1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) đặc điểm lâm học của loài cây huỷnh (heritiera javanica (blume) kosterm) phân bố tự nhiên tại khu bảo tồn thiên nhiên văn hóa đồng nai​

131 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đặc Điểm Lâm Học Của Loài Cây Huỷnh (Heritiera Javanica (Blume) Kosterm) Phân Bố Tự Nhiên Tại Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên – Văn Hóa Đồng Nai
Tác giả Nguyễn Mạnh Điệp
Người hướng dẫn TS. Phạm Minh Toại
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Lâm Học
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Đồng Nai
Định dạng
Số trang 131
Dung lượng 4,08 MB

Cấu trúc

  • BÌA CHÍNH+ PH? ÐI?P.pdf

  • xác nh?n ch?nh s?a LV.pdf

  • luan van tot nghiep( hoan chinh) diep.pdf

  • Giay xac nhan cua TC NN&PTNT.pdf

  • BAI BAO CAY HUYNH_7-2017_sualai sau phan bien.pdf

Nội dung

Việt Nam, với khí hậu nhiệt đới gió mùa, có độ che phủ rừng đạt 40,84% lãnh thổ, tương đương hơn 14 triệu ha, và là một trong 16 quốc gia có đa dạng sinh học cao trên thế giới Tuy nhiên, tỉnh Đồng Nai và nhiều địa phương khác đang đối mặt với tình trạng suy giảm rừng tự nhiên do khai thác gỗ, chiến tranh và di dân tự do từ miền Bắc Việc mất rừng không chỉ làm giảm đa dạng sinh học mà còn đe dọa nhiều loài cây quý hiếm có giá trị sinh học và sinh thái, ảnh hưởng đến đời sống xã hội khu vực.

Ngày 02/12/2003, Khu Bảo tồn Thiên nhiên và Di tích Vĩnh Cửu được thành lập theo Quyết định số 4679/2003/QĐ-UBT của UBND Tỉnh Đồng Nai, nhằm khai thác giá trị to lớn từ rừng Khu Bảo tồn được hình thành từ việc sáp nhập lâm phần của các lâm trường Hiếu Liêm, Mã Đà và một phần lâm trường Vĩnh An Tiếp theo, vào năm 2006, Khu Bảo tồn tiếp tục mở rộng với việc sáp nhập trung tâm quản lý di tích chiến khu Đ và sau đó là Ban quản lý rừng phòng hộ Vĩnh An vào năm 2008 Cuối cùng, vào ngày 28/8/2010, UBND tỉnh Đồng Nai đã ra Quyết định số 2208/QĐ-UBND đổi tên Khu Bảo tồn Thiên nhiên và Di tích Vĩnh Cửu thành Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai.

Khu Bảo tồn trực thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai với tổng diện tích tự nhiên hơn 100.000 ha nằm ở phía bắc của tỉnh Đồng Nai thuộc tiểu

Vùng Bảo tồn sinh thái lưu vực sông Đồng Nai, nằm trong hệ sinh thái Trường Sơn, là một trong 13 khu vực ưu tiên bảo tồn của Đông Nam Á Kết quả điều tra năm 2007 cho thấy khu vực này có 1.552 loài thực vật thuộc 663 chi, 166 họ, và 1.711 loài động vật, bao gồm 85 loài thú, 284 loài chim, 64 loài bò sát, 33 loài ếch nhái, cùng 1.245 loài côn trùng Ngoài ra, khu bảo tồn còn ghi nhận 108 loài cá và 12 loài tôm nước ngọt Sau khi thành lập, khu vực này đã được bảo vệ nghiêm ngặt theo chủ trương đóng cửa rừng của Chính phủ, giúp nhiều loài cây gỗ quý hiếm và có giá trị kinh tế phục hồi và phát triển.

Các loài cây như Heritiera javanica, Gõ mật, Gõ đỏ, Cẩm lai, và Giáng hương hiện có khả năng phục hồi chưa cao Để nâng cao khả năng phục hồi của những loài này, Khu bảo tồn cùng với các nhà khoa học đã triển khai nhiều giải pháp kỹ thuật, bao gồm bảo tồn tại chỗ và trồng rừng ở phân khu phục hồi sinh thái Tuy nhiên, do thiếu hiểu biết đầy đủ về đặc điểm lâm học của các loài cây, đặc biệt là loài Huỷnh - một trong mười loài ưu tiên bảo vệ và phục hồi, nên hiệu quả phục hồi vẫn chưa đạt yêu cầu.

Đề tài nghiên cứu “Đặc điểm lâm học của loài cây Huỷnh (Heritiera javanica (Blume) Kosterm.) phân bố tự nhiên tại Khu Bảo tồn thiên nhiên – Văn hóa Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai” được triển khai nhằm bổ sung kiến thức khoa học về đặc điểm lâm học của loài cây này Nghiên cứu đóng góp quan trọng cho công tác chọn loài cây trồng và đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp, phục vụ cho việc trồng rừng và kinh doanh rừng hiệu quả.

3 do đó việc nghiên cứu chọn lọc các loài cây bản địa có giá trị kinh tế, sinh trưởng tốt là vấn đề cần thiết hiện nay.

T RÊN THẾ GIỚI

2.1.1 Nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học

Năm 1975, nhà sinh thái học E.P Odum đã phân chia sinh thái học thực vật thành hai nhánh: sinh thái học cá thể và sinh thái học quần thể Sinh thái học cá thể tập trung vào nghiên cứu từng cá thể sinh vật hoặc từng loài, với sự chú ý đặc biệt đến chu kỳ sống, tập tính và khả năng thích nghi với môi trường Bên cạnh đó, các mối quan hệ giữa các yếu tố sinh thái và sinh trưởng có thể được định lượng thông qua phương pháp mô phỏng toán học, phản ánh các đặc điểm và quy luật tương quan phức tạp trong tự nhiên.

Cuốn sách “Thực nghiệm sinh thái học” của Stephen D Wratten và Gary L A Fry trình bày các phương pháp thực nghiệm sinh thái học nhằm nghiên cứu mối quan hệ giữa các loài Những phương pháp điều tra và đánh giá này giúp hiểu rõ hơn về sự tương tác trong hệ sinh thái.

W Lacher (1978) đã chỉ ra các vấn đề nghiên cứu quan trọng trong sinh thái thực vật, bao gồm sự thích nghi của thực vật dưới các điều kiện khác nhau như dinh dưỡng khoáng, ánh sáng, chế độ nhiệt, độ ẩm và nhịp điệu khí hậu.

