1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Chuyên đề tốt nghiệp CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬPTHỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA Ô TÔ TẠI NGÂN HÀNGTMCP ĐÔNG NAM Á CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2019-2021

75 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 75
Dung lượng 1,45 MB

Cấu trúc

  • Hình 2. 3: Quy trình cho vay Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á – CN Đà Nẵng

  • TÓM TẮT KHOÁ LUẬN

  • LỜI CẢM ƠN

  • DANH MỤC BIỂU ĐỒ

  • DANH MỤC BẢNG

  • Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2019-2021 26

  • MỤC LỤC

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

    • 1.1. Tổng quan về tín dụng của ngân hàng thương mại

      • 1.1.1. Khái niệm tín dụng

      • 1.1.2. Chức năng, vai trò của tín dụng ngân hàng

        • 1.1.2.1 Chức năng của tín dụng ngân hàng:

      • 1.1.3. Các hình thức tín dụng ngân hàng

  • Là những khoản cho vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống. Ngân hàng cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh, bổ sung vốn lưu động thiếu hụt tạm thời, phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoặc đáp ứng một phần nhu cầu vốn ngắn hạn cho sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình.

  • Là những khoản cho vay có thời hạn trên 1 năm đến 5 năm. Khoản cho vay này thường được sử dụng để đáp ứng nhu cầu đầu tư đổi mới, nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, thiết bị công nghệ hoặc đáp ứng các nhu cầu vay trả góp trong một dự án đầu tư nhất định của doanh nghiệp nhằm mở rộng hoạt động sản xuất.

  • Là những khoản vay trên 5 năm. Các khoản này thường dùng để đầu tư vào vốn cố định của doanh nghiệp, các lĩnh vực xây dựng cơ bản, bất động sản và cho vay tiêu dùng cá nhân vào các nhu cầu nhà ở, phương tiện vận tải…

    • 1.2. Tổng quan về ngân hàng thương mại

      • 1.2.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại

    • 1.3. Hoạt động cho vay mua ô tô tại nhtm

      • 1.3.1. Đặc điểm của cho vay mua ô tô

      • 1.3.2. Các phương thức cho vay mua ô tô

        • 1.3.2.1. Phương thức cho vay trực tiếp đối với người mua

          • Hình 1. 1: Phương thức cho vay trực tiếp đối với người mua

        • 1.3.2.2. Phương thức cho vay gián tiếp

          • Hình 1. 2: Phương thức cho vay gián tiếp

        • 1.3.2.3. Phương thức cho vay trả góp

      • 1.3.3. Vai trò của hoạt động cho vay mua ô tô

        • 1.3.3.1. Đối với khách hàng

        • 1.3.3.2. Đối với ngân hàng

        • 1.3.3.3. Đối với nền kinh tế

      • 1.3.4. Các chỉ tiêu phản ánh hoạt động cho vay mua ô tô

      • 1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay mua ô tô

        • 1.3.5.1. Nhân tố chủ quan

        • 1.3.5.2. Nhóm các nhân tố khách quan

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

    • CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA Ô TÔ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á – SEABANK CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2019 - 2021

    • 2.1. Giới thiệu về Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á

      • 2.1.1. Tổng quan về Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á – Chi Nhánh Đà Nẵng

        • Hình 2. 1: Logo SeABank

      • 2.1.2. Tầm nhìn - Sứ mệnh – Chiến lược phát triển - Giá trị cốt lõi

      • 2.1.3. Giới thiệu về Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á – Chi Nhánh Đà Nẵng

        • 2.1.3.1. Thông tin Chi Nhánh Đà Nẵng

        • b

          • Hình 2.2: Sơ đồ mô hình tổ chức của Ngân Hàng TMCP Đông Nam Á –SeABank Chi Nhánh Đà Nẵng

        • 2.1.3.1. Về bộ máy quản lý

        • 2.1.3.2. Cơ cấu các phòng ban

        • 2.1.4.1. Tình hình huy động vốn tại ngân hàng Đông Nam Á – Chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2019-2021

          • Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2019-2021

        • Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2019-2021

          • Bảng 2.2: Tình hình cho vay tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2019-2021.

        • Biểu đồ 2.2: Tình hình cho vay tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2019-2021.

          • Bảng 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Đông Nam Á – Chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2019-2021

        • Biểu đồ 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của SeABank – Đà Nẵng giai đoạn 2019 -2021.

    • 2.2. Thực trạng hoạt động cho vay mua ô tô tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á – Chi Nhánh Đà Nẵng

      • 2.2.1. Giới thiệu vài nét về hoạt động cho vay mua ô tô tại NH TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Đà Nẵng

      • 2.2.2.Quy định về cho vay mua ô tô tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á – Chi Nhánh Đà Nẵng

        • 2.2.1.1. Đối tượng cho vay

        • 2.2.1.2. Điều kiện cho vay

        • 2.2.1.3. Các hình thức đảm bảo

        • 2.2.1.4. Mức cho vay

        • 2.2.1.4. Thời gian và lãi suất cho vay

        • 2.2.1.5. Hồ sơ vay vốn

        • 2.2.1.6. Bảo hiểm tài sản mua bằng vốn vay

      • 2.2.2. Quy trình cho vay mua xe ô tô

      • 2.2.3. Thực trạng hoạt động cho vay mua xe ô tô tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Cổ Phần Đông Nam Á – CN Đà Nẵng trong giai đoạn 2019 - 2021

