1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

nghiên cứu hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt huyện củ chi và tìm hiểu chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn thực hiện trên địa bàn huyện củ chi

129 1,1K 14

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên cứu hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt huyện Củ Chi và tìm hiểu chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn thực hiện trên địa bàn huyện Củ Chi
Tác giả Phùng Anh Tùng
Người hướng dẫn Th.S Nguyễn Thị Thu Hương
Trường học Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM
Chuyên ngành Quản lý môi trường
Thể loại Đồ án tốt nghiệp
Năm xuất bản 2007
Thành phố TP Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 129
Dung lượng 1,31 MB

Nội dung

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮTCTR : Chất thải rắn CRTSH : Chất thải rắn sinh hoạt CTRĐT : Chất thải rắn đô thị CTRĐTTN : Chất thải rắn đô thị tại nguồn PLCTRTN : Phân loại chất thải rắn tại n

Trang 1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM

KHOA MÔI TRƯỜNG & CÔNG NGHỆ SINH HỌC

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CỦ CHI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG

MÃ SỐ NGÀNH : 108

GVHD : Th.S NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG

SVTH : PHÙNG ANH TÙNG

MSSV : 02DHMT319

LỚP : 02DHMT2

TP HỒ CHÍ MINH, THÁNG 7 - 2007

Trang 2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Trường : ĐH KTCN TP HCM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Khoa : Môi trường và Công nghệ sinh học

HỌ VÀ TÊN : PHÙNG ANH TÙNG MSSV : 02DHMT319

NGÀNH : MÔI TRƯỜNG LỚP : 02DHMT02

1 Đầu đề Đồ án tốt nghiệp :

Nghiên cứu hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt huyện Củ Chi và tìm hiểu

chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn thực hiện trên địa bàn huyện Củ Chi

Nhiệm vụ (yêu cầu về nội dung và số liệu ban đầu) :

 Các kết quả điều tra về hiện trạng CTRSH tại huyện Củ Chi – TP HCM

 Nghiên cứu hiện trạng và công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Củ Chi – TP HCM

 Tìm hiểu chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn thực hiện trên địa bàn Huyện Củ Chi – Tp Hồ Chí Minh

2 Ngày giao đồ án : Ngày hoàn thành :

3 Họ và tên người hướng dẫn Phần hướng dẫn

Nội dung và yêu cầu đồ án tốt nghiệp đã được bộ môn thông qua Ngày tháng năm 200 Người hướng dẫn chính Chủ nhiệm bộ môn (Ký và ghi rõ họ tên) Phần dành cho Khoa, bộ môn Người duyệt (chấm sơ bộ) ………

Đơn vị : ………

Ngày bảo vệ : ………

Điểm tổng kết : ………

Nơi lưu trữ ĐATN : ………

Trang 3

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Điểm bằng số ……… Điểm bằng chữ ………

Tp HCM, ngày tháng năm 2006

Trang 4

LỜI CẢM ƠN

~~¤~~

Trước hết em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến quý thầy, cô hiện đangcông tác và giảng dạy tại khoa Môi Trường – Công nghệ Sinh Học trường ĐạiHọc Kỹ Thuật Công Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tâm dạy bảo vàtruyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt quá trình học tập Và

em xin chân thành cảm ơn chị Nguyễn Thị Thu Hương hiện đang công tác tạiphòng QLCTR – Sở tài nguyên môi trường đã hướng dẫn tận tình, tạo điềukiện và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp

Em chân thành càm ơn phòng QLCTR – Sở tài nguyên môi trường đãtạo điều kiện thuận lợi, cung cấp những tài liệu, số liệu xác thực để em hoànthành đuợc đồ án tốt nghiệp

Bên cạnh đó, em muốn chuyển lời cảm ơn chân thành đến gia đình vàbạn bè đã luôn động viên và giúp đỡ em trong quá trình làm đồ án tốt nghiệp

Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn

Sinh viên thực hiện : Phùng Anh Tùng

Trang 5

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CTR : Chất thải rắn

CRTSH : Chất thải rắn sinh hoạt

CTRĐT : Chất thải rắn đô thị

CTRĐTTN : Chất thải rắn đô thị tại nguồn

PLCTRTN : Phân loại chất thải rắn tại nguồn

PLCTRĐTTN : Phân loại chất thải rắn đô thị tại nguồn

BCL : Bãi chôn lấp

VSV : vi sinh vật

Công ty DVCI : Công ty dịch vụ công ích

Cty DVĐT : Công ty dịch vụ đô thị

Sở TN & MT : Sở tài nguyên và môi trường

Công ty CTCC : Công ty công trình công cộng

UBND : Ủy ban nhân dân

Tp.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh

Phòng QLĐT : Phòng Quản lý đô thị

Phòng GD : Phòng GD

Phòng TN & MT : Phòng tài nguyên và môi trường

Sở GDĐT : Sở giáo dục đào tạo

Trang 6

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 : Các nguồn phát sinh chất thải rắn đô thị

Bảng 2.2 : Phân loại theo tính chất

Bảng 2.3 : Thành phần chất thải rắn đô thị phân theo nguồn gốc phát sinhBảng 2.4 : Thành phần chất thải rắn đô thị theo tính chất vật lý

Bảng 2.5 : Sự thay đổi thành phần theo mùa đặc trưng của chất thải rắn sinhhoạt

Bảng 2.6 : Khối lượng riêng và độ ầm các thành phần của chất thải rắn đô thịBảng 2.7 : Số liệu trung bình về chất dư trơ và nhiệt năng của các hợp phầntrong chất thải rắn đô thị

Bảng 2.8 : Khả năng phân hủy sinh học của các chất hữu cơ dựa vào thànhphần lignin

Bảng 2.9 : Thành phần một số chất khí cơ bản trong khí thải bãi rác

Bảng 2.10 : Nguồn nhân lực và thiết bị hỗ trợ trong việc quản lý và phân loạichất thải rắn tại nguồn

Bảng 2.11 : Các loại thùng chứa sử dụng với các hệ thống thu gom khác nhauBảng 2.12 : Ví dụ minh họa về lợi ích trong việc sử dụng biện pháp tái chế

Bảng 3.1 : Diện tích , dân số và đơn vị hành chính huyện Củ Chi

Bảng 3.2 : Cơ cấu sử dụng đất huyện Củ Chi

Bảng 4.1 :Tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt của Huyện ước tính đến năm 2010 Bảng 4.2 : Dự đoán khối lượng rác thực phẩm và thành phần còn lại

Bảng 5.1 : Ban Chỉ Đạo thí điểm dự án

Bảng 5.2 : Ban Thực Hiện dự án

Trang 7

DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ

Hình 2.1 : Sơ đồ tính cân bằng vật chất

Hình 2.2: Sơ đồ trình tự vận hành với hệ thống xe thùng di động kiểuthông thường

Hình 2.3 : Sơ đồ trình tự vận hành với hệ thống xe thùng di động kiểu thaythùng xe

Hình 2.4 : Sơ đồ tự vận hành với hệ thống xe thùng cố định

Hình 2.5 : Sơ đồ phân loại chất thải rắn đô thị

Hình 2.6 : Công nghệ xử lý rác bằng phương pháp ép kiện

Hình 2.7 : Sơ đồ xử lý rác theo công nghệ Hydromex

Hình 3.1 : Bản đồ huyện Củ Chi

Hình 5.1 : Sơ đồ quy trình triển khai chương trình phân loại CTR tại nguồn

Hình 5.2 : Quy trình thu gom CTR hữu cơ theo quy trình hiện có

Hình 5.3 : Quy trình thu gom rác tái chế mới

Hình 5.4 : Sơ đồ vận chuyển rác tái chế của tư nhân có sử dụng thùng 660 lít donhà nước đầu tư ban đầu

Hình 5.5 : Quy trình thu gom rác tái chế (còn lại) mới do nhà nước đảm trách

Hình 5.6 : Sơ đồ tổ chức triển khai

Trang 8

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh sách các từ viết tắt

Danh sách các bảng

Danh sách các đồ thị, sơ đồ, hình

CHƯƠNG 1 : MỞ ĐẦU

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ : ……… 1

1.2 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU: 2

1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU : 3

CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN VÀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO CHẤT THẢI RẮN 2.1KHÁI NIỆM CHẤT THẢI RẮN: 4

