1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến nợ quá hạn của khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh sài gòn

79 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Nợ Quá Hạn Của Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng TMCP Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam - Chi Nhánh Sài Gòn
Tác giả Nguyễn Thị Duyên
Người hướng dẫn PGS.,TS. Ngô Hướng
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 79
Dung lượng 1,39 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU (11)
    • 1.1. Giới thiệu đề tài (11)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (12)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (12)
    • 1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu (12)
    • 1.5. Phương pháp nghiên cứu (13)
    • 1.6. Kết cấu đề tài (14)
    • 1.7. Ý nghĩa đề tài (14)
  • CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ nỢ QUÁ HẠN VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ QUÁ HẠN CỦA NGÂN HÀNG (16)
    • 2.1. Rủi ro tín dụng ngân hàng (16)
      • 2.1.1. Tín dụng (16)
      • 2.1.2. Rủi ro tín dụng (17)
      • 2.1.3. Tầm quan trọng của rủi ro tín dụng (19)
    • 2.2. Lý thuyết về nợ quá hạn của Ngân hàng (20)
    • 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nợ quá hạn ngân hàng (22)
      • 2.3.1. Yếu tố chủ quan (22)
      • 2.3.2. Yếu tố khách quan (23)
    • 2.4. Tổng quan các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến nợ quá hạn tại ngân hàng (25)
  • CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ QUÁ HẠN CỦA KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI BIDV - CHI NHÁNH SÀI GÒN (33)
    • 3.1. Quy trình nghiên cứu (33)
    • 3.2. Mô hình nghiên cứu (34)
      • 3.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng và nợ quá hạn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sài Gòn (34)
      • 3.2.2 Phân tích các yếu tổ ảnh hưởng đến nợ quá hạn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sài Gòn (37)
      • 3.2.3 Đề xuất mô hình nghiên cứu (38)
    • 3.3 Giả thuyết nghiên cứu (41)
    • 3.4 Cách thức chọn mẫu nghiên cứu (45)
    • 3.5 Phương pháp nghiên cứu (47)
    • 3.6 Mô tả mẫu nghiên cứu (47)
  • CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ MÔ HÌNH VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (53)
    • 4.1. Kết quả mô hình và các kiểm định (53)
    • 4.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu (57)
  • CHƯƠNG 5. CÁC KHUYẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ SỰ GIA TĂNG NỢ QUÁ HẠN CỦA KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG (65)
    • 5.1. Kết luận (65)
    • 5.2. Khuyến nghị để hạn chế sự gia tăng nợ quá hạn đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sài Gòn (0)
    • 5.3. Hạn chế đề tài (68)
    • 5.4. Hướng nghiên cứu tiếp theo (69)
  • PHỤ LỤC (0)

Nội dung

Kết quả cho thấy nợ quá hạn của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Sài Gòn bị tác động bởi 7 yếu tố sau: khả năng tài chính của khách hà

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ nỢ QUÁ HẠN VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ QUÁ HẠN CỦA NGÂN HÀNG

Rủi ro tín dụng ngân hàng

Trong phần này, bài viết sẽ giải thích khái niệm về rủi ro tín dụng và nợ quá hạn, giúp người đọc hiểu rõ hơn về các thuật ngữ phổ biến liên quan đến chủ đề này.

Tín dụng là khoản tiền vay được cung cấp bởi tổ chức hoặc cá nhân, trong khi nợ là số tiền mà người vay đã nhận từ tín dụng Rủi ro tín dụng, theo Ủy ban Giám sát Ngân hàng Basel, là khả năng người vay không thể thực hiện nghĩa vụ theo thỏa thuận với bên cho vay Điều này có thể dẫn đến việc không hoàn trả toàn bộ hoặc một phần khoản vay, gây ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng thanh khoản của ngân hàng và có thể dẫn đến phá sản hoặc khủng hoảng tài chính trong dài hạn.

Các tổ chức tài chính, đặc biệt là ngân hàng, phải đối mặt với tám loại rủi ro chính, bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động, rủi ro pháp lý và rủi ro danh tiếng (Ủy Ban Giám Sát Ngân hàng, 1999) Theo Steinward (2000), những rủi ro này được phân loại rõ ràng, giúp các tổ chức tài chính nhận diện và quản lý hiệu quả các thách thức trong hoạt động của mình.

Bảng 2.1 Rủi ro trọng yếu phải đối mặt của các tổ chức tài chính/ngân hàng

Rủi ro tài chính Rủi ro hoạt động Rủi ro chiến lược

Rủi ro tín dụng Rủi ro giao dịch Rủi ro quản trị

Rủi ro giao dịch Rủi ro nhân lực

Cấu trúc quản trị yếu kém và giám sát không hiệu quả

Rủi ro danh mục Rủi ro công nghệ thông tin Rủi ro thanh khoản Rủi ro gian lận

Rủi ro thị trường Rủi ro pháp lý và tuân thủ Rủi ro danh tiếng

Rủi ro lãi suất Rủi ro kinh doanh bên ngoài

Rủi ro tỷ giá Rủi ro sự kiện

Rủi ro danh mục đầu tư

Rủi ro tín dụng được coi là loại rủi ro đặc biệt nhất, vì nó phụ thuộc lớn vào khách hàng vay của ngân hàng và là rủi ro quan trọng nhất đối với các tổ chức tài chính Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 minh chứng rõ nét cho hậu quả nghiêm trọng của rủi ro tín dụng trong ngành ngân hàng (Shehzad và Haan, 2013).

Kiến thức và ứng dụng các phương pháp hiệu quả trong giám sát, đo lường, quản lý, kiểm soát và giảm thiểu rủi ro tín dụng là yếu tố thiết yếu đối với các ngân hàng thương mại và toàn ngành ngân hàng.

Rủi ro tín dụng có thể phát sinh từ nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm cả yếu tố nội tại và ngoại tại của ngân hàng Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng những yếu tố như cơ chế quản trị kém, hệ thống pháp lý không phù hợp, năng lực tổ chức hạn chế, chính sách tín dụng không hợp lý, sự biến động của lãi suất, thanh khoản và vốn thấp, cũng như quy trình cấp tín dụng thiếu cẩn trọng, thẩm định yếu kém, can thiệp của chính phủ và sự giám sát không đầy đủ từ ngân hàng nhà nước đều góp phần làm gia tăng rủi ro tín dụng.

2002) Các nghiên cứu cũng cho rằng mức độ rủi ro tín dụng phát sinh khác nhau giữa các ngành cũng như giữa các quốc gia

Rủi ro tín dụng thường xuất phát từ rủi ro hệ thống ở khía cạnh vĩ mô, phản ánh những vấn đề tài chính nghiêm trọng do người tham gia thị trường không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với các khoản tín dụng (Fukuda, 2012; Giesecke và Kim, 2011; Nijskens và Wagner, 2011; Wagner và Marsh, 2006) Khi một người vay không thể hoàn trả khoản vay, điều này có thể dẫn đến hiệu ứng domino, làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của các tổ chức tài chính khác, như đã thấy trong cuộc khủng hoảng thế chấp năm 2009 (Giesecke và Kim, 2011; Nijskens và Wagner, 2011) Sự tịch thu tài sản đảm bảo từ người vay không thực hiện nghĩa vụ khiến các ngân hàng mất khả năng thanh toán, dẫn đến việc họ từ chối cho vay do lo ngại về thanh khoản trên thị trường.

