhóm điều trị giúp:
Xác định các nhóm điều trị có mức tiêu thụ thuốc cao nhất và chi phí lớn nhất, từ đó nhận diện những vấn đề liên quan đến việc sử dụng thuốc không hợp lý.
- Xác định những thuốc đã bị lạm dụng
- Lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong các nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay thế [36]
1.1.2.2 Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ
Thuốc sản xuất trong nước là ưu tiên hàng đầu trong việc xây dựng danh mục thuốc, theo đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” của Bộ Y tế năm 2012, nhằm tăng tỷ lệ sử dụng thuốc nội địa, giảm chi phí điều trị và gánh nặng tài chính cho bệnh nhân Thông tư 21/2013/TT-BYT quy định việc ưu tiên thuốc sản xuất trong nước trong danh mục thuốc bệnh viện Đến năm 2019, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 03/2019/TT-BYT, xác định danh mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá cả và khả năng cung cấp.
1.1.2.3 Phương pháp phân tích ABC
Phương pháp phân tích ABC giúp xác định mối quan hệ giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí, từ đó phân loại các loại thuốc theo tỉ trọng ngân sách Phương pháp này cho phép nhận diện những thuốc chiếm ưu thế trong chi phí, giúp tối ưu hóa ngân sách và quản lý hiệu quả hơn.
Phân tích ABC cho biết:
Nhiều loại thuốc thay thế với chi phí thấp đang được sử dụng rộng rãi trên thị trường Thông tin này giúp lựa chọn những loại thuốc có giá trị điều trị thấp hơn, khám phá các liệu pháp điều trị thay thế, và thương lượng với nhà cung cấp để đạt được mức giá tốt hơn.
Đánh giá mức tiêu thụ thuốc là cách hiệu quả để phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe cộng đồng, từ đó giúp phát hiện những vấn đề bất hợp lý trong việc sử dụng thuốc Việc so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mức hàng bệnh tật (MHBT) sẽ cung cấp cái nhìn rõ ràng hơn về tình hình sử dụng thuốc trong xã hội.
- Xác định phương thức mua các thuốc không có trong danh mục thuốc thiết yếu của bệnh viện
Phân tích ABC có thể áp dụng cho dữ liệu tiêu thụ thuốc trong vòng một năm hoặc thời gian ngắn hơn Sau khi thực hiện phân tích này, các thuốc thuộc nhóm A cần được đánh giá lại, đồng thời xem xét việc sử dụng các thuốc không có trong danh mục và thuốc có giá thành cao Từ đó, cần lựa chọn những phác đồ điều trị có hiệu quả tương đương nhưng chi phí thấp hơn.
1.1.2.4 Phương pháp phân tích VEN
Phân tích VEN là công cụ quan trọng giúp bệnh viện xác định ưu tiên trong việc mua sắm và tồn trữ thuốc, đặc biệt khi ngân sách hạn chế không đủ để đáp ứng đầy đủ nhu cầu thuốc như mong muốn.
Phân tích VEN là một phương pháp hiệu quả để xác định và ưu tiên các loại thuốc cần mua và dự trữ trong bệnh viện, phân loại chúng thành ba nhóm: thuốc sống còn (V), thuốc thiết yếu (E) và thuốc không thiết yếu (N).
Theo Thông tư 21/2013/TT-BYT, Hội đồng Thuốc và Điều trị tại bệnh viện được tổ chức và hoạt động theo quy định, trong đó thuốc được phân loại trong phân tích VEN thành ba hạng mục cụ thể.
Thuốc V là loại thuốc thiết yếu trong các tình huống cấp cứu, đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ khám và chữa bệnh tại bệnh viện.
-Thuốc E: là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh ít nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong MHBT của bệnh viện
Thuốc N được sử dụng cho các trường hợp bệnh nhẹ hoặc bệnh có khả năng tự khỏi Các loại thuốc này có thể bao gồm những sản phẩm mà hiệu quả điều trị chưa được xác định rõ ràng hoặc có giá thành thấp không tương xứng với lợi ích lâm sàng.