2.1.1 Định nghĩa về chất thải rắn : 4

2.1.2 Các nguồn phát sinh chất thải rắn : 4

2.1.3 Phân loại chất thải rắn : 6

2.1.4 Thành phần chất thải rắn : 11

2.1.5 Tính chất của chất thải rắn : 13

2.1.6 Tốc độ phát sinh chất thải rắn : 22

2.2 Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO CHẤT THẢI RẮN: 25

2.2.1 Môi trường nước : 25

2.2.2 Môi trường đất : 26

2.2.3 Môi trường không khí : 27

Trang 9

2.2.4 Cảnh quan và sức khỏe con người : 28

2.3 NHỮNG NGUYÊN TẮC KỸ THUẬT TRONG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN : 29

2.3.1 Quản lý và phân loại chất thải rắn tại nguồn : 29

2.3.2 Thu gom, lưu giữ và vận chuyển chất thải rắn : 30

2.3.3 Các phương pháp xử lý và tiêu hủy chất thải rắn : 38

2.3.3.1 Xử lý chất thải rắn bằng công nghệ ép kiện : 39

2.3.3.2 Ổn định chất thải rắn bằng công nghệ Hydromex : 40

2.3.3.3 Xử lý cơ học : 42

2.3.3.4 Xử lý hóa học : 44

2.3.3.5 Tái sử dụng/ tái phế liệu : 44

2.3.3.6 Phương pháp ủ sinh học theo đống : 46

2.3.3.7 Phương pháp đốt : 46

2.3.3.8 Phương pháp chôn lấp : 47

2.4 MỘT SỐ CÔNG NGHỆ XỬ LÝ RÁC Ở VIỆT NAM : 49

2.4.1 Nhà máy xử lý phế thải tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu : 49

2.4.2 Xừ lý rác tại nhà máy Cầu Diễn – Hà Nội : 50

2.5 MỘT SỐ NÉT VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ RÁC TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM : 51

2.5.1 Tình hình quản lý rác trên thế giới : 51

2.5.2 Tình hình quản lý rác ở Việt Nam : 52

CHƯƠNG 3 : GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ

KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN CỦ CHI

Trang 10

3.1 CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN : 62

3.2 CÁC ĐỀIU KIỆN KINH TẾ – XÃ HỘI HUYỆN CỦ CHI : 64

CHƯƠNG 4 : HIỆN TRẠNG CTRSH VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CTRSH CỦA HUYỆN CỦ CHI 4.1 :CÁC KẾT QUẢ ĐIỀU TRA VỀ THÀNH PHẦN VÀ KHỐI LƯỢNG CTRSH : 71

4.1.1 Thành phần chất thải rắn sinh hoạt Huyện Củ Chi : 71

4.1.2 Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt Huyện Củ Chi : 71

4.2 HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG KỸ THUẬT – QUẢN LÝ CYRSH HUYỆN CỦ CHI : 73

4.2.1 Hệ thống lưu trữ bên nhà : 73

4.2.2 Hệ thống thu gom : 74

4.2.3 Hệ thống trung chuyển và vận chuyển : 77

4.2.4 Thu hồi và tái sử dụng chất thải rắn và chôn lấp : 77

4.2.5 Hệ thống hành chánh quản lý CTRSH Huyện Củ Chi : 78

CHƯƠNG 5 : TÌM HIỂU CHƯƠNG TRÌNH PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN TẠI NGUỒN THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CỦ CHI 5.1 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CHƯƠNG TRÌNH DỰ ÁN PLCTRĐTTN HUYỆN : 79

5.2 TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH PHÂN LOẠI CTR TẠI NGUỒN: 82

5.2.1 Phương án kỹ thuật và công nghệ : 82

5.2.1.1 Chuẩn hóa trang thiết bị tồn trữ và thu gom chất thải rắn : 83

5.2.1.2 Nghiên cứu cải tiến quy trình thu gom , vận chuyển CTRSH : 90

Trang 11

5.2.2 Chương trình tham vấn cộng đồng và tuyên truyền : 98

5.2.2.1 Tổ chức triển khai PLCTRTN : 98 5.2.2.2 Chương trình tuyên truyền và hướng dẫn hộ gia đình PLCTRTN : 103 5.2.2.3 Chương trình tuyên truyền và hướng dẫn học sinh , sinh viên : 106 5.2.2.4 Chương trình tuyên truyền chung qua đài PT&TH 107

CHƯƠNG 6 : KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ

6.1 KẾT LUẬN : 1086.2 KIẾN NGHỊ : 109

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

CHƯƠNG 1 : MỞ ĐẦU1.1 Đặt vấn đề :

Trang 12

Thành phố Hồ Chí Minh với dân số 6.062.993 người (thống kê năm2004) sống tại 24 quận huyện , với hơn 800 nhà máy riêng rẽ , 23.000 cơ sở sảnxuất vừa và nhỏ , 12 khu công nghiệp , 3 khu chế xuất và 1 khu công nghệ cao ,hàng trăm bệnh viện , trung tâm chuyên khoa , trung tâm y tế hàng ngàn phòngkhám tư nhân … đang đổ ra mỗi ngày khoảng 5.500 – 5.700 tấn chất thải rắnsinh hoạt (CTRSH) , 1.100 – 1300 tấn chất thải rắn xây dựng (xà bần) , khoảnghơn 1000 tấn (ước tính) chất thải rắn công nghiệp , trong đó cókhoảng 200 tấnchất thải nguy hại , 7-9 tấn chất thải rắn y tế

Để quản lý khối lượng lớn chất thải rắn nói trên với mức tăng 10-15%năm , TP HCM đã hình thành (có tổ chức và tự phát) hệ thống quản lý chất thảirắn đô thị với sự tham gia của gần 30 công ty nhà nước , 3-5 công ty tráchnhiệm hữu hạn , 01 hợp tác xã hàng trăm cơ sở tái sinh tái chế tư nhân hàngngàn tổ dân lập và 30.000 người (gồm hơn 6.000 người hoạt động trong thugom , vận chuyển , chôn lấp và hơn 20.000 người hoạt động trong hệ thốngphân loại , thu gom và mua bán trao đổi phế liệu)

Tuy nhiên cho đến nay , mặc dù đã hoàn thành và hoạt động hàng chụcnăm , mỗi năm tiêu tốn 600-700 tỉ tiền vận hành và hàng trăm tỉ tiền đầu tưtrang thiết bị , xây dựng bãi chôn lấp và cơ sở hạ tầng khác , công tác quản lýchất thải rắn đô thị của TP HCM vẫn phải đối mặt với rất nhiều vấn đề và vẫnphải giải quyết các vấn đề theo kiểu “tình thế” đó là :

 Khó khăn trong việc quản lý hệ thống thu gom rác dân lập

 Chưa thực hiện được việc thu phí quản lý chất thải rắn

 Chưa thực hiện được chương trình phân loại chất thải rắn tạinguồn

Trang 13

 Chưa quy hoạch và thiếu nghiêm trọng hệ thống điểm hẹn , bô /trạm trung chuyển

 Chưa quy hoạch được vị trí xây dựng bãi chôn lấp

 Ô nhiễm nặng nề tại các bãi chôn lấp do nước rò rỉ và khí từ bãichôn lấp

 Hệ thống quản lý của các cơ quan nhà nước còn yếu về cả nhânlực và trang thiết bị

 Các công ty quản lý chất thải rắn còn thiếu đội ngũ cán bộ kỹthuật , quản lý giỏi và công nhân lành nghề

 Chi phí cho công tác quản lý chất thải rắn tăng nhanh

Đứng trước tình thế đó , đề tài “Nghiên cứu hiện trạng CTRSH huyện Củ

Chi và tìm hiểu chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn thực hiện trên địa bàn huyện Củ Chi – TP Hồ Chí Minh” được thực hiện với mong

muốn góp phần tìm ra các giải pháp quản lý CTR thích hợp cho Huyện Củ Chinói riêng và TP Hồ Chí Minh nói chung trong giai đoạn thành phố ngày càngphát triển như hiện nay

1.2 Nội dung nghiên cứu

- Khái quát một số điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tại huyện Củ Chi –