Rủi ro tín dụng trong các tổ chức tài chính có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố nội bộ, trong đó có các ưu đãi tài chính dành cho nhân viên ngân hàng Những nhân viên này có thể thực hiện hành vi cơ hội và có nguy cơ đạo đức cao khi cấp tín dụng cho các doanh nghiệp và cá nhân có khả năng trả nợ kém Báo cáo Phát triển Thế Giới của Ngân hàng Thế giới năm 2012 chỉ ra rằng, trong bối cảnh thông tin không đồng đều, việc thiết kế hệ thống khuyến khích để ngăn chặn hành vi cơ hội của nhân viên ngân hàng là rất khó khăn Các nghiên cứu trước đây thường xem nhẹ trách nhiệm của nhân viên ngân hàng, giả định rằng họ sẽ hành động vì lợi ích của tổ chức Để giảm thiểu rủi ro tín dụng, hệ thống tài chính cần có các ngân hàng có vốn hóa cao, phục vụ đa dạng khách hàng, cải thiện thông tin về người vay, ổn định lãi suất, và giảm nợ xấu cũng như nợ quá hạn.

2.1.3 Tầm quan trọng của rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng được công nhận là một yếu tố quan trọng trong cả học thuật và kinh doanh, với nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng nguyên nhân chính dẫn đến sự sụp đổ của các ngân hàng là rủi ro tín dụng (Zribi và Boujelbene, 2011; Alessandri và Drehmann, 2010; Calice và các cộng sự, 2010; Altman và Sanders, 1998) Cuộc khủng hoảng thế chấp ở Mỹ năm 2008 là một ví dụ điển hình Theo Ủy ban Giám sát Ngân hàng Basel (2001), các khoản vay là nguồn rủi ro tín dụng lớn nhất đối với ngân hàng, nhưng các yếu tố khác cũng góp phần vào rủi ro này, hiện hữu trong cả sổ ngân hàng và sổ giao dịch, cũng như trong bảng cân đối kế toán nội bảng và ngoại bảng Các ngân hàng hiện nay ngày càng phải đối mặt với rủi ro tín dụng trong nhiều công cụ tài chính khác ngoài các khoản vay, bao gồm giao dịch liên ngân hàng, giao dịch ngoại hối, tài trợ thương mại, trái phiếu, cổ phiếu, và các cam kết bảo lãnh.

1 Danh mục đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn

2 Danh mục đầu tư để mua đi bán lại kiếm lời

Rủi ro tín dụng có thể gây ra khủng hoảng tài chính, ảnh hưởng đến các tổ chức tài chính như ngân hàng, vốn phải đối mặt với nhiều loại rủi ro như rủi ro hoạt động và rủi ro thanh khoản Những rủi ro này thường liên quan chặt chẽ với nhau, khiến việc phân loại trở nên khó khăn Tầm quan trọng của rủi ro tín dụng đã trở nên rõ ràng hơn trong cuộc khủng hoảng tài chính gần đây, khi hệ thống quản lý rủi ro tín dụng bộc lộ nhiều thiếu sót Theo Demirguc-Kunt và Detragiache, sự tự do hóa tài chính nhanh chóng có thể gia tăng rủi ro và làm suy yếu sự ổn định của hệ thống tài chính Rủi ro tín dụng thường phát sinh từ các liên kết không phù hợp giữa các bên Nghiên cứu của Stiglitz và Weiss cùng với Esstrella và Mishkin chỉ ra rằng người đi vay thường nắm giữ thông tin nhiều hơn người cho vay, dẫn đến hiện tượng lựa chọn đối kháng và rủi ro đạo đức trên thị trường tín dụng Thông tin bất cân xứng này có thể làm gia tăng rủi ro tín dụng, và cạnh tranh mạnh mẽ trong thị trường tín dụng cũng có thể góp phần làm tăng rủi ro cho các ngân hàng thương mại.

Lý thuyết về nợ quá hạn của Ngân hàng

Theo Ủy ban Basel, rủi ro tín dụng là khả năng người vay hoặc khách hàng của ngân hàng không thực hiện nghĩa vụ tài chính đã cam kết Điều này dẫn đến việc các khoản vay trở thành nợ quá hạn hoặc nợ xấu khi khách hàng không đáp ứng được các nghĩa vụ ban đầu.

Nợ quá hạn là khoản vay mà khách hàng không thanh toán cả vốn gốc lẫn lãi suất theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng với ngân hàng Nó được coi là khoản vay có vấn đề hoặc không lành mạnh, theo các nghiên cứu trước đây Nợ quá hạn có thể được định nghĩa theo cả hai hướng định lượng và định tính Theo hướng định tính, nợ quá hạn là khoản vay mà người vay có nguy cơ vỡ nợ và các chủ nợ không thể thu hồi số tiền đã cho vay.

Nợ quá hạn được định nghĩa là các khoản vay đã quá hạn thanh toán một thời gian nhất định, thường là từ 10 ngày trở lên theo IMF (2009) Điều này có nghĩa là việc hoàn trả gốc và lãi không thực hiện theo cam kết trong hợp đồng tín dụng Để phân loại nợ và xác định rủi ro tín dụng của ngân hàng, bài viết sử dụng cách phân loại theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam, chia nhóm nợ thành 05 loại khác nhau.

Nợ nhóm 01, hay còn gọi là nợ tiêu chuẩn, bao gồm các khoản vay mà khách hàng thực hiện thanh toán gốc và lãi đúng hạn theo cam kết với ngân hàng Khách hàng trong nhóm này không gặp khó khăn trong việc trả nợ trong tương lai, với điều kiện hiện tại và khả năng hoàn trả đầy đủ Các khoản vay thuộc nhóm này có thể có thời gian thanh toán trễ hạn tối đa 10 ngày so với ngày đã cam kết với ngân hàng.

Nợ nhóm 2, hay còn gọi là nợ cần chú ý, bao gồm các khoản vay có nguy cơ không được trả nợ đầy đủ nếu không được giám sát chặt chẽ Các khoản vay này thường có thời gian thanh toán trễ hạn từ 10 đến 30 ngày so với cam kết với ngân hàng.

Nợ nhóm 3, hay còn gọi là nợ dưới tiêu chuẩn, là các khoản vay không thể hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng Những khoản vay này thường có thời gian thanh toán trễ hạn từ 30 đến 90 ngày so với cam kết ban đầu với ngân hàng.

Nợ nhóm 4, hay còn được gọi là nợ nghi ngờ mất vốn, bao gồm các khoản vay có thời gian thanh toán trễ hạn từ 90 đến 180 ngày kể từ ngày thanh toán đã cam kết với ngân hàng.

Nợ nhóm 5, hay còn gọi là nợ có khả năng mất vốn, bao gồm các khoản vay có thời gian thanh toán trễ hạn từ 180 ngày trở lên so với cam kết với ngân hàng.

Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các khoản vay thuộc nhóm nợ 2, 3, 4, 5, bao gồm nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ mất vốn và nợ có khả năng mất vốn, đều phản ánh rủi ro tín dụng của ngân hàng Khi khoản vay chuyển sang các nhóm nợ này, ngân hàng sẽ phải đối mặt với mức độ rủi ro tín dụng ngày càng cao.

Các yếu tố ảnh hưởng đến nợ quá hạn ngân hàng

Hai yếu tố chính ảnh hưởng đến chỉ tiêu nợ quá hạn của ngân hàng bao gồm yếu tố chủ quan từ phía ngân hàng và yếu tố khách quan từ khách hàng cũng như môi trường kinh doanh.

2.3.1 Yếu tố chủ quan Đầu tiên chính là yếu tố chiến lược kinh doanh Đây là yếu tố đầu tiên tác động đến hiệu quả của các khoản tín dụng Chiến lược kinh doanh tương quan với khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường hoạt động Hơn thế nữa, chiến lược kinh doanh có liên quan đến các quyết định chiến lược của ngân hàng trong việc lựa chọn sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của các khách hàng, đạt được lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ trong ngành, khai thác và tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh mới… dựa trên các chiến lược kinh doanh được thiết lập, các ngân hàng sẽ chuyển hóa thành các hành động cụ thể, tạo ra các kế hoạch của các phòng ban trong từng thời kỳ nhằm đảm bảo các mục tiêu đề xuất được thực thi, đặc biệt các kế hoạch có tác động trực tiếp đến hiệu quả của các khoản vay, chẳng hạn như kế hoạch tăng trưởng tín dụng, kế hoạch tiếp thị, chính sách nhân sự của ngân hàng…

Yếu tố chính sách và quy định của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong quá trình cho vay Điều này bao gồm sự chu đáo trong chính sách chăm sóc khách hàng trước và sau khi cho vay, quy định về lãi suất và phí cho vay có tính linh hoạt và phù hợp với thu nhập của người vay hay không Ngoài ra, thời gian cho vay, tài sản đảm bảo, quy trình giải ngân, thủ tục trả nợ và mức độ phức tạp của thủ tục vay cũng cần được xem xét kỹ lưỡng Thời gian hoàn tất đánh giá đề xuất cấp tín dụng cũng là một yếu tố quan trọng cần lưu ý.

