1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực trạng nhiễm ký sinh trùng sốt rét và hiệu qủa giám sát, phát hiện, điều trị tại huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước, 2018-2019

200 21 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Nhiễm Ký Sinh Trùng Sốt Rét Và Hiệu Quả Giám Sát, Phát Hiện, Điều Trị Tại Huyện Bù Gia Mập, Tỉnh Bình Phước, 2018-2019
Tác giả Nguyễn Văn Khởi
Người hướng dẫn PGS. TS. Lê Thành Đồng, PGS. TS. Lê Thị Phương Mai
Trường học Viện Vệ Sinh Dịch Tễ Trung Ương
Chuyên ngành Y tế Công cộng
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 200
Dung lượng 2,02 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 (16)
    • 1.1. Giới thiệu chung về bệnh sốt rét (16)
      • 1.1.1. Tác nhân gây bệnh và véc tơ truyền bệnh sốt rét (16)
      • 1.1.2. Miễn dịch sốt rét (16)
      • 1.1.3. Người mang ký sinh trùng sốt rét không triệu chứng lâm sàng (20)
    • 1.2. Tình hình sốt rét (22)
      • 1.2.1. Trên thế giới (22)
      • 1.2.2. Tại Việt Nam (28)
    • 1.3. Các biện pháp phòng chống sốt rét (33)
      • 1.3.1. Biện pháp phòng chống véc tơ sốt rét (33)
      • 1.3.2. Biện pháp điều trị bệnh sốt rét (36)
      • 1.3.3. Biện pháp truyền thông giáo dục sức khỏe (37)
    • 1.4. Các kỹ thuật xét nghiệm phát hiện ký sinh trùng sốt rét (38)
      • 1.4.1. Kỹ thuật xét nghiệm lam máu soi kính hiển vi (38)
      • 1.4.2. Kỹ thuật xét nghiệm bằng test chẩn đoán nhanh (39)
      • 1.4.3. Kỹ thuật xét nghiệm Real-Time PCR (40)
    • 1.5. Giám sát, phát hiện và điều trị người nhiễm ký sinh trùng sốt rét (42)
      • 1.5.1. Giám sát người nhiễm ký sinh trùng sốt rét (42)
      • 1.5.2. Phát hiện và quản lý người nhiễm ký sinh trùng sốt rét (44)
      • 1.5.3. Điều trị người nhiễm ký sinh trùng sốt rét (45)
      • 1.5.4. Điều trị người nhiễm ký sinh trùng sốt rét có giám sát (49)
    • 1.6. Một số khái niệm và định nghĩa quy ước trong nghiên cứu (51)
  • Chương 2 (53)
    • 2.1. Mục tiêu 1: Xác định tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét tại điểm nghiên cứu, (53)
      • 2.1.4. Thiết kế nghiên cứu (55)
      • 2.1.5. Cỡ mẫu và chọn mẫu nghiên cứu (55)
      • 2.1.6. Phương pháp và công cụ thu thập số liệu (57)
      • 2.1.7. Kỹ thuật xét nghiệm chẩn đoán sốt rét (57)
      • 2.1.8. Biến số trong nghiên cứu (59)
      • 2.1.9. Tổ chức thực hiện (59)
    • 2.2. Mục tiêu 2: Hiệu quả giám sát, phát hiện và điều trị người nhiễm ký sinh trùng sốt rét tại điểm nghiên cứu, 2018-2019 (60)
      • 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu (60)
      • 2.2.2. Tiêu chí chọn mẫu (60)
      • 2.2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu (61)
      • 2.2.4. Thiết kế nghiên cứu (61)
      • 2.2.5. Cỡ mẫu và chọn mẫu nghiên cứu đánh giá trước và sau can thiệp (63)
      • 2.2.6. Nghiên cứu can thiệp cộng đồng (64)
      • 2.2.7. Đánh giá hiệu quả can thiệp (67)
      • 2.2.8. Công cụ và vật liệu sử dụng trong nghiên cứu (68)
      • 2.2.9. Phương pháp và công cụ thu thập số liệu (69)
      • 2.2.10. Biến số trong nghiên cứu (69)
    • 2.3. Khống chế sai số (70)
    • 2.4. Xử lý số liệu (71)
      • 2.4.1. Quản lý số liệu (71)
      • 2.4.2. Phân tích số liệu (71)
    • 2.5. Đạo đức nghiên cứu (72)
  • Chương 3 (73)
    • 3.1. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét tại địa điểm nghiên cứu, 2018 (73)
      • 3.1.4. Mô tả một số yếu tố dịch tễ liên quan và tiền sử mắc sốt rét (79)
      • 3.1.5. Mô tả một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét tại điểm nghiên cứu (81)
    • 3.2. Hiệu quả giám sát, phát hiện và điều trị người nhiễm ký sinh trùng sốt rét (83)
      • 3.2.1. Thông tin chung của đối tượng tại địa điểm nghiên cứu (83)
      • 3.2.2. Biện pháp can thiệp tại địa điểm nghiên cứu (85)
      • 3.2.3. Điều tra cắt ngang trước can thiệp ở nhóm can thiệp và nhóm chứng (86)
      • 3.2.4. Hiệu quả các biện pháp truyền thông giáo dục sức khỏe (87)
      • 3.2.5. Hiệu quả giám sát, phát hiện ký sinh trùng sốt rét tại điểm nghiên cứu bằng lam máu soi kính hiển vi (92)
      • 3.2.6. Hiệu quả điều trị người nhiễm ký sinh trùng sốt rét tại điểm nghiên cứu 82 3.3. Đánh giá tỷ lệ nhiễm và hiệu quả can thiệp làm giảm ký sinh trùng sốt rét tại điểm nghiên cứu (94)
  • Chương 4 BÀN LUẬN (100)
    • 4.1. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét tại địa điểm nghiên cứu, 2018 (100)
      • 4.1.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu (100)
      • 4.1.2. Thực trạng nhiễm ký sinh trùng sốt rét tại địa điểm nghiên cứu (101)
      • 4.1.3. Một số yếu tố dịch tễ liên quan mắc sốt rét (109)
      • 4.1.4. Một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét tại địa điểm nghiên cứu (112)
    • 4.2. Hiệu quả biện pháp can thiệp (113)
      • 4.2.1. Hiệu quả giám sát, phát hiện người nhiễm ký sinh trùng sốt rét (115)
      • 4.2.2. Hiệu quả điều trị có giám sát người nhiễm ký sinh trùng sốt rét (119)
      • 4.2.3. Hiệu quả truyền thông phòng bệnh sốt rét tại điểm nghiên cứu (126)
    • 4.3. Một số đóng góp và hạn chế của đề tài (132)
  • KẾT LUẬN (135)
    • 1. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét tại xã Đắk Ơ và xã Bù Gia Mập, huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước, 2018 (135)
    • 2. Hiệu quả giám sát, phát hiện và điều trị người nhiễm ký sinh trùng sốt rét tại huyện Bù Gia Mập tỉnh Bình Phước, 2018-2019 (135)