        • Bảng 2.4: Tình hình chung về hoạt động cho vay mua ô tô tại ngân hàng Đông Nam Á – Chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2019-2021

        • Bảng 2.5 Tình hình hoạt động cho vay mua ô tô theo thời hạn vay tại ngân hàng Đông Nam Á – Chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2019-2021

        • Bảng 2.6 Tình hình hoạt động cho vay mua ô tô theo đối tượng vay tại ngân hàng Đông Nam Á – Chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2019-2021

    • 2.3. Đánh giá về thực trạng cho vay mua xe ô tô tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á – Chi Nhánh Đà Nẵng

      • 2.3.1. Một số thành tựu đạt được

      • 2.3.2. Một số hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân

        • 2.3.2.1. Hạn chế

        • 2.3.2.2. Nguyên nhân

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA Ô TÔ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

    • 3.1. Định hướng phát triển của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á – Chi Nhánh Đà Nẵng

      • 3.1.1. Định hướng chung

      • 3.1.2. Định hướng và mục tiêu phát triển hoạt động cho vay mua ô tô của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á – Chi Nhánh Đà Nẵng.

    • 3.2. Một số giải pháp phát triển hoạt động cho vay mua ô tô đối với Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á – Chi Nhánh Đà Nẵng.

    • 3.3. Một số kiến nghị

      • 3.3.1. Kiến nghị với Cơ quan nhà nước

      • 3.3.2. Kiến nghị với NHNN

      • 3.3.3. Kiến nghị với NH TMCP Đông Nam Á Hội Sở Chính

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Tổng quan về tín dụng của ngân hàng thương mại

Tín dụng là khái niệm kinh tế thể hiện mối quan hệ giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên cung cấp giá trị cho bên kia trong một khoảng thời gian nhất định Bên nhận giá trị có trách nhiệm hoàn trả theo thời gian đã thỏa thuận.

Mối quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau:

Người cho vay cung cấp cho người đi vay một giá trị nhất định, có thể là tiền tệ hoặc hiện vật như hàng hóa, máy móc, thiết bị, và bất động sản.

Người vay chỉ có quyền sử dụng khoản vay trong một khoảng thời gian nhất định Sau khi hết thời gian sử dụng theo thỏa thuận, người vay cần hoàn trả số tiền đã vay cho người cho vay.

Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay ban đầu hay nói cách khác người đi vay phải trả thêm phần lãi vay.

Khi cho vay, ngân hàng thu lợi nhuận sau khi trừ đi các chi phí và khoản dự phòng rủi ro Rủi ro tín dụng xuất hiện khi khách hàng không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng Do đó, ngân hàng cần cân nhắc mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro để xác định lãi suất hợp lý.

1.1.2 Chức năng, vai trò của tín dụng ngân hàng

1.1.2.1 Chức năng của tín dụng ngân hàng:

Chức năng phân phối lại tài nguyên

Tín dụng là quá trình chuyển nhượng vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế, thể hiện chức năng phân phối lại tài nguyên Qua đó, tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa nguồn lực và thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Người cho vay sở hữu một số tài nguyên tạm thời chưa sử dụng, và thông qua hình thức tín dụng, những tài nguyên này sẽ được phân phối lại cho người đi vay.

- Ngược lại người đi vay cũng nhận được phần tài nguyên phân phối lại từ người cho vay thông qua tín dụng.

Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất

- Tín dụng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh được thực hiện bình thường, liên tục và phát triển.

- Tín dụng tạo ra nguồn vốn để đầu tư mở rộng phạm vi và quy mô sản xuất kinh doanh.

- Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán, góp phần thúc đẩy lưu thông hàng hóa bằng việc tạo ra tín tệ và bút tệ.

Vai trò của tín dụng ngân hàng

- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung vốn nhàn rỗi trong xã hội và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

Ngân hàng đóng vai trò là trung gian tài chính, kết nối người gửi tiền với người đi vay, từ đó tập trung hóa các nguồn tiền tệ phân tán trong xã hội Chức năng này giúp điều hòa mối quan hệ cung - cầu về tiền tệ, đáp ứng hiệu quả nhu cầu của khách hàng.

Nguồn vốn nhàn rỗi mà ngân hàng huy động bao gồm:

+ Vốn tạm thời nhàn rỗi của tổ chức kinh tế

+ Vốn tạm thời nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư

Ngân hàng đã đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn hợp pháp của các thành phần kinh tế thông qua công tác tín dụng, từ đó hỗ trợ quá trình sản xuất liên tục và thúc đẩy tái sản xuất Việc tập trung và phân phối vốn tín dụng cũng góp phần điều hòa nguồn vốn trong nền kinh tế quốc dân, chuyển giao từ nơi thừa sang nơi thiếu.

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa lưu thông tiền tệ và là phương tiện hiệu quả để chuyển tải các tác động của Nhà nước đến những mục tiêu kinh tế vĩ mô.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc cấp tín dụng cho nền kinh tế, từ đó tạo ra khả năng cung ứng tiền tệ Ngược lại, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) có thể thu hẹp tín dụng để giảm lượng tiền trong lưu thông NHNN sử dụng các công cụ tín dụng như dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu và hạn mức tín dụng để điều tiết lưu thông tiền tệ thông qua chính sách tiền tệ Đồng thời, hoạt động tín dụng ngân hàng gắn liền với thanh toán không dùng tiền mặt, giúp giảm lượng tiền mặt lưu thông và ổn định thị trường Điều này góp phần giảm lạm phát, cho thấy tín dụng ngân hàng là công cụ điều hòa vốn quan trọng cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

- Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia

Vốn đầu tư ra nước ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa là hai lĩnh vực hợp tác quốc tế phổ biến Ngân hàng, với vai trò là tổ chức kinh doanh tiền tệ, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn thông qua hoạt động tín dụng, hỗ trợ các nhà đầu tư và doanh nghiệp xuất nhập khẩu.

