1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sỹ - Quản lý đào tạo nghề cho Lao động nữ ở nông thôn theo Đề án 1956.QĐ-TTg của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình

89 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 89
Dung lượng 790,5 KB

Cấu trúc

  • LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

  • Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN BÌNH MINH

  • Hà Nội - 2020

  • ĐẶNG THẾ HIỆP

  • TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

  • Hà Nội - 2020

    • TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

    • Đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn

    • Khái niệm đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn

    • Quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn của ủy ban nhân dân tỉnh

    • Khái niệm quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn của ủy ban nhân dân tỉnh

    • Mục tiêu quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ nông thôn của ủy ban nhân dân tỉnh

    • Nội dung quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn của ủy ban nhân dân tỉnh

  • Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn của ủy ban nhân dân tỉnh

    • Nhân tố thuộc về ủy ban nhân dân tỉnh

    • Nhân tố thuộc về lao động nữ ở nông thôn

    • Nhân tố khác thuộc về môi trường bên ngoài ủy ban nhân dân tỉnh

  • Khái quát về tỉnh Hòa Bình và thực trạng lao động nữ ở nông thôn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

    • Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Hòa Bình

    • Thực trạng lao động nữ ở nông thôn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

      • Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu về lao động tại tỉnh Hòa Bình

      • giai đoạn 2016-2018

    • ĐVT: Người

    • Khái quát về Đề án 1956/QĐ-TTg triển khai trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

  • Thực trạng quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn theo Đề án 1956 của ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình

    • Thực trạng bộ máy quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn theo Đề án 1956 của ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình

      • Hình 2.1: Sơ đồ Ban chỉ đạo đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn theo Đề án 1956/QĐ của ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình

    • Thực trạng lập kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nữ ở ở nông thôn

    • Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn

    • Thực trạng kiểm soát đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn

  • Đánh giá quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn theo Đề án 1956 của ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình

    • Đánh giá sự thực hiện mục tiêu quản lý

    • Điểm mạnh

      • Nhìn chung trong những năm qua, công tác đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn tại tỉnh Hòa Bình theo Đề án 1956 được chính quyền địa phương các cấp quan tâm, chú trọng thực hiện với phương châm phát huy vai trò của phụ nữ trong độ tuổi lao động tại địa phương góp phần thực hiện Chiến lược Quốc gia về Bình đẳng giới. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho lao động nông thôn nói chung và lao động nữ ở nông thôn nói riêng. Trong giai đoạn từ năm 2016-2019, số lượng lao động nữ ở nông thôn tham gia học nghề khá cao; tập trung chủ yếu ở các nhóm nghề nông-lâm-ngư nghiệp; tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Tiêu biểu như các nghề: làm chổi chít; nghề mây tre đan, dệt thổ cẩm, nấu ăn…Đây là những nghề tương đối nhẹ nhàng, phù hợp với lao động nữ ở nông thôn. Việc xác định, ban hành các danh mục nghề đào tạo phù hợp cho lao động nữ là một trong những yếu tố mang lại tính thực tiễn của Đề án.

    • Điểm yếu

    • Nguyên nhân của điểm yếu

  • Định hướng hoàn thiện quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn theo Đề án 1956 của ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình

    • Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hòa Bình đến năm 2025

    • Mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn theo Đề án 1956 của ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình đến năm 2025

    • Phương hướng hoàn thiện quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ nông thôn theo Đề án 1956 của UBND tỉnh Hòa Bình đến năm 2025

  • Một số giải pháp hoàn thiện quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn theo Đề án 1956 của ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình

    • Hoàn thiện bộ máy quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ nông thôn

    • Hoàn thiện lập kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn

    • Hoàn thiện về tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn

    • Hoàn thiện kiểm soát đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn

    • Giải pháp khác

  • Một số kiến nghị

    • Đối với Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình

    • Đối với các bộ, ngành Trung ương

  • Qua tìm hiểu công tác quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn theo Đề án 1956 của ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình, chúng ta đã thấy được vai trò to lớn của Đề án đối với việc nâng cao chất lượng lao động nữ ở nông thôn, giải quyết việc làm cho lao động nữ, góp phần nâng cao đời sống nhân dân, xóa bỏ sự chênh lệch về trình độ lao động cũng như nâng cao vị thế phụ nữ, góp phần xóa bỏ sự bất bình đẳng giới trong phân công lao động ở nông thôn.

  • Luận văn hy vọng những kết quả đạt được qua quá trình nghiên cứu sẽ là một tài liệu tham khảo tốt cho hoạt động quản lý của UBND tỉnh Hòa Bình đối với đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn.

  • LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

  • Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN BÌNH MINH

  • Hà Nội - 2020

    • Đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn là một trong những chính sách xã hội quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội của Đảng và Nhà nước ta, là nhiệm vụ hết sức cần thiết, nhằm đảm bảo cho người lao động có nghề nghiệp ổn định, tạo công ăn việc làm cho nông dân sau khi học nghề áp dụng được kiến thức, kỹ năng mới vào sản xuất, góp phần tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, tăng thu nhập xóa đói giảm nghèo. Ở nhiều địa phương đã huy động được sự tham gia của cả hệ thống chính trị, các cơ sở SXKD, dịch vụ, các nguồn lực của cả xã hội tham gia cho công tác đào tạo nghề và tăng cường điều kiện bảo đảm chất lượng dạy nghề; hỗ trợ và tạo điều kiện cho đối tượng sau học nghề để tổ chức sản xuất, kinh doanh.

    • Kết quả công tác đào tạo nghề đã góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp, nông thôn nói chung và lao động nữ khu vực nông thôn nói riêng, tạo việc làm, tăng thu nhập, giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới. Theo kết quả Điều tra lao động việc làm quý III năm 2016 của Tổng cục thống kê, lực lượng lao động cả nước là 54,43 triệu người, trong đó Lao động nữ là 26,35 triệu người (chiếm 48,4% lực lượng lao động); 68% lao động nữ tập trung ở khu vực nông thôn; tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của nữ khoảng 72,5 %, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của nam (82,2%). Chất lượng lao động nữ ở nông thôn đã từng bước được cải thiện, tuy nhiên vẫn còn hạn chế về đào tạo chuyên môn, kỹ thuật: chỉ có 19,3 % lao động nữ ở nông thôn đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ (tỷ lệ này của cả nước là 20,6 %). Để đáp ứng nhu cầu nhân lực của một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, cần phải chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu lao động trong nông thôn (mục tiêu đến năm 2022 chỉ còn 30% lao động trong nông nghiệp) và đào tạo nghề có sứ mạng rất lớn, góp phần rất quan trọng vào việc chuyển dịch này.

    • Thực hiện Nghị quyết của Trung ương Đảng, Chính phủ đã ra Nghị quyết số 24/2008/NQ- CP ngày 28-10-2008 ban hành Chương trình hành động trong đó có mục tiêu: “Tập trung đào tạo nguồn nhân lực ở nông thôn, chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn tăng lên 2,5 lần so với hiện nay”. Một trong những nhiệm vụ chủ yếu trong Chương trình hành động của Chính phủ là: “Xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia về đào tạo nguồn nhân lực nông thôn. Tập trung xây dựng kế hoạch và giải pháp đào tạo cho bộ phận con em nông dân đủ trình độ, năng lực vào làm việc ở các cơ sở công nghiệp, thủ công nghiệp và dịch vụ và chuyển nghề; bộ phận nông dân còn tiếp tục sản xuất nông nghiệp được đào tạo về kiến thức và kỹ năng để thực hành sản xuất nông nghiệp hiện đại; đồng thời tập trung đào tạo nâng cao kiến thức cho cán bộ quản lý, cán bộ cơ sở”. Nhà nước tăng cường đầu tư để phát triển đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn, có chính sách bảo đảm thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với mọi lao động nữ nông thôn, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn”.