Nội dung

TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN Tóm tắt những kết luận mới của luận án: 1. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét tại xã Đắk Ơ và xã Bù Gia Mập, huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước, 2018 Tỷ lệ KSTSR được phát hiện bằng kỹ thuật Real-Time PCR chiếm 23,87% cao gấp 17,95 lần tỷ lệ KSTSR được phát hiện bằng RDT (1,33%) và gấp 11,21 lần tỷ lệ KSTSR được phát hiện bằng xét nghiêm lam máu soi kính hiển vi (2,13%). Tỷ lệ nhiễm KSTSR: Trong vòng 14 ngày trước khi được khảo sát đối tượng có đi rừng nhiễm cao hơn đối tượng ở nhà (OR=2,85; 95%CI=1,34-6,05), có giao lưu biên giới cao hơn không giao lưu (OR=1,67; 95%CI=0,10-2,78); ngủ lại rừng buổi tối cao hơn không ngủ lại (OR=3,33; 95%CI=1,92-5,74); ngủ rẫy tỷ lệ nhiễm cao hơn không ngủ lại rẫy (OR=1,67; 95%CI=1,11-2,51) và đối tượng đã từng mắc sốt rét tỷ lệ nhiễm cao hơn chưa từng mắc (OR=1,8; 95%CI=1,23-2,59), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p45 tuổi tỷ lệ đáp ứng miễn dịch với loài KSTSR này chiếm 9,3% tại Đắk Ơ và 9,9% tại xã Bù Gia Mập