Chất lượng của cán bộ quan hệ khách hàng đóng vai trò quan trọng trong quá trình cho vay Họ không chỉ trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, mà còn hướng dẫn thủ tục vay, thu thập và xử lý thông tin cần thiết để đưa ra quyết định cho vay Để đảm bảo hiệu quả, mỗi cán bộ cần có trình độ chuyên môn cao, khả năng phân tích và đánh giá chính xác khách hàng, đồng thời phải chịu trách nhiệm về công việc của mình Việc lựa chọn khách hàng có năng lực pháp lý, tài chính và đạo đức tốt sẽ giúp các khoản vay trở nên an toàn, nhanh chóng và tiện lợi hơn.

Thông tin làm việc là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng thực hiện phân tích tín dụng, đánh giá khả năng sử dụng khoản vay và khả năng trả nợ của khách hàng Ngân hàng sẽ tìm kiếm các tình huống có thể gây rủi ro, dự đoán khả năng kiểm soát rủi ro và chuẩn bị các biện pháp phòng ngừa để hạn chế tổn thất Từ đó, ngân hàng có cơ sở để đưa ra quyết định cấp tín dụng, phê duyệt hoặc từ chối khoản vay.

Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến khách hàng vay vốn bao gồm thu nhập và kỳ hạn vay Trong đó, thu nhập được xác định là yếu tố quan trọng trong việc phân tích rủi ro tín dụng của ngân hàng Nghiên cứu cho thấy những cá nhân có thu nhập cao có khả năng trả nợ đúng hạn tốt hơn so với những khách hàng có thu nhập thấp, dẫn đến rủi ro tín dụng của ngân hàng thấp hơn khi cho vay đối với nhóm khách hàng có thu nhập cao Điều này cho thấy thu nhập cao tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc thực hiện nghĩa vụ tài chính với ngân hàng, trong khi khách hàng có thu nhập thấp thường gặp khó khăn trong việc trả nợ.

Kỳ hạn vay có ảnh hưởng lớn đến khả năng trả nợ và rủi ro tín dụng của ngân hàng Khi khoản vay có thời hạn dài, khách hàng có thể phải đối mặt với nhiều rủi ro trong tương lai, như rủi ro lãi suất và rủi ro kinh doanh Sự gia tăng lãi suất có thể làm tăng chi phí trả nợ, trong khi biến động trong hoạt động kinh doanh có thể giảm dòng tiền để thanh toán Điều này dẫn đến khả năng chuyển đổi khoản vay thành nợ nhóm 2, 3, 4 và 5, làm tăng rủi ro tín dụng cho ngân hàng.

Trình độ học vấn và chuyên môn đóng vai trò quan trọng trong việc xác định rủi ro tín dụng của ngân hàng Nghiên cứu cho thấy những cá nhân có trình độ học vấn thấp thường có khả năng trả nợ không đúng hạn cao hơn so với những người có trình độ học vấn cao Nguyên nhân là do họ thiếu kỹ năng quản lý dòng tiền và có thu nhập thấp hơn, dẫn đến khó khăn trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính Ngược lại, những người có trình độ học vấn và chuyên môn cao thường sở hữu kỹ năng quản lý tài chính tốt hơn và có khả năng tạo ra thu nhập cao hơn, từ đó tăng cường khả năng trả nợ đúng hạn.

Ngành nghề kinh doanh là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của các ngân hàng Những khách hàng hoạt động trong các lĩnh vực có rủi ro tiềm tàng cao thường gặp khó khăn tài chính và kinh doanh khi đối mặt với cú sốc bất ngờ Do đó, những nhà đầu tư trong các ngành nghề này có khả năng cao gặp rủi ro tín dụng, vì khả năng trả nợ và lãi suất đúng hạn của họ thường không được thực hiện như đã cam kết.

Tài sản đảm bảo trong khoản vay là yếu tố quan trọng trong phân tích rủi ro tín dụng, giúp ngân hàng thu hồi nợ trong trường hợp xấu nhất Khi giá trị tài sản đảm bảo cao và dư nợ vay chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ, khách hàng thường có tâm lý muốn bảo vệ tài sản, do đó họ sẽ cố gắng thanh toán lãi vay và trả nợ đúng hạn Điều này cho thấy khách hàng có tiềm lực tài chính tốt và quá trình tích lũy tài chính đã đạt được mức độ nhất định, dẫn đến khả năng trả nợ cao hơn và rủi ro tín dụng thấp hơn.

Tổng quan các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến nợ quá hạn tại ngân hàng

Chapman (1940) đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của khách hàng cá nhân, sử dụng phương pháp thống kê để kiểm định sự khác biệt giữa nhóm khách hàng có khả năng trả nợ tốt và nhóm có khả năng trả nợ quá hạn Nghiên cứu cho thấy bảy yếu tố chính tác động đến khả năng trả nợ của khách hàng, bao gồm độ tuổi, giới tính, tình trạng hôn nhân, vị trí nghề nghiệp, điều kiện kinh tế, thu nhập, giá trị tài sản và sự sẵn sàng trả nợ.

Dunn và Kim (1999) chỉ ra rằng các yếu tố như tổng số yêu cầu thanh toán tối thiểu có mối liên hệ tỷ lệ thuận với thu nhập, tỷ lệ phần trăm tổng mức tín dụng sử dụng và số lượng thẻ tín dụng đang sử dụng có ảnh hưởng tích cực đến khả năng sử dụng thẻ tín dụng Tuy nhiên, họ cũng nhận thấy rằng tổng số nợ thẻ tín dụng theo tỷ lệ với thu nhập không thể giải thích khả năng trả nợ của người vay.

Nghiên cứu của Crook (2001) về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng được cấp tín dụng của khách hàng từ các tổ chức tín dụng trong giai đoạn 1978 – 1989 chỉ ra rằng tuổi của người đứng đầu hộ gia đình, nguồn thu nhập, sở hữu nhà riêng và số lượng thành viên trong gia đình đều có tác động tích cực đến mức độ vay nợ tín dụng hộ gia đình tại Mỹ.

Dinh và Kleimeier (2007) đã nghiên cứu khả năng trả nợ của khách hàng thông qua các yếu tố như thời gian giao dịch với ngân hàng, giới tính, số lần vay nợ tín dụng, thời gian vay nợ, tài khoản tiền gửi, khu vực, tình trạng hôn nhân, tình trạng nhà ở, thu nhập chính và phụ, số người phụ thuộc, thời gian cư trú, tài sản thế chấp, điện thoại bàn, trình độ học vấn và mục đích vay Sử dụng phương pháp hồi quy Logistic với biến phụ thuộc là khả năng trả nợ (1= có khả năng; 0= không có khả năng), kết quả cho thấy rằng các yếu tố như thời gian giao dịch, giới tính, số lần vay, thời gian vay, thời gian cư trú, điện thoại bàn và mục đích vay có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng trả nợ của khách hàng.