Tổng quan về chỉ định thuốc điều trị bệnh Đái tháo đường
1.2.1 Đại cương bệnh đái tháo đường
Bệnh đái tháo đường là một rối loạn chuyển hóa không đồng nhất, đặc trưng bởi tình trạng tăng glucose huyết do thiếu hụt trong việc tiết insulin hoặc tác động của insulin Tình trạng tăng glucose mạn tính kéo dài có thể dẫn đến rối loạn chuyển hóa carbohydrate, protide và lipide, gây tổn thương cho nhiều cơ quan trong cơ thể, đặc biệt là tim, mạch máu, thận, mắt và hệ thần kinh.
Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ (ADA) định nghĩa đái tháo đường là một nhóm bệnh lý chuyển hóa, với đặc trưng là tăng glucose máu do sự thiếu hụt trong bài tiết insulin hoặc hiệu quả hoạt động của insulin Tình trạng tăng glucose máu mạn tính có thể dẫn đến tổn thương và rối loạn chức năng của nhiều cơ quan, đặc biệt là mắt, thận, tim, thần kinh và mạch máu.
1.2.2 Phân loại bệnh đái tháo đường a) Đái tháo đường typ 1 (do phá hủy tế bào beta tụy, dẫn đến thiếu insulin tuyệt đối) b) Đái tháo đường typ 2 (do giảm chức năng của tế bào beta tụy tiến triển trên nền tảng đề kháng insulin) Theo bảng phân loại Quốc tế lần thứ 10 (ICD X), bệnh đái tháo đường typ 2 được mã hóa với mã chẩn đoán E11 và phân loại : Từ E11.0 ; E11.1; E11.2; E11.3;….đến E11.9 c) Đái tháo đường thai kỳ (là ĐTĐ được chẩn đoán trong 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối của thai kỳ và không có bằng chứng về ĐTĐ typ 1, typ 2 trước đó) d) Thể bệnh chuyên biệt của ĐTĐ do các nguyên nhân khác, như ĐTĐ sơ sinh hoặc ĐTĐ do sử dụng thuốc và hóa chất như sử dụng glucocorticoid, điều trị HIV/AIDS hoặc sau cấy ghép mô.[11]
1.2.3 Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường
Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường theo Hiệp Hội Đái tháo đường Mỹ (ADA) bao gồm bốn tiêu chí chính: 1) Glucose huyết tương lúc đói (FPG) ≥ 126 mg/dL (7 mmol/L); 2) Glucose huyết tương sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp glucose 75g (OGTT) ≥ 200 mg/dL (11,1 mmol/L); 3) HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol); và 4) Ở bệnh nhân có triệu chứng tăng glucose huyết hoặc mức glucose huyết tương bất kỳ ≥ 200 mg/dL (11,1 mmol/L).
* Mục tiêu điều trị đái tháo đường typ 2 theo ADA 2019
- HbA1c 10% nhưng chưa được chỉ định thuốc điều trị đái tháo đường
- Có 5 bệnh nhân chiếm 1,7% có chỉ số HbA1c >10% nhưng mới được chỉ định thuốc viên đơn trị liệu Theo ADA 2019, khi HbA1c>9% sử dụng thuốc trị liệu kép
- Có 9 bệnh nhân chiếm 3,0% có chỉ số HbA1c >10% được chỉ định điều trị phối hợp thuốc viên mà chưa được chỉ định Insulin theo ADA 2019
- Có 13 BN (4,3%) được chỉ định đơn trị liệu Sulfonylurea, là nhóm không được BYT và ADA khuyến cáo chỉ định đơn trị liệu do tác dụng hạ đường huyết
* Mức độ kiểm soát HbA1c tại thời điểm nghiên cứu:
HbA1c 10% có 21 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 7,0% là mức kiểm soát kém
3.2.10 Phân tích việc chỉ định một số thuốc nhóm Insulin và thuốc hạ đường huyết trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2
3.2.10.1 Phân tích chỉ định Insulin trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2
Bảng 3.33 Phân tích chỉ định Insulin trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2
Lý do Số bệnhnhân Tỷ lệ %
Không kiểm soát được đường huyết
(HbA1c>9) hoặc có tiền sử dùng Insulin
Suy giảm chức năng thận 15 30,0
Viêm gan, tăng men gan 0 0
Nhận xét : Có 35/50 bệnh nhân (70%) được chỉ định Insulin do không kiểm soát được đường huyết
Có 15/50 bệnh nhân (30%) được chỉ định Insulin do suy giảm chức năng thận
3.2.10.2 Phân tích sự phù hợp về liều dùng Metformin trên bệnh nhân ĐTĐ typ 2
Bảng 3.34 Sự phù hợp về liều dùng Metformin trên bệnh nhân ĐTĐ typ 2 Độ lọc cầu thận
Số BN được chỉ định phù hợp
Số Bn chỉ định liều không phù hợp
Trong một nghiên cứu, 193 trong số 194 bệnh nhân (chiếm 99,5%) được chỉ định sử dụng metformin với liều lượng phù hợp Chỉ có 1 bệnh nhân (0,5%) nhận được liều metformin không phù hợp do tình trạng suy thận.