Tỷ lệ đáp ứng miễn dịch với bệnh sốt rét ở người dân vùng sốt rét lưu hành nặng không phân biệt theo nhóm tuổi, nhưng có mối tương quan thuận giữa độ tuổi và mức độ miễn dịch; tuổi càng cao thì tỷ lệ miễn dịch càng cao Miễn dịch sốt rét liên quan đến triệu chứng lâm sàng và việc phát hiện sớm người nhiễm ký sinh trùng sốt rét ở người lớn là rất quan trọng, vì họ có thể bị nhiễm nhiều lần hoặc mang ký sinh trùng với mật độ thấp mà không có triệu chứng rõ ràng Đối với những người đã có miễn dịch, hiệu quả điều trị sốt rét cao hơn so với những người chưa có miễn dịch Ở các quần thể có miễn dịch thấp, sốt rét có nguy cơ bùng phát khi có mầm bệnh và yếu tố truyền bệnh, do đó cần duy trì biện pháp phòng chống tích cực, đặc biệt là giám sát người di biến động từ vùng sốt rét lưu hành Nghiên cứu cho thấy người sống lâu trong vùng này thường có miễn dịch cao, đôi khi nhiễm ký sinh trùng mà không có triệu chứng, có thể trở thành nguồn lây cho cộng đồng khi có véc tơ truyền bệnh Tại xã Đắk Ơ và xã Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước, thuộc vùng sốt rét lưu hành nặng, cần có biện pháp truyền thông giáo dục sức khỏe phù hợp để nâng cao kiến thức và thực hành phòng ngừa bệnh sốt rét, góp phần giảm tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh này.

1.1.3 Người mang ký sinh trùng sốt rét không triệu chứng lâm sàng

Người mang KSTSR không triệu chứng là những người có ký sinh trùng sốt rét trong máu nhưng không biểu hiện triệu chứng lâm sàng, thường là những người sống lâu ở vùng sốt rét lưu hành hoặc đã mắc bệnh nhiều lần Họ không đến cơ sở y tế để khám bệnh, dẫn đến việc KSTSR chỉ được phát hiện qua các đợt điều tra cộng đồng Những người này không biết mình bị bệnh, tạo điều kiện cho việc lây lan sốt rét KSTSR do P falciparum không triệu chứng là một thách thức lớn trong công tác phòng chống sốt rét Các quốc gia đang hướng tới loại trừ sốt rét theo tiêu chí của Tổ chức Y tế thế giới, nhưng tình hình sốt rét đang giảm và KSTSR đa kháng thuốc có thể thay đổi theo thời gian Do đó, cần có công cụ phát hiện KSTSR nhạy và đặc hiệu cao để giám sát hiệu quả Kỹ thuật sinh học phân tử ngày càng quan trọng trong chương trình phòng chống sốt rét, vì nhiều trường hợp nhiễm KSTSR có thể không được phát hiện bằng phương pháp truyền thống Phát hiện và điều trị sớm sốt rét là tiêu chí quan trọng để giảm tỷ lệ bệnh nhân sốt rét ác tính và tử vong Hiện nay, xét nghiệm KSTSR chủ yếu được thực hiện bằng kỹ thuật lam máu soi kính hiển vi hoặc test chẩn đoán nhanh, trong khi kỹ thuật sinh học phân tử chưa được áp dụng rộng rãi Nghiên cứu tại huyện Nam Trà My cho thấy tỷ lệ nhiễm KSTSR qua kính hiển vi là 7,8%, trong đó P falciparum chiếm 81,4%.

P vivax 17,7% Tỷ lệ KSTSR được phát hiện bằng kỹ thuật PCR chiếm 22,6%, trong đó đối tượng nhiễm KSTSR do P vivax chiếm 43,2% Tỷ lệ nhiễm KSTSR điều tra tại các khu vực Miền Trung chiếm 29,14% trong đó loài KSTSR do P falciparum chiếm 9,70%, KSTSR do P vivax chiếm 7,40%, nhiễm KSTSR phối hợp P falciparum + P vivax chiếm 7,10% và KSTSR do P malariae chiếm 4,10%

