1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh tại bệnh viện phục hồi chức năng hải phòng năm 2019

76 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 76
Dung lượng 1,82 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I. TỔNG QUAN (8)
    • 1.1. Tổng quan về kháng sinh (8)
      • 1.1.1. Khái niệm (8)
      • 1.1.2. Nguyên tắc sử dụng kháng sinh (8)
      • 1.1.3. Các phương pháp đánh giá sử dụng KS trong bệnh viện (11)
    • 1.2. Thực trạng sử dụng kháng sinh tại các bệnh viện ở Việt Nam (14)
      • 1.2.1. Chi phí cho kháng sinh trong bệnh viện (0)
      • 1.2.2. Sử dụng thuốc generic và kháng sinh sản xuât trong nước (0)
      • 1.2.3. Lựa chọn đường dùng kháng sinh (16)
      • 1.2.4. Thời gian điều trị bằng kháng sinh (17)
      • 1.2.5. Phối hợp kháng sinh (17)
      • 1.2.6. Kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật (18)
    • 1.3. Vài nét về Bệnh viện Phục hồi chức năng Hải Phòng (0)
      • 1.3.1. Cơ cấu tổ chức Bệnh viện (19)
      • 1.3.2. Tình hình khám chữa bệnh của Bệnh viện năm 2019 (0)
    • 1.4. Tính cấp thiết của đề tài (21)
  • CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (22)
    • 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu (22)
    • 2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu (22)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (22)
      • 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu (22)
      • 2.2.2. Xác định biến số nghiên cứu (0)
      • 2.2.4. Xử lý và phân tích dữ liệu (26)
  • CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (29)
    • 3.1.1. Cơ cấu chi phí kháng sinh trong tổng chi phí thuốc (29)
    • 3.1.2. Cơ cấu kháng sinh theo khoa điều trị (30)
    • 3.1.3. Cơ cấu KS theo nhóm cấu trúc hóa học (31)
    • 3.1.4. Cơ cấu KS theo nguồn gốc xuất xứ (33)
    • 3.1.5. Xuất xứ KS theo nhóm tiêu chí về kỹ thuật, công nghệ (34)
    • 3.1.6. Sử dụng KS theo đường dùng (0)
    • 3.2. Phân tích thực trạng chỉ định thuốc kháng sinh tại khoa Phẫu thuật chỉnh hình năm 2019 (37)
      • 3.2.1. Chi phí kháng sinh sử dụng trong mẫu bệnh án nghiên cứu (37)
      • 3.2.2. Các loại bệnh phân bổ trong mẫu nghiên cứu (0)
      • 3.2.3. Khảo sát tỷ lệ bệnh nhân phẫu thuật (39)
      • 3.2.4. Cơ cấu thuốc KS được kê trong mẫu nghiên cứu (0)
      • 3.2.5. Các nhóm bệnh được kê đơn kháng sinh (41)
      • 3.2.6. Kháng sinh được sử dụng trong một đợt điều trị (42)
      • 3.2.7. Các kiểu phối hợp kháng sinh (43)
      • 3.2.8. Thay đổi kháng sinh trong quá trình điều trị (43)
      • 3.2.9. Cơ cấu đường dùng kháng sinh (44)
      • 3.2.10. Chuyển đường dùng ks từ đường tiêm truyền sang đường uống (44)
      • 3.2.11. Số ngày điều trị kháng sinh trung bình (45)
  • CHƯƠNG IV. BÀN LUẬN (0)
    • 4.1. Về cơ cấu kháng sinh được sử dụng trong điều trị tại bệnh viện năm 2019 1. Về chi phí KS (46)
      • 4.1.2. Về cơ cấu sử dụng ks theo khoa điều trị (47)
      • 4.1.4. Vấn đề ưu tiên sử dụng ks sản xuất trong nước (0)
      • 4.1.5. Cơ cấu ks theo đường dùng (0)
    • 4.2. Về thực trạng chỉ định thuốc kháng sinh tại khoa Phẫu thuật chỉnh hình năm 2019 (0)
      • 4.2.1. Chi phí ks sử dụng trong mẫu bệnh án khoa Phẫu thuật chỉnhhình… (51)
      • 4.2.2. Các loại bệnh trong mẫu nghiên cứu (0)
      • 4.2.3. Tỷ lệ bệnh nhân phẫu thuật (51)
      • 4.2.4. Kháng sinh dự phòng phẫu thuật (52)
      • 4.2.5. Kháng sinh đồ (52)
      • 4.2.6. Việc phối hợp kháng sinh (53)
      • 4.2.7. Thay đổi ks trong điều trị (0)
      • 4.2.8. Đường dùng kháng sinh (54)
      • 4.2.9. Số ngày điều trị kháng sinh (54)
    • 4.3. Một số hạn chế của đề tài (55)
  • KẾT LUẬN (56)

Nội dung

TỔNG QUAN

Tổng quan về kháng sinh

Antibiotics are antibacterial substances produced by microorganisms such as bacteria, fungi, and Actinomycetes, which inhibit the growth of other microbes The term "antibiotics" has now expanded to include synthetic antibacterial agents like sulfonamides and quinolones.

1.1.2 Nguyên tắc sử dụng kháng sinh

1.1.2.1 Lựa chọn KS và liều lượng

Lựa chọn kháng sinh (KS) phụ thuộc vào hai yếu tố chính: tình trạng của người bệnh và loại vi khuẩn (VK) gây bệnh Trong đó, các yếu tố liên quan đến người bệnh cần được xem xét bao gồm lứa tuổi, tiền sử dị ứng thuốc, chức năng gan thận và cơ địa dị ứng Đặc biệt, đối với phụ nữ, cần lưu ý đến các trường hợp phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ khi sử dụng kháng sinh.

Về vi khuẩn: Loại vi khuẩn, độ nhạy cảm với KS của vi khuẩn

Liều dùng kháng sinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tuổi, cân nặng, chức năng gan-thận và mức độ nặng của bệnh Hướng dẫn liều lượng chỉ mang tính chất gợi ý ban đầu Việc kê đơn không đủ liều có thể dẫn đến thất bại trong điều trị và gia tăng tình trạng kháng thuốc Đối với những kháng sinh có độc tính cao và phạm vi điều trị hẹp, cần đảm bảo nồng độ thuốc trong máu theo khuyến cáo để tránh gây độc cho bệnh nhân.

1.1.2.2 Sử dụng KS dự phòng

- Kháng sinh dự phòng (KSDP) là việc sử dụng kháng sinh trước khi xảy ra nhiễm khuẩn nhằm mục đích ngăn ngừa hiện tượng này

KSDP được thiết kế để giảm tần suất nhiễm khuẩn tại vị trí phẫu thuật hoặc cơ quan liên quan, không nhằm mục đích dự phòng nhiễm khuẩn toàn thân hay ở các vị trí xa nơi phẫu thuật.

- Thời gian sử dụng kháng sinh dự phòng nên trong vòng 60 phút trước khi tiến hành phẫu thuật và gần thời điểm rạch da

- Cephalosporins tiêm tĩnh mạch trong 3 – 5 phút ngay trước thủ thuật và đạt nồng độ cần thiết ở da sau vài phút

- Vancomycin và ciprofloxacin cần phải được dùng trước một giờ và hoàn thành việc truyền trước khi bắt đầu rạch da [5]

1.1.2.3 Sử dụng KS điều trị theo kinh nghiệm Điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm khi chưa có bằng chứng về vi khuẩn học do không có điều kiện nuôi cấy vi khuẩn (do không có Labo vi sinh, không thể lấy được bệnh phẩm), hoặc khi đã nuôi cấy mà không phát hiện được những bằng chứng lâm sàng rõ rệt về nhiễm khuẩn

Phác đồ sử dụng kháng sinh (KS) dựa trên kinh nghiệm nên chọn loại KS có phổ hẹp nhất, phù hợp với hầu hết các tác nhân gây bệnh trong từng loại nhiễm khuẩn.

- Kháng sinh phải có khả năng đến được vị trí nhiễm khuẩn với nồng độ hiệu quả nhưng không gây độc

Trước khi tiến hành điều trị, hãy cố gắng thu thập mẫu bệnh phẩm để phân lập vi khuẩn, nhằm điều chỉnh kháng sinh cho phù hợp hơn trong những trường hợp có thể.

- Nên áp dụng mọi biện pháp phát hiện nhanh vi khuẩn khi có thể để có được cơ sở đúng đắn trong lựa chọn kháng sinh ngay từ đầu

- Nếu không có bằng chứng về vi khuẩn sau 48 giờ điều trị, cần đánh giá lại lâm sàng trước khi quyết định tiếp tục sử dụng kháng sinh

- Cần thường xuyên cập nhật tình hình dịch tễ và độ nhạy cảm của vi khuẩn tại địa phương để lựa chọn được kháng sinh phù hợp [5]

1.1.2.4 Sử dụng KS khi chưa có bằng chứng vi khuẩn học

Khi có bằng chứng xác thực về vi khuẩn và kết quả của kháng sinh đồ (KSĐ), việc lựa chọn kháng sinh (KS) nên dựa trên hiệu quả cao nhất, độc tính thấp nhất và phổ tác dụng hẹp nhất, gần nhất với các tác nhân gây bệnh đã được phát hiện.

Ưu tiên sử dụng kháng sinh đơn độc trong điều trị, chỉ phối hợp khi nhiễm đồng thời nhiều loại vi khuẩn, khi gặp vi khuẩn kháng thuốc mạnh, hoặc trong trường hợp điều trị kéo dài để giảm nguy cơ kháng thuốc.

1.1.2.5 Lựa chọn đường đưa thuốc

Đường uống là lựa chọn ưu tiên nhờ tính tiện dụng, an toàn và giá thành hợp lý Khi chọn kháng sinh (KS), cần lưu ý chọn loại có sinh khả dụng cao, ít bị ảnh hưởng bởi thức ăn; KS với sinh khả dụng từ 50% trở lên là tốt, từ 80% trở lên được coi là hấp thu tương tự như đường tiêm Chỉ nên sử dụng đường tiêm khi không thể uống được Việc lựa chọn KS có khả năng hấp thu ít bị ảnh hưởng bởi thức ăn sẽ giúp nâng cao tuân thủ điều trị và tỷ lệ thành công Đường tiêm chỉ được sử dụng trong các trường hợp đặc biệt.