    • Theo báo cáo mới nhất ở Việt Nam, trong giai đoạn 2016 -2019, thực hiện dạy nghề cho lao động nữ ở nông thôn, cả nước đã tổ chức dạy nghề cho hơn 5 triệu lao động nữ ở nông thôn. Riêng số được hỗ trợ học nghề theo chính sách của Đề án 1956 khoảng 3,2 triệu người, trong đó, phụ nữ chiếm 45,8 %; có 42,7% nông dân học các nghề nông nghiệp, 57,3% học các nghề phi nông nghiệp. Cơ cấu nghề đã có sự chuyển biến tích cực.

  • 1.1. Đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn

  • 1.1.1. Khái niệm lao động nữ ở nông thôn

    • Lao động nữ ở nông thôn là lao động có giới tính nữ ở khu vực nông thôn trong độ tuổi 16-55 có khả năng lao động, đang có việc làm hoặc thất nghiệp nhưng có nhu cầu làm việc.

    • 1.1.2. Khái niệm đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn

    • 1.1.3. Đặc điểm đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn

    • 1.2. Quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn của ủy ban nhân dân tỉnh

    • 1.2.1. Khái niệm quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn của ủy ban nhân dân tỉnh

    • 1.2.2. Mục tiêu quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ nông thôn của ủy ban nhân dân tỉnh

    • 1.2.3. Bộ máy quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn của ủy ban nhân dân tỉnh

    • 1.2.4. Nội dung quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn của ủy ban nhân dân tỉnh

    • 1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn của ủy ban nhân dân tỉnh

    • 1.3.1 Nhân tố thuộc về ủy ban nhân dân tỉnh

    • 1.3.2. Nhân tố thuộc về lao động nữ ở nông thôn

    • 1.3.3. Nhân tố khác thuộc về môi trường bên ngoài ủy ban nhân dân tỉnh

  • 2.1 Khái quát về tỉnh Hòa Bình và thực trạng lao động nữ ở nông thôn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

    • 2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Hòa Bình

    • 2.1.2. Thực trạng lao động nữ ở nông thôn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

    • Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu về lao động tại tỉnh Hòa Bình

    • giai đoạn 2016-2018

    • ĐVT: Người

    • Bảng 2.2: Cơ cấu lao động tỉnh Hòa Bình phân theo giới tính

    • giai đoạn 2016-2018

    • ĐVT: Người

    • Bảng 2.3: Cơ cấu lao động theo khu vực và nhóm tuổi

    • 2.1.3. Khái quát về Đề án 1956/QĐ-TTg triển khai trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

  • 2.2. Thực trạng quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn theo Đề án 1956 của ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình.

    • 2.2.1. Thực trạng bộ máy quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn theo Đề án 1956 của ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình.

  • Đề án 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 với mục tiêu cơ bản là nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập của lao động nữ ở nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế; phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Ngày 28/9/2015, Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng. Trong đó, quy định đối tượng áp dụng đối với người học là lao động nữ ở nông thôn, người khuyết tật, các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, lao động nữ bị mất việc làm.

    • Hình 2.1: Sơ đồ Ban chỉ đạo đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn theo

    • Đề án 1956/QĐ của ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình

    • 2.2.2. Thực trạng lập kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nữ ở ở nông thôn

    • Bảng 2.4: Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn theo Đề án 1956 của UBND tỉnh Hòa Bình theo thời gian và trình độ đào tạo giai đoạn 2016-2019

    • Bảng 2.5: Kết quả đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn theo Đề án 1956 của UBND tỉnh Hòa Bình phân theo thời gian và trình độ đào tạo

    • giai đoạn 2016-2019

    • Bảng 2.6: Kế hoạch kinh phí đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn theo Đề án 1956 theo nguồn kinh phí

    • 2.2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn

    • Bảng 2.7. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ thực hiện Đề án 1956 của UBND tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2019

      • 2016

      • 2017

      • 2018

      • 2019

      • Số lớp tập huấn

      • 15

      • 32

      • 23

      • 18

      • Số cán bộ được tập huấn

      • 765

      • 1.804

      • 1.214

      • 1.095

      • Tổng cộng

      • 780

      • 1.836

      • 1.237

      • 1.113

    • Bảng 2.8: Kết quả đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn theo Đề án 1956 của UBND tỉnh Hòa Bình phân theo thời gian và đối tượng đào tạo

    • giai đoạn 2016-2019.

    • Bảng 2.9. Tổng hợp kinh phí thực hiện kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn theo Đề án 1956 của UBND tỉnh Hòa Bình

    • giai đoạn 2016- 2019.

      • ĐVT: Triệu đồng

    • 2.2.4. Thực trạng kiểm soát đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn

  • 2.3. Đánh giá quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn theo Đề án 1956 của ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình.

    • 2.3.1. Đánh giá sự thực hiện mục tiêu quản lý

    • Bảng 2.10. Bảng đánh giá việc thực hiện mục tiêu so với kế hoạch

    • của UBND tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2019.

      • STT

      • Nội dung

      • ĐVT

      • Giai đoạn 2016-2019

      • Kế

      • hoạch

      • Thực hiện

      • TH/KH (%)

      • 1

      • Số lượng lao động nữ ở nông thôn được đào tạo nghề, trong đó

      • Người

      • 32.053

      • 15.022

      • 46,9

      • 1.1

      • Phân theo ngành nghề đào tạo

      • Dạy nghề nông nghiệp

      • Người

      • 13.885

      • 9.743

      • 70,1

      • Dạy nghề phi nông nghiệp

      • Người

      • 18.168

      • 7.979

      • 43,9

      • 1.2

      • Phân theo loại hình đào tạo

      • Sơ cấp và dưới 3 tháng

      • Người

      • 32.053

      • 15.022

      • 46,9

      • Trên 3 tháng

      • Người

      • 0

      • 0

      • 0

      • 2

      • Kinh phí thực hiện đào tạo cho lao động nữ ở nông thôn

      • Tổng kinh phí đào tạo lao động nữ ở nông thôn

      • Triệu đồng

      • 46.436

      • 46.436

      • 100

    • Bảng 2.11. Hiệu quả sau đào tạo nghề của lao động nữ ở

    • nông thôn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2019

    • 2.3.2. Điểm mạnh

      • Nhìn chung trong những năm qua, công tác đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn tại tỉnh Hòa Bình theo Đề án 1956 được chính quyền địa phương các cấp quan tâm, chú trọng thực hiện với phương châm phát huy vai trò của phụ nữ trong độ tuổi lao động tại địa phương góp phần thực hiện Chiến lược Quốc gia về Bình đẳng giới. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho lao động nông thôn nói chung và lao động nữ ở nông thôn nói riêng. Trong giai đoạn từ năm 2016-2019, số lượng lao động nữ ở nông thôn tham gia học nghề khá cao; tập trung chủ yếu ở các nhóm nghề nông-lâm-ngư nghiệp; tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Tiêu biểu như các nghề: làm chổi chít; nghề mây tre đan, dệt thổ cẩm, nấu ăn…Đây là những nghề tương đối nhẹ nhàng, phù hợp với lao động nữ ở nông thôn. Việc xác định, ban hành các danh mục nghề đào tạo phù hợp cho lao động nữ là một trong những yếu tố mang lại tính thực tiễn của Đề án.

    • 2.3.3. Điểm yếu

    • 2.3.4. Nguyên nhân của điểm yếu

  • 3.1. Định hướng hoàn thiện quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn theo Đề án 1956 của ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình.

    • 3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hòa Bình đến năm 2025.