Tình hình sốt rét

1.2.1.1 Tình hình mắc sốt rét, sốt rét ác tính, tử vong do sốt rét

Năm 2018, toàn cầu ghi nhận khoảng 228 triệu ca mắc sốt rét và 405.000 ca tử vong, giảm 9,16% so với năm 2010 và 1,30% so với năm 2017 Số ca tử vong do sốt rét giảm 2,64% so với năm 2017 và 30,77% so với năm 2010 Khu vực châu Phi chiếm 93,0% số ca mắc và 94,0% số ca tử vong, tiếp theo là Đông Nam Á với 3,4% và khu vực Đông Địa Trung Hải với 2,1% Đặc biệt, trẻ em dưới 5 tuổi chiếm 67,0% trong tổng số ca tử vong do sốt rét, tương đương 272.000 ca Trong số các ca mắc, P falciparum chủ yếu tập trung ở vùng cận Sahara châu Phi (99,70%), Đông Nam Á (50,0%), Địa Trung Hải (71,0%) và Thái Bình Dương (65,0%) Trong khi đó, P vivax chủ yếu xuất hiện tại châu Mỹ (75,0%) và Đông Nam Á (53,0%), với Ấn Độ chiếm 47,0%.

Giai đoạn 2000-2018, các quốc gia không ghi nhận trường hợp nhiễm KSTSR nội địa trong ba năm liên tiếp đủ điều kiện đề nghị TCYTTG cấp chứng nhận loại trừ sốt rét Năm 2018, TCYTTG đã thẩm định và cấp chứng nhận loại trừ sốt rét cho Paraguay, Uzbekistan, cùng với các quốc gia như Trung Quốc, EI Salvador, Iran, Malaysia và Timor – Leste báo cáo không có trường hợp nhiễm KSTSR nội địa.

Hình 1.1 Tình hình sốt rét trên thế giới từ năm 2000-2018 [127]

Tỷ lệ mắc sốt rét toàn cầu đã giảm từ 71 ca/1.000 dân vào năm 2010 xuống còn 57 ca/1.000 dân vào năm 2018 Tại khu vực châu Phi, tỷ lệ mắc sốt rét cũng giảm từ 294 ca/1.000 dân vào năm 2014 xuống còn 229 ca/1.000 dân vào năm 2018.

Tỷ lệ nhiễm KSTSR tại một số quốc gia cho thấy sự khác biệt rõ rệt giữa các nhóm tuổi và các loại ký sinh trùng Tại Campuchia (2016), tỷ lệ nhiễm ở trẻ em từ 0-14 tuổi chỉ là 3,50%, thấp hơn so với 8,80% ở nhóm tuổi ≥15 Trong đó, P falciparum chiếm 1,60%, P vivax 1,10%, P malariae 0,01% và nhiễm phối hợp P falciparum + P vivax là 0,2% Tại Myanmar (2017), tỷ lệ nhiễm KSTSR chung đạt 23,20%, với P falciparum chiếm 12,0%, P vivax 8,36%, P malariae 0,09% và phối hợp P falciparum + P vivax 2,76% Năm 2019, tỷ lệ nhiễm KSTSR ở các vùng sốt rét trọng điểm Myanmar chỉ còn 0,7% Trong khi đó, vào năm 2015, tỷ lệ nhiễm KSTSR tại khu vực biên giới Thái Lan - Myanmar trong giai đoạn tiền loại trừ sốt rét là 1,10%, với P vivax chiếm 0,73% và P falciparum 0,37%.

Bảng 1.1 Tình hình mắc sốt rét trên thế giới từ năm 2010-2018

Số ca mắc sốt rét (tính theo 1.000)

Nguồn: Báo cáo sốt rét của Tổ chức Y tế thế giới [127]

Từ năm 2010 đến 2018, tình hình mắc sốt rét trên toàn cầu có xu hướng giảm dần Cụ thể, năm 2018 so với năm 2010, số trường hợp mắc sốt rét ở châu Phi giảm 2,93%, Đông Nam Á giảm 68,40%, trong khi đó, châu Mỹ, Địa Trung Hải và Tây Thái Bình Dương lần lượt tăng 14,13%, 13,95% và 7,67% Tỷ lệ mắc sốt rét toàn cầu trong năm 2018 giảm 9,16% so với năm 2010.