Trang 14

_ Thu thập tài liệu liên quan: tham khảo tài liệu của nhiều tác giả, cácnghiên cứu, báo cáo khoa học trước đây và thu thập tài liệu từ các bênliên quan

_ Khảo sát thực tế tại huyện để nắm rõ tình hình quản lý chất thải rắn sinhhoạt thực hiện trên địa bàn huyện

_ Tham khảo ý kiến các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn _ Số liệu được xử lý với phần mềm Microsoft Excel Phần soạn thảo vănbản được sử dụng với phần mềm

Trang 15

CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN VÀ Ô

NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO CHẤT THẢI RẮN

2.1 Khái niệm cơ bản về chất thải rắn

2.1.1 Định nghĩa về chất thải rắn

Chất thải rắn (Soild Waste) là toàn bộ các loại vật chất không phải dạnglỏng và khí được con người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế – xã hội củamình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tạicủa cộng đồng v.v…) Trong đó quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từcác hoạt động sản xuất và hoạt động sống

Chất thải rắn đô thị (gọi chung là rác thải đô thị) được định nghĩa là :

Vật chất mà người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu vực đô thị mà không đòihỏi được bồi thường cho sự vứt bỏ đó Thêm vào đó, chất thải được coi là chấtthải rắn đô thị nếu chúng được xã hội nhìn nhận một thứ mà thành phố phải cótrách nhiệm thu gom và tiêu huỷ

Rác là thuật ngữ dùng để chỉ chất thải rắn có hình dạng tương đối cốđịnh, bị vứt bỏ từ hoạt động của con người Rác sinh hoạt hay chất thải rắn sinhhoạt là một bộ phận của chất thải rắn, được hiểu là các chất thải rắn phát sinhtừ các hoạt động sinh hoạt thường ngày của con người

2.1.2 Các nguồn phát sinh chất thải rắn

Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tốc độ phát sinh của chất thải rắn làcác cơ sở quan trọng để thiết kế , lựa chọn công nghệ xử lý và đề xuất cácchương trình quản lý chất thải rắn

Các nguồn phát sinh chất thải rắn độ thị gồm:

 Sinh hoạt của cộng đồng

 Trường học, nhà ở, cơ quan

Trang 16

 Sản xuất công nghiệp

 Sản xuất nông nghiệp

 Nhà hàng, khách sạn

 Tại các trạm xử lý

 Từ các trung tâm thương mại, công trình công cộng

Chất thải đô thị được xem như là chất thải cộng đồng ngoại trừ các chấtthải trong quá trình chế biến tại các khu công nghiệp và chất thải công nghiệp

Các loại chất thải sinh ra từ các nguồn này được trình bày ở Bảng 2.1.

Chất thải rắn phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau căn cứ vào đặc điểmcủa chất thải rắn có thể phân chia thành 3 nhóm lớn nhất là : chất thải đô thị,công nghiệp và nguy hại Nguồn thải của rác đô thị rất khó quản lý tại các nơiđất trống bởi vì tại các vị trí này sự phát sinh các nguồn chất thải là một quátrình phát tán

Bảng 2.1 Các nguồn phát sinh chất thải rắn đô thị

Nguồn Các hoạt động và vị trí phát

sinh chất thải

Loại chất thải rắn

Nhà ở Những nơi ở riêng của một gia

đỉnh hay nhiều gia đỉnh .những căn hộ thấp , vứa và caotầng…

Chất thải thực phẩm, giấy,bìa cứng, hàng dệt , đồ da,chất thải vườn, đồ gỗ, thủytinh, hộp thiếc, nhôm , kimloại khác, tàn thuốc , rácđường phố, chất thải đặcbiệt ( dầu , lốp xe, thiết bịđiện, …), chất thải sinh hoạtnguy hại,

Trang 17

Thương mại Cửa hàng, nhà hàng, chợ, văn

phòng, khách sạn, dịch vụ, cửahiệu in…

Giấy, bìa cứng, nhựa dẻo, gỗ,chất thải thực phẩm, thủytinh, kim loại, chất thải đặcbiệt , chất thải nguy hại

Cơ quan Trường học , bệnh viện, nhà

tù, trung tâm chính phủ…

Giấy, bìa cứng, nhựa dẻo, gỗ,chất thải thực phẩm, thủytinh, kim loại, chất thải đặcbiệt , chất thải nguy hại

Xây dựng

và phá dỡ

Nơi xây dựng mới , sửa đường,san bằng các công trình xâydựng , vỉa hè hư hại…

Gỗ, thép, bê tông, đất…

Chất thải đặc biệt, rác, rácđường phố, vật xén ra từ cây,chấ thải từ các công viên, bãitắm vá các khư vực tiêukhiển

Trạm xử lý,

lò thiêu đốt

Quá trình xử lý nước, nước thảivà chất thải công nghiệp Cácchất thải được xử lý

Khối lượng lớn buồn dư

(Nguồn: George Tchobanoglous, et al , Mc Graw- Hill Inc, 1993)

2.1.3 Phân loại chất thải rắn

Việc phân loại chất thải rắn sẽ giúp xác định các loại khác nhau củachất thải rắn được sinh ra Khi thực hiện việc phân loại chất thải rắn sẽ giúpchúng ta gia tăng khả năng tái chế và tái sử dụng lại các vật liệu trong chấtthải, đem lại hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trưởng

Chất thải rắn đa dạng vì vậy có nhiều cách phân loại khác nhau như:

2.1.4 Phân loại theo tính chất

Trang 18

Phân loại chất thải rắn theo dạng này người ta chia làm: các chất cháyđược, các chất không cháy được, các chất hỗn hợp Phân loại theo tính chất

được thể hiện ở Bảng 2.2

Bảng 2.2: Phân loại theo tính chất

Loại rác thải Nguồn gốc

1 Các chất cháy được

 Các vật liệu làm từ giấy

 Có nguồn gốc từ sợi

 Các chất thải ra từ đồ ăn, thực phẩm

 Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ gỗ, tre,rơm

 Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ chấtdẻo

 Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ da vàcao su

2 Các chất không cháy

được :

 Kim loại sắt

 Kim loại không phải

sắt

 Thuỷ tinh

 Đá và sành sứ

 Các loại vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ sắtmà dễ bị nam châm hút

 Các vật liệu không bị nam châm hút

 Các vật liệu và sản phẩm chế tạo từ thuỷ tinh

 Các vật liệu không cháy khác ngoài kim loại vàthuỷ tinh

Trang 19

3 Các chất hỗn hợp :  Tất cả các loại vật liệu khác không phân loại ở

phần 1 và 2 đều thuộc loại này Loại này có thể chialàm hai phần với kích thước > 5mm và < 5 mm

( Nguồn : Bảo vệ môi trường trong xây dựng cơ bản , Lê Văn Nãi, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, 1999)

2.1.3.2 Phân loại theo vị trí hình thành

Người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong nhà, ngoài nhà, trênđường phố, chợ…

2.1.3.3 Phân loại theo nguồn phát sinh

Chất thải sinh hoạt : là những chất thải liên quan đến các hoạt động của

con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học,các trung tâm dịch vụ, thương mại Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần baogồm kim loại, sành sứ, thuỷ tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thựcphẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà lông vịt,vải, giấy, rơm rạ, xác động vật, vỏ rau quả v.v… Theo phương diện khoa học, cóthể phân biệt các loại chất thải rắn sau :

 Chất thải thực phẩm : bao gồm các thức ăn thừa, rau, quả … loại chất thảinày mang bản chất dễ bị phân huỷ sinh học, quá trình phân huỷ tạo ra các mùikhó chịu, đặc biệt, đặc biệt trong điều kiện thời tiết nóng, ẩm Ngoài các loạithức ăn dư thừa từ gia đình còn có thức ăn dư thừa từ các bếp ăn tập thể, cácnhà hàng, khách sạn, ký túc xá, chợ …

 Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân người vàphân động vật khác

 Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các khuvực sinh hoạt dân cư

Trang 20

 Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm : các loại vật liệu sau đốtcháy, các sản phẩm sau khi đun nấu bằng than, củi và các chất thải dễ cháykhác trong gia đình, trong kho của các công sở, cơ quan, xí nghiệp, các loại xỉthan.

