DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮTCTR : Chất thải rắn CRTSH : Chất thải rắn sinh hoạt CTRĐT : Chất thải rắn đô thị CTRĐTTN : Chất thải rắn đô thị tại nguồn PLCTRTN : Phân loại chất thải rắn tại n
Trang 1BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM
KHOA MÔI TRƯỜNG & CÔNG NGHỆ SINH HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CỦ CHI
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ NGÀNH : 108
GVHD : Th.S NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG
SVTH : PHÙNG ANH TÙNG
MSSV : 02DHMT319
LỚP : 02DHMT2
TP HỒ CHÍ MINH, THÁNG 7 - 2007
Trang 2BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Trường : ĐH KTCN TP HCM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Khoa : Môi trường và Công nghệ sinh học
HỌ VÀ TÊN : PHÙNG ANH TÙNG MSSV : 02DHMT319
NGÀNH : MÔI TRƯỜNG LỚP : 02DHMT02
1 Đầu đề Đồ án tốt nghiệp :
Nghiên cứu hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt huyện Củ Chi và tìm hiểu
chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn thực hiện trên địa bàn huyện Củ Chi
Nhiệm vụ (yêu cầu về nội dung và số liệu ban đầu) :
Các kết quả điều tra về hiện trạng CTRSH tại huyện Củ Chi – TP HCM
Nghiên cứu hiện trạng và công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Củ Chi – TP HCM
Tìm hiểu chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn thực hiện trên địa bàn Huyện Củ Chi – Tp Hồ Chí Minh
2 Ngày giao đồ án : Ngày hoàn thành :
3 Họ và tên người hướng dẫn Phần hướng dẫn
Nội dung và yêu cầu đồ án tốt nghiệp đã được bộ môn thông qua Ngày tháng năm 200 Người hướng dẫn chính Chủ nhiệm bộ môn (Ký và ghi rõ họ tên) Phần dành cho Khoa, bộ môn Người duyệt (chấm sơ bộ) ………
Đơn vị : ………
Ngày bảo vệ : ………
Điểm tổng kết : ………
Nơi lưu trữ ĐATN : ………
Trang 3NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Điểm bằng số ……… Điểm bằng chữ ………
Tp HCM, ngày tháng năm 2006
Trang 4LỜI CẢM ƠN
~~¤~~
Trước hết em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến quý thầy, cô hiện đangcông tác và giảng dạy tại khoa Môi Trường – Công nghệ Sinh Học trường ĐạiHọc Kỹ Thuật Công Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tâm dạy bảo vàtruyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt quá trình học tập Và
em xin chân thành cảm ơn chị Nguyễn Thị Thu Hương hiện đang công tác tạiphòng QLCTR – Sở tài nguyên môi trường đã hướng dẫn tận tình, tạo điềukiện và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp
Em chân thành càm ơn phòng QLCTR – Sở tài nguyên môi trường đãtạo điều kiện thuận lợi, cung cấp những tài liệu, số liệu xác thực để em hoànthành đuợc đồ án tốt nghiệp
Bên cạnh đó, em muốn chuyển lời cảm ơn chân thành đến gia đình vàbạn bè đã luôn động viên và giúp đỡ em trong quá trình làm đồ án tốt nghiệp
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn
Sinh viên thực hiện : Phùng Anh Tùng
Trang 5DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTR : Chất thải rắn
CRTSH : Chất thải rắn sinh hoạt
CTRĐT : Chất thải rắn đô thị
CTRĐTTN : Chất thải rắn đô thị tại nguồn
PLCTRTN : Phân loại chất thải rắn tại nguồn
PLCTRĐTTN : Phân loại chất thải rắn đô thị tại nguồn
BCL : Bãi chôn lấp
VSV : vi sinh vật
Công ty DVCI : Công ty dịch vụ công ích
Cty DVĐT : Công ty dịch vụ đô thị
Sở TN & MT : Sở tài nguyên và môi trường
Công ty CTCC : Công ty công trình công cộng
UBND : Ủy ban nhân dân
Tp.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
Phòng QLĐT : Phòng Quản lý đô thị
Phòng GD : Phòng GD
Phòng TN & MT : Phòng tài nguyên và môi trường
Sở GDĐT : Sở giáo dục đào tạo
Trang 6DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 : Các nguồn phát sinh chất thải rắn đô thị
Bảng 2.2 : Phân loại theo tính chất
Bảng 2.3 : Thành phần chất thải rắn đô thị phân theo nguồn gốc phát sinhBảng 2.4 : Thành phần chất thải rắn đô thị theo tính chất vật lý
Bảng 2.5 : Sự thay đổi thành phần theo mùa đặc trưng của chất thải rắn sinhhoạt
Bảng 2.6 : Khối lượng riêng và độ ầm các thành phần của chất thải rắn đô thịBảng 2.7 : Số liệu trung bình về chất dư trơ và nhiệt năng của các hợp phầntrong chất thải rắn đô thị
Bảng 2.8 : Khả năng phân hủy sinh học của các chất hữu cơ dựa vào thànhphần lignin
Bảng 2.9 : Thành phần một số chất khí cơ bản trong khí thải bãi rác
Bảng 2.10 : Nguồn nhân lực và thiết bị hỗ trợ trong việc quản lý và phân loạichất thải rắn tại nguồn
Bảng 2.11 : Các loại thùng chứa sử dụng với các hệ thống thu gom khác nhauBảng 2.12 : Ví dụ minh họa về lợi ích trong việc sử dụng biện pháp tái chế
Bảng 3.1 : Diện tích , dân số và đơn vị hành chính huyện Củ Chi
Bảng 3.2 : Cơ cấu sử dụng đất huyện Củ Chi
Bảng 4.1 :Tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt của Huyện ước tính đến năm 2010 Bảng 4.2 : Dự đoán khối lượng rác thực phẩm và thành phần còn lại
Bảng 5.1 : Ban Chỉ Đạo thí điểm dự án
Bảng 5.2 : Ban Thực Hiện dự án
Trang 7DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ
Hình 2.1 : Sơ đồ tính cân bằng vật chất
Hình 2.2: Sơ đồ trình tự vận hành với hệ thống xe thùng di động kiểuthông thường
Hình 2.3 : Sơ đồ trình tự vận hành với hệ thống xe thùng di động kiểu thaythùng xe
Hình 2.4 : Sơ đồ tự vận hành với hệ thống xe thùng cố định
Hình 2.5 : Sơ đồ phân loại chất thải rắn đô thị
Hình 2.6 : Công nghệ xử lý rác bằng phương pháp ép kiện
Hình 2.7 : Sơ đồ xử lý rác theo công nghệ Hydromex
Hình 3.1 : Bản đồ huyện Củ Chi
Hình 5.1 : Sơ đồ quy trình triển khai chương trình phân loại CTR tại nguồn
Hình 5.2 : Quy trình thu gom CTR hữu cơ theo quy trình hiện có
Hình 5.3 : Quy trình thu gom rác tái chế mới
Hình 5.4 : Sơ đồ vận chuyển rác tái chế của tư nhân có sử dụng thùng 660 lít donhà nước đầu tư ban đầu
Hình 5.5 : Quy trình thu gom rác tái chế (còn lại) mới do nhà nước đảm trách
Hình 5.6 : Sơ đồ tổ chức triển khai
Trang 8Lời cảm ơn
Mục lục
Danh sách các từ viết tắt
Danh sách các bảng
Danh sách các đồ thị, sơ đồ, hình
CHƯƠNG 1 : MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ : ……… 1
1.2 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU: 2
1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU : 3
CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN VÀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO CHẤT THẢI RẮN 2.1KHÁI NIỆM CHẤT THẢI RẮN: 4
2.1.1 Định nghĩa về chất thải rắn : 4
2.1.2 Các nguồn phát sinh chất thải rắn : 4
2.1.3 Phân loại chất thải rắn : 6
2.1.4 Thành phần chất thải rắn : 11
2.1.5 Tính chất của chất thải rắn : 13
