ĐÁNH GIÁ CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG
Vị trí địa lý và ranh giới lập quy hoạch
Xã Tiên Lữ thuộc huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc, là một xã đồng bằng nằm ở phía Đông Nam huyện, cách trung tâm huyện 8 km Ranh giới xã được xác định rõ ràng, góp phần vào việc phát triển kinh tế và văn hóa địa phương.
- Phía Bắc giáp xã Xuân Lôi và xã Tử Du huyện Lập Thạch
- Phía Nam giáp xã Đình Chu, huyện Lập Thạch
- Phía Tây giáp xã Văn Quán, huyện Lập Thạch
- Phía Đông giáp xã Đồng Ích, huyện Lập Thạch
Diện tích tự nhiên của xã Tiên Lữ là 511.63 ha
Xã có khả năng kết nối với trung tâm huyện Lập Thạch và các xã lân cận như Xuân Lôi, Tử Du, Đồng Ích thông qua tuyến tỉnh lộ 305, với chiều dài 2,75 km đi qua xã.
Tuyến đường tỉnh 305 kết nối xã Tiên Lữ với các trung tâm kinh tế lân cận như thành phố Vĩnh Yên, thành phố Việt Trì và huyện Tam Dương, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao thương và phát triển kinh tế trong khu vực.
Sau khi hoàn thành, tuyến đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai sẽ giúp xã Tiên Lữ dễ dàng kết nối với các đầu mối giao thông quan trọng và trung tâm kinh tế Điều này sẽ tạo thuận lợi cho việc thu hút đầu tư và thúc đẩy giao lưu kinh tế, khoa học kỹ thuật với các huyện và tỉnh lân cận.
Tiên Lữ, nằm cách trung tâm huyện Lập Thạch khoảng 8 km và trung tâm Vĩnh Yên khoảng 16 km, cũng như cách thành phố Hà Nội khoảng 85 km, là một khu vực có vị trí chiến lược, mở ra cơ hội lớn cho việc phát triển kinh tế - xã hội nhờ vào gần gũi với các thị trường tiêu thụ lớn.
Tiên Lữ có nhiều lợi thế trong việc giao lưu và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với các xã khác trong và ngoài huyện Trong tương lai gần, xã Tiên Lữ sẽ dễ dàng tiếp thu các thành tựu khoa học, công nghệ và thu hút vốn đầu tư từ các tổ chức, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của một nền kinh tế đa dạng.
Điều kiện tự nhiên
Xã Tiên Lữ nằm trong vùng đồng bằng trung du có địa hình tương đối bằng Địa hình của xã chia thành 2 vùng:
Xã Tiên Lữ có diện tích địa hình đồi cao rất hạn chế, với độ dốc không lớn Phần lớn loại địa hình này tập trung ở phía Bắc, giáp ranh với xã Tử Du.
Địa hình Tiên Lữ chủ yếu là bằng phẳng, trũng và dốc tụ, chiếm tỷ lệ đáng kể, tạo điều kiện thuận lợi cho việc trồng các loại cây lương thực như lúa và phát triển nuôi trồng thủy sản.
Xã Tiên Lữ nằm trong vùng khí hậu trung du miền núi phía Bắc nhiêt độ trung bình hàng năm là 23,3 0 c
Mùa khô tại khu vực này kéo dài từ tháng 11 năm trước đến hết tháng 4 năm sau, với gió Đông Bắc mang theo thời tiết khô hanh Tháng 12 và tháng 1 là thời điểm lạnh nhất, khi nhiệt độ có thể giảm xuống còn 6 - 7 độ C, xuất hiện những đợt rét đậm.
- Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, có gió Đông Nam, nhiệt độ trung bình là 24 0 C, cao nhất 39 – 40 0 C
- Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí trung bình năm khoảng 80%
Hướng gió tại xã chủ yếu là Đông Bắc và Tây Nam, thay đổi theo mùa, tạo điều kiện thuận lợi cho sinh hoạt và phát triển sản xuất Tuy nhiên, sự phân hóa thời tiết theo mùa, bao gồm bão, giông, sương muối và gió mùa Đông Bắc khô hanh, đòi hỏi cần có các biện pháp phòng chống hiệu quả.
Xã Tiên Lữ được cung cấp nước chủ yếu từ các sông và ngòi nhỏ chảy qua, đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Xã Tiên Lữ chịu ảnh hưởng từ chế độ điều tiết nước thủy nông của hệ thống thủy lợi và kênh mương nội đồng Tuy nhiên, do nhiều kênh còn là kênh đất, việc tưới tiêu tại đây chưa được đảm bảo hiệu quả.
2.2 Đất đai, thổ nhưỡng Điều kiện địa hình ảnh hưởng tới tính chất đất:
Địa hình cao chủ yếu được hình thành từ đất xám bạc màu, chịu ảnh hưởng của quá trình rửa trôi và xói mòn Thành phần cơ giới của đất thường nhẹ, dễ dẫn đến hiện tượng rửa trôi, đồng thời chứa nhiều khoáng chất hữu cơ.
Địa hình của khu vực chủ yếu là bằng phẳng, trũng và dốc tụ, được hình thành từ phù sa cổ và sự biến đổi của đất do hoạt động trồng lúa cùng các cây lương thực Thành phần cơ giới của đất chủ yếu là nhẹ và trung bình, tạo điều kiện thuận lợi cho nông nghiệp.
Những khu vực trũng và canh tác ruộng nước, mực nước ngầm nông Loại đất này phù hợp với mô hình lúa + cá, lúa + vịt (nuôi trồng thủy sản)
Đất đai tại Tiên Lữ rất phì nhiêu, với nhiều khu ruộng có tầng đất mặt là đất thịt nhẹ và tơi xốp Điều này tạo điều kiện thuận lợi để trồng đa dạng các loại cây như cây lương thực, cây công nghiệp và cây ăn quả.
Hiện trạng kinh tế xã hội
Theo số liệu năm 2010, xã Tiên Lữ có cơ cấu kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp, chiếm 48,96% Ngành thương mại - dịch vụ đạt giá trị sản xuất ở mức trung bình với 29%, trong khi ngành tiểu thủ công nghiệp - xây dựng có tỷ trọng thấp nhất, chỉ chiếm 22,04%.
Bảng 1 Bảng chỉ tiêu kinh tế xã Tiên Lữ năm 2010
Stt Tên ngành Giá trị sản xuất
(Nguồn: Báo cáo xã Tiên Lữ)
Vào năm 2010, thu nhập bình quân đầu người tại xã Tiên Lữ chỉ đạt khoảng 10,85 triệu đồng, thấp hơn nhiều so với mức trung bình của huyện Lập Thạch (18,3 triệu đồng) và tỉnh Vĩnh Phúc (30,8 triệu đồng) Nguyên nhân chính là do nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế của xã, dẫn đến thu nhập chưa được cải thiện đáng kể.