Nghiên cứu của Vương Quân Hoàng và các cộng sự (2006) về khả năng trả nợ vay của khách hàng đã sử dụng mô hình hồi quy Logit với 1.727 khách hàng, xác định 14 yếu tố ảnh hưởng đáng kể Các yếu tố này bao gồm tuổi, trình độ học vấn, loại hình công việc, tình trạng hôn nhân, nơi cư trú, thời gian cư trú, số người phụ thuộc, phương tiện đi lại, giá trị các khoản nợ, quan hệ với ngân hàng, mức thu nhập hàng tháng, chênh lệch giữa thu nhập và chi tiêu, và giá trị tài sản Trong đó, các yếu tố như tuổi, trình độ học vấn, loại hình công việc, tình trạng hôn nhân, nơi cư trú, thời gian cư trú, số người phụ thuộc, phương tiện đi lại, giá trị các khoản nợ, và quan hệ với ngân hàng có mối quan hệ ngược chiều với khả năng trả nợ, trong khi mức thu nhập hàng tháng, chênh lệch giữa thu nhập và chi tiêu, cùng giá trị tài sản lại ảnh hưởng tích cực đến khả năng này.

Nghiên cứu của Roslan và Karim (2009) phân tích tác động của các đặc điểm người đi vay, dự án và khoản vay đến khả năng hoàn trả vốn vay cho các tổ chức tín dụng Các đặc điểm người đi vay bao gồm giới tính, tình trạng hôn nhân, chủng tộc, trình độ học vấn, tuổi tác, nghề nghiệp, số người phụ thuộc, kinh nghiệm và mối quan hệ xã hội Đặc điểm dự án liên quan đến cơ cấu sở hữu, loại hình, khoảng cách đến ngân hàng và doanh thu Đặc điểm khoản vay bao gồm số tiền và kỳ hạn vay Sử dụng mô hình probit và logit, nghiên cứu cho thấy khả năng vỡ nợ cao hơn ở nam so với nữ, và những người không có đào tạo liên quan đến dự án có nguy cơ vỡ nợ cao hơn Ngoài ra, số tiền vay lớn và kỳ hạn vay ngắn làm giảm khả năng vỡ nợ Tuy nhiên, các yếu tố như chủng tộc, trình độ học vấn, tuổi tác, nghề nghiệp, số người phụ thuộc, kinh nghiệm, mối quan hệ xã hội, khoảng cách đến ngân hàng và doanh thu không ảnh hưởng đến xác suất vỡ nợ.

Nghiên cứu của Kohansal và Mansoori (2009) đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi hoàn trả khoản vay của nông dân vay từ ngân hàng nông nghiệp tại tỉnh Khorasan – Razavi Sử dụng mô hình logit với dữ liệu từ 175 nông dân vào năm 2008, nghiên cứu chỉ ra rằng lãi suất cho vay là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả Các yếu tố khác như kinh nghiệm, thu nhập, dư nợ và tài sản đảm bảo có mối quan hệ tích cực và đáng kể với việc hoàn trả khoản vay, trong khi lãi suất và kỳ hạn vay lại có tác động tiêu cực Những yếu tố khác không cho thấy mối liên hệ đáng kể với hành vi hoàn trả của khách hàng.

Nghiên cứu của Sileshi và các cộng sự (2012) đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả khoản vay của nông dân tại Ethiopia Sử dụng mô hình hồi quy tobit, kết quả cho thấy tuổi tác, số lượng thành viên trong gia đình và trình độ học vấn có mối quan hệ ngược chiều với rủi ro tín dụng Ngược lại, giới tính và kinh nghiệm của khách hàng lại có tác động tích cực đến rủi ro tín dụng của các khoản vay.

Onyeagocha và các cộng sự (2012) đã nghiên cứu việc hoàn trả khoản vay của khách hàng tại Nigeria, trong đó họ xem xét các yếu tố như giới tính, tuổi, lãi suất cho vay, kỳ hạn, dư nợ cho vay và kinh nghiệm của khách hàng Kết quả cho thấy rằng kỳ hạn khoản vay, dư nợ cho vay và kinh nghiệm của khách hàng có tác động tích cực đến khả năng hoàn trả khoản vay Ngược lại, các yếu tố khác không có ảnh hưởng đáng kể đến việc hoàn trả khoản vay trong mẫu nghiên cứu.

Antwi (2012) đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ đúng hạn của khách hàng tại Ngân hàng Akuapem, dựa trên dữ liệu từ 800 hồ sơ vay trong khoảng thời gian 5 năm (2006-2012) Sử dụng mô hình logistic, nghiên cứu đã xem xét các biến như tài sản đảm bảo, mục đích vay, giới tính, tình trạng hôn nhân, tuổi tác, trình độ giáo dục và nơi sống Kết quả cho thấy, tài sản đảm bảo và mục đích vay là những yếu tố quan trọng, trong khi giới tính, tình trạng hôn nhân, tuổi, trình độ giáo dục và nơi sống không có ảnh hưởng đáng kể Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, những người vay tín chấp có nguy cơ không trả nợ đúng hạn cao hơn so với những người vay có tài sản đảm bảo.

Nghiên cứu của Trương Đông Lộc và Nguyễn Thanh Bình (2011) phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ đúng hạn của nông hộ tại tỉnh Hậu Giang, dựa trên dữ liệu khảo sát 463 hộ nông dân Trong nghiên cứu, khả năng trả nợ đúng hạn được xem là biến phụ thuộc, trong khi các yếu tố như mục đích sử dụng vốn vay, thu nhập sau khi cho vay, lãi suất vay, tuổi của người vay, ngành nghề chính, số thành viên trong gia đình có thu nhập và trình độ học vấn của chủ hộ được xem xét là các yếu tố độc lập Kết quả cho thấy khả năng trả nợ đúng hạn tỷ lệ thuận với thu nhập sau khi vay, số thành viên có thu nhập và trình độ học vấn của chủ hộ, nhưng tỷ lệ nghịch với lãi suất vay Đặc biệt, các khoản vay có nguồn trả nợ từ sản xuất nông nghiệp có xác suất trả nợ đúng hạn cao hơn so với những khoản vay từ nguồn thu nhập khác.

Trương Đông Lộc và Nguyễn Thị Tuyết (2011) đã thực hiện một nghiên cứu về rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Chi nhánh Cần Thơ, phân tích dữ liệu từ 438 khách hàng vay Nghiên cứu xác định rủi ro tín dụng thông qua các khoản vay xấu và sử dụng mô hình Probit để ước lượng Kết quả cho thấy rằng khả năng tài chính của khách hàng, mục đích sử dụng vốn vay, kinh nghiệm của cán bộ quản lý và đa dạng hóa hoạt động kinh doanh đều có tác động ngược chiều đến rủi ro tín dụng ở mức ý nghĩa 10% Các yếu tố khác không có ý nghĩa thống kê Các tác giả khuyến cáo rằng ngân hàng không nên quá phụ thuộc vào tài sản đảm bảo khi cho vay, vì nó không phải là nguyên nhân chính gây ra rủi ro tín dụng.

Nguyễn Quốc Nghi (2013) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ đúng hạn của hộ gia đình nông dân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn ở Hậu Giang Qua khảo sát và mô hình hồi quy probit, tác giả chỉ ra rằng trình độ học vấn, thu nhập hàng tháng, tần suất tiếp xúc với ngân hàng, mục đích vay vốn và khả năng tiếp cận thông tin thị trường đều có tác động tích cực đến khả năng trả nợ đúng hạn Ngược lại, số người phụ thuộc trong gia đình và lãi suất cho vay lại có ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng này của các hộ gia đình nông dân tại Hậu Giang.

Phan Đình Khôi và Nguyễn Việt Thành (2017) đã nghiên cứu tác động của các yếu tố vi mô đến rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại nhà nước ở Hậu Giang, sử dụng dữ liệu từ 316 hồ sơ cho vay Nghiên cứu xác định các khoản vay nợ nhóm 2 đến nhóm 5 là có rủi ro tín dụng, với các yếu tố như tài sản đảm bảo, khả năng tài chính của người vay, lịch sử vay vốn, mục đích sử dụng vốn, và kinh nghiệm của cán bộ quản lý khách hàng ảnh hưởng đến rủi ro này Kết quả từ mô hình Logit cho thấy tài sản đảm bảo, lịch sử vay vốn và lĩnh vực ngành nghề chính có mối tương quan dương với rủi ro tín dụng, trong khi khả năng tài chính, mục đích sử dụng vốn, và kinh nghiệm quản lý có tương quan âm Điều này chỉ ra rằng khách hàng có thu nhập cao, sử dụng vốn đúng mục đích và có sự giám sát tốt sẽ có rủi ro tín dụng thấp hơn Các yếu tố khác không có tác động đáng kể đến rủi ro tín dụng.