3.2.10.3 Phân tích sự phù hợp về liều dùngVildagliptin trên bệnh nhân ĐTĐ typ2
Bảng 3.35 Sự phù hợp về liều dùngVildagliptin trên bệnh nhân ĐTĐ typ 2 Độ lọc cầu thận
Số BN được chỉ định phù hợp
Số Bn dùng liều phù không hợp
Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ%
Nhận xét : Có 7/7 bệnh nhân (100%) bệnh nhân được chỉ định
Vildagliptin với liều phù hợp
3.2.11 Phân tích mối liên quan giữa một số yếu tố với chi phí thuốc điều trị cho bệnh nhân ĐTĐ typ 2
3.2.11.1 Mối liên quan giữa chỉ số HbA1c với chi phí thuốc điều trị Phân tích chi phí điều trị thuốc điều trị đái tháo đường của 300 đơn thuốc ngoại trú của 300 bệnh nhân Kết quả được trình bày như bảng dưới đây:
Bảng 3.3 6 Mối liên quan giữa chỉ số HbA1c với chi phí thuốc (n00)
Khoảng tin cậy 95% Cận dưới Cận trên
Phân tích thực trạng chỉ định thuốc trên bệnh nhân đái tháo đường typ2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Nội Tiết Thanh Hóa năm 2020
3.2.1.Đặc điểm bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu
Bảng 3.23 Đặc điểm nhân khẩu học của bệnh nhân trong bệnh án ngoại trú Đặc điểm bệnh nhân trong BA ngoại trú
Tuổi trung bình: 59,1±1,0 Độ tuổi: 60 155 51,6
Kết quả phân tích đặc điểm bệnh nhân trong nghiên cứu cho thấy rằng tỷ lệ bệnh nhân nữ (58%) cao hơn bệnh nhân nam (42%) Đối với độ tuổi, bệnh nhân trên 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất với 51,6%, trong khi bệnh nhân dưới 45 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất là 7,3%.
Bảng 3.24 Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân đái tháo đường typ 2 ngoại trú
Mức HbA1c tại thời điểm khám Số lượng Tỷ lệ%
Suy thận giai đoạn 1 (90-120) ml/ph 11 3,7
Suy thận giai đoạn 2 (60-89)ml/ph 3 1,0
Suy thận giai đoạn 3 (45-59) ml/ph 1 0,3
Bệnh thần kinh ngoại biên 37 12,3 Đau thắt ngực 18 6,0
- Tại thời điểm khám có có 131 bệnh nhân có mức HbA1c từ 7-10% chiếm 43,6%; có 21 bệnh nhân có mức HbA1c>10% chiếm 7%
- Về chức năng thận: có 15 bệnh nhân có suy thận độ 1 độ 2 và độ 3
Trong số 6 bệnh mắc kèm, bệnh tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất với 31,7%, tiếp theo là bệnh lý tuyến giáp với 27,7% Rối loạn lipid máu đứng ở mức 22,3%, trong khi bệnh thận mạn có tỷ lệ thấp nhất là 5%.
3.2.2.Phân tích số thuốc kê trong đơn
Bảng 3.25 Số thuốc kê trong đơn
STT Chỉ số Số lượt Tỷ lệ (%)
1 Tổng số đơn khảo sát 300
2 Tổng số lượt thuốc được kê 797
3 Số thuốc trung bình trong 1 đơn thuốc 2,98
Kết quả phân tích cho thấy tổng số thuốc kê trong đơn là 797, với trung bình 2,98 thuốc mỗi đơn Tỷ lệ đơn kê 3 thuốc chiếm 55,0%, trong khi đó, tỷ lệ đơn kê 5 thuốc chỉ đạt 0,7%.