31 triệu đồng/người/năm), Tỷ lệ hộ nghèo của xã chiếm 16,26%
Như vậy, xã Tiên Lữ chưa đạt tiêu chí “Thu nhập” và “Hộ nghèo” theo tiêu chí quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Hoạt động sản xuất nông nghiệp của xã được tổ chức thành Hợp tác xã và các đội sản xuất Xã Tiên Lữ có 1 hợp tác xã nông nghiệp
Hợp tác xã nông nghiệp đã thực hiện hiệu quả các khâu quản lý và cung cấp dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm dịch vụ thủy nông, cơ giới hóa làm đất, cung cấp giống cây trồng, vận tải hàng hóa, và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp Những nỗ lực này đã góp phần tích cực vào thành công của hoạt động sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới tại xã.
Hiện nay, quỹ đất nông nghiệp của xã Tiên Lữ chưa có các vùng sản xuất tập trung quy mô lớn, dẫn đến giá trị sản xuất nông nghiệp chưa đạt hiệu quả cao Để nâng cao giá trị này, quy hoạch đến năm 2020 cần chú trọng hình thành đầy đủ các vùng sản xuất hàng hóa.
Xã Tiên Lữ, một xã thuần nông, có 65% lao động tham gia vào sản xuất nông nghiệp, trong đó ngành trồng trọt đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của địa phương.
Trong cơ cấu ngành nông nghiệp, sản xuất lương thực, đặc biệt là trồng lúa, chiếm ưu thế với diện tích gieo trồng lên tới 171 ha Tuy nhiên, trong những năm gần đây, xu hướng chuyển đổi sang các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao đã dẫn đến việc diện tích trồng lúa giảm đáng kể do không thể cấy trong vụ mùa, và nhiều diện tích đã được chuyển đổi sang trồng cây vụ đông và cây lâu năm.
Tổng giá trị sản xuất trồng trọt năm 2010 là 32 triệu đồng/ ha
Cơ cấu cây trồng chính của xã hiện nay là:
- Cơ cấu giống lúa: Vụ xuân: lúa lai, tạp giao.Vụ mùa: các giống lúa đặc sản: tám, nếp
- Cây vụ đông với các giống chính như: lạc, đậu tương, khoai, ngô đông, rau màu các loại
- Cây lâu năm: chủ yếu là cây cảnh và cây ăn quả…
Ngành chăn nuôi của xã đã duy trì và phát triển ổn định nhờ vào công tác phòng chống dịch bệnh hiệu quả trên đàn gia súc, gia cầm Các vật nuôi chính bao gồm lợn, bò và gia cầm Từ năm 2010, số lượng gia súc, gia cầm trung bình đạt 3.550 con lợn thịt, mang lại doanh thu khoảng 6,2 tỷ đồng; 150 con lợn nái sinh sản với doanh thu 855 triệu đồng; 950 con bò, ước thu khoảng 2,2 tỷ đồng; và 29.500 con gia cầm, thu về 2,6 tỷ đồng.
Xã hiện chưa có quy hoạch rõ ràng cho vùng trang trại chăn nuôi, chủ yếu dựa vào việc tận dụng sản phẩm phụ từ nông nghiệp và áp dụng hình thức gia trại nhỏ lẻ kết hợp với phương pháp công nghiệp Do đó, số lượng và chất lượng sản phẩm chăn nuôi tại xã vẫn chưa được tối ưu hóa.
Thủy sản tại xã Tiên Lữ trong những năm qua chủ yếu phát triển theo hình thức tự phát của các hộ gia đình, tập trung vào việc tự cung tự cấp với các giống cá truyền thống Hiện tại, diện tích thả cá ở đây đạt 55 ha.
Mặt nước nuôi trồng thủy sản chủ yếu bao gồm các hộ chăn nuôi ven hồ, ao, sông ngòi, cùng với các khu ruộng được các hộ tự chuyển đổi thành những khu ruộng lớn hơn.
Tổng giá trị sản xuất trồng trọt năm 2010 đạt 990 triệu đồng, cho thấy tiềm năng phát triển nông nghiệp trong xã Để nâng cao hiệu quả kinh tế, quy hoạch đến năm 2020 cần tập trung vào việc hình thành các khu nuôi trồng thủy sản tập trung, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng khoa học kỹ thuật một cách rộng rãi.
3.1.2 Đánh giá hoạt động nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp tại xã đã có sự phát triển rõ rệt trong thời gian qua, với sự chuyển dịch tích cực hướng tới trồng trọt, đặc biệt là các cây trồng mang lại thu nhập cao Đồng thời, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản cũng được mở rộng về diện tích và sản lượng Tuy nhiên, quá trình chuyển dịch này vẫn diễn ra chậm.
3.1.3 Công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp
Trên địa bàn xã chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ như: Doanh nghiệp Hoàn Hảo,
Tư vấn thiết kế XD và giám sát Hoàng Đạt, Công ty TNHH 1 thành viên Hải Đăng…
Nhìn chung, hoạt động thương mại, dịch vụ của xã Tiên Lữ thời gian qua đã bắt đầu phát triển
Xã có chợ Tiên Lữ nằm cạnh đường tỉnh lộ 305, hoạt động theo hình thức phiên chợ/tháng, phục vụ nhu cầu mua bán của người dân trong khu vực Bên cạnh đó, xã cũng có một số dịch vụ khác như internet và cửa hàng tạp hóa, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của cộng đồng.
3.2 Điều kiện văn hóa xã hội
Dân số xã Tiên Lữ năm 2010 là 4.300 người với 1.111 hộ Mật độ trung bình đạt 0,841 người/km 2
- Tỷ lệ sinh năm 2010 là 1,58 %
- Tỷ lệ chết năm 2010 là 0,82 %
- Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên năm 2010 là 0,95%
3.2.1.2 Hiện trạng phân bố dân cư
Dân cư Tiên Lữ gồm 10 thôn phân bố thành 3 cụm dân cư chính:
Cụm dân cư 1 gồm : thôn Nuơng Cầu, thôn Chùa
Cụm dân cư 2gồm : thôn Mới, thôn Quẵng, thôn Quang Trung, thôn Minh Trụ, Thôn Xuôi, thôn Dộc, thôn Đình
Cụm dân cư 3: thôn Nương Ải
Cụ thể số liệu thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 2 Hiện trạng dân số và lao động xã Tiên Lữ
TT Thôn (xóm) Dân số Số hộ Lao động
Dân cư các thôn trong xã phân bố dọc theo đường tỉnh lộ ĐT.305 và các trục thôn, tạo thành các điểm dân cư tập trung Tuy nhiên, hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tại đây chưa được đầu tư đầy đủ và đồng bộ.
Hoạt động văn hóa thể thao tại xã đang được chú trọng và phát triển mạnh mẽ, với sự phối hợp tổ chức các buổi giao lưu văn nghệ trong các dịp lễ lớn Xã duy trì thực hiện Quy chế về việc cưới, việc tang và lễ hội, đồng thời phát triển phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa mới” Ngoài ra, xã cũng tích cực tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, nhằm giáo dục và động viên người dân sống và làm việc theo Hiến pháp và Pháp luật.