Tín dụng ngân hàng đã đóng vai trò quan trọng trong việc giảm giá thành sản phẩm và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế thông qua việc đầu tư vốn vào hiện đại hóa máy móc thiết bị và đổi mới công nghệ, cũng như đầu tư tín dụng vào các ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước.

1.1.3 Các hình thức tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau dựa trên các tiêu chí nghiên cứu Thông thường, người ta phân loại tín dụng ngân hàng theo một số tiêu thức nhất định.

-Dựa vào mục đích của tín dụng, tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại sau:

Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.

Cho vay tiêu dùng cá nhân.

Cho vay bất động sản.

Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.

-Dựa vào thời hạn tín dụng, tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:

Khoản vay ngắn hạn có thời hạn dưới 12 tháng, được ngân hàng cung cấp nhằm hỗ trợ nhu cầu vốn kinh doanh và bổ sung vốn lưu động tạm thời cho doanh nghiệp Ngoài ra, loại vay này còn đáp ứng một phần nhu cầu vốn ngắn hạn cho sinh hoạt cá nhân và hộ gia đình.

Khoản cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm thường được sử dụng để đầu tư đổi mới và nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật cũng như thiết bị công nghệ Loại cho vay này giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu vay trả góp trong các dự án đầu tư, từ đó mở rộng hoạt động sản xuất hiệu quả.

Tổng quan về ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại

Trên thế giới đã có rất nhiều định nghĩa về NHTM với những cách nhìn nhận khác nhau, chẳng hạn như:

- Ở Mỹ: NHTM là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính.

Tại Pháp, ngân hàng thương mại (NHTM) là các tổ chức tài chính nhận tiền từ công chúng thông qua các hình thức gửi tiền hoặc các hình thức khác Họ sử dụng nguồn vốn này cho các hoạt động chiết khấu, cung cấp tín dụng và các dịch vụ tài chính đa dạng.

- Ở Ấn Độ: NHTM là cơ sở xác nhận các khoản tiền gửi để cho vay, tài trợ đầu tư.

Ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam, theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và Luật các Tổ chức tín dụng (TCTD), là một loại hình tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng cùng với các hoạt động kinh doanh liên quan khác.

Hoạt động ngân hàng bao gồm các giao dịch tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, chủ yếu là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cung cấp dịch vụ thanh toán cũng như dịch vụ tín dụng.

Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về ngôn từ và cách diễn đạt, nhưng nhìn chung, các định nghĩa này đều thể hiện rằng mọi hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) chủ yếu là kinh doanh tiền tệ, tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác.

Ngân hàng thương mại (NHTM) có thể được định nghĩa ngắn gọn là tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh liên quan Hoạt động ngân hàng chủ yếu bao gồm việc kinh doanh tiền tệ và cung cấp dịch vụ ngân hàng, trong đó bao gồm việc nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán.

Hoạt động cho vay mua ô tô tại NHTM

1.3.1 Đặc điểm của cho vay mua ô tô

Sự phát triển của kinh tế và khoa học kỹ thuật đã khiến ô tô trở thành phương tiện vận tải thiết yếu ở các nước phát triển Vào đầu thế kỷ 20, sản xuất và bán ô tô chỉ diễn ra theo mùa, với doanh số tăng cao vào mùa hè và xuân, trong khi mùa thu và đông thường ế ẩm Điều này dẫn đến tình trạng máy móc hao mòn nhanh chóng và chi phí khấu hao lớn do dây chuyền sản xuất hoạt động hết công suất vào mùa cao điểm Để khắc phục nhược điểm này, cho vay mua ô tô đã ra đời, giúp các hãng sản xuất duy trì hoạt động và khách hàng có thể sở hữu ô tô ngay cả khi chưa đủ tài chính.

Cho vay mua ô tô là một hình thức cho vay phổ biến của các ngân hàng thương mại (NHTM), đang được nhiều ngân hàng áp dụng và mở rộng do tiềm năng lớn của thị trường này Hình thức cho vay này cho phép khách hàng sử dụng một khoản tiền để mua ô tô, với cam kết hoàn trả cả gốc và lãi theo thỏa thuận đã ký kết.

Cho vay là một hình thức cấp tín dụng với đầy đủ các đặc điểm chung, nhưng cho vay mua ô tô còn có những đặc điểm riêng biệt.

Đối tượng cho vay mua ô tô bao gồm giá trị hình thành chiếc xe, bao gồm chi phí mua xe, bảo hiểm và thuế Tùy thuộc vào từng ngân hàng, giá trị này có thể bao gồm hoặc không bao gồm các chi phí khác Ngân hàng thường cho vay từ 60% đến 80% giá trị chi phí mua xe Mọi cá nhân, hộ gia đình và tổ chức có nhu cầu vay vốn mua xe đều có thể được xem xét cho vay, miễn là họ đáp ứng đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự theo yêu cầu của ngân hàng.