2.5 Đề xuất các biến trong mô hình nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, tác giả đã lựa chọn 9 biến, bao gồm 1 biến phụ thuộc là nợ quá hạn và 8 biến độc lập Các biến độc lập được chia thành hai nhóm chính: nhóm yếu tố khách quan và nhóm yếu tố chủ quan.

PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ QUÁ HẠN CỦA KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI BIDV - CHI NHÁNH SÀI GÒN

Quy trình nghiên cứu

Luận văn này tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm trước đây nhằm xác định nguyên nhân gây ra nợ quá hạn của ngân hàng trên toàn cầu và tại Việt Nam Bằng cách phân tích các yếu tố tác động đến nợ quá hạn, đặc biệt tại BIDV - Chi nhánh Sài Gòn, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu phù hợp để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra.

Dựa trên mô hình nghiên cứu đã đề xuất, học viên thu thập dữ liệu liên quan đến các biến độc lập và phụ thuộc Sử dụng hệ thống quản lý khách hàng của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Sài Gòn, đề tài đã xây dựng mẫu nghiên cứu để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nợ quá hạn của ngân hàng Đề tài áp dụng mô hình Probit nhị phân để ước lượng tác động của các yếu tố này Trước khi thảo luận về kết quả, nghiên cứu thực hiện các kiểm định cần thiết để xác định độ tin cậy của kết quả và đánh giá khả năng dự đoán tình hình nợ quá hạn của ngân hàng.

Đề tài sử dụng kiểm định Hosmer – Lemshow’s và kiểm tra bỏ sót biến để đảm bảo tính đáng tin cậy của kết quả Sau khi xác định mô hình phù hợp, nghiên cứu thảo luận về các kết quả thu được Dựa trên những phát hiện này, đề tài đưa ra kết luận và khuyến nghị nhằm giảm thiểu nợ quá hạn của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sài Gòn.

Mô hình nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra trong chương 01, đề tài dựa vào kết quả từ các nghiên cứu thực nghiệm trước đó để đề xuất các biến trong phần 2.5 Đồng thời, tác giả phân tích thực trạng nợ quá hạn của khách hàng doanh nghiệp tại BIDV – Chi nhánh Sài Gòn, từ đó thiết lập mô hình nghiên cứu.

3.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng và nợ quá hạn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sài Gòn

Từ năm 2015 đến 2019, Ngân hàng Nhà Nước đã chủ động và linh hoạt điều hành các công cụ chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô, đồng thời hỗ trợ tăng trưởng kinh tế hợp lý NHNN cũng chú trọng đảm bảo an toàn thanh khoản cho các tổ chức tín dụng, điều hành tỷ giá và lãi suất phù hợp, mở rộng tín dụng đi đôi với kiểm soát chất lượng tín dụng Ngoài ra, việc xử lý nợ xấu được đẩy nhanh gắn liền với cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng.

Mục tiêu nghiên cứu Tổng quan thực nghiệm Đề xuất mô hình

Thu nhập dữ liệu Hồi quy mô hình

Kiểm tra độ phù hợp mô hình

BIDV, đặc biệt là chi nhánh Sài Gòn, đã đạt được những kết quả ấn tượng trong việc tăng trưởng tín dụng, điều này được thể hiện rõ qua các bảng số liệu Kết quả này không chỉ phản ánh sự phát triển mạnh mẽ của ngân hàng mà còn mở ra những gợi ý chính sách quan trọng nhằm thúc đẩy hơn nữa sự tăng trưởng trong tương lai.

Bảng 3.1 Bảng dư nợ tín dụng theo đối tượng khách hàng Đơn vị: Tỷ đồng

Tổng dư nợ cho vay 4,344 4,985 5,687 6,688 7,831

Tốc độ tăng trưởng tín dụng 14.76% 14.08% 17.60% 17.09%

Tốc độ tăng trưởng tín dụng 14.88% 14.20% 23.14% 22.70%

Tốc độ tăng trưởng tín dụng 14.73% 14.05% 16.27% 15.66%

Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối năm của BIDV - Chi nhánh Sài Gòn

Giữa năm 2014 và 2018, tổng dư nợ tín dụng tại chi nhánh tăng trưởng ổn định hàng năm, với tốc độ tăng trưởng đạt hơn 14% vào năm 2014 và 2015, và hơn 17% vào năm 2017 và 2018 Tỷ trọng cho vay đối với khách hàng cá nhân (KHCN) chỉ chiếm khoảng 19%, với sự gia tăng không đáng kể trong năm 2017 và 2018, trong khi tỷ trọng cho vay đối với khách hàng tổ chức kinh tế (TCKT) chiếm đến 81% tổng dư nợ Điều này cho thấy dư nợ cho vay chủ yếu tập trung vào phân khúc khách hàng TCKT Tuy nhiên, việc tập trung cho vay vào một số khách hàng chiến lược lớn đang tạo ra rủi ro lớn cho chi nhánh, đặc biệt khi những khách hàng này gặp vấn đề về tài chính.

Bảng 3.2 Bảng dư nợ tín dụng theo kỳ hạn cho vay Đơn vị: tỷ đồng

Tổng dư nợ cho vay 4,344 4,985 5,687 6,688 7,831

Tỷ lệ trên tổng dư nợ 68.7% 65.0% 67.2% 67.8% 67.0%

Dư nợ trung dài hạn 1,358 1,745 1,868 2,156 2,585

Tỷ lệ trên tổng dư nợ 31.3% 35.0% 32.8% 32.2% 33.0%

Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối năm của BIDV - Chi nhánh Sài Gòn

Bảng số 3.2 chỉ ra rằng chi nhánh chủ yếu tập trung vào cho vay ngắn hạn, với sự tăng trưởng hàng năm của dư nợ cũng chủ yếu diễn ra ở các kỳ hạn ngắn Hiện tại, cơ cấu dư nợ ngắn hạn của chi nhánh chiếm khoảng 2/3 tổng dư nợ.

Bảng 3.3 Tình hình nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn 9.14% 8.75% 8.83% 9.18% 9.26%

Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối năm của BIDV - Chi nhánh Sài Gòn

Theo bảng 3.3, tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh đang gia tăng đáng kể qua các năm Cụ thể, năm 2015, dư nợ quá hạn đã tăng thêm 39 tỷ đồng so với năm 2014 Từ năm 2016 đến 2018, mức tăng trưởng nợ quá hạn tiếp tục có xu hướng tăng cao hơn, cho thấy một xu hướng đáng lo ngại trong quản lý nợ.

Tính đến năm 2018, tổng nợ quá hạn đạt 111 tỷ đồng, giảm so với mức tăng 112 tỷ đồng vào năm 2017, tương ứng với tỷ lệ tăng 22.31% so với năm 2016 Mặc dù có sự giảm nhẹ trong tỷ lệ tăng nợ quá hạn so với năm 2017, nhưng vẫn cao hơn 15.14% so với năm 2015.

Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ đã giảm từ 9.14% năm 2014 xuống còn 8.75% năm 2015 Tuy nhiên, từ năm 2016 đến 2018, tỷ lệ này lại tăng dần, đạt 9.26% vào năm 2018 Sự gia tăng này cho thấy tỷ lệ nợ quá hạn vẫn ở mức cao, yêu cầu các chi nhánh cần xem xét lại chất lượng các khoản vay và áp dụng biện pháp hiệu quả để hạn chế tình trạng này.

