Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống
1
/ 77 trang
THÔNG TIN TÀI LIỆU
Thông tin cơ bản
Định dạng
Số trang
77
Dung lượng
6,05 MB
Nội dung
Đề tài : Nghiên cứu vai trò hệ thống kênh mơng đối với Hà Nội. Đề xuất giải
pháp cho quận Đống Đa
Phần mở đầu
A Lý do chọn đề tài
Môi trờng và sự phát triễn bền vững đang là mối quan tâm hàng đầu của
thế giới và là một trong những đặc trng cơ bản của thời đại.
Bảo vệ và cải thiện môi trờng sống của con ngời là vấn đề lớn ảnh hởng đến
cuộc sống tốt đẹp của mọi quốc gia và phát triễn kinh tế trên toàn thế giới, đó là
khát khao khẩn cấp của các dân tộc và là nhiệm vụ của mọi chính phủ.
Đô thị đợc xem là một cơ thể sống động, nhất là ở một nớc phát triễn nh nớc
ta. Sự tăng trởng đi đôi với sự đòi hỏi tiện nghi và khi nền văn minh đã đợc giao l-
u trên toàn cầu thì nhu cầu của ngời dân đô thị không dừng lại ở sự hợp lý về
công năng mà còn phải thỏa mãn yếu tố thẩm mỹ ngày càng cao.
Một đô thị đợc hình thành không chỉ thỏa mãn một thế hệ mà phải phục vụ
từ thế hệ này sang thế hệ khác. Vì vậy, vấn đề tổ chức qui hoạch, xây dựng, quản
lý môi trờng cảnh quan tiện nghi và thẩm mỹ không chỉ xem xét đến những việc
làm hiện tại mà phải tận dụng tối đa cái tốt hiện có để phát triễn trong tơng lai.
Chúng ta phải biết sẵn sàng hi sinh, bỏ qua những cái lợi nhỏ nhặt trớc mắt để
nghĩ xa hơn về những điều tốt đẹp trong tơng lai.
Quá trình công nghiệp hóa và Đô thị hóa là xu thế tất yếu của thời đại. Đi
kèm với nó là những tác động tiêu cực đến môi trờng sinh thái và cảnh quan đô
thị nếu chúng ta không biết giữ gìn.
Trong những năm qua, HàNội với vai trò và vị trí là thủ đô của cả nớc đã
đạt đợc những thành tựu đáng kể về kinh tế xã hội. Nền kinh tế HàNội tăng trởng
với nhịp độ nhanh cha từng thấy, tỉ lệ tăng trởng tổng sản lợng theo khu vực
(RGDP) đạt 11,8% mỗi năm. Về khía cạnh phát triễn công nghiệp, HàNội là một
trong những tỉnh thành có mức công nghiệp hóa cao nhất, chiếm 85% tổng sản
phẩm công nghiệp của cả nớc.trong khi dân số chỉ chiếm 3%. Sự phát triễn nhanh
chóng về kinh tế và công nghiệp đã thúc đẩy quá trình đô thị hóa ra các vùng
ngoại thànhHàNội và quá trình hiện đại hóa mạng lới đờng bộ, các khu nhà ở
mới
Qui hoạchtổngthể 2020 do UBND thànhphốHàNội xây dựng dự báo tổng
dân số HàNội sẽ là 1,7 triệu năm 2005 và tăng lên 2,5 triệu năm 2020. Sự tăng tr-
SVTH : Võ Quốc Bình - 46KSĐT Đồ án Tốt Nghiệp
1
Đề tài : Nghiên cứu vai trò hệ thống kênh mơng đối với Hà Nội. Đề xuất giải
pháp cho quận Đống Đa
ởng về kinh tế trong điệu kiện còn thiếu các trang thiết bị kỹ thuật, cơ sở hạ tầng
cũ kỷ, quản lý kém, thiếu các biện pháp xử lý vi phạm về ô nhiễm đang gây nên
sự xuống cấp nghiêm trọng môi trờng trong thành phố. HàNội với lịch sử hình
thành và phát triễn mang nhiều đặc trng của một miền sông nớc tất yếu sẽ mang
nhiều thơng tích do ô nhiễm môi trờng mang lại. Từ ô nhiễm nguồn nớc, không
khí, tiếng ồn đang làm mất dần hình ảnh về một thủ đô thơ mộng. Vì lẽ đó, cải
tạo nâng cao chất lợng môi trờng, cảnh quan đô thị càng trở nên cấp bách.