Chất thải rắn công nghiệp : là chất thải phát sinh từ các hoạt động sản

xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp Các nguồn phát sinh chất thải côngnghiệp gồm :

 Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro, xỉ, trongcác nhà máy nhiệt điện;

 Các phế thải từ nguyên nhiên liệu phục vụ cho sản xuất;

 Các phế thải trong quá trình công nghệ;

 Bao bì đóng gói sản phẩm

Chất thải xây dựng : là các phế thải như đất, đá, gạch ngói, bêtông vỡ do

các hoạt động phá dỡ, xây dựng công trình v.v… chất thải xây dựng gồm

 Vật liệu xây dựng trong quá trình dỡ bỏ công trình xây dựng;

 Đất đá do việc đào móng trong xây dựng;

 Các vật liệu như kim loại, chất dẻo …

 Chất thải từ các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như trạm xử lý nước thiênnhiên, nước thải sinh hoạt, bùn cặn từ các cống thoát nước thành phố

Chất thải nông nghiệp : là những chất thải và mẫu thừa thải ra từ các

hoạt động nông nghiệp, thí dụ như trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, cácsản phẩm thải ra từ các chế biến sữa, của các lò giết mổ …

2.1.3.4 Phân loại theo mức độ nguy hại

Chất thải nguy hại : bao gồm các loại hoá chất dễ gây phản ứng, độchại, chất thải sinh học thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các chất thải phóng

Trang 21

xạ, các chất thải nhiễm khuẩn, lây lan … có nguy cơ đe doạ tới sức khoẻ người,động vật và cây cỏ Nguồn phát sinh chất thải nguy hại chủ yếu từ các hoạtđộng y tế, công nghiệp và nông nghiệp.

Chất thải y tế nguy hại : là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có

một trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất khácgây nguy hại tới môi trường và sức khoẻ cộng đồng Các nguồn phát sinh chấtthải bệnh viện bao gồm :

 Các loại bông băng, gạc, nẹp dùng trong khám bệnh, điều trị, phẫu thuật;

 Các loại kim tiêm, ống tiêm

 Các chi thể cắt bỏ, tổ chức mô cắt bỏ

 Chất thải sinh hoạt từ các bệnh nhân;

 Các chất thải có chứa các chất có nồng độ cao sau đây : chì, thuỷ ngân,Cadmi, Arsen, Xianua …

 Các chất thải phóng xạ trong bệnh viện

Các chất nguy hại do các cơ sở công nghiệp hoá chất thải ra có tính độchại cao, tác động xấu đến sức khoẻ, do đó việc xử lý chúng phải có những giảipháp kỹ thuật để hạn chế tác động độc hại đó

Các chất thải nguy hại từ hoạt động nông nghiệp chủ yếu là các loạiphân hoá học, các loại thuốc bảo vệ thực vật

Chất thải không nguy hại : là những loại chất thải không chứa các chấtvà các hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tácthành phần

2.1.4 Thành phần của chất thải rắn

Thành phần của chất thải rắn đô thị được xác định ở Bảng 2.3 và Bảng

2.4 Giá trị thành phần trong chất thải rắn đô thị thay đổi theo vị trí, theo mùa,

Trang 22

theo điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác Sự thay đổi khối lượng chất thải

rắn theo mùa đặc trưng ở Bắc Mỹ được trình bày ở bảng 2.5 Thành phần rác

đóng vai trò quan trọng nhất trong việc quản lý rác thải

Bảng 2.3 : Thành phần chất thải rắn đô thị phân theo nguồn gốc phát sinh

Dao động Trung bình

Nhà ở và thương mại, trừ các chất thải đặc

biệt và nguy hiểm

Các dịch vụ đô thị

(Nguồn: George Tchobanoglous, et al , Mc Graw- Hill Inc, 1993)

Bảng 2.4: Thành phần chất thải rắn đô thị theo tính chất vật lý

Khoảng giá trị Trung bình

Trang 23

Can hộp 2 – 8 6

(Nguồn: Nhóm Trần Hiều Nhuệ, Quản Lý Chất Thải Rắn, Hà Nội 2001)

Bảng 2.5 : Sự thay đổi thành phần theo mùa đặc trưng của CTRSH

(Nguồn: George Tchobanoglous, et al , Mc Graw- Hill Inc, 1993)

2.1.5 Tính chất của chất thải rắn.

2.1.5.1 Tính chất vật lý

Việc lựa chọn và vận hành thiết bị, phân tích và thiết kế hệ thống xử lý,đánh giá khả năng thu hồi năng lượng … phụ thuộc rất nhiều vào tính chất vậtlý của chất thải rắn

Những tính chất vật lý quan trọng của chất thải rắn đô thị bao gồm khốilượng riêng, độ ẩm, kích thước phân loại và độ xốp Trong đó, khối lượng riêngvà độ ẩm là hai tính chất được quan tâm nhất trong công tác quản lý chất thảirắn đô thị ở Việt Nam

Khối lượng riêng: Khối lượng riêng (hay mật độ) của rác thải thay đổi

theo thành phần, độ ẩm, độ nén của chất thải Trong công tác quản lý chất thảirắn, khối lượng riêng nói lên khả năng nén, giảm kích thước là thông số quan

Trang 24

trọng phục vụ cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải Qua đó cóthể phân bố và tính được nhu cầu trang thiết bị phục vụ cho công tác thu gomvận chuyển ,khối lượng rác thu gom và thiết kế quy mô bãi chôn lắp chất thải …

Khối lượng riêng được xác định bởi khối lượng của vật liệu trên một đơn

vị thể tích (kg/m3) Dữ liệu về khối lượng riêng thường cần thiết để định mứctổng khối lượng và thể tích chất thải cần phải quản lý Khối lượng riêng của

các hợp phần trong chất thải rắn đô thị được trình bày ở Bảng 2.6

Bởi vì khối lượng riêng của chất thải rắn thay đổi một cách rõ ràng theo

vị trí địa lý, mùa trong năm và thời gian lưu trữ , do đó cách tốt nhất là sử dụngcác giá trị trung bình đã được lựa chọn Khối lượng riêng của chất thải sinhhoạt thay đổi từ 120 đến 590 kg/m3

Khối lượng riêng của rác được xác định bằng phương pháp cân trọnglượng để xác định tỷ lệ giữa trọng lượng của mẫu với thể tích của nó, có đơn vịlà kg/m3(hoặc lb/yd3)

Bảng 2.6 : Khối lượng riêng và độ ẩm các thành phần của CTR đô thị

Loại chất thải Khối lượng riêng

(lb/ yd 3 )

Độ ẩm (% trọng lượng) Dao động Trung bình Dao động Trung bình

Trang 25

Vỏ đồ hộp 85 – 278 150 2 – 4 3

Độ ẩm : Độ ẩm của chất thải rắn được định nghĩa là lượng nước chứa

trong một đơn vị trong lượng chất thải ở trạng thái nguyên thủy Độ ẩm củachất thải rắn là thông số có liên quan đến giá trị nhiệt lượng của chất thải, đượcxem xét như lựa chọn phương án xử lý, thiết kế bãi chôn lắp và lò đốt Độ ẩmrác thay đổi theo thành phần và theo mùa trong năm Rác thải thực phẩm cóđộẩm từ 50 – 80%, rác thải là thủy tinh, kim loại có độ ẩm thấp nhất Độ ẩmtrong rác cao tạo điều kiện thuận lợi cho các vi sinh vật kị khí phân hủy gâythối rửa

Độ ẩm của chất thải rắn thường được biểu diển bằng 2 cách:

* Phương pháp trọng lượng ướt, độ ẩm của mẫu được biểu diễn bằng %của trọng lượng ướt vật liệu

* Phương pháp trọng lượng khô, độ ẩm của mẫu được biểu diễn bằng %của trọng lượng khô vật liệu

Phương pháp trọng lượng ướt thường được sử dụng trong lĩnh vực quản lýchất thải rắn Độ ẩm theo phương pháp trọng lượng ướt được biểu diễn dướidạng toán học như sau:

M =100*[(a-b)/a]

Trong đó: M: độ ẩm %a: trọng lượng ban đầu của mẫu , kg(g)

Trang 26

b: trọng lượng riêng của mẫu sau khi sấy khô ở 1050C , kg(g)