Khi xem xét nợ quá hạn theo dự nợ cho vay đối với khách hàng cá nhân (KHCN) và khách hàng tổ chức kinh tế (TCKT), nhận thấy tốc độ tăng trưởng nợ quá hạn ở cả hai phân khúc này tương đương nhau Tuy nhiên, do phần lớn dư nợ cho vay của chi nhánh chủ yếu tập trung vào khách hàng TCKT, nên chỉ tiêu nợ quá hạn của chi nhánh chủ yếu đến từ nợ của khách hàng TCKT.

Chi nhánh cần phân tích nguyên nhân gia tăng nợ quá hạn và tìm hiểu tốc độ tăng trưởng của nó trong thời gian gần đây Việc này nhằm đưa ra các biện pháp cụ thể để hạn chế tỷ lệ nợ quá hạn, đặc biệt trong phân khúc khách hàng là tổ chức kinh tế (TCKT).

3.2.2 Phân tích các yếu tổ ảnh hưởng đến nợ quá hạn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sài Gòn

Khảo sát hồ sơ cho vay của khách hàng doanh nghiệp tại BIDV chi nhánh Sài Gòn cùng với ý kiến từ một số cán bộ quản lý cho thấy, nợ quá hạn tại chi nhánh này xuất phát từ một số nguyên nhân chính.

Khả năng tài chính của khách hàng ảnh hưởng lớn đến quyết định trả nợ vay ngân hàng Khi tỷ lệ vốn tự có của khách hàng so với tổng vốn dự án thấp, họ thường trì hoãn việc thanh toán nợ để duy trì vốn cho hoạt động kinh doanh Việc trả nợ có thể dẫn đến tình trạng thiếu hụt vốn, ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp.

Khi tài sản đảm bảo được định giá quá cao hoặc tỷ lệ cho vay so với giá trị tài sản đảm bảo quá lớn, điều này có thể dẫn đến việc gia tăng nợ quá hạn.

Mục đích vay vốn là yếu tố quan trọng, vì nhiều khách hàng thường sử dụng nguồn vay không đúng cách, dẫn đến việc không thể trả nợ đúng hạn Chẳng hạn, khi vay vốn lưu động nhưng lại đầu tư vào tài sản cố định hoặc chuyển sang kinh doanh bất động sản, sẽ gây khó khăn trong việc thanh toán cho ngân hàng.

Khảo sát cho thấy rằng, khách hàng mới với ít năm kinh nghiệm trong ngành thường có khả năng trả nợ đúng hạn thấp.

Giả thuyết nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu tập trung vào việc thiết lập các giả thuyết liên quan đến các biến độc lập trong mô hình xác định nợ quá hạn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sài Gòn Nghiên cứu này nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nợ quá hạn, từ đó đưa ra những giải pháp cải thiện hiệu quả quản lý nợ cho ngân hàng.

 Khả năng tài chính của người vay:

Giả thuyết 1: Kỳ vọng khả năng tài chính của khách hàng có tác động ngược chiều đến nợ quá hạn tại ngân hàng

Tiềm lực tài chính mạnh mẽ của khách hàng giúp tăng khả năng chịu đựng rủi ro, làm cho dự án dễ thành công hơn và giảm nguy cơ nợ quá hạn Khi vốn tự có của khách hàng trong dự án cao, họ sẽ cẩn thận hơn trong việc sử dụng nguồn vốn kinh doanh Ngoài ra, trong trường hợp rủi ro xảy ra, khách hàng vẫn có thể duy trì hoạt động và xử lý tình huống nhờ vào nguồn vốn này Yếu tố này rất quan trọng đối với các ngân hàng khi xem xét cho vay Chỉ số khả năng tài chính của khách hàng được xác định bằng tỷ lệ giữa vốn tự có của họ trong dự án và tổng vốn đầu tư của dự án vay vốn.

Giả thuyết 2: Kỳ vọng tỷ lệ giá trị tài sản đảm bảo trên giá trị khoản vay có tác động ngược chiều đến nợ quá hạn của ngân hàng

Tài sản đảm bảo mà khách hàng sử dụng để cầm cố cho khoản vay đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích nợ quá hạn, vì nó có thể được xử lý để thu hồi nợ trong trường hợp cần thiết Khi giá trị tài sản đảm bảo cao và dư nợ chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ, khách hàng thường có tâm lý lo lắng về việc mất tài sản, dẫn đến việc họ cố gắng thanh toán lãi vay và nợ đúng hạn Hơn nữa, tài sản đảm bảo có giá trị cao cũng cho thấy khách hàng có tiềm lực tài chính và quá trình tích lũy tài chính ổn định Do đó, khả năng trả nợ của khách hàng cao hơn và rủi ro tín dụng sẽ thấp hơn.

 Mục đích sử dụng vốn của khách hàng:

Giả thuyết 3: Kỳ vọng mục đích sử dụng vốn vay có tác động ngược chiều đến nợ quá hạn tại ngân hàng

Yếu tố này giúp ngân hàng đánh giá mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng, đảm bảo rằng khoản vay được sử dụng đúng cách và phù hợp với nguồn trả nợ Nếu khách hàng không sử dụng vốn vay đúng mục đích, họ có thể không thực hiện nghĩa vụ trả nợ, dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng Điều này có thể xảy ra khi khách hàng không có thiện chí thực hiện cam kết hoặc sử dụng vốn vay cho mục đích cá nhân không sinh lợi.

 Kinh nghiệm kinh doanh của khách hàng vay:

Giả thuyết 4: Kỳ vọng kinh nghiệm kinh doanh của khách hàng vay có tác động ngược chiều đến nợ quá hạn của ngân hàng

Kinh nghiệm là yếu tố quan trọng thể hiện năng lực quản trị và kinh doanh của khách hàng vay, ảnh hưởng đến nợ quá hạn khi cho vay Những người có kinh nghiệm thường đạt kết quả tốt hơn và xây dựng được nhiều mối quan hệ sâu sắc trong giới kinh doanh Các mối quan hệ này giúp quá trình hoạt động kinh doanh của khách hàng trở nên ổn định hơn, đồng thời cho phép họ dự đoán tình hình thị trường và thực hiện các tính toán hợp lý cho hoạt động kinh doanh Hơn nữa, với nhiều năm kinh doanh, khách hàng có thể tạo dựng được lượng đối tác ổn định và uy tín, từ đó thuận lợi hơn trong hoạt động tín dụng thương mại.

 Yếu tố ngành nghề kinh doanh:

Kỳ vọng rằng các khách hàng kinh doanh trong ngành có rủi ro tiềm tàng cao sẽ dẫn đến nợ quá hạn gia tăng, cho thấy mối liên hệ tích cực với chỉ tiêu nợ quá hạn của ngân hàng Các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến nợ quá hạn có mức độ khác nhau tùy thuộc vào từng ngành nghề Những ngành có rủi ro cao như bất động sản và nuôi trồng hải sản thường nhạy cảm hơn với biến động vĩ mô và thiên tai, có thể gây ra tác động tiêu cực đến thu nhập và dòng tiền trả nợ của khách hàng Kết quả là, khoản vay có thể trở thành nợ nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4 hoặc nhóm 5, dẫn đến việc nợ quá hạn của ngân hàng tăng cao.

Giả thuyết 6: Kỳ vọng thời hạn vay có tác động cùng chiều đến nợ quá hạn của ngân hàng

Thời hạn của khoản vay ảnh hưởng lớn đến khả năng nợ quá hạn, với các mức thời hạn được chia thành ngắn hạn, trung hạn và dài hạn Các khoản vay dài hạn thường có nguy cơ nợ quá hạn cao hơn do khách hàng phải đối mặt với nhiều rủi ro trong tương lai, như rủi ro lãi suất và rủi ro kinh doanh Khi lãi suất tăng, chi phí trả nợ cũng sẽ cao hơn, trong khi tình hình kinh doanh có thể biến động, làm giảm dòng tiền để thanh toán nợ Những yếu tố này có thể dẫn đến việc khoản vay của khách hàng chuyển sang nợ nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5.