Nhóm khách hàng cá nhân và hộ gia đình thường có thu nhập cao và ổn định, họ có nhu cầu sở hữu ô tô phục vụ cho việc đi lại hàng ngày Những loại xe mà nhóm này ưa chuộng thường là xe con, xe du lịch nhỏ, và xe sang trọng, hiện đại với giá trị cao Sự phát triển của nền kinh tế đã thúc đẩy nhu cầu di chuyển bằng ô tô ngày càng gia tăng, dẫn đến sự tăng lên của nhóm khách hàng này, thường chỉ mua một chiếc xe.

Nhóm khách hàng doanh nghiệp thường có nhu cầu mua ô tô phục vụ cho các hoạt động nội bộ như di chuyển của lãnh đạo, đưa đón nhân viên và vận chuyển hàng hóa, nguyên vật liệu Họ thường chọn mua ít xe nhưng là những loại xe lớn và đắt tiền Đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực vận tải, họ thường tìm kiếm những loại xe phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình.

Họ thương mua một số lượng lớn xe có giá trị trung bình, vì vậy, số tiền họ vay là lớn.

Khi vay mua ô tô, thời gian cho vay thường dao động từ 1 đến 6 năm, tùy thuộc vào từng ngân hàng, mục đích sử dụng vốn, tài sản đảm bảo và kế hoạch trả nợ Các khoản vay theo món thường có thời hạn ngắn hoặc trung hạn, trong khi các khoản vay trả góp thường kéo dài từ trung hạn đến dài hạn Mặc dù có thể vay với thời gian dài hơn, nhưng ngân hàng không nên cho vay quá lâu để tránh giảm thiện chí trả nợ của khách hàng, gây khó khăn trong việc thu hồi nợ và tăng rủi ro cho ngân hàng.

Đặc điểm về rủi ro và lãi suất cho vay mua ô tô.

Khi khách hàng mua ô tô, họ thường thế chấp chính chiếc xe, nhưng giá trị xe giảm theo thời gian sử dụng Khách hàng trả nợ từ thu nhập của mình, do đó, khả năng thu hồi nợ của ngân hàng giảm nếu khách hàng mất việc hoặc thu nhập giảm Ngân hàng thường giữ bản chính giấy tờ xe và yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm cho xe, với ngân hàng là người thụ hưởng trong trường hợp xảy ra tổn thất Tuy các khoản vay mua ô tô có giá trị nhỏ, điều này giúp phân tán rủi ro cho ngân hàng, khiến hoạt động cho vay mua ô tô được xem là có rủi ro thấp.

1.3.2 Các phương thức cho vay mua ô tô

1.3.2.1 Phương thức cho vay trực tiếp đối với người mua

Phương thức cho vay trực tiếp đối với người mua là hình thức mà ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho khách hàng để thanh toán mua ô tô Ngân hàng sẽ thay mặt khách hàng thanh toán số tiền cho các nhà sản xuất, doanh nghiệp, hoặc đại lý bán ô tô Khi đến hạn, khách hàng cần hoàn trả số tiền vay cùng với lãi suất theo hợp đồng đã ký kết.

Hình 1 1: Phương thức cho vay trực tiếp đối với người mua

(1): Ngân hàng kí hợp đồng tín dụng với người mua ô tô để trả tiền cho doanh nghiệp bán ô tô.

(2): Doanh nghiệp kí hợp đồng bán ô tô cho người mua.

(3): Ngân hàng thanh toán tiền mua ô tô của khách hàng đã kí theo hợp đồng. (4): Người mua ô tô trả tiền nợ và lãi cho ngân hàng.

1.3.2.2 Phương thức cho vay gián tiếp

Phương thức cho vay gián tiếp là hình thức mà ngân hàng hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp bán ô tô, cung cấp một phần hoặc toàn bộ số tiền cần thiết Doanh nghiệp sẽ nhận ngay số tiền sau khi hoàn tất giao dịch bán hàng và thực hiện vai trò đại lý thu tiền cho ngân hàng.

DN bán ô tô Người mua ô tô

Hình 1 2: Phương thức cho vay gián tiếp

(1): Ngân hàng kí hợp đồng với doanh nghiệp bán ô tô về việc tài trợ cho người mua ô tô.

Doanh nghiệp bán ô tô ký hợp đồng với khách hàng và tiến hành bán xe Đồng thời, họ tập trung hóa đơn bán hàng để gửi lên ngân hàng nhằm thực hiện thanh toán.

(4): Doanh nghiệp bán ô tô thu tiền mua ô tô của khách hàng.

(5): Doanh nghiệp bán ô tô nộp tiền đã thu của người mua cho ngân hàng.

1.3.2.3 Phương thức cho vay trả góp

Phương thức cho vay trả góp cho phép người vay trả nợ gốc theo nhiều kỳ và trả lãi hàng tháng Hình thức này được áp dụng khi thời gian vay trên 12 tháng hoặc dưới 12 tháng nhưng phải có tài sản đảm bảo là chiếc xe ô tô được hình thành từ vốn vay.

1.3.2.4 Phương thức cho vay theo món

Phương thức cho vay theo món, trong đó khách hàng trả nợ gốc vào cuối kỳ và lãi suất hàng tháng, được áp dụng cho các khoản vay có thời gian dưới 12 tháng Khách hàng cần sử dụng tài sản đảm bảo khác để đảm bảo số tiền vay.

