1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sỹ - Quản lý thu ngân sách nhà nước từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho ngân hàng thương mại tại kho bạc nhà nước Điện Biên

111 35 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Các Đơn Vị Sự Nghiệp Công Lập Qua Ủy Nhiệm Thu Cho Ngân Hàng Thương Mại Tại Kho Bạc Nhà Nước Điện Biên
Tác giả Mai Thị Hằng
Người hướng dẫn TS. Trịnh Mai Vân
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 111
Dung lượng 791,5 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG, HÌNH

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1

  • KHUNG NGHIÊN CỨU VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỪ CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP QUA ỦY NHIỆM THU CHO NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC

    • 1.1.Thu ngân sách nhà nước và thu ngân sách nhà nước từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho ngân hàng thương mại tại kho bạc nhà nước

      • 1.1.1. Thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước

        • 1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò Ngân sách Nhà nước

        • 1.1.1.2. Thu ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước.

      • 1.1.2. Thu ngân sách nhà nước từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các ngân hàng thương mại tại kho bạc nhà nước

    • 1.2. Quản lý thu ngân sách nhà nước từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các ngân hàng thương mại tại kho bạc nhà nước

      • 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý thu ngân sách nhà nước từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các ngân hàng thương mại tại kho bạc nhà nước

        • 1.2.1.1. Khái niệm quản lý thu ngân sách nhà nước từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các ngân hàng thương mại tại kho bạc nhà nước

        • 1.2.1.2. Mục tiêu quản lý thu ngân sách nhà nước từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các ngân hàng thương mại tại kho bạc nhà nước

      • 1.2.2. Nguyên tắc quản lý thu ngân sách nhà nước từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các ngân hàng thương mại tại kho bạc nhà nước

      • 1.2.3. Bộ máy quản lý thu ngân sách nhà nước từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các ngân hàng thương mại tại kho bạc nhà nước

      • 1.2.4. Nội dung quản lý thu ngân sách nhà nước từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các ngân hàng thương mại tại kho bạc nhà nước

        • 1.2.4.1. Lập kế hoạch thu thu ngân sách nhà nước từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các ngân hàng thương mại

        • 1.2.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch thu ngân sách nhà nước từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các ngân hàng thương mại tại kho bạc nhà nước

        • 1.2.4.3 Kiểm soát thu ngân sách nhà nước từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các ngân hàng thương mại tại kho bạc nhà nước

      • 1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách nhà nước từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các ngân hàng thương mại tại kho bạc nhà nước

        • 1.2.5.1. Yếu tố thuộc về Kho bạc Nhà nước

        • 1.2.5.2. Yếu tố thuộc về các ngân hàng thương mại

        • 1.2.5.3. Yếu tố thuộc về các đơn vị sự nghiệp công lập

        • 1.2.5.4. Các yếu tố khác

    • 1.3. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nước từ đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các ngân hàng tại một số kho bạc nhà nước và bài học cho Kho bạc nhà nước Điện Biên

      • 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nước từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các ngân hàng tại một số kho bạc nhà nước

        • 1.3.1.1. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nước từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các ngân hàng thương mại tại Kho bạc nhà nước Tuyên Quang.

        • 1.3.1.2. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nước từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các ngân hàng thương mại tại Kho bạc nhà nước Sơn La.

      • 1.3.2. Bài học cho Kho bạc nhà nước Điện Biên

  • CHƯƠNG 2

  • PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU

  • NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỪ CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP QUA ỦY NHIỆM THU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐIỆN BIÊN GIAI ĐOẠN 2016-2019

    • 2.1. Tổng quan về Kho bạc nhà nước Điện Biên

      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Kho bạc Nhà nước Điện Biên

      • 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của kho bạc nhà nước Điện Biên.

      • 2.1.3.Cơ cấu tổ chức và nhân lực của kho bạc nhà nước Điện Biên

        • Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức Kho bạc nhà nước tỉnh Điện Biên

      • 2.1.4. Kết quả hoạt động của kho bạc nhà nước Điện Biên giai đoạn 2016 – 2019

        • Bảng 2.1. Tổng hợp số liệu thu, chi, bổ sung từ ngân sách cấp trên

        • giai đoạn 2016 – 2019

    • 2.2. Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các ngân hàng thương mại tại kho bạc nhà nước Điện Biên giai đoạn 2016-2019

      • 2.2.1. Bộ máy quản lý thu ngân sách nhà nước từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các ngân hàng thương mại tại kho bạc nhà nước Điện Biên

        • Hình 2.2: Sơ đồ bộ máy quản lý thu NSNN từ đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho NHTM tại KBNN Điện Biên

        • Bảng 2.2: Tình hình nhân sự thực hiện quản lý thu NSNN tại KBNN Điện Biên

        • Bảng 2.3: Kết quả khảo sát đánh giá về bộ máy quản lý thu NSNN từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các NHTM tại KBNN Điện Biên

      • 2.2.2. Lập kế hoạch thu ngân sách nhà nước từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các ngân hàng thương mại tại kho bạc nhà nước Điện Biên

        • Bảng 2.4: Mục tiêu kế hoạch thu ngân sách nhà nước từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các ngân hàng thương mại tại kho bạc nhà nước Điện Biên

        • Hình 2.3: Quy trình lập kế hoạch thu NSNN từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các NHTM tại kho bạc nhà nước Điện Biên

        • Bảng 2.5: Kết quả khảo sát về lập kế hoạch quản lý thu NSNN từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các NHTM tại KBNN Điện Biên

      • 2.2.3. Triển khai kế hoạch thu ngân sách từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các ngân hàng thương mại tại kho bạc nhà nước Điện Biên

        • 2.2.3.1 Tuyên truyền, hỗ trợ và đào tạo, tập huấn về thu ngân sách từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các ngân hàng thương mại