2.1.5.2 Thành phần hóa học

Các chỉ tiêu hóa học quan trọng của chất thải rắn đô thị gồm chất hữu

cơ, chất tro, hàm lượng cacbon cố định, nhiệt trị

Chất hữu cơ: Chất hữu cơ được xác định bằng cách lấy mẫu đã làm phân

tích xác định độ ẩm đem đốt ở 950oC trong 1 giờ, để nguội trong bình hút ẩm 1giờ rồi đem cân để xác định lượng tro còn lại sau khi đốt Thông thường chấthữu cơ dao động trong khoảng 40 – 60%, giá trị trung bình là 35% Chất hữu cơđược tính theo công thức sau :

Chất hữu cơ (%) = [(c – d)/c]x100

Trong đó : c : Trọng lượng mẫu ban đầu

d : Trọng lượng mẫu chất rắn sau khi đốt ở 950oC

Chất tro: là phần còn lại sau khi nung ở 9500C, tức là chất hữu cơ dư haychất vô cơ

Chất vô cơ(%) = 100 – chất hữu cơ(%)

Hàm lượng cacbon cố định: là lượng cacbon còn lại sau khi đã loại các

chất vô cơ khác không phải là cacbon trong tro khi nung ở 9500C, hàm lượngnày thường chiếm khoảng 5- 12%, giá trị trung bình là 7% Các chất vô cơ kháctrong tro gồm thủy tin, kim loại… Đối với chất thải rắn đô thị, các chất vô cơnày chiếm khoảng 15 – 30%, giá trị trung bình là 20%

Nhiệt trị: là giá trị nhiệt tạo thành khi đốt chất thải rắn Giá trị nhiệt

được xác định theo công thức Dulông:

Btu/lb=145C + 610(H2 – 1/802) + 40S + 10 N

Trong đó : C: % trọng lượng của Cacbon

H: : % trọng lượng của H2

Trang 27

O2: % trọng lượng của OxyS: % trọng lượng của sunfuaN: % trọng lượng của Nitơ

Bảng 2.7: Số liệu trung bình về chất dư trơ và nhiệt năng

của các hợp phần trong chất thải rắn đô thị.

Thành phần Chất dư trơ + (%) Nhiệt trị(Btu/lb)

Dao động Trung

(Nguồn: George Tchobanoglous, et al , Mc Graw- Hill Inc, 1993)

Chú thích: + Sau khi cháy hoàn toàn

* Dựa kết quả phân tích

2.1.5.3 Thành phần sinh học

Trừ các hợp chất nhựa dẻo, cao su và da, phần chất hữu cơ của hầu hếtcác chất thải rắn đô thị có thể được phân loại như sau:

Trang 28

 Xenluloza, một sự hóa đặc sản phẩm của đường glucoza 6 –cacbon Sự tạo thành nước hòa tan như là hồ tinh bột amino axit,và các axit hữu cơ khác

 Bán cellulose : các sản phẩm ngưng tụ của đường 5 và 6 cacbon

 Chất béo, dầu và chất sáp, là các este của rượu và các axit béomạch dài

 Chất gỗ(lignin): một polymer chứa các vòng thơm vơí nhómmethoxyl

 Ligoncelluloza: hợp chất do lignin và celluloza kết hợp với nhau

 Protein: chất tạo thành các amino axit mạch thẳng

Tính chất sinh học quan trọng nhất của phần hữu cơ trong chất thải rắnđô thị là hầu như tất cả các hợp phần hữu cơ đều có thễ bị biến đổi sinh học tạothành các khí đốt và chất trơ, các chất rắn vô cơ có liên quan Sự phát sinh mùivà côn trùng có liên quan đến bản chất phân hủy của các vật liệu hữu cơ tìmthấy trong chất thải rắn đô thị

a) Khả năng phân hủy sinh học của các thành phần hữu cơ trong chất thải rắn:

Hàm lượng chất rắn bay hơi (VS), xác định bằng cách đốt cháy chất ởnhiệt độ 550oC, thường được sử dụng để đánh giá khả năng phân huỷ sinh họccủa hữu cơ trong chất thải rắn Tuy nhiên sử dụng VS để mô tả khả năng phânhuỷ sinh học của phần hữu cơ trong chất thải rắn thì không đúng vì một vàithành phần hữu cơ của chất thải rắn rất dễ bay hơi nhưng lại kém khả năngphân huỷ sinh học là giấy in và cành cây Thay vào đó, hàm lượng lignin củachất thải rắn có thể áp dụng tỉ lệ phần dễ phân huỷ sinh học của chất thải rắn,và được tính toán bằng công thức như sau:

Trang 29

Khả năng phân hủy chung của các hợp chất hữu cơ trong chất thải rắn đô

thị, dựa vào thành phần lignin, được trình bày ở Bảng 2.8 Theo đó, những chất

hữu cơ có thành phần lignin cao, khả năng phân hủy sinh học thấp đáng kể sovới các chất khác Trong thực tế, chất hữu cơ có trong chất thải rắn đô thị

thường được phân loại dựa vào khả năng phân hủy nhanh hoặc chậm

Bảng 2.8: Khả năng phân hủy sinh học của các chất hữu cơ

dựa vào thành phần lignin

Hợp phần Chất rắn bay hơi

(% tổng chất rắn)

Thành phần lignin (% chất rắn bay hơi)

Phần phân hủy sinh hoc

Chất thải thựcphẩm

(Nguồn: George Tchobanoglous, et al , Mc Graw- Hill Inc, 1993)

b) Sự phát sinh mùi hôi

Mùi hôi có thể sinh ra khi chất thải được chứa trong khoảng thời gian dàitrong nhà, trạm trung chuyển và ở bãi đỗ Mùi hôi phát sinh đáng kể ở cácthùng chứa bên trong nhà vào mùa khô có khí hậu nóng ẩm Sự hình thành mùihôi là do sự phân hủy kị khí của các thành phần hữu cơ dễ phân hủy nhanh tìmthấy trong chất thải rắn

Trang 30

c) Sự sản sinh các côn trùng

Vào thời gian hè ở những vùng khí hậu nóng ẩm Sự sinh sản của ruồitrong chất thải rắn là vấn đề đáng quan tâm Ruồi có thể phát triển nhanh trongkhoảng thời gian không đến sau khi trứng ruồi được kí vào Chu kỳ phát triểncủa ruồi từ khi còn trong trứng cho đến khi trưởng thành được mô tả như sau :Trứng phát triển : 8 ÷ 12 giờ

Giai đoạn 1 của ấu trùng : 20 giờ

Giai đoạn 2 của ấu trùng : 24 giờ

Giai đoạn 3 của ấu trùng : 3 ngày

Giai đoạn nhộng : 4 ÷ 5 ngày

d) Sự chuyển đổi lý - hóa sinh của CTR

Những biến đổi lý học cơ bản có thể xảy ra trong quá trình vận hànhquản lý CTR gồm :

 Phân loại

 Giảm thể tích cơ học

 Giảm kích thước cơ học

Phân loại : Quá trình này có thể tách riêng các thành phần CTR nhằm

tách riêng từ hỗn hợp sang dạng tương đối đồng nhất để thu hồi các thành phầncó thể tái sinh, tái sử dụng của CTR đô thị Ngoài ra có thể tách riêng nhữngthành phần có khả năng thu hồi năng lượng

Giảm thể thể tích cơ học : Phương pháp nén thường được áp dụng để

giảm thể tích chất thải, thông thường sử dụng những xe thu gom có lắp bộ phậnép nhằm tăng khối lượng rác thu gom trong một chuyến thu gom từ CTR thông

Trang 31

thường, đóng kiện để giảm chi phí xử lý và vận chuyển Đồng thời áp dụngphương pháp này tăng thời gian sử dụng BCL.