1.3.3 Vai trò của hoạt động cho vay mua ô tô

Hoạt động cho vay mua ô tô cho phép khách hàng sở hữu chiếc xe mà họ mong muốn ngay cả khi chưa đủ tài chính Nhờ đó, khách hàng có thể tận hưởng những tiện ích mà chiếc xe mang lại.

Phương thức cho vay gián tiếp đối với doanh nghiệp bán ô tô không chỉ giúp khách hàng sở hữu xe mà còn tạo cơ hội kinh doanh, mang lại thu nhập Sử dụng chiếc ô tô sang trọng và tiện ích sẽ hỗ trợ công việc, nâng cao tinh thần hưng phấn và tạo động lực cho khách hàng làm việc hiệu quả hơn.

HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA Ô TÔ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á – SEABANK CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2019 - 2021

GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á

2.1.1 Tổng quan về Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á – Chi Nhánh Đà Nẵng

Tên đầy đủ : Ngân Hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á

Tên tiếng Anh: SouthEast Asia Commercial Joint Stock Bank

Tên viết tắt là: SeABank

Hội sở chính: 25 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam. Điện thoại : (+84 24) 3944 8688

Website : www.seabank.com.vn

Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á (SeABank) được thành lập vào năm 1994 và là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam Với vị trí trong top 10 ngân hàng lớn nhất, SeABank đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển và không ngừng hoàn thiện, đạt được nhiều thành công đáng kể trong ngành ngân hàng.

Hiện nay, vốn điều lệ của SeABank là 12.088 tỷ đồng, tổng tài sản đạt hơn

180 nghìn tỷ đồng và một mạng lưới hoạt động trên khắp 3 miền đất nước với gần

180 chi nhánh và điểm giao dịch, là 1 trong những NH TMCP có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam, trong đó đối tác nước ngoài sở hữu 20% cổ phần.

2.1.2 Tầm nhìn - Sứ mệnh – Chiến lược phát triển - Giá trị cốt lõi

SeABank tự hào là ngân hàng được yêu thích nhất tại Việt Nam, cung cấp đa dạng sản phẩm và dịch vụ tài chính, mang đến trải nghiệm tốt nhất cho mọi khách hàng Ngân hàng cam kết minh bạch thông tin và cung cấp dịch vụ hoàn hảo với lợi ích tối ưu cho khách hàng và nhà đầu tư, đồng thời đảm bảo sự phát triển bền vững.

Phục vụ với sự tận tâm, nhiệt huyết để mang đến cuộc sống hạnh phúc hơn và một tương lai thịnh vượng cho cộng đồng

SeABank đặt mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ tiêu biểu tại Việt Nam thông qua chiến lược phát triển cốt lõi Ngân hàng sẽ chú trọng vào khách hàng cá nhân, bên cạnh việc phát triển mảng doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như doanh nghiệp lớn Các sản phẩm và dịch vụ của SeABank được thiết kế đa dạng, phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính của từng đối tượng khách hàng.

1 VÌ CỘNG ĐỒNG: Kết nối, mang giá trị lợi ích cho khách hàng và cộng đồng

2 LUÔN MINH BẠCH: Luôn minh bạch để xứng đáng với nghề nghiệp trong mắt khách hàng.

3 ĐỒNG CHÍ HƯỚNG: Tinh thần làm việc trách nhiệm, đồng lòng, vì niềm tin của khách hàng.

4 SAY KHÁT VỌNG: Khát vọng công hiến và khẳng định giá trị, chinh phục thành công

5 MÃI VỮNG BỀN: Mở rộng phát triển bền vững phục vụ cộng đồng.

2.1.3 Giới thiệu về Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á – Chi Nhánh Đà Nẵng

2.1.3.1 Thông tin Chi Nhánh Đà Nẵng Để đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao, SeABank đặc biệt mở rộng mạng lưới kênh phân phối để phục vụ KH tốt hơn Qua hàng loạt chi nhánh ở phía Bắc : Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Ninh… ; ở phía Nam : Vũng Tàu, Bình Dương, TP.HCM, Long An… ; ở miền Trung : Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Nha Trang… Nâng tổng số điểm giao dịch của SeABank trên toàn quốc gần 180 chi nhánh Việc mở chi nhánh tại Đà Nẵng của SeABank là rất quan trọng vì đây là chi nhánh đầu tiên tại miền Trung, nó đánh dấu một bước phát triển mới nhằm phục vụ nhu cầu đa dạng của KHCN và KHDN tại khúc ruột miền Trung của

SeABank – Chi nhánh Đà Nẵng, được khai trương vào ngày 21/12/2006, hiện tọa lạc tại 373 Nguyễn Văn Linh, phường Thạc Gián, quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng Đây là cầu nối quan trọng giữa SeABank và hai thị trường miền Bắc và miền Nam.

SeABank – Chi nhánh Đà Nẵng là một ngân hàng mới với tốc độ tăng trưởng nhanh về vốn và tài sản, cùng với mạng lưới phát triển mạnh mẽ Ngân hàng định hướng kinh doanh dựa trên sự khác biệt trong cấu trúc tổ chức, tập trung vào khách hàng và cung cấp sản phẩm, dịch vụ phù hợp với từng phân khúc mục tiêu, đồng thời thích ứng với sự đa dạng của địa phương Ngay từ những ngày đầu hoạt động, SeABank đã huy động thành công 50 tỷ đồng tiền gửi từ dân cư, mở ra cơ hội kinh doanh cho thương hiệu tại khu vực Đà Nẵng.