3.2.3 Phân tích việc ghi chẩn đoán trong kê đơn
Bảng 3.26 Ghi chẩn đoán trong kê đơn
STT Ghi chẩn đoán Số lượng đơn Tỷ lệ (%)
1 Ghi đầy đủ, rõ ràng và chính xác mục chẩn đoán bệnh trong đơn thuốc 300 100,0
2 Ghi tắt hoặc viết ký hiệu mục chẩn đoán bệnh trong ĐT 0 0
3 Không ghi vào mục chẩn đoán bệnh trong ĐT 0 0
Kết quả kiểm tra 300 đơn thuốc cho thấy 100% đơn thuốc ghi đầy đủ, rõ ràng và chính xác mục “chẩn đoán” theo quy định tại phụ lục I, mẫu đơn thuốc theo TT 52/2017/TT-BYT và TT 44/2018/TT-BYT về kê đơn thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu, cũng như kê đơn kết hợp thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu với thuốc hóa dược.
3.2.4 Phân tích nội dung ghi tên thuốc trong đơn
Bảng 3.27 Ghi tên thuốc trong kê đơn
STT Chỉ tiêu Số lượt kê
1 Ghi theo tên chung quốc tế (INN,generic) với thuốc có một hoạt chất 403/ 403 100,0
2 Ghi tên chung quốc tế+(tên thương mại) với thuốc có một hoạt chất 363/ 403 90,1
3 Ghi theo tên thương mại với thuốc có nhiều hoạt chất 394/394 100,0
4 Ghi đầy đủ hàm lượng,số lượng với thuốc một hoạt chất 403/ 403 100,0
Nhận xét: Thuốc có một hoạt chất thực hiện ghi theo tên chung quốc tế (INN,generic) là 100% Thuốc có một hoạt chất thực hiện đúng qui định
“Theo tên chung quốc tế + (tên thương mại)” là 90,1% Thuốc một hoạt chất được ghi đầy đủ hàm lượng số lượng thuốc là 100%
3.2.5 Phân tích nội dung ghi hướng dẫn sử dụng thuốc trong đơn
Tất cả các đơn thuốc nghiên cứu đều ghi đầy đủ liều dùng 1 lần, liều dùng 24 giờ, đường dùng, thời điểm dùng thuốc
3.2.6 Phân tích chi phí tiền thuốc của bệnh nhân ĐTĐ typ2 ngoại trú
Bảng 3.28 Chi phí thuốc cho một đơn thuốc
STT Nội dung Giá trị (vnđ)
1 Tổng chi phí tiền thuốc (n00) 111.225.600
2 Chi phí tiền thuốc nhóm Insulin và thuốc hạ đường huyết 70.862.540
3 Chi phí tiền thuốc nhóm khác 40.363.060
4 Chi phí trung bình trên đơn
5 Chi phí đơn thuốc thấp nhất 4.410
6 Chi phí đơn thuốc cao nhất 790.000
7 Chi phí trung bình tiền thuốc nhóm
Insulin và thuốc hạ đường huyết 292.820
Kết quả phân tích cho thấy tổng chi phí thuốc cho 300 bệnh nhân điều trị ĐTĐ typ 2 ngoại trú là 111.225.600 đồng Chi phí trung bình cho mỗi đơn thuốc là 370.752 đồng, với mức cao nhất lên tới 790.000 đồng và mức thấp nhất chỉ 4.410 đồng Đặc biệt, chi phí trung bình cho thuốc Insulin và thuốc hạ đường huyết là 292.820 đồng mỗi đơn.