Vì thế, năm 1992, chính phủ Việt Nam đã đề nghị chính phủ Nhật Bản hỗ
trợ về kỹ thuật để thực hiện nghiên cứu Quihoạchtổngthể hệ thống thoát nớc
và xử lý nớc thải ThànhPhốHà Nội. Theo đó, Cơ quan hợp tác Quốc Tế Nhật
Bản (JICA) đã tiến hành thực hiện dự án nghiên cứu này.
Trong dự án đã nhấn mạnh vai trò của sông hồ để điều hoà lu lợng và thoát
nớc. Hệ thống thoát nớc là tổ hợp những công trình thiết bị và các giải pháp kỹ
thuật đợc tổ chức để thực hiện nhiệm vụ thoát nớc. Muốn hệ thống hoạt động
hiệu quả thì không chỉ sông hồ mà các cống rãnh, kênh mơng cũng cần nghiên
cứu cải tạo.
Quan niệm sống ngời Việt Nam luôn muốn gần gũi với thiên nhiên, lu giữ
những giá trị bản sắc cổ xa nên vấn đề cải tạo kênh mơng theo hớng cống hoá và
giữ làm cảnh quan cần phải nghiên cứu thật kĩ lỡng để không mất đi những gì mà
thiên nhiên đã u đãi tạo ra cho chúng ta nhng vẫn phù hợp với Quihoạchthoát n-
ớc.
B Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng hệ thống kênh mơng
Cơ sở khoa học để đánh giá vai trò và khả năng sử dụng cảnh quan
không gian của kênh mơng.
Đề xuất một số giải pháp kiến trúc, qui hoạch, quản lý đô thị, thoát n-
ớc để thực hiện cải tạo cảnh quan và giảm bớt ảnh hởng ô nhiễm môi trờng.
C Giới hạn của đề tài :
SVTH : Võ Quốc Bình - 46KSĐT Đồ án Tốt Nghiệp
2
Đề tài : Nghiên cứu vai trò hệ thống kênh mơng đối với Hà Nội. Đề xuất giải
pháp cho quận Đống Đa
Giới hạn về không gian : phạm vi nghiên cứu của đề tài nằm trong địa bàn
của dự án Quihoạchtổngthểthoát nớc thànhphốHàNội do UBND thànhphố
Hà Nội cùng Cơ quan hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) đề xuất. Nội dung nghiên
cứu của đề tài có thể xem nh phần bổ sung của dự án về vấn đề cảnh quan kênh
mơng.
Giới hạn về thời gian : đề tài nghiên cứu cho giai đoạn 2005-2020.
Giới hạn về đối tợng : vấn đề ô nhiễm môi trờng nớc ở hệ thống kênh mơng
Hà Nội và giải pháp cho quận Đống Đa.
D Phơng pháp nghiên cứu
Phơng pháp khảo sát thực địa.
Phơng pháp thống kê, thu thập tài liệu liên quan.
Phơng pháp bản đồ.
Phơng pháp đánh giá tác động môi trờng.
Phơng pháp dự báo.
Phơng pháp phân tích tổng hợp, đối chiếu so sánh.