Bảng 1.2 Tình hình tử vong do sốt rét trên thế giới từ năm 2010-2018

Tử vong do sốt rét

Thế giới 585.000 536.000 508.000 477.000 463.000 427.000 427.000 416.000 405.000 Trẻ em

Ngày đăng: 08/04/2022, 14:21

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Hoàng Thị Mai Anh, Trịnh Ngọc Hải, Phạm Nguyễn Thúy Vy (2013), "Mức độ đáp ứng miễn dịch đối với P. falciparum ở 2 xã vùng sốt rét lưu hành nặng tỉnh Bình Phước". Y học Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, Tập 17 (1), tr. 42-45 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mức độ đáp ứng miễn dịch đối với P. falciparum ở 2 xã vùng sốt rét lưu hành nặng tỉnh Bình Phước
Tác giả: Hoàng Thị Mai Anh, Trịnh Ngọc Hải, Phạm Nguyễn Thúy Vy
Năm: 2013
2. Nguyễn Quý Anh, Trần Thanh Dương, Lê Ngọc Tuyến, Lê Xuân Hùng (2016), "Thực trạng mắc sốt rét ở nhóm dân di biến động tại một số xã vùng sốt rét lưu hành nặng tỉnh Đak Nông năm 2015". Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện Sốt rét - KST - CT Trung ương, 91 (2), tr. 42-49 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng mắc sốt rét ở nhóm dân di biến động tại một số xã vùng sốt rét lưu hành nặng tỉnh Đak Nông năm 2015
Tác giả: Nguyễn Quý Anh, Trần Thanh Dương, Lê Ngọc Tuyến, Lê Xuân Hùng
Năm: 2016
3. Nguyên Thị Bé, Lê Thanh Thảo, Bùi Ánh Sáng (2011), "Xác định mức nhạy cảm của véc tơ sốt rét với một số hóa chất diệt côn trùng tại các điểm nghiên cứu cố định (Sentinel) Việt Nam". Công trình khoa học báo cáo tại hội nghị ký sinh trùng lần thứ 38, Nhà xuất bản Y học, 8, tr. 279-289 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xác định mức nhạy cảm của véc tơ sốt rét với một số hóa chất diệt côn trùng tại các điểm nghiên cứu cố định (Sentinel) Việt Nam
Tác giả: Nguyên Thị Bé, Lê Thanh Thảo, Bùi Ánh Sáng
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2011
4. Nguyễn Thị Hương Bình, Nguyễn Đức Mạnh, Lê Đức Đào, Nguyễn Văn Tuấn, cộng sự (2009), "Cơ cấu thành phần loài ký sinh trùng sốt rét tại hai huyện Hướng Hóa và Đắckrông tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2005-2007". Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện Sốt rét - KST - CT Trung ương, (1) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ cấu thành phần loài ký sinh trùng sốt rét tại hai huyện Hướng Hóa và Đắckrông tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2005-2007
Tác giả: Nguyễn Thị Hương Bình, Nguyễn Đức Mạnh, Lê Đức Đào, Nguyễn Văn Tuấn, cộng sự
Năm: 2009
5. Lê Thành Đồng, Huỳnh Kha Thảo Hiền, Trần Nguyên Hùng (2011), "Đánh giá thực trạng véc tơ sốt rét dọc biên giới Việt Nam - Campuchia". Công trình khoa học báo cáo tại hội nghị ký sinh trùng lần thứ 38, Nhà xuất bản Y học, 1, tr.409-413 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá thực trạng véc tơ sốt rét dọc biên giới Việt Nam - Campuchia
Tác giả: Lê Thành Đồng, Huỳnh Kha Thảo Hiền, Trần Nguyên Hùng
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2011
6. Lê Thành Đồng, Nguyễn Văn Nam, Tạ Thị Tĩnh (1997), "Áp dụng kỹ thuật kháng thể huỳnh quang gián tiếp (IFA test) đánh giá dịch tễ sốt rét tại huyện Vân Canh". Phòng chống bệnh sốt rét và bệnh ký sinh trùng, (2), tr. 42-46 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Áp dụng kỹ thuật kháng thể huỳnh quang gián tiếp (IFA test) đánh giá dịch tễ sốt rét tại huyện Vân Canh
Tác giả: Lê Thành Đồng, Nguyễn Văn Nam, Tạ Thị Tĩnh
Năm: 1997