+ Khi khả năng hấp thu qua đường tiêu hoá bị ảnh hưởng (do bệnh lý đường tiêu hoá, khó nuốt, nôn nhiều…)

Khi cần đạt nồng độ kháng sinh trong máu cao, việc sử dụng đường uống thường không hiệu quả Điều này đặc biệt quan trọng trong việc điều trị nhiễm khuẩn ở các tổ chức khó thấm thuốc như viêm màng não, viêm màng trong tim, và viêm xương khớp nặng Những trường hợp nhiễm khuẩn trầm trọng và tiến triển nhanh cũng đòi hỏi sự can thiệp kịp thời và hiệu quả.

1.1.2.6 Độ dài đợt điều trị

Thời gian điều trị nhiễm khuẩn phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của nhiễm khuẩn, vị trí nhiễm và sức đề kháng của bệnh nhân Đối với các trường hợp nhiễm khuẩn nhẹ và trung bình, quá trình điều trị thường đạt hiệu quả sau 7 - 10 ngày Tuy nhiên, những trường hợp nhiễm khuẩn nặng, đặc biệt là ở các vị trí khó tiếp cận với kháng sinh như màng tim, màng não, xương khớp, hoặc bệnh lao, sẽ cần thời gian điều trị kéo dài hơn đáng kể.

Tuy nhiên, một số bệnh nhiễm khuẩn chỉ cần một đợt ngắn như nhiễm khuẩn tiết niệu – sinh dục chưa biến chứng (khoảng 3 ngày, thậm chí liều duy nhất)

Sự xuất hiện của các kháng sinh có thời gian bán thải dài giúp giảm số lần dùng thuốc trong quá trình điều trị, từ đó cải thiện khả năng tuân thủ của bệnh nhân Chẳng hạn, azithromycin có thể được sử dụng chỉ trong 3-5 ngày hoặc thậm chí chỉ với một liều duy nhất.

- Không nên điều trị kéo dài để tránh kháng thuốc, tăng tỷ lệ xuất hiện tác dụng không mong muốn và tăng chi phí điều trị

1.1.2.7 Lưu ý tác dụng không mong muốn và độc tính khi sử dụng KS

Tất cả các kháng sinh đều có khả năng gây ra tác dụng không mong muốn (ADR), vì vậy việc cân nhắc nguy cơ và lợi ích là rất quan trọng trước khi kê đơn Mặc dù hầu hết các trường hợp ADR sẽ tự khỏi khi ngừng thuốc, nhưng có những trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến hậu quả nặng nề, như hội chứng Stevens – Johnson hay hội chứng Lyell Đặc biệt, ADR nghiêm trọng có thể dẫn đến tử vong ngay lập tức, chẳng hạn như sốc phản vệ.

Gan và thận đóng vai trò quan trọng trong việc thải trừ thuốc khỏi cơ thể Khi chức năng của hai cơ quan này suy giảm, khả năng loại bỏ kháng sinh (KS) cũng giảm theo, dẫn đến thời gian tồn tại của thuốc trong cơ thể kéo dài Hệ quả là nồng độ thuốc tăng lên, gây ra nguy cơ tăng độc tính cho người bệnh.

Thực trạng sử dụng kháng sinh tại các bệnh viện ở Việt Nam

Việc sử dụng kháng sinh (KS) bừa bãi và không an toàn đang trở thành mối lo ngại toàn cầu, không chỉ riêng ở Việt Nam Theo báo cáo của Bộ Y tế năm 2013, chi phí cho thuốc chiếm 42% tổng chi y tế và 70% tổng giá trị thanh toán bảo hiểm y tế Thực trạng sử dụng thuốc, đặc biệt là kháng sinh, gặp nhiều bất cập, với tỷ lệ đơn thuốc có kháng sinh lên tới 49,2% Sự chỉ định và sử dụng dịch vụ y tế không cần thiết từ cả bệnh nhân và thầy thuốc đã làm gia tăng chi phí khám chữa bệnh một cách đáng kể.

Tình trạng lạm dụng kháng sinh trong các cơ sở y tế đang trở nên phổ biến, với tỷ lệ đơn thuốc kê kháng sinh tại các trung tâm y tế lên tới 71%, thậm chí 95% ở một số nơi Tại các bệnh viện, tỷ lệ này đạt 60,6%, và có thể lên đến 71,2% trong nhóm bệnh nhân nội trú Một nghiên cứu cho thấy khoảng 1/3 bệnh nhân nhận chỉ định kê đơn kháng sinh không hợp lý.

Theo khảo sát của Viện Chiến lược và Chính sách y tế, tỷ lệ đơn thuốc chứa kháng sinh tại Việt Nam đạt 49,2%, cao hơn mức trung bình của các nước có thu nhập trung bình (43,3%) Sự phân bổ này cho thấy sự dao động rõ rệt, với 60% ở tuyến xã, 40% ở tuyến tỉnh và 30% ở tuyến Trung ương.

1.2.1 Chi phí cho KS trong Bệnh viện

Kháng sinh (KS) là nhóm thuốc chiếm tỷ lệ cao trong tổng chi phí mua thuốc của các bệnh viện, với hơn 1/3 tổng chi phí thuốc tại các cơ sở y tế Theo báo cáo của Cục Quản lý khám chữa bệnh, tỷ lệ chi phí KS tại bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh cao nhất, khoảng 43%, trong khi bệnh viện đa khoa tuyến trung ương chỉ chiếm khoảng 26% Nghiên cứu cho thấy trong giai đoạn 2007-2009, tỷ lệ chi phí mua thuốc KS ổn định ở mức từ 32,3% đến 32,4% Một khảo sát tại 38 bệnh viện đa khoa cho thấy tỷ lệ chi phí thuốc kháng sinh trung bình là 32,5%, trong đó bệnh viện tuyến quận huyện có tỷ lệ cao nhất (43,1%) và bệnh viện tuyến trung ương thấp nhất (25,7%).

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Trang (2015) tại BVĐK tỉnh Thanh Hóa cho thấy nhóm thuốc kháng sinh (KS) có kinh phí sử dụng lớn nhất, chiếm 42,6% tổng giá trị thuốc Trong đó, nhóm beta-lactam chiếm tỷ lệ cao nhất với 72,3% Tương tự, nghiên cứu của Trần Thị Đảm (2015) tại BVĐK Đà Nẵng cũng chỉ ra rằng nhóm KS chiếm 51,5% tổng giá trị sử dụng, với nhóm beta-lactam đạt 62,5%.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Lương (2016) tại Bệnh viện Hữu Nghị đa khoa tỉnh Nghệ An cho thấy kháng sinh chiếm 39,0% giá trị sử dụng thuốc, trong đó nhóm β-lactam chiếm 69,7% Tương tự, nghiên cứu của Hoàng Thị Kim Dung tại Bệnh viện C tỉnh Thái Nguyên năm 2014 cũng chỉ ra rằng kháng sinh chiếm 35,4% tổng giá trị sử dụng thuốc.

1.2.2 Sử dụng thuốc generic và KS sản xuât trong nước Để khuyến khích và ưu tiên sử dụng thuốc sản xuất trong nước và thuốc generic, thực hiện đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam ban hành kèm theo quyết định số 4824/QĐ-BYT ngày 03/12/2012 của BYT BYT đã có TT03/2019/TT-BYT ngày 28/03/2019 ban hành danh mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp, trong đó bao gồm 55 hoạt chất KS với 160 dạng bào chế, phối hợp khác nhau [7], Tại TT này đã đề ra các tiêu chí xây dựng danh mục, trong đó có tiêu chí “Đảm bảo khả năng cung ứng thuốc cho các cơ sở y tế khi không mua thuốc nhập khẩu sản xuất tại cơ sở có tiêu chí kỹ thuật tương đương với thuốc sản xuất trong nước”, như vậy đối với các thuốc đã có trong danh mục của TT03/2019/ TT-BYT thì không được mời thầu dạng bào chế, đường dùng tương tự của cùng hoạt chất đó tại nhóm 5/generic (nhóm có tiêu chí kỹ thuật thấp hơn) [7]

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Lương BV Hữu Nghị ĐK Nghệ An (2016) tỷ lệ thuốc SX trong nước là 31,96% về khoản mục chiếm 21,19% về GTSD

[16], Trần Thị Đảm tại BVĐK Đà Nẵng năm 2013 tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất trong nước là 28,49% về khoản mục và 33,5% về GTSD [20]

1.2.3 Lựa chọn đường dùng kháng sinh

Tại các bệnh viện, phương pháp tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch chiếm tỷ lệ cao (97.8%), trong khi kháng sinh đường uống ít được sử dụng Mặc dù tài liệu khuyến cáo rằng kháng sinh đường uống là lựa chọn ưu tiên nhờ tính tiện ích, an toàn và chi phí thấp, nhưng thực tế cho thấy tỷ lệ sử dụng kháng sinh tiêm, truyền vẫn cao, với 73% giá trị sử dụng theo nghiên cứu của Vũ Tuân tại BVĐK Trung ương Quảng Nam năm 2013 Các kháng sinh có sinh khả dụng từ 50% trở lên được coi là hiệu quả, và từ 80% trở lên được xem là hấp thu tương tự như đường tiêm, từ đó xây dựng tiêu chí chuyển đổi từ kháng sinh tiêm sang đường uống.

Nghiên cứu của Hoàng Thị Kim Dung tại Bệnh viện C tỉnh Thái Nguyên năm 2014 cho thấy, kháng sinh đường uống chiếm 62,3% tổng số lượng sử dụng nhưng chỉ đóng góp 6,5% giá trị sử dụng Ngược lại, giá trị sử dụng của kháng sinh đường tiêm, truyền lại lên đến 93,5%.