2.1.6 Tốc độ phát sinh chất thải rắn : 22
2.2 Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO CHẤT THẢI RẮN: 25
2.2.1 Môi trường nước : 25
2.2.2 Môi trường đất : 26
2.2.3 Môi trường không khí : 27
Trang 92.2.4 Cảnh quan và sức khỏe con người : 28
2.3 NHỮNG NGUYÊN TẮC KỸ THUẬT TRONG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN : 29
2.3.1 Quản lý và phân loại chất thải rắn tại nguồn : 29
2.3.2 Thu gom, lưu giữ và vận chuyển chất thải rắn : 30
2.3.3 Các phương pháp xử lý và tiêu hủy chất thải rắn : 38
2.3.3.1 Xử lý chất thải rắn bằng công nghệ ép kiện : 39
2.3.3.2 Ổn định chất thải rắn bằng công nghệ Hydromex : 40
2.3.3.3 Xử lý cơ học : 42
2.3.3.4 Xử lý hóa học : 44
2.3.3.5 Tái sử dụng/ tái phế liệu : 44
2.3.3.6 Phương pháp ủ sinh học theo đống : 46
2.3.3.7 Phương pháp đốt : 46
2.3.3.8 Phương pháp chôn lấp : 47
2.4 MỘT SỐ CÔNG NGHỆ XỬ LÝ RÁC Ở VIỆT NAM : 49
2.4.1 Nhà máy xử lý phế thải tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu : 49
2.4.2 Xừ lý rác tại nhà máy Cầu Diễn – Hà Nội : 50
2.5 MỘT SỐ NÉT VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ RÁC TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM : 51
2.5.1 Tình hình quản lý rác trên thế giới : 51
2.5.2 Tình hình quản lý rác ở Việt Nam : 52
CHƯƠNG 3 : GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ
KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN CỦ CHI
Trang 103.1 CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN : 62
3.2 CÁC ĐỀIU KIỆN KINH TẾ – XÃ HỘI HUYỆN CỦ CHI : 64
CHƯƠNG 4 : HIỆN TRẠNG CTRSH VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CTRSH CỦA HUYỆN CỦ CHI 4.1 :CÁC KẾT QUẢ ĐIỀU TRA VỀ THÀNH PHẦN VÀ KHỐI LƯỢNG CTRSH : 71
4.1.1 Thành phần chất thải rắn sinh hoạt Huyện Củ Chi : 71
4.1.2 Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt Huyện Củ Chi : 71
4.2 HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG KỸ THUẬT – QUẢN LÝ CYRSH HUYỆN CỦ CHI : 73
4.2.1 Hệ thống lưu trữ bên nhà : 73
4.2.2 Hệ thống thu gom : 74
4.2.3 Hệ thống trung chuyển và vận chuyển : 77
4.2.4 Thu hồi và tái sử dụng chất thải rắn và chôn lấp : 77
4.2.5 Hệ thống hành chánh quản lý CTRSH Huyện Củ Chi : 78
CHƯƠNG 5 : TÌM HIỂU CHƯƠNG TRÌNH PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN TẠI NGUỒN THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CỦ CHI 5.1 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CHƯƠNG TRÌNH DỰ ÁN PLCTRĐTTN HUYỆN : 79
5.2 TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH PHÂN LOẠI CTR TẠI NGUỒN: 82
5.2.1 Phương án kỹ thuật và công nghệ : 82
5.2.1.1 Chuẩn hóa trang thiết bị tồn trữ và thu gom chất thải rắn : 83
5.2.1.2 Nghiên cứu cải tiến quy trình thu gom , vận chuyển CTRSH : 90
Trang 115.2.2 Chương trình tham vấn cộng đồng và tuyên truyền : 98
5.2.2.1 Tổ chức triển khai PLCTRTN : 98 5.2.2.2 Chương trình tuyên truyền và hướng dẫn hộ gia đình PLCTRTN : 103 5.2.2.3 Chương trình tuyên truyền và hướng dẫn học sinh , sinh viên : 106 5.2.2.4 Chương trình tuyên truyền chung qua đài PT&TH 107
CHƯƠNG 6 : KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
6.1 KẾT LUẬN : 1086.2 KIẾN NGHỊ : 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
CHƯƠNG 1 : MỞ ĐẦU1.1 Đặt vấn đề :
Trang 12Thành phố Hồ Chí Minh với dân số 6.062.993 người (thống kê năm2004) sống tại 24 quận huyện , với hơn 800 nhà máy riêng rẽ , 23.000 cơ sở sảnxuất vừa và nhỏ , 12 khu công nghiệp , 3 khu chế xuất và 1 khu công nghệ cao ,hàng trăm bệnh viện , trung tâm chuyên khoa , trung tâm y tế hàng ngàn phòngkhám tư nhân … đang đổ ra mỗi ngày khoảng 5.500 – 5.700 tấn chất thải rắnsinh hoạt (CTRSH) , 1.100 – 1300 tấn chất thải rắn xây dựng (xà bần) , khoảnghơn 1000 tấn (ước tính) chất thải rắn công nghiệp , trong đó cókhoảng 200 tấnchất thải nguy hại , 7-9 tấn chất thải rắn y tế
Để quản lý khối lượng lớn chất thải rắn nói trên với mức tăng 10-15%năm , TP HCM đã hình thành (có tổ chức và tự phát) hệ thống quản lý chất thảirắn đô thị với sự tham gia của gần 30 công ty nhà nước , 3-5 công ty tráchnhiệm hữu hạn , 01 hợp tác xã hàng trăm cơ sở tái sinh tái chế tư nhân hàngngàn tổ dân lập và 30.000 người (gồm hơn 6.000 người hoạt động trong thugom , vận chuyển , chôn lấp và hơn 20.000 người hoạt động trong hệ thốngphân loại , thu gom và mua bán trao đổi phế liệu)
Tuy nhiên cho đến nay , mặc dù đã hoàn thành và hoạt động hàng chụcnăm , mỗi năm tiêu tốn 600-700 tỉ tiền vận hành và hàng trăm tỉ tiền đầu tưtrang thiết bị , xây dựng bãi chôn lấp và cơ sở hạ tầng khác , công tác quản lýchất thải rắn đô thị của TP HCM vẫn phải đối mặt với rất nhiều vấn đề và vẫnphải giải quyết các vấn đề theo kiểu “tình thế” đó là :
Khó khăn trong việc quản lý hệ thống thu gom rác dân lập
Chưa thực hiện được việc thu phí quản lý chất thải rắn
Chưa thực hiện được chương trình phân loại chất thải rắn tạinguồn
Trang 13 Chưa quy hoạch và thiếu nghiêm trọng hệ thống điểm hẹn , bô /trạm trung chuyển
Chưa quy hoạch được vị trí xây dựng bãi chôn lấp
Ô nhiễm nặng nề tại các bãi chôn lấp do nước rò rỉ và khí từ bãichôn lấp
Hệ thống quản lý của các cơ quan nhà nước còn yếu về cả nhânlực và trang thiết bị
Các công ty quản lý chất thải rắn còn thiếu đội ngũ cán bộ kỹthuật , quản lý giỏi và công nhân lành nghề
Chi phí cho công tác quản lý chất thải rắn tăng nhanh
Đứng trước tình thế đó , đề tài “Nghiên cứu hiện trạng CTRSH huyện Củ
Chi và tìm hiểu chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn thực hiện trên địa bàn huyện Củ Chi – TP Hồ Chí Minh” được thực hiện với mong
muốn góp phần tìm ra các giải pháp quản lý CTR thích hợp cho Huyện Củ Chinói riêng và TP Hồ Chí Minh nói chung trong giai đoạn thành phố ngày càngphát triển như hiện nay
1.2 Nội dung nghiên cứu
- Khái quát một số điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tại huyện Củ Chi –
Trang 14_ Thu thập tài liệu liên quan: tham khảo tài liệu của nhiều tác giả, cácnghiên cứu, báo cáo khoa học trước đây và thu thập tài liệu từ các bênliên quan
_ Khảo sát thực tế tại huyện để nắm rõ tình hình quản lý chất thải rắn sinhhoạt thực hiện trên địa bàn huyện
_ Tham khảo ý kiến các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn _ Số liệu được xử lý với phần mềm Microsoft Excel Phần soạn thảo vănbản được sử dụng với phần mềm
Trang 15CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN VÀ Ô
NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO CHẤT THẢI RẮN