Phần nội dung nghiên cứu
SVTH : Võ Quốc Bình - 46KSĐT Đồ án Tốt Nghiệp
3
Đề tài : Nghiên cứu vai trò hệ thống kênh mơng đối với Hà Nội. Đề xuất giải
pháp cho quận Đống Đa
Chơng 1: tổng quan về lịch sử cảnh quan sinh thái
mặt nớc và hiện trạng hệ thống kênh mơng Hà Nội
1.1 Hệ thống sông hồ mặt n ớc và cảnh quan HàNội qua các thời kì
1.1.1 Từ thế kỷ XI đến giữa thế kỷ XIX (thời kì phong kiến)
A Thăng Long thời Lý (1009-1225), Trần (1226-1400), Hồ (1400-1407)
Trớc ngày xây dựng Kinh thành Thăng Long, miền HàNội là nơi tập trung
dân c đông đúc, buôn bán thịnh vợng mặc dù không phải là kinh đô của các triều
đại trớc (Ngô, Đinh, Tiền Lê). Chính nhờ những điều kiện kinh tế xã hội sẵn có
mà khi dời đô tới, Lý Thái Tổ chỉ phải lo xây dựng Hoàng thành còn những khu
dân c vốn có không phải xây dựng gì nhiều. Khi mới xây dựng Kinh thành Thăng
Long chia làm 2 phần : Hoàng thành và Kinh thành. Một vòng thành ngoài cùng
bao bọc toàn bộ khu vực thành và thị gọi là thành Đại La tức Thăng Long ngoại
thành. Vòng ngoài này đắp bằng đất với chức năng vừa phòng vệ vừa ngăn ngừa
lũ lụt. Mặt Đông, thành chạy dọc theo hữu ngạn sông Hồng nh một đoạn đê của
sông này, mặt Bắc dựa theo sông Tô Lịch từ phía nam hồ Tây cho đến Yên TháI
(đờng Hoàng Hoa Thám ngỳa nay), mặt Tây theo tả ngạn sông Tô Lịch từ Yên
Thái đến Ô Cầu Giấy và mặt Nam theo sông Kim Ngu đến Giảng Võ, Ô Chợ
Dừa, Ô Cầu Dền nối với đê sông Hồng. Nh vậy tổngthểthành Đại La dợc giới
hạn khá rõ rệt bằng ba con sông : sông Hồng, sông Tô Lịch, sông Kim Ngu.
Trong quihoạch tự nhiên, thành cũng là đê, sông cũng là hào.
Phía ngoài bốn cửa thành là chợ, lớn nhất là chợ Đông (cửa sông Tô Lịch) và
chợ Tây, là nơI trao đổi trực tiếp giữa bộ phận thành và bộ phận thị, cũng là nơI
tập trung những hoạt động buôn bán của Kinh thành. Khu vực Đông Bắc lấy sông
Tô Lịch và sông Nhị làm giới hạn, là trung tâm thơng nghiệp lớn nhất của Thăng
Long khi đó. Ơ đây tập trung khá nhiều phố phờng chợ bến, trung tâm là ph-
ờng Hà Khẩu, chợ Đông, bến cảng cửa sông Tô và ngợc lên phía trên, bến cảng
Triều Đông (dốc Hoè Nhai). Phố phờng, chợ bến tấp nập tạo nên cảnh trên bến d-
ới thuyền của một khu buôn bán tấp nập.
SVTH : Võ Quốc Bình - 46KSĐT Đồ án Tốt Nghiệp
4
Đề tài : Nghiên cứu vai trò hệ thống kênh mơng đối với Hà Nội. Đề xuất giải
pháp cho quận Đống Đa
Nội thành, Tô Lịch, Kim Ngu uốn khúc, nối liền với hồ Gơm và hồ Bảy Mẫu.
Thuyền mành san sát, đỗ vào tận bến Giang Tân ở mạn Nghĩa Đô, Yên Thái, nơi
Tô Lịch nhận thêm nớc của sông Thiên Phù từ sông Nhị chảy vào, len lỏi qua
làng La (Xuân La) nổi tiếng trồng da. Đời Lý Nhân Tông, sông Thiên Phù bị lấp,
sông Tô Lịch bị cát bồi nhiều, song nhà Lý vẫn rất cố gắn nạo vét sông Tô làm
trục giao thông thủy của Kinh thành, ven sông Tô Lịch mọc lên những vờn cây
trĩu quả ở các cửa ô : bởi, dừa, mơ, nhãn
Năm nhịp cầu bắc ngang sông Tô, thắng cảnh Thăng Long : cầu Đuống xây
đá (hàng Đờng), cầu gỗ Thái Hoà (mé dới nhà máy bia), cầu Cau (Thuỵ Khuê),
cầu Tây Dơng (cầu Giấy), cầu Dừa (ô chợ Dừa). Thân cau, thân dừa hoà với gỗ,
đá, than, gạch nhói trong tay ngời Thăng Long đều là vật liệu xây dựng đẹp bền,
đa dạng về kiểu dáng Và còn cầu Yên Quyết (cống Cót), cầu Nhân Mục (cống
Mọc) miền ven nội.