1.2.4 Thời gian điều trị bằng KS Để kháng sinh phát huy tác dụng và giảm tình trạng kháng KS của vi khuẩn, thời gian điều trị kháng sinh phải phù hợp.Trên thực tế không có quy định cụ thể nào về độ dài của đợt điều trị với mọi loại nhiễm khuẩn, nhưng đều có nguyên tắc chung là: Sử dụng kháng sinh đến khi hết vi khuẩn trong cơ thể cộng thêm 2-3 ngày ở người bình thường và 5-7 ngày ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch, nhưng với nhiễm khuẩn nặng, nhiễm khuẩn ở những tổ chức mà kháng sinh khó thâm nhập vào như: màng tim, màng não, xương thì đợt điều trị phải kéo dài hơn, hay nhiễm khuẩn khớp háng 3-6 tháng [5]

Nghiên cứu của Kiều Chí Thành và Đỗ Bá Quyết (2013) tại BVQY 103 cho thấy tỷ lệ bệnh nhân sử dụng kháng sinh dưới 5 ngày ở khoa Nội là 8,75% (7/80) và ở khoa Ngoại là 12,79% (38/297) Đặc biệt, tỷ lệ bệnh nhân sử dụng kháng sinh trên 14 ngày khá cao, với 22,5% (18/80) ở khoa Nội và 30,31% (90/297) ở khoa Ngoại.

Theo nghiên cứu của Vũ Tuân tại BVĐK Trung ương Quảng Nam năm

2013, đợt điều trị KS 70 67 95,7

Bảng 1.3 Mô hình bệnh tật tại Bệnh viện PHCN phân loại theo mã ICD 10

TT Chương bệnh Mã ICD

1 Bệnh cơ- xương và mô liên kết M00-99 828 50,6

3 Chấn thương, ngộ độc và một số hậu quả khác do nguyên nhân bên ngoài S00-T98 359 21,9

5 Dị tật, dị dạng bẩm sinh và bất thường của nhiễm sắc thể

6 Bệnh da và mô dưới da L10-L99 02 0,1

7 Bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh vật B91 02 0,1

Theo ICD-10, mô hình bệnh tật tại bệnh viện Phục hồi chức năng Hải Phòng năm 2019 cho thấy sự phân bố bệnh tật đặc trưng, với tỷ lệ cao ở các nhóm bệnh: Bệnh cơ-xương và mô liên kết chiếm 50,6%; Hệ thần kinh 26,4%; Chấn thương, ngộ độc và các hậu quả từ nguyên nhân bên ngoài 21,9%; và các bệnh lý khác chỉ chiếm 1,1%.

Tính cấp thiết của đề tài

Bệnh viện Phục hồi chức năng Hải Phòng là cơ sở y tế chuyên khoa tuyến thành phố, trực thuộc Sở y tế Hải Phòng, với 165 giường bệnh và 11 khoa phòng chức năng Dưới sự quan tâm của UBND thành phố và Sở y tế, Ban Giám đốc bệnh viện đang nỗ lực xây dựng và phát triển đồng bộ về nhân lực, cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại, đặc biệt chú trọng vào chuyên khoa Phục hồi chức năng và Phẫu thuật chỉnh hình.

Kết quả đánh giá hàng năm về công tác Dược tại bệnh viện cho thấy cần giám sát chặt chẽ hơn việc kê đơn và chỉ định thuốc trong hồ sơ bệnh án của bác sĩ Đặc biệt, chưa có nghiên cứu nào về sử dụng thuốc kháng sinh tại Bệnh viện Phục hồi chức năng Hải Phòng, nhất là trong các khoa điều trị Qua quá trình kiểm tra, giám sát, chúng tôi nhận thấy việc chỉ định thuốc còn nhiều thiếu sót như chỉ định kháng sinh chưa phù hợp, kết hợp kháng sinh chưa hiệu quả và khoảng cách liều dùng không rõ ràng Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm đưa ra các đề xuất góp phần sử dụng kháng sinh an toàn, hợp lý và hiệu quả trong bệnh viện.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

- Các kháng sinh đã sử dụng tại Bệnh viện năm 2019

- Bệnh án có sử dụng KS của khoa Phẫu thuật – Chỉnh hình năm 2019.

Thời gian và địa điểm nghiên cứu

- Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 01/01/2019 đến 31/12/2019

- Địa điểm: Bệnh viện Phục hồi chức năng Hải Phòng.

Phương pháp nghiên cứu

- Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả cắt ngang

+ Hồi cứu các số liệu liên quan đến hoạt động khám chữa bệnh năm 2019

+ Hồi cứu bệnh án có sử dụng KS khoa Phẫu thuật chỉnh hình năm 2019

- Nội dung tóm tắt nghiên cứu được mô tả trong bảng sau: (Bảng 2.4)

Bảng 2.1 Sơ đồ tóm tắt nội dung nhiên cứu Bảng 2.4 Sơ đồ mô tả tóm tắt nguyên cứu

1 Mô tả cơ cấu kháng sinh được sử dụng trong điều trị nội trú tại Bệnh viện Phục hồi chức năng năm 2019

- Cơ cấu chi phí KS/ tổng chi phí thuốc

- Cơ cấu kháng sinh theo khoa điều trị

- Cơ cấu kháng sinh theo cấu trúc hóa học

- Cơ cấu kháng sinh theo nguồn gốc xuất sứ

- Xuất sứ KS theo nhóm tiêu chí về KT, CN

+ Cơ cấu KS theo DM TT03/2019/TT-BYT

+ Hoạt chất KS nhập khẩu có hàm lượng, đường dùng trong TT03 năm 2019/TT/BYT

- Cơ cấu kháng sinh theo đường dùng

Phân tích thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh tại Bệnh viện Phục hồi chức năng Hải Phòng

2 Phân tích thực trạng chỉ định thuốc kháng sinh tại khoa Phẫu thuật chỉnh hình năm 2019

- Chi phí KS sử dụng trong mẫu nghiên cứu

- Các loại bệnh trong mẫu nghiên cứu

- Khảo sát tỷ lệ bệnh nhân phẫu thuật

- Khảo sát KS dự phòng phẫu thuật

- Cơ cấu thuốc KS kê trong mẫu nghiên cứu

- Nhóm bệnh được CĐ sử dụng thuốc KS

- Khảo sát KS được sử dụng/ đợt điều trị

- Phân tích việc phối hợp kháng sinh

- Phân tích việc thay đổi KS trong điều trị

- Cơ cấu đường dùng kháng sinh

- Khảo sát về chuyển KS từ TT sang uống

- Khảo sát số ngày điều trị KS trung bình

Kết quả Bàn luận Kết luận và kiến nghị

TT Tên biến Khái niệm - Định nghĩa Giá trị Cách thu thập

I Mục tiêu 1: Mô tả cơ cấu thuốc kháng sinh sử dụng trong điều trị tại Bệnh viện Phục hồi chức năng Hải Phòng năm 2019

1 Giá trị sử dụng kháng sinh

Là số tiền sử dụng thuốc kháng sinh năm

Báo cáo công tác khoa Dược Bệnh viện năm 2019

Nhóm, phân nhóm kháng sinh

Là các nhóm., phân nhóm KS được phân loại dựa vào cấu trúc hóa học theo TT30

Phiếu thu thập thông tin từ báo cáo sử dụng kháng sinh (PL1)

Nguồn gốc xuất xứ kháng sinh

Là số KM và GTSD của các nhóm thuốc kháng sinh được phân loại theo nơi sản xuất

Phiếu thu thập thông tin từ báo cáo sử dụng kháng sinh (PL1)

Nhóm kháng sinh theo tiêu chí kỹ thuật, công nghệ theo

Là số KM và GTSD của các thuốc KS được phân loại theo các nhóm tiêu chí KTCN của TT11/2016

Phiếu thu thập thông tin từ báo cáo sử dụng kháng sinh (PL1)

Kháng sinh theo Thông tư

Là số KM và GTSD của các nhóm thuốc kháng sinh phân loại theo danh mục của TT03/2019/TT-BYT

1 HC, đường dùng có trong TT 03/2019

2 HC, đường dùng ko có trong

Phiếu thu thập thông tin từ báo cáo sử dụng kháng sinh (PL1)

Là số KM và GTSD của các thuốc KS được phân loại theo đường dùng

Phiếu thu thập thông tin từ báo cáo sử dụng kháng sinh (PL1)

II Mục tiêu 2: Phân tích thực trạng chỉ định thuốc kháng sinh tại Khoa Phẫu thuật Chỉnh hình Bệnh viện Phục hồi chức năng năm 2019

Là số bệnh nhân được chẩn đoán theo từng mặt bệnh

1 Phẫu thuật chỉnh hình, chân tay…

Phiếu thu thập thông tin bệnh án (Khảo sát theo PL2)

Là số lượt bệnh nhân phẫu thuật và không phẫu thuật

Phiếu thu thập thông tin bệnh án (Khảo sát theo PL2)

Là tình trạng sử dụng 1 kháng sinh trong 1 lần điều trị

Phiếu thu thập thông tin bệnh án (Khảo sát theo PL2)

Là tình trạng sử dụng đồng thời từ 02 kháng sinh trở lên trong 1 lần điều trị (24h)

Phiếu thu thập thông tin bệnh án (Khảo sát theo PL2)

Là tình trạng thay đổi KS trong một đợt điều trị của bệnh nhân

Phiếu thu thập thông tin bệnh án (Khảo sát theo PL2)

Chuyển đường dùng kháng sinh

Là tình trạng bệnh nhân chuyển KS đường tiêm- truyền sang đường uống theo QĐ772-BYT

Phiếu thu thập thông tin bệnh án (Khảo sát theo PL2)

Là số ngày nằm điều trị của bệnh nhân tại bệnh viện

TT bệnh án (Khảo sát PL2)

Ngày điều trị kháng sinh

Là số ngày sử dụng KS của bệnh nhân trong đợt điều trị

TT bệnh án (Khảo sát PL2)

Bảng 2.5.Các biến số nghiên cứu

2.2.3.Phương pháp thu thập số liệu

Để phân tích thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh tại Bệnh viện Phục hồi chức năng Hải Phòng năm 2019, đề tài đã thu thập số liệu từ nhiều nguồn khác nhau.