2.1 Khái niệm cơ bản về chất thải rắn
2.1.1 Định nghĩa về chất thải rắn
Chất thải rắn (Soild Waste) là toàn bộ các loại vật chất không phải dạnglỏng và khí được con người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế – xã hội củamình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tạicủa cộng đồng v.v…) Trong đó quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từcác hoạt động sản xuất và hoạt động sống
Chất thải rắn đô thị (gọi chung là rác thải đô thị) được định nghĩa là :
Vật chất mà người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu vực đô thị mà không đòihỏi được bồi thường cho sự vứt bỏ đó Thêm vào đó, chất thải được coi là chấtthải rắn đô thị nếu chúng được xã hội nhìn nhận một thứ mà thành phố phải cótrách nhiệm thu gom và tiêu huỷ
Rác là thuật ngữ dùng để chỉ chất thải rắn có hình dạng tương đối cốđịnh, bị vứt bỏ từ hoạt động của con người Rác sinh hoạt hay chất thải rắn sinhhoạt là một bộ phận của chất thải rắn, được hiểu là các chất thải rắn phát sinhtừ các hoạt động sinh hoạt thường ngày của con người
2.1.2 Các nguồn phát sinh chất thải rắn
Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tốc độ phát sinh của chất thải rắn làcác cơ sở quan trọng để thiết kế , lựa chọn công nghệ xử lý và đề xuất cácchương trình quản lý chất thải rắn
Các nguồn phát sinh chất thải rắn độ thị gồm:
Sinh hoạt của cộng đồng
Trường học, nhà ở, cơ quan
Trang 16 Sản xuất công nghiệp
Sản xuất nông nghiệp
Nhà hàng, khách sạn
Tại các trạm xử lý
Từ các trung tâm thương mại, công trình công cộng
Chất thải đô thị được xem như là chất thải cộng đồng ngoại trừ các chấtthải trong quá trình chế biến tại các khu công nghiệp và chất thải công nghiệp
Các loại chất thải sinh ra từ các nguồn này được trình bày ở Bảng 2.1.
Chất thải rắn phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau căn cứ vào đặc điểmcủa chất thải rắn có thể phân chia thành 3 nhóm lớn nhất là : chất thải đô thị,công nghiệp và nguy hại Nguồn thải của rác đô thị rất khó quản lý tại các nơiđất trống bởi vì tại các vị trí này sự phát sinh các nguồn chất thải là một quátrình phát tán
Bảng 2.1 Các nguồn phát sinh chất thải rắn đô thị
Nguồn Các hoạt động và vị trí phát
sinh chất thải
Loại chất thải rắn
Nhà ở Những nơi ở riêng của một gia
đỉnh hay nhiều gia đỉnh .những căn hộ thấp , vứa và caotầng…
Chất thải thực phẩm, giấy,bìa cứng, hàng dệt , đồ da,chất thải vườn, đồ gỗ, thủytinh, hộp thiếc, nhôm , kimloại khác, tàn thuốc , rácđường phố, chất thải đặcbiệt ( dầu , lốp xe, thiết bịđiện, …), chất thải sinh hoạtnguy hại,
Trang 17Thương mại Cửa hàng, nhà hàng, chợ, văn
phòng, khách sạn, dịch vụ, cửahiệu in…
Giấy, bìa cứng, nhựa dẻo, gỗ,chất thải thực phẩm, thủytinh, kim loại, chất thải đặcbiệt , chất thải nguy hại
Cơ quan Trường học , bệnh viện, nhà
tù, trung tâm chính phủ…
Giấy, bìa cứng, nhựa dẻo, gỗ,chất thải thực phẩm, thủytinh, kim loại, chất thải đặcbiệt , chất thải nguy hại
Xây dựng
và phá dỡ
Nơi xây dựng mới , sửa đường,san bằng các công trình xâydựng , vỉa hè hư hại…
Gỗ, thép, bê tông, đất…
Chất thải đặc biệt, rác, rácđường phố, vật xén ra từ cây,chấ thải từ các công viên, bãitắm vá các khư vực tiêukhiển
Trạm xử lý,
lò thiêu đốt
Quá trình xử lý nước, nước thảivà chất thải công nghiệp Cácchất thải được xử lý
Khối lượng lớn buồn dư
(Nguồn: George Tchobanoglous, et al , Mc Graw- Hill Inc, 1993)
2.1.3 Phân loại chất thải rắn
Việc phân loại chất thải rắn sẽ giúp xác định các loại khác nhau củachất thải rắn được sinh ra Khi thực hiện việc phân loại chất thải rắn sẽ giúpchúng ta gia tăng khả năng tái chế và tái sử dụng lại các vật liệu trong chấtthải, đem lại hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trưởng
Chất thải rắn đa dạng vì vậy có nhiều cách phân loại khác nhau như:
2.1.4 Phân loại theo tính chất
Trang 18Phân loại chất thải rắn theo dạng này người ta chia làm: các chất cháyđược, các chất không cháy được, các chất hỗn hợp Phân loại theo tính chất
được thể hiện ở Bảng 2.2
Bảng 2.2: Phân loại theo tính chất
Loại rác thải Nguồn gốc
1 Các chất cháy được
Các vật liệu làm từ giấy
Có nguồn gốc từ sợi
Các chất thải ra từ đồ ăn, thực phẩm
Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ gỗ, tre,rơm
Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ chấtdẻo
Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ da vàcao su
2 Các chất không cháy
được :
Kim loại sắt
Kim loại không phải
sắt
Thuỷ tinh
Đá và sành sứ
Các loại vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ sắtmà dễ bị nam châm hút
Các vật liệu không bị nam châm hút
Các vật liệu và sản phẩm chế tạo từ thuỷ tinh
Các vật liệu không cháy khác ngoài kim loại vàthuỷ tinh
Trang 193 Các chất hỗn hợp : Tất cả các loại vật liệu khác không phân loại ở
phần 1 và 2 đều thuộc loại này Loại này có thể chialàm hai phần với kích thước > 5mm và < 5 mm
( Nguồn : Bảo vệ môi trường trong xây dựng cơ bản , Lê Văn Nãi, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, 1999)
2.1.3.2 Phân loại theo vị trí hình thành
Người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong nhà, ngoài nhà, trênđường phố, chợ…
2.1.3.3 Phân loại theo nguồn phát sinh
Chất thải sinh hoạt : là những chất thải liên quan đến các hoạt động của
con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học,các trung tâm dịch vụ, thương mại Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần baogồm kim loại, sành sứ, thuỷ tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thựcphẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà lông vịt,vải, giấy, rơm rạ, xác động vật, vỏ rau quả v.v… Theo phương diện khoa học, cóthể phân biệt các loại chất thải rắn sau :
Chất thải thực phẩm : bao gồm các thức ăn thừa, rau, quả … loại chất thảinày mang bản chất dễ bị phân huỷ sinh học, quá trình phân huỷ tạo ra các mùikhó chịu, đặc biệt, đặc biệt trong điều kiện thời tiết nóng, ẩm Ngoài các loạithức ăn dư thừa từ gia đình còn có thức ăn dư thừa từ các bếp ăn tập thể, cácnhà hàng, khách sạn, ký túc xá, chợ …
Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân người vàphân động vật khác
Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các khuvực sinh hoạt dân cư
Trang 20 Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm : các loại vật liệu sau đốtcháy, các sản phẩm sau khi đun nấu bằng than, củi và các chất thải dễ cháykhác trong gia đình, trong kho của các công sở, cơ quan, xí nghiệp, các loại xỉthan.