3.2.7 Phân tích tương tác thuốc Đề tài tiến hành phân tích trong 25 bệnh án có kê từ 4 đến 5 thuốc tại thời đểm nghiên cứu, tìm các các cặp tương tác giữa các thuốc
Bảng 3.29 Số lượt tương tác thuốc STT Các cặp tương tác Mức độ tương tác Số lượt
2 Atovastatin - Colchicin Mức nghiêm trọng 1
Qua khảo sát cho kết quả có 12 lượt tương tác ở mức độ trung bình Có 1 lượt tương tác mức độ nghiêm trọng
3.2.8 Cơ cấu sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý
3.2.8.1.Cơ cấu sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý
Bảng 3.30 Cơ cấu sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý
Cơ cấu thuốc sử dụng thuốc trong BA ngoại trú
Số bệnh án kê Tỷ lệ %
Cơ cấu thuốc sử dụng chung (n00)
Hoocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết 296 98,7
Insulin và nhóm thuốc hạ đường huyết 242 80,7
Hoocmon tuyến giáp, cận giáp và thuốc kháng giáp trạng tổng hợp 83 27,7
Thuốc điều trị tăng huyết áp 95 31,6
Thuốc điều trị rối loạn lipid 67 22,3
Thuốc điều trị đau thắt ngực 28 9,3
Thuốc chống rối loạn tâm thần 37 12,3
Thuốc chống co giật, chống động kinh 13 4,3
Thuốc giảm đau, hạ sốt; chống viêm không steroid; thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp
Thuốc và chế phẩm thuốc YHCT 14 4,7
Theo nhận xét, tỷ lệ bệnh án kê thuốc hoocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết cao nhất, đạt 98,7% Tiếp theo là thuốc tim mạch và huyết áp với 48,3%, trong khi thuốc chống rối loạn tâm thần chiếm 12,3% Các đơn thuốc có khoáng chất và vitamin chiếm 7,7%, thuốc co giật và chống động kinh chiếm 4,3% Cuối cùng, thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid, thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp có tỷ lệ thấp nhất, chỉ 0,7%.
3.2.8.2 Cơ cấu sử dụng thuốc điều trị nhóm Insulin và thuốc hạ đường huyết
Bảng 3.31 Cơ cấu sử dụng nhóm Insulin và thuốc hạ đường huyết
Cơ cấu thuốc sử dụng thuốc trong BA ngoại trú
Số lượt kê Tỷ lệ %
Nhận xét: Qua phân tích cơ cấu sử dụng thuốc điều trị nhóm insulin và thuốc hạ đường huyết, số lượt kê thuốc nhóm Biguanid+Sulfornylurea chiếm
In a recent analysis, it was found that 54.9% of prescriptions included Metformin and Gliclazide, with Metformin and Gliclazide accounting for 48.2% of the total prescriptions Insulin prescriptions made up 17.6%, while Biguanides represented 14.4% Sulfonylureas (SU) comprised 10.6% of the prescriptions, and DPP-4 inhibitors had the lowest share at just 2.4%.
3.2.9 Các cách lựa chọn thuốc Đái tháo đường gặp trong mẫu nghiên cứu(n00)
Bảng 3.32 Lựa chọn thuốc Đái tháo đường trong mẫu nghiên cứu
Lựa chọn thuốc Mức HbA1c
(100) Không dùng thuốc ĐTĐ 29 (19,6) 25 (19,1) 4 (19,0) 58 (19,3) Đơn trị 37 (2,0) 20 (15,3) 5 (23,8) 62 (20,7)
Metformin+Gliclazid+ Insulin 1 (0,7) 7 (5,3) 1 (4,8) 9 (3,0) Metformin+Gliclazid+Vildagliptin 1 (0,7) 4 (3,1) 1 (4,8) 6 (2,0)
Sử dụng thuốc đơn trị liệu chiếm 20,7% trong đó Insulin được chỉ định nhiều nhất với 11,7%
Phối hợp 2 thuốc chiếm 55,0%: có 4 cách phối hợp 2 thuốc, trong đó phối hợp (Metformin+Gliclazid) được sử dụng nhiều nhất với 46,7%
Phối hợp 3 thuốc chiếm 5% , có 2 cách phối hợp trong đó (Metformin+Gliclazid+ Insulin) chiếm 3%
Một số cách chỉ định thuốc chưa phù hợp với hướng dẫn của BYT và
ADA 2019, cụ thể như sau:
- Có 4 bệnh nhân chiếm 1,3% có chỉ số HbA1c>10% nhưng chưa được chỉ định thuốc điều trị đái tháo đường