Kinh thành Thăng Long có nhiều cảnh trí thiên nhiên rất đẹp, lại dợc bàn tay
nhân dân các thời tô điểm ngày càng phong phú. Kinh thành có sông Hồng, sông
Nhuệ bao bọc và có sông Tô Lịch chảy qua, ngoài ra còn có nhiều hồ lớn nh hồ
Dâm Đàm (hồ Tây), hồ Lục Thuỷ (hồ Hoàn Kiếm), Thái Hồ những sông hồ
ấy một mặt giúp cho kinh thành thoáng đãng êm dịu, mặt khác còn tạo ra những
nơi du lịch, giải trí, nghỉ ngơi tại những thăng cảnh đó.
SVTH : Võ Quốc Bình - 46KSĐT Đồ án Tốt Nghiệp
5
Đề tài : Nghiên cứu vai trò hệ thống kênh mơng đối với Hà Nội. Đề xuất giải
pháp cho quận Đống Đa
Hình 1.1 : thành thăng long 1490
SVTH : Võ Quốc Bình - 46KSĐT Đồ án Tốt Nghiệp
6
Đề tài : Nghiên cứu vai trò hệ thống kênh mơng đối với Hà Nội. Đề xuất giải
pháp cho quận Đống Đa
B Thăng Long thời Lê (1428-1527), Mạc (1527-1592), Trịnh (1593-1787),
Tây Sơn (1788-1802)
Sau khi chiến thắng quân Minh, Lê Lợi và các đời vua sau đều đóng đô ở kinh
thành Thăng Long. Kinh thành Thăng Long trong thời nhà Hồ gọi là Đông Đô,
khi quân Minh chiếm đóng thành bị đổi tên thành Đông Quan. Năm 1428, sau
khi lên ngôi Vua, Lê Lợi lập lại tên Đông Đô, nhng đến cuối năm 1430 thì gọi là
Đông Kinh. Tuy nhiên tên Thăng Long vẫn thông dụng đến cuối thế kỷ XIX trớc
khi chuyển thànhHàNội . Căn cứ vào bản đồ Hồng Đức năm 1490, thì Hoàng
thành thời Lê bao gồm cả khu vực Hoàng thành Thăng Long thời Lý-Trần và khu
vực tỉnh HàNội vào thời Nguyễn sau này, nghĩa là rộng hơn so với Hoàng thành
thời Lý-Trần và tỉnh thànhHàNội thời Nguyễn. Nhng những bản đồ này đợc vẽ
theo kiểu ớc lệ nên các vị trí cha xác định chính xác trên bản đồ thời nay.
Sự bố trí trong kinh thành Thăng Long từ đầu thế kỷ XV đến cuối thế kỷ XVII
không khác gì so với kinh thành Thăng Long thời Lý-Trần. Khu phía Nam kinh
thành vẫn là nơi binh sĩ ở. Nhân dân ở khu vực các phờng dân c ngoài Hoàng
thành không ngừng phát triễn. Năm 1466, vùng kinh s đặt thành phủ Trung Đô
(đổi thành phủ Phụng Thiên 1496) gồm hai huyện Quảng Đức và Vĩnh Xơng.
Khu dân c của hai huyện chia thành 36 phờng, nguồn gốc 36 phờng Thăng Long
bắt nguồn từ đó.
Năm 1588, nhà Mạc (Mạc Hậu Hợp) huy động quân dân bốn trấn vùng đồng
bằng đắp thêm ba lần luỹ ngoài thành Đại La, đa toàn bộ khu hồ Tây vào phạm vi
thành Thăng Long. Có thể coi công việc xây dựng của Mạc Hậu Hợp đã ấn định
vị trí và diện mạo của hoàng thành Thăng Long suốt từ cuối thế kỷ XVI cho đến
cuối thế kỷ XVIII.