Chất thải rắn công nghiệp : là chất thải phát sinh từ các hoạt động sản
xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp Các nguồn phát sinh chất thải côngnghiệp gồm :
Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro, xỉ, trongcác nhà máy nhiệt điện;
Các phế thải từ nguyên nhiên liệu phục vụ cho sản xuất;
Các phế thải trong quá trình công nghệ;
Bao bì đóng gói sản phẩm
Chất thải xây dựng : là các phế thải như đất, đá, gạch ngói, bêtông vỡ do
các hoạt động phá dỡ, xây dựng công trình v.v… chất thải xây dựng gồm
Vật liệu xây dựng trong quá trình dỡ bỏ công trình xây dựng;
Đất đá do việc đào móng trong xây dựng;
Các vật liệu như kim loại, chất dẻo …
Chất thải từ các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như trạm xử lý nước thiênnhiên, nước thải sinh hoạt, bùn cặn từ các cống thoát nước thành phố
Chất thải nông nghiệp : là những chất thải và mẫu thừa thải ra từ các
hoạt động nông nghiệp, thí dụ như trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, cácsản phẩm thải ra từ các chế biến sữa, của các lò giết mổ …
2.1.3.4 Phân loại theo mức độ nguy hại
Chất thải nguy hại : bao gồm các loại hoá chất dễ gây phản ứng, độchại, chất thải sinh học thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các chất thải phóng
Trang 21xạ, các chất thải nhiễm khuẩn, lây lan … có nguy cơ đe doạ tới sức khoẻ người,động vật và cây cỏ Nguồn phát sinh chất thải nguy hại chủ yếu từ các hoạtđộng y tế, công nghiệp và nông nghiệp.
Chất thải y tế nguy hại : là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có
một trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất khácgây nguy hại tới môi trường và sức khoẻ cộng đồng Các nguồn phát sinh chấtthải bệnh viện bao gồm :
Các loại bông băng, gạc, nẹp dùng trong khám bệnh, điều trị, phẫu thuật;
Các loại kim tiêm, ống tiêm
Các chi thể cắt bỏ, tổ chức mô cắt bỏ
Chất thải sinh hoạt từ các bệnh nhân;
Các chất thải có chứa các chất có nồng độ cao sau đây : chì, thuỷ ngân,Cadmi, Arsen, Xianua …
Các chất thải phóng xạ trong bệnh viện
Các chất nguy hại do các cơ sở công nghiệp hoá chất thải ra có tính độchại cao, tác động xấu đến sức khoẻ, do đó việc xử lý chúng phải có những giảipháp kỹ thuật để hạn chế tác động độc hại đó
Các chất thải nguy hại từ hoạt động nông nghiệp chủ yếu là các loạiphân hoá học, các loại thuốc bảo vệ thực vật
Chất thải không nguy hại : là những loại chất thải không chứa các chấtvà các hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tácthành phần
2.1.4 Thành phần của chất thải rắn
Thành phần của chất thải rắn đô thị được xác định ở Bảng 2.3 và Bảng
2.4 Giá trị thành phần trong chất thải rắn đô thị thay đổi theo vị trí, theo mùa,
Trang 22theo điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác Sự thay đổi khối lượng chất thải
rắn theo mùa đặc trưng ở Bắc Mỹ được trình bày ở bảng 2.5 Thành phần rác
đóng vai trò quan trọng nhất trong việc quản lý rác thải
Bảng 2.3 : Thành phần chất thải rắn đô thị phân theo nguồn gốc phát sinh
Dao động Trung bình
Nhà ở và thương mại, trừ các chất thải đặc
biệt và nguy hiểm
Các dịch vụ đô thị
(Nguồn: George Tchobanoglous, et al , Mc Graw- Hill Inc, 1993)
Bảng 2.4: Thành phần chất thải rắn đô thị theo tính chất vật lý
Khoảng giá trị Trung bình
Trang 23Can hộp 2 – 8 6
(Nguồn: Nhóm Trần Hiều Nhuệ, Quản Lý Chất Thải Rắn, Hà Nội 2001)
Bảng 2.5 : Sự thay đổi thành phần theo mùa đặc trưng của CTRSH
(Nguồn: George Tchobanoglous, et al , Mc Graw- Hill Inc, 1993)