    • 3.1.2. Mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn theo Đề án 1956 của ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình đến năm 2025

    • 3.1.3. Phương hướng hoàn thiện quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ nông thôn theo Đề án 1956 của UBND tỉnh Hòa Bình đến năm 2025

  • 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn theo Đề án 1956 của ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình

    • 3.2.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ nông thôn

    • 3.2.2. Hoàn thiện lập kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn

    • 3.2.3. Hoàn thiện về tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn

    • 3.2.4. Hoàn thiện kiểm soát đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn

    • 3.2.5. Giải pháp khác

  • 3.3. Một số kiến nghị

    • 3.3.1. Đối với Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình

    • 3.3.2. Đối với các bộ, ngành Trung ương

  • Qua tìm hiểu công tác quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn theo Đề án 1956 của ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình, chúng ta đã thấy được vai trò to lớn của Đề án đối với việc nâng cao chất lượng lao động nữ ở nông thôn, giải quyết việc làm cho lao động nữ, góp phần nâng cao đời sống nhân dân, xóa bỏ sự chênh lệch về trình độ lao động cũng như nâng cao vị thế phụ nữ, góp phần xóa bỏ sự bất bình đẳng giới trong phân công lao động ở nông thôn.

  • Qua quá trình nghiên cứu, luận văn đã hoàn thành các nhiệm vụ sau:

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn là một trong những chính sách xã hội quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội của Đảng và Nhà nước ta, là nhiệm vụ hết sức cần thiết, nhằm đảm bảo cho người lao động có nghề nghiệp ổn định, tạo công ăn việc làm cho nông dân sau khi học nghề áp dụng được kiến thức, kỹ năng mới vào sản xuất, góp phần tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, tăng thu nhập xóa đói giảm nghèo. Ở nhiều địa phương đã huy động được sự tham gia của cả hệ thống chính trị, các cơ sở SXKD, dịch vụ, các nguồn lực của cả xã hội tham gia cho công tác đào tạo nghề và tăng cường điều kiện bảo đảm chất lượng dạy nghề; hỗ trợ và tạo điều kiện cho đối tượng sau học nghề để tổ chức sản xuất, kinh doanh. Kết quả công tác đào tạo nghề đã góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp, nông thôn nói chung và lao động nữ khu vực nông thôn nói riêng, tạo việc làm, tăng thu nhập, giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới. Theo kết quả Điều tra lao động việc làm quý III năm 2016 của Tổng cục thống kê, lực lượng lao động cả nước là 54,43 triệu người, trong đó Lao động nữ là 26,35 triệu người (chiếm 48,4% lực lượng lao động); 68% lao động nữ tập trung ở khu vực nông thôn; tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của nữ khoảng 72,5 %, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của nam (82,2%). Chất lượng lao động nữ ở nông thôn đã từng bước được cải thiện, tuy nhiên vẫn còn hạn chế về đào tạo chuyên môn, kỹ thuật: chỉ có 19,3 % lao động nữ ở nông thôn đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ (tỷ lệ này của cả nước là 20,6 %). Để đáp ứng nhu cầu nhân lực của một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, cần phải chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu lao động trong nông thôn (mục tiêu đến năm 2022 chỉ còn 30% lao động trong nông nghiệp) và đào tạo nghề có sứ mạng rất lớn, góp phần rất quan trọng vào việc chuyển dịch này. Thực hiện Nghị quyết của Trung ương Đảng, Chính phủ đã ra Nghị quyết số 24/2008/NQ- CP ngày 28-10-2008 ban hành Chương trình hành động trong đó có mục tiêu: “Tập trung đào tạo nguồn nhân lực ở nông thôn, chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn tăng lên 2,5 lần so với hiện nay”. Một trong những nhiệm vụ chủ yếu trong Chương trình hành động của Chính phủ là: “Xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia về đào tạo nguồn nhân lực nông thôn. Tập trung xây dựng kế hoạch và giải pháp đào tạo cho bộ phận con em nông dân đủ trình độ, năng lực vào làm việc ở các cơ sở công nghiệp, thủ công nghiệp và dịch vụ và chuyển nghề; bộ phận nông dân còn tiếp tục sản xuất nông nghiệp được đào tạo về kiến thức và kỹ năng để thực hành sản xuất nông nghiệp hiện đại; đồng thời tập trung đào tạo nâng cao kiến thức cho cán bộ quản lý, cán bộ cơ sở”. Nhà nước tăng cường đầu tư để phát triển đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn, có chính sách bảo đảm thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với mọi lao động nữ nông thôn, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn”. Theo báo cáo mới nhất ở Việt Nam, trong giai đoạn 2016 -2019, thực hiện dạy nghề cho lao động nữ ở nông thôn, cả nước đã tổ chức dạy nghề cho hơn 5 triệu lao động nữ ở nông thôn. Riêng số được hỗ trợ học nghề theo chính sách của Đề án 1956 khoảng 3,2 triệu người, trong đó, phụ nữ chiếm 45,8 %; có 42,7% nông dân học các nghề nông nghiệp, 57,3% học các nghề phi nông nghiệp. Cơ cấu nghề đã có sự chuyển biến tích cực. Tuy nhiên bên cạnh kết quả đạt được, số lượng đào tạo nghề nông nghiệp không đạt mục tiêu đề ra, sau đào tạo nghề có 80% lao động có việc làm mới là chỉ tiêu; phương pháp đào tạo chủ yếu là đào tạo tập trung ở trên lớp, do đó nhiều nông dân không có điều kiện để tham gia với thời gian 3 tháng; một số nội dung đào tạo theo yêu cầu của sản xuất nông nghiệp hiện nay như: Sản xuất công nghệ cao, vệ sinh an toàn thực phẩm, sản xuất thích ứng với biến đổi khí hậu không có trong chương trình đào tạo; nguồn kinh phí dựa chủ yếu vào ngân sách của Trung ương, mặt khác kinh phí hàng năm bố trí hạn chế nên các mục tiêu về số lượng đặt ra đạt thấp (khoảng 75%).... Hòa Bình là tỉnh miền núi phía Bắc, tiếp giáp với thủ đô Hà Nội, cách trung tâm Hà Nội khoảng 70 km, diện tích tự nhiên 4.608 km2; dân số (tính đến 01/7/2018) là 846.119 người; gồm 1 thành phố; 9 huyện; 191 xã; 8 phường và 11 thị trấn; công tác đầu tư cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ; trình độ dân trí thấp, không đồng đều giữa các vùng, thu nhập của người dân chủ yếu là phát triển trồng trọt, chăn nuôi chính vì vậy dẫn đến đời sống của nhân dân các dân tộc tỉnh Hòa Bình còn gặp nhiều khó khăn. Nguồn lao động của tỉnh khá lớn, song do phần lớn lao động chủ yếu tập trung ở khu vực nông thôn, chưa qua đào tạo, hoạt động chủ yếu là sản xuất nông nghiệp dựa vào kinh nghiệm, sức khỏe, tổ chức lao động đơn giản, vì vậy, hiệu suất lao động thấp, khó khăn trong việc tiếp thu khoa học, công nghệ vào sản xuất. Lao động nông nghiệp chịu sự tác động bởi các điều kiện tự nhiên như: Khí hậu, đất đai,... Do đó, quá trình sản xuất mang tính thời vụ cao, thu hút lao động không đồng đều, dẫn đến việc sử dụng lao động ở các vùng nông thôn còn khó khăn. Một bộ phận người lao động trình độ hạn chế, nhận thức về giải quyết việc làm, học nghề chưa cao, chưa quan tâm đến lợi ích lâu dài (Nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng cao), khó khăn trong tìm việc làm tại các doanh nghiệp hoặc tự tạo việc làm cho thu nhập cao. Các chính sách ưu đãi đối với lao động nữ để đẩy mạnh đào tào nghề và giải quyết việc làm chưa thực sự hấp dẫn, nhất là lao động nữ ở nông thôn, lao động nữ ở những khu vực còn lạc hậu, chịu ảnh hưởng nhiều bởi các quan niệm và định kiến truyền thống. Trước thực trạng đó, đòi hỏi phải tìm ra cách thức, giải pháp hoàn thiện nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề để giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống cho lao động nữ ở nông thôn nói chung là lao động nữ ở nông thôn nói riêng; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Do đó tôi lựa chọn đề tài “Quản lý đào tạo nghề cho Lao động nữ ở nông thôn theo Đề án 1956/QĐ-TTg của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình” làm đề tài luận văn cao học, áp dụng lý thuyết vào giải quyết một vấn đề thực tiễn tại địa phương. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến công tác đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn, một số luận văn nghiên cứu về chủ đề này có thể kể đến như: Luận văn thạc sĩ của Phạm Thị Hoài (2011), trường Đại học Đà Nẵng về “Đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”. Luận văn chủ yếu đánh giá những mặt thành công và mặt hạn chế về thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn của Đà Nẵng và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác này. Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Văn Hải (2012), trường Đại học Kinh tế quốc dân về “Tổ chức thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nôn thôn tỉnh Lai Châu”. Luận văn tập trung nghiên cứu quá trình tổ chức thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn. Luận văn thạc sỹ của Phạm Thị Thu Hà (2013), trường Đại học kinh tế quốc dân “ Hoàn thiện công tác đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn tại tỉnh Ninh Bình” Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý thuyết về đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn, các hình thức đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn, phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn. Qua đó Luận văn phân tích công tác đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2010-2012, luận văn đã đánh giá được những ưu, nhược điểm trong công tác đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn tỉnh Ninh Bình. Luận văn đã đưa ra được những giải pháp cho công tác đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn tỉnh Ninh Bình: (1) Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và toàn thể nhân dân về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong công tác đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn. (2) Phát triển mạng lưới đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn; (3) Nâng cao chất lượng, số lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đào tạo nghề; (4) Phân luồng lao động có nhu cầu học nghề, mở rộng hình thức và ngành nghề đào tạo, đổi mới nội dung đào tạo phù hợp với tình hình phát triển hiện nay của địa phương; (5) Đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho người lao động; (6) Phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể trong tuyên truyền tư vấn học nghề. Luận văn thạc sỹ của Lại Thị Đông Hà (2016) của Đại học Quốc gia về “Quản lý đào taọ nghề cho lao động nữ ở nông thôn bị thu hồi đất nông nghiêp̣ taị huyện Chương Mỹ, Hà Nội”. Luận văn nghiên cứu các chiến lược, chính sách, tổ chức thực hiện và thanh kiểm soát đối với công tác đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn nông thôn nông nghiệp của chính quyền tỉnh trên địa bàn Chương Mỹ, Hà Nội. Luận văn thạc sỹ Học viện quốc gia Hồ Chí Minh của Nguyễn Mạnh Hùng (2016) với đề tài “Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn ở tỉnh Yên Bái”. Luận văn đã trình bày được khái niệm, đặc điểm và vai trò, nội dụng và các yếu tố ảnh hưởng của quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn. Luận văn đã phân tích được thực trạng quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011-2015, đánh giá được những thành công và hạn chế trong công tác này. Trên cơ sở đó luận văn đã đưa ra được một số giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn ở tỉnh Yên Bái đến năm 2020, cụ thể như: (1) Hoàn thiện cơ chế chính sách đối với công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn; (2) Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn; (3) Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề và cán bộ quản lý của cơ sở đào tạo nghề; (4) Đa dạng hóa nguồn lực cho đào tạo nghề; (5) Tuyên truyền giáo dục về đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn. Tuy nhiên một số giải pháp mà tác giả đưa ra tỉnh Yên Bái không có đủ thẩm quyền để thực hiện. Luận văn của Vũ Xuân Linh (2017), trường Kinh tế quốc dân về “Quản lý đào tạo nghề cho lao động bị thu hồi đất phục vụ Dự án thủy điện Sơn La của chính quyền thị xã Mường Lay, tỉnh Điện Biên”. Luận văn nghiên cứu quá trình Quản lý đào tạo nghề cho lao động bị thu hồi đất phục vụ Dự án thủy điện Sơn La của chính quyền thị xã Mường Lay, tỉnh Điện Biên cũng như đưa ra một số giải pháp: (1). Định hướng hoàn thiện quản lý đào tạo nghề cho lao động bị thu hồi đất phục vụ dự án thủy điện Sơn La của chính quyền thị xã Mường Lay. (2). Một số giải pháp hoàn thiện quản lý đào tạo nghề cho lao động bị thu hồi đất phục vụ dự án thủy điện Sơn La của chính quyền thị xã Mường Lay đến năm 2020. Cho đến thời điểm này, theo phạm vi hiểu biết của học viên chưa có công trình nào nghiên cứu về: “Quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn theo Đề án 1956 của ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình”. 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Xác định khung nghiên cứu về quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ nông thôn của ủy ban nhân dân tỉnh. - Phân tích thực trạng quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn theo Đề án 1956 của Uỷ ban nhân tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2019, từ đó chỉ ra được những điểm mạnh, những điểm yếu và nguyên nhân. - Đề xuất được một số phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn theo Đề án 1956/QĐ-TTg của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn theo Đề án 1956 của UBND tỉnh Hòa Bình. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn của UBND tỉnh Hòa Bình theo quy trình quản lý từ lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch và kiểm soát đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn. + Về không gian nghiên cứu: Tại tỉnh Hòa Bình. + Về thời gian: Dữ liệu được thu thập giai đoạn 2016-2019, các giải pháp được đề xuất đến hết năm 2020. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Khung nghiên cứu 5.2. Quá trình nghiên cứu Bước 1: Tìm hiểu các công trình nghiên cứu về đào tạo nghề, đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn, quản lý đào tạo nghề để xây dựng khung nghiên cứu về quản lý của ủy ban nhân dân tỉnh đối với công tác đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn theo đề án 1956/QĐ-TTg. Luận văn sử dụng phương pháp phân tích hệ thống và tổng hợp. Bước 2: Thu thập dữ liệu về kết quả đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn nói chung và lao động nữ ở nông thôn theo Đề án 1956/QĐ-TTg của UBND tỉnh Hòa Bình. Thu thập dữ liệu liên quan đến quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn của UBND tỉnh Hòa Bình. Các số liệu, dữ liệu được thu thập từ các báo cáo của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Hòa Bình, các báo cáo có liên quan của UBND tỉnh Hòa Bình. Bước 3: Phân tích dữ liệu bằng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp để phân tích thực trạng quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn của UBND tỉnh Hòa Bình nói chung và lao động nữ ở nông thôn nói riêng, từ đó chỉ rõ những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân điểm yếu trong quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn theo Đề án 1956/QĐ-TTg của UBND tỉnh Hòa Bình . Bước 4: Từ các điểm yếu, luận văn đề xuất một số những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn của UBND tỉnh Hòa Bình theo Đề án 1956/QĐ-TTg cho giai đoạn đến hết năm 2025. 6. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 03 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn của ủy ban nhân dân tỉnh. Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn theo Đề án 1956 của ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016 - 2019. Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ nông thôn theo Đề án 1956 của ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NỮ Ở NÔNG THÔN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn

1.1.1 Khái niệm lao động nữ ở nông thôn

Theo Lại Thị Đông Hà (2016), lao động nữ ở nông thôn bao gồm tất cả những người trong độ tuổi lao động có khả năng làm việc trong các lĩnh vực như nông, lâm, ngư nghiệp, công nghiệp - xây dựng và dịch vụ Ngoài ra, nhóm này còn bao gồm những người trong độ tuổi lao động nhưng hiện tại chưa tham gia vào thị trường lao động vì một số lý do nhất định.

Lao động nữ ở nông thôn có các đặc điểm sau:

- Số lượng lớn: Theo công bố của Tổng cục thống kê, tính đến quý 1 năm

Năm 2019, Việt Nam có 48,8 triệu người trong độ tuổi lao động, trong đó 16,9 triệu người (34,7%) làm việc ở thành phố và 31,9 triệu người (65,3%) ở nông thôn Lực lượng lao động nữ đạt 22,3 triệu người, chiếm 45,6% tổng số lao động trong độ tuổi Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động trong quý I năm 2019 ước tính là 76,6%, giảm 0,6% so với quý trước và 0,1% so với cùng kỳ năm trước Tỷ lệ tham gia của phụ nữ là 71,1%, thấp hơn 11,3% so với nam giới (82,4%).