Năm 1592, quân Trịnh sau khi đánh bại quân Mạc đã phá huỷ toàn bộ thành
luỹ phòng vệ của nhà Mạc, trong thời gian dài kinh thành Thăng Long không có
vòng thành ngoài.
SVTH : Võ Quốc Bình - 46KSĐT Đồ án Tốt Nghiệp
7
Đề tài : Nghiên cứu vai trò hệ thống kênh mơng đối với Hà Nội. Đề xuất giải
pháp cho quận Đống Đa
Sau khi thống nhất đất nớc, chấm dứt thời kỳ Trịnh- Nguyễn phân tranh,
Nguyễn Huệ và vơng triều Tây Sơn đóng đô ở thànhQui Nhơn, bắt đầu một giai
đoạn đổi mới của đô thị Thăng Long từ vị trí Kinh thành trở thành trấn thành.
C Thăng Long thời Nguyễn (thế kỷ XIX)
Sau khi Tây Sơn thất bại hoàn toàn 1802, nhà Nguyễn định đô ở Huế và thành
Thăng Long tiếp tục sự chuyển đổi của mình từ kinh thành trong 800 năm thành
Trấn thành rồi dần trở thành tỉnh thành.
Khu vực phía Bắc hồ Hoàn Kiếm ngày nay (thờng gọi là khu phố cổ 36 phố
phờng) đã đợc hình thành chủ yếu trong thời kỳ nàyvà đến nay trở thành một bộ
phận quan trọng trong di sản kiến trúc đô thị của thủ đô và cũng là một trong
những nét hấp dẫn của khách đến thăm thủ đô mà các nơi khác không có đợc. Ơ
đây ngời ta thấy có sự hoà trộn của những yếu tố kinh tế, chính trị, xã hộicủa một
nông thôn và của một thành thị, những dấu tích văn hoá,lịch sử gợi lại một thời
kỳ phát triễn đô thị lâu dài. Nhiều lớp nhà lô nhô bám theo một hệ thống đờng
nhỏ hẹp, nhiều chỗ quanh co đã cấu tạo nên một dạng cấu trúc đô thị khá đặc biệt
và gây nhiều ấn tợng.
D Đặc điểm cấu trúc không gian đô thị Thăng Long thời kỳ phong kiến
Trong sự hình thành nên không gian đô thị, yếu tố địa hình, địa thế có vai trò
quan trọng hàng đầu. Điều này đợc coi là chân lý nên trong các luận chứng kinh
tế kỹ thuật phát triễn đô thị chúng cũng thờng đợc coi là những căn cứ đầu tiên
làm chổ dựa cho việc nghiên cứu. Chân lý ấy không phải đến ngày nay mới nhận
thức đợc mà ngay từ thời Vua Lý Công Uẩn đi tìm đất định đô đã chọn nơi tiện
hình thế núi sông có địa thế rộng rãi mà bằng phẳng, đất đai cao ráo mà sáng
sủa
Một cách khái quát có thể xem cấu trúc không gian đô thị Thăng Long-Hà
Nội thời phong kiến gồm những yếu tố qui hoạch.
1) Khu hành chính-chính trị-quân sự : đây chính là phần đô của trung
tâm đô thị này mặc dù nơi này đã có ít nhiều dân c sinh sống (làng HàNội cổ).
SVTH : Võ Quốc Bình - 46KSĐT Đồ án Tốt Nghiệp
8
Đề tài : Nghiên cứu vai trò hệ thống kênh mơng đối với Hà Nội. Đề xuất giải
pháp cho quận Đống Đa
Toàn bộ khu này đợc bao bọc bởi tờngthành với cấu trúc thâm nghiêm, kính
cổng cao tờng
Khu c trú, thủ công và thơng nghiệp : chủ yếu ở vùng phía Bắc HàNội ngày
nay, nơi có sông Tô Lịch chảy qua nối liền phía Nam hồ Tây và ăn thông với
sông Hồng (phố Chợ Gạo, Hàng Buồm ngày nay). Đó là những làng xóm nông
nghiệp ở hai bờ sông Tô Lịch, những làng nghề thủ công ở Nam hồ Tây, những
xóm chợ buôn bán ở ven sông Hồng nhất là nơi cửa sông Tô chảy vào sông Hồng
(phờng Hà Khẩu). Đó là vùng Kẻ Bởi với những làng thủ công làm giấy, dệt vải,
lụa là vùng ven hồ Tây dệt vải, trồng hoa (làng Nghi Tàm).