8. Trần Thanh Dương, Đặng Việt Dũng, Ngô Đức Thắng, cộng sự (2015), "Đánh giá thực trạng sốt rét, kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống sốt rét của người dân tại tỉnh Đak Nông, năm 2013-2014". Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện Sốt rét - KST - CT Trung ương, 86 (3), tr.18-22 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá thực trạng sốt rét, kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống sốt rét của người dân tại tỉnh Đak Nông, năm 2013-2014
Tác giả: Trần Thanh Dương, Đặng Việt Dũng, Ngô Đức Thắng, cộng sự
Năm: 2015
9. Trần Thanh Dương, Ngô Đức Thắng, cộng sự (2015), "Phân vùng dịch tễ sốt rét tại Việt Nam năm 2014". Công trình nghiên cứu khoa học báo cáo tại hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành sốt rét - ký sinh trùng – côn trùng, tr. 11-19 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân vùng dịch tễ sốt rét tại Việt Nam năm 2014
Tác giả: Trần Thanh Dương, Ngô Đức Thắng, cộng sự
Năm: 2015
10. Hoàng Hà, cộng sự (2010), "Hiệu quả của biện pháp truyền thông phòng chống sốt rét với người Vân Kiều tại xã Thanh, huyện Hướng Hóa năm 2006". Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện Sốt rét - KST - CT Trung ương, 57 (4), tr. 4-8 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệu quả của biện pháp truyền thông phòng chống sốt rét với người Vân Kiều tại xã Thanh, huyện Hướng Hóa năm 2006
Tác giả: Hoàng Hà, cộng sự
Năm: 2010
11. Trần Quang Hào, Hồ Văn Hoàng (2013), "Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét, thành phần và mật độ muỗi Anopheles ở cộng đồng dân di cư tự do tại huyện Đak Glong, tỉnh Đak Nông". Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện Sốt rét - KST - CT Trung ương, tập 75 (4), tr. 58-64 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét, thành phần và mật độ muỗi Anopheles ở cộng đồng dân di cư tự do tại huyện Đak Glong, tỉnh Đak Nông
Tác giả: Trần Quang Hào, Hồ Văn Hoàng
Năm: 2013
12. Nguyễn Võ Hinh (2007), "Nghiên cứu hình thái giao lưu và hành vi phòng, chống sốt rét của các đối tượng nguy cơ mắc bệnh tại huyện vùng cao, biên giới A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2005 - 2007". Phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, 4, tr. 17 - 25 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu hình thái giao lưu và hành vi phòng, chống sốt rét của các đối tượng nguy cơ mắc bệnh tại huyện vùng cao, biên giới A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2005 - 2007
Tác giả: Nguyễn Võ Hinh
Năm: 2007
13. Nguyễn Võ Hinh, Lương Văn Định, Lê Quang Phú, Thân Văn Tám, cộng sự (2011), "Hình thái giao lưu và hành vi và hành vi phòng, chống sốt rét của người dân huyện biên giới A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2005-2007". Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện Sốt rét - KST - CT Trung ương, Tập 36 (4), tr. 27-35 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hình thái giao lưu và hành vi và hành vi phòng, chống sốt rét của người dân huyện biên giới A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2005-2007
Tác giả: Nguyễn Võ Hinh, Lương Văn Định, Lê Quang Phú, Thân Văn Tám, cộng sự
Năm: 2011
14. Hồ Văn Hoàng, Phạm Quang Anh (2011), "Cảnh báo nguy cơ gia tăng sốt rét ở vùng sốt rét có nguy cơ quay trở lại". Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học, Nhà Xuất Bản Y Học, tr. 91-98 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cảnh báo nguy cơ gia tăng sốt rét ở vùng sốt rét có nguy cơ quay trở lại
Tác giả: Hồ Văn Hoàng, Phạm Quang Anh
Nhà XB: Nhà Xuất Bản Y Học
Năm: 2011
