TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA CÔNG NGHỆ BỘ MÔN KỸ THUẬT CƠ KHÍ Tài liệu ĐỒ HỌA KỸ THUẬT TRÊN MÁY TÍNH (KC114) Computer Aided Design Lưu hành nội bộ 82017 MỤC LỤC Contents 1 Thiết lập môi trường vẽ 3 2 Định giới hạn bản tỷ lệ bản vẽ 4 3 Vẽ đoạn thẳng 5 4 Vẽ đường tròn 5 5 Vẽ cung cong 6 6 Vẽ đa tyến 8 7 Vẽ đa giác đều 10 8 Vẽ hình chữ nhật 11 9 Vẽ hình Elíp 12 10 Vẽ hình vành khăn 13 11 Định chế độ vẽ đường thẳng nằm ngang và thẳng đứng 14 12 Huỷ bỏ lệnh vừa thực hiện 14 13 Phục hồi đối tượng vừa.
Thiết lập môi trường vẽ
Để thiết lập môi trường vẽ, ta có các cách thực hiện như sau:
- Vào Tools,từ menu sổ xuống ta chọn Options
- Kích phải chuột vào dòng lệnh Commad và chọn Options
Khi thực hiện lệnh Options sẽ xuất hiện hộp thoại như hình
* Các lựa chọn cơ bản khi xuất hiện hộp thoại Options
Khi chọn mục File, người dùng sẽ thấy các đường dẫn như suppprt file, drive file, menu file, và temporary drawing file, cùng với các chỉ định mà họ đã chọn, chẳng hạn như loại từ điển để kiểm tra lỗi chính tả Trong khi đó, nếu chọn Display, người dùng sẽ có các tùy chọn về màu sắc (Colors) của không gian vẽ, kiểu chữ, và cỡ chữ (points) trên bản vẽ (hình 1.9).
Khi chọn tùy chọn "Open and save", người dùng có thể chuyển đổi bản vẽ sang các phiên bản AutoCAD trước đó như AutoCAD 14, AutoCAD 2000, AutoCAD 2002, hoặc lưu bản vẽ ở các định dạng khác nhau như dwg, dwt, dwf, như thể hiện trong hình 1.10.
- Nếu chọn plotting, cho phép ta chọn máy in, quản lý đường nét khi in (hình 1.11)
Định giới hạn bản - tỷ lệ bản vẽ
Để định giới hạn và tỷ lệ cho bản vẽ, thực hiện như sau:
Khi thực hiện lệnh Mvsetup, trên dòng lệnh Command sẽ xuất hiện dòng nhắc, và thực hiện như sau:
Để kích hoạt không gian giấy, bạn có thể chọn có hoặc không Thông thường, không cần khai báo chiều dày của giấy in, vì vậy bạn nên chọn "Không" (N) khi được hỏi.
- Enter units type [ /Metric]: Chọn đơn vị cho bản vẽ, nếu chọn đơn vị là hệ Mét thì ta ấn M
To set the scale factor in AutoCAD, navigate to the Edit page where you will be prompted to enter the drawing scale For instance, if the scale is 1/100, you should input 100 at this prompt.
- Enter the paper width: Nhập chiều rộng của khổ giấy mà ta định vẽ, ví dụ cần tạo bản vẽ trên khổ giấy A3 thì tại dòng nhắc này đáp 420
- Enter the paper hght: Nhập chiều cao khổ giấy, tại đây nhập chiều cao khổ giấy A3 là 297
Sau khi nhập đầy đủ thông số về kích thước giấy và tỷ lệ cho bản vẽ, màn hình Cad sẽ hiển thị một khung hình chữ nhật kích thước 420x297 mm, đây chính là khổ giấy mà chúng ta sẽ sử dụng để thực hiện các hình vẽ.
Vẽ đoạn thẳng
Để vẽ đoạn thẳng, có thể thực hiện bằng một trong các cách sau:
- Vào Draw, từ menu sổ xuống chọn Line (hình2.7)
- Kích vào nút Line trên thanh công cụ Draw (hình 2.8)
Sau khi thực hiện lệnh, chúng ta có thể nhập tọa độ điểm bằng nhiều phương thức khác nhau, bao gồm tọa độ cực, tọa độ cực tương đối và tọa độ cực tuyệt đối Ngoài ra, các phương pháp truy bắt điểm (Objects Snap) cũng sẽ được trình bày trong phần tiếp theo.
Vẽ đường tròn
Để vẽ đường tròn, có thể thực hiện một trong các cách sau:
- Vào draw, từ menu sổ xuống chọn Circle (hình 2.9)
- Kích vào nút Circle trên thanh công cụ Draw (hình 2.10)
Sau khi thực hiện lệnh sẽ xuất hiện dòng nhắc:
C Circle specify center point for circle or [3p/2p/Ttr (tan tan radius)]:
- Tại dòng nhắc này, nếu ta dùng chuột kích vào một điểm trên màn hình Khi đó xuất hiện dòng nhắc tiếp theo:
Specify radius of circle or [ Diameter] < >:
+ Nếu ta nhập một số thì đó chính là đường kính của đường tròn
+ Nếu ta đáp R và nhập một số thì đó chính là bán kính của đường tròn
- Nếu ta đáp 3P thì đường tròn sẽ đi qua 3 điểm mà ta dùng chuột xác định (hay sử dụng các phương thức truy bắt điểm)
Khi chúng ta chọn 2 điểm P , đường tròn sẽ được xác định đi qua cả hai điểm này, mà có thể được thực hiện bằng cách sử dụng chuột hoặc các phương pháp truy bắt điểm khác Khoảng cách giữa hai điểm này chính là đường kính của đường tròn.
Để vẽ một đường tròn, ta cần xác định hai đối tượng mà đường tròn sẽ tiếp xúc và nhập bán kính của đường tròn cần tạo ra.
Vẽ cung cong
Để vẽ cung cong, có thể thực hiện bằng một trong các cách sau:
- Vào draw, từ menu sổ xuống chọn Arc (hình 2.11)
- Kích vào nút Arc trên thanh Draw (hình 2.12 )
Sau khi thực hiện lệnh sẽ xuất hiện dòng nhắc:
Arc specify start point of Arc or [Center]:
- Nếu ta đáp 3P thì cung tròn cần vẽ sẽ đi qua 3 điểm mà ta xác định bằng chuột (hình 2.13)
- Nếu ta đáp SCE thì cung tròn sẽ được tạo bằng cách xác định điểm đầu (Start point), điểm tâm (Center point) và điểm cuối (End point) (hình 2.14)
- Nếu ta đáp SCA thì cung tròn sẽ được tạo bằng cách xác định điểm đầu (Start point), tâm (Center) và góc ở tâm (Angle) (hình 2.15)
- Nếu ta đáp SCL thì cung tròn sẽ được xác định bằng cách xác định điểm đầu (Start point), tâm (Center point) và chiều dài cung (Length) (hình 2.16)
- Nếu ta đáp SEA thì cung tròn được xác định bằng điểm đầu (Start point), điểm cuối (End point) và góc ở tâm (Angle) (hình 2.17)
When responding with SED , the circular arc is defined by the start point, end point, and the tangent direction at the starting point.