Hiện trạng sử dụng đất
Tổng diện tích đất xã Tiên Lữ là 511,63 ha Số liệu về hiện trạng sử dụng đất của xã năm 2011 được thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 3 Hiện trạng sử dụng đất năm 2011
Stt Mục đích sử dụng đất Diện tích
Tổng diện tích đất tự nhiên 511,36 100,00%
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 329 64,34%
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 298,07 58,29%
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 68,84 13,46%
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 30,93 6,05%
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 7,16 1,40%
2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,44 0,09%
2.2.3 Đất có mục đích công cộng 67,82 13,26%
2.2.2.3 Đất công trình năng lượng 0,72 0,14%
2.2.2.4 Đất công trình bưu chính viễn thông 0,02 0,00%
2.2.3.5 Đất cơ sở văn hóa 0,17 0,03%
2.2.2.7 Đất cơ sở giáo dục - đào tạo 1,55 0,30%
2.2.2.8 Đất cơ sở thể dục - thể thao 0,73 0,14%
2.2.2.10 Đất bãi thải, xử lý chất thải 0,07 0,01%
2.2.2.11 Đất di tích, danh thắng 0,32 0,06%
2.3 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 13,79 2,70%
2.4 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 6,9 1,35%
2.4.1 Đất sông ngòi, kênh rạch, suối 5,5 1,08%
2.4.2 Đất có mặt nước chuyên dùng 1,4 0,27%
3.1 Đất bằng chưa sử dụng 10,53 2,06%
3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng 25 4,89%
Nhìn chung, hiện trạng sử dụng đất của xã cho thấy những nét chính sau
Đất nông nghiệp tại xã chiếm 70,54% tổng diện tích, với 360,91 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp chiếm 329,00 ha, tương đương 64,30% Đất trồng lúa là chủ yếu, trong khi diện tích đất nuôi trồng thủy sản chỉ chiếm 1,40%.
Đất phi nông nghiệp trong khu vực có tổng diện tích 115,19 ha, chiếm 22,51% tổng diện tích đất tự nhiên Trong đó, đất chuyên dùng chiếm 68,62 ha (13,41%), đất ở chiếm 25,97 ha (5,08%), và đất sông suối cùng mặt nước chuyên dùng phục vụ đời sống và sản xuất của người dân chiếm 6,81 ha (1,33%) Ngoài ra, đất nghĩa trang, nghĩa địa có diện tích 13,79 ha, tương đương 2,70% diện tích đất tự nhiên.
- Đất chưa sử dụng có diện tích 35,53 ha chiếm 6,94%
Hiện trạng không gian kiến trúc và hạ tầng cơ sở
5.1 Hiện trạng thôn xóm và nhà ở dân cư
Hiện tại trên địa bàn xã Tiên Lữ không còn nhà tạm và nhà dột nát
- Tỷ lệ nhà bán kiên cố chiếm 65% trong tổng số nhà dân
- Tỷ lệ nhà kiên cố chiếm 35% trong tổng số nhà dân Trong đó, tỷ lệ nhà đạt theo tiêu chuẩn BXD chiếm 25% tổng số nhà kiên cố
Nhìn chung, hiện trạng nhà ở của dân cư trong xã với tỷ lệ hộ nhà ở đạt tiêu chuẩn BXD vẫn còn thấp, chưa đạt tiêu chí nông thôn mới
5.2 Hiện trạng công trình công cộng
Hệ thống các công trình công cộng của xã hiện tại bao gồm:
5.2.1 Trụ sở cơ quan xã:
Trụ sở cơ quan xã, bao gồm Đảng ủy, HĐND, UBND và các đoàn thể xã, tọa lạc tại thôn Mới, gần đường tỉnh lộ 305, với diện tích khuôn viên là 4.901 m² Công trình được xây dựng kiên cố và có quy mô đáng kể.
- 1 Dãy nhà kiên cố 2 tầng có 16 phòng làm việc, diện tích xây dựng là 420 m 2 ( xây dựng năm 2004)
- 1 hội trường là nhà mái bằng có khoảng 250 chỗ ngồi, diện tích xây dựng là 460m 2 ( xây dựng năm 2010)
- 1 nhà mái bẳng có 4 phòng làm việc, diện tích xây dựng là 135 m 2 ( xây dựng năm 2009)
Vị trí của công trình thuận lợi cho quản lý hành chính và phát triển kinh tế xã hội, đồng thời diện tích khu đất đáp ứng tiêu chí quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
5.2.2 Hợp tác xã nông nghiệp
Hợp tác xã Tiên Lữ, tọa lạc tại UBND xã Tiên Lữ, thôn Mới, sở hữu diện tích xây dựng 25 m² Công trình hiện tại là nhà cấp 4 nhưng đã xuống cấp nghiêm trọng.
5.2.3 Các công trình giáo dục
Hệ thống công trình giáo dục của xã bao gồm
Xã Tiên Lữ có 2 trường mầm non với tổng học sinh là 196 học sinh và 17 giáo viên
Trường mầm non bán công Tiên Lữ tọa lạc tại thôn Đình, bên cạnh đường tỉnh lộ 305, với tổng diện tích 1.152 m² Cơ sở vật chất của trường bao gồm một dãy nhà 2 tầng kiên cố và một dãy nhà mái bằng, đảm bảo môi trường học tập an toàn và tiện nghi cho trẻ em.
+ Trường mần non Tiên Lữ có vị trí khu Mả Rang thuộc thôn Mới Diện tích 7.200 m 2 Hiện tại trường mần non vẫn đang trong giai đoạn thi công
Như vậy, trường mần non xã Tiên Lữ đã đáp ứng đủ diện tích theo tiêu chí quy hoạch nông thôn mới
2 Trường tiểu học Tiên Lữ có vị trí tại thôn Mới, giáp với UBND xã Diện tích 6.401 m 2
Công trình xây dựng gồm:
- Dãy nhà 2 tầng kiên cố có 10 phòng học, diện tích xây dựng là 250 m 2 (xây dựng năm 2000)
- Dãy nhà 2 tầng kiên cố có 8 phòng học, diện tích xây dựng là 200m 2 (xây dựng năm 2008)
- Dãy nhà điều hành, diện tích xây dựng 150m 2 (xây dựng 2007)
- Dãy nhà công vụ là nhà cấp 4, diện tích xây dựng 125 m 2
Hiện tại trường đang là nơi học tập và giảng dạy cuả 251 học sinh và 25 giáo viên, cán bộ
Hiện tại, trường tiểu học đã đáp ứng đủ tiêu chí về diện tích theo quy hoạch xây dựng nông thôn mới và đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 1
3 Trường trung học cơ sở xã Tiên Lữ có vị trí tại thôn Mới Diện tích khu đất là 6.164 m 2 Công trình xây dựng gồm:
- Dãy nhà 2 tầng có 8 phòng ( lớp học + phòng điều hành), diện tích xây dựng là
- Dãy nhà 2 tầng có 8 phòng học, diện tích xây dựng là 200 m 2 nhưng chưa đi vào sử dụng ( xây dựng năm 2008)
- Dãy nhà mái tôn ( nhà công vụ) có diện tích xây dựng là 150 m 2
Trường hiện có 31 giáo viên, cán bộ và 185 học sinh
Hiện tại, trường THCS đã đáp ứng đủ diện tích theo tiêu chí quy hoạch xây dựng nông thôn mới Tuy nhiên, trường chưa đạt chuẩn Quốc gia
Trạm y tế xã nằm ở thôn Mới với tổng diện tích 1.090 m2 Công trình bao gồm một dãy nhà 2 tầng được xây dựng vào năm 2007 và một dãy nhà cấp 4.