          • Bảng 2.6: Tuyên truyền, hỗ trợ và đào tạo, tập huấn về thu NSNN từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các NHTM trong nội bộ KBNN tỉnh Điện Biên

          • Bảng 2.7: Tuyên truyền về thu NSNN từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các NHTM

          • Bảng 2.8: Tập huấn về thu NSNN từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các NHTM

          • Bảng 2.9: Kết quả hỗ trợ về thu NSNN từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các NHTM

        • 2.2.3.2 Phối hợp với các ngân hàng thương mại, đơn vị sự nghiệp để thực hiện phương thức thu ngân sách từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các ngân hàng thương mại

          • Bảng 2.10. Danh sách các ngân hàng được ủy nhiệm thu ngân sách nhà nước tại KBNN tỉnh Điện Biên

        • 2.2.3.3 Thực hiện quy trình, nghiệp vụ thu ngân sách từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các ngân hàng thương mại

          • Hình 2.4: Quy trình phối hợp giữa KBNN và đơn vị sự nghiệp công lập, ngân hàng thương mại qua ủy nhiệm thu

          • Bảng 2.11: Kết quả khảo sát đánh giá về công tác triển khai kế hoạch thu NSNN từ đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho NHTM tại KBNN Điện Biên

      • 2.2.4. Kiểm soát thu ngân sách nhà nước từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các ngân hàng thương mại tại kho bạc nhà nước Điện Biên

        • 2.2.4.1 Bộ máy thực hiện kiểm soát

        • 2.2.4.2. Nội dung và hình thức kiểm soát thu NSNN từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho NHTM tại KBNN Điện Biên

          • Bảng 2.12. Tình hình kiểm tra định kỳ và đột xuất tại KBNN điện biên

          • Bảng 2.13: Thống kê lỗi vi phạm phát hiện trong quá trình kiểm soát của KBNN về thu NSNN từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho NHTM

        • 2.2.4.3. Về công cụ thực hiện kiểm soát thu NSNN từ đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho NHTM tại KBNN Điện Biên

          • Bảng 2.14. Kết quả đánh giá về kiểm soát thu NSNN từ đơn vị sự nghiêp công lập qua ủy nhiệm thu cho NHTM tại KBNN Điện Biên

    • 2.3. Đánh giá quản lý thu ngân sách nhà nước từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các ngân hàng thương mại tại kho bạc nhà nước Điện Biên giai đoạn 2016-2019

      • 2.3.1 Đánh giá theo mục tiêu quản lý

        • Bảng 2.15. Tổng hợp các lỗi sai từ thu NSNN từ đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các NHTM đã được xử lý tại KBNN Điện Biên

        • Bảng 2.16: Tổng hợp số thu NSNN từ đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho NHTM tại KBNN Điện Biên

        • Bảng 2.17. Kết quả thu các khoản hưởng tỷ lệ % trên địa bàn tỉnh Điện Biên

      • 2.3.2. Đánh giá điểm mạnh trong quản lý thu ngân sách nhà nước từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các ngân hàng thương mại tại kho bạc nhà nước Điện Biên

      • 2.3.3. Những điểm yếu trong quản lý thu ngân sách nhà nước từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các ngân hàng thương mại tại kho bạc nhà nước Điện Biên

      • 2.3.4. Nguyên nhân của các hạn chế

  • CHƯƠNG 3

  • GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỪ CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP QUA ỦY NHIỆM THU CHO NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐIỆN BIÊN

    • 3.1. Định hướng hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các ngân hàng thương mại tại kho bạc nhà nước Điện Biên

      • 3.1.1. Mục tiêu quản lý thu ngân sách Nhà nước từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các ngân hàng thương mại tại kho bạc nhà nước Điện Biên đến năm 2025

      • 3.2.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý thu ngân sách Nhà nước từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các ngân hàng thương mại tại kho bạc nhà nước Điện Biên đến năm 2025

    • 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các ngân hàng thương mại tại kho bạc nhà nước Điện Biên

      • 3.2.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý thu ngân sách Nhà nước từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các ngân hàng thương mại tại kho bạc nhà nước Điện Biên

      • 3.2.2. Hoàn thiện lập kế hoạch thu ngân sách Nhà nước từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các ngân hàng thương mại tại kho bạc nhà nước Điện Biên

      • 3.2.3. Hoàn thiện triển khai kế hoạch thu ngân sách Nhà nước từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các ngân hàng thương mại tại kho bạc nhà nước Điện Biên

        • 3.2.3.1. Tăng cường tuyên truyền, hỗ trợ trong thu ngân sách Nhà nước từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các ngân hàng thương mại

        • 3.2.3.2 Tăng cường phối hợp trong tổ chức thu nộp

        • 3.2.3.3. Hoàn thiện quy trình thu NSNN qua KBNN theo phương thức ủy nhiệm thu cho NHTM

      • 3.2.4. Hoàn thiện kiểm soát thu ngân sách Nhà nước từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các ngân hàng thương mại tại kho bạc nhà nước Điện Biên

    • 3.3. Một số kiến nghị

      • 3.3.1. Kiến nghị với kho bạc nhà nước Việt Nam

      • 3.3.2. Kiến nghị đối với các ngân hàng thương mại được ủy nhiệm thu ngân sách nhà nước