- Báo cáo sử dụng thuốc của bệnh viện Phục hồi chức năng Hải Phòng năm

2019, trong đó có báo cáo sử dụng thuốc kháng sinh

- Báo cáo công tác Dược bệnh viện Phục hồi chức năng Hải Phòng năm 2019

- Danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu của bệnh viện Phục hồi chức năng Hải Phòng năm 2017-2019

- Mô hình bệnh tật trong báo cáo thống kê y tế của bệnh viện Phục hồi chức năng Hải Phòng năm 2019

- Số liệu được lưu trữ tại phần mềm quản lý Bệnh viện, khoa Dược, phòng kế hoạch tổng hợp

* Biểu mẫu thu thập số liệu

- Mẫu nghiên cứu cho mục tiêu 1:

+ Bao gồm 11 khoản mục của 05 nhóm thuốc kháng sinh đã được chỉ định điều trị tại Bệnh viện Phục hồi chức năng Hải Phòng năm 2019

- Mẫu nghiên cứu cho mục tiêu 2:

Trong năm 2019, khoa Phẫu thuật Chỉnh hình của bệnh viện Phục hồi chức năng đã lưu trữ tổng cộng 186 bệnh án của bệnh nhân đã được điều trị Các bệnh án này được thu thập từ phòng kế hoạch tổng hợp của bệnh viện.

Tất cả các bệnh án được chỉ định sử dụng ít nhất một loại kháng sinh đường toàn thân (bao gồm tiêm, truyền, uống) trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2019 đến ngày 31/12/2019 tại khoa Phẫu thuật Chỉnh hình.

+ Thời gian điều trị từ 5 ngày trở lên

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã thu thập bệnh án từ khoa Chấn thương Chỉnh hình trong khoảng thời gian từ tháng 01 đến tháng 12 năm 2019 Các bệnh án không đầy đủ thông tin, trường hợp bệnh nhân xin ra viện sớm, chuyển viện, trốn viện hoặc tử vong đã được ghi nhận và phân tích.

Tại phòng KHTH, bệnh án được theo dõi một cách hệ thống trong sổ lưu trữ toàn viện, đồng thời được đánh số từ 01 đến bệnh án cuối cùng trong năm qua phần mềm quản lý.

Chúng tôi đã tiến hành chọn lọc toàn bộ bệnh án của khoa Phẫu thuật Chỉnh hình có sử dụng kháng sinh trong điều trị nội trú Sau khi loại bỏ các bệnh án không đạt tiêu chuẩn loại trừ, còn lại 105 bệnh án đáp ứng đủ tiêu chí nghiên cứu.

* Cách thức thu thập số liệu

Thu thập thông tin chi tiết bao gồm:

Trong năm 2019, danh sách thuốc kháng sinh bao gồm tên thuốc, hàm lượng, tên hoạt chất, đơn vị tính, đơn giá, số lượng, thành tiền, nguồn gốc xuất xứ và nhóm tác dụng của từng loại Tổng tiền cho các loại thuốc kháng sinh và các thuốc khác đã được sử dụng trong năm này cũng được ghi nhận chi tiết.

Bài viết này tổng hợp thông tin về bệnh nhân khoa Phẫu thuật chỉnh hình tại Bệnh viện năm 2019, bao gồm tên, địa chỉ, giới tính, mã số bệnh án, tình trạng bệnh lý, ngày vào viện và ra viện, chỉ định điều trị, thuốc sử dụng, hoạt chất, hàm lượng, liều dùng, cách dùng, đường dùng và thời gian dùng kháng sinh trong quá trình điều trị.

- Lấy thông tin từ nguồn thu thập điền vào bảng thu thập số liệu (trình bày tại phần phụ lục 1, 2 và phiếu thu thập thông tin từ bệnh án)

2.2.4 Xử lý và phân tích dữ liệu

Số liệu khảo sát được xử lý bằng phần mềm là Microsoft Excel 2010 Các bước thực hiện như sau:

- Mẫu khi thu thập sẽ thống kê, phân loại theo các biến số đã xác định ở trên

- Các số liệu thu được sẽ được mã hóa, làm sạch

- Kiểm tra lại các dữ liệu bị thiếu trong microsoft Excel trước khi phân tích

- Lập bảng số liệu gốc, bảng số liệu gốc hoặc bảng số liệu đã qua xử lý

- Toàn bộ thông tin thu thập của thuốc đã sử dụng đưa lên bảng tính Excel

- Dùng các hàm tính trong Excel để tính toán, sắp xếp, tổng hợp số liệu

Để phân tích chỉ số, cần tính tỷ lệ phần trăm dựa trên số lượng ký hiệu (SLKM) và giá trị sử dụng (GTSD) Từ đó, đưa ra kết quả cụ thể cho từng chỉ tiêu, lập bảng biểu minh họa và thực hiện nhận xét, đánh giá tổng quát về các chỉ số đã phân tích.

- Trình bày kết quả số liệu nghiên cứu bằng phần mềm Microsoft Excel 2010

- Báo cáo kết quả nghiên cứu bằng phần mềm Microsoft Powerpoint

- Số liệu sau khi thu thập, được xử lý bằng phần mềm là Excel 2010

- Trình bày số liệu dưới dạng tỷ lệ %

+ Chi phí kháng sinh trong tổng chi phí thuốc

+ Cơ cấu kháng sinh theo khoa điều trị

+ Cơ cấu kháng sinh theo nhóm cấu trúc hóa học

+ Cơ cấu kháng sinh theo nguồn gốc xuất xứ

+ Cơ cấu kháng sinh theo tiêu chí KT-CN

+ Cơ cấu kháng sinh theo đường dùng

Theo công thức tổng quát như sau:

Sau khi thu thập thông tin từ phần mềm nội bộ và phòng KHTH, dữ liệu được xuất ra file Excel và đối chiếu với phiếu thu thập thông tin từ 105 bệnh án đã được chọn Tiếp theo, dữ liệu trên file Excel được chuẩn hóa và làm sạch.

- Trình bày số liệu dưới dạng tỷ lệ %

+ Chiphí kháng sinh/ chi phí thuốc của 1 bệnh án

+ Cơ cấu nhóm bệnh phân bố trong mẫu nghiên cứu

+ Tỷ lệ bệnh nhân phẫu thuật trong các nhóm bệnh

+ Số lượt thuốc kháng sinh được kê trong mẫu nghiên cứu

+ Tỷ lệ kháng sinh được sử dụng trong đợt điều trị

+ Tỷ lệ kháng sinh được sử dụng trong đợt điều trị

+ Các kiểu phối hợp kháng sinh

+ Tỷ lệ đường dùng thuốc kháng sinh

+ Chuyển KS từ đường tiêm-truyền sang đường uống

Theo công thức tổng quát như sau:

2.2.4.3 Căn cứ để đánh giá và phân tích số liệu

Nguyên tắc sử dụng kháng sinh

* Lựa chọn KS và liều lượng

* Sử dụng KS dự phòng

* Sử dụng KS điều trị theo kinh nghiệm

* Sử dụng KS khi chưa có bằng chứng vi khuẩn học

* Lựa chọn đường đưa thuốc

* Độ dài đợt điều trị

* Chỉ số sử dụng KS - Chỉ số kê đơn

Từ những nội dung trên là căn cứ, cơ sở định hướng tính toán được kết quả nghiên cứu như sau:

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Cơ cấu chi phí kháng sinh trong tổng chi phí thuốc

Theo kết quả nghiên cứu cho thấy cơ cấu các nhóm thuốc được sử dụng trong điều trị nội trú tại bệnh viện kết quả thu được như sau:

Bảng 3.6 Tỷ lệ chi phí kháng sinh trong tổng chi phí thuốc

TT Nhóm thuốc Giá trị

2 Chế phẩm Y học cổ truyền 75.825 20,7

3 Tác động lên hệ thần kinh 55.075 15,0

4 Hocmon và thuốc tác động hệ nội tiết 38.758 10,6

6 Chống co giật, chống động kinh 20.707 5,7

7 Gây tê, gây mê, giãn cơ 12.817 3,5

11 Các dung dịch tiêm truyền 6.731 1,8

12 Giảm đau, hạ sốt, chống viêm 4.367 1,2

- Tổng tiền thuốc sử dụng năm 2019 cụ thể là:

+ Nhóm thuốc kháng sinh chiếm tỷ lệ cao nhất là 26,9%;

+ Nhóm thuốc chế phẩm YHCT chiếm tỷ lệ 20,7%;

+ Nhóm thuốc tác động lên hệ thần kinh chiếm tỷ lệ 15,0%;

+ Hocmon và thuốc tác động hệ nội tiết chiếm tỷ lệ 10,6%;

+ Nhóm thuốc làm mềm cơ chiếm tỷ lệ 5,9% ;

+ Nhóm chống co giật, chống động kinh chiếm tỷ lệ 5,7%;

+ Nhóm thuốc gây tê, gây mê, giãn cơ chiếm tỷ lệ 3,5% ;

+ Nhóm thuốc vitamin và khoáng chất chiếm tỷ lệ 2,7%;

+ Nhóm thuốc tim mạch chiếm tỷ lệ 2,5% và một số nhóm thuốc khác chiếm tỷ lệ 6,5%.

Cơ cấu kháng sinh theo khoa điều trị

Qua khảo sát cho thấy tình hình sử dụng KS theo các khoa LS cụ thể như sau:

Bảng 3.7 Tỷ lệ và giá trị sử dụng kháng sinh theo khoa điều trị

- Các khoa có GTSD KS lớn hơn gồm: Phẫu thuật chỉnh hình (51,8%),

Phục hồi chức năng (32,4%), thấp hơn là Y học cổ truyền ( 15,8%)

Khoa Phẫu thuật chỉnh hình có tỷ lệ sử dụng kháng sinh cao nhất trong toàn bệnh viện, chiếm 13,9% tổng số tiền thuốc Đây là khoa có số lượng và giá trị sử dụng kháng sinh lớn nhất, điều này sẽ được nghiên cứu chi tiết hơn ở mục tiêu 2.