Giảm kích thước cơ học : Việc giảm kích thước cơ học nhằm thu CTR có

kích thước đồng nhất và nhỏ so với kích thước ban đầu của chúng Trong mộtsố trường hợp thể tích của số chất thải sau khi giảm kích thước sẽ lớn hơn thểtích ban đầu

e) Sự chuyển đổi hóa học

Quá trình chuyển hoá của CTR bao gồm quá trình chuyển pha : từ rắnsang lỏng, lỏng sang khí …

Để làm giảm thể tích và thu hồi sản phẩm của quá trình chuyển hoá hoáhọc thường sử dụng các phương pháp sau :

Đốt (hay sự oxy hoá hoá học) : là phản ứng hỗn hợp có sự tham gia của

oxy với các thành phần hữu cơ trong chất thải sinh ra các hợp chất bị oxy hoácùng với sự phát sáng và toả nhiệt

CHC + O2  CO2 + H2O + NO2 + O2 dư + NH3 + SOX

Các thông số cần lưu ý với lò đốt rác :

 Lượng oxy cung cấp

 Nhiệt độ duy trì trong lò đốt

 Thời gian đốt

 Mật độ xáo trộn bên trong lò

 Vật liệu xây dựng lò đốt để đảm bảo tính cách nhiệt

Quá trình nhiệt phân : hầu hết các chất hữu cơ có thể phân huỷ qua các

phản ứng bởi nhiệt và ngưng tụ trong các điều kiện không có oxy tạo thànhnhững thành phần lỏng và khí

Một số đặc tính cơ bản của quá tình nhiệt phân :

Trang 32

 Dòng khí sinh ra có chứa Hidro, CH4, Cacbon monoxit, Cacbon dioxitvà nhiều loại khí khác tuỳ thuộc vào bản chất, thành phần, tính chất của CTRđem đi điện phân.

 Lượng than dầu dạng lỏng ở điều kiện nhiệt độ phòng chứa các hoáchất như : axit axetic, axeton, metanol

 Thành phần cacbon nguyên chất và một số loại chất trơ khác

Quá trình hoá khí : là quá đốt cháy một phần nguyên liệu cacbon để thu

nguyên liệu và khí CO, H2, và một số hidro cacbon, trong đó có metan

e) Sự chuyển đổi sinh học

Dựa trên đặc điểm của CTR đô thị có các thành phần rác hữu cơ, có thể

bị phân huỷ bởi vi sinh vật như : vi khuẩn, nấm men Người ta sản xuất phâncompost để bổ sung thêm dung dịch cần thiết trong quá trình ủ phân, xảy ratrong quá trình hiếu khí hay kỵ khí

Quá trình phân huỷ kỵ khí : quá trình chuyển hoá các chất hữu cơ trong

CTR đô thị trong điều kiện kỵ khí xảy ra theo các bước sau đây :

Quá trình thuỷ phân các hợp chất có phân tử lượng thành những hợp chấtthích hợp là nguồn năng lượng Chuyển hoá các hợp chất ở giai đoạn trướcthành những hợp chất có phân tử lượng thấp hơn Chuyển đổi các hợp chấttrung gian thành những sản phẩm chủ yếu là CH4 và CO2 Trong quá trình phânhuỷ kỵ khí có nhiều loại vi sinh vật tham gia vào quá trình chuyển hoá chất hữu

cơ của chất thải tạo thành những sản phẩm bền vững Ngoài ra, còn một sốnhóm vi sinh vật kỵ khí lên men của các sản phẩm đã cắt mạch thành nhữnghợp chất có thành phần đơn giản hơn, chủ yếu là axit axetic Sau đó H2 và

CH3COOH sẽ được tiếp tục chuyển hoá thành CH4 và CO2

Trang 33

Quá trình phân huỷ hiếu khí : dựa trên hoạt động các vi khuẩn hiếu khí với

sự có mặt của oxy, thông thường sau 2 ngày, nhiệt độ phát triển và đạt khoảng

45o Sau 6 – 7 ngày nhiệt độ 70 – 75oC Với điều kiện nhiệt độ này thì đảm bảođiều kiện tối ưu cho vi sinh vật hoạt động

2.1.6 Tốc độ phát sinh chất thải rắn

Việc tính toán tộc độ phát thải rác là một trong những yếu tố quan trọngtrong việc quản lý rác thải bởi vì từ đó người ta có thể xác định được lượng rácphát sinh trong tương lai ở một khu vực cụ thể có kế hoạch quản lý từ khâu thugom, vận chuyển tới quản lý

Phương pháp xác định tốc độ phát thải rác cũng gần giống như phươngpháp xác định tổng lượng rác Người ta sử dụng một số loại phân tích sau đâyđể định lượng rác thải ở một khu vực

o Đo khối lượng

 Hệ số phát thải(kg/người ngày hay kg/tấn sản phẩm)

 Phân tích thống kê

 Dựa trên các đơn vị thu gom( thí dụ thùng chứa)

 Phương pháp xác định tỷ lệ rác thải

 Tính ân bằng vật chất

(Nguyên liệu+ nhiêu liệu) Sản phẩm

Lượng rác thải

Hình 2.1: Sơ đồ tính cân bằng vật chất

Nhà máy

Xí nghiệp

Trang 34

Các yếu tố ảnh hưởng đến phát sinh chất thải rắn

Sự phát sinh kinh tế và xã hội

Các nghiên cứu cho thấy sự phát sinh chất thải liên hệ trực tiếp với sựphát triển kinh tế của một cộng đồng Lượng chất thải sinh hoạt đã được ghinhận là có giảm đi khi có sự suy giảm về kinh tế (rõ nhất là trong thời giankhủng hoảng ở thế kỷ 17) Phần trăm vật liệu đóng gói (đặc biệt là túi nylon)đã tăng lên trong ba thập kỷ qua và tương ứng là tỷ trọng khối lượng (khi thugom) của chất thải cũng giàm đi

Mật độ dân số

Các nghiên cứu xác minh rằng khi mật độ dân số tăng, nhà chức trách sẽphải thải bỏ nhiều rác thải hơn Nhưng không phải rằng dân số ở cộng đồng cómật độ cao hơn sản sinh ra nhiều rác thải hơn mà là dân số ở cộng động có mậtđộ thấp có các phương pháp thải rác khác chẳng hạn như làm phân composttrong vườn hoặc đốt rác sau vườn

Sự thay đổi theo mùa

Trong những dịp như giáng sinh, tết âm lịch (tiêu thụ đỉnh điểm) và cuốinăm tài chính (tiêu thụ thấp) thì sự thay đổi về lượng rác thải đã được ghi nhận

Nhà ở

Các yếu tố có thể áp dụng đối với mật độ dân số tăng có thể áp dụngđối với các loại nhà ở Điều này đúng bởi vì có sự liên hệ trực tiếp giữa loạinhà ở và mật độ dân số Các yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến sự phát thảitrong những khu nhà mật độ cao như rác thải vườn Cũng không khó để giảithích vì sao các hộ gia đình ở vùng nông thôn sản sinh ít chất thải hơn các hộgia đỉnh ở thành phố

Tần số và phương thức thu gom

Trang 35

Vì các vấn đề nảy sinh đối vớí rác thải trong và quanh nhà, các gia đìnhsẽ tỉm cách khác để thải rác Người ta phàt hiện rằng nếu tầng số thu gom rácthải giảm đi thì lượng rác thải sẽ giảm đi Với sự thay đổi từ các thùng 90lítsang các thùng di động 240l, lượng rác thải đã tăng lên, đặc biệt là rác thảivườn Do đó vấn đề quan trọng trong việc xác định lượng rác phát sinh khôngchỉ từ lượng rác được thu gom, mà còn xác định lượng rác được vận chuyểnthẳng ra khu chôn lắp, vì rác thải vườn đã từng được xe vận chuyển đến nơichôn lắp.