Nhiều nhà khoa học đang nghiên cứu sâu về cấu trúc lâm phần và các quy luật cơ bản của rừng, trong đó phương pháp kinh điển để nghiên cứu cấu trúc rừng theo chiều thẳng đứng là vẽ trắc đồ đứng Phương pháp này cung cấp hình ảnh khái quát về cấu trúc tầng tán và phân bố số cây theo chiều cao, từ đó giúp rút ra nhận xét và đề xuất ứng dụng thực tiễn Nó được áp dụng rộng rãi bởi các nhà nghiên cứu rừng nhiệt đới.

Các công trình của P.W Richards (1952) và Rollet (1979) đã nghiên cứu phân bố số cây theo đường kính Meyer (1952) đã mô tả phân bố này bằng một phương trình toán học có dạng đường cong giảm liên tục.

Nghiên cứu cho thấy chiều cao cây luôn tăng theo tuổi, tương ứng với từng cỡ đường kính xác định Sự phân cấp sinh trưởng ở các cỡ đường kính khác nhau dẫn đến sự khác biệt về cấp sinh trưởng của cây ở các độ tuổi khác nhau Khi tuổi lâm phần tăng, cấp sinh trưởng giảm, từ đó tỷ lệ chiều cao trên đường kính (H-D) cũng tăng theo tuổi.

Nghiên cứu của các nhà khoa học như Zieger (1928) và Willing (1948) chỉ ra rằng có mối quan hệ chặt chẽ giữa đường kính tán cây và đường kính ngang ngực, tùy thuộc vào loài cây cũng như các điều kiện sinh trưởng khác nhau Mối liên hệ này thường được thể hiện qua phương trình đường thẳng: Dt = a + b.D1.3.

Trong nghiên cứu về tái sinh rừng tự nhiên nhiệt đới, van Steenis (1956) đã chỉ ra hai đặc điểm tái sinh phổ biến: tái sinh phân tán liên tục của các loài cây chịu bóng và kiểu tái sinh vệt phù hợp với các loài cây ưa sáng Bên cạnh đó, công trình của P.W Richards cũng đóng góp quan trọng vào lĩnh vực này, nhấn mạnh sự đa dạng và tính chất đặc thù của quá trình tái sinh trong rừng nhiệt đới.

Năm 1952, các nghiên cứu tại Châu Phi của Taylor (1954) và Benard (1955) đã chỉ ra rằng cần phải bổ sung cây tái sinh trong rừng nhiệt đới thông qua việc trồng rừng Trong khi đó, các tác giả nghiên cứu về tái sinh rừng nhiệt đới tại Châu Á như Budwski (1956) và Bara (1954) nhận định rằng dưới tán rừng nhiệt đới có đủ số lượng cây tái sinh có giá trị kinh tế cao Do đó, các biện pháp kỹ thuật lâm sinh cần được áp dụng để bảo vệ và duy trì cây tái sinh hiện có dưới tán rừng.

Trong nghiên cứu sinh thái học để quản lý rừng bền vững, các nhà lâm học nhận định rằng khi kiến thức khoa học về hệ sinh thái rừng chưa đầy đủ, việc áp dụng những hiểu biết về lâm học và sinh thái học để quản lý rừng tự nhiên một cách bền vững là khả thi Điều này có thể áp dụng cho tất cả các loại rừng, bao gồm cả rừng nhiệt đới ẩm.

Vào đầu thế kỷ XX, nhà bác học V.V Doocuchaep người Nga đã chỉ ra rằng phạm vi phân bố địa lý của thực vật được xác định bởi điều kiện độ ẩm khí hậu, mà điều kiện này lại phụ thuộc vào lượng mưa và lượng bốc hơi do tác động của nhiệt độ.

Các nghiên cứu về rừng tự nhiên đã đóng góp quan trọng vào phương pháp luận và cung cấp cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu Tuy nhiên, các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào cấu trúc, động thái, diễn thế và sinh thái chung của rừng, và chỉ áp dụng cho một số đối tượng nhất định Do đó, cần thiết phải kiểm chứng và điều chỉnh để mở rộng phạm vi nghiên cứu, đảm bảo tính toàn diện hơn.

2.1.2 Nghiên cứu đặc điểm lâm học của loài cây

Nghiên cứu đặc điểm lâm học của một loài cây yêu cầu phân tích cấu trúc lâm phần nơi loài cây đó phân bố Để hiểu rõ hơn về cấu trúc phức tạp của rừng nhiệt đới, các nghiên cứu đã chuyển từ mô tả định tính sang định lượng, nhờ vào sự hỗ trợ của thống kê toán học và tin học Việc mô hình hóa cấu trúc rừng và xác lập mối quan hệ giữa các yếu tố cấu trúc rừng đã được nhiều tác giả nghiên cứu và đạt được những kết quả đáng kể.

Trong nghiên cứu về cấu trúc không gian và thời gian của rừng, nhiều tác giả đã đóng góp quan trọng, tiêu biểu như B Rollet (1971), người đã mô tả mối quan hệ giữa chiều cao ngọn và đường kính ngang ngực, cũng như giữa đường kính tán và đường kính ngang ngực thông qua các hàm hồi quy Ông cũng nghiên cứu phân bố đường kính tán và thân cây dưới dạng xác suất Balley (1973) đã mô hình hóa cấu trúc thân cây bằng cách sử dụng hàm Weibull để phân bố số cây theo kích thước kính (N-D) Ngoài ra, nhiều tác giả khác cũng áp dụng các hàm như Schumacher, hyperbol, hàm mũ, Poisson và Charlier để mô hình hóa cấu trúc rừng.

Một khía cạnh quan trọng trong nghiên cứu cấu trúc rừng là phân loại rừng dựa trên cấu trúc và ngoại mạo sinh thái Phân loại này dựa vào các đặc điểm như phân bố thực vật, dạng sống ưu thế, cấu trúc tầng thứ và những đặc điểm hình thái khác của quần xã thực vật Hệ thống phân loại rừng tiêu biểu cho xu hướng này là của Humbold.

Ở V IỆT N AM

2.2.1 Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học Ở nước ta, nghiên cứu về đặc điểm lâm học của một số loài cây bản địa chƣa đƣợc nghiên cứu một cách bài bản, các nội dung chỉ xuất hiện trong một số công trình, có thể tổng hợp một số thông tin có liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhƣ sau:

Nghiên cứu về đặc điểm lâm học và biện pháp kỹ thuật trong việc trồng và nuôi dưỡng cây Lát hoa cho thấy rằng các vấn đề kỹ thuật lâm sinh là rất quan trọng để khôi phục và phát triển rừng.

Nguyễn Huy Sơn và Vương Hữu Nhi (2003) đã nghiên cứu đặc điểm lâm học quần thể Thông nước tại Đắk Lắk, phân loại hiện trạng rừng, cấu trúc tổ thành loài, mật độ, cấu trúc tầng tán và độ tàn che Kết luận của nghiên cứu cho thấy Thông nước có khả năng sinh trưởng trong môi trường hỗn loài hoặc thuần loài, đặc biệt trong rừng lá rộng thường xanh ở khu vực đầm lầy nước ngọt.