2.1.5 Tính chất của chất thải rắn.
2.1.5.1 Tính chất vật lý
Việc lựa chọn và vận hành thiết bị, phân tích và thiết kế hệ thống xử lý,đánh giá khả năng thu hồi năng lượng … phụ thuộc rất nhiều vào tính chất vậtlý của chất thải rắn
Những tính chất vật lý quan trọng của chất thải rắn đô thị bao gồm khốilượng riêng, độ ẩm, kích thước phân loại và độ xốp Trong đó, khối lượng riêngvà độ ẩm là hai tính chất được quan tâm nhất trong công tác quản lý chất thảirắn đô thị ở Việt Nam
Khối lượng riêng: Khối lượng riêng (hay mật độ) của rác thải thay đổi
theo thành phần, độ ẩm, độ nén của chất thải Trong công tác quản lý chất thảirắn, khối lượng riêng nói lên khả năng nén, giảm kích thước là thông số quan
Trang 24trọng phục vụ cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải Qua đó cóthể phân bố và tính được nhu cầu trang thiết bị phục vụ cho công tác thu gomvận chuyển ,khối lượng rác thu gom và thiết kế quy mô bãi chôn lắp chất thải …
Khối lượng riêng được xác định bởi khối lượng của vật liệu trên một đơn
vị thể tích (kg/m3) Dữ liệu về khối lượng riêng thường cần thiết để định mứctổng khối lượng và thể tích chất thải cần phải quản lý Khối lượng riêng của
các hợp phần trong chất thải rắn đô thị được trình bày ở Bảng 2.6
Bởi vì khối lượng riêng của chất thải rắn thay đổi một cách rõ ràng theo
vị trí địa lý, mùa trong năm và thời gian lưu trữ , do đó cách tốt nhất là sử dụngcác giá trị trung bình đã được lựa chọn Khối lượng riêng của chất thải sinhhoạt thay đổi từ 120 đến 590 kg/m3
Khối lượng riêng của rác được xác định bằng phương pháp cân trọnglượng để xác định tỷ lệ giữa trọng lượng của mẫu với thể tích của nó, có đơn vịlà kg/m3(hoặc lb/yd3)
Bảng 2.6 : Khối lượng riêng và độ ẩm các thành phần của CTR đô thị
Loại chất thải Khối lượng riêng
(lb/ yd 3 )
Độ ẩm (% trọng lượng) Dao động Trung bình Dao động Trung bình
Trang 25Vỏ đồ hộp 85 – 278 150 2 – 4 3
Độ ẩm : Độ ẩm của chất thải rắn được định nghĩa là lượng nước chứa
trong một đơn vị trong lượng chất thải ở trạng thái nguyên thủy Độ ẩm củachất thải rắn là thông số có liên quan đến giá trị nhiệt lượng của chất thải, đượcxem xét như lựa chọn phương án xử lý, thiết kế bãi chôn lắp và lò đốt Độ ẩmrác thay đổi theo thành phần và theo mùa trong năm Rác thải thực phẩm cóđộẩm từ 50 – 80%, rác thải là thủy tinh, kim loại có độ ẩm thấp nhất Độ ẩmtrong rác cao tạo điều kiện thuận lợi cho các vi sinh vật kị khí phân hủy gâythối rửa
Độ ẩm của chất thải rắn thường được biểu diển bằng 2 cách:
* Phương pháp trọng lượng ướt, độ ẩm của mẫu được biểu diễn bằng %của trọng lượng ướt vật liệu
* Phương pháp trọng lượng khô, độ ẩm của mẫu được biểu diễn bằng %của trọng lượng khô vật liệu
Phương pháp trọng lượng ướt thường được sử dụng trong lĩnh vực quản lýchất thải rắn Độ ẩm theo phương pháp trọng lượng ướt được biểu diễn dướidạng toán học như sau:
M =100*[(a-b)/a]
Trong đó: M: độ ẩm %a: trọng lượng ban đầu của mẫu , kg(g)
Trang 26b: trọng lượng riêng của mẫu sau khi sấy khô ở 1050C , kg(g)
2.1.5.2 Thành phần hóa học
Các chỉ tiêu hóa học quan trọng của chất thải rắn đô thị gồm chất hữu
cơ, chất tro, hàm lượng cacbon cố định, nhiệt trị
Chất hữu cơ: Chất hữu cơ được xác định bằng cách lấy mẫu đã làm phân
tích xác định độ ẩm đem đốt ở 950oC trong 1 giờ, để nguội trong bình hút ẩm 1giờ rồi đem cân để xác định lượng tro còn lại sau khi đốt Thông thường chấthữu cơ dao động trong khoảng 40 – 60%, giá trị trung bình là 35% Chất hữu cơđược tính theo công thức sau :
Chất hữu cơ (%) = [(c – d)/c]x100
Trong đó : c : Trọng lượng mẫu ban đầu
d : Trọng lượng mẫu chất rắn sau khi đốt ở 950oC
Chất tro: là phần còn lại sau khi nung ở 9500C, tức là chất hữu cơ dư haychất vô cơ
Chất vô cơ(%) = 100 – chất hữu cơ(%)
Hàm lượng cacbon cố định: là lượng cacbon còn lại sau khi đã loại các
chất vô cơ khác không phải là cacbon trong tro khi nung ở 9500C, hàm lượngnày thường chiếm khoảng 5- 12%, giá trị trung bình là 7% Các chất vô cơ kháctrong tro gồm thủy tin, kim loại… Đối với chất thải rắn đô thị, các chất vô cơnày chiếm khoảng 15 – 30%, giá trị trung bình là 20%
Nhiệt trị: là giá trị nhiệt tạo thành khi đốt chất thải rắn Giá trị nhiệt
được xác định theo công thức Dulông:
Btu/lb=145C + 610(H2 – 1/802) + 40S + 10 N
Trong đó : C: % trọng lượng của Cacbon
H: : % trọng lượng của H2
Trang 27O2: % trọng lượng của OxyS: % trọng lượng của sunfuaN: % trọng lượng của Nitơ
Bảng 2.7: Số liệu trung bình về chất dư trơ và nhiệt năng
của các hợp phần trong chất thải rắn đô thị.
Thành phần Chất dư trơ + (%) Nhiệt trị(Btu/lb)
Dao động Trung
(Nguồn: George Tchobanoglous, et al , Mc Graw- Hill Inc, 1993)
Chú thích: + Sau khi cháy hoàn toàn
* Dựa kết quả phân tích
2.1.5.3 Thành phần sinh học
Trừ các hợp chất nhựa dẻo, cao su và da, phần chất hữu cơ của hầu hếtcác chất thải rắn đô thị có thể được phân loại như sau:
Trang 28 Xenluloza, một sự hóa đặc sản phẩm của đường glucoza 6 –cacbon Sự tạo thành nước hòa tan như là hồ tinh bột amino axit,và các axit hữu cơ khác
Bán cellulose : các sản phẩm ngưng tụ của đường 5 và 6 cacbon
Chất béo, dầu và chất sáp, là các este của rượu và các axit béomạch dài
Chất gỗ(lignin): một polymer chứa các vòng thơm vơí nhómmethoxyl
Ligoncelluloza: hợp chất do lignin và celluloza kết hợp với nhau
Protein: chất tạo thành các amino axit mạch thẳng
Tính chất sinh học quan trọng nhất của phần hữu cơ trong chất thải rắnđô thị là hầu như tất cả các hợp phần hữu cơ đều có thễ bị biến đổi sinh học tạothành các khí đốt và chất trơ, các chất rắn vô cơ có liên quan Sự phát sinh mùivà côn trùng có liên quan đến bản chất phân hủy của các vật liệu hữu cơ tìmthấy trong chất thải rắn đô thị