SeABank – Chi nhánh Đà Nẵng hoạt động như một ngân hàng thương mại đa năng, cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính, tín dụng và ngân hàng Ngân hàng này đóng vai trò chủ lực trong việc phục vụ đầu tư phát triển, huy động vốn cho vay ở các kỳ hạn dài, trung và ngắn hạn cho các thành phần kinh tế Với nhiều kinh nghiệm trong việc đầu tư vào các dự án trọng điểm, SeABank cam kết hỗ trợ các dự án từ nguồn vốn trong và ngoài nước.

Ngân hàng SeABank – chi nhánh Đà Nẵng là một trong những chi nhánh lớn nhất của ngân hàng, với 7 điểm giao dịch trải rộng khắp thành phố, đóng góp đáng kể vào lợi nhuận chung của SeABank.

-SeABank Hòa Xuân/ 107-109 Nguyễn Phước Lan, Phường Hòa Xuân, Quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng.

-SeABank Hoàng Diệu/ 22-22A Hoàng Diệu, Phường Phước Ninh, Quận Hải Châu, TP Đà Nẵng.

-SeABank Lý Thường Kiệt/ 16 Lý Thường Kiệt, Hải Châu, Đà Nẵng.

-SeABank Núi Thành/ 104-106-108 Núi Thành , Hải Châu, Đà Nẵng.

-SeABank Tuyên Sơn/ 1254 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Hải Châu, Đà Nẵng.

-SeABank Điện Biên Phủ/ 505/507 Điện Biên Phủ, Thanh Khê, Đà Nẵng.

-SeABank Lê Duẩn/ 269-271 Lê Duẩn, Thanh Khê, Đà Nẵng.

Các PGD có nhiệm vụ:

Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi các tổ chức kinh tế cá nhân trong và ngoài nước bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.

Phát hành các loại giấy tờ có giá như chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kì phiếu…

Tổ chức cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với mọi thành phần kinh tế, làm dịch vụ thu chi tiền mặt, dịch vụ trung gian thanh toán.

Kinh doanh các loại dịch vụ ngoại hối, nhận ủy thác đại lý, hoạt động bảo lãnh với các cá nhân tổ chức trong và ngoài nước. b

Chi nhánh Đà Nẵng hoạt động hiệu quả nhờ vào mô hình quản lý trực tuyến chức năng, giúp đảm bảo mọi hoạt động diễn ra nhanh chóng và kịp thời Bộ máy quản lý được thiết kế linh hoạt, gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Hiện tại, chi nhánh sở hữu đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ cao, năng động và nhiệt tình, được phân bổ hợp lý vào các phòng ban Cơ cấu tổ chức của chi nhánh được thể hiện rõ ràng qua sơ đồ.

Hình 2.2: Sơ đồ mô hình tổ chức của Ngân Hàng TMCP Đông Nam Á –

SeABank Chi Nhánh Đà Nẵng 2.1.3.1 Về bộ máy quản lý

- Điều hành mọi hoạt động của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của đơn vị.

- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận, nhận thông tin phản hồi từ các phòng ban.

Đề xuất, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và nâng lương cho cán bộ công nhân viên trong đơn vị được thực hiện, ngoại trừ các trường hợp liên quan đến kế toán trưởng và kiểm soát trưởng.

- Thực hiện công việc khác theo ủy quyền của Chủ tịch HĐQT/ Tổng GĐ.

- Là Phó GĐ quản lý và chịu trách nhiệm của bộ phận dịch vụ khách hàng bao gồm dịch vụ tiền gửi và kho quỹ tại PGD.

- Điều hành, phân công và nhận các thông tin phản hồi của các phòng ban.

- Thực hiện công việc khác theo ủy quyền của GĐ chi nhánh.

2.1.3.2 Cơ cấu các phòng ban

Phòng Khách hàng cá nhân:

- Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch với khách hàng là cá nhân.

- Thực hiện việc giải ngân vốn vay trên cơ sở hồ sơ giải ngân được duyệt.

- Mở tài khoản tiền gửi, chịu trách nhiệm xử lý các yêu cầu của khách hàng về tài khoản hiện tại và tài khoản mới

- Thực hiện tất cả các giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền bằng nội địa, ngoại tệ của khách hàng

Phòng Khách hàng doanh nghiệp:

- Thực hiện việc giải ngân vốn vay cho khách hàng (là tổ chức) trên cơ sở hồ sơ giải ngân được duyệt.

- Mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng, chịu trách nhiệm xử lý các yêu cầu của khách hàng về tài khoản hiện tại và tài khoản mới.

- Thực hiện tất cả các giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền bằng nội địa, ngoại tệ của khách hàng.

Phòng Khách hàng ưu tiên:

- Lập và triển khai kế hoạch kinh doanh, bán hàng của cá nhân căn cứ trên chỉ tiêu kinh doanh được giao.

- Chủ động tìm kiếm, mở rộng, phát triển mạng lưới Khách hàng thông qua các mối quan hệ cá nhân, diễn đàn, hội nghị, các kênh thứ ba khác.

Quản lý và phát triển danh mục khách hàng được giao là nhiệm vụ quan trọng, nhằm tối ưu hóa lợi nhuận cho công ty Bằng cách chăm sóc và tăng cường khối lượng giao dịch của khách hàng, chúng ta có thể đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận hiệu quả.