Lao động nữ ở nông thôn Việt Nam chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, tuy nhiên, khi hội nhập kinh tế thế giới, đất nước vẫn đối mặt với nhiều thách thức do xuất phát điểm phát triển còn thấp Gần 80% dân số sinh sống tại khu vực nông thôn, trong đó hơn 70% là lao động nông nghiệp, nhưng phần lớn có kỹ năng nghề hạn chế Sản xuất nông nghiệp vẫn duy trì tính truyền thống, điều này ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong bối cảnh toàn cầu hóa.

Lao động trong nông nghiệp có tính thời vụ do đặc thù của nghề, liên quan đến cây trồng và vật nuôi, là những cơ thể sống với quá trình tái sản xuất tự nhiên và kinh tế Sự khác biệt về điều kiện tự nhiên ở từng địa phương dẫn đến sự khác nhau trong quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi Tính thời vụ trong nông nghiệp là một yếu tố vĩnh viễn, và chúng ta chỉ có thể tìm cách giảm thiểu mà không thể hoàn toàn xóa bỏ.

Trình độ dân trí giữa các vùng và dân tộc không đồng đều, đặc biệt là nhận thức của lao động về học nghề, nhất là ở các dân tộc thiểu số và vùng khó khăn Nhiều lao động đã qua đào tạo nghề vẫn còn hạn chế về tác phong và kỷ luật lao động, chưa nhận thức đầy đủ về lợi ích lâu dài của việc học nghề.

Lao động nữ ở nông thôn là những phụ nữ trong độ tuổi từ 16 đến 55, có khả năng lao động, đang làm việc hoặc thất nghiệp nhưng mong muốn tìm kiếm việc làm.

1.1.2 Khái niệm đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn

Đào tạo nghề nghiệp là quá trình dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết cho người học Mục tiêu của việc đào tạo này là giúp người học có khả năng tìm kiếm việc làm hoặc tự tạo ra cơ hội việc làm sau khi hoàn thành khóa học, đồng thời nâng cao trình độ nghề nghiệp của họ.

Mục tiêu của đào tạo nghề là cung cấp nhân lực chất lượng cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, với năng lực hành nghề tương ứng, đạo đức tốt, sức khỏe đảm bảo, và trách nhiệm nghề nghiệp cao Đào tạo cũng nhằm phát triển khả năng sáng tạo và thích ứng với môi trường làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế, từ đó nâng cao năng suất và chất lượng lao động Sau khi hoàn thành khóa học, người học sẽ có khả năng tìm kiếm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.

Đào tạo nghề là quá trình trang bị kiến thức và kỹ năng cần thiết cho người lao động để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ của mình Theo Trần Xuân Cầu (2012), đào tạo nghề bao gồm hai quá trình không thể tách rời: dạy nghề và học nghề Một số học giả cho rằng đào tạo nghề và dạy nghề là hai khái niệm đồng nhất.

Đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn là quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết để giúp họ có nghề nghiệp hoặc chuyển đổi nghề Hoạt động này không chỉ do giảng viên truyền đạt lý thuyết và thực hành mà còn là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp Nhà nước cam kết đầu tư và thực hiện chính sách công bằng xã hội để mọi lao động nông thôn đều có cơ hội học nghề, đồng thời khuyến khích sự tham gia của toàn xã hội trong việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

1.1.3 Đặc điểm đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn Đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn về cơ bản mang các đặc điểm của đào tạo nghề nói chung và cũng là quá trình tương tác giữa dạy nghề và học nghề, và giúp cho lao động nữ ở nông thôn có đủ kỹ năng, kiến thức và thái độ nghề nghiệp cần thiết về một nghề nhất định Đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn mang một số đặc điểm như sau:

Lao động nữ ở nông thôn chiếm tỷ lệ lớn nhưng khả năng đào tạo nghề còn hạn chế Mặc dù số lượng lao động nữ cần được đào tạo rất nhiều, tỷ lệ những người được bồi dưỡng kiến thức nghề nghiệp lại rất thấp Hầu hết kiến thức và kinh nghiệm mà họ có được chủ yếu thông qua trải nghiệm làm việc và sự truyền dạy từ các thế hệ trước.

Đối tượng lao động nữ ở nông thôn có sự đa dạng về độ tuổi, sức khỏe, trình độ và hoàn cảnh sống, do đó, các khóa đào tạo nghề cần linh hoạt về chương trình, hình thức và phương pháp giảng dạy Chương trình đào tạo cần sinh động, thiết thực và phù hợp với nhu cầu của người học, nhằm tạo cơ hội cho lao động nữ nông thôn tiếp cận chuyên môn kỹ thuật, từ đó tìm kiếm việc làm và nâng cao năng suất lao động, góp phần cải thiện mức sống của cộng đồng.

Lao động nữ nông thôn gặp nhiều khó khăn trong việc tham gia các lớp đào tạo nghề do nguồn lực hạn chế Mặc dù có một số lượng lớn người cần được đào tạo, nhưng họ chủ yếu sống ở vùng nông thôn với GDP đầu người thấp, sản xuất hàng hóa kém phát triển và thị trường lao động hạn chế Hơn nữa, việc tiếp cận hệ thống giáo dục và cơ sở hạ tầng còn yếu kém, cùng với hệ thống chăm sóc sức khỏe chưa đảm bảo, đã khiến cho điều kiện học nghề của họ rất hạn chế, đặc biệt là ở bậc cao và qua các hình thức trường lớp.

Nhiều lao động nữ ở nông thôn vẫn chưa nhận thức đúng về tầm quan trọng của đào tạo nghề, dẫn đến việc họ không mặn mà với các trung tâm dạy nghề Thường thì các gia đình chỉ xem xét việc cho con em theo học nghề khi không còn lựa chọn nào khác Để nâng cao nhận thức và cung cấp kiến thức cần thiết, các chương trình đào tạo nên được tổ chức vào thời gian nông nhàn, giúp người dân có cơ hội tham gia đông đủ hơn Ngoài ra, do tính thời vụ, nhiều lao động nữ cần tìm thêm việc làm trong thời gian nông nhàn để cải thiện thu nhập và đáp ứng nhu cầu cuộc sống.

Quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn của ủy ban nhân dân tỉnh 11 1 Khái niệm quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn của ủy ban nhân dân tỉnh

ủy ban nhân dân tỉnh

1.2.1 Khái niệm quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn của ủy ban nhân dân tỉnh

Quản lý là quá trình bao gồm lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các nguồn lực và hoạt động của tổ chức Mục tiêu của quản lý là giúp tổ chức đạt được mục đích một cách hiệu quả và hiệu lực, đặc biệt trong bối cảnh môi trường đang thay đổi.

Quản lý nhà nước là quá trình tổ chức và điều hành của các cơ quan hành chính nhằm điều phối các hoạt động xã hội và hành vi của con người theo quy định pháp luật Mục tiêu chính của quản lý nhà nước là đạt được các yêu cầu và nhiệm vụ đã đề ra.

Quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn của ủy ban nhân dân tỉnh là quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm soát công tác đào tạo nghề Mục tiêu của quá trình này là giúp lao động nữ ở nông thôn có cơ hội học nghề phù hợp với nhu cầu thị trường và đảm bảo có việc làm ổn định.

1.2.2 Mục tiêu quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ nông thôn của ủy ban nhân dân tỉnh

Mục tiêu quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn là nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, giúp họ có công việc ổn định và thu nhập tốt Điều này không chỉ đảm bảo cuộc sống cho phụ nữ mà còn xóa bỏ chênh lệch về trình độ lao động, nâng cao vị thế của họ và góp phần xóa bỏ bất bình đẳng giới Hơn nữa, việc quản lý đào tạo nghề còn hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu lao động và kinh tế, phục vụ cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.