a) Khả năng phân hủy sinh học của các thành phần hữu cơ trong chất thải rắn:
Hàm lượng chất rắn bay hơi (VS), xác định bằng cách đốt cháy chất ởnhiệt độ 550oC, thường được sử dụng để đánh giá khả năng phân huỷ sinh họccủa hữu cơ trong chất thải rắn Tuy nhiên sử dụng VS để mô tả khả năng phânhuỷ sinh học của phần hữu cơ trong chất thải rắn thì không đúng vì một vàithành phần hữu cơ của chất thải rắn rất dễ bay hơi nhưng lại kém khả năngphân huỷ sinh học là giấy in và cành cây Thay vào đó, hàm lượng lignin củachất thải rắn có thể áp dụng tỉ lệ phần dễ phân huỷ sinh học của chất thải rắn,và được tính toán bằng công thức như sau:
Trang 29Khả năng phân hủy chung của các hợp chất hữu cơ trong chất thải rắn đô
thị, dựa vào thành phần lignin, được trình bày ở Bảng 2.8 Theo đó, những chất
hữu cơ có thành phần lignin cao, khả năng phân hủy sinh học thấp đáng kể sovới các chất khác Trong thực tế, chất hữu cơ có trong chất thải rắn đô thị
thường được phân loại dựa vào khả năng phân hủy nhanh hoặc chậm
Bảng 2.8: Khả năng phân hủy sinh học của các chất hữu cơ
dựa vào thành phần lignin
Hợp phần Chất rắn bay hơi
(% tổng chất rắn)
Thành phần lignin (% chất rắn bay hơi)
Phần phân hủy sinh hoc
Chất thải thựcphẩm
(Nguồn: George Tchobanoglous, et al , Mc Graw- Hill Inc, 1993)
b) Sự phát sinh mùi hôi
Mùi hôi có thể sinh ra khi chất thải được chứa trong khoảng thời gian dàitrong nhà, trạm trung chuyển và ở bãi đỗ Mùi hôi phát sinh đáng kể ở cácthùng chứa bên trong nhà vào mùa khô có khí hậu nóng ẩm Sự hình thành mùihôi là do sự phân hủy kị khí của các thành phần hữu cơ dễ phân hủy nhanh tìmthấy trong chất thải rắn
Trang 30c) Sự sản sinh các côn trùng
Vào thời gian hè ở những vùng khí hậu nóng ẩm Sự sinh sản của ruồitrong chất thải rắn là vấn đề đáng quan tâm Ruồi có thể phát triển nhanh trongkhoảng thời gian không đến sau khi trứng ruồi được kí vào Chu kỳ phát triểncủa ruồi từ khi còn trong trứng cho đến khi trưởng thành được mô tả như sau :Trứng phát triển : 8 ÷ 12 giờ
Giai đoạn 1 của ấu trùng : 20 giờ
Giai đoạn 2 của ấu trùng : 24 giờ
Giai đoạn 3 của ấu trùng : 3 ngày
Giai đoạn nhộng : 4 ÷ 5 ngày
d) Sự chuyển đổi lý - hóa sinh của CTR
Những biến đổi lý học cơ bản có thể xảy ra trong quá trình vận hànhquản lý CTR gồm :
Phân loại
Giảm thể tích cơ học
Giảm kích thước cơ học
Phân loại : Quá trình này có thể tách riêng các thành phần CTR nhằm
tách riêng từ hỗn hợp sang dạng tương đối đồng nhất để thu hồi các thành phầncó thể tái sinh, tái sử dụng của CTR đô thị Ngoài ra có thể tách riêng nhữngthành phần có khả năng thu hồi năng lượng
Giảm thể thể tích cơ học : Phương pháp nén thường được áp dụng để
giảm thể tích chất thải, thông thường sử dụng những xe thu gom có lắp bộ phậnép nhằm tăng khối lượng rác thu gom trong một chuyến thu gom từ CTR thông
Trang 31thường, đóng kiện để giảm chi phí xử lý và vận chuyển Đồng thời áp dụngphương pháp này tăng thời gian sử dụng BCL.
Giảm kích thước cơ học : Việc giảm kích thước cơ học nhằm thu CTR có
kích thước đồng nhất và nhỏ so với kích thước ban đầu của chúng Trong mộtsố trường hợp thể tích của số chất thải sau khi giảm kích thước sẽ lớn hơn thểtích ban đầu
e) Sự chuyển đổi hóa học
Quá trình chuyển hoá của CTR bao gồm quá trình chuyển pha : từ rắnsang lỏng, lỏng sang khí …
Để làm giảm thể tích và thu hồi sản phẩm của quá trình chuyển hoá hoáhọc thường sử dụng các phương pháp sau :
Đốt (hay sự oxy hoá hoá học) : là phản ứng hỗn hợp có sự tham gia của
oxy với các thành phần hữu cơ trong chất thải sinh ra các hợp chất bị oxy hoácùng với sự phát sáng và toả nhiệt
CHC + O2 CO2 + H2O + NO2 + O2 dư + NH3 + SOX
Các thông số cần lưu ý với lò đốt rác :
Lượng oxy cung cấp
Nhiệt độ duy trì trong lò đốt
Thời gian đốt
Mật độ xáo trộn bên trong lò
Vật liệu xây dựng lò đốt để đảm bảo tính cách nhiệt
Quá trình nhiệt phân : hầu hết các chất hữu cơ có thể phân huỷ qua các
phản ứng bởi nhiệt và ngưng tụ trong các điều kiện không có oxy tạo thànhnhững thành phần lỏng và khí
Một số đặc tính cơ bản của quá tình nhiệt phân :
Trang 32 Dòng khí sinh ra có chứa Hidro, CH4, Cacbon monoxit, Cacbon dioxitvà nhiều loại khí khác tuỳ thuộc vào bản chất, thành phần, tính chất của CTRđem đi điện phân.
Lượng than dầu dạng lỏng ở điều kiện nhiệt độ phòng chứa các hoáchất như : axit axetic, axeton, metanol
Thành phần cacbon nguyên chất và một số loại chất trơ khác
Quá trình hoá khí : là quá đốt cháy một phần nguyên liệu cacbon để thu
nguyên liệu và khí CO, H2, và một số hidro cacbon, trong đó có metan
e) Sự chuyển đổi sinh học
Dựa trên đặc điểm của CTR đô thị có các thành phần rác hữu cơ, có thể
bị phân huỷ bởi vi sinh vật như : vi khuẩn, nấm men Người ta sản xuất phâncompost để bổ sung thêm dung dịch cần thiết trong quá trình ủ phân, xảy ratrong quá trình hiếu khí hay kỵ khí
Quá trình phân huỷ kỵ khí : quá trình chuyển hoá các chất hữu cơ trong
CTR đô thị trong điều kiện kỵ khí xảy ra theo các bước sau đây :
Quá trình thuỷ phân các hợp chất có phân tử lượng thành những hợp chấtthích hợp là nguồn năng lượng Chuyển hoá các hợp chất ở giai đoạn trướcthành những hợp chất có phân tử lượng thấp hơn Chuyển đổi các hợp chấttrung gian thành những sản phẩm chủ yếu là CH4 và CO2 Trong quá trình phânhuỷ kỵ khí có nhiều loại vi sinh vật tham gia vào quá trình chuyển hoá chất hữu
cơ của chất thải tạo thành những sản phẩm bền vững Ngoài ra, còn một sốnhóm vi sinh vật kỵ khí lên men của các sản phẩm đã cắt mạch thành nhữnghợp chất có thành phần đơn giản hơn, chủ yếu là axit axetic Sau đó H2 và
CH3COOH sẽ được tiếp tục chuyển hoá thành CH4 và CO2
Trang 33Quá trình phân huỷ hiếu khí : dựa trên hoạt động các vi khuẩn hiếu khí với
sự có mặt của oxy, thông thường sau 2 ngày, nhiệt độ phát triển và đạt khoảng
45o Sau 6 – 7 ngày nhiệt độ 70 – 75oC Với điều kiện nhiệt độ này thì đảm bảođiều kiện tối ưu cho vi sinh vật hoạt động
2.1.6 Tốc độ phát sinh chất thải rắn
Việc tính toán tộc độ phát thải rác là một trong những yếu tố quan trọngtrong việc quản lý rác thải bởi vì từ đó người ta có thể xác định được lượng rácphát sinh trong tương lai ở một khu vực cụ thể có kế hoạch quản lý từ khâu thugom, vận chuyển tới quản lý
Phương pháp xác định tốc độ phát thải rác cũng gần giống như phươngpháp xác định tổng lượng rác Người ta sử dụng một số loại phân tích sau đâyđể định lượng rác thải ở một khu vực
o Đo khối lượng
Hệ số phát thải(kg/người ngày hay kg/tấn sản phẩm)
Phân tích thống kê
Dựa trên các đơn vị thu gom( thí dụ thùng chứa)
Phương pháp xác định tỷ lệ rác thải
Tính ân bằng vật chất
(Nguyên liệu+ nhiêu liệu) Sản phẩm
Lượng rác thải
Hình 2.1: Sơ đồ tính cân bằng vật chất
Nhà máy
Xí nghiệp
Trang 34Các yếu tố ảnh hưởng đến phát sinh chất thải rắn
Sự phát sinh kinh tế và xã hội
Các nghiên cứu cho thấy sự phát sinh chất thải liên hệ trực tiếp với sựphát triển kinh tế của một cộng đồng Lượng chất thải sinh hoạt đã được ghinhận là có giảm đi khi có sự suy giảm về kinh tế (rõ nhất là trong thời giankhủng hoảng ở thế kỷ 17) Phần trăm vật liệu đóng gói (đặc biệt là túi nylon)đã tăng lên trong ba thập kỷ qua và tương ứng là tỷ trọng khối lượng (khi thugom) của chất thải cũng giàm đi
Mật độ dân số
Các nghiên cứu xác minh rằng khi mật độ dân số tăng, nhà chức trách sẽphải thải bỏ nhiều rác thải hơn Nhưng không phải rằng dân số ở cộng đồng cómật độ cao hơn sản sinh ra nhiều rác thải hơn mà là dân số ở cộng động có mậtđộ thấp có các phương pháp thải rác khác chẳng hạn như làm phân composttrong vườn hoặc đốt rác sau vườn
Sự thay đổi theo mùa
Trong những dịp như giáng sinh, tết âm lịch (tiêu thụ đỉnh điểm) và cuốinăm tài chính (tiêu thụ thấp) thì sự thay đổi về lượng rác thải đã được ghi nhận
Nhà ở
Các yếu tố có thể áp dụng đối với mật độ dân số tăng có thể áp dụngđối với các loại nhà ở Điều này đúng bởi vì có sự liên hệ trực tiếp giữa loạinhà ở và mật độ dân số Các yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến sự phát thảitrong những khu nhà mật độ cao như rác thải vườn Cũng không khó để giảithích vì sao các hộ gia đình ở vùng nông thôn sản sinh ít chất thải hơn các hộgia đỉnh ở thành phố
Tần số và phương thức thu gom
Trang 35Vì các vấn đề nảy sinh đối vớí rác thải trong và quanh nhà, các gia đìnhsẽ tỉm cách khác để thải rác Người ta phàt hiện rằng nếu tầng số thu gom rácthải giảm đi thì lượng rác thải sẽ giảm đi Với sự thay đổi từ các thùng 90lítsang các thùng di động 240l, lượng rác thải đã tăng lên, đặc biệt là rác thảivườn Do đó vấn đề quan trọng trong việc xác định lượng rác phát sinh khôngchỉ từ lượng rác được thu gom, mà còn xác định lượng rác được vận chuyểnthẳng ra khu chôn lắp, vì rác thải vườn đã từng được xe vận chuyển đến nơichôn lắp.
Ngoài ra còn có các yếu tố khác như: dư luận, ý thức cộng đồng…Theodự án môi trường Việt Nam Canada thì tốc độ phát sinh rác thải đô thị ViệtNam như sau:
Rác thải khu dân cư: 0,3 – 0,6 kg/người/ngày
Rác thải thương mại: 0,1 – 0,2 kg/người/ngày
Rác thải quét đường: 0,05 – 0,2 kg/người/ngày
Rác thải công sở: 0,05 – 0,2 kh/người/ngày
Tính trung bình ở: Việt Nam: 0,5 – 0,6 kg/người/ngày
Sigapore: 0,87 kg/người/ngày Hồng kông : 0,85 kg/người/ngày Karachi, Pakistan: 0,50 kg/người/ngày
2.2 Ô nhiễm môi trường do chất thải rắn
2.2.1 Ô nhiễm đến môi trường nước
Chất thải rắn, đặc biệt là chất hữu cơ trong môi trường nước sẽ bị phânhủy nhanh chóng Tại các bãi rác, nước có trong rác sẽ được tách ra kết hợp vớicác nguồn nước khác như: nước mưa, nước ngầm, nước mặt sẽ làm tăng khả
Trang 36năng phân hủy sinh học trong rác cũng như quá trình vận chuyển các chất gây
ô nhiễm ra môi trường xung quanh
Các chất ô nhiễm trong nước rò rỉ gồm các chất được hình thành trongquá trình phân hủy sinh học, hóc học… Nhìn chung, mức độ ô nhiễm trong nướcrò rỉ rất cao (COD: từ 3.000 – 45.000 mg/l; N-NH3: từ 10 – 800 mg/l; BOD5: từ2.000 – 30.000 mg/l; TOC (Cacbon hữu cơ tổng cộng): từ 1.500 – 20.000 mg/l;Phosphours tổng cộng: từ 1- 70 mg/l … và lượng lớn các vi sinh vật )
Đối với các bãi rác thông thường (đáy bãi rác không có lớp chống thấm,sụt lún hoặc lớp chống thấm bị thủng …) các chất ô nhiễm sẽ thấm sâu vàonước ngầm gây ô mhiễm cho tầng nước ngầm và sẽ rất nguy hiểm khi conngười sử dụng tầng nước này phục vụ cho ăn uống, sinh hoạt Ngoài ra, chúngcòn có khả năng di chuyển theo phương ngang, rỉ ra bên ngoài bãi rác gây ônhiễm nguồn nước mặt
Nếu rác thải có chứa kim loại nặng, nồng độ kim loại nặng trong giaiđoạn lên men axit sẽ cao hơn với giai đoạn lên men metan Đó là do các axitbéo mới hình thành tác dụng với kim loại tao thành phức kim loại Các hợpchất hydroxyt vòng thơm, axit humic và axit fulvic có thể tạo phức Fe, Pb, Cu,
Mn, Zn… Hoạt động của các vi khuẩn kị khí khử sắt có hóa trị 3 thành sắt cóhóa trị 2 sẽ kéo theo sự hòa tan của các kim loại như Ni, Pb, Cd, Zn Vì vậy,khi kiểm soát chất lượng nước ngầm trong khu vực bãi rác phải kiểm tra xácđịnh nồng độ kim loại nặng trong thành phần nước ngầm
Ngoài ra, nước rò rỉ có thề chứa các hợp chất hữu cơ độc hại như: chấthữu cơ bị halogen hóa, các hydrocacbon đa vòng thơm … chúng có thể gây độtbiến gen, gây ung thư Các chất này nếu thấm vào tầng nước ngầm hoặc nước
Trang 37mặt sẽ xâm nhập vào chuỗi thức ăn, gây hậu quả vô cùng nghiêm trọng chosức khỏe, sinh mạng của con người hiện tại và cả thế hệ con cái mai sau.