Để gia tăng giá trị cho Khách hàng và Công ty, chúng tôi nắm bắt nhu cầu của Khách hàng và đặc điểm của sản phẩm, từ đó tư vấn các gói giải pháp tài chính phù hợp với từng Khách hàng.

- Truyền thông, chăm sóc và cập nhật các chính sách, quy định, sản phẩm, dịch vụ mới của Công ty cho Khách hàng.

Phòng Quản trị và hỗ trợ hoạt động:

-Chịu trách nhiệm về các công tác liên quan đến quản trị và hỗ trợ hoạt động kinh doanh của chi nhánh.

Xây dựng và điều hành tổ chức phòng quản trị, hỗ trợ các hoạt động nhằm đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu công việc được giao.

Giám sát hỗ trợ tín dụng, đặc biệt trong việc phê duyệt hợp đồng vay và đăng ký thế chấp, là quy trình quan trọng nhằm kiểm soát tính tuân thủ của hồ sơ xin giải ngân trước khi thực hiện giải ngân theo quy định của SeABank.

-Đảm bảo các công tác hậu cần của chi nhánh.

Phòng Giao dịch và Ngân quỹ:

-Thực hiện công tác phát triển khách hàng của chi nhánh

-Phê duyệt, quản lý, kiểm tra các giao dịch tại chi nhánh

-Hoàn thành chính xác kịp thời các giao dịch với khách hàng trong hạn mức được phê duyệt Giúp đỡ quản lý nhóm Teller hàng ngày.

Phòng Hành chính Kế Toán:

Để đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả, cần tham mưu cho lãnh đạo thực hiện công tác hạch toán kế toán kịp thời Đồng thời, lập kế hoạch kinh doanh và kế hoạch tài chính cho Chi nhánh 2.1.4 Bài viết cũng đề cập đến tình hình hoạt động chung của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á tại Chi Nhánh Đà Nẵng.

2.1.4.1 Tình hình huy động vốn tại ngân hàng Đông Nam Á – Chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2019-2021

ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG CHO VAY MUA XE Ô TÔ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 49 1 Một số thành tựu đạt được

Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á – Chi Nhánh Đà Nẵng đã khẳng định uy tín và vị thế vững chắc trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, chiếm hơn 25% thị phần huy động vốn và tín dụng tại TP Đà Nẵng.

Chất lượng sản phẩm tín dụng của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á – Chi Nhánh Đà Nẵng được khách hàng đánh giá cao nhờ vào việc áp dụng công nghệ hiện đại và quy trình tín dụng khoa học theo xu hướng tiên tiến Đội ngũ nhân viên trẻ, có trình độ chuyên môn tốt, nhiệt tình và phong cách giao dịch lịch sự, văn minh góp phần nâng cao trải nghiệm khách hàng.

Cho vay mua ô tô là một sản phẩm tín dụng đang phát triển mạnh mẽ tại Chi nhánh, với nhiều gói cho vay thành công và doanh số cho vay gia tăng qua các năm Dư nợ cho vay của loại hình này cũng ghi nhận mức tăng trưởng cao, trong khi hoạt động thu nợ được thực hiện hiệu quả, thể hiện qua doanh số thu nợ tăng và tỷ lệ nợ xấu luôn ở mức thấp Quy mô cho vay mua ô tô không ngừng mở rộng, đáp ứng nhu cầu tín dụng ngày càng tăng của khách hàng.

Hiện nay, chi nhánh đã thiết lập quan hệ hợp tác với nhiều hãng xe, đại lý và showroom, cho phép ngân hàng cung cấp dịch vụ vay cho khách hàng thông qua các đại lý bán xe Điều này không chỉ giúp giảm chi phí vay mượn mà còn đảm bảo ngân hàng duy trì một lượng khách hàng ổn định.

2.3.2 Một số hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân

Chất lượng thông tin từ khách hàng hiện đang gặp nhiều vấn đề, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc phân tích và đánh giá thực trạng khách hàng Báo cáo tài chính của doanh nghiệp không phản ánh đúng tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh, trong khi thông tin cá nhân của khách hàng thường thiếu chính xác và đầy đủ về thu nhập Đội ngũ cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn chưa cao và kinh nghiệm hạn chế, dẫn đến khó khăn trong việc phát hiện các bất thường trong phương án vay vốn, đôi khi dẫn đến quyết định cho vay không đúng Hơn nữa, sự thay đổi và luân chuyển nhân viên thường xuyên gây phát sinh chi phí đào tạo, làm giảm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

Chịu sự cạnh tranh gây gắt về lãi suất và quy chế cho vay mua ô tô mà các ngân hàng lớn thường chiếm ưu thế.

Trong công tác thu lãi và thu hồi nợ, mỗi phòng giao dịch thường chỉ có một cán bộ thẩm định kiêm thu nợ, dẫn đến khối lượng công việc lớn và thiếu thời gian để thực hiện nhiệm vụ Nhiều khoản vay đến hạn nhưng chưa được thu hồi kịp thời, gây chậm trễ trong quá trình thu lãi và gốc của ngân hàng Một số khách hàng do bận rộn thường quên thời gian trả nợ, trong khi cán bộ thẩm định không có đủ thời gian để nhắc nhở, khiến việc thu nợ gặp khó khăn và doanh số không đạt hiệu quả cao Mặc dù đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu, nhưng do còn trẻ và thiếu kinh nghiệm, khả năng thẩm định và xử lý vấn đề phát sinh còn hạn chế.