1996), có 8 phòng khám chữa bệnh Hiện trạm y tế xã có 1 y sỹ đa khoa, 3 điều duỡng và 1 bác sỹ Trạm đã đạt chuẩn quốc Gia giai đoạn 1 năm 2007
Xã có 2303/4583 chiếm 50 % tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế
Trạm y tế xã đã hoàn thành các chỉ tiêu kỹ thuật về diện tích theo quy hoạch xây dựng nông thôn mới Tuy nhiên, tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế vẫn chưa đạt yêu cầu theo tiêu chí “Y tế” trong quy hoạch này.
5.2.5 Các công trình văn hóa thể thao
- Xã chưa có nhà văn hóa trung tâm
Hiện nay, toàn xã đã có 10/10 thôn hoàn thành xây dựng nhà văn hóa, tuy nhiên, các nhà văn hóa này vẫn chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn về diện tích theo quy hoạch nông thôn mới Thông tin chi tiết được thể hiện trong bảng dưới đây.
TT Thôn - vị trí Diện tích (m 2 ) Diện tích xây dựng
1 Thôn Mới 320 63 Nhà cấp 4 ( XD năm 2006)
2 Thôn Dộc 150 72 Nhà cấp 4 ( XD năm 2007)
3 Thôn Quẵng 150 60 Nhà cấp 4 ( XD năm 2010)
4 Thôn Quang Trung 240 70 Nhà cấp 4 ( XD năm 2006)
5 Thôn Minh Trụ 360 115 Nhà cấp 4 ( XD năm 2009)
6 Thôn Nương Ải 200 60 Nhà cấp 4 ( XD năm 2009)
7 Thôn Đình 300 70 Nhà cấp 4 ( XD năm 2009)
8 Thôn Xuôi 150 35 Nhà cấp 4 ( XD năm 2004)
9 Thôn Chùa 360 66 Nhà cấp 4 ( XD năm 2005)
10 Thôn Nương Cầu 360 55 Nhà cấp 4 ( XD năm 2006)
Sân thể thao trung tâm xã hiện tọa lạc tại thôn Mới, bên cạnh đường tỉnh ĐT.305, với diện tích 7.200 m² Tuy nhiên, diện tích này chưa đáp ứng đủ tiêu chí quy hoạch nông thôn.
- Xã chưa có sân thể thao thôn
Chợ Tiên Lữ, tọa lạc tại Thôn Đình trên địa bàn xã Tiên Lữ, là một điểm dịch vụ thương mại quan trọng, nằm gần đường tỉnh lộ 305 Với diện tích 2.746 m², chợ được thiết kế với quy mô gồm các ki ốt nhỏ, mang lại sự thuận tiện cho việc đi lại và phục vụ nhu cầu mua sắm của người dân trong khu vực.
Chợ đã đáp ứng về diện tích theo tiêu chí quy hoạch xây dựng nông thôn mới
5.2.7 Điểm phục vụ bưu chính viễn thông
Xã có một điểm bưu điện văn hóa xã tọa lạc tại thôn Đình, bên cạnh đường tỉnh lộ 305 Công trình này có diện tích 150 m² và được xây dựng dưới dạng nhà mái bằng với một phòng làm việc.
Như vậy, bưu điện xã đã đáp ứng diện tích theo tiêu chí quy hoạch nông thôn mới
5.3 Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật và môi trường
5.3.1.1 Hệ thống đường Quốc lộ, tỉnh lộ và huyện lộ qua xã Đường tỉnh (ĐT.305): Từ xã Xuân Lôi đi qua thôn Nương Ải đến giáp xã Đồng Ích, chiều dài qua xã 2,75 km Mặt cắt 9/10m, kết cấu đường BT nhựa, chất lượng đường đang xuống cấp
Ngoài ra, còn có 2 tuyến đường đi qua xã Tiên Lữ đang trong giai đoạn thi công:
+ Tuyến đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai
+ Tuyến đường tỉnh cầu Bì La – Xuân Lôi
Hệ thống đường trục xã bao gồm 4tuyến:
Tuyện đường trục xã TX1: Từ thôn Mới đến giáp xã Tử Du, chiều dài 1,19 km, Mặt cắt 4/5m, kết cấu đường bê tông xi măng
TX2: Từ Đình Tiên Lữ đến giáp xã Đình Chu, chiều dài 1,6 km Mặt cắt 3m/3,5m, kết cấu đường bê tông xi măng
TX3: Từ cây xăng (ĐT 305) đi Xuân Đán - Đồng Ích, chiều dài 0,7 km Mặt cắt 4/5m, kết cấu đường bê tông xi măng
TX4: Từ thôn Xuôi đến xã Văn Quán, chiều dài 0,27 km Nền đường 4m, kết cấu đường đất
5.3.1.3 Hệ thống đường trục thôn xóm
Hệ thống đường giao thông trục thôn gồm 21 tuyến với tổng chiều dài 10,59
Km Tỷ lệ cứng hóa là 40,2% Mặt cắt trung bình 2,5 – 5m, kết cấu đường đất, gạch và BTXM Cụ thể dưới bảng sau:
Bảng 4 Hiện trạng hệ thống đường trục thôn xã Tiên Lữ
1 Từ ĐT 305 đến thôn Xuôi T1 0,95 3,5 5 BTXM
2 Từ ĐT 305 đi ngã tư thôn Quẵng đến
3 Từ ngã tư thôn Quẵng đi Vậc T3 1,03 3,5 BT, đất
4 Từ 305 (mần non) đến núi Dâu T4 0,8 2,5 3 Đất,Gạch
5 Từ núi Dâu đến Gò May T5 1,02 3 Đường Đất
6 Từ trùờng THCS (cây đa Trị) đến thôn
7 Từ Hồ Sốc Đến NVH thôn Quang Trung T7 0,45 3 Đường Đất
8 Từ ĐT 305 đến Cổng Đàm T8 0,4 2,5 3 Đất,Gạch
9 Từ ĐT 305 (Ô Chất) đến (Tân Nụ) thôn
10 Từ NVH thôn Nương Ải đến Gò May T10 0,83 3 3,5 Đường Đất
11 Từ 305 giáp UBND xã đến NVH thôn
12 Từ đường thôn (T1) Bê tông thôn Xuôi đến NVH thôn Dộc T12 0,31 3,5 5 BTXM
13 Từ NVH thôn Dộc đến NVH thôn Xuôi T13 0,36 2 Đường Đất
14 Từ cổng chợ đến ĐT 305( nhà Tuyến) T14 0,3 2 2,5 Gạch + đất
15 Từ nhà ông khuông đến khu tái định cư đuờng cao tốc T15 0,54 2 2,5 Gạch + đất
16 Từ đường (TX2) đến xã Văn Quán T16 0,22 3 Đường Đất
17 Từ NVH thôn Nương Cầu(DK) đến nhà Ông Hải đến nhà Thuận đến Gò Sấu T17 0,65 3 5 BT, đất
18 Từnhà ông Haỉ đến nhà ông Trung tuyết đến nhà ông Năng T18 0,32 2 Đường Đất
19 Từ đường cao tốc đến nhà bà Thoa T19 0,2 2,5 3 Đường Đất
20 Từ nghĩa trang liệt sỹ đên Nương Nhâm T20 0,22 3 Đường Đất
21 Từ Cây Đa Tó đến Nương Lờ T21 0,2 3 Đường Đất
Hệ thống giao thông của xã hiện có tỷ lệ cứng hóa chỉ đạt 40,2%, chủ yếu vẫn là đường đất không đáp ứng đủ yêu cầu lưu thông Điều này ảnh hưởng đến khả năng phát triển kinh tế của xã cả trước mắt lẫn lâu dài.