      • 3.3.3. Kiến nghị với các đơn vị sự nghiệp công lập

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thu ngân sách nhà nước (NSNN) là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình nhà nước huy động các nguồn tài chính để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Thu NSNN không chỉ đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước mà còn dành phần đáng kể cho dự phòng, dự trữ tài chính, đầu tư phát triển và trả nợ. Thu NSNN là công cụ hữu hiệu để điều tiết, điều chỉnh nền kinh tế. Do thu NSNN có vị trí, vai trò quan trọng như vậy nên quản lý thu NSNN được Nhà nước, các Bộ, các ngành luôn chú trọng ở tất cả các mặt: hình thành khung pháp luật và cơ chế chính sách thu NSNN; xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý thu thống nhất từ Trung ương đến địa phương; đổi mới quy trình thu và áp dụng nhiều biện pháp tích cực trong quản lý thu NSNN. Trong đó, quản lý thu NSNN tại KBNN là một khâu quan trọng trong quản lý thu NSNN nói chung. Điện Biên là một tỉnh biên giới miền núi thuộc vùng Tây Bắc của Tổ quốc, tỉnh Điện Biên gồm 1 thành phố, 1 thị xã và 8 huyện. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân là 7%/ năm. Nếu như trước đây, thanh toán của KBNN với các ngân hàng được thực hiện bằng hình thức thủ công, giao nhận trực tiếp chứng từ trên địa bàn, thì hiện nay KBNN đã kết nối thanh toán điện tử với các ngân hàng và ủy nhiệm thu cho các NHTM trên địa bàn. Đến nay gần 70% số thu NSNN đã thực hiện qua các NHTM được KBNN ủy nhiệm thu và 99% số thu NSNN qua KBNN được thực hiện theo phương thức điện tử. Việc đẩy mạnh kết nối với các ngân hàng đã cung cấp cho người dân, doanh nghiệp một kênh thanh toán an toàn, hiệu quả, nhanh chóng, tiện lợi, mang lại lợi ích và hiệu quả thiết thực cho cả người nộp ngân sách, ngân hàng và KBNN. Trong khi người dân, doanh nghiệp thuận tiện hơn trong việc nộp ngân sách thì các ngân hàng cũng có cơ hội cung cấp thêm các dịch vụ thanh toán có chất lượng cho khách hàng, qua đó góp phần nâng cao vị thế, hình ảnh và thương hiệu của mình. Đối với KBNN, các khoản thu được tập trung nhanh, kịp thời hơn vào ngân sách nhà nước, không phải qua các khâu trung gian; đồng thời, thông qua việc trao đổi thông tin dữ liệu điện tử về thu ngân sách và ủy nhiệm thu bằng tiền mặt cũng giúp giảm thiểu khối lượng công việc thu ngân sách tại KBNN, tạo điều kiện cho KBNN tiếp tục tinh gọn bộ máy, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo tinh thần Nghị quyết 18-NQ/TW. Tuy nhiên việc ủy nhiệm thu ngân sách từ các đơn vị sự nghiệp công lập cho các NHTM vẫn tồn tại những hạn chế nhất định. Cụ thể như: chưa phát sinh hoạt động thanh tra, kiểm tra chuyên đề về hoạt động thu NSNN từ đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các NHTM; Cơ quan quản lý thu NSNN chưa làm tốt công tác kế hoạch hóa các nguồn thu từ đơn vị sự nghiệp công lập để từ đó có biện pháp thu đúng, thu đủ; Cả KBNN và NHTM đôi lúc còn gặp trục trặc trong công tác truyền nhận dữ liệu qua hệ thống mạng dẫn đến việc quyết toán thu quá hạn so với thời gian quy định;.... Các hạn chế này do nguyên nhân khách quan như lỗi đường truyền điện tử hay nguyên nhân chủ quan như cán bộ tại NHTM không nắm vững được nghiệp vụ của kho bạc nên nhiều khoản thu còn hạch toán sai và chưa được cập nhật kịp thời. Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý thu ngân sách nhà nước từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các ngân hàng thương mại tại kho bạc nhà nước Điện Biên” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.. 2. Tổng quan nghiên cứu Quản lý thu NSNN tại KBNN nói chung là vấn đề được các nhà quản lý cũng như nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Vì vậy đã có những công trình nghiên cứu về NSNN theo nhiều khía cạch, góc độ và phạm vi khác nhau. Một số công trình nghiên cứu tại Việt Nam như: Đỗ Thị Mai Lan (2015), Quản lý thu ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Hà Nội, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả đã hệ thống hoá và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về NSNN, thu NSNN và quản lý thu NSNN qua KBNN. Nghiên cứu, phân tích, đánh giá có hệ thống thực trạng công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Hà Nội trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu về lý luận và đánh giá về tình hình quản lý thu NSNN qua KBNN Hà Nội, đề tài đã đề xuất ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Hà Nội. Nguyễn Thị Tuyết Mây (2016), Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách qua kho bạc nhà nước Phù Ninh, luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Trên cơ sở hệ thống lý luận quản lý nhà nƣớc về thu NSNN, đề tài đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu NSNN qua KBNN trên địa bàn huyện Phù Ninh trong thời gian qua, nêu lên những hạn chế và nguyên nhân để từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN qua KBNN trên địa bàn huyện Phù Ninh. Một trong những giải pháp được luận văn đề xuất là hoàn thiện thanh toán song phương điện tử và phối hợp thu ngân sách nhà nước giữa Kho bạc nhà nước và ngân hàng. Phạm Thị Thu Hương (2018), Hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng, luận văn thạc sỹ, trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn này nghiên cứu nội dung hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ nguồn dữ liệu thống kê, các báo cáo của Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng trong 05 năm từ 2014 -2018. Dựa trên công trình nghiên cứu của nhiều tác giả trong và ngoài nước, qua các phương pháp so sánh, phân tích và tổng hợp để phân tích đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng. Kết quả nghiên cứu, phân tích cho thấy tồn tại các yếu tố tác động đến thu ngân sách Nhà nước và nêu ra một số hạn chế, nguyên nhân ảnh hưởng đến việc quản lý thu ngân sách Nhà nước tại KBNN Lâm Đồng. Thông qua những phân tích và nghiên cứu, đề tài đã đưa ra một số gợi ý giải pháp để các nhà quản lý của các đơn vị có liên quan như Kho bạc, cơ quan tài chính, cơ quan thuế và các ngân hàng thương mại tham gia phối hợp thu có thể tham khảo trong việc lãnh đạo, điều hành và tiến hành thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ nhằm tăng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, đảm bảo nguồn thu tăng trưởng theo hướng bền vững, góp phần phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương Lâm Đồng Bùi Cao Nguyên (2019), Hoàn thiện hoạt động quản lý thu ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng, luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Đà Nẵng. Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn vê hoạt động quản lý thu ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Đà nẵng từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác này. Nguyễn Thị Thúy Nhi (2019), Hoàn thiện cơ chế phối hợp thu ngân sách Nhà nước giữa Kho bạc - Thuế - Ngân hàng thương mại, hướng tới tạo thuận lợi cho người nộp thuế, luận văn thạc sỹ, trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay thu ngân sách Nhà nước (NSNN) đã được mở rộng thông qua việc phối hợp thu NSNN giữa cơ quan Thuế, Kho bạc và các Ngân hàng thương mại (NHTM) mang lại ý nghĩa to lớn. Tuy nhiên, khi đi vào thực hiện trong thực tiển thì“công tác phối hợp thu NSNN”trên địa bàn huyện vẫn còn nhiều hạn chế, vướng mắc như: “Quy trình phối hợp thu”NSNN còn chưa thống nhất; Điều kiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin chưa đáp ứng với yêu cầu; Năng lực trình độ của các cá nhân tham gia vào“công tác phối hợp thu NSNN”còn hạn chế. Tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phỏng vấn sâu. Nghiên cứu đã phân tích các quy định hiện hành để nhận định được những nút thắt, tìm ra những điểm nghẽn trong phối hợp giữa ba cơ quan: Kho bạc - Thuế - Ngân hàng thương mại; thực hiện phỏng vấn sâu các đối tượng có liên quan đến cơ chế phối hợp thu tại ba cơ quan ( cán bộ chuyên môn, nhà quản lý,...) để kiểm chứng cho những nhận định nhằm tìm ra các giải pháp hoàn thiện cơ chế phối hợp thu NSNN giữa Kho bạc - Thuế - Ngân hàng thương mại, hướng tới tạo thuận lợi cho người nộp thuế. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã góp phần hoàn thiện cơ chế phối hợp NSNN, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế khi thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN được tiếp cận các hình thức thu mới qua ngân hàng, góp phần đổi mới cơ chế chính sách và quy trình nghiệp vụ trong công tác quản lý quỹ NSNN theo hướng đơn giản, hiện đại, công khai, minh bạch. Các giải pháp phải có tính hệ thống, xuyên suốt và phù hợp với các cơ chế, chính sách, từ Luật đến các văn bản hướng dẫn. Những công trình nghiên cứu trên đã nêu lên tương đối sát thực tế về những tồn tại trong công tác quản lý thu Ngân sách nhà nước của KBNN. Một số công trình nghiên cứu đã tập trung nghiên cứu về phối hợp thu giữa KBNN và NHTM và một sơ quan sự nghiệp. Tuy nhiên chưa có đề tài nào tập trung nghiên cứu riêng vào công tác ủy nhiệm thu NSNN qua các NHTM. Vì vậy, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý thu ngân sách Nhà nước từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho ngân hàng thương mại tại Kho bạc nhà nước Điện Biên” là hoàn toàn cần thiết và không trùng lắp với các công trình khác đã công bố. 3. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài hướng tới các mục tiêu cơ bản sau: •Xác định được khung nghiên cứu về quản lý thu ngân sách nhà nước từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các ngân hàng thương mại tại kho bạc nhà nước. •Phân tích được thực trạng quản thu ngân sách nhà nước từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các NHTM; xác định được điểm mạnh, điểm hạn chế, nguyên nhân hạn chế quản lý thu ngân sách nhà nước từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các NHTM tại kho bạc nhà nước Điện Biên giai đoạn 2016-2019. •Đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý thu NSNN từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các NHTM tại KBNN Điện Biên đến năm 2025. 4. Phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Quản lý thu ngân sách Nhà nước từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các ngân hàng thương mại tại Kho bạc Nhà nước Điện Biên. - Về nội dung: Tập trung nghiên cứu quản lý thu NSNN từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các ngân hàng thương mại tại kho bạc nhà nước Điện Biên như: Bộ máy quản lý, lập kế hoạch thu, triển khai kế hoạch thu và kiểm soát thu ngân sách nhà nước từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các NHTM tại KBNN Điện Biên. - Về không gian: Nghiên cứu quản lý thu NSNN từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các NHTM từ các nguồn thu trên địa bàn tỉnh Điện Biên. - Về thời gian: Dữ liệu thứ cấp thu thập cho giai đoạn 2016-2019; thu thập dữ liệu sơ cấp vào tháng 4/2020; các giải pháp được đề xuất đến năm 2025. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Khung nghiên cứu Đề tài sử dụng khung nghiên cứu như sơ đồ 1. Khung nghiên cứu này xuyên suốt các nội dung trong việc phân tích, so sánh, điều tra. Sơ đồ 1: Khung nghiên cứu của đề tài 5.2. Quy trình nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu đề tài dự kiến áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với phương pháp nghiên cứu định lượng theo các bước sau: Bước 1: Nghiên cứu cơ sở lý luận để xác định khung nghiên cứu về hoạt động quản lý thu ngân sách Nhà nước từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các NHTM tại KBNN Điện Biên. Những phương pháp được sử dụng là phương pháp phân tích hệ thống, phương pháp tổng hợp. Bước 2: Thu thập dữ liệu thứ cấp thông qua các số liệu báo cáo giám sát hàng tháng của các ngân hàng thương mại. Các phương pháp thực hiện là phương pháp thống kê, so sánh số liệu qua các năm. Bước 3: Thu thập số liệu sơ cấp bằng việc khảo sát bằng bảng hỏi các nhóm đối tượng liên quan như: Nhóm cán bộ công tác tại Kho bạc Nhà nước Điện Biên; nhóm cán bộ làm việc tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn từ tháng 4-5/2020. - Nhóm cán bộ công tác tại Kho bạc nhà nước Điện Biên tiến hành hỏi với 22 người; - Nhóm cán bộ làm việc tại các ngân hàng thương mại tiến hành hỏi với 20 người; Các câu trả lời theo thang điểm từ cao xuống thấp, 5 cao nhất – 1 thấp nhất theo thang đo Likert 5 mức độ: Đánh giá 1 điểm tương ứng rất không đồng ý Đánh giá 2 điểm tương ứng với không đồng ý Đánh giá 3 điểm tương ứng với bình thường Đánh giá 4 điểm tương ứng với đồng ý Đánh giá 5 điểm tương ứng với hoàn toàn đồng ý Bước 4: Phân tích thực trạng ưu điểm, nhược điểm về hoạt động quản lý thu NSNN từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho NHTM tại KBNN Điện Biên giai đoạn 2016-2019. Bước 5: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động quản lý thu NSNN từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các NHTM tại KBNN Điện Biên đến năm 2025. 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo,luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Khung nghiên cứu và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thu ngân sách nhà nước từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho ngân hàng thương mại tại kho bạc nhà nước. Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho ngân hàng thương mại tại kho bạc nhà nước Điện Biên giai đoạn 2016-2019. Chương 3: Giải pháp hoàn thiệnquản lý thu ngân sách Nhà nước từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho ngân hàng thương mại tại kho bạc nhà nước Điện Biên.