 Kinh nghiệm của cán bộ quản lý khách hàng:

Giả thuyết 7: Kỳ vọng kinh nghiệm của cán bộ quản lý khách hàng tác động ngược chiều đến nợ quá hạn ngân hàng

Yếu tố chuyên môn của cán bộ quản lý khách hàng rất quan trọng, vì nó không chỉ giúp phân tích tình hình tài chính mà còn dự báo và tư vấn cho khách hàng vay Cán bộ có kinh nghiệm có khả năng phát hiện những thông tin bị che giấu trong hồ sơ vay, từ đó đưa ra quyết định chính xác và phương án dự phòng phù hợp Sự am hiểu và kinh nghiệm của cán bộ quản lý khách hàng góp phần giảm thiểu nợ quá hạn cho các khoản vay mà họ phụ trách.

 Kiểm tra giám sát nợ vay:

Giả thuyết 8: Kỳ vọng kiểm tra giám sát nợ vay tác động ngược chiều đến nợ quá hạn tại ngân hàng

Yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc đo lường hiệu quả của kiểm tra sau giải ngân đối với khoản vay và tác động của hoạt động giám sát đến tình trạng nợ quá hạn Thực tế cho thấy, nhiều trường hợp nợ quá hạn xảy ra do quy trình kiểm soát sau giải ngân không hiệu quả Càng tăng cường số lần kiểm tra và giám sát, khả năng xảy ra nợ quá hạn sẽ giảm đi đáng kể.

Bảng 3.5 Bảng kỳ vọng dấu các biến độc lập

Khả năng tài chính (Kntc) -

Tài sản đảm bảo (Tsdb) -

Mục đích sử dụng (Mucdich) -

Kinh nghiệm khách hàng (Knkh) -

Ngành nghề kinh doanh (Ngành) +

Kinh nghiệm cán bộ (Kncb) -

Cách thức chọn mẫu nghiên cứu

Theo các nghiên cứu và tài liệu trước đây, việc thiết kế mẫu và chọn lựa mẫu trong nghiên cứu khoa học thường bắt đầu từ đặc trưng của tổng thể mà người nghiên cứu hướng đến Tổng thể của đề tài này là các hồ sơ tín dụng tại BIDV - Chi nhánh Sài Gòn Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất với cách chọn mẫu thuận tiện, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí Kích thước mẫu phụ thuộc vào thông tin mà người nghiên cứu muốn thu thập; mẫu càng lớn thì độ chính xác càng cao Đề tài chọn hồ sơ khách hàng vay có dư nợ phát sinh từ 01/01/2015 đến trước 31/12/2018 và còn dư nợ đến 31/12/2018, nhằm đảm bảo các biến quan sát có giá trị để đánh giá chất lượng khoản vay chính xác Kết quả thu được gần 5000 hồ sơ vay thỏa điều kiện.

Theo đề nghị của Yamane (1967), khi tổng thể nghiên cứu vượt quá 200, có thể áp dụng phương pháp tính toán mẫu nghiên cứu dựa trên tổng thể.

𝑁) Trong đó, n là mẫu nghiên cứu

𝛼 là mức độ ý nghĩa thống kê (1%, 5% và 10%), đề tài này sẽ sử dụng mức ý nghĩa 10% như đây là mức các nghiên cứu tại Việt Nam sử dụng nhiều nhất

N là số lượng tổng thể, trong đề tài này N = 5000

Đề tài xác định số mẫu nghiên cứu tối thiểu cần thu thập là 98 hồ sơ vay, do đó quyết định kiểm tra 349 hồ sơ vay nhằm nâng cao độ chính xác Dữ liệu trong nghiên cứu được thu thập trực tiếp từ hệ thống của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Sài Gòn.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phần mềm Stata 13 chạy mô hình hồi quy Probit nhị phân, các bước thực hiện có trình tự như sau:

- Thống kê mô tả các biến

- Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến

- Dùng stepwise vào mô hình Probit tìm mô hình tối ưu

- Kiểm tra mô hình liệu có bỏ sót biến ra khỏi mô hình hay không

- Kiểm định độ phù hợp của mô hình

- Kiểm định mức độ giải thích của mô hình

Mô tả mẫu nghiên cứu

Trong phần này, luận văn sẽ trình bày thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu, bao gồm việc phân tích các giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị thấp nhất và giá trị cao nhất của các biến số.

Bảng 3.6 cung cấp thống kê mô tả các biến trong luận văn, cho thấy giá trị trung bình của biến nợ quá hạn (Nqh) là 0.2722 Điều này chỉ ra rằng trong số 349 khách hàng trong mẫu nghiên cứu, có 95 khách hàng có khoản vay thuộc nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5.

Biến kỳ hạn (Kyhan) có giá trị trung bình khoảng 2.1920 cho thấy rằng khách hàng trong mẫu nghiên cứu chủ yếu vay tại BIDV - Chi nhánh Sài Gòn với kỳ hạn từ 01 năm đến 05 năm, tập trung vào phân khúc vay trung hạn.

Bảng 3.6 Thống kê mô tả các biến

Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn

Nguồn: Tổng hợp từ phần mềm Stata 13

Kinh nghiệm của khách hàng (Knkh) tại BIDV - Chi nhánh Sài Gòn có giá trị trung bình đạt 6.4842, cho thấy rằng các khách hàng doanh nghiệp đang vay vốn có thời gian làm việc trung bình trong ngành nghề liên quan đến vay vốn hoặc ngành nghề mang lại thu nhập chính là hơn 6 năm.

Khả năng tài chính của khách hàng (Kntc) trong mẫu nghiên cứu đạt giá trị trung bình khoảng 0.4757, cho thấy khách hàng có vốn tự có chiếm 47.57% tổng nhu cầu vốn của các phương án, dự án Đáng chú ý, vốn tự có của khách hàng vay tại BIDV - Chi nhánh Sài Gòn dao động từ 20% đến 69.8% tổng nhu cầu vốn Những con số này phản ánh hợp lý với chính sách cho vay của BIDV - Chi nhánh Sài Gòn.

Mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng tại BIDV - Chi nhánh Sài Gòn có giá trị trung bình đạt 0.7851, cho thấy trong số 349 khách hàng được khảo sát, khoảng 274 khách hàng đã sử dụng khoản vay đúng theo cam kết ban đầu.

Kinh nghiệm của cán bộ quản lý khách hàng tại BIDV - Chi nhánh Sài Gòn có giá trị trung bình đạt 5.2550, cho thấy rằng hầu hết các cán bộ phụ trách hồ sơ vay có hơn 5 năm kinh nghiệm làm việc tại chi nhánh Đặc biệt, kinh nghiệm của cán bộ dao động từ 1 năm đến 10 năm, với cán bộ có thâm niên thấp nhất là 1 năm và cao nhất là 10 năm.

Theo dữ liệu thu thập từ 349 khách hàng tại BIDV - Chi nhánh Sài Gòn, giá trị trung bình của ngành nghề kinh doanh là 0.4670, cho thấy khoảng 163 khách hàng đang hoạt động trong lĩnh vực có tính rủi ro cao.

Biến kiểm tra giám sát nợ vay (Giamsat) tại BIDV - Chi nhánh Sài Gòn có giá trị trung bình đạt 4.5072, cho thấy các cán bộ thực hiện khoảng hơn 4 lần kiểm tra các khoản vay sau khi giải ngân Giá trị thấp nhất ghi nhận là 01 lần kiểm tra, trong khi giá trị cao nhất lên đến 10 lần, phản ánh sự khác biệt trong tần suất kiểm tra giữa các cán bộ.