15. Hồ Văn Hoàng, Nguyễn Duy Sơn (2012), "Thực trạng bệnh sốt rét và một số yếu tố ảnh hưởng đến phòng chống sốt rét tại vùng biên giới Việt-Lào huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị năm 2010". Y học thành phố Hồ Chí Minh, 16 (3), tr. 174-179 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng bệnh sốt rét và một số yếu tố ảnh hưởng đến phòng chống sốt rét tại vùng biên giới Việt-Lào huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị năm 2010
Tác giả: Hồ Văn Hoàng, Nguyễn Duy Sơn
Năm: 2012
16. Đạo Văn Huề, Phạm Văn Ký (2006), "Đánh giá hiệu quả chẩn đoán nhanh bằng test Paracheck P. f tại tỉnh Bình Thuận". Công trình nghiên cứu khoa học báo cáo tại Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng giai đoạn 2001-2005. Nhà xuất bản Y học, tập 1, tr. 240-244 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hiệu quả chẩn đoán nhanh bằng test Paracheck P. f tại tỉnh Bình Thuận
Tác giả: Đạo Văn Huề, Phạm Văn Ký
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2006
17. Lê Xuân Hùng, Nguyễn Mạnh Hùng (2008), "Đánh giá thông tin giáo dục truyền thông và kiến thức, thái độ, thực hành của người dân trong phòng chống sốt rét sau can thiệp truyền thông sau can thiệp truyền thông giáo dục sức khỏe". Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện Sốt rét - KST - CT Trung ương, (3), tr. 3-10 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá thông tin giáo dục truyền thông và kiến thức, thái độ, thực hành của người dân trong phòng chống sốt rét sau can thiệp truyền thông sau can thiệp truyền thông giáo dục sức khỏe
Tác giả: Lê Xuân Hùng, Nguyễn Mạnh Hùng
Năm: 2008
18. Lê Xuân Hùng, Nguyễn Mạnh Hùng (2010), Bệnh sốt rét và chiến lược phòng chống. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 50-303 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh sốt rét và chiến lược phòng chống
Tác giả: Lê Xuân Hùng, Nguyễn Mạnh Hùng
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2010
19. Lê Xuân Hùng, Nguyễn Mạnh Hùng, Triệu Nguyên Trung, Lê Thành Đồng (2013), "Đánh giá kết quả đạt được của chương trình phòng chống sốt rét 2006- 2010". Y học Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, tập 17 (1), tr. 19-25 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá kết quả đạt được của chương trình phòng chống sốt rét 2006-2010
Tác giả: Lê Xuân Hùng, Nguyễn Mạnh Hùng, Triệu Nguyên Trung, Lê Thành Đồng
Năm: 2013
20. Nguyễn Mạnh Hùng (2011), "Hiệu quả phòng chống sốt rét tại Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010". Công trình khoa học báo cáo tại hội nghị ký sinh trùng lần thứ 38, Nhà xuất bản Y học, 1, tr. 9-13 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệu quả phòng chống sốt rét tại Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010
Tác giả: Nguyễn Mạnh Hùng
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2011
21. Nguyễn Quốc Hưng, Phạm Xuân Đỉnh (2011), "Đánh giá hiệu lực của Fendona 10 SC (Alpha - cypermethrin) phun tồn lưu và tẩm màn trong phòng chống muỗi sốt rét ở một điểm quen biển ở Miền Nam Việt Nam". Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học, Nhà xuất bản Y học, tr. 246-252 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hiệu lực của Fendona 10 SC (Alpha - cypermethrin) phun tồn lưu và tẩm màn trong phòng chống muỗi sốt rét ở một điểm quen biển ở Miền Nam Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Quốc Hưng, Phạm Xuân Đỉnh
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2011