9

Thu ngân sách nhà nước và thu ngân sách nhà nước từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho ngân hàng thương mại tại kho bạc nhà nước

1.1.1 Thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước

1.1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò Ngân sách Nhà nước a Khái niệm Ngân sách Nhà nước.

Ngân sách nhà nước (NSNN) là sự vận động của các nguồn tài chính liên quan đến việc tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước dựa trên luật định, phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể trong xã hội NSNN phát sinh khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp Tại Việt Nam, ngân sách nhà nước được định nghĩa là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước (Quốc Hội, 2015).

Ngân sách nhà nước (NSNN) không chỉ là một bảng kế hoạch tài chính mà còn là một đạo luật quan trọng của quốc gia Việc thiết lập NSNN không chỉ mang tính chất kỹ thuật trong lĩnh vực kinh tế mà còn đòi hỏi sự tuân thủ các quy định pháp lý.

Ngân sách nhà nước là kế hoạch tài chính tổng thể của quốc gia, được Quốc hội thông qua trước khi giao cho Chính phủ thực hiện.

Ngân sách nhà nước được thiết lập và thực thi để phục vụ hoạt động của bộ máy nhà nước, đảm bảo thực hiện chức năng và nhiệm vụ vì lợi ích chung của toàn xã hội Điều này thể hiện bản chất riêng của ngân sách nhà nước, phục vụ cho toàn dân mà không phân biệt giàu nghèo, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước.

Hoạt động thu chi ngân sách nhà nước liên quan chặt chẽ đến quyền lực kinh tế và chính trị của nhà nước, đồng thời phản ánh việc thực hiện các chức năng của nhà nước dựa trên những quy định pháp luật nhất định.

Ngân sách nhà nước (NSNN) có những đặc điểm tương tự như các quỹ tiền tệ khác và đóng vai trò quan trọng trong việc kích thích tăng trưởng kinh tế cũng như điều chỉnh nền kinh tế vĩ mô.

NSNN cung cấp nguồn kinh phí cho Nhà nước nhằm đầu tư xây dựng hạ tầng và hỗ trợ các ngành kinh tế trọng điểm Điều này giúp phát triển doanh nghiệp, đảm bảo ổn định cơ cấu hiện tại hoặc chuẩn bị cho việc chuyển đổi sang cơ cấu hợp lý hơn.

Nhà nước sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN) như một công cụ để kiềm chế lạm phát và ổn định thị trường, đảm bảo lợi ích cho cả người sản xuất và người tiêu dùng Thông qua các khoản chi ngân sách, Nhà nước can thiệp vào thị trường bằng cách tài trợ vốn, trợ giá và sử dụng quỹ dự trữ hàng hóa cũng như tài chính Quá trình điều chỉnh thị trường của NSNN còn tác động đến hoạt động của thị trường tiền tệ và thị trường vốn, từ đó giúp giảm và kiểm soát lạm phát hiệu quả.

NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết thu nhập của dân cư, góp phần thực hiện công bằng xã hội Trong bối cảnh phân hóa kinh tế xã hội hiện nay, Nhà nước cần áp dụng chính sách phân phối lại thu nhập hợp lý để giảm thiểu khoảng cách chênh lệch thu nhập Ngân sách Nhà nước được sử dụng như một công cụ tài chính hiệu quả, thông qua việc thu thuế trực thu, thuế gián thu và chi cho phúc lợi công cộng, nhằm hỗ trợ những đối tượng trong diện chính sách xã hội.

1.1.1.2 Thu ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước a Khái niệm thu ngân sách Nhà nước.

Thu NSNN về mặt pháp lý là các khoản tiền mà nhà nước huy động vào ngân sách để đáp ứng nhu cầu chi tiêu quốc gia Những khoản thu này không yêu cầu hoàn trả trực tiếp từ người nộp Hầu hết các khoản thu NSNN mang tính cưỡng bức, bên cạnh đó còn có một phần nguồn thu từ các nguồn ngoài thuế.

Thu NSNN là quá trình phản ánh các quan hệ kinh tế khi Nhà nước sử dụng quyền lực chính trị để phân phối nguồn tài chính dưới dạng giá trị, nhằm hình thành quỹ tiền tệ của Nhà nước Điều này có nghĩa là thu NSNN bao gồm tất cả các khoản tiền được tập trung vào tay Nhà nước, phục vụ cho việc hình thành quỹ NSNN nhằm đáp ứng các yêu cầu chi tiêu cụ thể của Nhà nước.