Tỷ lệ vay trên tài sản đảm bảo (Tsdb) trung bình đạt 55.78% tại BIDV - Chi nhánh Sài Gòn, cho thấy khách hàng trong mẫu nghiên cứu sử dụng khoảng 55.78% giá trị tài sản của họ để đảm bảo khoản vay Đáng chú ý, tỷ lệ vay thấp nhất ghi nhận là 13.8%, trong khi tỷ lệ vay cao nhất đạt 89.2%, phản ánh sự đa dạng trong cách sử dụng tài sản đảm bảo của khách hàng.

Mô hình nghiên cứu hiệu quả nhất là khi các biến độc lập không có sự tương quan cao với nhau, mỗi biến cung cấp thông tin riêng biệt về biến phụ thuộc mà không bị trùng lặp với các biến độc lập khác Trong trường hợp này, hệ số hồi quy sẽ phản ánh tác động của từng biến độc lập đến biến phụ thuộc, giả định rằng các biến độc lập khác không thay đổi, giúp tránh hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình.

Trong nghiên cứu này, luận văn phân tích mức độ vi phạm giả thiết trong mô hình hồi quy thông qua việc đo lường hiện tượng đa cộng tuyến (Collinearity Diagnostics) Mục tiêu là xác định xem các biến độc lập có mối tương quan cao với nhau hay không Khi có một hoặc nhiều biến độc lập tương quan mạnh, điều này cho thấy sự tồn tại của đa cộng tuyến, khiến cho các biến độc lập cung cấp thông tin tương tự nhau, từ đó gây khó khăn trong việc phân tích ảnh hưởng của các biến độc lập lên biến phụ thuộc.

Để kiểm tra vấn đề đa cộng tuyến, luận văn áp dụng ma trận hệ số tương quan và chỉ số nhân tử phóng đại phương sai (VIF) nhằm phân tích mối tương quan giữa các biến độc lập.

Bảng 3.7 Ma trận tương quan

Nqh Kyhan Knkh Kntc Mucdich Kncb Nganh Giamsat Tsdb

Kết quả từ phần mềm Stata 13 cho thấy ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình hồi quy được trình bày trong bảng 3.7 Qua phân tích, luận văn khẳng định không có hiện tượng đa cộng tuyến, vì giá trị tuyệt đối của các hệ số tương quan giữa các biến độc lập đều nhỏ hơn 0,8 Theo Franke (2010), khi hệ số tương quan giữa các biến độc lập dưới 0,8, điều này cũng chỉ ra rằng không tồn tại đa cộng tuyến trong mô hình nghiên cứu.

Phương pháp kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến có thể sử dụng hệ số phóng đại phương sai (VIF - Variance Inflation Factor) Bằng cách áp dụng lệnh collin trong Stata 13, luận văn đã tính toán hệ số VIF cho các biến, nhằm xác định sự tồn tại của đa cộng tuyến trong mô hình hồi quy Kết quả tính toán hệ số VIF được trình bày trong bảng 3.8.

Bảng 3.8 Hệ số nhân tử phóng đại phương sai (VIF) của các biến

Biến VIF SQRT VIF Tolerance R 2

Nguồn: Tổng hợp từ phần mềm Stata 13

KẾT QUẢ MÔ HÌNH VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CÁC KHUYẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ SỰ GIA TĂNG NỢ QUÁ HẠN CỦA KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG

Ngày đăng: 08/04/2022, 19:17

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Rủi ro trọng yếu phải đối mặt của các tổ chức tài chính/ngân hàng - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến nợ quá hạn của khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh sài gòn
Bảng 2.1. Rủi ro trọng yếu phải đối mặt của các tổ chức tài chính/ngân hàng (Trang 17)
2.1.2. Rủi ro tín dụng - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến nợ quá hạn của khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh sài gòn
2.1.2. Rủi ro tín dụng (Trang 17)
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến nợ quá hạn của khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh sài gòn
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu (Trang 34)
Bảng 3.1. Bảng dư nợ tín dụng theo đối tượng khách hàng - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến nợ quá hạn của khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh sài gòn
Bảng 3.1. Bảng dư nợ tín dụng theo đối tượng khách hàng (Trang 35)
Bảng 3.3. Tình hình nợ quá hạn - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến nợ quá hạn của khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh sài gòn
Bảng 3.3. Tình hình nợ quá hạn (Trang 36)
Bảng số 3.2 cho thấy rằng: Chi nhánh chủ yếu đang cho vay ngắn hạn và dư nợ tăng trưởng hàng năm cũng ở các kỳ hạn ngắn - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến nợ quá hạn của khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh sài gòn
Bảng s ố 3.2 cho thấy rằng: Chi nhánh chủ yếu đang cho vay ngắn hạn và dư nợ tăng trưởng hàng năm cũng ở các kỳ hạn ngắn (Trang 36)
Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến nợ quá hạn của khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh sài gòn
Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất (Trang 39)
Bảng 3.5. Bảng kỳ vọng dấu các biến độc lập - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến nợ quá hạn của khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh sài gòn
Bảng 3.5. Bảng kỳ vọng dấu các biến độc lập (Trang 45)
Luận văn sử dụng phần mềm Stata 13 chạy mô hình hồi quy Probit nhị phân, các bước thực hiện có trình tự như sau: - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến nợ quá hạn của khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh sài gòn
u ận văn sử dụng phần mềm Stata 13 chạy mô hình hồi quy Probit nhị phân, các bước thực hiện có trình tự như sau: (Trang 47)
Bảng 3.7. Ma trận tương quan - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến nợ quá hạn của khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh sài gòn
Bảng 3.7. Ma trận tương quan (Trang 50)
tượng đa cộng tuyến trong mô hình hồi quy hay không. Kết quả tính toán hệ số VIF được trình bày trong bảng 3.8 - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến nợ quá hạn của khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh sài gòn
t ượng đa cộng tuyến trong mô hình hồi quy hay không. Kết quả tính toán hệ số VIF được trình bày trong bảng 3.8 (Trang 51)
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ MÔ HÌNH VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến nợ quá hạn của khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh sài gòn
4. KẾT QUẢ MÔ HÌNH VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (Trang 53)
Qua bảng 4.1 có thể thấy rằng các giá trị quan sát và dự báo có mức độ chênh lệch không cao với mức chênh lệch cao nhất chỉ là 1,1 - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến nợ quá hạn của khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh sài gòn
ua bảng 4.1 có thể thấy rằng các giá trị quan sát và dự báo có mức độ chênh lệch không cao với mức chênh lệch cao nhất chỉ là 1,1 (Trang 54)
Dựa bảng kết quả trong bảng 4.3, luận văn thấy rằng khả năng dự báo của mô hình tương phân tích nợ quá hạn của các khách hàng vay tại Ngân hàng TMCP  Đầu tư và Phát triển Việt Nam  - Chi nhánh Sài Gòn tương đối cao, với giá trị tổng  dự báo đúng lên đến 9 - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến nợ quá hạn của khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh sài gòn
a bảng kết quả trong bảng 4.3, luận văn thấy rằng khả năng dự báo của mô hình tương phân tích nợ quá hạn của các khách hàng vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sài Gòn tương đối cao, với giá trị tổng dự báo đúng lên đến 9 (Trang 55)
(Tsdb) ra khỏi mô hình nghiên cứu do có p-value cao hơn 10%. Đồng thời các yếu tố khác như kỳ hạn, kinh nghiệm khách hàng, khả năng tài chính, mục đích sử dụng,  kinh nghiệm cán bộ, ngành nghề kinh doanh, giám sát được tìm thấy có tác động  đáng kể đến nợ - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến nợ quá hạn của khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh sài gòn
sdb ra khỏi mô hình nghiên cứu do có p-value cao hơn 10%. Đồng thời các yếu tố khác như kỳ hạn, kinh nghiệm khách hàng, khả năng tài chính, mục đích sử dụng, kinh nghiệm cán bộ, ngành nghề kinh doanh, giám sát được tìm thấy có tác động đáng kể đến nợ (Trang 56)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w