Cơ cấu KS theo nhóm cấu trúc hóa học

Để xác định cơ cấu nhóm kháng sinh theo cấu trúc hóa học chúng tôi đã tiến hành thống kê chi tiết được thể hiện trong các bảng sau:

Bảng 3.8.Tỷ lệ kháng sinh theo nhóm cấu trúc hóa học

Danh mục kháng sinh điều trị trong bệnh viện được chia thành 5 nhóm với 11 kháng sinh Nhóm kháng sinh β-Lactam chiếm tỷ lệ cao nhất với 6 khoản mục, chiếm 54,5% tổng số, đồng thời giá trị sử dụng của nhóm này cũng chiếm tỷ trọng lớn nhất, đạt 94,8%.

+ Nhóm Aminoglycosid 01 KM chiếm tỷ lệ (9,1%); giá trị sử dụng chiếm tỷ trọng thấp hơn rất nhiều (2,7%)

+Nhóm Quinolon có 2 KM chiếm tỷ lệ (18,2%); giá trị sử dụng chiếm tỷ trọng thấp hơn (2,2%)

Nhóm 5-nitro-imidazol và nhóm Co-trimoxazol đều có tỷ lệ chiếm 9,1% trong số các loại kháng sinh, nhưng giá trị sử dụng của chúng lại rất thấp, lần lượt chỉ đạt 0,2% và 0,1%.

Từ kết quả xỏc định tại (bảng 3.8) chỳng tụi nhận thấy Nhúm ò- Lactam cú tỷ lệ sử dụng cao nhất được chi tiết như sau:

Bảng 3.9.Cơ cấu nhúm KS ò- lactam

Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ

1 Penicilin phổ kháng khuẩn hẹp và trung bình 1 16,7 3.857 4,1

- Nhúm ò- lactam sử dụng tại BV gồm 06 KM, chia thành 2 phõn nhóm: penicilin và cephalosporin

- Về KM: Nhóm cephalosporin có 05 KM chiếm (95,9%), nhóm penicilin 01 KM chiếm (4,1%)

Cephalosporins demonstrate the highest utilization rate at 95.9%, with second-generation cephalosporins leading at 83.0% Third-generation cephalosporins follow with a utilization rate of 7.3%, while first-generation cephalosporins account for 5.6% In contrast, penicillins have the lowest utilization rate at 4.1%.

Bảng 3.10 Cơ cấu nhóm KS Quinolon

- KS nhóm Quinolon hiện tại đang sử dụng tại Bệnh viện là thế hệ 2, GTSD chiếm (100%), chưa sử dụng thế hệ 1 và 3

Cơ cấu KS theo nguồn gốc xuất xứ

Trong cơ cấu kháng sinh theo nguồn gốc xuất xứ thì kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhóm kháng sinh nội, ngoại được thống kê như sau:

Bảng 3.11 Cơ cấu KS theo nguồn gốc xuất xứ

Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%)

- KS nhập khẩu có 02 KM (18,2%), nhưng GTSD chiếm tỷ lệ cao (84,5%)

- KS sản xuất trong nước có 09 KM tỷ lệ (81,8%), nhưng có GTSD chỉ chiếm (15,5%).

Xuất xứ KS theo nhóm tiêu chí về kỹ thuật, công nghệ

Kết quả thu được cụ thể theo các bảng như sau:

Bảng 3.12 Cơ cấu xuất xứ KS theo nhóm tiêu chí về kỹ thuật, công nghệ

TT Xuất xứ KS theo tiêu chí KT, CN

Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%)

II Sản xuất trong nước 9 81,8 15.308 15,5

Hiện nay, sản phẩm KS sản xuất trong nước chủ yếu được sử dụng trong nhóm 3/Generic và 4/Generic, với tỷ lệ khuyến mãi chiếm 81,8% Tuy nhiên, tỷ lệ giá trị sử dụng (GTSD) lại thấp, chỉ đạt 15,5%, trong khi nhóm 1 và nhóm 2 vẫn chưa được khai thác.

Nhập khẩu KS thuộc nhóm 1 có tiêu chí kỹ thuật và công nghệ cao, tuy tỷ lệ khuyến mãi chỉ đạt 18,2%, nhưng giá trị sử dụng (GTSD) lại chiếm tới 84,5%.

3.1.5.1 Cơ cấu KS theo danh mục của TT03/2019/TT-BYT

Bảng 3.13 Cơ cấu KS sử dụng theo danh mục TT03/2019

Hoạt chất có hàm lượng, đường dùng trong TT 03

Hoạt chất có hàm lượng, đường dùng có trong TT03/2019

Hoạt chất có hàm lượng, đường dùng không có trong TT03

- Trong 10 hoạt chất KS (với 11KM) được sử dụng :

Theo TT03/2019/TT-BYT, có 06 hoạt chất được quy định với tỷ lệ giá trị sử dụng đạt 95,9% Trong số đó, 04 hoạt chất sản xuất trong nước chiếm 36,4%, trong khi 02 hoạt chất nhập khẩu chiếm 18,2%.

Trong nước có 04 hoạt chất sản xuất, chiếm tỷ lệ 45,4% tương ứng với 05KM Những hoạt chất này có hàm lượng và đường dùng không được đề cập trong Thông tư 03/2019/TT-BYT, với tỷ lệ giá trị sử dụng (GTSD) là 4,1% Đặc biệt, không có hoạt chất nào được nhập khẩu.

3.1.5.2 Hoạt chất KS nhập khẩu có hàm lượng, đường dùng trong TT03/2019/TT/BYT

Bảng 3.14 Hoạt chất KS nhập khẩu có trong TT03/2019/TT-BYT

TT Hoạt chất nhập khẩu có trong TT 03/2019

Trong Thông tư 03/2019/TT-BYT, hai hoạt chất kháng sinh nhập khẩu được quy định là Cefotaxim với hàm lượng 6,9% và Cefoxitin với hàm lượng 93,1%.

3.1.6 Sử dụng kháng sinh theo đường dùng

Bảng 3.15 Cơ cấu theo đường dùng của kháng sinh

Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ

- KS sử dụng theo đường tiêm truyền chiếm tỷ lệ thấp hơn về KM (36,4%) nhưng về GTSD là (88,2%) cao hơn đường uống

- KS đường uống đạt (63,6%) về KM, nhưng về giá trị sử dụng chỉ chiếm (11,8%)

3.2 Phân tích thực trạng chỉ định thuốc kháng sinh tại khoa Phẫu thuật chỉnh hình Bệnh viện Phục hồi chức năng Hải Phòng năm 2019

3.2.1 Chi phí kháng sinh sử dụng trong mẫu bệnh án nghiên cứu

Việc chỉ định thuốc trong điều trị phẫu thuật chỉnh hình là rất quan trọng Trong một nghiên cứu với 105 bệnh án, chi phí cho thuốc được ghi nhận như sau:

Bảng 3.16 Tỷ lệ tiền KS sử dụng/ tổng tiền thuốc điều trị

Tổng tiền thuốc điều trị (1.000 VNĐ)

Chi phí tiền thuốc trung bình cho một bệnh án (1.000 VNĐ)

Từ kết quả trong mẫu nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sử dụng thuốc kháng sinh tại khoa Phẫu thuật chỉnh hình chiếm gần 2/3 tổng giá trị tiền thuốc

- Tổng chi phí tiền thuốc sử dụng trong 105 bệnh án: 80.510.000 đồng trong đó tiền kháng sinh: 50.626.000 đồng

- Chi phí tiền thuốc trung bình cho một bệnh án : 766.761 đ, Chi phí trung bình KS cho một bệnh án: 482.152 đ Tỷ lệ kháng sinh/ tổng tiền thuốc chiếm 62,9%

3.2.2 Các bệnh lý phân bố trong mẫu nghiên cứu

Bảng 3.17 Tỷ lệ bệnh trong mẫu nghiên cứu ĐVT: (lượt người)

STT Nhóm bệnh lý Số lượng

I Về chấn thương, di chứng chấn thương 46 43,8

1 Gẫy xương sau chỉnh hình, thay thế, lắp ghép 25 23,8

2 Gẫy xương chân, tay T-P, cứng khớp 17 16,2

3 Vỡ xương bánh chè, đài quay T-P 04 3,8

II Về di chứng dị tật bẩm sinh, bệnh mắc phải 31 29,5

4 Di chứng bại liệt, liệt sau tai biến, chấn thương 15 14,3

5 Biến dạng, dị tật bẩm sinh 09 8,5

6 Khoèo bẩm sinh, khoèo do di chứng 07 6,7

III Về cơ, xương, khớp 18 17,2

7 Hẹp cơ, xơ cơ, trật khớp 08 7,6

8 Viêm khớp, tràn dịch các khớp 07 6,7

9 U chồi xương, u bao hoạt dịch 03 2,9

IV Một số bệnh lý khác 10 9,5

10 Nhiễm trùng, hoại tử, vết thương lâu liền 06 5,7

11 Sẹo dính, co kéo, sửa chỉnh hình 04 3,8

12 Đái tháo đường, rối loạn lipid máu 08 7,6

Chấn thương và di chứng chấn thương chiếm tỷ lệ cao nhất với 46 trường hợp, tương đương 43,8% Di chứng dị tật bẩm sinh và bệnh mắc phải ghi nhận 31 trường hợp, chiếm 29,5% Các vấn đề liên quan đến cơ, xương, khớp có 18 trường hợp, chiếm 17,2% Ngoài ra, một số bệnh lý khác cũng được ghi nhận với 10 trường hợp, chiếm 9,5%.