Nguyễn Thanh Phương khẳng định rằng cây Giổi bà là loài cây bản địa có giá trị kinh tế cao, cần được phát triển Cây này có khả năng tham gia vào cơ cấu cây trồng rừng chính, góp phần nuôi dưỡng và làm giàu rừng tại Bình Định.

Ngô Văn Trai đã nghiên cứu đặc điểm lâm học của các kiểu rừng chủ yếu ở Tây Nguyên, nhấn mạnh những đặc điểm quan trọng trong quản lý kinh doanh và bảo vệ môi sinh Các kiểu rừng được đề cập bao gồm: rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới ở núi trung bình, rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới ở núi thấp, rừng kín nửa rụng lá ở núi thấp, rừng thưa lá rộng rụng lá hơi khô nhiệt đới, rừng thưa lá kim hơi khô nhiệt đới, và rừng tre nứa.

2.2.2 Nghiên cứu đặc điểm lâm học loài cây

Trong nghiên cứu cấu trúc rừng từ góc độ hệ sinh thái, Thái Văn Trừng (1999) đã phân định các đơn vị phân loại dựa trên số lượng và tỷ lệ nhóm loài ưu thế Cụ thể, quần hợp được định nghĩa là quần thể thực vật mà trong đó 1-2 loài chiếm 90% tổng số cá thể Ưu hợp là nhóm cây chiếm ưu thế với không quá 10 loài, trong đó tỷ lệ các loài ưu thế chiếm khoảng 5%, và tổng số cá thể của 10 loài này phải chiếm 40-50% tổng số cá thể cây trong các tầng lập quần.

8 quần thể trên đơn vị diện tích điều tra Trường hợp độ ưu thế các loài cây không rõ ràng gọi là những phức hợp [49], [50]

Thái Văn Trừng (1999) đã nghiên cứu cấu trúc rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới ở Việt Nam và đề xuất cấu trúc tầng thứ gồm: tầng vượt tán (A1), tầng ưu thế sinh thái (A2), tầng dưới tán (A3), tầng cây bụi (B) và tầng cỏ quyết (C) Ông đã áp dụng và cải tiến phương pháp vẽ biểu đồ trắc diện của Richards P.W để nghiên cứu cấu trúc thảm thực vật rừng Việt Nam, trong đó cây bụi và thảm tươi được phóng đại với tỷ lệ lớn hơn, đồng thời ghi chú thành phần loài cây trong quần thể đối với những loài đặc trưng sinh thái và vật hậu.

Nguyễn Bá Chất (1996) đã tiến hành nghiên cứu về đặc điểm lâm học và các biện pháp trồng và nuôi dưỡng cây Lát hoa Nghiên cứu này không chỉ tập trung vào các đặc điểm phân bố, sinh thái và khả năng tái sinh của cây mà còn đưa ra những kỹ thuật gieo ươm cây con và trồng rừng hiệu quả cho loại cây này.

Trần Minh Tuấn (1997) đã tiến hành nghiên cứu các đặc tính sinh vật học của loài Phỉ ba mũi, nhằm cung cấp cơ sở cho công tác bảo tồn và phát triển giống loài này tại Vườn quốc gia Bà.

Vì – Hà Nội không chỉ cung cấp thông tin về đặc điểm hình thái, tái sinh tự nhiên, sinh trưởng và phân bố của loài cây mà còn đề xuất các kỹ thuật lâm sinh nhằm tạo cây con từ hạt và trồng rừng hiệu quả cho loài này.

Vũ Văn Cần (1997) đã nghiên cứu các đặc điểm sinh vật học của cây Chò đãi để hỗ trợ công tác tạo giống trồng rừng tại Vườn quốc gia Cúc Phương Nghiên cứu không chỉ đưa ra những kết luận về đặc điểm phân bố của cây mà còn giới thiệu các kỹ thuật tạo cây con từ hạt cho loài cây này.

Nguyễn Thanh Bình (2003) đã tiến hành nghiên cứu các đặc điểm lâm học của loài Dẻ ăn quả trong quá trình phục hồi tự nhiên tại Bắc Giang Kết quả nghiên cứu đã cung cấp nhiều kết luận quan trọng, không chỉ về hình thái mà còn về các yếu tố sinh thái và sự phát triển của loài này.

Nghiên cứu về loài cây Trai lý tại Vườn quốc gia Cúc Phương đã chỉ ra rằng phân bố của chúng ở các khu vực Hvn và D1.3 có một số đỉnh, với mối tương quan giữa hai khu vực này được mô tả bằng phương trình Logarit Thông tin này được bổ sung bởi Lê Phương Triều (2003), người đã phân tích các đặc điểm sinh vật học của loài cây này.

Vương Hữu Nhi (2003) đã nghiên cứu các đặc điểm sinh học và kỹ thuật trồng cây con Căm xe nhằm phục vụ cho việc trồng rừng tại Đắk Lắk – Tây Nguyên Nghiên cứu đã đưa ra những kết luận quan trọng về hình thái, phân bố, cấu trúc và khả năng tái sinh tự nhiên của loài cây này, đồng thời đề xuất các kỹ thuật gây trồng hiệu quả.

Nguyễn Toàn Thắng (2008) đã nghiên cứu đặc điểm lâm học của loài Dẻ anh (Castanopsis piriformis) tại Lâm Đồng, đưa ra kết luận về hình thái, vật hậu, phân bố và giá trị sử dụng của loài này Nghiên cứu chỉ ra rằng tổ thành tầng cây gỗ biến đổi theo đai cao, với sự hiện diện từ 17 đến 41 loài, trong đó Dẻ Anh, Vối thuốc răng cưa và Du sam là các loài ưu thế.

Lê Văn Thuấn (2009) [46] đã nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài Vối thuốc răng cƣa (Schima superba Gardn.et Champ.) tại Tây Nguyên

M ỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

- Xác định đƣợc một số đặc điểm lâm học cơ bản của loài Huỷnh ở lâm phận Khu Bảo tồn thiên nhiên – Văn hóa Đồng Nai

- Đề xuất được một số giải pháp định hướng góp phần bảo tồn và phát triển loài cây Huỷnh tại khu vực nghiên cứu.

G IỚI HẠN NGHIÊN CỨU

- Phạm vi nghiên cứu : đề tài tập trung nghiên cứu trong phạm vi

67.904 ha đất lâm nghiệp Khu Bảo tồn thiên nhiên – Văn hóa Đồng Nai, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai

- Đối tượng nghiên cứu : cây Huỷnh (Heritiera javanica (Blume.) Kosterm) bộ (Tarrietia) phân bố tự nhiên tại Khu Bảo tồn thiên nhiên – Văn hòa Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai

- Thời gian nghiên cứu : Từ tháng 11/2016 đến 4/2017.

N ỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Để đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra, đề tài tiến hành nghiên cứu các nội dung sau:

3.3.1 Nghiên cứu đặc điểm khu vực phân bố tự nhiên của loài Huỷnh

- Điều kiện khí hậu nơi có loài Huỷnh phân bố tự nhiên;

- Trạng thái rừng và điều kiện địa hình, đất đai nơi có loài Huỷnh phân bố

3.3.2 Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc của các lâm phần nơi có cây Huỷnh phân bố tự nhiên

- Cấu trúc tổ thành tầng cây cao của các lâm phần;

- Đặc điểm phân bố n/D1.3; n/Hvn của các lâm phần;

- Các đặc trƣng quan hệ Hvn, Dt, D1.3 của các lâm phần;

3.3.3 Nghiên cứu đặc điểm tái sinh và tổ thành cây gỗ đi kèm với loài Huỷnh trong lâm phần

- Đặc điểm tái sinh dưới tán các trạng thái rừng;

- Đặc điểm tái sinh tự nhiên xung quang cây mẹ;

- Tổ thành cây gỗ đi kèm với loài Huỷnh trong lâm phần

3.3.4 Đề xuất một số giải pháp góp phần bảo tồn và phát triển loài cây Huỷnh tại khu vực nghiên cứu

P HƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.4.1 Quan điểm phương pháp luận

Theo Ponitovxxkaia (1961) nhấn mạnh rằng việc nghiên cứu quần xã thực vật cần phải xem xét kỹ lưỡng đặc điểm sinh thái học của từng cá thể và các loài cây Mối quan hệ giữa chúng với môi trường xung quanh là yếu tố quan trọng để phát hiện và làm nổi bật những tính chất đặc thù của quần thể thực vật.

Trong nghiên cứu các đặc điểm lâm học của cây, có ba quan điểm chính: (1) Tập trung vào cá thể loài; (2) Tập trung vào quần thể loài; và (3) Trung hòa giữa hai quan điểm trên Thái Văn Trừng (1999) đã đề cập đến những khía cạnh này trong nghiên cứu của mình.

Mặc dù có sự khác biệt giữa quan điểm cá thể và quần thể, nhưng hai quan điểm này không hoàn toàn mâu thuẫn Để nghiên cứu sâu về quần thể thực vật, cần phải xem xét kỹ lưỡng sinh thái học và sinh học của từng cá thể cũng như các loài cây, cùng với mối quan hệ của chúng với môi trường Chỉ khi đó, những đặc tính riêng biệt của quần thể thực vật mới được phát hiện và vai trò của từng cá thể trong các loài cây mới được làm nổi bật Do đó, quan điểm trung hòa giữa cá thể và quần thể là cách tiếp cận chính trong nghiên cứu này.

Trong quá trình sinh trưởng và phát triển, thực vật thể hiện khả năng thích ứng với điều kiện môi trường sống, dẫn đến sự phân bố riêng biệt của mỗi loài Từ giai đoạn tái sinh đến khi diệt vong, cây rừng luôn giữ một vị trí cố định, và mọi biến đổi của cây đều diễn ra trong bối cảnh môi trường cụ thể Do đó, để nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của loài cây, việc đến tận nơi có cây mọc tự nhiên là phương pháp hiệu quả nhất.

Trong rừng hỗn giao nhiệt đới, các loài cây tồn tại mối quan hệ qua lại phức tạp, bao gồm cả hỗ trợ và cạnh tranh Để nghiên cứu đầy đủ những mối quan hệ này, cần một khoảng thời gian dài và phương pháp thực nghiệm sinh thái học là cần thiết Thực tiễn nghiên cứu đặc điểm lâm học của cây thường áp dụng hai phương pháp chính.

Những cây nhỏ và có tuổi đời ngắn thường được trồng nhân tạo với các thiết bị kiểm soát các yếu tố sinh thái như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, đất và phân bón Phương pháp này cho phép đạt được kết quả nhanh chóng, tuy nhiên độ chính xác phụ thuộc vào chất lượng của các thiết bị sử dụng.

Đối với những cây rừng lâu năm và có kích thước lớn, các phương pháp nghiên cứu thực nghiệm chỉ phù hợp với cây ở giai đoạn nhỏ như cây mầm, cây mạ và cây con Khi cây đã trưởng thành, việc nghiên cứu đặc điểm lâm học gặp nhiều khó khăn Để tiến hành nghiên cứu ở giai đoạn cây lớn, có hai cách thực hiện cần được áp dụng.

Nghiên cứu được thực hiện trên các cây tiêu chuẩn hoặc ô tiêu chuẩn trong điều kiện cụ thể nhằm rút ra kết luận có giá trị lâu dài qua nhiều năm.

Để tiết kiệm thời gian nghiên cứu, người ta tiến hành khảo sát các đặc tính của loài cây ở các giai đoạn tuổi khác nhau trên nhiều cây tiêu chuẩn trong các ô tiêu chuẩn tạm thời, theo phương châm “lấy không gian thay thế thời gian” Phương pháp này thường được áp dụng trong lâm nghiệp Mặc dù kết quả nghiên cứu đạt được nhanh chóng, nhưng độ chính xác vẫn còn hạn chế và phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên cũng như quy trình thực hiện.

Dựa trên lý luận và điều kiện thực tế, đề tài này áp dụng phương pháp kế thừa các nghiên cứu đã công bố, đồng thời bổ sung những nội dung còn thiếu và các vấn đề liên quan Sau khi phân tích số liệu điều tra, nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở khoa học và đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp để trồng và nuôi dưỡng rừng tự nhiên có loài Huỷnh trong khu vực nghiên cứu.