- Nếu ta đáp SER thì cung tròn được xác định bằng điểm đầu (Star point), điểm cuối (End point) và bán kính của cung tròn (Radius) (hình 2.19)
- Nếu ta đáp CSE thì cung tròn được xác định bằng tâm (Center point), điểm đầu (Start point) và điểm cuối
(End point) (tương tự như SCE, nhưng điểm tâm được xác định đầu tiên)
- Nếu ta chọn CSA thì cung tròn được xác định bằng tâm (Center point), điểm đầu (Startpoint) và góc ở tâm
(Angle) (tương tự như SEA)
- Nếu ta đáp CSL thì cung tròn được xác định bằng tâm (Center point), điểm đầu
(Startpoint) và chiều dài cung (Length) (tương tự SCL)
Vẽ đa tyến
Để vẽ đa tuyến có thể thực hiện bằng một trong các cách sau:
- Vào draw, từ menu sổ xuống chọn Polyline (hình 2.13)
- Kích vào nút Polyline trên thanh Draw (hình 2.14)
Sau khi thực hiện lệnh sẽ xuất hiện dòng nhắc:
Specify start point : Điểm bắt đầu của Pline
Curent line - width is 0 ( Chiều rộng hiện hành của Pline bằng 0 )
Specify next point or [Arc/ Close/ Halfwidth/ Length/ Undo/ Width]: < Nhập điểm tiếp theo của phân đoạn thẳng của Pline
Close : Đóng Pline bởi một đoạn thẳng
Halfwidth : Định nửa chiều rộng phân đoạn sắp vẽ ( hình 2.22a )
Starting halfwidth : Nửa chiều rộng đầu của phân đoạn
Ending halfwidth : Nửa chiều rộng cuối của phân đoạn
Width : Định chiều rộng phân đoạn sắp vẽ (hình 2.22b) (Tương tự như Halfwidth)
Để vẽ một phân đoạn mới có phương chiều giống như phân đoạn trước, nếu phân đoạn trước là một cung tròn, phân đoạn mới sẽ tiếp xúc với cung tròn đó Sử dụng dòng nhắc "Specify length of line" để nhập chiều dài của đoạn thẳng.
Undo : Hủy bỏ phân đoạn vừa vẽ
Arc : Vẽ cung tròn Dòng nhắc phụ khi chọn Arc (A) :
Specify endpoint of arc or [Angle/ CEnter/ CLose/Direction/ Halfwidth/ Line/ Radius/ Second pt/ Undo/ Width]: Điểm cuối của cung tròn hoặc các lựa chọn
+ CLose : Đóng đa tuyến bởi một cung tròn
+ Halfwidth, Width, Undo : Tương tự như trên
+ Angle, CEnter : Tương tự như khi ta vẽ cung tròn bằng lệnh Arc
Hướng của tiếp tuyến với cung tròn tại điểm đầu tiên có thể được xác định bằng cách chọn hướng hoặc nhập góc Nếu chọn hướng, nó sẽ được xác định từ điểm bắt đầu của cung tròn đến điểm mà người dùng kích chuột hoặc nhập tọa độ X, Y Ngược lại, nếu nhập góc, góc sẽ được xác định theo hướng đường chuẩn (0, 0) theo chiều quay dương ngược chiều đồng hồ.
+ Radius : Xác định bán kính của cung tròn
+ Second pt : Nhập tọa độ điểm thứ hai và điểm cuối để xác định cung tròn đi qua 3 điểm
+ Line : Trở về chế độ vẽ đoạn thẳng như trên.
Vẽ đa giác đều
Để vẽ đa giác đều có thể thực hiện bằng một trong các cách sau:
- Vào draw, từ menu sổ xuống chọn Polygon (hình 2.23)
- Kích vào nút Polygon trên thanh Draw (hình 2.24)
Sau khi thực hiện lệnh, sẽ xuất hiện dòng nhắc:
Enter number of sides < 4 > : Nhập số cạnh đa giác
Specify center of polygon or [Edge]: Nhập tọa độ tâm đa giác hoặc chọn lựa chọn Edge
Enter an option [Inscribed in circle/ Circumscribed about circle] < I >: Chọn vòng tròn mà đa giác sẽ nội tiếp
( I ) ( hình 2.25a) hay ngoại tiếp ( C ) ( hình 2.25b )
Specify radius of circle : Nhập bán kính vòng tròn
Nếu ta chọn lựa chọn Edge Vẽ đa giác bằng cách xác định cạnh của đa giác ( hình 2.18c ) Dòng nhắc :
Specify first endpoint of edge : Tọa độ điểm đầu để xác định cạnh
Specify second endpoint of edge : Tọa độ điểm thứ hai
First point Second point a) Inscribed b) Circumscribed c) Edge
Vẽ hình chữ nhật
Hình 2.26 Hình 2.27 Để vẽ đa hình chữ nhật, có thể thực hiện bằng một trong các cách sau:
- Vào draw, từ menu sổ xuống chọn Rectangle (hình 2.26)
- Kích vào nút Rectangle trên thanh Draw (hình 2.27)
Sau khi thực hiện lệnh, sẽ xuất hiện dòng nhắc:
Specify first corner or [Chamfer/ Elevation/ Fillet/ Thicknees/ Width] : Vào điểm góc của hình chữ nhật
Dòng nhắc: Specify other corner : Điểm góc đối diện của đường chéo hình chữ nhật
Chamfer : Cho phép vát mép 4 đỉnh của hình chữ nhật, ta định khoảng cách vát mép trước rồi mới vẽ hình chữ nhật ( hình 2.28a ) Dòng nhắc :
Specify first chamfer distance for rectangles < > : Khoảng cách vát mép thứ nhất
Specify second chamfer distance for rectangles < >: Khoảng cách vát mép thứ hai
Second chamfer distance a) Chamfer b) Fillet c) Width
Fillet : Cho phép bo tròn các đỉnh của hình chữ nhật Dòng nhắc :
Specify fillet radius for rectangles < > : Vào bán kính cung tròn
Width : Định chiều rộng nét vẽ
Elevation/ Thicknees : Học trong chương trình Auto CAD phần 3D
Vẽ hình Elíp
Để vẽ đa hình elíp, có thể thực hiện bằng một trong các cách sau:
- Vào draw, từ menu sổ xuống chọn Eliipse (hình 2.29)
- Kích vào nút Ellipse trên thanh Draw (hình 2.30)
Sau khi thực hiện lệnh, sẽ xuất hiện dòng nhắc:
Specify axis endpoint of ellipse or [ Arc/ Center] : Nhập điểm cuối 1 của trục thứ nhất ( điểm P1)
Specify other endpoint of axis: Nhập điểm cuối 2 của trục thứ nhất (điểm P2)
To define the second semi-axis, select point P3 or input the distance of the semi-axis, which is the distance from point P3 to the midpoint of the first axis P1P2 (the center of the ellipse) as illustrated in Figure 2.31a.
Trong nhắc nhở trên, nếu ta chọn Rotation (R) Dòng nhắc :
Specify rotation around major axis : Góc quay của elíp quanh đường tròn trục lớn ( góc quay = 0 đường tròn có đường kính = trục lớn P1P2 ) ( hình 2.31b ) a) b)
Center : Vào điểm tâm elíp Dòng nhắc xác định các trục elíp ( Tương tự như trên )
Arc cho phép người dùng vẽ cung elíp, bắt đầu từ điểm đầu đến điểm cuối theo hướng ngược chiều kim đồng hồ Để thực hiện, trước tiên cần định dạng elíp, sau đó xác định vị trí của điểm đầu và điểm cuối để tiến hành vẽ cung elíp.
Khi chọn lựa chọn Arc ta vẽ elíp theo các nhắc nhở tương tự như trên (chú ý điểm cuối 1 của trục thứ nhất ( điểm P1)
Để xác định góc bắt đầu hoặc [Tham số], bạn cần chọn một điểm làm điểm đầu của cung (góc bắt đầu) bằng cách nhấp chuột hoặc nhập giá trị góc Góc này được tính từ điểm cuối của trục 1 (P1) đến đường thẳng từ tâm đến điểm đầu của cung, theo chiều dương ngược kim đồng hồ Ví dụ, như trong hình 2.32, góc bằng -450.
Vẽ hình vành khăn
Để vẽ hình vành khăn, có thể thực hiện bằng một trong các cách sau:
- Vào draw, từ menu sổ xuống chọn Donut (hình 2.33)
- Kích vào nút Donut trên thanh Draw (hình 2.34)
Sau khi thực hiện lệnh, sẽ xuất hiện dòng nhắc:
Specify inside diameter of donut : Nhập giá trị đường kính trong
Specify outside diameter of donut: Nhập giá trị đường kính ngoài
Specify center of donut or : Nhập tọa độ tâm hình vành khăn
Specify center of donut or : Tiếp tục nhập tọa độ tâm hình vành khăn hoặc chọn exit để kết thúc lệnh
* Chú ý: Hình vành khăn có được tô hay không, phụ thuộc vào biến Fill là On hay OFF (hình 2.35)
Specify end angle or [Parameter/ Included angle]:
Chọn điểm cuối của cung bằng cách nhấp chuột hoặc nhập giá trị góc, thể hiện góc quay từ điểm đầu của trục 1 (điểm P1) tới đường thẳng từ tâm đến điểm cuối của cung, với chiều dương quay ngược kim đồng hồ và giá trị góc là 90 độ.
Hình 2.32 a) Fill ON b) Fill OFF
Định chế độ vẽ đường thẳng nằm ngang và thẳng đứng
Để định chế độ vẽ đường thẳng nằm ngang hoặc thẳng đứng, ta có thể thực hiện bằng một trong các cách sau:
- Ấn tổ hợp phím Ctrl + L
Khi thực hiện lệnh Ortho sẽ xuất hiện dòng nhắc:
Enter mode [ON/OFF ] : Chọn lựa chọn và ấn Enter
ON/OFF: Mở (tắt) chế độ Ortho, có thể ấn phím F8 hoặc tổ hợp phím Ctrl + L thay cho việc gọi lệnh a) ON b) OFF
Huỷ bỏ lệnh vừa thực hiện
Để huỷ bỏ một haylần lượt các lệnh vừa thực hiện ta sử dụng lệng Undo.Có thể thực hiện Undo bằng một trong các cách sau:
- Vào Edit, từ menu sổ xuống ta chọn Undo (Toolbar) (hình 3.6)
- Ấn tổ hợp phím Ctrl + Z
Phục hồi đối tượng vừa Undo
Để phục hồi đối tượng vừa Undo ta sử dụng lệnh Redo Để thực hiện lệnh redo có thể thực hiện bằng một trong các cách sau:
- Vào Edit, từ menu sổ xuống ta chọn Redo group of comands (hình
- Ấn tổ hợp phím Ctrl + Y
Truy bắt thường trú
Để truy bắt điểm thường trú, trước tiên cần mở hộp thoại Drafting Setting và điều chỉnh các tùy chọn trong đó Bạn có thể gọi hộp thoại Drafting Setting bằng một trong những cách sau đây.
- Giữ phím Shift và nhấp phím phải chuột trên vùng đồ hoạ sẽ xuất hiện Shortcut menu và ta chọn Osnap Settings (hình 5.2)
Khi thực hiện lệnh Osnap Settings, sẽ xuất hiện hộp thoại Drafting Setting như hình 5.3
Hộp thoại Drafting Setting có 3 trang: Snap and Grid; Polar Tracking; Object snap
- Để gán phương thức truy bắt nào làm phương thức thường trú thì ta dùng chuột đánh dấu kiểm vào ô của phương thức đó
- Select all: Chọn tất cả các phương thức truy bắt điểm có trong bảng
- Clear all: Huỷ bỏ toàn bộ phương thức bắt điểm đang chọn
Chế độ Object Snap On (F3) cho phép bật hoặc tắt tính năng gán điểm thường trú Các phương thức bắt điểm chỉ có hiệu lực khi chế độ này được kích hoạt Bạn có thể kiểm tra cài đặt này thông qua biến OSMODE.
- Object Snap Tracking On (F11): Tắt mở chế độ bắt điểm Tracking Sự thiết lập này có thể kiểm tra bằng biến AUTOSNAP hoặc phím F11
- Options: Khi chọn nút này sẽ xuất hiện hộp thoại options (đã nêu phần trước)
Dời các đối tượng (lệnh Move)
Lệnh Move cho phép người dùng di chuyển một hoặc nhiều đối tượng từ vị trí hiện tại đến vị trí mong muốn trên bản vẽ Để thực hiện việc dời các đối tượng, có thể sử dụng một trong nhiều phương pháp khác nhau.
- Vào modify, từ menu sổ xuống ta chọn Move (hình 6.1)
- Kích vào nút Move trên thanh Modify (hình 6.2)
Sau khi thực hiện lệnh Move, sẽ xuất hiện dòng nhắc:
Để di chuyển đối tượng, trước tiên cần xác định rõ đối tượng cần di chuyển theo các phương thức đã học Sau khi hoàn tất việc xác định tất cả các đối tượng, bạn chỉ cần nhấn phím Enter để tiếp tục, lúc này sẽ xuất hiện dòng nhắc để thực hiện các bước tiếp theo.
Chọn đối tượng: Xác định điểm gốc hoặc khoảng cách dịch chuyển Bạn có thể sử dụng chuột để chọn, hoặc áp dụng các phương pháp truy bắt điểm như tọa độ tuyệt đối, tọa độ tương đối và tọa độ cực.
Specify the second point of displacement or use the first point as a reference: This refers to the location where the object is moved You can utilize the mouse selection keys, various point selection methods, absolute coordinates, relative coordinates, polar coordinates, polar tracking, and direct distance techniques to achieve this.
Sao chép các đối tượng (lệnh Copy)
Sao chép các đối tượng đã chọn theo phương tịnh tiến và sắp xếp chúng tại các vị trí cụ thể Để thực hiện lệnh sao chép, bạn có thể áp dụng một trong những phương pháp sau đây.
- Vào Modify, từ menu sổ xuống ta chọn Copy ( hình 6.3)
- Kích vào nút Copy trên thanh công cụ Modify (hình 6.4)
Sau khi thực hiện lệnh Copy, sẽ xuất hiện dòng nhắc:
Chọn các đối tượng cần sao chép bằng các phương thức đã được giới thiệu trước đó Sau khi hoàn tất việc chọn, nhấn phím Enter để tiếp tục, và một dòng nhắc sẽ xuất hiện.
Chọn điểm chuẩn cho khoảng dời bằng cách sử dụng các phương thức truy bắt điểm hoặc nhập khoảng dời Nếu bạn chọn tùy chọn Multiple (M ), lệnh sao chép sẽ được thực hiện nhiều lần cho số đối tượng đã chọn trước mà không cần gọi lại lệnh.
Để quay hình quanh một điểm, chúng ta sử dụng lệnh Rotate Lệnh Rotate có thể được gọi bằng nhiều cách khác nhau.
Vào Modify, từ menu sổ xuống ta chọn Rotate (hình 6.5)
Kích vào nút Rotate trên thanh công cụ Modify (hình 6.6)
Sau khi gọi lệnh Rotate, sẽ xuất hiện dòng nhắc:
Select object: Chọn đối tượng cần quay Sau khi việc lựa chọn các đối tượng cần quay xong thì nhấn phím Enter
Specify base point: Chọn tâm quay
Khi chọn góc quay, cần lưu ý rằng góc dương sẽ làm hình quay theo chiều ngược kim đồng hồ, trong khi góc âm sẽ quay theo chiều cùng kim đồng hồ Nếu chọn tham chiếu (Reference), hình sẽ được xoay theo góc tham chiếu đã chỉ định.
Phép biến đổi tỷ lệ (lệnh Scale)
Phép biến đổi tỷ lệ là công cụ giúp tăng hoặc giảm kích thước các đối tượng trên bản vẽ theo một tỷ lệ nhất định Để gọi lệnh biến đổi tỷ lệ, người dùng có thể thực hiện theo nhiều cách khác nhau.
- Vào Modify, từ danh mục kéo xuống ta chọn Scale (hình 6.11)
- Kích vào nút Scale trên thanh công cụ Modify (hình 6.12)
Hình 6.11 Hình 6.12 Sau khi gọi lệnh Scale, sẽ xuất hiện dòng nhắc:
Select object : Chọn đối tượng cần thay đổi tỷ lệ Khi đã chọn xong ta nhấn phím Enter
Specify base point: Chọn điểm chuẩn, là điểm đứng yên khi thay đổi tỷ lệ
To specify the scale factor, enter the desired value and press Enter If you choose the Reference option (R ) at this prompt, the transformation will adjust according to the reference scale.
Phép đối xứng qua trục (lệnh Mirror)
Phép đối xứng là phương pháp tạo ra các đối tượng mới bằng cách phản chiếu các đối tượng đã chọn qua một trục, được gọi là trục đối xứng Để thực hiện lệnh đối xứng, người dùng có thể áp dụng một trong những cách sau đây.
- Vào Modify, từ menu sổ xuống ta chọn Mirror (hình 6.13)
- Kích vào nút Mirror trên thanh công cụ Modify (hình 6.14)
Sau khi gọi lệnh Mirror, sẽ xuất hiện dòng nhắc:
Select object: Chọn các đối tượng cần thực hiệ đối xứng Sau khi đã chọn xong các đối tượng, ta nhấn phím Enter
Specify first point of mirror line: Chọn điểm thứ nhất của trục đối xứng
Specify second point of mirror line: Chọn điểm thứ hai của trục đối xứng
Khi được hỏi "Xoá đối tượng nguồn?" với tùy chọn [Có/Không], nếu nhấn phím Enter, đối tượng sẽ không bị xoá Ngược lại, nếu chọn Y và nhấn Enter, đối tượng sẽ bị xoá sau khi thực hiện lệnh Để giữ cho hình đối xứng của các dòng chữ không bị ngược, trước khi thực hiện lệnh Mirror, cần gán biến MIRRTEXT = 0, trong khi giá trị mặc định của MIRRTEXT là 1.
Xén một phần nằm giữa hai đối tượng giao (lệnh Trim)
Xén một phần giữa hai đối tượng giao để tạo ra đoạn cần xén, với đoạn này được giới hạn bởi một hoặc hai đối tượng giao Để thực hiện lệnh này, bạn có thể áp dụng một trong các phương pháp sau đây.
- Vào Modify, từ menu sổ xuống ta chọn trim (hình 6.19)
- Kích vào nút Trim trên thanh công cụ Modify (hình 6.20)
Sau khi gọi lệnh Trim, sẽ xuất hiện dòng nhắc sau:
Select object: Chọn đối tượng giao với đoạn mà ta muốn xén Sau khi chọn xong, ta nhấn phím Enter
Select object to trim or shift-select to extend or [Project/Edge/Undo]: Chọn đối tượng cần xén Sau khi chọn xong, ta nhấn phím Enter (hình 6.21)
Nhấn phím Shift và chọn đối tượng để thực hiện lệnh Extend (kéo dài các đối tượng đến Cutting Edge) Eđgemoe
Là lựa chọn của trim cho phép ta chọn Cutting Edges là đối tượng chỉ giao với đối tượng cần xén khi kéo dài (Extend hoặc No extend)
Sau khi gọi lệnh trim, xuất hiện dòng nhắc:
Select object: Chọn Cutting Edges và nhấn phím Enter
Select object to trim or shift-select to extend or [Project/Edge/Undo]: E (lựa chon Edge)
Enter an impled edge extension mode [Extend/ No extend] : E
Select object to trim or shift-select to extend or [Project/Edge/Undo]: F
First fence point: Chọn một điểm
To specify the endpoint of a line or use the [Undo] option, select a second point Ensure that the line connecting these two points intersects with the segments that need trimming Once the selection is complete, press the Enter key.
Lựa chọn này để xén các cạnh của mô hình ba chiều (mô hình dạng khung dây) Sẽ trình bày trong phần AutoCAD 3D
Lựa chọn này cho phép ta phục hồi lại đoạn vừa xoá
Select object to trim or shift-select to extend or [Project/Edge/Undo]: U
Kéo dài đối tượng đến đối tượng biên (Lệnh Extend)
Lệnh Extend cho phép kéo dài một đối tượng cho đến khi nó giao với một đối tượng khác được chọn, được gọi là đường biên Để sử dụng lệnh Extend, người dùng có thể thực hiện theo nhiều cách khác nhau.
- Vào Modify, từ menu sổ xuống ta chọn Extend (hình 6.23)
- Kích vào nút Extend trên thanh công cụ Modify (hình 6.24)
Sau khi gọi lệnh Extend, sẽ xuất hiện dòng nhắc
To extend a boundary object, first select the desired boundary by pressing Enter after making your selection Next, choose the object you wish to extend by using the shift-select option to trim or project, and again press Enter once you've made your selection.
Nhấn phím Shift và chọn đối tượng để thực hiện lệnh Trim
Lệnh Extend cho phép bạn kéo dài một đoạn thẳng đến một đoạn thẳng khác không giao nhau, tương tự như chức năng của Edge mode trong lệnh Trim.
Lựa chọn này để kéo dài các cạnh của mô hình ba chiều (mô hình dạng khung dây) Sẽ trình bày trong phần AutoCAD 3D
Dùng để hủy bỏ thao tác vừa thực hiện
Vẽ nối tiếp hai đối tượng bởi cung tròn (lệnh Fillet)
Lệnh Fillet được sử dụng để kết nối hai đối tượng bằng một cung tròn, giúp tạo ra góc lượng hoặc bo tròn cho các đối tượng Khi thực hiện lệnh này, người dùng cần nhập bán kính Fillet (Fillet Radius) và chọn hai đối tượng cần thực hiện Các đối tượng có thể được áp dụng lệnh Fillet bao gồm Line, Circle, Arc, Spline, hoặc đoạn của pline Để gọi lệnh Fillet, có thể thực hiện theo nhiều cách khác nhau.
- Vào Modify, từ menu sổ xuống ta chọn Fillet (hình 6.27)
- Kích vào nút Fillet trên thanh công cụ Modify (hình 6.28)
Sau khi gọi lệnh Fillet, sẽ xuất hiện dòng nhắc:
Select first object or [Polyline/ Radius/ Trim/ mUltiple]: R (nhập R để nhập bán kính )
Để chỉ định bán kính fillet nhỏ hơn 5.000, bạn có thể nhập giá trị bán kính R hoặc chọn hai điểm sao cho khoảng cách giữa chúng bằng bán kính R Giá trị R này sẽ được lưu làm mặc định cho những lần sử dụng sau.
Select first object or[Polyline/ Radius/ Trim/ mUltiple]: Chọn đối tượng thứ nhất cần Fillet
Select second object: Chọn đồi tượng thứ hai cần Fillet
Để thực hiện Fillet cho hai phân đoạn của một đa tuyến, sau khi xác định bán kính R, ta chọn lần lượt hai phân đoạn kế tiếp như hai đối tượng đơn Nếu muốn Fillet toàn bộ các đỉnh của đa tuyến, sau khi nhập giá trị R, ta cần thực hiện theo một trình tự cụ thể.
Select first object or [Polyline/ Radius/ Trim/ mUltiple]: R
Select first object or[Polyline/ Radius/ Trim/ mUltiple]: P
Select 2D Polyline: Chọn Polyline cần bo tròn các đỉnh (hình 6.30)
Khi thực hiện lệnh Fillet ở chế độ Trim (mặc định), các đối tượng được chọn sẽ tự động kéo dài hoặc cắt bỏ các đoạn thừa tại các điểm tiếp xúc Ngược lại, nếu chọn chế độ Notrim, các đối tượng sẽ không được kéo dài tại các điểm tiếp xúc với cung nối.
Select first object or [Polyline/ Radius/ Trim/ mUltiple]: T
Enter Trim mode option [Trim/ No trim] : N (Nhập N để chọn No trim mode, nhập T để chọn Trim mode)
Select first object or[Polyline/ Radius/ Trim/ mUltiple]: Chọn đối tượng thứ nhất cần Fillet
Select second object: Chọn đối tượng thứ hai cần Fillet
Trong AutoCAD, bạn có thể bo tròn các cạnh của nhiều tập hợp đối tượng bằng cách sử dụng lệnh Fillet Phần mềm sẽ hiển thị dòng nhắc yêu cầu bạn chọn cặp đối tượng cần bo tròn liên tục cho đến khi bạn nhấn phím Enter.
Khi bạn chọn một tùy chọn khác trong dòng nhắc chính trong chế độ Multiple, tùy chọn đó sẽ được hiển thị, sau đó dòng nhắc chính sẽ trở lại hiển thị.
Vát mép các cạnh (lệnh Chamfer)
Lệnh Chamfer cho phép tạo đường vát góc tại giao điểm của hai đoạn thẳng hoặc tại các đỉnh của đa tuyến Để sử dụng lệnh Chamfer, người dùng cần nhập khoảng cách vát mép trước, sau đó chọn các đoạn thẳng cần vát.
Hình 6.32 Hình 6.33 Để gọi lệnh Chamfer, ta có thể thực hiện theo một trong các cách sau:
- Vào Modify, từ menu sổ xuống ta chọn Chamfer (hình 6.32)
- Kích vào nút Chamfer trên thanh công cụ Modify (hình 6.33)
Sau khi gọi lệnh Chamfer, sẽ xuất hiện dòng nhắc:
Select first line [Polyline/ Distance/ Angle/ Trim/ Method/ mUltiple]:
Chọn phương pháp định kích thước đường vát mép bằng cách nhập giá trị khoảng cách (Distance) hoặc nhập giá trị khoảng cách và góc nghiêng (Angle) như hình 6.34.
Dùng lựa chọn này để nhập hai khoảng cách, sau đó lặp lại lệnh để chọn hai cạnh cần Chamfer
Select first line [Polyline/ Distance/ Angle/ Trim/ Method/ mUltiple]: D
Specify first chamfer distance : Nhập khoảng cách thứ nhất
Specify second chamfer distance : Nhập khoảng cách thứ hai
Select first line [Polyline/ Distance/ Angle/ Trim/ Method/ mUltiple]: Chọn đoạn thẳng thứ nhất Select second line: Chọn đoạn thẳng thứ hai
Lựa chọn này cho phép ta nhập khoảng cách thứ nhất và góc nghiêng của đường vát mép hợp với đường thứ nhất
Select first line [Polyline/ Distance/ Angle/ Trim/ Method/ mUltiple]: A
Enter chamfer length on the first line < >: Nhập khoảng cách vát mép trên đoạn thứ nhất
Enter chamfer angle from the first line < >: Nhập giá trị góc đường vát mép hợp với đoạn thứ nhất Polyline
Để vát mép một đỉnh của Polyline, chỉ cần chọn hai phân đoạn Nếu muốn vát mép tất cả các đỉnh, sau khi nhập khoảng cách tại dòng nhắc đầu tiên, hãy nhập thêm thông tin cần thiết.
Khi chọn tùy chọn Trim/Notrim, các dòng nhắc chọn đối tượng sẽ xuất hiện lại sau khi bạn hoàn thành việc chọn cặp đối tượng, tạo ra đường thẳng cho đến khi bạn nhấn.
Select first line [Polyline/ Distance/ Angle/ Trim/ Method/ mUltiple]: U
Enter first line or [Polyline/ Distance/ Angle/ Trim/ Method/ mUltiple]: Chọn cạnh thứ nhất
Select second line: Chọn cạnh thứ hai
Enter first line or [Polyline/ Distance/ Angle/ Trim/ Method/ mUltiple]: Tiếp tục chọn cạnh thứ nhất Select second line: Tiếp tục chọn cạnh thứ hai
Tạo đối tượng song song với đối tượng trước (lệnh Offset)
Lệnh Offset cho phép người dùng tạo ra các đối tượng mới song song theo hướng vuông góc với đối tượng đã chọn, bao gồm các loại như Line, Circle, Arc, Pline, và Spline Để sử dụng lệnh Offset, người dùng có thể thực hiện theo nhiều phương pháp khác nhau.
- Vào Modify, từ menu sổ xuống ta chọn Offset (hình 6.36)
- Kích vào nút Offset trên thanh công cụ Modify (hình 6.37)
Tuỳ vào đối tượng được chọn, ta có các trường hợp
Khi chọn đối tượng là đoạn thẳng, sẽ tạo ra một đoạn thẳng mới có chiều dài tương đương Hai đoạn thẳng này giống như hai cạnh song song, thể hiện mối quan hệ tương tự trong hình 6.38a.
- Nếu đối tượng được chọn là đường tròn thì ta có hai đường tròn đồng tâm (hình 6.38b)
- Nếu đối tượng được chọn là cung tròn thì ta có hai cung tròn đồng tâm và góc ở tâm bằng nhau (hình 6.38c)
- Nếu đối tượng được chọn là Pline, Spline thì tạo ra một hình dáng song song
Sau khi gọi lệnh Offset, sẽ xuất hiện dòng nhắc:
Offset distance or Through < Through>: Nhập khoảng cách giữa hai đối tượng song song
Select object to offset or : Chọn đối tượng để tạo đối tượng song song với nó
Chọn một điểm cụ thể để xác định kích thước ion cần bù đắp: Lựa chọn một điểm bất kỳ trên phía cần tạo đối tượng song song, nhằm đảm bảo rằng đối tượng song song sẽ đi qua một điểm đã có trước (hình 6.39).
Offset distance or Through < Through>: T
Select object to offset or : Chọn đối tượng để tạo đối tượng song song với nó
Through point: Truy bắt điểm mà đối tượng mới được tạo sẽ di qua
Select object to offset: Chọn đối tượng khác hoặc nhấn phím Enter để kết thúc
Sao chép dãy (lệnh Array)
Lệnh Array cho phép sao chép các đối tượng đã chọn theo dạng hàng và cột, với tùy chọn sao chép tịnh tiến hoặc sắp xếp xung quanh tâm bằng cách quay các đối tượng Các đối tượng trong rãy sẽ được sắp xếp đều nhau Để sử dụng lệnh Array, người dùng có thể thực hiện theo một trong nhiều cách khác nhau.
- Vào Modify, từ menu sổ xuống ta chọn Array (hình 6.40)
- Kích vào nút Array trên thanh công cụ Modify (hình 6.41)
Sau khi gọi lệnh Array, sẽ xuất hiện hộp thoại Array
Nếu ta muốn sao chép đối tượng thành rãy (theo hàng và cột) (hình 6.43)
Hình 6.43 Trên hộp thoại Array ta chọn nút Rectangular array
Nhập số hàng cần tạo nên vào ô Rows
Nhập số cột cần tạo vào ô Columns
Nhập khoảng cách giữa các hàng vào ô Rows offset
Nhập khoảng cách giữa các cột vào ô Columns offset
Nhập góc quay của các đối tượng vào ô Angle of array
Để sao chép đối tượng, hãy nhấp vào nút "Select object" và sau đó nhấn phím Enter Nếu bạn muốn sắp xếp các đối tượng xung quanh tâm, hãy tham khảo hình 6.44.
Trên hộp thoại Array ta chọn nút Polar array
Nhập số bản cần sao chép vào ô Total number of items
Nhập góc giữa các bản sao chép
Nhấp chuột vào nút Select object để chọn đối tượng cần sao chép, sau đó nhấp phím Enter
Nhập tọa độ X, Y của tâm để các bản phân bố trên đường tròn với tâm đã xác định, hoặc sử dụng chuột để chỉ định tâm, sau đó nhấn phím Enter.
Phá vỡ đối tượng phức (lệnh Explode)
Lệnh Explode cho phép người dùng tách các đối tượng phức tạp thành các đối tượng đơn giản, như Rectang, Polyline, và Bhatch Để sử dụng lệnh Explode, có thể thực hiện theo nhiều cách khác nhau.
- Vào Modify, từ menu sổ xuống ta chọn Explode (hình 6.45)
- Kích vào nút Explode trên thanh công cụ modify (hình 6.46)
Sau khi gọi lệnh Explode, sẽ xuất hiện dòng nhắc:
Select object: Xác định các đối tượng cần thực hiện Explode, sau đó nhấn phím Enter để kết thúc lệnh
Viết chữ dạng đa dòng (lệnh Mtext)
Lệnh Mtext cho phép người dùng nhập văn bản vào bản vẽ với số dòng linh hoạt Để sử dụng lệnh Mtext, có thể thực hiện theo nhiều phương pháp khác nhau.
- Vào Draw, từ menu sổ xuống ta chọn Text/ Multiline text (hình 9.7)
- Kích vào nút Multiline text trên thanh công cụ Text (hình 9.8)
Sau khi gọi lệnh Mtext, sẽ xuất hiện dòng nhắc:
Specify first corner: Xác định điêm gốc thứ nhất của đoạn văn bản
To specify the opposite corner of a text block or select formatting options such as height, justification, line spacing, rotation, style, and width, a dialog box for text formatting will appear In this dialog box, you can enter text similar to how you would in other word processing software.
Sau khi nhập xong đoạn văn bản, để kết thúc lệnh ta nhấn nút OK, hay có thể dùng tổ hợp phím Ctrl + Enter và sau đó ấn ESC
IV HIỆU CHỈNH CHỮ (LỆNH DDEDIT)
Lệnh Ddedit cho phép người dùng thay đổi nội dung của dòng chữ và các định nghĩa thuộc tính Để sử dụng lệnh Ddedit, có thể thực hiện thông qua một số phương pháp khác nhau.
- Kích vào nút Edit text trên thanh công cụ Text (hình 9.10)
- Nhấp đúp chuột (double click) chuột vào dòng chữ cần hiệu chỉnh
Sau khi thực hiện lệnh Ddedit, hộp thoại Edit text sẽ hiện ra với dòng chữ cần chỉnh sửa (hình 9.11), điều này áp dụng khi đối tượng được tạo ra bằng Dtext.
Khi đối tượng được tạo bằng Mtext, lệnh Ddedit sẽ hiển thị hộp thoại Text Formatting Sau khi chỉnh sửa nội dung văn bản, người dùng cần nhấn phím Enter để kết thúc lệnh với đối tượng Dtext, hoặc nhấn OK hoặc tổ hợp phím Ctrl + Enter đối với đối tượng Mtext.
Các bước vẽ một mặt cắt
Để vẽ một mặt cắt như trên hình 9.12, trình tự các bước như sau:
- Tạo hình bằng các lệnh: Line, Circle, Arc, Pline,
- Từ Draw menu, chọn Hatch , thực hiện lệnh Bhatch (hình 9.13) hoặc kích vào nút Hatch trên thanh công cụ Draw (hình 9.14)
- Trên hộp thoại Boundary Hatch chọn trang Hatch (hình 9.15)
- Trên danh sách Type ta chọn Predefined
- Trên danh sách Pattern, chọn tên mẫu từ danh sách, hoặc chọn nút [ ] bên cạnh danh sách Pattern làm xuất hiện hộp thoại Hatch Pattern pallete (hình 9.16)
- Chọn ANSI tab (hoặc Other Predefined)
- Chọn Pattern cần thiết , ví dụ chọn ANSI31 và nhấn OK hay Enter
Trong hộp thoại Boundary Hatch, người dùng cần định tỷ lệ bằng cách nhập giá trị vào ô soạn thảo Scale và điều chỉnh góc quay Angle thông qua danh sách kéo xuống hoặc nhập trực tiếp Nếu bản vẽ được thiết lập theo hệ Mét, giá trị Scale nên được chọn là 1 Đối với các mẫu có tên bắt đầu bằng AR-, giá trị Scale cần nhập sẽ nằm trong khoảng từ 0,04 đến 0,08.
- Trên hộp thoại Boundary Hatch chọn Pick point
- Chỉ định một điểm nằm trong vùng cắt
Để xem trước mặt cắt, bạn có thể nhấn nút preview hoặc nhấp chuột phải vào một điểm để mở menu Shortcut và chọn Preview Nếu kết quả không như mong muốn, hãy điều chỉnh Scale, Angle hoặc chọn lại Pattern cho phù hợp.
Ta có thể huỷ bỏ vùng vừa chọn bằng cách chọn vào Undo last Select/ Pick/ trên Shortcut menu này
- Để kết thúc, chọn OK trên hộp thoại Boundary Hatch hay ấn phím Enter
TẠO KIỂU KÍCH THƯỚC (LỆNH DIMSTYLE)
Để tạo kiểu kích thước ta sử dụng lệnh Dimstyle Có thể gọi lệnh Dimstle bằng một trong các cách sau:
- Vào Format, từ menu sổ xuống ta chọn Dimesion style (hình 12.11)
Sau khi gọi lệnh Dimstyle, sẽ xuất hiện hộp thoại Dimesion style manager (hình 12.12)
To create a new dimension style, click the "New " button in the dialog box, which will open the "Create New Dimension Style" dialog (see Figure 12.13) Then, enter the desired name for the dimension style in the editing field, such as "style1."
- Nhấn nút Continue trên hộp thoại Create New Dimesion Style, khi đó xuất hiện hộp thoại New Dimesion style: Kieu1 (ứng với kiểu1) (hình 12.14)
Trên hộp thoại New Dimesion style: Kieu1 có 7 trang: Lines and Arrows; Text; Fit; Primari unit; Altermate unit; Tolerances Thao tác đối với các trang này như sau:
* Trang Lines and Arrows (hình 12.14)
Trang Lines and Arrows cho phép người dùng gán các biến liên quan đến sự xuất hiện và kiểu dáng của đường kích thước, đường gióng, mũi tên, dấu tâm và đường tâm một cách linh hoạt.
Để truy cập trang Text, bạn chỉ cần nhấn nút Text trên hộp thoại New Dimension style: Kieu1 Sau khi nhấn, một hộp thoại sẽ xuất hiện, cho phép bạn gán các biến liên quan đến kích thước.
* Trang Fit Để gọi trang Fit, ta nhấn vào nút Fit trên hộp thoại New Dimesion style: Kieu1 Khi đó xuất hiện hộp thoại như hình 12.16
Trang Fit trong AutoCAD cho phép người dùng thiết lập các tùy chọn cho đường kích thước, đường gióng và chữ số kích thước Bên cạnh đó, người dùng cũng có thể định tỷ lệ cho tất cả các biến của kiểu kích thước, giúp tối ưu hóa bản vẽ một cách hiệu quả.
* Trang Primary Unit Để gọi trang Primary Unit, ta nhấn vào nút Primary Unit trên hộp thoại New Dimesion style: Kieu1 Khi đó xuất hiện hộp thoại như hình 12.17
* Trang Alternate Unit Hình 12.17 Để gọi trang Alternate Unit, ta nhấn vào nút Alternate Unit trên hộp thoại New
Khi sử dụng kiểu Dimension Kieu1, hộp thoại sẽ xuất hiện như hình 12.18 Tại trang Alternate Unit, người dùng có thể thiết lập dạng và độ chính xác cho hệ thống thay đổi đơn vị kích thước góc và chiều dài.
* Trang Tolerances Để gọi trang Tolerances, ta nhấn vào nút Tolerances trên hộp thoại New
Khi sử dụng kiểu kích thước Kieu1, hộp thoại sẽ xuất hiện như hình 12.19 Tại trang Tolerances, người dùng có thể thiết lập giá trị độ chính xác và dung sai cho kích thước Sau khi hoàn tất việc điều chỉnh các giá trị kích thước trong hộp thoại New Dimension style, hãy chọn OK và đóng hộp thoại Dimension style Manager.
Ghi dung sai hình dạng và vị trí các bề mặt (lệnh Tolerance)
Để ghi dung sai hình dạng và vị trí các bề mặt ta sử dụng lệnh Tolerace Có thể gọi lệnh Tolerace bằng một trong các cách sau:
- Vào Dimesion, từ menu sổ xuống ta chọn Tolerace (hình 12.49)
- Kích vào nút Tolerace trên thanh công cụ Dimesion (hình 12.50)
Sau khi gọi lệnh Tolerace, sẽ xuất hiện hộp thoại Geometric Tolerace (hình 12.51)
Trên hộp thoại này ta chọn ô Sym, sẽ xuất hiện hộp thoại Symbol (hình 12.52)
* Ghi độ không phẳng (ví dụ hình 12.53)
- Trên hộp thoại Symbol ta chọn ký hiệu dung sai độ phẳng, sau khi chọn xong nhấn Ok
- Trở về hộp thoại Geometric Tolerance ta nhập giá trị dung sai của độ không phẳng (ghi bằng số, ví dụ 0.02) vào ô Tolerance 1
- Nhấn Ok vào hộp thoại này, khi đó xuất hiện dòng nhắc:
Enter tolerence location: Chọn một điểm định vị của ký hiệu dung sai Khi đó ta được ký hiệu của dung sai như hình
* Ghi dung sai độ song song và độ trụ (ví dụ hình 12.54)
- Để ghi dung sai độ song song ta tiến hành tương tự dung sai độ phẳng, nhưng tại khung Datum 1 ta nhập mặt chuẩn (ví dụ chữ A)
- Để ghi dung sai độ trụ, tiếp theo đó ta chọn ô thứ hai của khung Sym trên hộp thoại
Để thêm dung sai hình học, nhấn phím chọn để mở lại hộp thoại Symbol, chọn ký hiệu dung sai độ trụ và nhấn OK Hộp thoại Geometric Tolerance sẽ xuất hiện, tại đây nhập giá trị dung sai độ trụ (ví dụ 0.03) vào cột Tolerance 1 Cuối cùng, kết thúc lệnh bằng cách chọn OK và xác định điểm chèn theo dòng nhắc.
Enter tolerence location: Chọn một điểm định vị của ký hiệu dung sai Khi đó ta được ký hiệu của dung sai như hình
Tạo lớp mới (lệnh Layer)
Khi bắt đầu một bản vẽ mới, lớp duy nhất có mặt là lớp 0, với các thuộc tính như màu trắng, dạng đường liên tục và chiều rộng nét vẽ mặc định.
Để tạo lớp mới trong bản vẽ theo hệ mét với kiểu in Normal, sử dụng lệnh Layer Lưu ý rằng lớp 0 không thể bị xóa hoặc đổi tên Bạn có thể gọi lệnh Layer bằng nhiều cách khác nhau.
- Vào Format, từ menu sổ xuống ta chọn layer (hìn 13.1.)
- Kích vào nút Layer propeties manage trên thanh công cụ Layer (hình 13.2)
Sau khi gọi lệnh Layer, sẽ xuất hiện hộp thoại Layer properties Manage (hình 13.3)
Hình 13.3 Để tạo Layer mới ta thực hiện theo trình tự sau:
Để tạo lớp mới trong hộp thoại quản lý thuộc tính lớp, nhấn nút New và nhập tên lớp vào ô soạn thảo tại cột Name (dưới lớp 0) Tên lớp không được vượt quá 255 ký tự và chỉ bao gồm số, chữ cái hoặc các ký tự như _ - $, không được có khoảng trống Số lượng lớp trong bản vẽ không giới hạn, nhưng không được vượt quá 32,767 Nên chọn tên lớp dễ nhớ và liên quan đến đặc tính của đối tượng trong lớp, ví dụ như DUONGCOBAN.
- Nếu muốn tạo nhiều lớp mới cùng một lúc, ta nhập tên các lớp vào ô soạn thảo và cách nhau bởi dấu phẩy (,)
- Kết thúc việc tạo lớp ta nhấn nút OK
Gán và thay đổi màu cho lớp
Để gán và thay đổi màu cho lớp ta thực hiện theo trình tự sau:
- Chọn lớp cần gán hoặc thay đổi màu bằng cách chọn tên lớp đó Thông thường mỗi lần ta chỉ nên chọn một lớp để gán màu
Để gán màu cho lớp đang chọn, hãy nhấp vào ô màu ở hàng trên cùng của cột Color Sau đó, hộp thoại Select Color sẽ xuất hiện, cho phép bạn chọn màu mong muốn cho từng lớp.
Sau khi chọn màu, nhấn nút OK để quay lại hộp thoại Layer Properties Manage Bảng màu AutoCAD gồm 256 màu, được đánh số từ 1 đến 255 theo ACI (AutoCAD Color Index) Khi chọn ô màu, tên (số) màu sẽ hiển thị tại ô soạn thảo Color Các màu tiêu chuẩn từ 1 đến 7 có thể nhập tên tương ứng: 1 - Đỏ; 2 - Vàng; 3 - Xanh lá; 4 - Xanh lam; 5 - Xanh dương; 6 - Tím.
Màu sắc hiển thị trên màn hình, từ Magenta đến Trắng, phụ thuộc vào loại monitor và card điều khiển Để gán màu cho lớp hiện hành, bạn có thể sử dụng lệnh Color.
3 Gán dạng đường cho nét lớp Để gán dạng đường cho lớp, ta thực hiện theo trình tự sau:
- Chọn lớp cần thay đổi hoặc gán dạng đường, ví dụ DUONGTAM
- Nhấp vào tên dạng đường của lớp (cột Linetype), khi đó xuất hiện hộp thoại Select
Linetype (hình 13.5) Chọn dạng đường mong muốn
Cần chú ý rằng đầu tiên trên bản vẽ chỉ có một dạng đường duy nhất là
Để nhập dạng đường khác vào bản vẽ trong phần mềm, bạn cần nhấn nút Load trong hộp thoại Select Linetype Sau đó, hộp thoại Load or Reload Linetype sẽ xuất hiện, cho phép bạn chọn các dạng đường như CENTER2 và nhấn OK Dạng đường đã chọn sẽ được tải vào hộp thoại Select Linetype, nơi bạn chỉ cần nhấn vào dạng đường đó và nhấn OK để hoàn tất.
4 Gán chiều dày nét vẽ cho lớp
Ta gán chiều dày nét vẽ khi in bản vẽ ra giấy cho từng lớp theo trình tự sau:
- Chọn tên lớp, ví dụ DUONGTAM
- Nhấp vào cột Lineweight của lớp đó sẽ xuất hiện hộp thoại Lineweight (hình 13.6)
- Kéo Scroll bar đến lineweight cần thiết và chọn
- Nhấn nút OK để trở về hộp thoại Layer Properties manage, sau đó nhấn OK
Hình 13.6 Khi vẽ nếu không mở nút LWT trên dòng trạng thái thì chiều rộng nét vẽ vẫn là 0
Chọn máy in, số bản in
Trước hết ta phải gọi lệnh in bản vẽ (lệnh Plot) Khi đó xuất hiện hộp thoại plot (hình
Hộp thoại gồm hai trang: Trang Plot Device và Trang Plot Settings Để chọn máy in và số bản in, bạn cần truy cập vào Trang Plot Device và thực hiện các bước cần thiết.
- Để chọn máy in ta nhấp vào ô Plotter Configuration/ Name và chọn máy in (trên hình vã ta chọn máy Apple color_ LaserWriter 12/600)
Để chọn số lượng bản in, bạn cần nhấp vào ô "Numbers of copies" và sử dụng nút lên hoặc xuống để điều chỉnh số bản in theo ý muốn Ví dụ, trong hình vẽ, số bản in được chọn là 4.
Chọn khổ giấy
Để chọn khổ giấy, ta vào trang plotssetings Tại đây trong ô paper Size ta chọn khổ giấy in phù hợp (trên hình vẽ 17.2ta chọn khổ giấy là A4)
3 Chọn hướng in Để chọn hướng in ta vào trang Plot Settings Trong mục Drawing orientation ta chọn hướng khổ giấy in
- Nút Portrait: Hướng giấy in theo chiều đứng
- Nút Lendscape: Hướng giấy in theo chiều ngang Trên hình vẽ 17.2 ta chọn hướng giấy in theo chiều ngang
To select the printing scale in AutoCAD, navigate to the Plot Settings page In the Scaled to Fit section under Plot Scale, choose the appropriate printing ratio, which includes options such as 1:1, 1:2, 1:4, 1:8, 1:10, and 1:16.
1:20; ) Trên hình là ta chọn tỷ lệ 1:4
5 Chọn chiều dày cho các đường nét (nếu cần)
Nếu trong quá trình vẽ, bạn chưa thiết lập độ dày cho các đường nét hoặc cài đặt trong hộp thoại Layer Properties Manage chưa chính xác, bạn có thể điều chỉnh lại độ dày đường nét trước khi in bằng cách sau đây:
- Vào trang Plot Divice trong hộp thoại plot
- Trong ô Name ở mục Plot Style table (pen assignments) ta chọn acad ctb
- Chọn nút Edit trong trang này, khi đó xuất hiện hộp thoại Plot style table editor - acad ctb (hình 17.3)
- Gán dày cho các nét vẽ ứng với các mầu khác nhau Sau khi chọn xong nhấp vào nút Save
& Close để trở về hộp thoại Plot