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Tình hình sốt rét trên thế giới từ năm 2000-2018 [127]. - Thực trạng nhiễm ký sinh trùng sốt rét và hiệu qủa giám sát, phát hiện, điều trị tại huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước, 2018-2019
Hình 1.1. Tình hình sốt rét trên thế giới từ năm 2000-2018 [127] (Trang 23)
Bảng 1.1. Tình hình mắc sốt rét trên thế giới từ năm 2010-2018 - Thực trạng nhiễm ký sinh trùng sốt rét và hiệu qủa giám sát, phát hiện, điều trị tại huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước, 2018-2019
Bảng 1.1. Tình hình mắc sốt rét trên thế giới từ năm 2010-2018 (Trang 24)
Hình 1.2. Tình hình tử vong sốt rét ở một số quốc gia năm 2018 [127]. - Thực trạng nhiễm ký sinh trùng sốt rét và hiệu qủa giám sát, phát hiện, điều trị tại huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước, 2018-2019
Hình 1.2. Tình hình tử vong sốt rét ở một số quốc gia năm 2018 [127] (Trang 25)
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Bình Phước - Thực trạng nhiễm ký sinh trùng sốt rét và hiệu qủa giám sát, phát hiện, điều trị tại huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước, 2018-2019
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Bình Phước (Trang 53)
Hình 2.2. Bản đồ hành chính huyện Bù Gia Mập - Thực trạng nhiễm ký sinh trùng sốt rét và hiệu qủa giám sát, phát hiện, điều trị tại huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước, 2018-2019
Hình 2.2. Bản đồ hành chính huyện Bù Gia Mập (Trang 54)
Bảng 3.1. Tỷ lệ đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu - Thực trạng nhiễm ký sinh trùng sốt rét và hiệu qủa giám sát, phát hiện, điều trị tại huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước, 2018-2019
Bảng 3.1. Tỷ lệ đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (Trang 73)
Bảng 3.2. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét tại điểm nghiên cứu - Thực trạng nhiễm ký sinh trùng sốt rét và hiệu qủa giám sát, phát hiện, điều trị tại huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước, 2018-2019
Bảng 3.2. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét tại điểm nghiên cứu (Trang 74)
Bảng 3.3. Cơ cấu thành phần loài ký sinh trùng sốt rét được phát hiện tại điểm nghiên cứu (n=750) - Thực trạng nhiễm ký sinh trùng sốt rét và hiệu qủa giám sát, phát hiện, điều trị tại huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước, 2018-2019
Bảng 3.3. Cơ cấu thành phần loài ký sinh trùng sốt rét được phát hiện tại điểm nghiên cứu (n=750) (Trang 75)
Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét phát hiện tại địa điểm nghiên cứu Kỹ thuật xét - Thực trạng nhiễm ký sinh trùng sốt rét và hiệu qủa giám sát, phát hiện, điều trị tại huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước, 2018-2019
Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét phát hiện tại địa điểm nghiên cứu Kỹ thuật xét (Trang 76)
Hình 3.1. Cơ cấu thành phần loài ký sinh trùng sốt rét phát hiện theo kỹ thuật xét nghiệm - Thực trạng nhiễm ký sinh trùng sốt rét và hiệu qủa giám sát, phát hiện, điều trị tại huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước, 2018-2019
Hình 3.1. Cơ cấu thành phần loài ký sinh trùng sốt rét phát hiện theo kỹ thuật xét nghiệm (Trang 76)
Hình 3.4. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng theo dân tộc của đối tượng nghiên cứu Dân  tộc  S’tiêng  có  tỷ  lệ  nhiễm  KSTSR  chiếm  10,13%  cao  hơn  so  với  các  nhóm  dân  tộc  kinh  chiếm  9,87%  và  những  đối  tượng  nhóm  dân  tộc  khác  chiếm  1,33% - Thực trạng nhiễm ký sinh trùng sốt rét và hiệu qủa giám sát, phát hiện, điều trị tại huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước, 2018-2019
Hình 3.4. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng theo dân tộc của đối tượng nghiên cứu Dân tộc S’tiêng có tỷ lệ nhiễm KSTSR chiếm 10,13% cao hơn so với các nhóm dân tộc kinh chiếm 9,87% và những đối tượng nhóm dân tộc khác chiếm 1,33% (Trang 78)
Hình 3.5. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng theo nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu Tỷ lệ nhiễm KSTSR ở đối tượng làm rẫy, rừng chiếm 14,13%, học sinh và  nội trợ chiếm 8,54%, thấp nhất là người buôn bán và nội trợ chiếm 1,20% - Thực trạng nhiễm ký sinh trùng sốt rét và hiệu qủa giám sát, phát hiện, điều trị tại huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước, 2018-2019
Hình 3.5. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng theo nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu Tỷ lệ nhiễm KSTSR ở đối tượng làm rẫy, rừng chiếm 14,13%, học sinh và nội trợ chiếm 8,54%, thấp nhất là người buôn bán và nội trợ chiếm 1,20% (Trang 78)
Bảng 3.5. Một số yếu tố dịch tễ liên quan mắc sốt rét - Thực trạng nhiễm ký sinh trùng sốt rét và hiệu qủa giám sát, phát hiện, điều trị tại huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước, 2018-2019
Bảng 3.5. Một số yếu tố dịch tễ liên quan mắc sốt rét (Trang 79)
Hình 3.6. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét phân bố theo yếu tố dịch tễ - Thực trạng nhiễm ký sinh trùng sốt rét và hiệu qủa giám sát, phát hiện, điều trị tại huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước, 2018-2019
Hình 3.6. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét phân bố theo yếu tố dịch tễ (Trang 80)
Bảng 3.6. Mô tả một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét với đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu - Thực trạng nhiễm ký sinh trùng sốt rét và hiệu qủa giám sát, phát hiện, điều trị tại huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước, 2018-2019
Bảng 3.6. Mô tả một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét với đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (Trang 81)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w