3.2.3 Khảo sát tỷ lệ bệnh nhân phẫu thuật

Bảng 3.18 Tỷ lệ bệnh nhân phẫu thuật

Kết quả như sau: ĐVT: (lượt người)

Về chấn thương, di chứng chấn thương

Về di chứng dị tật bẩm sinh, bệnh mắc phải…

Một số bệnh lý khác…

Trong 105 bệnh án: có 80 bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật và 25 bệnh nhân không phẫu thuật

Trong nhóm bệnh nhân chấn thương và di chứng chấn thương, có 46 bệnh nhân được ghi nhận Trong số đó, 37 bệnh nhân đã trải qua phẫu thuật, chiếm tỷ lệ 80,4%, trong khi 9 bệnh nhân không phẫu thuật, chiếm tỷ lệ 19,6%.

- Nhóm bệnh về di chứng dị tật bẩm sinh, bệnh mắc phải có 31 bệnh nhân;

BN phẫu thuật là 30 trường hợp chiếm tỷ lệ 96,8%, BN không phẫu thuật 01 trường hợp chiếm tỷ lệ 3,2% :

- Nhóm bệnh về cơ, xương, khớp có 18 bệnh nhân; BN phẫu thuật là 07 trường hợp chiếm tỷ lệ 96,8%, BN không phẫu thuật 11 trường hợp chiếm tỷ lệ 3,2% :

- Nhóm các bệnh lý khác có 10 bệnh nhân; BN phẫu thuật là 06 trường hợp chiếm tỷ lệ 60,0%, BN không phẫu thuật 04 trường hợp chiếm tỷ lệ 40,0%

3.2.3.1 Kháng sinh dự phòng phẫu thuật

Bảng 3.19 Tỷ lệ bệnh án sử dụng kháng sinh dự phòng

Kết quả như sau: ĐVT: (lượt người)

STT Kháng sinh dự phòng Số lượng Tỷ lệ (%)

Trong nghiên cứu, có 08 bệnh nhân được chỉ định sử dụng kháng sinh dự phòng trước mổ, chiếm tỷ lệ 10,0% Đáng chú ý, 90,0% bệnh nhân đã được sử dụng kháng sinh ngay sau khi nhập viện.

3.2.3.2 Kháng sinh đồ: Không có bệnh án nào được làm kháng sinh đồ

3.2.4 Cơ cấu thuốc kháng sinh được kê trong mẫu nghiên cứu

Bảng 3.20 Tỷ lệ thuốc kháng sinh được kê trong mẫu nghiên cứu

Kết quả như sau: ĐVT: (lượt/ngày ĐT)

TT Nhóm KS theo mẫu nghiên cứu

Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ

Trong nghiên cứu, 896 lượt kháng sinh đã được kê cho bệnh nhân, chủ yếu thuộc nhóm β-lactam với tỷ lệ 95,1% (852 lượt) Tiếp theo là nhóm Aminoglycosid với 2,8% (25 lượt) và nhóm Quinolon với 2,1% (19 lượt).

- Giỏ trị sử dụng: Nhúm ò- Lactam chiếm tỷ lệ cao (99,0%), tiếp theo là nhóm aminoglycosid (0,9%) và nhóm Quinolon có GTSD thấp (0,1%)

3.2.5 Các nhóm bệnh được kê đơn kháng sinh

Bảng 3.21 Tỷ lệ sử dụng kháng sinh của nhóm bệnh Kết quả như sau: ĐVT:(lượt người)

TT Tên thuốc- hàm lượng

Số lượt và tỷ lệ

Về DC dị tật bẩm sinh,bệnh mắc phải

- Trong tổng số 11 KS sử dụng trong toàn viện khoa Phẫu thuật chỉnh hình sử dụng 07 KS trong đó có 05 KS sử dụng nhiều nhất

Cefoxitin 1g là kháng sinh phổ biến nhất, được sử dụng cho 42 bệnh nhân Trong số đó, tỷ lệ bệnh nhân phẫu thuật chiếm 40,5% với di chứng chấn thương, 19,1% gặp di chứng dị tật bẩm sinh, 7,1% mắc các bệnh cơ, xương, khớp và 14,2% thuộc về các bệnh lý khác Ngoài ra, các bệnh không phẫu thuật chiếm 19,1%.

Các kháng sinh được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm Cefixim 100mg với 34 bệnh nhân, Amoxicilin 0,5g với 14 bệnh nhân, Cefadroxin 0,5g với 12 bệnh nhân, và Cefotaxim 1g với 11 bệnh nhân Ngoài ra, Tobramycin 80mg được sử dụng cho 04 bệnh nhân, trong khi Ciprofloxacin 0,5g chỉ được sử dụng cho 03 bệnh nhân.

3.2.6 Kháng sinh được sử dụng trong một đợt điều trị

Bảng 3.22 Tỷ lệ kháng sinh được sử dụng trong một đợt điều trị Kết quả như sau: ĐVT: (lượt người)

Số loại kháng sinh sử dụng Số lượt bệnh nhân Tỷ lệ (%)

- Kết quả nghiên cứu cho thấy số lượng bệnh nhân chỉ sử dụng 01 kháng sinh trong đợt điều trị là 91 bệnh nhân chiếm 86,7%

- Sử dụng 02 kháng sinh là 14 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 13,3%

- Không có trường hợp nào sử dụng 03 kháng sinh

3.2.7 Các kiểu phối hợp kháng sinh

Bảng 3.23 Tỷ lệ các kiểu phối hợp kháng sinh

Kết quả như sau: ĐVT: (lượt người)

STT Cặp phối hợp kháng sinh Số lượt Tỷ lệ (%)

Công thức phối hợp kháng sinh ít được sử dụng trong các nghiên cứu, với 02 mẫu Cefoxitin + Tobramycin chiếm 1,9%, 01 mẫu Cefixim + Tobramycin chiếm 0,9% và 01 mẫu Cefoxitin + Ciprofloxacin cũng chiếm 0,9%.

3.2.8 Thay đổi kháng sinh trong quá trình điều trị

Bảng 3.24 Tỷ lệ thay đổi KS trong điều trị

Kết quả như sau: ĐVT: (lượt người)

TT Số lần thay đổi KS Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)

Trong số 105 bệnh nhân, có 10 bệnh nhân (tương đương 9,5%) đã thay đổi kháng sinh một lần trong quá trình điều trị Ngược lại, 95 bệnh nhân còn lại (chiếm 90,5%) không thay đổi kháng sinh trong suốt quá trình điều trị.

3.2.9 Cơ cấu đường dùng kháng sinh

Bảng 3.25 Tỷ lệ đường dùng thuốc kháng sinh

Kết quả như sau: ĐVT: (lượt người)

TT Đường dùng Số lượng Tỷ lệ %

Trong nghiên cứu cho thấy số bệnh nhân được chỉ định dùng kháng sinh đường tiêm chiếm là 54,3%, bệnh nhân dùng kháng sinh đường uống thấp hơn chiếm 47,9%

3.2.10 Chuyển đường dùng KS từ đường tiêm truyền sang đường uống

Bảng 3.26 Tỷ lệ các kiểu điều trị khi chuyển từ đường tiêm, truyền sang đường uống

Kết quả như sau: ĐVT: (lượt người)

TT KS đường uống Số lượng Tỷ lệ (%)

1 Điều trị nối tiếp, đổi KS 08 80,0

Trong nghiên cứu, 80% bệnh nhân được điều trị nối tiếp với việc chuyển đổi kháng sinh từ đường tiêm sang đường uống Chỉ có 20% bệnh nhân được điều trị xuống thang từ kháng sinh tiêm sang kháng sinh uống.

3.2.11 Số ngày điều trị kháng sinh trung bình

Bảng 3.27 Số ngày điều trị kháng sinh trung bình

Kết quả như sau: ĐVT: (lượt người)

STT Độ dài đợt điều trị KS

Tổng số ngày điều trị KS

Số ngày điều trị trung bình

Với tổng số ngày điều trị kháng sinh : 885 ngày/ 105 bệnh nhân thì số ngày điều trị kháng sinh trung bình là 9,4 ngày

Trong đó thời gian điều trị kháng sinh:

- Từ 7- 10 ngày có 59 bệnh nhân với số ngày điều trị kháng sinh trung bình là 8,2 ngày chiếm 56,2% mẫu nghiên cứu

- Dưới 7 ngày có 29 bệnh nhân với số ngày điều trị kháng sinh trung bình là 5,4 ngày chiếm 27,6 mẫu nghiên cứu

- Trên 10 ngày có 17 bệnh nhân với số ngày điều trị kháng sinh trung bình là 14,6 ngày chiếm 16,2% mẫu nghiên cứu.

Phân tích thực trạng chỉ định thuốc kháng sinh tại khoa Phẫu thuật chỉnh hình năm 2019

3.2.1 Chi phí kháng sinh sử dụng trong mẫu bệnh án nghiên cứu

Việc chỉ định thuốc trong điều trị phẫu thuật chỉnh hình là rất quan trọng Trong một nghiên cứu với 105 bệnh án, chi phí thuốc đã được ghi nhận và phân tích.