Thu NSNN phản ánh các mối quan hệ kinh tế trong việc phân chia nguồn tài chính giữa Nhà nước và các chủ thể xã hội, với phạm vi rộng và liên quan đến hầu hết các đối tượng Các phương thức thu NSNN đa dạng, bao gồm tự nguyện, bắt buộc, ngang giá, không ngang giá, có đối khoản, và không có đối khoản trực tiếp Thu NSNN gắn liền với thực trạng kinh tế và các phạm trù giá trị như giá cả, lãi suất, thu nhập, mà sự biến động của chúng ảnh hưởng đến mức thu và yêu cầu nâng cao hiệu quả điều tiết của công cụ thu NSNN Đặc điểm của thu NSNN tại Kho bạc Nhà nước thể hiện sự kết hợp giữa quản lý tài chính và điều tiết kinh tế.

Thu NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì quyền lực chính trị và thực hiện các chức năng của Nhà nước Tất cả các khoản thu của Nhà nước đều được quy định rõ ràng thông qua các chính sách, chế độ và pháp luật hiện hành.

- Thu NSNN phải căn cứ vào tình hình của nền kinh tế biểu howjn ở các chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội GDP, giá cả, thu nhập, lãi suất

- Thu NSNN được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không trực tiếp là chủ yếu.

- Thu NSNN theo hai phương thức: tự nguyện và bắt buộc

- Nội dung thu NSNN theo điều 5, luật ngân sách nhà nước năm 2015 bao gồm: + Toàn bộ các khoản thu từ thuế, lệ phí;

Tất cả các khoản phí thu từ dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện sẽ được khấu trừ nếu được khoán chi phí hoạt động Đồng thời, các khoản phí từ dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước cũng phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

+ Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa phương;

+ Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

1.1.2 Thu ngân sách nhà nước từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các ngân hàng thương mại tại kho bạc nhà nước Đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập, để thực hiện một số chức năng nhiệm vụ do Nhà nước giao, trong đó chủ yếu là cung cấp các dịch vụ thiết yếu cho xã hội.

Quản lý thu ngân sách nhà nước từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các ngân hàng thương mại tại kho bạc nhà nước

1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản lý thu ngân sách nhà nước từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các ngân hàng thương mại tại kho bạc nhà nước

1.2.1.1 Khái niệm quản lý thu ngân sách nhà nước từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các ngân hàng thương mại tại kho bạc nhà nước

Quản lý là quá trình tác động có tổ chức và có mục tiêu của người quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý Mục tiêu của quản lý là sử dụng hiệu quả các nguồn lực và thời cơ của tổ chức nhằm đạt được các mục tiêu đề ra, đặc biệt trong bối cảnh môi trường luôn thay đổi.

Quản lý thu ngân sách nhà nước (NSNN) là quá trình mà Nhà nước sử dụng các công cụ chính sách và pháp luật để thu thuế và các khoản thu khác, nhằm đảm bảo tính công bằng và khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh Khoản thu này không yêu cầu hoàn trả trực tiếp cho người nộp và thường mang tính chất bắt buộc, áp dụng cho mọi công dân và thành phần kinh tế Đối tượng quản lý thu NSNN bao gồm tất cả các khoản thu được lên kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm, phục vụ cho các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước Quản lý thu NSNN thể hiện sự liên kết giữa Nhà nước và các tầng lớp dân cư, cũng như các thành phần kinh tế, với mục tiêu quản lý hiệu quả các khoản thu Tác động của quản lý thu NSNN là tổng hợp và hệ thống, bao gồm nhiều biện pháp khác nhau, dựa trên việc áp dụng các quy luật kinh tế - xã hội phù hợp với thực tiễn.

Quản lý thu NSNN qua ủy nhiệm thu cho NHTM tại KBNN đã được quy định cụ thể như sau: (Bộ Tài chính, 2016)

KBNN cấp tỉnh và KBNN cấp huyện tiếp tục phối hợp thu và được ủy nhiệm thu NSNN bằng tiền mặt, bao gồm cả việc thu phạt vi phạm hành chính Hình thức thu này thực hiện với các NHTM nơi KBNN mở tài khoản thanh toán hoặc tài khoản chuyên thu, theo quy định tại Thông tư và các thỏa thuận phối hợp thu NSNN giữa KBNN, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan và NHTM.

Khi KBNN cấp tỉnh hoặc KBNN cấp huyện thay đổi ngân hàng thương mại (NHTM) nơi mở tài khoản hoặc thành lập đơn vị KBNN mới do chia tách, sát nhập địa bàn, cần thực hiện phối hợp thu ngân sách nhà nước (NSNN) với NHTM mới Đồng thời, KBNN cũng phải gửi văn bản đề nghị hủy bỏ phối hợp thu với NHTM cũ.

NSNN với NHTM nơi mở tài khoản cũ.

KBNN cấp tỉnh và KBNN cấp huyện thực hiện mở tài khoản chuyên thu tại ngân hàng thương mại nhằm phối hợp thu và ủy nhiệm thu ngân sách nhà nước bằng tiền mặt, theo quy định của Bộ Tài chính về quản lý và sử dụng tài khoản của KBNN tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại.

- Việc ủy nhiệm thu NSNN bằng tiền mặt cho NHTM nơi KBNN (cấp tỉnh, cấp huyện) mở tài khoản do Giám đốc KBNN cấp tỉnh quyết định.

Hệ thống được KBNN áp dụng trong hoạt động quản lý thu NSNN qua ủy nhiệm thu cho NHTM gồm:

Thanh toán song phương điện tử (TTSPĐT) là một hình thức thanh toán điện tử diễn ra giữa các đơn vị Kho bạc Nhà nước (KBNN) và Ngân hàng Thương mại (NHTM) Trong đó, KBNN sẽ mở tài khoản tiền gửi, tài khoản thanh toán hoặc tài khoản chuyên thu tại NHTM để thực hiện các giao dịch thanh toán.