Ngoài ra còn có các yếu tố khác như: dư luận, ý thức cộng đồng…Theodự án môi trường Việt Nam Canada thì tốc độ phát sinh rác thải đô thị ViệtNam như sau:

 Rác thải khu dân cư: 0,3 – 0,6 kg/người/ngày

 Rác thải thương mại: 0,1 – 0,2 kg/người/ngày

 Rác thải quét đường: 0,05 – 0,2 kg/người/ngày

 Rác thải công sở: 0,05 – 0,2 kh/người/ngày

Tính trung bình ở: Việt Nam: 0,5 – 0,6 kg/người/ngày

Sigapore: 0,87 kg/người/ngày Hồng kông : 0,85 kg/người/ngày Karachi, Pakistan: 0,50 kg/người/ngày

2.2 Ô nhiễm môi trường do chất thải rắn

2.2.1 Ô nhiễm đến môi trường nước

Chất thải rắn, đặc biệt là chất hữu cơ trong môi trường nước sẽ bị phânhủy nhanh chóng Tại các bãi rác, nước có trong rác sẽ được tách ra kết hợp vớicác nguồn nước khác như: nước mưa, nước ngầm, nước mặt sẽ làm tăng khả

Trang 36

năng phân hủy sinh học trong rác cũng như quá trình vận chuyển các chất gây

ô nhiễm ra môi trường xung quanh

Các chất ô nhiễm trong nước rò rỉ gồm các chất được hình thành trongquá trình phân hủy sinh học, hóc học… Nhìn chung, mức độ ô nhiễm trong nướcrò rỉ rất cao (COD: từ 3.000 – 45.000 mg/l; N-NH3: từ 10 – 800 mg/l; BOD5: từ2.000 – 30.000 mg/l; TOC (Cacbon hữu cơ tổng cộng): từ 1.500 – 20.000 mg/l;Phosphours tổng cộng: từ 1- 70 mg/l … và lượng lớn các vi sinh vật )

Đối với các bãi rác thông thường (đáy bãi rác không có lớp chống thấm,sụt lún hoặc lớp chống thấm bị thủng …) các chất ô nhiễm sẽ thấm sâu vàonước ngầm gây ô mhiễm cho tầng nước ngầm và sẽ rất nguy hiểm khi conngười sử dụng tầng nước này phục vụ cho ăn uống, sinh hoạt Ngoài ra, chúngcòn có khả năng di chuyển theo phương ngang, rỉ ra bên ngoài bãi rác gây ônhiễm nguồn nước mặt

Nếu rác thải có chứa kim loại nặng, nồng độ kim loại nặng trong giaiđoạn lên men axit sẽ cao hơn với giai đoạn lên men metan Đó là do các axitbéo mới hình thành tác dụng với kim loại tao thành phức kim loại Các hợpchất hydroxyt vòng thơm, axit humic và axit fulvic có thể tạo phức Fe, Pb, Cu,

Mn, Zn… Hoạt động của các vi khuẩn kị khí khử sắt có hóa trị 3 thành sắt cóhóa trị 2 sẽ kéo theo sự hòa tan của các kim loại như Ni, Pb, Cd, Zn Vì vậy,khi kiểm soát chất lượng nước ngầm trong khu vực bãi rác phải kiểm tra xácđịnh nồng độ kim loại nặng trong thành phần nước ngầm

Ngoài ra, nước rò rỉ có thề chứa các hợp chất hữu cơ độc hại như: chấthữu cơ bị halogen hóa, các hydrocacbon đa vòng thơm … chúng có thể gây độtbiến gen, gây ung thư Các chất này nếu thấm vào tầng nước ngầm hoặc nước

Trang 37

mặt sẽ xâm nhập vào chuỗi thức ăn, gây hậu quả vô cùng nghiêm trọng chosức khỏe, sinh mạng của con người hiện tại và cả thế hệ con cái mai sau.

2.2.2 Ô nhiễm đến môi trường đất

Rác sau khi chôn lắp sẽ tạo thành khí CH4 trong điều kiện hiếu khí làmxuất hiện thêm chất độc cho môi trường đất và sau đó, nếu không sử dụng chấtkhí vừa thoát ra này, nó sẽ bốc lên và tăng hiệu ứng nhà kính Sự phân giải ráchữu cơ cũng gây ô nhiễm, do các sản phẩm trung gian hoặc vi khuẩn gây bệnhcho đất nếu chôn rác không đúng kỹ thuật

Đối với rác không phân hủy ( nhựa, cao su…) nếu không có giải pháp xửlý thích hợp sẽ là nguy cơ gây thoái hóa và giảm độ phì của đất

Ô nhiễm từ các bải rác sẽ tạo ra mũi hôi thối khiến cho không khí trongđất ngột ngạt, ảnh hưởng đến động vật trong đất, ảnh hưởng đến sức khỏe củangười dân xung quanh

Nước bùn và cống rãnh ở thành phố như sông Tô Lịch(Hà Nội), NhiêuLộc - Thị Nghè, Tân Hóa, Lò Gốm - Bến Nghé(Tp Hồ Chí Minh), trong đó hỗnhợp gồm rác sinh hoạt và chất thải công nghiệp thành phố, mà thành phần hữu

cơ, vô cơ, kim loãi vừa tạo nên một hỗn hợp vừa tạo thành các phức chất hoặcđơn chất; vừa có mùn vừa có bùn,cát; vừa có hơi khí vừa có nước; vừa có visinh vật, vừa có động vật và thực vật chúng sẽ gây ảnh hưởng xấu đến môitrường đất

Hàm lượng kim loại nặng như Al, Fe, Zn, Cu,Cr… trong bùn cống rãnhtheo nước thấm vào đất Nó có thể tích lũy cao trong đất và là một trong nhữngnguyên nhân gây ô nhiễm nặng môi trường đất và nguy hiểm cho tất cả vi sinhvật trong môi trường

2.2.3 Ô nhiễm đến môi trường không khí

Trang 38

Các chất thải rắn thường có một phần có thể bay hơi và mang theo mùilàm ô nhiễm không khí Cũng có những chất thải có khả năng thăng hoa pháttán vào không khí gây ô nhiễm trực tiếp, cũng có loại rác thải dễ phân hủy(thực phẩm, trái cây hỏng…), trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp sẽđược các vi sinh vật phân hủy tạo mùi hôi và nhiều loại khí ô nhiễm có tácđộng xấu đến môi trường đô thị, sức khỏe và khả năng hoạt động của conngười Kết quả quá trình là gây ô nhiễm không khí.

Thành phần khí thải chủ yếu được tìm thấy ở các bãi chôn lắp rác được

thể hiện ở Bảng 2.9

Bảng 2.9 : Thành phần một số chất khí cơ bản trong khí thải bãi rác

45 – 50

40 – 60

2 – 50,1 – 1,00,1 – 1,0

0 – 1.0

0 – 0,2

0 – 0,20,01 – 0,6

(Nguồn : Handbook of Soil Waste Management, 1994)

2.2.4 Cảnh quan và sức khỏe con người

Chất thải rắn phát sinh từ các khu đô thị , nếu không được thu gom và xửlý đúng cách sẽ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồngdân cư và làm mất mỹ quan đô thị

Thành phần chất thải rắn phức tạp, trong đó có chứa các mầm bệnh từngười hoặc gia súc, các chất thải hữu cơ, xác súc vật chết… tao điều kiện tốtcho muỗi, chuột, ruồi… sinh sản và lây lan mầm bệnh cho người, nhiều lúc trởthành dịch

Trang 39

Một số vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng… tồn tại trong rác có thểgây bệnh cho con người như bệnh: sốt rét, bệnh ngoài da, dịch hạch, thươnghàn, phó thương hàn, tiêu chảy, giun sán, lao…

Phân loại, thu gom và xử lý rác không đúng quy định là nguy cơ gâybệnh nguy hiểm cho công nhân vệ sinh, người bới rác, nhất là khi gặp phải cácchất thải rắn nguy hại từ y tế, công nghiệp như: kim tiêm, ống chích, mầmbệnh…

Tại các bãi rác lộ thiên , nếu không được quản lý tốt sẽ gây ra nhiều vấnđề nghiêm trọng cho bãi rác và cho cộng đồng dân cư trong khu vực: gây ônhiễm không khí, các nguồn nước, ô nhiễm đất và là nơi nuôi dưỡng các vậtchủ trung gian truyền bệnh cho người

Rác thải nếu không được thu gom tốt cũng là một trong những yêu tốgây cản trở dòng chảy, làm giảm khả năng thoát nước của các sông rạch và hệthống thoát nước

2.3 Những nguyên tắc kỹ thuật trong quản lý chất thải rắn.

2.3.1 Quản lý và phân loại chất thải rắn tại nguồn

Quản lý và phân loại CTR tại nguồn bao gồm hoạt động nhặt, tập trungvà phân loại chất thải rắn để lưu trữ, chế biến chất rắn trước khi được thu gom.Trong quản lý và phân loại chất thải rắn tại nguồn các loại nhà ở và công trìnhphân loại dựa vào số tầng Ba loại thường được sử dụng nhất là:

* Nhà thấp tầng: dưới 4 tầng

* Nhà trung tầng: từ 4 đến 7 tầng

* Nhà cao tầng: trên 7 tầng

Những người chịu trách nhiệm và các thiết bị hỗ trợ được sử dụng choviệc quản lý và phân loại chất thải rắn tại nguồn được trình bày ở bảng 2.10

Trang 40

Bảng 2.10: Nguồn nhân lực và thiết bị hỗ trợ trong việc quản lý và phân

loại chất thải rắn tại nguồn

Nguồn Người chịu trách nhiệm Thiết bị hỗ trợ

Khu dân cư

Thấp tầng Dân thường trú, người thuê

nhà Các vật chứa gia đình, thùngchứa lơn, xe đẩy rác nhỏ.Trung tầng Người thuê nhà, nhân viên

phục vụ, người coi nhà, nữngngười thu gom theo hợp đồng

Các máng đổ rác trọng lực,các băng chuyền chạy bằngkhí nén, máy năng, xe thugom

Cao tầng Người thuê nhà, nhân viên

phục vụ, người coi nhà

Các máng đổ rác trọng lực,các băng chuyền chạy bằngkhí nén, máy năng, xe thugom

Thương mại Nhân viên, người gác cổng Các xe thu gom có bánh lăn,

các thùng chứa, máy nâng,băng chuyền chạy bằng khínén

Công nghiệp Nhân viên, người gác cổng Các xe thu gom có bánh lăn,

các thùng chứa, máy nâng,băng tải

Trạm xử lý Các nhân viên vận hành trạm Các loại băng tải khác nhau,

các thiết bị vận hành thủcông

Nông nghiệp Người chủ vườn, công nhân Thay đổi khác nhau tuỳ theo

sản phẩm

Nguồn: George Tchobanoglous, et al, Mc Graw-Hill Inc, 1993

2.3.2 Thu gom, lưu giữ và vận chuyển chất thải rắn

Ngày đăng: 17/02/2014, 22:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Trần Hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng và Nguyễn Thị Kim Thái, 2001. Quản lý chất thải rắn, Tập 1 : Chất thải rắn đô thị. NXB Xây Dựng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trần Hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng và Nguyễn Thị Kim Thái, 2001. "Quảnlý chất thải rắn, Tập 1 : Chất thải rắn đô thị
Nhà XB: NXB Xây Dựng
2. Nguyễn Văn Phước, Giáo trình Quản lý chất thải rắn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Văn Phước
3. Tập san Hội thảo “ Quản lý chất thải rắn thhành phố Hồ Chí Minh”, 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tập san Hội thảo "“ Quản lý chất thải rắn thhành phố Hồ Chí Minh”
4. Phạm Ngọc Đăng, 2000. Quản lý môi trường đô thị và khu công nghiệp.NXB Xây Dựng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phạm Ngọc Đăng, 2000. "Quản lý môi trường đô thị và khu công nghiệp
Nhà XB: NXB Xây Dựng
5. Báo cáo “Nghiên cứu dự án phân loại chất thải rắn đô thị tại nguồn” (Sở TNMT TP.HCM06. www.nea.gov.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo “Nghiên cứu dự án phân loại chất thải rắn đô thị tại nguồn” (SởTNMT TP.HCM0"6

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1 Các nguồn phát sinh chất thải rắn đô thị - nghiên cứu hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt huyện củ chi và tìm hiểu chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn thực hiện trên địa bàn huyện củ chi
Bảng 2.1 Các nguồn phát sinh chất thải rắn đô thị (Trang 16)
Bảng 2.2: Phân loại theo tính chất - nghiên cứu hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt huyện củ chi và tìm hiểu chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn thực hiện trên địa bàn huyện củ chi
Bảng 2.2 Phân loại theo tính chất (Trang 18)
Bảng 2.5: Sự thay đổi thànhphần theo mùa đặc trưng của CTRSH - nghiên cứu hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt huyện củ chi và tìm hiểu chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn thực hiện trên địa bàn huyện củ chi
Bảng 2.5 Sự thay đổi thànhphần theo mùa đặc trưng của CTRSH (Trang 23)
Bảng 2.8: Khả năng phân hủy sinh học của các chất hữu cơ                                                   dựa vào thành phần lignin. - nghiên cứu hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt huyện củ chi và tìm hiểu chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn thực hiện trên địa bàn huyện củ chi
Bảng 2.8 Khả năng phân hủy sinh học của các chất hữu cơ dựa vào thành phần lignin (Trang 29)
Hình 2.1: Sơ đồ tính cân bằng vật chất - nghiên cứu hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt huyện củ chi và tìm hiểu chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn thực hiện trên địa bàn huyện củ chi
Hình 2.1 Sơ đồ tính cân bằng vật chất (Trang 33)
Bảng 2.9 : Thànhphần một số chất khí cơ bản trong khí thải bãi rác - nghiên cứu hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt huyện củ chi và tìm hiểu chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn thực hiện trên địa bàn huyện củ chi
Bảng 2.9 Thànhphần một số chất khí cơ bản trong khí thải bãi rác (Trang 38)
Bảng 2.10: Nguồn nhân lực và thiết bị hỗ trợ trong việc quản lý và phân loại chất thải rắn tại nguồn - nghiên cứu hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt huyện củ chi và tìm hiểu chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn thực hiện trên địa bàn huyện củ chi
Bảng 2.10 Nguồn nhân lực và thiết bị hỗ trợ trong việc quản lý và phân loại chất thải rắn tại nguồn (Trang 40)
Bảng 2.11: Các loại thùng chứa sử dụng với các hệ thống thu gom khác nhau - nghiên cứu hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt huyện củ chi và tìm hiểu chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn thực hiện trên địa bàn huyện củ chi
Bảng 2.11 Các loại thùng chứa sử dụng với các hệ thống thu gom khác nhau (Trang 44)
Hình 2.2: Sơ đồ tự vận hành với hệ thống xe thùng di độngkiểu thông thường - nghiên cứu hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt huyện củ chi và tìm hiểu chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn thực hiện trên địa bàn huyện củ chi
Hình 2.2 Sơ đồ tự vận hành với hệ thống xe thùng di độngkiểu thông thường (Trang 46)
Hình 2.5: Sơ đồ phân loại chất thải rắn đô thị - nghiên cứu hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt huyện củ chi và tìm hiểu chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn thực hiện trên địa bàn huyện củ chi
Hình 2.5 Sơ đồ phân loại chất thải rắn đô thị (Trang 48)
Hình 2.6: Công nghệ xử lý rác bằng phương pháp ép kiện 2.3.3.2  Ổn định chất thải rắn bằng công nghệ Hydromex - nghiên cứu hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt huyện củ chi và tìm hiểu chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn thực hiện trên địa bàn huyện củ chi
Hình 2.6 Công nghệ xử lý rác bằng phương pháp ép kiện 2.3.3.2 Ổn định chất thải rắn bằng công nghệ Hydromex (Trang 50)
Bảng 2.12: Ví dụ minh hoạ về lợi ích trong việc sử dụng biện pháp tái chế trong quản lý chất thải rắn - nghiên cứu hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt huyện củ chi và tìm hiểu chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn thực hiện trên địa bàn huyện củ chi
Bảng 2.12 Ví dụ minh hoạ về lợi ích trong việc sử dụng biện pháp tái chế trong quản lý chất thải rắn (Trang 54)
Hình 3. 1: Bản đồ Huyện Củ Chi - nghiên cứu hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt huyện củ chi và tìm hiểu chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn thực hiện trên địa bàn huyện củ chi
Hình 3. 1: Bản đồ Huyện Củ Chi (Trang 70)
e) Cơ sở hạ tầng - nghiên cứu hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt huyện củ chi và tìm hiểu chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn thực hiện trên địa bàn huyện củ chi
e Cơ sở hạ tầng (Trang 74)
Hình 3. 1: Diện tíc h, dân số và đơn vị hành chính huyện Củ Chi - nghiên cứu hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt huyện củ chi và tìm hiểu chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn thực hiện trên địa bàn huyện củ chi
Hình 3. 1: Diện tíc h, dân số và đơn vị hành chính huyện Củ Chi (Trang 74)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w