Chi phí cho vay hiện nay vẫn còn cao, bao gồm lãi suất tiền gửi của khách hàng và chi phí vay từ tổ chức tín dụng khác Ngoài ra, ngân hàng còn phải chịu thêm chi phí thẩm định, chi phí đi lại và chi phí tiếp thị, khiến nhiều ngân hàng ngần ngại trong việc cho vay tiêu dùng cá nhân Hơn nữa, chính sách giá cả chưa linh hoạt và lãi suất cho vay vẫn cao hơn so với một số ngân hàng khác, tạo ra rào cản trong việc tiếp cận vốn vay.

Mặc dù thu nhập và mức sống bình quân của người dân Đà Nẵng đã tăng theo thời gian, nhưng mức tăng này chưa cao và bị ảnh hưởng nặng nề bởi tình hình kinh tế chung, đặc biệt là dịch bệnh Covid-19 Phần lớn các khoản vay tiêu dùng tại chi nhánh chủ yếu là vay thế chấp lương, trong khi thu nhập bình quân của cán bộ viên chức chỉ khoảng 3.5 - 5 triệu đồng mỗi tháng Số tiền còn lại sau khi trang trải chi phí sinh hoạt rất hạn chế, và trong năm 2021, do ảnh hưởng của dịch bệnh, nhiều người bị cắt giảm lương, dẫn đến khả năng vay chỉ giới hạn ở những khoản nhỏ Điều này khiến việc đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng vay mua ô tô trở nên khó khăn và mất nhiều thời gian.

Thông tin khách hàng về lịch sử tín dụng tại Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước (CIC) hiện chưa được cập nhật đầy đủ Mặc dù CIC là đơn vị duy nhất theo dõi lịch sử tín dụng của cá nhân và doanh nghiệp, nhưng việc cập nhật thông tin còn hạn chế Nhiều khách hàng có dư nợ tại các tổ chức tín dụng khác mà không được phản ánh trong hệ thống, dẫn đến tình trạng ngân hàng và các tổ chức tín dụng thiếu thông tin chính xác khi quyết định cho vay Điều này có thể gây ra tình trạng cho vay chồng chéo, làm tăng rủi ro cho khách hàng không đủ khả năng trả nợ.

Thị trường tài chính hiện nay đang chứng kiến sự cạnh tranh khốc liệt với khoảng 20 công ty hoạt động, trong đó có các tên tuổi lớn như HDFinance, FECredit và Shinhan Bank.

Ma trận SWOT Điểm mạnh S:

- Có mối quan hệ tốt với nhiều hãng kinh doanh xe ô tô trên địa bàn TP Đà Nẵng và tỉnh lân cận.

- Chất lượng của sản phẩm cho vay mua ô tô luôn đảm bảo và đã tạo được chỗ đứng trong Điểm yếu W:

- Đội ngũ nhân viên còn non trẻ => khó phát hiện những điều bất thường trong phương án vay vốn của khách hàng lòng KH

Nhu cầu sở hữu ô tô để phục vụ cho việc di chuyển của người dân có thu nhập từ khá trở lên ngày càng gia tăng, dẫn đến sự tăng trưởng mạnh mẽ trong nhu cầu vay mua xe.

Các hãng xe cung cấp đa dạng các dòng xe, từ giá rẻ, xe cơ bản, xe gia đình cho đến xe sang, nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của người tiêu dùng.

- Tiếp tục phát triển sản phẩm cho vay mua ô tô và đưa sản phẩm này trở thành sản phẩm chủ yếu của chi nhánh

- Phối hợp với các hang xe tổ chức các chương trình khuyến mãi

Thu thập thông tin là bước quan trọng để xây dựng và mở rộng cơ sở khách hàng cũng như địa bàn kinh doanh Bên cạnh đó, việc chăm sóc và giữ gìn mối quan hệ với khách hàng hiện tại cũng rất cần thiết, nhằm gợi mở nhu cầu và khai thác tối đa tiềm năng từ họ.

- Năm bắt thông tin kịp thời diễn biến của thị trường để luôn theo kịp nhu cầu của khách hàng.

- Các ngân hàng đối thủ cũng có sản phẩm cạnh tranh tương tự.

Nhất là các ngân hàng quốc tế lớn có thương hiệu như SHB, ANZ…

- Các loại thuế, phí, giá nhiên liệu cao mà người sử dụng xe ô tô phải chịu.

Ngân hàng nên tận dụng các quy chế và điều kiện cho vay thuận lợi, cùng với tài sản đảm bảo linh hoạt và nhiều dịch vụ hỗ trợ để tạo dựng lòng tin từ khách hàng, từ đó nâng cao thương hiệu của ngân hàng.

- Kết hợp với các hãng xe tư vấn cho khách hàng về các loại xe phù hợp với nhu cầu để tiết

Để khai thác hiệu quả lượng khách hàng tiềm năng trên địa bàn, cần tăng cường đội ngũ nhân viên và tổ chức các buổi đào tạo nội bộ nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp Điều này sẽ giúp cạnh tranh tốt hơn với các ngân hàng lớn về chất lượng dịch vụ.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY

Ngày đăng: 08/04/2022, 16:24

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w