Bảng 3.16 Tỷ lệ tiền KS sử dụng/ tổng tiền thuốc điều trị

Tổng tiền thuốc điều trị (1.000 VNĐ)

Chi phí tiền thuốc trung bình cho một bệnh án (1.000 VNĐ)

Từ kết quả trong mẫu nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sử dụng thuốc kháng sinh tại khoa Phẫu thuật chỉnh hình chiếm gần 2/3 tổng giá trị tiền thuốc

- Tổng chi phí tiền thuốc sử dụng trong 105 bệnh án: 80.510.000 đồng trong đó tiền kháng sinh: 50.626.000 đồng

- Chi phí tiền thuốc trung bình cho một bệnh án : 766.761 đ, Chi phí trung bình KS cho một bệnh án: 482.152 đ Tỷ lệ kháng sinh/ tổng tiền thuốc chiếm 62,9%

3.2.2 Các bệnh lý phân bố trong mẫu nghiên cứu

Bảng 3.17 Tỷ lệ bệnh trong mẫu nghiên cứu ĐVT: (lượt người)

STT Nhóm bệnh lý Số lượng

I Về chấn thương, di chứng chấn thương 46 43,8

1 Gẫy xương sau chỉnh hình, thay thế, lắp ghép 25 23,8

2 Gẫy xương chân, tay T-P, cứng khớp 17 16,2

3 Vỡ xương bánh chè, đài quay T-P 04 3,8

II Về di chứng dị tật bẩm sinh, bệnh mắc phải 31 29,5

4 Di chứng bại liệt, liệt sau tai biến, chấn thương 15 14,3

5 Biến dạng, dị tật bẩm sinh 09 8,5

6 Khoèo bẩm sinh, khoèo do di chứng 07 6,7

III Về cơ, xương, khớp 18 17,2

7 Hẹp cơ, xơ cơ, trật khớp 08 7,6

8 Viêm khớp, tràn dịch các khớp 07 6,7

9 U chồi xương, u bao hoạt dịch 03 2,9

IV Một số bệnh lý khác 10 9,5

10 Nhiễm trùng, hoại tử, vết thương lâu liền 06 5,7

11 Sẹo dính, co kéo, sửa chỉnh hình 04 3,8

12 Đái tháo đường, rối loạn lipid máu 08 7,6

Chấn thương và di chứng chấn thương chiếm tỷ lệ cao nhất với 46 trường hợp, tương đương 43,8% Di chứng dị tật bẩm sinh và bệnh mắc phải đứng thứ hai với 31 trường hợp, chiếm 29,5% Vấn đề liên quan đến cơ, xương, khớp có 18 trường hợp, chiếm 17,2% Ngoài ra, một số bệnh lý khác ghi nhận 10 trường hợp, chiếm 9,5%.

3.2.3 Khảo sát tỷ lệ bệnh nhân phẫu thuật

Bảng 3.18 Tỷ lệ bệnh nhân phẫu thuật

Kết quả như sau: ĐVT: (lượt người)

Về chấn thương, di chứng chấn thương

Về di chứng dị tật bẩm sinh, bệnh mắc phải…

Một số bệnh lý khác…

Trong 105 bệnh án: có 80 bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật và 25 bệnh nhân không phẫu thuật

Trong nhóm bệnh nhân bị chấn thương và di chứng chấn thương, có tổng cộng 46 bệnh nhân Trong đó, 37 trường hợp đã trải qua phẫu thuật, chiếm tỷ lệ 80,4%, trong khi 9 trường hợp còn lại không phẫu thuật, chiếm tỷ lệ 19,6%.

- Nhóm bệnh về di chứng dị tật bẩm sinh, bệnh mắc phải có 31 bệnh nhân;

BN phẫu thuật là 30 trường hợp chiếm tỷ lệ 96,8%, BN không phẫu thuật 01 trường hợp chiếm tỷ lệ 3,2% :

- Nhóm bệnh về cơ, xương, khớp có 18 bệnh nhân; BN phẫu thuật là 07 trường hợp chiếm tỷ lệ 96,8%, BN không phẫu thuật 11 trường hợp chiếm tỷ lệ 3,2% :

- Nhóm các bệnh lý khác có 10 bệnh nhân; BN phẫu thuật là 06 trường hợp chiếm tỷ lệ 60,0%, BN không phẫu thuật 04 trường hợp chiếm tỷ lệ 40,0%

3.2.3.1 Kháng sinh dự phòng phẫu thuật

Bảng 3.19 Tỷ lệ bệnh án sử dụng kháng sinh dự phòng

Kết quả như sau: ĐVT: (lượt người)

STT Kháng sinh dự phòng Số lượng Tỷ lệ (%)

Trong nghiên cứu, có 08 bệnh nhân sử dụng kháng sinh dự phòng trước phẫu thuật, chiếm 10,0% Đáng chú ý, 90,0% bệnh nhân được chỉ định sử dụng kháng sinh ngay sau khi nhập viện.

3.2.3.2 Kháng sinh đồ: Không có bệnh án nào được làm kháng sinh đồ

3.2.4 Cơ cấu thuốc kháng sinh được kê trong mẫu nghiên cứu

Bảng 3.20 Tỷ lệ thuốc kháng sinh được kê trong mẫu nghiên cứu

Kết quả như sau: ĐVT: (lượt/ngày ĐT)

TT Nhóm KS theo mẫu nghiên cứu

Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ

Trong nghiên cứu, tổng cộng 896 lượt kháng sinh đã được kê cho bệnh nhân, chủ yếu thuộc nhóm β-lactam với 852 lượt, chiếm 95,1% Tiếp theo là nhóm Aminoglycosid với 25 lượt, tương đương 2,8%, và nhóm Quinolon với 19 lượt, chiếm 2,1%.

- Giỏ trị sử dụng: Nhúm ò- Lactam chiếm tỷ lệ cao (99,0%), tiếp theo là nhóm aminoglycosid (0,9%) và nhóm Quinolon có GTSD thấp (0,1%)

3.2.5 Các nhóm bệnh được kê đơn kháng sinh

Bảng 3.21 Tỷ lệ sử dụng kháng sinh của nhóm bệnh Kết quả như sau: ĐVT:(lượt người)

TT Tên thuốc- hàm lượng

Số lượt và tỷ lệ

Về DC dị tật bẩm sinh,bệnh mắc phải

- Trong tổng số 11 KS sử dụng trong toàn viện khoa Phẫu thuật chỉnh hình sử dụng 07 KS trong đó có 05 KS sử dụng nhiều nhất

Cefoxitin 1g là kháng sinh phổ biến nhất, được sử dụng cho 42 bệnh nhân Trong số đó, tỷ lệ bệnh nhân phẫu thuật gặp chấn thương và di chứng chấn thương là 40,5% Di chứng dị tật bẩm sinh chiếm 19,1%, trong khi các bệnh lý liên quan đến cơ, xương, khớp là 7,1% và các bệnh lý khác chiếm 14,2% Ngoài ra, các bệnh không phẫu thuật cũng chiếm 19,1%.

Các kháng sinh được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm Cefixim 100mg với 34 bệnh nhân, Amoxicilin 0,5g với 14 bệnh nhân, Cefadroxin 0,5g với 12 bệnh nhân, Cefotaxim 1g với 11 bệnh nhân, và Tobramycin 80mg với 04 bệnh nhân Ngoài ra, Ciprofloxacin 0,5g cũng được sử dụng cho 03 bệnh nhân.

3.2.6 Kháng sinh được sử dụng trong một đợt điều trị

Bảng 3.22 Tỷ lệ kháng sinh được sử dụng trong một đợt điều trị Kết quả như sau: ĐVT: (lượt người)

Số loại kháng sinh sử dụng Số lượt bệnh nhân Tỷ lệ (%)

- Kết quả nghiên cứu cho thấy số lượng bệnh nhân chỉ sử dụng 01 kháng sinh trong đợt điều trị là 91 bệnh nhân chiếm 86,7%

- Sử dụng 02 kháng sinh là 14 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 13,3%

- Không có trường hợp nào sử dụng 03 kháng sinh

3.2.7 Các kiểu phối hợp kháng sinh

Bảng 3.23 Tỷ lệ các kiểu phối hợp kháng sinh

Kết quả như sau: ĐVT: (lượt người)

STT Cặp phối hợp kháng sinh Số lượt Tỷ lệ (%)

Công thức phối hợp kháng sinh ít được sử dụng trong các nghiên cứu, tuy nhiên có một số mẫu đáng chú ý như Cefoxitin + Tobramycin chiếm 1,9%, Cefixim + Tobramycin với tỷ lệ 0,9%, và Cefoxitin + Ciprofloxacin cũng chiếm 0,9%.

3.2.8 Thay đổi kháng sinh trong quá trình điều trị

Bảng 3.24 Tỷ lệ thay đổi KS trong điều trị

Kết quả như sau: ĐVT: (lượt người)

TT Số lần thay đổi KS Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)

Trong số 105 bệnh nhân, có 10 bệnh nhân (tương đương 9,5%) đã thay đổi kháng sinh một lần trong quá trình điều trị, trong khi 95 bệnh nhân còn lại (90,5%) không thay đổi kháng sinh.

3.2.9 Cơ cấu đường dùng kháng sinh

Bảng 3.25 Tỷ lệ đường dùng thuốc kháng sinh

Kết quả như sau: ĐVT: (lượt người)

TT Đường dùng Số lượng Tỷ lệ %

Trong nghiên cứu cho thấy số bệnh nhân được chỉ định dùng kháng sinh đường tiêm chiếm là 54,3%, bệnh nhân dùng kháng sinh đường uống thấp hơn chiếm 47,9%

3.2.10 Chuyển đường dùng KS từ đường tiêm truyền sang đường uống

Bảng 3.26 Tỷ lệ các kiểu điều trị khi chuyển từ đường tiêm, truyền sang đường uống

Kết quả như sau: ĐVT: (lượt người)

TT KS đường uống Số lượng Tỷ lệ (%)

1 Điều trị nối tiếp, đổi KS 08 80,0

Trong nghiên cứu, có 80% bệnh nhân (08 bệnh nhân) được điều trị nối tiếp bằng cách chuyển đổi kháng sinh từ đường tiêm sang đường uống, trong khi 20% (02 bệnh nhân) được điều trị xuống thang từ kháng sinh tiêm sang kháng sinh uống.

3.2.11 Số ngày điều trị kháng sinh trung bình

Bảng 3.27 Số ngày điều trị kháng sinh trung bình

Kết quả như sau: ĐVT: (lượt người)

STT Độ dài đợt điều trị KS

Tổng số ngày điều trị KS

Số ngày điều trị trung bình

Với tổng số ngày điều trị kháng sinh : 885 ngày/ 105 bệnh nhân thì số ngày điều trị kháng sinh trung bình là 9,4 ngày

Trong đó thời gian điều trị kháng sinh:

- Từ 7- 10 ngày có 59 bệnh nhân với số ngày điều trị kháng sinh trung bình là 8,2 ngày chiếm 56,2% mẫu nghiên cứu

- Dưới 7 ngày có 29 bệnh nhân với số ngày điều trị kháng sinh trung bình là 5,4 ngày chiếm 27,6 mẫu nghiên cứu

- Trên 10 ngày có 17 bệnh nhân với số ngày điều trị kháng sinh trung bình là 14,6 ngày chiếm 16,2% mẫu nghiên cứu.