Hệ thống cấp điện tại xã Tiên Lữ đã phát triển và đáp ứng nhu cầu sử dụng điện của 100% cư dân Tuy nhiên, cần có phương án bảo trì và nâng cấp các trạm biến áp để đảm bảo cung cấp điện ổn định cho sinh hoạt và sản xuất của người dân.
- Trạm biến áp: Xã có 3 trạm biến áp với tổng công suất là 660 KVA
Bảng 5 Hiện trạng trạm biến áp
Stt Tên trạm Vị trí Công suất
3 TBA số 3 Thôn Nương Ải 160
1 Nguồn cấp điện cho xã được lấy từ hệ thống mạng lưới điện Quốc gia
2 Mạng lưới điện chiếu sáng đã được đầu tư Tại các khu vực công cộng, các đường chính đã có điện chiếu sáng
Xã Tiên Lữ đạt tiêu chí “điện” theo tiêu chí quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Hiện nay, xã chưa có hệ thống cấp nước tập trung, nguồn nước chủ yếu đến từ giếng khoan và giếng khơi, chiếm 100% Nước được xử lý thủ công tại các hộ gia đình, với chất lượng tương đối tốt Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia đạt 70,1%.
Như vậy, Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia chưa đạt theo tiêu chí nông thôn mới
Toàn xã hiện đang sử dụng hệ thống mương thoát nước chung cho nước thải và nước mưa Nước thải chủ yếu được xả ra các điểm trũng, bao gồm mương rãnh và trực tiếp ra đồng mà không qua xử lý, một phần khác thoát ra ao hồ trong khu dân cư Mặc dù khả năng thoát nước nhanh, nhưng tình trạng ngập úng vẫn không nghiêm trọng.
Đánh giá tổng hợp phần hiện trạng
Tiên Lữ, nằm cách trung tâm huyện 8 km và cách thành phố Vĩnh Yên 16 km, là một thị trường tiêu thụ lớn với đường tỉnh lộ 305 chạy qua Vị trí thuận lợi này giúp Tiên Lữ dễ dàng giao lưu và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với các xã trong và ngoài huyện.
- Tỷ lệ lao động trong dân số cao đây là nguồn lực dồi dào cho việc phát triển kinh tế
Xã có địa hình bằng phẳng và đất đai màu mỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thâm canh, tăng vụ và nâng cao năng suất cây trồng Giao thông và khí hậu cũng hỗ trợ tốt cho việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi trong nông nghiệp.
- Xã không có nhiều nghề tiểu thủ công nghiệp và sức hấp dẫn thu hút đầu tư phát triển công nghiệp và dịch vụ còn thấp
Mặc dù lực lượng lao động phong phú, nhưng số lao động được đào tạo và có tay nghề cao vẫn còn hạn chế, chưa đáp ứng đủ yêu cầu phát triển của các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
Hệ thống giao thông nội đồng hiện nay có mặt cắt nhỏ và hẹp, gây ra nhiều khó khăn trong việc lưu thông và phát triển sản xuất Bên cạnh đó, việc thiếu hệ thống cấp nước sạch cũng ảnh hưởng nghiêm trọng đến nhu cầu sinh hoạt của người dân.
Năm 2010, thu nhập bình quân đầu người tại xã Tiên Lữ chỉ đạt khoảng 10,85 triệu đồng, phản ánh thực trạng kinh tế nơi đây chủ yếu phụ thuộc vào nông nghiệp, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế của xã.
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI VÀ MỤC TIÊU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Xã Tiên Lữ đã đạt 5/19 tiêu chí Nông thôn mới
1 Các tiêu chí về quy hoạch phát triển
STT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí Chỉ tiêu chung
Hiện trạng xã Đánh giá
1.1.Quy hoạch xây dựng nông thôn mới Đạt Đang triển khai Đạt Đạt
1.2 Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 Đạt Đã triển khai Đạt Đạt
1.3 Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, CN, TTCN, dịch vụ Đạt Chưa triển khai
1.4 Quy hoạch phát triển cở sở hạ tầng KT – XH – Môi trường Đạt Chưa triển khai
Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
1.5 Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp Đạt Chưa triển khai
2 Các tiêu chí về Hạ tầng kinh tế - xã hội
TT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí Chỉ tiêu chung
Hiện trạng giao thông tại xã cho thấy tỷ lệ đường trục xã và liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT chỉ đạt 80%, chưa đạt mục tiêu 100%.
2.2 Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT 100% 40,2% Chưa đạt 100%
2.3 Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa 100% 65% Chưa đạt 100%
2.4 Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện 100% Chư đạt
(0%) Chưa đạt 100% 3.1 Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh Đạt Đạt Đạt Đạt
4.1 Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện Đạt Đạt Đạt Đạt
4.2 Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn 99% 100% Đạt 100%
5 Trường học Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia 100% 50% Chưa đạt 100%
6.2 Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH-TT-DL Đạt Chưa đạt Chưa đạt Đạt
6 Cơ sở vật chất văn hóa 6.3 Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ VH-TT-DL 100% 0% Chưa đạt Đạt
7 Chợ nông thôn Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng Đạt Chưa đạt Chưa đạt Đạt
8.1 Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông Đạt Đạt Đạt Đạt
8.2 Có Internet đến thôn Đạt Có Đạt Đạt
9.1 Nhà tạm, dột nát Không không Đạt Đạt
9.2 Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ Xây dựng 90% 25% Chưa đạt 90%
3 Các tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất
TT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí Chỉ tiêu chung
Hiện trạng xã Đánh giá Mục tiêu
10 Thu nhập Thu nhập bình quân đầu người/năm so với mức bình quân chung của thành phố 1,5 lần 0,53 lần Chưa đạt 1,5
11 Hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo 3% 16,26 Chưa đạt 3%
12 Cơ cấu lao động Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp 25% 65% Chưa đạt 30%
13 Hình thức tổ chức sản xuất Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả Có Có Đạt Có
4 Các tiêu chí Văn hóa - xã hội - môi trường
TT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí Chỉ tiêu chung
Hiện trạng xã Đánh giá Mục tiêu
14.1 Phổ cập giáo dục trung học Đạt 100% Đạt Đạt
14.2 Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề) 90% 97% Đạt Đạt
14.3 Tỷ lệ lao động qua đào tạo >40% 25% Chưa đạt Đạt
15 Y tế 15.1 Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế 40% 50% Đạt Đạt
15.2 Y tế xã đạt chuẩn quốc gia Đạt Đạt Đạt Đạt
16 Văn hóa Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định của Bộ VH-TT-DL Đạt 10% Chưa đạt Đạt
17.1 Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia 90% 70,1% Chưa đạt Đạt
17.2 Các cơ sở SX-KD đạt tiêu chuẩn về môi trường Đạt Chưa có Chưa đạt Đạt 17.3 Không có các hoạt động suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp Đạt Chưa có Chưa đạt Đạt 17.4 Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch Đạt không Chưa đạt Đạt
17.5 Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định Đạt Chưa có Chưa đạt Đạt
5 Các tiêu chí về hệ thống chính trị
TT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí Chỉ tiêu chung
Hiện trạng xã Đánh giá
18.1 Cán bộ xã đạt chuẩn Đạt Đạt Đạt Đạt
18.2 Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định Đạt Đạt Đạt Đạt 18.3 Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh” Đạt Đạt Đạt Đạt
18 Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
18.4 Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên Đạt Đạt Đạt Đạt
19 An ninh, trật tự xã hội An ninh, trật tự xã hội được giữ vững Đạt Đạt Đạt Đạt
So với Bộ tiêu chí nông thôn mới theo Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ, xã Tiên Lữ đã đạt được những kết quả đáng kể trong việc cải thiện cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân và phát triển kinh tế địa phương.