Mục tiêu quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn được phản ánh thông qua các chỉ tiêu sau:

- Số lao động nữ ở nông thôn được đào tạo nghề so với kế hoạch đặt ra.

- Cơ cấu nghề được đào tạo nghề của lao động nữ ở nông thôn được đào tạo so với kế hoạch đặt ra

- Số lượng và tỷ lệ lao động nữ ở nông thôn tìm được việc làm phù hợp với nghề đào tạo.

- Số lượng và tỷ lệ lao động nữ ở nông thôn tự tạo việc làm và có thu nhập cao hơn sau khi đào tạo nghề.

- Số lượng và tỷ lệ lao động nữ ở nông thôn tự tạo việc làm phù hợp với nghề đào tạo,

1.2.3 Bộ máy quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn của ủy ban nhân dân tỉnh

Bộ máy quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn của ủy ban nhân dân tỉnh bao gồm:

UBND tỉnh, dựa trên quyết định của Chính phủ và nghị quyết của HĐND tỉnh, đã xây dựng kế hoạch thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan chuyên môn như Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp - PTNT cùng với UBND các huyện, thành phố thực hiện kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nữ đúng đối tượng và theo kinh phí được phê duyệt.

UBND tỉnh đã triển khai việc sắp xếp các cơ sở dạy nghề nhằm hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn Đồng thời, UBND tỉnh cũng thực hiện công tác theo dõi, tổng hợp và giám sát thường xuyên, đột xuất để đảm bảo kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn được thực hiện hiệu quả.

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ chốt trong việc hỗ trợ UBND tỉnh xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn Cơ quan này chủ trì và phối hợp với các đơn vị liên quan, cùng với UBND các huyện, thành phố để kiểm soát, giám sát và đánh giá tình hình thực hiện đào tạo nghề Ngoài ra, Sở cũng có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo kết quả cũng như hiệu quả của công tác đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn đến UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.

Sở Tài chính sẽ chủ trì và phối hợp với các đơn vị chức năng để tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí cho nhiệm vụ đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn Đồng thời, Sở cũng sẽ phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để kiểm soát và giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách đối với giảng viên và học viên trong các lớp đào tạo nghề theo quy định.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện chương trình việc làm hàng năm, kết hợp phát triển ngành với việc tạo ra việc làm mới Cơ quan này xác định nhu cầu đào tạo nghề nông nghiệp và phi nông nghiệp cho lao động nữ ở nông thôn, gửi danh mục đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp và trình UBND tỉnh phê duyệt Ngoài ra, Sở cũng phối hợp với các đơn vị liên quan để kiểm soát và giám sát các lớp đào tạo nghề theo quy định.

Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin-Truyền thông, cùng Đài truyền thanh truyền hình tỉnh sẽ tăng cường tuyên truyền về Chương trình việc làm và đào tạo nghề hàng năm Việc này nhằm nâng cao nhận thức của người dân và khuyến khích họ có trách nhiệm phối hợp với chính quyền các cấp để thực hiện hiệu quả Chương trình việc làm của tỉnh.

Các tổ chức chính trị - xã hội cần phối hợp với các cấp và ngành để tuyên truyền, phổ biến Chương trình việc làm trong phạm vi hoạt động của mình Đồng thời, họ cũng nên tham gia kiểm soát và giám sát việc thực hiện chương trình của các cấp chính quyền liên quan.

UBND các huyện, thành phố trong tỉnh có trách nhiệm rà soát và thống kê danh sách đầy đủ các hộ dân và người trong độ tuổi lao động, sau đó báo cáo cho các cơ quan có thẩm quyền Việc này cần được thực hiện chi tiết theo từng lao động và ngành nghề, nhằm giúp các cơ quan nhà nước ban hành chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và chuyển đổi nghề phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương cũng như khả năng của từng lao động.

- Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện, thành phố:

Tổ chức xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo nghề sơ cấp cho các nghề đã được phê duyệt; tuyển sinh lao động nữ nông thôn tham gia học nghề Phối hợp với các cơ quan chức năng để bố trí giáo viên đáp ứng tiêu chí giảng dạy, đảm bảo điều kiện cần thiết cho lớp đào tạo nghề Mở lớp và quản lý chặt chẽ số lượng học viên từ khi khai giảng đến khi kết thúc khóa học; kiểm soát và cấp chứng chỉ theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp Quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí đào tạo nghề theo đúng quy định của nhà nước.

1.2.4 Nội dung quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn của ủy ban nhân dân tỉnh

1.2.4.1 Lập kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn

Lập kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn là quá trình xác định rõ mục tiêu đào tạo và lựa chọn các phương thức thực hiện hiệu quả Việc này không chỉ giúp nâng cao kỹ năng cho lao động nữ mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế bền vững của cộng đồng nông thôn.

Cơ quan cấp tỉnh cần xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn, với thời gian thực hiện là 5 năm và hàng năm Để hoàn thiện kế hoạch này, các bước cụ thể phải được thực hiện bởi cơ quan cấp tỉnh.

- Xác định nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn:

Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn của ủy ban nhân dân tỉnh

1.3.1 Nhân tố thuộc về ủy ban nhân dân tỉnh

- Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương

Hiện nay, các địa phương đã xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2022 với tầm nhìn đến 2030, điều này đóng vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn.

- Tiềm lực tài chính của địa phương

Tiềm lực tài chính của địa phương không chỉ bao gồm ngân sách nhà nước mà còn các nguồn tài trợ khác như viện trợ không hoàn lại và vốn ODA Sự hỗ trợ tài chính từ ủy ban nhân dân tỉnh có tác động trực tiếp đến chất lượng và số lượng lao động nữ ở nông thôn được đào tạo nghề.

Trình độ và thái độ của cán bộ quản lý địa phương là yếu tố quyết định đến hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn Những cán bộ có năng lực và tinh thần trách nhiệm cao sẽ nâng cao chất lượng và kết quả của chương trình đào tạo, trong khi đó, cán bộ có trình độ hạn chế sẽ làm giảm hiệu quả công tác này.

1.3.2 Nhân tố thuộc về lao động nữ ở nông thôn

- Nhận thức của lao động nữ ở nông thôn về đào tạo nghề:

Nhận thức xã hội về đào tạo nghề ảnh hưởng lớn đến số lượng học viên tại các cơ sở dạy nghề Tâm lý ưa chuộng bằng cấp và khoa bảng khiến nhiều gia đình và học sinh coi đại học là con đường duy nhất để có công việc ổn định Điều này dẫn đến việc nhiều học sinh không muốn theo học các trường dạy nghề, đặc biệt là những ngành nghề liên quan đến lao động nông thôn, mà thay vào đó, họ có xu hướng tìm kiếm cơ hội học tập và làm việc tại thành phố.

- Trình độ văn hóa, tập quán của lao động nữ ở nông thôn:

Trong công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đặc biệt là lao động nữ, học viên đóng vai trò trung tâm và quyết định Trình độ văn hóa, sự hiểu biết, tâm lý, cá tính, khả năng tài chính và quỹ thời gian của học viên đều ảnh hưởng sâu sắc đến quy mô và chất lượng của quá trình đào tạo nghề.

Chất lượng lao động nữ ở nông thôn còn hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo nghề tại các cơ sở Các cơ sở dạy nghề đang tích cực nỗ lực cải thiện chất lượng lao động nữ để đáp ứng yêu cầu hội nhập và thúc đẩy sự phát triển kinh tế quốc gia.

1.3.3 Nhân tố khác thuộc về môi trường bên ngoài ủy ban nhân dân tỉnh

Pháp luật và chính sách của Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn Những quy định này không chỉ tạo ra hành lang pháp lý cần thiết mà còn đảm bảo cho quá trình đào tạo nghề diễn ra một cách hiệu quả và liên tục Chính quyền địa phương cần tuân thủ các quy định này để thúc đẩy sự phát triển nghề nghiệp cho lao động nữ, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống và góp phần vào sự phát triển kinh tế của khu vực nông thôn.

- Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương

Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương được thể hiện qua kết cấu hạ tầng kinh tế, hạ tầng xã hội và trình độ dân trí Các địa phương có điều kiện phát triển tốt hơn thường có nguồn kinh phí dồi dào cho phát triển nguồn nhân lực, từ đó giúp chính quyền dễ dàng hỗ trợ người học nghề trong việc đào tạo Ngược lại, khi điều kiện kinh tế gặp khó khăn, chính quyền sẽ đối mặt với nhiều thách thức trong việc hỗ trợ người dân tham gia các khóa đào tạo nghề.

- Năng lực đào tạo nghề của địa phương

Năng lực đào tạo nghề tại địa phương phụ thuộc vào hệ thống cơ sở đào tạo nghề, bao gồm cơ sở vật chất kỹ thuật, đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và chương trình đào tạo.

Hệ thống đào tạo nghề tại tỉnh bao gồm các trường cao đẳng, trung cấp, và trung tâm dạy nghề, cùng với các tổ chức khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công Ngoài ra, các tổ chức chính trị như hội nông dân, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, và đoàn thanh niên cũng tham gia vào việc đào tạo nghề Các doanh nghiệp và gia đình cũng góp phần bằng hình thức truyền nghề Tổng thể, khả năng đào tạo nghề của các tổ chức này sẽ nâng cao năng lực đào tạo nghề cho địa phương.

Cơ sở vật chất và kỹ thuật của các cơ sở đào tạo nghề bao gồm hệ thống trường lớp và trang thiết bị hỗ trợ dạy nghề, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng đào tạo Một cơ sở vật chất tốt sẽ giúp sản sinh ra những lao động có chuyên môn vững vàng, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu công việc Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên cũng có ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý đào tạo nghề, đặc biệt là đối với lao động nữ ở nông thôn, khi mà giáo viên là những người trực tiếp truyền đạt kiến thức và kỹ năng nghề cho học viên.

Chương trình đào tạo nghề bao gồm các yếu tố quan trọng như giáo trình dạy nghề (sách giáo khoa, tài liệu tham khảo), thời gian học (đào tạo dài hạn, ngắn hạn hoặc đào tạo lại nâng cao trình độ), và hình thức giảng dạy (dạy trực tiếp trong sản xuất hoặc tại trường lớp).

CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NỮ Ở NÔNG THÔN THEO ĐỀ ÁN 1956 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH

2.1 Khái quát về tỉnh Hòa Bình và thực trạng lao động nữ ở nông thôn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

2.1.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Hòa Bình

Hòa Bình, tỉnh miền núi nằm ở cửa ngõ Tây Bắc của Việt Nam, có diện tích tự nhiên 4.662,53 km2 Tỉnh này giáp với tỉnh Phú Thọ ở phía Bắc, Hà Nam và Ninh Bình ở phía Nam, Hà Nội ở phía Đông, và Sơn La, Thanh Hóa ở phía Tây Vị trí của Hòa Bình đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phòng thủ của khu vực và cả nước.

Tỉnh Hòa Bình có 210 đơn vị hành chính, bao gồm 191 xã, 8 phường và 11 thị trấn, với sự hiện diện của 6 dân tộc chính, trong đó dân tộc Mường chiếm 63,3% Công tác đầu tư cơ sở hạ tầng còn hạn chế và trình độ dân trí không đồng đều giữa các vùng Người dân chủ yếu sống bằng nghề trồng trọt và chăn nuôi, dẫn đến nhiều khó khăn trong đời sống.

Đảng bộ tỉnh xác định phát triển kinh tế là trọng tâm, tập trung lãnh đạo và chỉ đạo để phát huy dân chủ, nâng cao ý chí tự lực, tự cường Tỉnh đã khuyến khích sự năng động sáng tạo và huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực Đồng thời, tranh thủ thời cơ để thúc đẩy phát triển kinh tế theo hướng bền vững, tạo ra bước chuyển biến cơ bản trong cơ cấu kinh tế.

Thực trạng quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn theo Đề án

1956 của ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình.

2.2.1 Thực trạng bộ máy quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn theo Đề án 1956 của ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình Đề án 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 với mục tiêu cơ bản là nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập của lao động nữ ở nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế; phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Ngày 28/9/2015, Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng Trong đó, quy định đối tượng áp dụng đối với người học là lao động nữ ở nông thôn, người khuyết tật, các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, lao động nữ bị mất việc làm.

Bộ máy quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn trên địa bàn tỉnhHòa Bình như hình vẽ sau đây:

Hình 2.1: Sơ đồ Ban chỉ đạo đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn theo Đề án 1956/QĐ của ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình

Chủ tịch UBND tỉnh Hòa Bình chịu trách nhiệm quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ nông thôn Để thực hiện nhiệm vụ này, Chủ tịch đã ban hành Quyết định số 728/QĐ-UBND ngày 28/5/2010 thành lập Ban chỉ đạo đào tạo nghề cho lao động nông thôn và Quyết định số 1721/QĐ-UBND ngày 19/9/2017 kiện toàn Ban chỉ đạo cho Đề án đào tạo nghề cho lao động nữ đến năm 2020 Trưởng ban chỉ đạo là một Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách Văn hóa-Xã hội, và Phó Trưởng ban là Giám đốc Sở Lao động-TBXH hoặc Sở Nông nghiệp-Phát triển nông thôn, với sự tham gia của lãnh đạo các Sở, Ban, ngành liên quan.

Sở Kế hoạch-Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Giáo dục-Đào tạo, Sở Thông tin-Truyền thông, Ban Dân tộc, Ngân hàng chính sách xã hội, Hội Nông dân tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố đều có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội và nâng cao đời sống cộng đồng.

Phó Chủ tịch Tỉnh (Trưởng ban cấp tỉnh)

Hội Liên hiệp Phụ Nữ Việt Nam tỉnh (Thành viên)

GĐ Sở LĐTB&XH hoặc

Sở NN-PTNT (Phó ban cấp tỉnh)

Chủ tịch UBND huyện (Thành viên)

Các Sở ban ngành khác(Thành viên)

Tỉnh đã phê duyệt và tổ chức thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 Đề án này bao gồm quy hoạch mạng lưới các cơ sở dạy nghề, tập trung vào việc phát triển các trung tâm dạy nghề cấp huyện nhằm nâng cao kỹ năng lao động và đáp ứng nhu cầu thị trường.

- Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án hàng năm, trong đó xác định cụ thể các nội dung:

Xây dựng danh mục nghề đào tạo và kế hoạch dạy nghề cần dựa trên nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, cũng như nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và thị trường lao động cả trong nước và quốc tế.

Đề án này huy động sự tham gia của các cơ sở đào tạo như trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề, và các tổ chức khác như viện nghiên cứu, trung tâm học tập cộng đồng, cùng với doanh nghiệp và hợp tác xã Mục tiêu là tạo điều kiện dạy nghề cho lao động nông thôn, nhằm nâng cao kỹ năng và cải thiện đời sống cho cộng đồng.

Các địa phương sẽ quy định mức chi phí đào tạo cụ thể cho từng nghề phù hợp với thực tế địa phương Ngoài mức hỗ trợ tối đa được nêu trong Đề án, các địa phương có thể quyết định mức hỗ trợ bổ sung cho người học dựa trên khả năng ngân sách của mình.

- Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức xã hàng năm;

- Sử dụng có hiệu quả kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã;

- Chỉ đạo các cơ quan phát thanh, truyền hình, báo của địa phương có chuyên mục tuyên truyền về đào tạo nghề cho lao động nông thôn;

- Bố trí mỗi huyện có 01 cán bộ chuyên trách làm công tác quản lý dạy nghề ở Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội;

Theo dõi và tổ chức kiểm tra giám sát việc thực hiện Đề án, định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo tình hình thực hiện Đề án gửi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Cũng theo quyết định này, Ban chỉ đạo có nhiệm vụ chính sau:

Tham mưu cho UBND tỉnh Hòa Bình xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án 1956 theo quy định của chính phủ và hướng dẫn từ các bộ ngành trung ương.