BÀN LUẬN

Ngày đăng: 01/12/2021, 11:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Y tế (2013), Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08/8/2013 Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện 2. Bộ Y tế (2013). Kế hoạch hành động quốc gia về chống kháng thuốc (Phêduyệt kèm theo Quyết định số 2174/QĐ-BYT ngày 21/6/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08/8/2013 Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện" 2. Bộ Y tế (2013). "Kế hoạch hành động quốc gia về chống kháng thuốc
Tác giả: Bộ Y tế (2013), Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08/8/2013 Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện 2. Bộ Y tế
Năm: 2013
5. Bộ Y Tế (2015), Quyết định 708 /QĐ-BYT, ngày 2/3/2015 về việc ban hành tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn sử dụng kháng sinh” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định 708 /QĐ-BYT, ngày 2/3/2015 về việc ban hành tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn sử dụng kháng sinh
Tác giả: Bộ Y Tế
Năm: 2015
11. Dược lý Dược lâm sàng- Nhà xuất bản Y học- Trường ĐH Y Hà Nội 12. Nguyễn Trọng Cường (2013), Đánh giá thực trạng sử dụng thuốc tạiBV Nông nghiệp năm 2013, Luận án dược sỹ CKII, Đại học Dược HN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dược lý Dược lâm sàng"- Nhà xuất bản Y học- Trường ĐH Y Hà Nội 12. Nguyễn Trọng Cường (2013), "Đánh giá thực trạng sử dụng thuốc tại "BV Nông nghiệp năm 2013
Tác giả: Dược lý Dược lâm sàng- Nhà xuất bản Y học- Trường ĐH Y Hà Nội 12. Nguyễn Trọng Cường
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học- Trường ĐH Y Hà Nội 12. Nguyễn Trọng Cường (2013)
Năm: 2013
15. Phạm Thị Mỹ Hồng (2019), Phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh tại khoa ngoại 3 Bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương năm 2018, Luận văn Dược sỹ chuyên khoa cấp I, Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh tại khoa ngoại 3 Bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương năm 2018
Tác giả: Phạm Thị Mỹ Hồng
Năm: 2019
16. Nguyễn Thị Lương (2016), Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại BV HNĐK Nghệ An năm 2015, Luận văn DSCK1, Đại học dược HN 17. Nguyễn Thị Trang (2015), Phân tích danh mục sử dụng thuốc tạiBVĐK Tỉnh Thanh Hóa, Luận văn DSCK1, Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại BV HNĐK Nghệ An năm 2015", Luận văn DSCK1, Đại học dược HN 17. Nguyễn Thị Trang (2015), "Phân tích danh mục sử dụng thuốc tại "BVĐK Tỉnh Thanh Hóa
Tác giả: Nguyễn Thị Lương (2016), Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại BV HNĐK Nghệ An năm 2015, Luận văn DSCK1, Đại học dược HN 17. Nguyễn Thị Trang
Năm: 2015
20. Trần Thị Đảm (2015), Phân tích thực trạng sử dụng thuốc tại BV Đà Nẵng năm 2013, Luận án DS CK cấp II, Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thực trạng sử dụng thuốc tại BV Đà Nẵng năm 2013
Tác giả: Trần Thị Đảm
Năm: 2015
25. Trần Thị Thoa (2011), Nguyên cứu thực trạng và tính công bằng trong tiếp cận, sử dụng thuốc thiết yếu tại tuyến xã, Luận văn tiến sĩ dược học, Đại học dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyên cứu thực trạng và tính công bằng trong tiếp cận, sử dụng thuốc thiết yếu tại tuyến xã
Tác giả: Trần Thị Thoa
Năm: 2011
26. Nguyễn Trần Giáng Hương ( 2010), Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài cấp Bộ “ Nghiên cứu tính bất hợp lý trong chỉ định thuốc và đề xuất nâng cao tính hợp lý trong sử dụng thuốc tại một số bệnh viện miền Bắc Việt Nam” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tính bất hợp lý trong chỉ định thuốc và đề xuất nâng cao tính hợp lý trong sử dụng thuốc tại một số bệnh viện miền Bắc Việt Nam
28. Vũ Thị Thu Hương ( 2012), Đánh giá hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong xây dựng và thực hiện danh mục thuốc tại một số bệnh viện đa khoa, Luận án tiến sĩ Dược học, Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong xây dựng và thực hiện danh mục thuốc tại một số bệnh viện đa khoa
29. Nguyễn Đức Tùng (2016), Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại Bệnh viện Phục hồi chức năng Nghệ An năm 2016, Luận văn DSCKI, Đại học dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại Bệnh viện Phục hồi chức năng Nghệ An năm 2016
Tác giả: Nguyễn Đức Tùng
Năm: 2016
30. Vũ Thị Tú (2017), Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại Bệnh viện Y dược cổ truyền và Phục hồi chức năng Phú Thọ năm 2017, Luận văn DSCKI, Đại học dược Hà Nội.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại Bệnh viện Y dược cổ truyền và Phục hồi chức năng Phú Thọ năm 2017
Tác giả: Vũ Thị Tú
Năm: 2017
31. Thu T.A,. Rahman M., et al. (2012), “ Antibiotic use in Vietnammese hospital : A multicenter point prevalence study”, American journal of Injection control, 40(9), pp. 840-4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “ Antibiotic use in Vietnammese hospital : A multicenter point prevalence study
Tác giả: Thu T.A,. Rahman M., et al
Năm: 2012
32. WHO/DAP-WHO Action Progamme on Essential Drugs (1993), “How to Investigate Drug Use in Health Facilities” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “How to Investigate Drug Use in Health Facilities
Tác giả: WHO/DAP-WHO Action Progamme on Essential Drugs
Năm: 1993
3. Bộ Y Tế (2011), TT23/2011/TT-BYT về hướng dẫn sử dụng thuốc tại các cơ sở y tế có giường bệnh Khác
6. Bộ Y Tế (2016), Quyết định 772/QĐ-BYT ngày 04/3/2016 về việc ban hành tài liệu Hướng dẫn thực hiện quản lý sử dụng KS trong BV Khác
7. Bộ Y Tế (2019), Thông tư 03/2019/TT-BYT ngày 28/03/2019 ban hành danh mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp Khác
8. Bộ Y Tế (2017 ). Đề án tăng cường kiểm soát kê đơn thuốc và bán thuốc kê đơn giai đoạn 2017-2020 Khác
9. Bộ Y Tế, Báo cáo sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh tại 15 bệnh viện Việt Nam năm 2008 – 2009 Khác
10. Bộ Y Tế, Thông tư số 40/2014/TT-BYT ngày 27/11/2014 ban hành và hướng dẫn thực hiện danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT Khác
18. Nguyễn Thị Vinh và Đỗ Kháng Chiến (2000) Điều tra tình hình sử dụng kháng sinh tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.9.Cơ cấu nhúm KS ò- lactam - Phân tích thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh tại bệnh viện phục hồi chức năng hải phòng năm 2019
Bảng 3.9. Cơ cấu nhúm KS ò- lactam (Trang 32)
Bảng 3.16. Tỷ lệ tiền KS sử dụng/ tổng tiền thuốc điều trị - Phân tích thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh tại bệnh viện phục hồi chức năng hải phòng năm 2019
Bảng 3.16. Tỷ lệ tiền KS sử dụng/ tổng tiền thuốc điều trị (Trang 37)
Bảng 3.18. Tỷ lệ bệnh nhân phẫu thuật - Phân tích thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh tại bệnh viện phục hồi chức năng hải phòng năm 2019
Bảng 3.18. Tỷ lệ bệnh nhân phẫu thuật (Trang 39)
Bảng 3.19. Tỷ lệ bệnh án sử dụng kháng sinh dự phòng - Phân tích thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh tại bệnh viện phục hồi chức năng hải phòng năm 2019
Bảng 3.19. Tỷ lệ bệnh án sử dụng kháng sinh dự phòng (Trang 40)
Bảng 3.21. Tỷ lệ sử dụng kháng sinh của nhóm bệnh  Kết quả như sau:                                                           ĐVT:(lượt người) - Phân tích thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh tại bệnh viện phục hồi chức năng hải phòng năm 2019
Bảng 3.21. Tỷ lệ sử dụng kháng sinh của nhóm bệnh Kết quả như sau: ĐVT:(lượt người) (Trang 41)
Bảng 3.22. Tỷ lệ kháng sinh được sử dụng trong một đợt điều trị.              Kết quả như sau:                                                           ĐVT: (lượt người) - Phân tích thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh tại bệnh viện phục hồi chức năng hải phòng năm 2019
Bảng 3.22. Tỷ lệ kháng sinh được sử dụng trong một đợt điều trị. Kết quả như sau: ĐVT: (lượt người) (Trang 42)
Bảng 3.24. Tỷ lệ thay đổi KS trong điều trị. - Phân tích thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh tại bệnh viện phục hồi chức năng hải phòng năm 2019
Bảng 3.24. Tỷ lệ thay đổi KS trong điều trị (Trang 43)
Bảng 3.25. Tỷ lệ đường dùng thuốc kháng sinh. - Phân tích thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh tại bệnh viện phục hồi chức năng hải phòng năm 2019
Bảng 3.25. Tỷ lệ đường dùng thuốc kháng sinh (Trang 44)
BẢNG THU THẬP SỐ LIỆU TỪ BÁO CÁO SỬ DỤNG KS - Phân tích thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh tại bệnh viện phục hồi chức năng hải phòng năm 2019
BẢNG THU THẬP SỐ LIỆU TỪ BÁO CÁO SỬ DỤNG KS (Trang 64)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w