- TCS là tên viết tắt của chương trình ứng dụng thu theo dự án Hiện đại hóa thu NSNN của Bộ Tài chính tại các điểm thu của KBNN.

Số liệu giao dịch trên tài khoản thanh toán của Kho bạc được đối chiếu với Ngân hàng Thương mại (NHTM) qua hai hệ thống ứng dụng: TTSPĐT và TCS, đảm bảo tính chính xác và tuân thủ quy định hiện hành Việc xác nhận số liệu tổng hợp trên tài khoản thanh toán là cơ sở để NHTM thực hiện quyết toán cuối ngày, được thực hiện thống nhất tại hệ thống TTSPĐT dựa trên kết quả đối chiếu từ TCS và nghiệp vụ thanh toán song phương.

1.2.1.2 Mục tiêu quản lý thu ngân sách nhà nước từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các ngân hàng thương mại tại kho bạc nhà nước

Đầu tiên, cần đảm bảo rằng các khoản thu được ghi chép đầy đủ và chính xác, nhằm hiện đại hóa quản lý thu ngân sách nhà nước Đây là mục tiêu quan trọng cần xem xét khi thực hiện việc thu ngân sách từ các đơn vị sự nghiệp công lập thông qua ủy nhiệm thu cho các ngân hàng thương mại tại kho bạc nhà nước.

Để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ trong việc hạch toán các khoản thu ngân sách nhà nước (NSNN) từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho ngân hàng thương mại, Kho bạc Nhà nước (KBNN) cần thực hiện hạch toán kịp thời và không để xảy ra sai sót Mục tiêu này có thể được đánh giá qua các chỉ tiêu cụ thể.

Số khoản thu ngân sách nhà nước từ các đơn vị sự nghiệp công lập thông qua ủy nhiệm thu cho các ngân hàng thương mại thường bị bỏ sót hoặc hạch toán chậm trễ, gây ảnh hưởng đến việc quản lý và sử dụng ngân sách hiệu quả.

Số khoản thu ngân sách nhà nước từ các đơn vị sự nghiệp công lập thông qua ủy nhiệm thu cho các ngân hàng thương mại đã gặp phải sai sót trong quá trình hạch toán kế toán.

Hiện đại hóa quản lý thu ngân sách nhà nước (NSNN) nhằm tăng cường sử dụng các hình thức thu hiện đại và ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) để tạo thuận lợi cho người dân và tổ chức trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN Mục tiêu này có thể được đánh giá qua các chỉ tiêu cụ thể.

Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nước từ đơn vị sự nghiệp công lập

1.3.1 Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nước từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các ngân hàng tại một số kho bạc nhà nước

1.3.1.1 Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nước từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các ngân hàng thương mại tại Kho bạc nhà nước Tuyên Quang

Mặc dù Tuyên Quang là một tỉnh có điều kiện kinh tế - xã hội không bằng các tỉnh lân cận, nhưng công tác quản lý thu ngân sách nhà nước của tỉnh này được đánh giá cao Nhiều địa phương trong khu vực và các tỉnh khác thường xuyên tham khảo và học hỏi từ kinh nghiệm quản lý ngân sách của Tuyên Quang.

KBNN Tuyên Quang đã phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thu để tổ chức thu ngân sách Nhà nước (NSNN) một cách nhanh chóng và kịp thời, đồng thời hạch toán phân chia nguồn thu đúng tỷ lệ quy định Để tăng cường hiệu quả thu nộp, KBNN đã mở rộng hình thức ủy nhiệm qua ngân hàng, góp phần nhanh chóng tập trung nguồn thu vào NSNN Nhờ thực hiện hiệu quả các giải pháp trong tổ chức thu và cung cấp thông tin, số thu NSNN tại địa bàn không ngừng gia tăng, từ 875 tỷ đồng năm 2011 lên 2.164 tỷ đồng vào năm 2019, tương ứng với mức tăng 276% Đặc biệt, số thu qua hình thức ủy nhiệm cho ngân hàng thương mại đã chiếm khoảng 30% tổng thu NSNN của KBNN.

Tuyên Quang Để đạt được các kết quả này, KBNN tỉnh Tuyên Quang đã có các biện pháp cụ thể sau:

Trong kế hoạch thu ngân sách nhà nước từ các đơn vị sự nghiệp công lập thông qua ủy nhiệm thu cho các ngân hàng, KBNN Tuyên Quang hàng năm đánh giá tình hình thực hiện của năm trước, cũng như tình hình kinh tế, xã hội của tỉnh để đưa ra các mục tiêu thu ngân sách Mục tiêu của KBNN Tuyên Quang là gia tăng tỷ trọng thu nộp NSNN qua hình thức này, vì đây là phương thức tiên tiến và hiện đại.

KBNN tỉnh Tuyên Quang đã phân công một Phó giám đốc thực hiện hiện đại hóa phương thức thu nộp NSNN, bao gồm hình thức thu nộp qua UNT cho ngân hàng thương mại Văn phòng KBNN Tuyên Quang đã triển khai các biện pháp mở rộng hình thức thu nộp qua UNT hàng năm Cụ thể, năm 2018, KBNN Tuyên Quang ký thỏa thuận ủy nhiệm thu với Vietinbank Tuyên Quang và năm 2019 ký thêm thỏa thuận UNT với Vietcombank Tuyên Quang.