- Nhóm tiêu chí về Quy hoạch: 2/5 tiểu mục đã và đang triển khai, 3/5 tiểu mục chưa triển khai Nhóm tiêu chí này đạt 45%
Nhóm tiêu chí về hạ tầng kinh tế xã hội cho thấy 5/16 tiểu mục đạt 100%, trong khi 11/16 tiểu mục chưa đạt hoặc chỉ đạt dưới 50% Dự kiến, khả năng hoàn thành đạt 80-90% vào cuối năm 2011 Tổng điểm cho nhóm tiêu chí này hiện tại đạt 31%.
- Nhóm tiêu chí về Kinh tế và Tổ chức sản xuất: 1/4 tiểu mục đạt 100%, 3/4 tiểu mục chưa đạt Nhóm tiêu chí này đạt 25%
- Nhóm tiêu chí về Văn hóa – Xã hội – Môi trường: 4/11 tiểu mục đạt 100%, 7/ 11 tiểu mục chưa đạt hoặc đạt dưới 50%, các tiêu chí
- Nhóm tiêu chí về Hệ thống chính trị: Nhóm này 5/5 tiểu mục đạt tiêu chí Quốc gia Nhóm tiêu chí này đạt 100%
Trong tổng số 19 tiêu chí Quốc gia về xây dựng NTM, địa phương đã đạt được 5 tiêu chí, bao gồm y tế, bưu điện, hình thức tổ chức sản xuất, hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và an ninh trật tự xã hội Tuy nhiên, vẫn còn 14 tiêu chí chưa đạt yêu cầu.
CÁC DỰ BÁO PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN MỚI
1 Tiềm năng và định hướng phát triển KT-XH của Xã
1.1 Xác định các tiềm năng
Xã Tiên Lữ sở hữu đất đai phì nhiêu với nhiều khu ruộng có đất thịt nhẹ, tơi xốp, thích hợp cho việc trồng nhiều loại cây như lương thực (lúa, ngô), cây công nghiệp, cây ăn quả và cây cảnh Ngoài ra, Tiên Lữ còn phát triển vùng sản xuất rau sạch phục vụ thị trường Bên cạnh trồng trọt, địa phương này còn có tiềm năng phát triển mô hình trang trại chăn nuôi lợn nái và lợn thịt Đặc biệt, với địa hình trũng và nguồn nước mặt phong phú từ hồ, ao, đầm, Tiên Lữ rất phù hợp cho phát triển đa canh và nuôi trồng thủy sản.
Về các yếu tố cơ bản như vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên phong phú, điều kiện kinh tế phát triển, nguồn nhân lực chất lượng, cũng như các giá trị văn hóa lịch sử đa dạng và những lợi thế khác, đều đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tiềm năng và sự phát triển bền vững của một khu vực.
Kinh tế phát triển theo hướng hàng hóa với hình thức tổ chức sản xuất hiện đại, hạ tầng kinh tế xã hội ngày càng được nâng cao Đời sống tinh thần của người dân cải thiện, an ninh trật tự được duy trì, tạo ra một xã hội văn minh, dân chủ Môi trường sống xanh, sạch, đẹp cũng được chú trọng.
Trên cơ sở định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của xã như sau:
Tổng giá trị sản xuất dự kiến đạt khoảng 68,7 tỷ đồng mỗi năm, với mục tiêu phát triển kinh tế hàng hóa, nâng cao tỷ trọng các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ Sản xuất nông nghiệp sẽ được đẩy mạnh theo chiều sâu, nhằm hướng tới cơ cấu kinh tế của xã vào năm 2015.
Bảng 11 Mục tiêu phát triển kinh tế xã đến năm 2015
Chỉ tiêu Nông nghiệp Công nghiêp - Tiểu thủ công nghiệp
Tổng giá trị sản xuất
- Phấn đấu đến năm 2015 thu nhập bình quân của xã đạt khoảng 22 triệu đồng/người/năm Đến năm 2020 đạt khoảng 30 triệu đồng/người/năm
- Hoàn thiện cơ bản hệ thống hạ tầng phục vụ sản xuất
- Hoàn thành triển khai các đề án, chương trình mục tiêu quốc gia: đề án dồn điền đổi thửa, triển khai quy hoạch sản xuất nông nghiệp…
Để phát triển kinh tế bền vững, đến năm 2015, mục tiêu là đạt 55% lao động được đào tạo Cần điều chỉnh cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế, dựa trên dự báo về dân số và lao động, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển.
Bảng 12 Dự báo cơ cấu lao động đến năm 2015
Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
Thương mại, dịch vụ Tổng số lao động
- Hoàn thiện hệ thống hạ tầng xã hội
Để nâng cao đời sống văn hóa trong cộng đồng, cần đẩy mạnh phong trào “Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa” và phát triển các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao Mục tiêu là phấn đấu đạt tiêu chuẩn “Xã văn hóa”, từ đó tạo ra một môi trường sống tích cực và lành mạnh cho mọi người.
Chúng tôi cam kết giữ vững và nâng cao chất lượng giáo dục, phấn đấu đạt tiêu chuẩn tiên tiến trong huyện Để đạt được điều này, chúng tôi sẽ duy trì và khuyến khích các hình thức khuyến học, đồng thời tăng cường tổ chức các lớp tập huấn về kỹ thuật sản xuất nông nghiệp và công tác đào tạo nghề Mục tiêu cuối cùng là xây dựng một xã hội học tập bền vững.
Trong lĩnh vực dân số và y tế, xã đã đạt được mục tiêu giảm tỷ lệ tăng dân số khoảng 0,2% Đối với công tác y tế, xã duy trì hiệu quả các hoạt động khám chữa bệnh theo quy định và nâng cao chất lượng phục vụ của đội ngũ y tế tại địa phương.