3.4.2 Phương pháp thu thập số liệu

3.4.2.1 Phương pháp tiếp cận và sơ đồ khái quát quá trình nghiên cứu Đối với các nội dung điều tra, đề tài tiến hành tiếp cận nắm bắt thông tin ban đầu thông qua cán bộ Khu Bảo tồn, kiểm lâm sở tại và người dân địa phương, kết hợp với các tài liệu sẵn có về rừng tự nhiên ở Khu Bảo tồn Từ đó, tiến hành điều tra trên thực địa

Hình 3.1 Sơ đồ nghiên cứu của đề tài

3.4.2.2 Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp

- Thu thập các tài liệu thứ cấp về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và tài nguyên rừng có liên quan tới đề tài

- Thu thập các tài liệu nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã đƣợc thực hiện trước đây tại Khu Bảo tồn

Xác định vấn đề nghiên cứu Điều tra sơ bộ thực địa

Thu thập tài liệu có liên quan

- Tham khảo các tài liệu có liên quan

- Phân tích, nhận xét sơ bộ

Phân tích – đánh giá các kết quả nghiên cứu Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển loài Thu thập số liệu hiện trường liệu

Thu thập và kế thừa các tài liệu liên quan đến đề tài tại Khu Bảo tồn bao gồm bản đồ địa hình, bản đồ hiện trạng thực vật rừng, và kết quả điều tra cây gỗ lớn năm 2015 Ngoài ra, cần thu thập tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, các báo cáo nghiên cứu khoa học trong khu vực, cùng với các tài liệu công bố và chưa công bố về thảm thực vật, hệ thực vật và tình hình bảo tồn đa dạng thực vật tại Khu vực nghiên cứu.

3.4.2.3 Phương pháp điều tra ngoại nghiệp a Phương pháp điều tra phân bố tự nhiên của loài Huỷnh

Dựa trên bản đồ tài nguyên rừng của Khu Bảo tồn, chúng tôi tiến hành phỏng vấn công chức kiểm lâm, viên chức Phòng Kỹ thuật Lâm sinh – Đất đai và người dân địa phương để xác định và khoanh vùng khu vực có loài cây Huỷnh Sau đó, chúng tôi thiết lập 03 tuyến điều tra dài trên 2 km mỗi tuyến, rộng 20m, bao gồm tuyến Đường be 96, tuyến vào di tích Khu ủy Miền Đông và tuyến đường vào di tích Trung ương Cục Miền Nam, tổng chiều dài các tuyến điều tra lên tới 11 km Việc điều tra được thực hiện bằng máy định vị GPS, máy chụp hình, thước dây 50m và địa bàn cầm tay qua các hệ sinh thái, trạng thái rừng và địa hình khác nhau như sườn núi, dông núi, đường mòn dân sinh và các con suối chính.

Trên mỗi tuyến, việc sử dụng máy định vị GPS (60s) giúp xác định tọa độ và độ cao so với mặt nước biển, từ đó lựa chọn các vị trí điển hình để lập ô tiêu chuẩn nghiên cứu Tiến hành điều tra trên ô tiêu chuẩn theo từng trạng thái rừng.

Dựa vào kết quả điều tra theo tuyến, nghiên cứu đã lựa chọn hai trạng thái rừng chủ yếu của Khu bảo tồn, bao gồm trạng thái IIb và IIIA1, để lập ô tiêu chuẩn (OTC) Cụ thể, 16 OTC được thiết lập ở trạng thái IIb và 11 OTC ở trạng thái IIIA1 Mỗi OTC được lập theo phương pháp điển hình, tạm thời, với diện tích mỗi ô là 2.000m² (40m x 50m).

Trong mỗi OTC tiến hành điều tra, đo đếm các chỉ tiêu:

(1) Số cây hiện có trong mỗi OTC;

(2) Xác định tên loài cây trong ô tiêu chuẩn

Đ IỀU KIỆN TỰ NHIÊN

Khu Bảo tồn Thiên nhiên – Văn hóa Đồng Nai tọa lạc tại phía Bắc tỉnh Đồng Nai, bao gồm các xã Phú Lý, Mã Đà, Hiếu Liêm, thị trấn Vĩnh An thuộc huyện Vĩnh Cửu; xã Thanh Sơn, La Ngà, Phú Cường, Phú Ngọc, Ngọc Định, Túc Trưng thuộc huyện Định Quán; xã Đắc Lua thuộc huyện Tân Phú; xã Thanh Bình thuộc huyện Trảng Bom; và xã Gia Tân thuộc huyện Thống Nhất Khu vực này có tọa độ địa lý đặc biệt, góp phần bảo tồn đa dạng sinh học và văn hóa của địa phương.

Từ 11 0 04’19”đến 11 0 30’54”vĩ độ Bắc

Khu Bảo tồn tọa lạc tại vị trí có tọa độ từ 106° 0' 54" đến 107° 0' 18" kinh độ Đông, nằm cách trung tâm thành phố Biên Hòa khoảng 40 km về phía Bắc và cách thành phố Hồ Chí Minh khoảng 70 km về phía Bắc.

Vũng Tàu, cách khoảng 100 km về phía Tây, dễ dàng tiếp cận với khoa học công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của du lịch sinh thái.

Khu Bảo tồn nằm ở vùng chuyển tiếp giữa cao nguyên Bảo Lộc - Lâm Đồng và bán bình nguyên Đông Nam bộ, với địa hình đồi phân chia thành ba cấp độ: đồi thấp, đồi trung bình và đồi cao Độ cao của khu vực giảm dần từ Bắc xuống Nam và nghiêng từ Đông sang Tây.

Khu vực Tây nằm ở phía Bắc và phía Tây, có địa hình chủ yếu là đồi dốc với sự chênh lệch độ cao không lớn, tạo ra sự chuyển tiếp từ từ giữa các khu vực Độ cao lớn nhất đạt 368 mét, thấp nhất là 20 mét, trong khi độ cao bình quân dao động từ 100 đến 120 mét Độ dốc lớn nhất trong khu vực là 35 độ, với độ dốc bình quân từ 8 đến 10 độ.

Khu Bảo tồn tọa lạc trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, nơi có hai mùa rõ rệt mỗi năm và nhiệt độ cao ổn định suốt cả năm.

Mùa mưa tại khu vực này kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, với lượng mưa trung bình từ 2.000 – 2.800 mm, trong khi mùa khô diễn ra từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau với lượng bốc hơi và nhiệt độ cao Lượng mưa phân bố theo ba vành đai chính: vành đai phía Bắc giáp Bình Phước có lượng mưa rất cao (> 2.800 mm) và khoảng 150 – 160 ngày mưa; vành đai trung tâm có lượng mưa từ 2.400 – 2.800 mm với 130 – 150 ngày mưa; và vành đai phía Nam có lượng mưa thấp nhất nhưng vẫn đạt 2.000 – 2.400 mm Trong mùa khô, lượng mưa chỉ chiếm khoảng 10 – 15% tổng lượng mưa cả năm, trong khi mùa mưa chiếm tới 85% – 90% tổng lượng mưa hàng năm.

- Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 25 o C - 27 o C Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất từ 29 o C - 38 o C Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất từ 18 o C -

- Độ ẩm tương đối 80-82% Hướng gió thịnh hành: Đông Bắc – Tây Nam Đây được coi là khu vực ít gió bão và sương muối

Chế độ thủy văn của Khu Bảo tồn chịu sự chi phối bởi hệ thống sông suối trên địa bàn, chế độ mƣa tại chỗ và hồ Trị An

- Phía Bắc và Tây Bắc có sông Mã Đà; Phía Tây có sông Bé

Hồ Trị An, nằm ở phía Đông và Nam, có diện tích mặt nước biến động theo mùa do điều tiết phục vụ thủy điện Vào tháng 10 đến tháng 12, diện tích lớn nhất đạt 32.400 ha với thể tích khoảng 2,8 tỷ m³ ở cao trình 62 m Trong khi đó, diện tích mặt nước trung bình cho nuôi trồng thủy sản hiệu quả ở cao trình 56 m là 25.000 ha vào tháng 1-2 và tháng 8-9 Diện tích nhỏ nhất ở cao trình 49 m vào tháng 5-6 chỉ còn 7.500 ha với thể tích 213 triệu m³ Hồ có độ sâu trung bình 8,5 m (nơi sâu nhất 28 m), chiều dài khoảng 44 km và chiều rộng 8 km, với diện tích lưu vực lên đến 15.400 km².

Ngoài hồ Trị An, khu vực còn sở hữu hồ Bà Hào với diện tích hơn 400 ha và hồ Vườn ươm trên 20 ha Những hồ này luôn duy trì mức nước ổn định, phục vụ cho nuôi trồng thủy sản, tưới tiêu và công tác phòng cháy chữa cháy rừng.

Khu vực này còn có nhiều suối nhỏ như suối Linh, suối Cây Sung, suối Sai, và suối Bà Hào, chảy vào hồ Trị An và sông Bé Tuy nhiên, hầu hết các suối này đều cạn nước vào mùa khô.

Theo điều tra xây dựng bản đồ đất tỷ lệ 1/50.000 của Phân viện Quy hoạch Thiết kế Nông nghiệp miền Nam năm 2003, khu Bảo tồn có 4 nhóm đất chính và 5 đơn vị bản đồ đất.

Bảng 4.1 Tổng hợp các loại đất chính tại KBT TN&VH Đồng Nai

1 Ru Đất nâu thẩm trên bazan Epilithi - Chromic Luvisols

II NHÓM ĐẤT XÁM ACRISOLS

1 Xg Đất xám Gley Veti - Gleyic Acrisols

III NHÓM ĐẤT ĐỎ VÀNG FERRALSOLS

1 Fp Đất nâu vàng trên phù sa cổ Haplic Acrisols

2 Fs Đất đỏ vàng trên phiến sét Hyperferric Acrisols

3 Fk Đất nâu đỏ trên bazan Rhodic Ferralsols

IV SÔNG SUỐI, MẶT NƯỚC

Hầu hết diện tích của khu Bảo tồn thuộc nhóm đất đỏ vàng (chiếm

64,9% tổng diện tích đất có kết cấu thịt trung bình và tầng đất trung bình, với độ phì từ trung bình đến tốt, tạo điều kiện lý tưởng cho sự sinh trưởng và phát triển của cây rừng.

Dự án Điều tra, xây dựng danh mục và tiêu bản động, thực vật rừng tại Khu Bảo tồn cho thấy tài nguyên rừng nơi đây có sự đa dạng sinh học cao, phong phú về cả chủng loại lẫn số lượng Nhiều loài động, thực vật đặc hữu, quý hiếm đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng đã được ghi nhận trong sách đỏ Việt Nam và danh lục đỏ thế giới.

Kết quả điều tra cho thấy có 1.552 loài thực vật thuộc 663 chi, 166 họ, 95 bộ và 6 ngành khác nhau Trong số đó, 30 loài quý hiếm, bao gồm Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa), Dáng hương trái to (Pterocarpus macrocarpus), Vên vên (Anisoptera costata) và Dầu song nàng, được ghi danh trong danh mục Sách Đỏ Việt Nam (2007).

(Dipterocarpus dyeri Pierre.) Trong đó, tài nguyên cây gỗ chiếm tỷ lệ rất cao với 45%, tài nguyên cây thuốc chiếm 24,8%

Khu Bảo tồn có một phần diện tích rừng trồng trên đất nhiễm chất độc hóa học từ chiến tranh, chủ yếu gồm các loài cây như Keo lá tràm, Keo tai tượng, Keo lai giâm hom, cùng với các cây gỗ lớn bản địa như Sao đen, Dầu con rái, Dầu song nàng và Bằng lăng Hai phương thức trồng chính được áp dụng là thuần loại và hỗn giao phụ trợ với cây gỗ lớn.

Đ IỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI

Khu Bảo tồn tọa lạc tại các huyện Vĩnh Cửu, Trảng Bom, Thống Nhất, Định Quán và Tân Phú thuộc tỉnh Đồng Nai, bao gồm ba khu vực chính là Mã Đà, Hiếu Liêm, Vĩnh An, cùng một phần Đak-Lua thuộc huyện Tân Phú.

Theo số liệu điều tra dân sinh kinh tế năm 2012, dân cƣ sinh sống trong KBT gồm 5.413 hộ – 24.518 khẩu, theo đơn vị hành chính nhƣ sau:

- Xã Mã Đà : 1.725 hộ - 7.959 khẩu, dân cƣ phân bố thành 7 ấp

- Xã Hiếu Liêm : 1.036 hộ - 4.930 khẩu, dân cƣ phân bố thành 4 ấp

- Xã Phú Lý : 2.652 hộ - 11.629 khẩu, dân cƣ phân bố thành 9 ấp

Tại xã Phú Lý, ngoài các hộ dân tộc Chơro là cư dân bản địa, phần lớn dân cư đến từ nhiều địa phương khác nhau trên cả nước, sinh sống theo nhiều thời kỳ và hình thức khác nhau Đa số cư dân là người dân tộc Kinh, bên cạnh đó còn có các dân tộc Hoa, Chơro, Khơ Me, Tày và một số dân tộc khác.

Tổng số lao động trong độ tuổi lao động là 14.673 người, trong đó lao động nông lâm nghiệp chiếm hơn 95% Phần còn lại bao gồm lao động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và các ngành nghề khác.

Phần lớn lao động hiện nay có trình độ văn hóa từ tiểu học đến trung học cơ sở, trong khi một số ít có trình độ trung học phổ thông Hầu hết lao động đều không được đào tạo chuyên môn kỹ thuật, chủ yếu làm việc trong lĩnh vực lao động chân tay.

Đời sống kinh tế của người dân nơi đây gặp nhiều khó khăn do trình độ dân trí thấp và điều kiện văn hóa thông tin hạn chế Nghề nghiệp chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, nhưng trình độ thâm canh và kỹ thuật canh tác còn thấp, dẫn đến sản lượng thu hoạch phụ thuộc nhiều vào yếu tố thiên nhiên.