Để đảm bảo hạch toán chính xác và đầy đủ trong việc thu nộp ngân sách nhà nước (NSNN), KBNN Tỉnh chú trọng đến công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý thu NSNN hàng năm Việc đào tạo được chia thành bốn cấp độ: cơ bản, nâng cao, chuyên gia và chuyên đề, nhằm trang bị kiến thức và kỹ năng cần thiết KBNN cũng áp dụng các biện pháp quản lý và thủ thuật riêng để chống lại các hoạt động trốn thuế và lậu thuế hiệu quả Sau khi tuyển chọn, cán bộ sẽ được bồi dưỡng kiến thức theo chức danh trước khi bố trí công việc cụ thể Các kỳ thi đánh giá chất lượng cũng được tổ chức nghiêm túc để nâng ngạch, bậc cho cán bộ Đối với những cán bộ có kinh nghiệm, KBNN tiếp tục tổ chức các khóa học chuyên đề hoặc gửi đi đào tạo lý luận tại các trường Đồng thời, xây dựng cơ chế đào tạo trong và ngoài nước nhằm nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ NSNN, giúp họ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

KBNN tỉnh Tuyên Quang hàng năm lập kế hoạch thanh tra chuyên đề nhằm kiểm soát thu ngân sách nhà nước từ các đơn vị sự nghiệp công lập thông qua hình thức ủy nhiệm thu cho các ngân hàng thương mại.

1.3.1.2 Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nước từ các đơn vị sự nghiệp công lập qua ủy nhiệm thu cho các ngân hàng thương mại tại Kho bạc nhà nước Sơn La

Tỉnh Sơn La là một trong những địa phương có nguồn thu ngân sách lớn nhất khu vực trung du miền núi Bắc Bộ, chủ yếu từ các doanh nghiệp ngành điện lực Kho bạc Nhà nước tỉnh Sơn La đã tích cực phối hợp với Ngân hàng Môi trường để mở rộng phương thức thu nộp ngân sách nhà nước qua hệ thống ngân hàng thương mại Sự phối hợp này không chỉ thúc đẩy cải cách hành chính trong thu ngân sách mà còn nhận được sự ủng hộ từ doanh nghiệp, người dân và được chính quyền đánh giá cao, góp phần tích cực vào hoạt động kinh tế - xã hội của tỉnh.

Hằng năm, trong kế hoạch thu ngân sách nhà nước (NSNN), Kho bạc Nhà nước (KBNN) luôn chú trọng hiện đại hóa phương thức thu nộp, nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ và tạo sự thuận tiện cho người dân trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước Đặc biệt, KBNN Sơn La đã đề ra các mục tiêu cụ thể để mở rộng thu NSNN từ các đơn vị sự nghiệp công lập thông qua ủy nhiệm thu cho ngân hàng, cùng với các bước, giải pháp và lộ trình chi tiết để mở rộng mạng lưới ngân hàng thương mại tham gia phối hợp thu.

- Trong tổ chức thực hiện kế hoạch

KBNN tỉnh Sơn La đã chủ động phối hợp và lắng nghe ý kiến từ các ngân hàng thương mại (NHTM) cũng như các đơn vị sự nghiệp công lập trong việc thực hiện thu nộp ngân sách nhà nước (NSNN) qua hệ thống UNT Nhờ đó, các NHTM đã tuân thủ đúng quy trình, quy định và yêu cầu theo Quyết định số 1027/QĐ-BTC ngày 19/5/2009 và Thông tư liên quan.

Thông tư 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 quy định quy trình phối hợp thu ngân sách nhà nước giữa Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Thuế, Hải quan và Ngân hàng thương mại, đã được thay thế bởi Thông tư 328/2016/TT-BTC của Bộ Tài Chính cùng với các văn bản hướng dẫn liên quan khác.

Tại KBNN tỉnh Sơn La, cơ sở vật chất và phương tiện làm việc được trang bị đầy đủ, bao gồm trụ sở và mạng máy tính từ cấp cao nhất đến cấp cơ sở Điều này giúp cung cấp thông tin về quản lý thu ngân sách nhà nước (NSNN) một cách kịp thời, tạo tiền đề cho quá trình quản lý thu NSNN đạt hiệu quả cao.

KBNN tỉnh Sơn La tích cực tuyên truyền và hướng dẫn các đối tượng nộp ngân sách nhà nước (NSNN) tại trụ sở KBNN chuyển sang nộp thuế tại các điểm thu của ngân hàng thương mại (NHTM) đã tham gia phối hợp thu.

1.3.2 Bài học cho Kho bạc nhà nước Điện Biên

36

Ngày đăng: 08/04/2022, 09:08

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
17. Nguyễn Thị Tuyết Mây (2016), Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách qua kho bạc nhà nước Phù Ninh, luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội Khác
18. Nguyễn Thị Thúy Nhi (2019), Hoàn thiện cơ chế phối hợp thu ngân sách Nhà nước giữa Kho bạc - Thuế - Ngân hàng thương mại, hướng tới tạo thuận lợi cho người nộp thuế, luận văn thạc sỹ, trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Khác
19. Phạm Thị Thu Hương (2018), Hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng, luận văn thạc sỹ, trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Khác
20. Quốc Hội CHXHCNVN (2015), Luật số: 83/2015/QH13: Luật Ngân sách, Do Quốc hội ban hành ngày 25/ 06/ 2015 Khác
21. Quốc hội nước CHXHCNVN (2003), Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân số 11/2003/QH11 Khác
22. Sử Đình Thành và Bùi Thị Mai Hoài (2009), Lý thuyết tài chính công,Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh Khác
23. Tạ Xuân Quan (2011), Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách tỉnh Quảng Nam, Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Đại học Đà Nẵng Khác
24. Trần Đình Tỵ (2003), Quản lý tài chính công, NXB lao động, Hà Nội Khác
25. Trần Thị Diệu Thanh (2018), Tăng cường công tác quản lý thu ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước Nghi Lộc - tỉnh Nghệ An, luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế quốc dân Khác
26. Vũ Như Thăng, Lê Thị Mai Liên, Bàn về phân cấp ngân sách ở ViệtNam, Tạp chí Tài chính Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w