2.2.2 Ô nhiễm đến môi trường đất
Rác sau khi chôn lắp sẽ tạo thành khí CH4 trong điều kiện hiếu khí làmxuất hiện thêm chất độc cho môi trường đất và sau đó, nếu không sử dụng chấtkhí vừa thoát ra này, nó sẽ bốc lên và tăng hiệu ứng nhà kính Sự phân giải ráchữu cơ cũng gây ô nhiễm, do các sản phẩm trung gian hoặc vi khuẩn gây bệnhcho đất nếu chôn rác không đúng kỹ thuật
Đối với rác không phân hủy ( nhựa, cao su…) nếu không có giải pháp xửlý thích hợp sẽ là nguy cơ gây thoái hóa và giảm độ phì của đất
Ô nhiễm từ các bải rác sẽ tạo ra mũi hôi thối khiến cho không khí trongđất ngột ngạt, ảnh hưởng đến động vật trong đất, ảnh hưởng đến sức khỏe củangười dân xung quanh
Nước bùn và cống rãnh ở thành phố như sông Tô Lịch(Hà Nội), NhiêuLộc - Thị Nghè, Tân Hóa, Lò Gốm - Bến Nghé(Tp Hồ Chí Minh), trong đó hỗnhợp gồm rác sinh hoạt và chất thải công nghiệp thành phố, mà thành phần hữu
cơ, vô cơ, kim loãi vừa tạo nên một hỗn hợp vừa tạo thành các phức chất hoặcđơn chất; vừa có mùn vừa có bùn,cát; vừa có hơi khí vừa có nước; vừa có visinh vật, vừa có động vật và thực vật chúng sẽ gây ảnh hưởng xấu đến môitrường đất
Hàm lượng kim loại nặng như Al, Fe, Zn, Cu,Cr… trong bùn cống rãnhtheo nước thấm vào đất Nó có thể tích lũy cao trong đất và là một trong nhữngnguyên nhân gây ô nhiễm nặng môi trường đất và nguy hiểm cho tất cả vi sinhvật trong môi trường
2.2.3 Ô nhiễm đến môi trường không khí
Trang 38Các chất thải rắn thường có một phần có thể bay hơi và mang theo mùilàm ô nhiễm không khí Cũng có những chất thải có khả năng thăng hoa pháttán vào không khí gây ô nhiễm trực tiếp, cũng có loại rác thải dễ phân hủy(thực phẩm, trái cây hỏng…), trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp sẽđược các vi sinh vật phân hủy tạo mùi hôi và nhiều loại khí ô nhiễm có tácđộng xấu đến môi trường đô thị, sức khỏe và khả năng hoạt động của conngười Kết quả quá trình là gây ô nhiễm không khí.
Thành phần khí thải chủ yếu được tìm thấy ở các bãi chôn lắp rác được
thể hiện ở Bảng 2.9
Bảng 2.9 : Thành phần một số chất khí cơ bản trong khí thải bãi rác
45 – 50
40 – 60
2 – 50,1 – 1,00,1 – 1,0
0 – 1.0
0 – 0,2
0 – 0,20,01 – 0,6
(Nguồn : Handbook of Soil Waste Management, 1994)
2.2.4 Cảnh quan và sức khỏe con người
Chất thải rắn phát sinh từ các khu đô thị , nếu không được thu gom và xửlý đúng cách sẽ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồngdân cư và làm mất mỹ quan đô thị
Thành phần chất thải rắn phức tạp, trong đó có chứa các mầm bệnh từngười hoặc gia súc, các chất thải hữu cơ, xác súc vật chết… tao điều kiện tốtcho muỗi, chuột, ruồi… sinh sản và lây lan mầm bệnh cho người, nhiều lúc trởthành dịch
Trang 39Một số vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng… tồn tại trong rác có thểgây bệnh cho con người như bệnh: sốt rét, bệnh ngoài da, dịch hạch, thươnghàn, phó thương hàn, tiêu chảy, giun sán, lao…
Phân loại, thu gom và xử lý rác không đúng quy định là nguy cơ gâybệnh nguy hiểm cho công nhân vệ sinh, người bới rác, nhất là khi gặp phải cácchất thải rắn nguy hại từ y tế, công nghiệp như: kim tiêm, ống chích, mầmbệnh…
Tại các bãi rác lộ thiên , nếu không được quản lý tốt sẽ gây ra nhiều vấnđề nghiêm trọng cho bãi rác và cho cộng đồng dân cư trong khu vực: gây ônhiễm không khí, các nguồn nước, ô nhiễm đất và là nơi nuôi dưỡng các vậtchủ trung gian truyền bệnh cho người
Rác thải nếu không được thu gom tốt cũng là một trong những yêu tốgây cản trở dòng chảy, làm giảm khả năng thoát nước của các sông rạch và hệthống thoát nước
2.3 Những nguyên tắc kỹ thuật trong quản lý chất thải rắn.
2.3.1 Quản lý và phân loại chất thải rắn tại nguồn
Quản lý và phân loại CTR tại nguồn bao gồm hoạt động nhặt, tập trungvà phân loại chất thải rắn để lưu trữ, chế biến chất rắn trước khi được thu gom.Trong quản lý và phân loại chất thải rắn tại nguồn các loại nhà ở và công trìnhphân loại dựa vào số tầng Ba loại thường được sử dụng nhất là:
* Nhà thấp tầng: dưới 4 tầng
* Nhà trung tầng: từ 4 đến 7 tầng
* Nhà cao tầng: trên 7 tầng
Những người chịu trách nhiệm và các thiết bị hỗ trợ được sử dụng choviệc quản lý và phân loại chất thải rắn tại nguồn được trình bày ở bảng 2.10
Trang 40Bảng 2.10: Nguồn nhân lực và thiết bị hỗ trợ trong việc quản lý và phân
loại chất thải rắn tại nguồn
Nguồn Người chịu trách nhiệm Thiết bị hỗ trợ
Khu dân cư
Thấp tầng Dân thường trú, người thuê
nhà Các vật chứa gia đình, thùngchứa lơn, xe đẩy rác nhỏ.Trung tầng Người thuê nhà, nhân viên
phục vụ, người coi nhà, nữngngười thu gom theo hợp đồng
Các máng đổ rác trọng lực,các băng chuyền chạy bằngkhí nén, máy năng, xe thugom
Cao tầng Người thuê nhà, nhân viên
phục vụ, người coi nhà
Các máng đổ rác trọng lực,các băng chuyền chạy bằngkhí nén, máy năng, xe thugom
Thương mại Nhân viên, người gác cổng Các xe thu gom có bánh lăn,
các thùng chứa, máy nâng,băng chuyền chạy bằng khínén
Công nghiệp Nhân viên, người gác cổng Các xe thu gom có bánh lăn,
các thùng chứa, máy nâng,băng tải
Trạm xử lý Các nhân viên vận hành trạm Các loại băng tải khác nhau,
các thiết bị vận hành thủcông
Nông nghiệp Người chủ vườn, công nhân Thay đổi khác nhau tuỳ theo
sản phẩm
Nguồn: George Tchobanoglous, et al, Mc Graw-Hill Inc, 1993
2.3.2 Thu gom, lưu giữ và vận chuyển chất thải rắn