Để bảo vệ môi trường, cần duy trì thói quen làm vệ sinh thường xuyên, tăng cường công tác kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm liên quan đến môi trường Đồng thời, khuyến khích các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch và đẹp nhằm nâng cao chất lượng sống cho cộng đồng.
- Về an ninh – trật tự: Giữ gìn an ninh, ổn định trật tự xã hội
- Giữ vững và phấn đấu nâng cao những mục tiêu đã đạt được ở giai đoạn 2011 - 2015
- Cơ bản hoàn thành các chỉ tiêu xây dựng mô hình nông thôn mới
2 Dự báo quy mô dân số, lao động và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
2.1 Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
Bảng 13 Bảng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật áp dụng trong QHXDNTM
Stt Loại công trình Chỉ tiêu
(m 2 /người) Diện tích (m 2 ) Ghi chú
1 Đất ở (gồm 3 loại) ≥ 25 ( Đối với trung du – miền núi 300 m 2 đồng bằng 200 m 2 )
2 Đất xây dựng công trình dịch vụ
3 Đất giao thông và hạ tầng kỹ thuật
5 Trụ sở UBND xã Diện tích đất XD ≥ 1000m2, diện tích sử dụng ≤ 400 m2 (*)
6 Khu thiết chế văn hóa cơ sở 10.000 (tối thiểu) (*)
9 Trường mần non ≥ 20 3000 - 5000 ( tối thiểu) (*)
10 Trường tiểu học ≥ 25 3000 - 5000 (tối thiểu) (*)
17 Điểm phục vụ bưu chính viễn thông ≥ 500 m2/ điểm
( áp dụng chỉ tiêu 0,3 ha/1000 dân)
Hung táng, chôn cất một lần ≤ 5 m2/ mộ, cát táng ≤ 3m2 / mộ
Khu xử lý chất thải rắn ( khu tập kết, xử lý và khu phụ trợ)
Khoảng cách cự ly vệ sỉnhanh giới khu dân cư ≥ 3000 m, đến các công trình khác ≥ 1000 m
20 Đường giao thông nông thôn
- Giao thông nông thôn: Quy mô nền đường V với B nền = 4 -5 m, M mặt 3,5 m
- Giao thông nội đồng: + Đường trục chính có bề rộng nền đuờng 6,5 m, matự đường 3,5 m, lề mmỗi bên 1,5 ( gia cố mỗi bên một m)
+ Trường hợp khó khăn : Nền đường tối thiểu 4,5m có vị trí quay đầu, tránh xe hợp lý
Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt:
+ Điện năng 200 KWh/ người/năm + Phụ tải : 150 W/ người
- Chỉ tiêu cấp điện cho công trình công cộng ≥ 15% nhu cầu điện sinh hoạt toàn xã
Để đảm bảo nhu cầu vệ sinh cơ bản, mỗi người cần có trang thiết bị vệ sinh và mạng lưới đường ống cung cấp nước tối thiểu 80 lít/người/ngày Ngoài ra, việc có đường ống và vòi nước dẫn đến hộ gia đình cũng cần đạt mức tối thiểu 60 lít/người/ngày Đối với những khu vực sử dụng vòi nước công cộng, mức tiêu thụ nước nên đạt ít nhất 40 lít/người/ngày.
- Phải có hệ thống thoát nước thải sinh hoạt + thu gom được 80% lượng cấp nước
Nguồn: tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn
(*): Nghị quyết 15/2007/NQ _ HĐND tỉnh Vĩnh Phúc
(**): Nghị quyết 08/2020/ NQ – HĐND tỉnh Vĩnh Phúc
Tính đến năm 2010, dân số xã đạt 4.300 người với tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên là 0,95% Đến năm 2020, dân số xã tăng lên 4.730 người, tương ứng với tỷ lệ tăng dân số 0,9%, trong đó tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 0,75% và tỷ lệ tăng dân số cơ học là 0,15%.
Nguồn nhân lực của xã năm 2010 là 2.450 người Dự báo số lao động như sau:
- Năm 2015 số lao động là 2.550 người
- Năm 2020 số lao động là 2.640 người
Trong đó phân bố theo các ngành là:
- Nông nghiệp: số lao động 637,5 người (năm 2015) và 660 người (năm 2020)
- Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp: số lao động 892,5 người (năm 2015) và
- Thương mại - dịch vụ: số lao động 1.020 người (năm 2015) và 1.056 người (năm 2020)
2.4 Dự báo quy hoạch sử dụng đất
Tính đến năm 2011, diện tích đất ở hiện trạng là 25,97 ha với tiêu chuẩn 80m²/người Tuy nhiên, diện tích này chưa đủ để đáp ứng nhu cầu cho quy mô dân số hiện tại là 4.300 người, do đó cần mở rộng thêm 8,43 ha.
Đến năm 2020, dân số toàn xã đã tăng thêm 430 người, dẫn đến nhu cầu về đất ở mới Với chỉ tiêu đất ở là 80m²/người, cần bố trí quỹ đất ở mới là 3,44 ha để đáp ứng nhu cầu này.
Dự án đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai có 0,9 ha đất tái định cư, nâng tổng diện tích đất dự trữ cho phát triển dân cư và tái định cư lên 12,8 ha.
2.4.2 Dự báo quỹ đất giáo dục
- Dự báo học sinh mầm non dự báo năm 2020 là 237 cháu (chỉ tiêu 50 cháu/
1000 dân), áp dụng 20 m 2 / cháu Tính toán quỹ đất dành cho trường mầm non đến năm 2020 là: 4.740 m 2
Dự báo số học sinh tiểu học năm 2020 sẽ đạt 307 em, tương đương với chỉ tiêu 65 cháu trên 1.000 dân, với tiêu chuẩn 25 m² cho mỗi em Do đó, quỹ đất cần thiết cho trường tiểu học đến năm 2020 ước tính là 7.675 m².
ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1 Quy hoạch sản xuất nông lâm nghiệp
Để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, cần đa dạng hóa cơ cấu cây trồng, áp dụng các biện pháp thâm canh và tăng vụ Điều này không chỉ giúp tăng hệ số sử dụng đất mà còn cải thiện chất lượng đất, chống lại hiện tượng thoái hóa do độc canh.
Từ nay đến năm 2020, cây trồng chính của xã sẽ tiếp tục tập trung vào cây lúa, với mục tiêu sản xuất lương thực là trọng tâm và ưu tiên các giống cây có hiệu quả kinh tế cao Đồng thời, xã cũng sẽ phát triển cây vụ đông, bao gồm ngô và các loại rau khác.
Cây lúa bao gồm nhiều giống chính như tạp giao, Khang Dân, HD19, lúa lai, cùng với các giống thuần có năng suất cao và các giống đặc sản như nếp, tám thơm Ngoài ra, còn có các giống ngắn ngày chất lượng cao như SH2, TH3-3 và Bắc Thơm 7, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng.