- Có 5 bệnh nhân chiếm 1,7% có chỉ số HbA1c >10% nhưng mới được chỉ định thuốc viên đơn trị liệu Theo ADA 2019, khi HbA1c>9% sử dụng thuốc trị liệu kép
- Có 9 bệnh nhân chiếm 3,0% có chỉ số HbA1c >10% được chỉ định điều trị phối hợp thuốc viên mà chưa được chỉ định Insulin theo ADA 2019
- Có 13 BN (4,3%) được chỉ định đơn trị liệu Sulfonylurea, là nhóm không được BYT và ADA khuyến cáo chỉ định đơn trị liệu do tác dụng hạ đường huyết
* Mức độ kiểm soát HbA1c tại thời điểm nghiên cứu:
HbA1c 10% có 21 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 7,0% là mức kiểm soát kém
3.2.10 Phân tích việc chỉ định một số thuốc nhóm Insulin và thuốc hạ đường huyết trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2
3.2.10.1 Phân tích chỉ định Insulin trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2
Bảng 3.33 Phân tích chỉ định Insulin trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2
Lý do Số bệnhnhân Tỷ lệ %
Không kiểm soát được đường huyết
(HbA1c>9) hoặc có tiền sử dùng Insulin
Suy giảm chức năng thận 15 30,0
Viêm gan, tăng men gan 0 0
Nhận xét : Có 35/50 bệnh nhân (70%) được chỉ định Insulin do không kiểm soát được đường huyết
Có 15/50 bệnh nhân (30%) được chỉ định Insulin do suy giảm chức năng thận
3.2.10.2 Phân tích sự phù hợp về liều dùng Metformin trên bệnh nhân ĐTĐ typ 2
Bảng 3.34 Sự phù hợp về liều dùng Metformin trên bệnh nhân ĐTĐ typ 2 Độ lọc cầu thận
Số BN được chỉ định phù hợp
Số Bn chỉ định liều không phù hợp
Trong một nghiên cứu, 193 trong tổng số 194 bệnh nhân (chiếm 99,5%) được chỉ định sử dụng metformin với liều lượng phù hợp Chỉ có 1 bệnh nhân (0,5%) được chỉ định liều metformin không phù hợp do tình trạng suy thận.
3.2.10.3 Phân tích sự phù hợp về liều dùngVildagliptin trên bệnh nhân ĐTĐ typ2
Bảng 3.35 Sự phù hợp về liều dùngVildagliptin trên bệnh nhân ĐTĐ typ 2 Độ lọc cầu thận
Số BN được chỉ định phù hợp
Số Bn dùng liều phù không hợp
Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ%
Nhận xét : Có 7/7 bệnh nhân (100%) bệnh nhân được chỉ định
Vildagliptin với liều phù hợp
3.2.11 Phân tích mối liên quan giữa một số yếu tố với chi phí thuốc điều trị cho bệnh nhân ĐTĐ typ 2
3.2.11.1 Mối liên quan giữa chỉ số HbA1c với chi phí thuốc điều trị Phân tích chi phí điều trị thuốc điều trị đái tháo đường của 300 đơn thuốc ngoại trú của 300 bệnh nhân Kết quả được trình bày như bảng dưới đây:
Bảng 3.3 6 Mối liên quan giữa chỉ số HbA1c với chi phí thuốc (n00)
Khoảng tin cậy 95% Cận dưới Cận trên
Kết quả phân tích cho thấy chi phí thuốc điều trị đái tháo đường (ĐTĐ) trung bình của bệnh nhân ngoại trú là 370.752 đồng, với khoảng tin cậy 95% từ 346.323 đến 395.183 đồng Cụ thể, chi phí thuốc ĐTĐ cho bệnh nhân có mức HbA1c 10% là 436.494 đồng (khoảng tin cậy 95%: 325.274-547.715).
Phân tích ANOVA một chiều
Chi phí thuốc điều trị Sum of Squares df Mean Square F Sig
Giữa các nhóm 316.944.455.618 2 158.472.227.809 3,485 0,032 Trong 1 nhóm 13.506.774.413.570 297 45.477.354.928
Kết luận: Có sự khác biệt về chi phí thuốc điều trị giữa các bệnh nhân với mức HbA1c khác nhau (F2,297=3,485, p0.05)
Phân tích LSD được tiếp tục thực hiện để so sánh chi phí thuốc điều trị giữa từng nhóm bệnh nhân có HbA1c khác nhau Kết quả như sau:
So sánh chi phí điều trị giữa các nhóm bệnh nhân
Chi phí thuốc điều trị
Khác biệt giá trị trung bình (I-J)
Khoảng tin cậy 95% Cận dưới Cận trên
* sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (