1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM PHONG PHÚ

44 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Bản Công Bố Thông Tin Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Phong Phú
Người hướng dẫn Bà: Nguyễn Thị Bích Ngọc, Chủ Tịch HĐQT Kiêm Giám Đốc PP.Pharco
Trường học Trung Tâm Giao Dịch Chứng Khoán Hà Nội
Thể loại bản công bố thông tin
Năm xuất bản 2009
Thành phố TP.HCM
Định dạng
Số trang 44
Dung lượng 1,13 MB

Cấu trúc

  • I. Các nhân tố rủi ro ảnh hưởng đến giá cả chứng khoán đăng ký giao dịch (4)
    • 1.1. Rủi ro về kinh tế (4)
    • 1.2. Rủi ro về luật pháp (4)
    • 1.3. Rủi ro đặc thù ngành (4)
    • 1.4. Rủi ro khác (5)
  • II. Những người chịu trách nhiệm chính đối với nội dung Bản công bố thông tin . 5 2.1. Tổ chức đăng ký giao dịch (5)
    • 2.2. Tổ chức cam kết hỗ trợ (6)
  • III. Các khái niệm (6)
  • IV. Tình hình và đặc điểm của tổ chức đăng ký giao dịch (6)
    • 4.1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển (6)
    • 4.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty (8)
    • 4.3. Cơ cấu bộ máy quản lý Công ty (10)
    • 4.4. Danh sách cổ đông nắm giữ từ trên 5% vốn cổ phần của Công ty tại thời điểm 12/06/2009; Danh sách cổ đông sáng lập và tỉ lệ cổ phần nắm giữ (13)
    • 4.5. Công ty sở hữu cổ phần vốn nhà nước (14)
    • 4.6. Hoạt động kinh doanh (15)
    • 4.7. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007 – 2008 (21)
    • 4.8. Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành (23)
    • 4.9. Chính sách đối với người lao động (24)
    • 4.10. Chính sách cổ tức (24)
    • 4.11. Tình hình hoạt động tài chính (25)
    • 4.12. Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, Ban Kiểm soát (28)
    • 4.13. Tài sản (38)
    • 4.14. Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức năm 2009 (40)
    • 4.15. Thông tin về những cam kết nhưng chưa thực hiện của Công ty (42)
    • 4.16. Các thông tin, các tranh chấp kiện tụng liên quan tới Công ty (42)
  • V. Chứng khoán đăng ký giao dịch (43)
  • VI. Các đối tác liên quan tới việc đăng ký giao dịch (43)
  • VII. Phụ lục (44)

Nội dung

BẢN CÁO BẠCH TRUNG TÂM GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI CHẤP THUẬN ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN CHỈ CÓ NGHĨA LÀ VIỆC ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN ĐÃ THỰC HIỆN THEO CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT LIÊN QUAN M[.]

Các nhân tố rủi ro ảnh hưởng đến giá cả chứng khoán đăng ký giao dịch

Rủi ro về kinh tế

Ngành dược là một lĩnh vực kinh tế chu kỳ, chịu ảnh hưởng lớn từ sự phát triển của nền kinh tế Khi nền kinh tế phát triển mạnh, nhu cầu về dược phẩm, đặc biệt là thuốc bổ và thuốc đặc trị, gia tăng, dẫn đến doanh thu và lợi nhuận của ngành tăng theo Ngược lại, trong thời kỳ suy thoái kinh tế, khi đời sống và thu nhập của người dân giảm, nhu cầu về dược phẩm cũng giảm, kéo theo doanh thu và lợi nhuận của ngành dược sụt giảm Tuy nhiên, do dược phẩm là sản phẩm thiết yếu, mức giảm trong ngành dược thường thấp hơn so với mức giảm chung của nền kinh tế.

Rủi ro về luật pháp

Hoạt động kinh doanh của Công ty hiện nay bị ảnh hưởng bởi nhiều luật pháp như Luật Dược, Luật Doanh nghiệp, Luật Chứng khoán và các văn bản pháp luật liên quan Sự thay đổi trong các quy định này, cùng với các chính sách thuế xuất nhập khẩu và tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, có thể tác động trực tiếp đến hoạt động của Công ty Thêm vào đó, việc gia nhập WTO yêu cầu doanh nghiệp phải nắm vững luật pháp và thông lệ quốc tế, đặc biệt là trong lĩnh vực thuế, hàng hóa nhập khẩu và quyền sở hữu trí tuệ.

Rủi ro đặc thù ngành

Khi gia nhập WTO, ngành dược Việt Nam đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là các doanh nghiệp trong nước Thiếu hiểu biết về thị trường toàn cầu và pháp luật quốc tế, cùng với năng lực quản lý yếu kém và công nghệ lạc hậu, khiến họ dễ bị mất thị phần Trong sản xuất thuốc, các nhà máy dược phẩm cần đạt tiêu chuẩn hội nhập và phải cạnh tranh với thuốc ngoại về giá cả và chất lượng dịch vụ hậu mãi so với các doanh nghiệp nước ngoài.

Kể từ khi gia nhập WTO, Việt Nam phải đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế về dược phẩm, điều này đặt áp lực lên các công ty nội địa khi phải cạnh tranh với các đối thủ nước ngoài mạnh về tài chính, chất lượng và chiến lược marketing Từ ngày 01/01/2007, các hãng dược nước ngoài được phép mở chi nhánh tại Việt Nam, và từ 01/01/2008, các công ty dược có vốn đầu tư nước ngoài dưới 51% có quyền xuất nhập khẩu sản phẩm dược Đến ngày 01/01/2009, các công ty dược có vốn đầu tư nước ngoài hoàn toàn có thể tham gia kinh doanh dược phẩm tại thị trường Việt Nam.

Việc gia nhập WTO đặt ra thách thức về sở hữu trí tuệ cho Việt Nam, yêu cầu cam kết bảo mật dữ liệu thử nghiệm lâm sàng của các thuốc mới trong 5 năm Do đó, các cơ quan quản lý cần thiết lập cơ chế và quy định bảo mật cho hồ sơ đăng ký, nhằm đối phó với nguy cơ bị kiện từ các công ty nếu để lộ dữ liệu.

Mặc dù các doanh nghiệp dược vẫn phải tuân thủ quy định về giá, nhưng Cục quản lý dược chưa có biện pháp hiệu quả để ngăn chặn tình trạng tăng giá thuốc tại các cửa hàng bán lẻ Vấn nạn thuốc giả và thuốc kém chất lượng, đặc biệt là trong lĩnh vực đông dược, vẫn chưa được kiểm soát triệt để Điều này tạo ra thách thức lớn cho các doanh nghiệp dược Việt Nam, khi tâm lý tiêu dùng thường ưu tiên sản phẩm kém chất lượng từ nội địa.

Rủi ro khác

Các rủi ro như thiên tai, địch họa và hoả hoạn là những yếu tố bất khả kháng có thể gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản, con người và hoạt động chung của công ty.

Những người chịu trách nhiệm chính đối với nội dung Bản công bố thông tin 5 2.1 Tổ chức đăng ký giao dịch

Tổ chức cam kết hỗ trợ

Ông LÝ TIẾT DŨNG - Chức vụ: Chủ tịch HĐQT kiêm Q.Tổng Giám đốc

Bản công bố thông tin này là kết quả của sự hợp tác giữa Công ty cổ phần Chứng khoán Đà Nẵng và Công ty cổ phần Dược phẩm Phong Phú, được xây dựng trên cơ sở hợp đồng cam kết hỗ trợ Chúng tôi cam kết rằng việc phân tích và lựa chọn ngôn từ trong tài liệu này đã được thực hiện một cách cẩn trọng và hợp lý, dựa trên thông tin và số liệu do Công ty cổ phần Dược phẩm Phong Phú cung cấp.

Các khái niệm

Công ty : Công ty cổ phần Dược phẩm Phong Phú

PP.Pharco : Công ty cổ phần Dược phẩm Phong Phú

CTCP : Công ty cổ phần

TNHH : Trách nhiệm hữu hạn

CNĐKKD : Chứng nhận đăng ký kinh doanh

HĐQT : Hội đồng quản trị

Good Laboratory Practices (GLP), Good Manufacturing Practices (GMP), and Good Storage Practices (GSP) are essential standards in the pharmaceutical industry GLP ensures the reliability and quality of laboratory testing, while GMP focuses on maintaining high standards during drug production GSP is crucial for the proper storage of medications, ensuring their efficacy and safety Together, these practices form a comprehensive framework that guarantees the integrity of pharmaceutical products from development to distribution.

WHO : Tổ chức Y tế Thế giới (The World Health Organization)

WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới (The World Trade Organization)

Tình hình và đặc điểm của tổ chức đăng ký giao dịch

Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển

Công ty cổ phần Dược phẩm Phong Phú, tiền thân là Cửa hàng quốc doanh Dược phẩm Quận 8, được thành lập vào tháng 10 năm 1975 Đến tháng 12 năm 1976, đơn vị này được sáp nhập vào Công ty Dược phẩm cấp II, với nhiệm vụ nhận và bán hàng, sau đó nộp toàn bộ doanh thu cho Công ty Thuốc được bán theo toa bác sĩ, và lương nhân viên được hưởng theo quy định của Nhà nước.

Vào tháng 10 năm 1982, đơn vị được chuyển giao về Quận 8 và mang tên Hiệu thuốc quốc doanh Quận 8 Tiếp đó, vào ngày 25 tháng 1 năm 1983, Xưởng Dược phẩm Quận 8 đã được sáp nhập vào đơn vị theo Quyết định số 09/QĐ-UB của Ủy ban Nhân dân Quận 8, TP.HCM.

Từ năm 1986 đến 1989, nền kinh tế Việt Nam chuyển mình sang cơ chế thị trường theo đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, đánh dấu thời điểm Công ty hoạt động độc lập.

Năm 1990, đơn vị đã có những bước tiến đáng kể với việc tích lũy vốn đầu tư, cải tiến kỹ thuật sản xuất và đổi mới trang thiết bị Chất lượng sản phẩm được nâng cao, đặc biệt là thuốc viên bấm vỉ, đạt tiêu chuẩn tương đương với sản phẩm ngoại nhập, được người tiêu dùng tin tưởng Nhờ vậy, lợi nhuận của đơn vị không ngừng tăng trưởng, tạo điều kiện cho việc mở rộng nguồn vốn đầu tư phát triển.

Năm 1992, theo chủ trương kết hợp Đông - Tây y, đơn vị đã bào chế nhiều loại thuốc mới từ thiên nhiên phục vụ người tiêu dùng, đồng thời mở rộng sản xuất để tăng lợi nhuận cho Công ty Cũng trong năm này, theo Quyết định số 338/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, Ủy ban nhân dân TP.HCM đã cho phép thành lập doanh nghiệp nhà nước mang tên Công ty Dược phẩm Quận 8.

Theo chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, vào ngày 28/12/1999, Ủy ban nhân dân TP.HCM đã ban hành Quyết định số 8030/QĐ-UB-KT, chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước Công ty Dược phẩm Quận 8 thành Công ty cổ phần Dược phẩm Phong Phú.

- Tên Công ty : Công ty cổ phần Dược phẩm Phong Phú

- Tên tiếng Anh : Phong Phu Pharmaceutial Joint Stock Company

- Tên viết tắt : PP.Pharco

- Vốn điều lệ : 22.000.000.000 đồng (Hai mươi hai tỷ đồng)

- Trụ sở chính : 30 – 32 đường Phong Phú, Phường 12, Quận 8, TP.HCM

- Giấy CNĐKKD : Số 4103000135 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM cấp lần đầu ngày 20/08/2000 và đăng ký thay đổi lần thứ 4 ngày 13/11/2008

Ngành nghề kinh doanh bao gồm sản xuất và kinh doanh thuốc chữa bệnh, dịch vụ y tế (sau khi được cấp giấy phép), xuất nhập khẩu các sản phẩm y tế, sản xuất và mua bán trà, mỹ phẩm, chế biến sữa cùng các sản phẩm từ sữa Ngoài ra, còn sản xuất các loại bánh, ca cao, sôcôla, mứt kẹo, mì ống, mì sợi và nước uống không có cồn Doanh nghiệp cũng tham gia vào việc bán buôn đường, sữa, bánh kẹo, sản phẩm chế biến từ ngũ cốc và đồ uống không có cồn Các dịch vụ vận tải hàng hóa bằng ô tô chuyên dụng, cho thuê xe ô tô, và vận tải hành khách nội tỉnh, liên tỉnh cũng nằm trong lĩnh vực hoạt động Doanh nghiệp còn cung cấp dịch vụ lưu giữ hàng hóa, kinh doanh bất động sản và sản xuất, mua bán thực phẩm chức năng (không bao gồm chế biến thực phẩm tươi sống).

Cơ cấu tổ chức của Công ty

Xưởng sản xuất Các Hiệu thuốc Ban dự án

4.2.2 Diễn giải cơ cấu tổ chức

TT Đơn vị Địa chỉ Ghi chú

1 Trụ sở Công ty 30 – 32 đường Phong Phú,

Gồm các Phòng ban chức năng của Công ty

2 Xưởng sản xuất 179 đường Phong Phú, Phường

Xưởng sản xuất dược phẩm

3 74 Hiệu thuốc trực thuộc tại TP.HCM

* 01 cửa hàng tại Trung tâm bán sỉ dược phẩm Quận 10

* 03 cửa hàng tại Quận Bình Thạnh

* 01 cửa hàng tại Quận Tân Bình

* 02 cửa hàng tại Quận Bình Tân

* 02 cửa hàng tại Quận Tân Phú

* 01 cửa hàng tại Quận Gò Vấp

Nhà thuốc của Công ty

4 Ban dự án (Nhà máy sản xuất Dược theo tiêu chuẩn

Cụm Công nghiệp Hải Sơn (tỉnh Long An)

Cơ cấu bộ máy quản lý Công ty

4.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý

BỘ PHẬN NGHIÊN CỨU – PHÁT TRIỂN

NGHIÊN CỨU SẢN PHẨM MỚI ĐĂNG KÝ THUỐC

PHÒNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT

TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN HÀNH CHÍNH – QUẢN TRỊ

PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH SẢN XUẤT ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH KINH DOANH

4.3.2 Diễn giải bộ máy quản lý

Công ty có cấu trúc bộ máy quản lý theo đúng mô hình công ty cổ phần (xem sơ đồ trang 06), bao gồm:

Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết Cơ quan này có trách nhiệm quyết định các vấn đề theo quy định của luật pháp và Điều lệ Công ty.

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý toàn quyền của Công ty, chịu trách nhiệm quyết định và thực hiện các quyền lợi cũng như nghĩa vụ không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông Hội đồng này bao gồm 07 thành viên, trong đó có 01 Chủ tịch, 01 Phó Chủ tịch và 05 ủy viên Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị được quy định cụ thể.

Ban kiểm soát là cơ quan thuộc Đại hội đồng cổ đông, được bầu ra bởi Đại hội đồng cổ đông với nhiệm vụ kiểm soát toàn bộ hoạt động quản trị và điều hành sản xuất của Công ty Ban kiểm soát gồm 03 thành viên, bao gồm 01 Trưởng ban và 02 thành viên, có nhiệm kỳ tối đa là 05 năm.

Ban Giám đốc của công ty bao gồm 01 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc, trong đó một Phó Giám đốc phụ trách sản xuất và một Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh Giám đốc là người điều hành các hoạt động kinh doanh hàng ngày và chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị Giám đốc cũng phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.

Phòng Hành chính – Quản trị có nhiệm vụ tư vấn cho Ban Giám đốc về cấu trúc sản xuất kinh doanh và phân bổ nhân sự theo nhu cầu phát triển của Công ty Phòng cũng quản lý hồ sơ lý lịch nhân viên, lao động tiền lương, xây dựng kế hoạch đào tạo nghiệp vụ và thực hiện các công tác hành chính liên quan đến an ninh quốc phòng, bảo vệ cơ quan, môi trường và phòng cháy chữa cháy.

Phòng Kế toán có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán, quản lý vốn và tài sản, thực hiện các công việc kế toán, thủ quỹ và thống kê Ngoài ra, phòng còn lập các báo cáo quyết toán quý, năm và quyết toán đầu tư, đồng thời tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm.

Phòng đảm bảo chất lượng có trách nhiệm chỉ đạo và phối hợp với các bộ phận để thực hiện công tác thẩm định và tự thanh tra quản lý chất lượng Phòng cần xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng, bao gồm các nội dung và biện pháp khắc phục, phòng ngừa Ngoài ra, phòng cũng đề xuất hệ thống hồ sơ tài liệu liên quan đến hoạt động sản xuất, quản lý, kiểm tra và thử nghiệm đánh giá chất lượng nội bộ, dựa trên nguyên tắc và quy trình chuẩn.

Bộ phận kiểm nghiệm - kiểm tra chất lượng có vai trò quan trọng trong việc đánh giá các loại thuốc sản xuất, đảm bảo đạt tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký Họ phối hợp để nhanh chóng giải quyết các sự cố bất thường trong quá trình sản xuất, đồng thời theo dõi việc thực hiện các phương pháp lấy mẫu nhằm xác định chất lượng thành phẩm Ngoài ra, bộ phận này còn có trách nhiệm ký duyệt các kết quả kiểm nghiệm về nguyên phụ liệu và bao bì trước khi đưa vào sử dụng, cũng như thực hiện các hồ sơ tài liệu liên quan để tìm hiểu và giải quyết các nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng thuốc.

Bộ phận nghiên cứu phát triển có trách nhiệm triển khai nghiên cứu và sản xuất các sản phẩm mới, đồng thời ban hành tiêu chuẩn về bao bì và quy cách đóng gói phù hợp với quy định ngành và nhu cầu của khách hàng.

Phòng Kỹ thuật có trách nhiệm lập phương pháp xây dựng định mức chỉ tiêu và tiêu chuẩn cơ sở cho từng loại sản phẩm thuốc Đồng thời, phòng thực hiện các yêu cầu kỹ thuật như công thức điều chế, nguyên phụ liệu và yêu cầu về chất lượng Ngoài ra, phòng còn phổ biến các tiêu chuẩn và triển khai sản xuất theo tiêu chuẩn đã được xác định.

Xưởng sản xuất bao gồm 02 phòng chức năng và 06 tổ sản xuất, được quản lý trực tiếp bởi Phó Giám đốc phụ trách sản xuất Người này có quyền và trách nhiệm đảm bảo sản xuất và cung cấp đầy đủ sản phẩm theo kế hoạch kinh doanh đã đề ra.

Bộ phận cung ứng đảm bảo kế hoạch cung cấp nguyên liệu đầy đủ cho sản xuất, với mục tiêu duy trì giá cả hợp lý và đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng cao cho nguyên liệu thuốc.

Bộ phận phân phối có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Ban Giám đốc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, ký kết hợp đồng mua bán với khách hàng, kiểm soát và quản lý thực hiện các hợp đồng kinh tế đã được phê duyệt, đồng thời xây dựng kế hoạch cung ứng hàng hóa phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh.

Bộ phận tiếp thị đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng hệ thống phân phối đạt tiêu chuẩn GDP và GPP, nhằm phát triển chuỗi phân phối hiệu quả Đội ngũ này thực hiện các chiến lược phân loại, thăm dò và thống kê khách hàng, đồng thời phối hợp chặt chẽ với bộ phận cung ứng để tăng cường hiệu quả bán hàng.

Danh sách cổ đông nắm giữ từ trên 5% vốn cổ phần của Công ty tại thời điểm 12/06/2009; Danh sách cổ đông sáng lập và tỉ lệ cổ phần nắm giữ

4.4.1 Danh sách cổ đông nắm giữ từ trên 5% vốn cổ phần của Công ty tại thời điểm 12/06/2009

TT Tên cổ đông Địa chỉ Số CMND/

Giá trị cổ phần (đồng)

1 Đại diện vốn nhà nước:

452 Nguyễn Trãi, Phường 8, Quận 5, TP.HCM

Trần Lệ Thu 148 Ba Đình, Phường 10,

125/166A Hương Lộ 14, Quận Tân Bình, TP.HCM

127/11 Bùi Minh Trực, Phường 5, Quận 8, TP.HCM

4.4.2 Danh sách cổ đông sáng lập và tỉ lệ cổ phần nắm giữ

Vào ngày 20/08/2000, khi Công ty nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu, danh sách cổ đông sáng lập cùng với tỷ lệ nắm giữ được xác định như sau:

TT Tên cổ đông sáng lập

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú đối với cá nhân hoặc địa chỉ trụ sở chính đối với tổ chức

Số cổ phần Đại diện vốn nhà nước:

1 Nguyễn Thị Bích Ngọc 452 Nguyễn Trãi, Phường 8, Quận 5

2 Huỳnh Thắng Trung 123 Hòa Hưng, Phường 12, Quận 10 Đại diện các cổ đông:

3 Trần Đam San 155/24C Tô Hiến Thành, Phường 13, Quận 10 3.000

4 Lê Văn Khối 125/166A Hương Lộ 14, Quận Tân Bình 2.260

5 Phùng Quốc Oanh 25 Phan Chu Trinh, Phường Bến Thành, Quận 1 1.200

Công ty đã được cấp Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu vào ngày 20/08/2000, và hiện tại đã hết hạn 3 năm kể từ thời điểm đó Theo Điều 84 của Luật Doanh nghiệp, được Quốc hội khóa 11 thông qua ngày 19/11/2005, các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập đã được bãi bỏ.

Các quy định về hạn chế chuyển nhượng vẫn còn hiệu lực đối với 21 cổ đông chiến lược, những người đã tham gia vào đợt tăng vốn điều lệ từ 6 tỷ đồng lên 22 tỷ đồng vào tháng 9/2007 Các cổ đông này cam kết sẽ giữ 453.125 cổ phần cho đến ngày 25/09/2009.

4.4.3 Cơ cấu cổ đông Công ty ngày 12/06/2009 Đối tượng cổ dông Số cổ phần Giá trị (đồng) Tỷ lệ (%)

- Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc 558.450 5.584.500.000 25,38

3 Cổ đông trong Công ty (CB-CNV) 294.170 2.941.700.000 13,37

4 Cổ đông ngoài Công ty: 1.025.100 10.251.000.000 46,60

Công ty sở hữu cổ phần vốn nhà nước

Theo Quyết định số 3749/QĐ-UBND ngày 15/08/2006 của Ủy ban nhân dân TP.HCM, Công ty Dược TP.HCM đã được tổ chức lại thành Công ty Dược Sài Gòn, hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con Trong số 17 công ty thành viên của Công ty Dược Sài Gòn, Công ty cổ phần Dược phẩm Phong Phú là một trong những đơn vị thành viên quan trọng Hiện tại, Công ty Dược Sài Gòn đang quản lý 13,09% vốn điều lệ của Công ty PP.Pharco, thể hiện vai trò của nhà nước trong lĩnh vực dược phẩm.

Công ty Dược Sài Gòn, viết tắt là Sapharco, có giấy Chứng nhận Đăng ký kinh doanh số 4106000356 do Sở Kế hoạch - Đầu tư TP.HCM cấp ngày 21/12/2007 Trụ sở chính của Sapharco tọa lạc tại 18-20 Nguyễn Trường Tộ, Phường 12, Quận 4, TP.HCM.

Theo quy định, công ty mẹ phải là công ty 100% vốn nhà nước hoặc công ty cổ phần có vốn nhà nước chi phối; công ty con là công ty có vốn nhà nước trên 51%, trong khi các công ty còn lại với vốn nhà nước dưới 50% sẽ được xem là công ty liên kết Mô hình này hỗ trợ PP.Pharco phát triển bền vững, phù hợp với định hướng của hệ thống Sapharco trong việc nâng cao sản xuất và ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt trong lĩnh vực dược phẩm tại TP.HCM và toàn quốc.

Hoạt động kinh doanh

4.6.1 Sản phẩm dịch vụ chính

Công ty cổ phần Dược phẩm Phong Phú chuyên sản xuất đa dạng các loại thuốc như viên nén, viên bao đường, viên bao film, viên nang, thuốc gói và thuốc nước Nhiều sản phẩm của công ty đã khẳng định được thương hiệu vững mạnh trên thị trường nội địa, bao gồm các sản phẩm nổi bật như Chophytin, Hepacalcium, Enterofort, Độc hoạt tang ký sinh, Điều kinh ích mẫu, Diệp hạ châu và Nasalis.

Hepacalcium Edphavit Edpharco Bevifort 250 Edphartan

Smeton Chophytin Chophytin Diệp Hạ Châu Điều kinh ích mẫu chai 180ml Điều kinh ích mẫu Kim tiền thảo Miczablue

Ho Bổ Phổi NASALIS Viêm xoang Barinet

Polygintan 2 Edpharcobaligin Terpidin Neo - Edpharco

Enterofort Dinbutevic Loperamid Paracetamol 500mg

Sản lượng sản xuất và tiêu thụ trong 02 năm 2007 – 2008:

Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2007 Năm 2008 % tăng giảm

PP.Pharco sản xuất thuốc bằng nguyên liệu chính được cung cấp từ các nhà cung cấp uy tín trong ngành dược, đảm bảo chất lượng và tính ổn định cao Dưới đây là danh sách một số nhà cung cấp chủ lực và các sản phẩm tương ứng của công ty.

TT Nguyên vật liệu Nhà cung cấp Địa chỉ

1 Các loại nguyên liệu, tá dược

CTCP Y Dược phẩm Việt Nam

126A Trần Quốc Thảo, Quận 3, TP.HCM

2 Các loại nguyên liệu, tá dược

Chi nhánh CTCP Dược phẩm Trung ương 1

7B/27/5 Thành Thái, Phường 14, Quận 10 TP.HCM

3 Các loại nguyên liệu, tá dược

Công ty Dược phẩm Trung ương 2

4 Bao bì Công ty TNHH Thương mại

Lô III-6 Khu Công nghiệp Tân Bình, Quận Tân Phú, TP.HCM

Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Nhựa Cường Phát

347-349 Đất mới, Phường Bình Trị Đông A, Quận BìnhTân, TP.HCM

4.6.2.2 Sự ổn định của các nguồn cung cấp

Công ty duy trì nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định nhờ hợp tác với các công ty lớn, đảm bảo sản lượng dồi dào Với bề dày hoạt động trong ngành và uy tín cao, Công ty dễ dàng tìm kiếm thêm đối tác cung ứng Hầu hết các nhà cung cấp đều là đối tác truyền thống, giúp Công ty có nguồn cung ứng đảm bảo và giá cả cạnh tranh hơn so với các đơn vị nhập khẩu không thường xuyên Giá nguyên liệu dược phẩm của Công ty cũng tương đối ổn định.

Công ty duy trì nguồn dự trữ đủ cho sản xuất trong 30 ngày để ứng phó với biến động về cung ứng và giá cả Với thị trường nguyên vật liệu dược phẩm đa dạng, công ty chủ động tìm hiểu, phân tích và mở rộng mối quan hệ với các nhà cung cấp, nhằm đảm bảo nguồn cung ổn định, chất lượng cao và giá cả hợp lý.

4.6.2.3 Ảnh hưởng của giá cả nguyên vật liệu tới doanh thu, lợi nhuận

Công ty với nguồn vốn kinh doanh hạn chế gặp khó khăn trong việc dự trữ nguyên phụ liệu sản xuất Nguyên vật liệu trực tiếp chiếm từ 50% đến 60% trong cơ cấu giá thành của từng sản phẩm, tùy thuộc vào loại sản phẩm cụ thể.

Công ty không thể tự quyết định tăng giá bán sản phẩm, do đó, sự gia tăng giá nguyên vật liệu đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh Thêm vào đó, các yếu tố như xung đột chính trị, thiên tai và dịch bệnh toàn cầu đã làm gia tăng nhu cầu về nguồn nguyên liệu dự phòng, dẫn đến việc tăng giá nguyên liệu Hệ quả là các doanh nghiệp trong ngành không thể tránh khỏi những tác động tiêu cực này.

Công ty sản xuất dược phẩm có giá vốn hàng bán thấp hơn so với các doanh nghiệp cùng ngành nhờ vào việc khấu hao máy móc gần hết, sử dụng nguyên liệu thiên nhiên cho thành phẩm, và đội ngũ công nhân lành nghề Những yếu tố này giúp giảm thiểu chi phí đầu vào, tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường.

Công ty sở hữu dây chuyền sản xuất khép kín với đầu tư hoàn chỉnh, bao gồm các máy móc hiện đại như máy trộn siêu tốc, máy làm cốm, máy xát hạt, máy sấy tầng sôi, máy dập viên, máy ép vỉ, máy bao đường, máy bao film và máy đóng gói.

4.6.5 Tình hình nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới

Công ty sở hữu đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật tâm huyết và công nhân lành nghề, không ngừng nghiên cứu cải tiến kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm, từ đó khẳng định thương hiệu Năm 2007, Công ty đạt giải khuyến khích trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật nhờ đề tài ứng dụng công nghệ sạch vào quy trình sản xuất dược phẩm.

4.6.6 Tình hình kiểm tra chất lượng sản phẩm/dịch vụ

Công ty cam kết cung cấp sản phẩm chất lượng cao bằng cách thực hiện quy trình kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt, đảm bảo mang đến cho cộng đồng và xã hội những sản phẩm an toàn và tốt nhất.

Máy xát hạt siêu tốc

Máy sửa hạt, máy trộn

CỐM BÁN THÀNH PHẨM VIÊN NANG ÉP VĨ

VIÊN BÁN THÀNH PHẨM Máy dập viên

THÀNH PHẨM VIÊN BAO PHIM

THÀNH PHẨM VIÊN BAO ĐƯỜNG ÉP VĨ Máy ép vỉ

Công ty hiện có 74 cửa hàng hợp tác kinh doanh dược phẩm trong và ngoài quận và đang tiếp tục củng cố mạng lưới kinh doanh Công ty sắp xếp lại các hiệu thuốc lẻ để chuẩn bị đầu tư cho mô hình chuỗi nhà thuốc đạt tiêu chuẩn GPP Để mở rộng thị trường tiêu thụ, Công ty đã tăng cường quảng cáo và giới thiệu sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là các mặt hàng thuốc đông dược có thương hiệu như Nasalis và Chophytine.

4.6.8 Các hợp đồng lớn đang được thực hiện hoặc đã được ký kết

4.6.8.1 Hợp đồng mua nguyên vật liệu

TT Số hợp đồng Trị giá Thời gian thực hiện Sản phẩm Đối tác

Chi nhánh CTCP Dược Phú Thọ tại Hà Nội

02 02/HĐDPTW2 Hợp đồng nguyên tắc 12 tháng

Công ty Dược phẩm Trung ương 2

03 003/HĐBB Hợp đồng nguyên tắc 12 tháng Bao bì

Công ty TNHH Bao bì Tấn Thành

04 001/HĐKT Hợp đồng nguyên tắc 12 tháng Hóa chất CTCP Y Dược phẩm Việt Nam

4.6.8.2 Hợp đồng cung cấp sản phẩm

TT Số hợp đồng Trị giá Thời gian thực hiện Sản phẩm Đối tác

01 02/HĐMB Hợp đồng nguyên tắc 12 tháng Thành phẩm thuốc các loại

Công ty TNHH Dược phẩm Quang Anh

02 01/HĐMB Hợp đồng nguyên tắc 12 tháng Thành phẩm thuốc các loại

Công ty Dược Sài Gòn

03 03/HĐMB Hợp đồng nguyên tắc 12 tháng Thành phẩm thuốc các loại

CTCP Dược phẩm Quận 10 (Cửa hàng

04 04/HĐMB Hợp đồng nguyên tắc 12 tháng Thành phẩm thuốc các loại

Công ty TNHH Dược phẩm Hải Tâm

Hợp đồng nguyên tắc 12 tháng Thành phẩm thuốc các loại

Công ty Dược Trung ương III

4.6.9 Kế hoạch phát triển kinh doanh

- Xây dựng nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP: Theo Quyết định số 27/2007/QĐ-

Theo BYT ngày 19/04/2007, từ ngày 1/7/2008, các doanh nghiệp sản xuất không đạt tiêu chuẩn GMP theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới, cùng với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và kinh doanh có kho bảo quản không đạt tiêu chuẩn GSP, sẽ phải ngừng sản xuất và ngừng hoạt động xuất nhập khẩu Đặc biệt, các công ty sẽ không được phép tiếp tục sản xuất tân dược nếu không đạt tiêu chuẩn GMP trước hạn chót ngày 30/06/2009.

Công ty tập trung vào nghiên cứu cải tiến và phát triển sản phẩm mới nhằm cung cấp các sản phẩm chăm sóc sức khoẻ y tế chất lượng cao với giá cả hợp lý, cạnh tranh với thuốc ngoại nhập Đặc biệt, công ty sẽ chuyển đổi dần cơ cấu sản phẩm sang đông dược, đồng thời duy trì chất lượng sản phẩm và phát triển đội ngũ tiếp thị Công ty cũng mở rộng thị trường tiêu thụ tại các bệnh viện lớn và các tỉnh thành, đồng thời ứng dụng kỹ thuật hiện đại vào các bài thuốc cổ phương và thuốc có nguồn gốc dược liệu trong nước, phù hợp với định hướng phát triển sản xuất và khoa học công nghệ trong ngành dược của thành phố.

Để mở rộng thị trường tiêu thụ, công ty sẽ liên kết với một số nhà thuốc nhằm thành lập chuỗi nhà thuốc đạt chuẩn Bên cạnh việc phân phối qua đối tác, công ty vẫn giữ quyền khai thác thị trường riêng, đảm bảo giá cả đồng nhất trên toàn thị trường.

Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007 – 2008

4.7.1 Tóm tắt một số chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007 - 2008 Đvt: đồng

Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 % tăng giảm

Tổng giá trị tài sản 33.895.786.152 32.047.736.962 -5,45% Doanh thu thuần 44.696.704.806 42.225.899.950 -5,53% Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 1.192.050.049 3.955.647.991 +231,84%

Lợi nhuận trước thuế 1.319.704.431 3.964.375.259 +200,40% Lợi nhuận sau thuế 929.121.029 2.904.157.094 +212,57%

Thu nhập trên một cổ phiếu 1.267 1.320 +4,18%

Tỷ lệ trả cổ tức/mệnh giá cổ phần 10,00% Đã tạm ứng 5%

4.7.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm 2008

Công ty đã xây dựng thương hiệu vững mạnh và được thị trường chấp nhận trong suốt 20 năm qua, với gần 60 mặt hàng Đặc biệt, công ty đã đầu tư nghiên cứu để chuyển đổi từ tân dược sang đông dược, cho ra đời 29 sản phẩm có chất lượng điều trị cao.

Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và quản lý của chúng tôi có chuyên môn vững vàng và kinh nghiệm thực tiễn phong phú Lực lượng công nhân sản xuất không chỉ lành nghề mà còn được đào tạo thường xuyên, đảm bảo đáp ứng tốt nhất các yêu cầu công việc.

Vào tháng 09/2007, công ty đã tăng vốn điều lệ từ 6 tỷ đồng lên 22 tỷ đồng để thuê đất và xây dựng nhà máy sản xuất đạt tiêu chuẩn GMP tại Cụm Công nghiệp Hải Sơn - Long An Nhờ vào số vốn này, công ty đã sử dụng vốn nhàn rỗi trong năm để gửi tiết kiệm có kỳ hạn, dẫn đến doanh thu hoạt động tài chính năm 2008 chiếm 46,87% lợi nhuận kế toán trước thuế.

Một số sản phẩm của Công ty, mặc dù đã có thương hiệu, nhưng do quy trình sản xuất chưa đạt tiêu chuẩn GMP nên không đủ điều kiện tham gia đấu thầu cung cấp cho các bệnh viện Hơn nữa, phần lớn sản phẩm của Công ty chỉ là thuốc generic với giá thành thấp, và chưa phát triển được các loại thuốc đặc trị.

Công ty gặp khó khăn trong việc ký kết hợp đồng sản xuất nhượng quyền với các đối tác nước ngoài do chưa có nhà máy sản xuất đạt tiêu chuẩn GMP Hơn nữa, công ty cũng không thể tham gia vào lĩnh vực xuất nhập khẩu dược phẩm vì chưa đáp ứng các tiêu chuẩn GSP và GLP.

Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty đang gặp khó khăn do một số sản phẩm tân dược chủ lực chưa được cấp số đăng ký mới, nguyên nhân là do dây chuyền sản xuất chưa đạt tiêu chuẩn GMP.

Mạng lưới phân phối lẻ tại Quận 8, TP.HCM đang đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là các hiệu thuốc phục vụ chủ yếu cho cư dân có thu nhập thấp Khu vực này chỉ có một bệnh viện cấp 3 với chưa đến 70 giường, dẫn đến khó khăn trong việc cung cấp dịch vụ y tế Hơn nữa, việc thiếu hụt nguồn nhân lực có trình độ cao, như dược sĩ đại học với ít nhất 5 năm kinh nghiệm, càng làm trầm trọng thêm những khó khăn trong việc tuân thủ các quy định pháp luật chuyên ngành.

Khả năng tài chính hạn chế của công ty đã ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển của nó, với số vốn điều lệ chỉ 22 tỷ đồng, không đủ mạnh so với các doanh nghiệp cùng ngành.

Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành

4.8.1 Vị thế của Công ty trong ngành

PP.Pharco nổi bật với các sản phẩm thuốc được thị trường đón nhận, tuy nhiên, công ty vẫn còn nhỏ bé so với các doanh nghiệp trong ngành, với vốn điều lệ chỉ 22 tỷ đồng và chưa xây dựng nhà máy sản xuất dược đạt tiêu chuẩn GMP.

4.8.2 Triển vọng phát triển của ngành

Ngành dược tại Việt Nam dự báo sẽ có sự tăng trưởng mạnh mẽ trong tương lai nhờ vào tiềm năng lớn từ thị trường hơn 80 triệu dân Ngành này cũng ghi nhận tỷ lệ sinh lời cao, từ 30% đến 50% trên vốn điều lệ Tuy nhiên, trước đây, kinh doanh dược thường gặp nhiều rủi ro do tình trạng nhập lậu và thuốc giả phổ biến Thị trường nội địa chủ yếu bị chi phối bởi các công ty phân phối, trong khi năng lực sản xuất còn hạn chế, quy mô nhỏ và công nghệ lạc hậu, dẫn đến việc quản lý kinh doanh mang tính địa phương.

Việt Nam chủ yếu sản xuất thuốc từ nguyên liệu nhập khẩu, với hơn 90% nguyên liệu đến từ các nước công nghiệp phát triển Các doanh nghiệp dược trong nước tập trung vào sản xuất thuốc điều trị bệnh thông thường với dạng bào chế đơn giản Ngành dược Việt Nam có tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 18% - 20% mỗi năm, cao hơn đáng kể so với tốc độ tăng trưởng GDP Tuy nhiên, sản xuất thuốc nội địa chỉ đáp ứng gần 40% nhu cầu về giá trị, trong khi hơn 60% vẫn phải nhập khẩu.

Chiến lược phát triển ngành Dược đến năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ:

Mục tiêu tổng quát của ngành dược là phát triển thành ngành kinh tế - kỹ thuật mũi nhọn, hướng tới công nghiệp hóa - hiện đại hóa, đồng thời chủ động hội nhập khu vực và thế giới Điều này nhằm đảm bảo cung ứng thuốc đầy đủ, chất lượng và an toàn, phục vụ cho việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

- Mục tiêu cụ thể đến 2010 là:

Đầu tư vào công nghệ hiện đại và đổi mới trang thiết bị là cần thiết để ngành công nghiệp dược đáp ứng nhu cầu nguyên liệu thuốc Đến cuối năm 2010, tất cả các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu và kiểm nghiệm dược phẩm đã đạt tiêu chuẩn thực hành tốt (Good Practice - GP).

+ Xây dựng cơ sở công nghiệp sản xuất kháng sinh và hoá dược, sản xuất các nguyên liệu làm thuốc có thế mạnh, đặc biệt từ dược liệu

Cung cấp đầy đủ và chất lượng thuốc thiết yếu cho các chương trình y tế quốc gia, bao gồm thuốc phòng chống sốt rét, lao và bướu cổ, là ưu tiên hàng đầu Đặc biệt, cần chú trọng đến việc đảm bảo dịch vụ cung ứng thuốc cho nhân dân ở vùng khó khăn, nhằm nâng cao sức khỏe cộng đồng.

+ Bảo đảm sử dụng thuốc hợp lý an toàn và hiệu quả

Để đáp ứng nhu cầu thuốc phòng bệnh và chữa bệnh của xã hội, cần đảm bảo sản xuất từ trong nước đạt 60% tổng nhu cầu Mức tiêu dùng thuốc bình quân hiện nay là 12-15 USD/người/năm, đồng thời cần có ít nhất 1,5 dược sỹ đại học trên 10.000 dân.

Chính sách đối với người lao động

Công ty không chỉ chú trọng vào sản xuất kinh doanh mà còn quan tâm đến các hoạt động phong trào và công tác đoàn thể, nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên Tính đến ngày 01/06/2009, tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty là 104 người.

* Phân loại theo trình độ

- Cao đẳng, trung cấp : 24 người

* Phân loại theo hoạt động

* Phân loại theo giới tính

Chính sách cổ tức

Công ty thực hiện trả cổ tức cho cổ đông khi đạt lợi nhuận, hoàn thành nghĩa vụ thuế và tài chính theo quy định pháp luật Sau khi chi trả cổ tức, công ty vẫn đảm bảo thanh toán đầy đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản đến hạn Tỷ lệ cổ tức được quyết định tại đại hội cổ đông thường niên dựa trên đề xuất của Hội đồng quản trị, kết quả kinh doanh năm trước và phương hướng hoạt động trong năm tới.

Tình hình phân phối cổ tức 2 năm gần nhất:

TT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008

3 Tỷ lệ cổ tức (tính trên mệnh giá) 10,00% Đã tạm ứng 5,00%

4 Cổ tức (tính trên mỗi cổ phần) 1.000 đồng Đã tạm ứng 500 đồng

Tình hình hoạt động tài chính

Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm Báo cáo tài chính được lập và trình bày bằng đồng Việt Nam, tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam.

4.11.1 Các chỉ tiêu cơ bản trong năm 2008

4.11.1.1 Trích khấu hao tài sản cố định:

Tài sản cố định được ghi nhận theo giá gốc và trong quá trình sử dụng, sẽ được phản ánh qua nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại Khấu hao tài sản cố định được thực hiện theo phương pháp đường thẳng, với thời gian khấu hao được ước tính cụ thể.

- Nhà cửa, vật kiến trúc 20 - 50 năm

- Máy móc, thiết bị 06 - 10 năm

- Phương tiện vận tải 10 năm

- Thiết bị văn phòng 05 năm

TT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008

1 Số cán bộ công nhân viên bình quân (người) 87 104

2 Thu nhập bình quân (đồng/tháng) 1.785.000 1.807.800

4.11.1.3 Thanh toán các khoản nợ đến hạn:

Công ty thanh toán đúng hạn và đầy đủ các khoản nợ

4.11.1.4 Các khoản phải nộp theo luật định:

Công ty cam kết tuân thủ đầy đủ các quy định của Nhà nước về việc nộp thuế, bao gồm thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và các loại thuế khác.

4.11.1.5 Trích lập các quỹ theo luật định:

Công ty thực hiện việc trích lập các quỹ theo quy định trong Điều lệ tổ chức và hoạt động, cũng như tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.

Quỹ đầu tư phát triển được sử dụng để tăng cường nguồn vốn cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh của Công ty, theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.

Quỹ dự phòng tài chính là nguồn lực quan trọng để bù đắp tổn thất và thiệt hại về tài sản cũng như công nợ không thu hồi được trong hoạt động kinh doanh Ngoài ra, quỹ này còn được sử dụng để bù đắp khoản lỗ của Công ty theo quyết định của Hội đồng quản trị.

Quỹ khen thưởng và phúc lợi được sử dụng để khen thưởng người lao động có thành tích xuất sắc như sáng kiến cải tiến kỹ thuật và năng suất lao động cao, cũng như để thực hiện các chương trình khen thưởng cuối năm và cuối quý Bên cạnh đó, quỹ này còn hỗ trợ chi phí cho những trường hợp khó khăn, tổ chức các hoạt động nghỉ mát và phong trào văn hóa, văn nghệ Đơn vị sử dụng quỹ là đồng.

1 Quỹ đầu tư phát triển 1.029.242.736 1.310.484.789

2 Quỹ dự phòng tài chính 379.573.729 520.194.755

3 Quỹ khen thưởng và phúc lợi 101.853.231 231.337.283

4.11.1.6 Tổng dư nợ vay: Đơn vị: đồng

4.11.1.7 Tình hình công nợ hiện nay: Đơn vị: đồng

1 Tổng số nợ phải thu 1.201.681.481 1.217.689.028

2 Tổng số nợ phải trả 1.085.465.465 667.950.131

4.11.2 Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu

1 Chỉ tiêu về khả năng thanh toán (lần)

* Hệ số thanh toán ngắn hạn

* Hệ số thanh toán nhanh:

2 Chỉ tiêu về cơ cấu vốn (lần)

* Hệ số Nợ/Tổng tài sản

* Hệ số Nợ/Vốn chủ sở hữu

3 Chỉ tiêu về năng lực hoạt động (lần)

* Vòng quay hàng tồn kho:

Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho bình quân

* Doanh thu thuần/Tổng tài sản

4 Chỉ tiêu về khả năng sinh lời (%)

* Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần

* Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu (ROE)

* Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản (ROA)

* Hệ số Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/Doanh thu thuần

Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, Ban Kiểm soát

- Nơi sinh: Thạch Hà - Thạch Việt - Hà Tĩnh

- Số CMND: 020096034 - Ngày cấp: 25/12/2006 – Nơi cấp: CA TP.HCM

- Địa chỉ thường trú: 452 Nguyễn Trãi, Phường 8, Quận 5, TP.HCM

- Số điện thoại liên lạc ở cơ quan: (08) 3855 0908

- Trình độ chuyên môn: Dược sĩ Đại học

+ Từ năm 1983 - 1996: Chủ nhiệm Hiệu thuốc Quốc doanh Quận 8

+ Từ năm 1996 - 2000: Giám đốc Công ty Dược phẩm Quận 8

+ Từ năm 2000 đến nay: Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc PP.Pharco

- Chức vụ công tác hiện nay: Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc PP.Pharco

- Hành vi vi phạm pháp luật: không

- Quyền lợi mâu thuẫn với lợi ích Công ty: không

- Số cổ phần nắm giữ: 349.160 cổ phần (bao gồm 288.000 cổ phần đại diện vốn nhà nước và 61.160 cổ phần sở hữu cá nhân)

- Những người có liên quan:

TT Họ và tên Quan hệ Số cổ phần nắm giữ

03 Nguyễn Thị Thủy Em ruột 6.000

04 Nguyễn Phúc Thọ Em ruột 1.000

- Số CMND: 023841137 - Ngày cấp: 08/09/2000 – Nơi cấp: CA TP.HCM

- Địa chỉ thường trú: 125/166 A Hương Lộ 14, Phường 20, Quận Tân Bình, TP.HCM

- Số điện thoại liên lạc ở cơ quan: (08) 3855 8419

- Trình độ chuyên môn: Dược sĩ Đại học

+ Từ năm 1985 - 1990: Tổ trưởng Tổ pha chế Khoa Dược Quân Y Viện 7A + Từ năm 1991 - 1999: Thủ kho PP.Pharco

+ Từ năm 2000 - 2003: Quản đốc PP.Pharco

+ Từ năm 2003 đến nay: Phó Giám đốc sản xuất PP.Pharco

- Chức vụ công tác hiện nay: Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị PP.Pharco, Phó Giám đốc sản xuất PP.Pharco

- Hành vi vi phạm pháp luật: không

- Quyền lợi mâu thuẫn với lợi ích Công ty: không

- Số cổ phần nắm giữ: 95.200 cổ phần

- Những người có liên quan: không

- Quê quán: Xã Mỹ Thạnh, Huyện Ba Tri, Tỉnh Bến Tre

- Số CMND: 021057274 - Ngày cấp: 19/09/2000 – Nơi cấp: CA TP.HCM

- Địa chỉ thường trú: 148 Ba Đình, Phường 10, Quận 8, TP.HCM

- Số điện thoại liên lạc ở cơ quan: (08) 3855 0908

- Trình độ chuyên môn: Cử nhân kinh tế

+ Từ năm 1981 - 2000: Nhân viên Kế toán Công ty Dược phẩm Quận 8

+ Từ tháng 08/2000 – tháng 03/2003: Nhân viên Kế toán PP Pharco

+ Từ tháng 03/2003 đến nay: Thành viên thường trực Hội đồng quản trị kiêm

Kế toán trưởng PP.Pharco

- Chức vụ công tác hiện nay: Thành viên thường trực Hội đồng quản trị kiêm Kế toán trưởng PP.Pharco

- Hành vi vi phạm pháp luật: không

- Quyền lợi mâu thuẫn với lợi ích Công ty: không

- Số cổ phần nắm giữ: 24.480 cổ phần

- Những người có liên quan:

TT Họ và tên Quan hệ Số cổ phần nắm giữ

02 Dương Hiếu Nguyệt Thanh Con 2.000

- Số CMND: 022017384 - Ngày cấp: 11/01/2005 – Nơi cấp: CA TP.HCM

- Địa chỉ thường trú: 302/1 bis Hai Bà Trưng, Phường Tân Định, Quận 1, TP.HCM

- Số điện thoại liên lạc ở cơ quan: (08) 3855 0908

- Trình độ chuyên môn: Dược sĩ Đại học

+ Từ năm 1994 - 2007: Trưởng Phòng kinh doanh PP.Pharco

+ Từ năm 2007 đến nay: Thành viên Hội đồng quản trị kiêm Phó Giám đốc kinh doanh PP.Pharco

- Chức vụ công tác hiện nay: Thành viên Hội đồng quản trị kiêm Phó Giám đốc kinh doanh PP.Pharco

- Hành vi vi phạm pháp luật: không

- Quyền lợi mâu thuẫn với lợi ích Công ty: không

- Số cổ phần nắm giữ: 19.600 cổ phần

- Những người có liên quan: không

- Nơi sinh: Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh

- Quê quán: Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh

- Số CMND: 024586337 - Ngày cấp: 02/07/2006 – Nơi cấp: CA TP.HCM

- Địa chỉ thường trú: 416 đường Tên Lửa, Phường Bình Trị Đông B, Quận Bình

- Số điện thoại liên lạc ở cơ quan: (08) 3863 3862

- Trình độ chuyên môn: Dược sĩ Trung cấp – Cử nhân kinh tế

+ Từ năm 1996 - 2006: Nhân viên Công ty TNHH Dược phẩm Đam San

+ Từ năm 2006 đến nay: Nhân viên Phòng Kinh doanh Công ty TNHH Dược phẩm Quang Anh

- Chức vụ công tác hiện nay: Thành viên Hội đồng quản trị PP.Pharco

- Hành vi vi phạm pháp luật: không

- Quyền lợi mâu thuẫn với lợi ích Công ty: không

- Số cổ phần nắm giữ: 190.690 cổ phần

- Những người có liên quan: không

- Nơi sinh: An Hải, Hải Phòng

- Số CMND: 023281578 - Ngày cấp: 26/09/1994 – Nơi cấp: CA TP.HCM

- Địa chỉ thường trú: 127/11 Bùi Minh Trực, Phường 5, Quận 8, TP.HCM

- Số điện thoại liên lạc ở cơ quan: (08) 3756 2080

- Trình độ chuyên môn: Trung cấp cơ khí

+ Từ năm 1989 - 2004: Nhân viên cơ khí PP.Pharco

+ Từ năm 2004 đến nay: Giám đốc Công ty TNHH Cơ khí Dược Tuấn Thắng

- Chức vụ công tác hiện nay: Thành viên Hội đồng quản trị PP.Pharco

- Hành vi vi phạm pháp luật: không

- Quyền lợi mâu thuẫn với lợi ích Công ty: không

- Số cổ phần nắm giữ: 120.000 cổ phần

- Những người có liên quan:

TT Họ và tên Quan hệ Số cổ phần nắm giữ

01 Võ Thị Túy Phượng Vợ 10.400

- Số CMND: 023090571 - Ngày cấp: 20/09/2005 – Nơi cấp: CA TP.HCM

- Địa chỉ thường trú: 89 Nguyễn Tri Phương, Phường 7, Quận 5, TP.HCM

- Số điện thoại liên lạc ở cơ quan: (08) 3981 4844

- Trình độ chuyên môn: Dược sĩ Đại học – Cử nhân kinh tế

+ Từ năm 1995 – 2003: Nhân viên Công ty Dược phẩm Sapharco

+ Từ năm 2003 đến nay: Giám đốc Công ty TNHH Dược phẩm Vĩnh Tường Phát

- Chức vụ công tác hiện nay: Thành viên Hội đồng quản trị PP.Pharco

- Hành vi vi phạm pháp luật: không

- Quyền lợi mâu thuẫn với lợi ích Công ty: không

- Số cổ phần nắm giữ: 70.300 cổ phần

- Những người có liên quan: không

- Giám đốc: Nguyễn Thị Bích Ngọc (Xem mục 4.12.1.1)

+ Lê Văn Khối ( Xem mục 4.12.1.2)

+ Hồ Vinh Hiển (Xem mục 4.12.1.4)

- Số CMND: 021987367 - Ngày cấp: 22/02/2005 – Nơi cấp: CA TP.HCM

- Địa chỉ thường trú: 120 Phạm Đăng Giảng, Phường Bình Hưng Hoà, Quận

- Số điện thoại liên lạc ở cơ quan: (08) 3855 0908

- Trình độ chuyên môn: Cử nhân kinh tế

+ Từ năm 1991 - 2006: Chuyên viên Chi cục Tài chính Doanh nghiệp TP.HCM

+ Từ năm 2006 đến nay: Trưởng Ban kiểm soát PP Pharco

- Chức vụ công tác hiện nay: Trưởng Ban kiểm soát PP.Pharco

- Hành vi vi phạm pháp luật: không

- Quyền lợi mâu thuẫn với lợi ích Công ty: không

- Số cổ phần nắm giữ: 4.000 cổ phần

- Những người có liên quan: không

- Nơi sinh: Đức Thọ, Hà Tĩnh

- Số CMND: 025066471 - Ngày cấp: 22/12/2008 - Nơi cấp: CA TP.HCM

- Địa chỉ thường trú: 13/10 Quang Trung, Phường 12, Quận Gò Vấp, TP.HCM

- Số điện thoại liên lạc ở cơ quan: (08) 3855 8419

- Trình độ chuyên môn: Dược sĩ Đại học

+ Từ năm 1988 – 1997: Công tác tại Sư đoàn 367 Phòng không

+ Từ năm 1997 – 2000: Sinh viên Trường Đại học Y Dược TP.HCM

+ Từ năm 2000 đến nay: Trưởng Phòng Kiểm nghiệm PP.Pharco

- Chức vụ công tác hiện nay: Thành viên Ban kiểm soát kiêm Trưởng Phòng

- Hành vi vi phạm pháp luật: không

- Quyền lợi mâu thuẫn với lợi ích Công ty: không

- Số cổ phần nắm giữ: 2.000 cổ phần

- Những người có liên quan: không

- Quê quán: Bạc Liêu-Minh Hải

- Số CMND: 020818766 - Ngày cấp: 13/08/2002 – Nơi cấp: CA TP.HCM

- Địa chỉ thường trú: 137/18 đường Cần Giuộc, Phường 12, Quận 8, TP.HCM

- Số điện thoại liên lạc ở cơ quan: (08) 3855 0908

- Trình độ chuyên môn: Cử nhân kinh tế

+ Từ năm 1983 – 2000: Nhân viên Kế toán Công ty Dược phẩm Quận 8

+ Từ tháng 08 năm 2000 đến nay: Nhân viên Kế toán PP.Pharco

- Chức vụ công tác hiện nay: Thành viên Ban kiểm soát kiêm Kế toán tổng hợp

- Hành vi vi phạm pháp luật: không

- Quyền lợi mâu thuẫn với lợi ích Công ty: không

- Số cổ phần nắm giữ: 3.800 cổ phần

- Những người có liên quan: không

Tài sản

TT Đơn vị Địa chỉ Diện tích sàn

Diện tích xây dựng Tình trạng

01 Trụ sở Công ty 30 – 32 đường

02 Xưởng sản xuất 179 đường Phong

Phú, Phường 11, Quận 8, TP.HCM

03 Dự án nhà máy sản xuất dược theo tiêu chuẩn

Cụm Công nghiệp Hải Sơn (tỉnh Long An)

T05/2007 với giá 35,00 USD/m 2 , sử dụng đến 30/03/2056

04 Hiệu thuốc số 1 543 Tùng Thiện

Vương, Phường 12, Quận 8, TP.HCM

05 Hiệu thuốc số 2 327 IJ Tùng Thiện

Vương, Phường 11, Quận 8, TP.HCM

06 Hiệu thuốc số 3 623 Hưng Phú,

07 Hiệu thuốc số 4 2114 Phạm Thế

Hiển, Phường 6, Quận 8, TP.HCM

08 Hiệu thuốc số 5 313 Bình Đông,

09 Hiệu thuốc số 7 11 Âu Dương Lân,

10 Hiệu thuốc số 8 132 Nguyễn Thị

Tần, Phường 2, Quận 8, TP.HCM

Công ty sở hữu một số thiết bị quan trọng, bao gồm 02 máy ép vỉ, 01 máy dập viên 16 chày, 01 máy dập viên 20 chày, 02 máy dập viên 33 chày, 03 tủ sấy và 01 máy bao phim.

04 máy bao đường; 01 máy sấy tầng sôi; 01 máy trộn cao tốc; 01 máy đóng nang tự động; 02 máy chà cốm; 01 máy đóng gói tự động

Một số hình ảnh máy móc thiết bị của PP.Pharco

Máy bao đường Máy ép vỉ Phòng kiểm nghiệm

Máy trộn cao tốc Máy đóng gói tự động Máy đóng viên nang

Máy dập viên 33 chày Máy sấy tầng sôi Máy nạp thuốc (viên nang)

Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức năm 2009

Năm 2009, Công ty đối mặt với nhiều thách thức do khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh Biến động tỷ giá ngoại tệ, giá dầu và giá điện gia tăng đã tác động mạnh đến chi phí đầu vào nguyên phụ liệu Hơn nữa, Công ty cũng gặp khó khăn do chưa có nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP-WHO Mục tiêu chính của Công ty trong năm 2009 là vượt qua những hạn chế này để cải thiện hiệu quả sản xuất.

+ Thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình nhà máy sản xuất dược phẩm đạt tiêu chuẩn GMP-WHO

Tiếp tục tổ chức và sắp xếp lại hệ thống phân phối bán buôn và bán lẻ trên toàn quốc, xây dựng kế hoạch kinh doanh cụ thể để đạt hiệu quả cao nhất, đảm bảo tính thống nhất và đồng bộ trong toàn hệ thống.

+ Đẩy mạnh kế hoạch marketing quảng bá sản phẩm, đặc biệt chú trọng các sản phẩm truyền thống

+ Xây dựng đội ngũ trình dược viên, cộng tác viên tại các địa phương (chú trọng đặc biệt đến các thị trường truyền thống của Công ty)

+ Chú trọng phát triển các sản phẩm mới, độc đáo (đặc biệt là các sản phẩm đông dược)

+ Từng bước tham gia vào lĩnh vực nhập khẩu ủy thác và đấu thầu thuốc

Dựa trên tình hình thị trường và khả năng sản xuất kinh doanh của Công ty, Hội đồng quản trị đã xác định kế hoạch lợi nhuận và cổ tức cho năm 2009.

Kế hoạch % tăng giảm so với năm 2008

Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần 3,80% -3,31%

Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu 5,81% -4,74%

Cổ tức 5,00% - Để thực hiện tốt kế hoạch trên, Công ty đề ra những giải pháp và kế hoạch thực hiện như sau: a) Bộ phận sản xuất

- Tập trung sản xuất những mặt hàng chủ lực, cơ cấu lại danh mục sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường

Để nâng cao hiệu quả sản xuất, cần thiết phải tăng cường kỷ luật và thiết lập quy chế làm việc rõ ràng giữa các bộ phận Điều này sẽ giúp đảm bảo sự đồng bộ và liên tục trong toàn bộ quá trình sản xuất.

- Nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức tiết kiệm trong sản xuất

- Khuyến khích khả năng sáng tạo, có chế độ đãi ngộ và khen thưởng kịp thời

- Đào tạo và đào tạo lại kiến thức chuyên môn, kỹ năng làm việc cho cán bộ, nhân viên trực tiếp sản xuất

Chúng tôi cam kết nỗ lực đạt và vượt chỉ tiêu sản lượng, đồng thời đảm bảo chất lượng thuốc sản xuất và tối ưu hóa chi phí sản xuất Bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả và đổi mới trong quy trình sản xuất.

- Trong năm 2009 phấn đấu nghiên cứu từ 5 đến 10 sản phẩm mới, độc đáo (từ các bài thuốc cổ phương trong và ngoài nước) c) Bộ phận kinh doanh

Hệ thống phân phối lẻ tại TP.HCM đang được tổ chức lại theo mô hình chuỗi nhà thuốc, đảm bảo sự thống nhất về hình thức và nội dung Mục tiêu là phát triển hệ thống này một cách đồng bộ trên toàn địa bàn, với nỗ lực đạt 100% cơ sở được đăng ký lại, tương đương 74/74 cơ sở.

- Hệ thống phân phối sỉ:

Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp cần củng cố mối quan hệ với khách hàng truyền thống và phát triển các hình thức hợp tác đa dạng trong việc tiêu thụ sản phẩm Đồng thời, mở rộng tìm kiếm khách hàng mới có tiềm năng tại các khu vực như đồng bằng sông Cửu Long, miền Đông Nam Bộ, miền Trung và các tỉnh phía Bắc.

Liên doanh và liên kết với các doanh nghiệp trong lĩnh vực nhập khẩu và phân phối thuốc ngoại nhập là một chiến lược quan trọng, đồng thời tham gia vào các hoạt động đấu thầu thuốc tại các bệnh viện Bộ phận marketing đóng vai trò then chốt trong việc phát triển và quảng bá sản phẩm thuốc, nhằm tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh và mở rộng thị trường.

- Tăng cường đội ngũ trình dược viên có trình độ chuyên môn, kỹ năng bán hàng tốt

Để nâng cao hiệu quả quảng bá sản phẩm, cần đẩy mạnh việc sử dụng các phương tiện thông tin truyền thông như báo chí, truyền thanh, truyền hình và internet Đặc biệt, cần chú trọng vào việc quảng bá các sản phẩm truyền thống như Chophytin, Nasalis và Kim tiền thảo để thu hút sự quan tâm của người tiêu dùng.

Nâng cấp toàn diện website của Công ty sẽ giúp quảng bá hình ảnh thương hiệu PP.Pharco một cách hiệu quả, đồng thời từng bước xây dựng và củng cố sự nhận biết của người tiêu dùng về thương hiệu này.

- Xây dựng các chương trình hỗ trợ bán hàng, các chế độ hậu mãi chu đáo cho mọi đối tượng khách hàng e) Bổ sung vốn lưu động

Để bổ sung nguồn vốn lưu động và hạn chế biến động giá nguyên vật liệu, Công ty dự kiến phát hành cổ phiếu tăng thêm vốn điều lệ 18 tỷ đồng vào thời điểm thích hợp Số vốn này sẽ được phân bổ cho cổ đông hiện hữu, các nhà đầu tư chiến lược và chào bán ra công chúng, nhằm mở rộng đầu tư và phát triển các chức năng kinh doanh, bao gồm cả xuất nhập khẩu Đồng thời, Công ty cũng triển khai xây dựng nhà máy để nâng cao năng lực sản xuất.

Công ty đang nỗ lực tiếp cận gói kích cầu hỗ trợ lãi suất từ ngân sách TP.HCM thông qua ngân hàng để vay 30 tỷ đồng cho đầu tư xây dựng công trình Thời hạn vay là 7 năm, lãi suất sẽ theo thông báo của ngân hàng tại thời điểm nhận nợ và có thể thay đổi khi có thông báo mới Để đảm bảo khoản vay, công ty sẽ thế chấp toàn bộ nhà xưởng, máy móc thiết bị và các tài sản khác liên quan đến công trình xây dựng.

Thông tin về những cam kết nhưng chưa thực hiện của Công ty

Công ty cổ phần Dược phẩm Phong Phú hiện không có các cam kết chưa thực hiện.

Các thông tin, các tranh chấp kiện tụng liên quan tới Công ty

Công ty cổ phần Dược phẩm Phong Phú hiện không có các tranh chấp kiện tụng liên quan.

Ngày đăng: 08/04/2022, 22:21

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1. Sơ đồ tổ chức của cửa hàng. - BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM PHONG PHÚ
Hình 1. Sơ đồ tổ chức của cửa hàng (Trang 8)
4.6.5. Tình hình nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới - BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM PHONG PHÚ
4.6.5. Tình hình nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới (Trang 19)
Tình hình phân phối cổ tức 2 năm gần nhất: - BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM PHONG PHÚ
nh hình phân phối cổ tức 2 năm gần nhất: (Trang 25)
4.11.1.7. Tình hình công nợ hiện nay: - BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM PHONG PHÚ
4.11.1.7. Tình hình công nợ hiện nay: (Trang 27)
Một số hình ảnh máy móc thiết bị của PP.Pharco - BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM PHONG PHÚ
t số hình ảnh máy móc thiết bị của PP.Pharco (Trang 39)
4.14. Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức năm 2009 - BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM PHONG PHÚ
4.14. Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức năm 2009 (Trang 40)
- Căn cứ vào tình hình thị trường và năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty, Hội đồng quản trị đề ra kế hoạch lợi nhuận và cổ tức năm 2009 như sau: - BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM PHONG PHÚ
n cứ vào tình hình thị trường và năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty, Hội đồng quản trị đề ra kế hoạch lợi nhuận và cổ tức năm 2009 như sau: (Trang 40)
w