Đối với cây vụ đông, việc phát triển chuyên canh rau sạch là rất quan trọng, đặc biệt với các giống như cải bắp, su hào, cà rốt, súp lơ và xà lách Bên cạnh đó, cần duy trì sự đa dạng trong việc trồng các loại cây vụ đông để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
- Chú trọng phát triển nghề trồng cây cảnh các loại có giá trị kinh tế cao trên diện tích chuyển đất đổi
Dự kiến đến năm 2020 tổng giá trị trồng trọt ước đạt 18 tỷ đồng
Trên cơ sở hiện trạng và các xu hướng phát triển của thị trường trong thời gian tới, cần tập trung phát triển chăn nuôi theo hướng:
Cơ cấu vật nuôi tại địa phương bao gồm lợn, gia cầm và trâu bò được duy trì và phát triển mạnh mẽ Chúng tôi tích cực đầu tư vào giống mới và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi.
- Phát triển hình thức chăn nuôi bán công nghiệp theo hộ gia đình là bước đệm tiến tới hình thức chăn nuôi công nghiệp quy mô lớn
Để duy trì và phát triển chăn nuôi quy mô vừa và nhỏ, cần phù hợp với nhu cầu của hộ gia đình và khu dân cư Từ năm 2020, nên chuyển dần sang hình thức trang trại quy mô lớn, đặt ngoài khu vực đông dân cư nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và nâng cao hiệu quả kinh tế.
Dự kiến đến năm 2020 tổng giá trị đạt 15,9 tỷ đồng
- Thủy sản được phát triển theo hướng quy mô tập trung theo quy mô gia trại, đa mục tiêu ( lúa + cá), nuôi trồng thủy sản…
Cơ cấu giống thủy sản hiện nay bao gồm việc kết hợp nuôi thả các giống cá truyền thống như cá mè, cá trôi, cá trắm, và cá chép, đồng thời phát triển các giống thủy sản chất lượng cao như tôm càng xanh, cá diêu hồng, cá lóc bông và ếch.
Dự báo đến năm 2015 giá trị đạt 4,5 tỷ đồng
Xã có diện tích đất lâm nghiệp chủ yếu dành cho sản xuất lâm nghiệp Trong quy hoạch, không mở rộng diện tích mà tập trung vào sản xuất thâm canh để nâng cao hiệu quả kinh tế Đồng thời, khai thác không gian dưới tán rừng để chăn thả gia súc và phát triển các mô hình nông lâm kết hợp, cũng như thâm canh các loại cây trồng.
1.5 Quy hoạch Vùng sản xuất
Dựa trên điều kiện tự nhiên và tập quán sản xuất của xã, quy hoạch được chia thành 5 vùng sản xuất tập trung: vùng chuyên lúa và cây vụ đông, vùng nuôi trồng thủy sản (NTTS), vùng chuyên lúa và cá, vùng đa canh, và vùng chuyên màu (sản xuất rau sạch), với tổng diện tích lên đến 170,1 ha Các vùng sản xuất này được thể hiện rõ qua bảng thống kê.
Bảng 14 Quy hoạch vùng sản xuất
Stt Tên vùng sản xuất Vị trí Diện tích
1 Vùng 1 : chuyên lúa + cây vụ đông Đồng Mái, Đồng Phang, Gò Gà 31,5
5 Đồng Vằng ( giáp ngòi Vậc), Gò may nhỏ 10,3
Vùng 2: Nuôi trồng thủy sản Đồng Dộc ( thôn Xuôi, thôn Dộc) 1,6
11 Đồng Trị Dưới, Mẽo, Sông như 4,8
12 Ngọn Đồng Lọc, Đồng Lọc 3,3
Vùng 4 : Đa Canh Đồng Nhũi 3,8
15 Vùng 5: Chuyên Màu Ông Đàm ( Quang Trung, Minh Trụ) 4,9
2 Quy hoạch mạng lưới điểm dân cư
Dựa trên mạng lưới điểm dân cư hiện có, cần tiến hành quy hoạch chỉnh trang và chuyển đổi một phần đất nông nghiệp kém hiệu quả trong các khu dân cư và đất ven thôn thành đất dự trữ phát triển dân cư Điều này phục vụ nhu cầu đất ở trong tương lai, bao gồm đất giãn dân, giãn cư và đất tái định cư để đền bù giải phóng mặt bằng cho việc mở rộng đường theo quy hoạch.
Diện tích đất ở của xã hiện tại là 25,97 ha, và dự kiến đến năm 2020, diện tích đất dự trữ phát triển dân cư sẽ tăng thêm khoảng 12,8 ha, phân bổ rải rác tại các thôn xóm trong xã.
Mạng lưới điểm dân cư được thể hiện ở bảng dưới:
Bảng 15 Quy hoạch bố trí mạng lưới dân cư
Stt Tên thôn Vị trí Diện tích (ha)
1 Đồng TRị, giáp nghĩa trang liệt sỹ 1,2
3 Giáp đường tỉnh đi Xuân Lôi 0,8
Thôn Nương Ải đường tỉnh 305 (cũ) 2
11 Thôn Nương Cầu giáp đường trục xã 2 1
12 Thôn Quẵng gần cây Đa trị 1,2
3 Định hướng quy hoạch điểm thương mại dịch vụ
Đẩy mạnh phát triển công nghiệp - TTCN với tốc độ cao và hiệu quả, chú trọng đầu tư và đổi mới thiết bị công nghiệp để nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm Ưu tiên đầu tư vào các ngành công nghiệp có thế mạnh như khai thác, chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng và chế biến nông lâm sản Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt là những ngành thu hút nhiều lao động Cần đổi mới và chuyển giao công nghệ sản xuất cho các dự án công nghiệp, đảm bảo tiêu chí bảo vệ môi trường, ưu tiên cho các dự án áp dụng công nghệ tiên tiến và đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường.
Ngành công nghiệp chế biến nông- lâm sản và thực phẩm cần được đẩy mạnh phát triển, đặc biệt là các cơ sở chế biến gạo, ngô và thức ăn gia súc, gia cầm Việc hình thành những ngành công nghiệp chế biến trọng điểm với công nghệ hiện đại sẽ giúp tạo ra sản phẩm chất lượng, đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường.
Ngành công nghiệp vật liệu xây dựng cần mở rộng các cơ sở sản xuất mới và ưu tiên cho vay vốn đầu tư cho những cơ sở này Đẩy mạnh phát triển kinh tế đa dạng với quy mô vừa và nhỏ, đồng thời tập trung đầu tư vào các cơ sở sản xuất nhằm tạo ra sự ổn định Mục tiêu là nâng cao sản lượng, chất lượng và đa dạng hóa chủng loại sản phẩm vật liệu xây dựng.
Ngành công nghiệp cơ khí, hàng tiêu dùng, công cụ cầm tay và đan lát tại xã Tiên Lữ đã được duy trì và phát triển mạnh mẽ Đến năm 2020, xã Tiên Lữ đã hình thành hai khu sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế địa phương.
- Quy hoạch mới khu thương mại dịch vụ gần đuờng trục thôn T1, diện tích là 2,6 ha
- Quy hoạch mới khu thương mại dịch vụ giáp đuờng trục xã 2, thôn Mới, diện tích là 1,6 ha
4 Định hướng phát triển Trung tâm xã
4.1 Tính chất và phương hướng phát triển