Đời sống của người dân vẫn còn bấp bênh, dẫn đến việc nhiều người tiếp tục vào rừng để săn bắt, thu hái lâm sản và chăn thả gia súc Tình trạng lấn rừng để làm rẫy vẫn diễn ra, gây khó khăn cho công tác quản lý bảo vệ rừng - phòng cháy chữa cháy và bảo tồn đa dạng sinh học.

Ngày đăng: 09/04/2022, 10:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
8. Từ điển Bách khoa Trung Quốc, (1985) “Mô tả một số đặc điểm sinh thái và đặc tính sinh vật học của loài Cáng Lò” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mô tả một số đặc điểm sinh thái và đặc tính sinh vật học của loài Cáng Lò
13. Trần Quang Bảo, đã tiến hành nhiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học và kỹ thuật gây trồng loài Cẩm lai vú (Dalbergia oliveri Pierre) làm cơ sở bảo tồn và phát triển loài cây này ở Đắk Lắk Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dalbergia oliveri
17. Lê Mộng Chân ,Vũ Văn Dũng, (1992) “Thực vật và thực vật đặc sản rừng”, nhà xuất bản Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực vật và thực vật đặc sản rừng
Nhà XB: nhà xuất bản Nông nghiệp
18. Lê Mộng Chân , Lê Thị Huyên, (2000) giáo trình “ Thực vật rừng” , Nhà xuất bản Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực vật rừng
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
20. Nguyễn Bá Chất, (1996) “Nghiên cứu một số đặc sản lâm học và biện pháp kỹ thuật gây trồng loài lát hoa” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số đặc sản lâm học và biện pháp kỹ thuật gây trồng loài lát hoa
21. Trần Văn Con, (2001) Nghiên cứu cấu trúc rừng ở Tây Nguyên và khả năng ứng dụng trong kinh doanh rừng tự nhiên trong cuốn "Nghiên cứu rừng tự nhiên", Nxb Thống kê , Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu rừng tự nhiên
Nhà XB: Nxb Thống kê
25. Phạm Thanh Điển (2005), “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật, sinh thái học của loài Lim xẹt làm cơ sở cho công tác trồng rừng, nuôi dưỡng rừng, làm giàu rừng tại vùng đệm Vườn quốc gia Tam Đảo”, luận văn thạc sỹ Trường Đại học Lâm nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật, sinh thái học của loài Lim xẹt làm cơ sở cho công tác trồng rừng, nuôi dưỡng rừng, làm giàu rừng tại vùng đệm Vườn quốc gia Tam Đảo
Tác giả: Phạm Thanh Điển
Năm: 2005
29. Phạm Xuân Hoàn, Hoàng Kim Ngũ (2003), Giáo trình “Lâm học”, nhà xuất bản Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lâm học
Tác giả: Phạm Xuân Hoàn, Hoàng Kim Ngũ
Nhà XB: nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 2003
30. Trần Hợp và Nguyễn Bội Quỳnh (2003),Cây gỗ kinh tế ở Việt Nam, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội, 873 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây gỗ kinh tế ở Việt Nam
Tác giả: Trần Hợp và Nguyễn Bội Quỳnh
Nhà XB: Nxb. Nông nghiệp
Năm: 2003
32. Nguyễn Thị Kha (2005), “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái học loài Tông dù tại huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn”, khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Lâm nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái học loài Tông dù tại huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn
Tác giả: Nguyễn Thị Kha
Năm: 2005
34. Hà Quang Khải, Đỗ Đình Sâm, Đỗ Thanh Hoa (2000), Giáo trình “Đất lâm nghiệp”, Trường Đại học Lâm nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đất lâm nghiệp
Tác giả: Hà Quang Khải, Đỗ Đình Sâm, Đỗ Thanh Hoa
Năm: 2000
35. Ngô Kim Khôi (1998), Giáo trình “Thống kê toán học trong Lâm nghiệp”, Trường Đại học Lâm nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thống kê toán học trong Lâm nghiệp
Tác giả: Ngô Kim Khôi
Năm: 1998
36. Ngô Kim Khôi, Nguyễn Văn Tuất, Nguyễn Văn Tuấn (2001), Giáo trình “ Tin học ứng dụng trong lâm nghiệp”, Trường Đại học Lâm nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tin học ứng dụng trong lâm nghiệp
Tác giả: Ngô Kim Khôi, Nguyễn Văn Tuất, Nguyễn Văn Tuấn
Năm: 2001
41. Hoàng Kim Ngũ, Phùng Ngọc Lan (1998), Giáo trình “ Sinh thái rừng”, Trường Đại học Lâm nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh thái rừng
Tác giả: Hoàng Kim Ngũ, Phùng Ngọc Lan
Năm: 1998
43. Vương Văn Quỳnh, Trần Tuyết Hằng (1996), Giáo trình “Khí tượng thủy văn rừng”, Trường Đại học Lâm nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khí tượng thủy văn rừng
Tác giả: Vương Văn Quỳnh, Trần Tuyết Hằng
Năm: 1996
44. Nguyễn Huy Sơn, Vương Hữu Nhi (2003), “Đặc điểm lâm học quần thể Thông nước ở Đắc Lắc”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển Nông thôn số 1/2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm lâm học quần thể Thông nước ở Đắc Lắc
Tác giả: Nguyễn Huy Sơn, Vương Hữu Nhi
Năm: 2003
45. Nguyễn Toàn Thắng (2008), nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài Dẻ Anh (Castanopsis piriformis Hickel & A.camus) tại Lâm Đồng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Castanopsis piriformis
Tác giả: Nguyễn Toàn Thắng
Năm: 2008
46. Lê Văn Thuấn (2009), nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài vối thuốc răng cƣa (Schima superba Gardn.et Champ) tại Tây Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Schima superba
Tác giả: Lê Văn Thuấn
Năm: 2009
52. Nguyễn Hải Tuất (1982), Thống kê toán học trong lâm nghiệp, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thống kê toán học trong lâm nghiệp
Tác giả: Nguyễn Hải Tuất
Nhà XB: Nxb Nông Nghiệp
Năm: 1982
53. Nguyễn Hải Tuất, Vũ Tiến Hinh, Ngô Kim Khôi (2006), Giáo trình “Phân tích thống kê trong Lâm nghiệp”, truờng Đại học Lâm nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thống kê trong Lâm nghiệp
Tác giả: Nguyễn Hải Tuất, Vũ Tiến Hinh, Ngô Kim Khôi
Năm: 2006