- Tư vấn nghề, liên kết với các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh về lao động, việc làm cho lao động của tỉnh.

Xây dựng các mô hình điểm về chuyển đổi nghề và đào tạo nghề là rất quan trọng Cần tổng kết, đánh giá và rút kinh nghiệm từ các mô hình này để nhân rộng những mô hình tốt, phù hợp với thực tế của địa phương.

Kiểm tra và hướng dẫn các ngành, địa phương thực hiện hiệu quả Đề án, đồng thời hỗ trợ kịp thời để giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai.

Theo quyết định này, UBND tỉnh đã chỉ định Sở Lao động Thương binh và Xã hội làm cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo, với nhiệm vụ chủ yếu là đảm bảo hoạt động hiệu quả của ban.

Chủ trì và phối hợp với các Sở, ngành liên quan cùng UBND các huyện, TP, nhằm tham mưu cho UBND tỉnh Hòa Bình phê duyệt danh sách lao động nữ ở nông thôn Danh sách này sẽ bao gồm những người đã đăng ký và được đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, khả năng và nguyện vọng của người lao động trong tỉnh.

Xác định danh mục nghề đào tạo là bước quan trọng nhằm hỗ trợ Ban chỉ đạo và UBND tỉnh phê duyệt các đơn vị tổ chức đào tạo cũng như thời gian đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn.

Tham mưu cho UBND tỉnh trong việc phê duyệt và tổ chức thực hiện các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát và đánh giá tình hình đào tạo tại các cơ sở dạy nghề đã được lựa chọn Thành viên Ban chỉ đạo sẽ đảm nhận vai trò quan trọng trong quá trình này.

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NỮ Ở NÔNG THÔN THEO ĐỀ ÁN

Ngày đăng: 08/04/2022, 05:42

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu về lao động tại tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2018 - Luận văn thạc sỹ - Quản lý đào tạo nghề cho Lao động nữ ở nông thôn theo Đề án 1956.QĐ-TTg của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu về lao động tại tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2018 (Trang 15)
Hình 4.10. Ảnh thu được qua lọc trung vị với ảnh gốc trong 4.9a. - Luận văn thạc sỹ - Quản lý đào tạo nghề cho Lao động nữ ở nông thôn theo Đề án 1956.QĐ-TTg của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình
Hình 4.10. Ảnh thu được qua lọc trung vị với ảnh gốc trong 4.9a (Trang 15)
Hình 2.1: Sơ đồ Ban chỉ đạo đào tạo nghề cho lao độngnữ ở nông thôn theo Đề án 1956/QĐ của ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình - Luận văn thạc sỹ - Quản lý đào tạo nghề cho Lao động nữ ở nông thôn theo Đề án 1956.QĐ-TTg của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình
Hình 2.1 Sơ đồ Ban chỉ đạo đào tạo nghề cho lao độngnữ ở nông thôn theo Đề án 1956/QĐ của ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình (Trang 16)
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu về lao động tại tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2018 - Luận văn thạc sỹ - Quản lý đào tạo nghề cho Lao động nữ ở nông thôn theo Đề án 1956.QĐ-TTg của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu về lao động tại tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2018 (Trang 44)
Qua bảng số liệu trên có thế nhìn thấy nguồn lao động của tỉnh Hòa Bình khá dồi dào, chiếm 65,8% dân số, trong đó lao động nông thôn trung bình chiếm trên 87,77% dân số trong độ tuổi lao động của tỉnh: Năm 2016, tổng số lao động trong độ tuổi có khả năng - Luận văn thạc sỹ - Quản lý đào tạo nghề cho Lao động nữ ở nông thôn theo Đề án 1956.QĐ-TTg của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình
ua bảng số liệu trên có thế nhìn thấy nguồn lao động của tỉnh Hòa Bình khá dồi dào, chiếm 65,8% dân số, trong đó lao động nông thôn trung bình chiếm trên 87,77% dân số trong độ tuổi lao động của tỉnh: Năm 2016, tổng số lao động trong độ tuổi có khả năng (Trang 44)
Qua bảng số liệu ta thấy, nguồn lao độngnữ trong độ tuổi lao động trên địa bàn tỉnh khá dồi dào, xấp xỉ bằng tỉ lệ lao động là nam giới - Luận văn thạc sỹ - Quản lý đào tạo nghề cho Lao động nữ ở nông thôn theo Đề án 1956.QĐ-TTg của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình
ua bảng số liệu ta thấy, nguồn lao độngnữ trong độ tuổi lao động trên địa bàn tỉnh khá dồi dào, xấp xỉ bằng tỉ lệ lao động là nam giới (Trang 45)
Hình 2.1: Sơ đồ Ban chỉ đạo đào tạo nghề cho lao độngnữ ở nông thôn theo Đề án 1956/QĐ của ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình - Luận văn thạc sỹ - Quản lý đào tạo nghề cho Lao động nữ ở nông thôn theo Đề án 1956.QĐ-TTg của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình
Hình 2.1 Sơ đồ Ban chỉ đạo đào tạo nghề cho lao độngnữ ở nông thôn theo Đề án 1956/QĐ của ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình (Trang 48)
Bảng 2.5: Kết quả đào tạo nghề cho lao độngnữ ở nông thôn theo Đề án 1956 của UBND tỉnh Hòa Bình phân theo thời gian và trình độ đào tạo - Luận văn thạc sỹ - Quản lý đào tạo nghề cho Lao động nữ ở nông thôn theo Đề án 1956.QĐ-TTg của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình
Bảng 2.5 Kết quả đào tạo nghề cho lao độngnữ ở nông thôn theo Đề án 1956 của UBND tỉnh Hòa Bình phân theo thời gian và trình độ đào tạo (Trang 52)
Bảng 2.8: Kết quả đào tạo nghề cho lao độngnữ ở nông thôn theo Đề án 1956 của UBND tỉnh Hòa Bình phân theo thời gian và đối tượng đào tạo - Luận văn thạc sỹ - Quản lý đào tạo nghề cho Lao động nữ ở nông thôn theo Đề án 1956.QĐ-TTg của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình
Bảng 2.8 Kết quả đào tạo nghề cho lao độngnữ ở nông thôn theo Đề án 1956 của UBND tỉnh Hòa Bình phân theo thời gian và đối tượng đào tạo (Trang 57)
Bảng 2.9. Tổng hợp kinh phí thực hiện kế hoạch đào tạo nghề cho lao độngnữ ở nông thôn theo Đề án 1956 của UBND tỉnh Hòa Bình - Luận văn thạc sỹ - Quản lý đào tạo nghề cho Lao động nữ ở nông thôn theo Đề án 1956.QĐ-TTg của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình
Bảng 2.9. Tổng hợp kinh phí thực hiện kế hoạch đào tạo nghề cho lao độngnữ ở nông thôn theo Đề án 1956 của UBND tỉnh Hòa Bình (Trang 59)
1.2 Phân theo loại hình đào tạo - Luận văn thạc sỹ - Quản lý đào tạo nghề cho Lao động nữ ở nông thôn theo Đề án 1956.QĐ-TTg của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình
1.2 Phân theo loại hình đào tạo (Trang 63)
Bảng 2.11. Hiệu quả sau đào tạo nghề của lao độngnữ ở nông thôn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2019 - Luận văn thạc sỹ - Quản lý đào tạo nghề cho Lao động nữ ở nông thôn theo Đề án 1956.QĐ-TTg của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình
Bảng 2.11. Hiệu quả sau đào tạo nghề của lao độngnữ ở nông thôn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2019 (Trang 64)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w