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Câu 8. Hình vẽ bên là đồ thị tọa độ − thời gian của một chiếc xe ôtô chạy từ A đến B trên một đường thẳng - (LUẬN văn THẠC sĩ) đặc điểm lâm học của loài cây huỷnh (heritiera javanica (blume) kosterm) phân bố tự nhiên tại khu bảo tồn thiên nhiên   văn hóa đồng nai​
u 8. Hình vẽ bên là đồ thị tọa độ − thời gian của một chiếc xe ôtô chạy từ A đến B trên một đường thẳng (Trang 28)
Hình 3.1. Sơ đồ nghiên cứu của đề tài - (LUẬN văn THẠC sĩ) đặc điểm lâm học của loài cây huỷnh (heritiera javanica (blume) kosterm) phân bố tự nhiên tại khu bảo tồn thiên nhiên   văn hóa đồng nai​
Hình 3.1. Sơ đồ nghiên cứu của đề tài (Trang 34)
Hình 3.2. Điều tra và lập ô tiêu chuẩn Hình 3.3. Nhóm giám định cây rừng - (LUẬN văn THẠC sĩ) đặc điểm lâm học của loài cây huỷnh (heritiera javanica (blume) kosterm) phân bố tự nhiên tại khu bảo tồn thiên nhiên   văn hóa đồng nai​
Hình 3.2. Điều tra và lập ô tiêu chuẩn Hình 3.3. Nhóm giám định cây rừng (Trang 36)
Bảng 4.1. Tổng hợp các loại đất chính tại KBT TN&VH Đồng Nai - (LUẬN văn THẠC sĩ) đặc điểm lâm học của loài cây huỷnh (heritiera javanica (blume) kosterm) phân bố tự nhiên tại khu bảo tồn thiên nhiên   văn hóa đồng nai​
Bảng 4.1. Tổng hợp các loại đất chính tại KBT TN&VH Đồng Nai (Trang 48)
Hình 5.3. Huỷnh tái sinh tự nhiên Hình 5.4. Hình thái gốc cây Huỷnh - (LUẬN văn THẠC sĩ) đặc điểm lâm học của loài cây huỷnh (heritiera javanica (blume) kosterm) phân bố tự nhiên tại khu bảo tồn thiên nhiên   văn hóa đồng nai​
Hình 5.3. Huỷnh tái sinh tự nhiên Hình 5.4. Hình thái gốc cây Huỷnh (Trang 54)
5.2.2. Trạng thái rừng và điều kiện địa hình, đất đai nơi có loài Huỷnh phân bố - (LUẬN văn THẠC sĩ) đặc điểm lâm học của loài cây huỷnh (heritiera javanica (blume) kosterm) phân bố tự nhiên tại khu bảo tồn thiên nhiên   văn hóa đồng nai​
5.2.2. Trạng thái rừng và điều kiện địa hình, đất đai nơi có loài Huỷnh phân bố (Trang 55)
Hình 5.7. Xác định độ dầy đất - (LUẬN văn THẠC sĩ) đặc điểm lâm học của loài cây huỷnh (heritiera javanica (blume) kosterm) phân bố tự nhiên tại khu bảo tồn thiên nhiên   văn hóa đồng nai​
Hình 5.7. Xác định độ dầy đất (Trang 57)
Bảng 5.3. Tổ thành loài tầng cây cao trạng thái rừng IIIA1 - (LUẬN văn THẠC sĩ) đặc điểm lâm học của loài cây huỷnh (heritiera javanica (blume) kosterm) phân bố tự nhiên tại khu bảo tồn thiên nhiên   văn hóa đồng nai​
Bảng 5.3. Tổ thành loài tầng cây cao trạng thái rừng IIIA1 (Trang 58)
Bảng 5.5. Phân bố số cây theo cỡ đƣờng kính trạng thái IIIA1 - (LUẬN văn THẠC sĩ) đặc điểm lâm học của loài cây huỷnh (heritiera javanica (blume) kosterm) phân bố tự nhiên tại khu bảo tồn thiên nhiên   văn hóa đồng nai​
Bảng 5.5. Phân bố số cây theo cỡ đƣờng kính trạng thái IIIA1 (Trang 62)
Bảng 5.6. Phân bố số cây theo đƣờng kính trạng thái rừng IIb Cỡ kính - (LUẬN văn THẠC sĩ) đặc điểm lâm học của loài cây huỷnh (heritiera javanica (blume) kosterm) phân bố tự nhiên tại khu bảo tồn thiên nhiên   văn hóa đồng nai​
Bảng 5.6. Phân bố số cây theo đƣờng kính trạng thái rừng IIb Cỡ kính (Trang 63)
Kết quả nghiên cứu trong bảng 5.6 và biểu đồ 5.4 cho thấy ở trạng thái rừng kín thƣờng xanh IIB - (LUẬN văn THẠC sĩ) đặc điểm lâm học của loài cây huỷnh (heritiera javanica (blume) kosterm) phân bố tự nhiên tại khu bảo tồn thiên nhiên   văn hóa đồng nai​
t quả nghiên cứu trong bảng 5.6 và biểu đồ 5.4 cho thấy ở trạng thái rừng kín thƣờng xanh IIB (Trang 64)
Bảng 5.8. Phân bố số cây theo Hvn trạng thái rừng IIB Stt Cỡ Hvn - (LUẬN văn THẠC sĩ) đặc điểm lâm học của loài cây huỷnh (heritiera javanica (blume) kosterm) phân bố tự nhiên tại khu bảo tồn thiên nhiên   văn hóa đồng nai​
Bảng 5.8. Phân bố số cây theo Hvn trạng thái rừng IIB Stt Cỡ Hvn (Trang 66)
Hình 5.11. Quy luật tƣơng quan Hvn với Dtán trạng thái IIIA1 - (LUẬN văn THẠC sĩ) đặc điểm lâm học của loài cây huỷnh (heritiera javanica (blume) kosterm) phân bố tự nhiên tại khu bảo tồn thiên nhiên   văn hóa đồng nai​
Hình 5.11. Quy luật tƣơng quan Hvn với Dtán trạng thái IIIA1 (Trang 68)
Hình 5.10. Đám mây tƣơng quan Hvn với Dtán trạng thái IIIA1 - (LUẬN văn THẠC sĩ) đặc điểm lâm học của loài cây huỷnh (heritiera javanica (blume) kosterm) phân bố tự nhiên tại khu bảo tồn thiên nhiên   văn hóa đồng nai​
Hình 5.10. Đám mây tƣơng quan Hvn với Dtán trạng thái IIIA1 (Trang 68)
Qua hình tƣơng quan giữa Hvn với D1.3 và Dtán và bảng đặc trƣng - (LUẬN văn THẠC sĩ) đặc điểm lâm học của loài cây huỷnh (heritiera javanica (blume) kosterm) phân bố tự nhiên tại khu bảo tồn thiên nhiên   văn hóa đồng nai​
ua hình tƣơng quan giữa Hvn với D1.3 và Dtán và bảng đặc trƣng (Trang 69)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w