Cả vùng đất ở mặt Đông, Đông-Bắc và sau đó lan xuống Đông Nam của
Hoàng Thành Thăng Long trải dài ra tới sông Hồnglà nơi hình thành nên khu Kẻ
Chợ, khu thị dân của Thăng Long 36 phố phờng, khu c trú với những hoạt
động thủ công và thơng nghiệp đặc sắc.
2) Khu c trú nông nghiệp: đây là một nét đặc biệt của đô thị Việt Nam nói
chung. Nó khẳng định mối quan hệ khăng khít giữa đô thị và nông thôn, trong
thị có thôn, trong thôn có thị. Nếu ở đoạn sông Tô phía Bắc là những làng thủ
công thì gần với đoạn sông Tô ở phía Tây, sông Kim Ngu ở phía Nam đã hình
thành khu dân c nông nghiệp, khu thập tam trại phía Tây kinh thành về sau là
các làng Ngọc Hà, Hữu Tiệp, Liễu Giai, Đại Yên, Thủ Lệ là một khu kinh tế
nông nghiệp ở Thăng Long.
3) Khu văn hoá, giáo dục và sinh hoạt công cộng : Tiêu biểu là quần thể
Văn Miếu-Quốc tử giám, bên cạnh đó là các trờng dân lập xen lẫn giữa các khu
dân c đã góp phần quan trọng nâng cao dân trí. Các sinh hoạt văn hoá mà phần
nhiều là lễ hội diễn ra tại nhiều nơi công cộng nh bên bờ sông Hồng, sông Tô, hồ
Tây, hồ Hoàn Kiếm tại các đình chùa
4) Giao thông: chủ yếu giao thông đối ngoại của kinh thành Thăng Long là
giao thông đờng thuỷ qua hai con sông Hồng và sông Tô Lịch. Giao thông đối nội
là đờng đất đợc lát gạch ở giữa để chống lầy, đờng xá đợc tổ chức qui cũ hơn.
SVTH : Võ Quốc Bình - 46KSĐT Đồ án Tốt Nghiệp
9
Đề tài : Nghiên cứu vai trò hệ thống kênh mơng đối với Hà Nội. Đề xuất giải
pháp cho quận Đống Đa
Hình 1.2 HàNội 1831 (thời nguyễn)
Đánh giá về vai trò của các dòng sông thời kỳ Phong Kiến
1) Nét địa lý trờng tồn của Thăng Long nghìn xa và HàNội ngày nay, đó là
đặc trng của thànhphố sông ngòi: thànhphố ngã ba sông, nếu lấy cả hai dòng
Nhị Hà- Tô Lịch làm hệ qui chiếu, làm trục chủ đạo; thànhphố một bờ sông (bờ
phải), nếu chỉ lấy sông Nhị làm trục chính. Bên cạnh đó, do sự chuyển dòng của
sông Hồng cho nên đất HàNội là đất bãi do phù sa cá dòng sông bồi đắp và địa
hình địa mạo vùng HàNội có nhiều sông hồ.
2) HàNộinội thành, bên hồ Tây,có dòng ông Tô Lịch, lại có rất nhiều đầm
hồ. Xem trên các bản đồ từ thời xa cho đến giữa thế kỷ này, ta thấy lãnh thổ Hà
Nội là một vùng đầm lầy, một thànhphố sông hồ, nửa đất nửa nớc. QuihoạchHà
SVTH : Võ Quốc Bình - 46KSĐT Đồ án Tốt Nghiệp
10
[...]... phủ về HàNội Sau những năm đầu khôi phục và xây dựng, tháng 9-1959, Bộ Chính trị Trung ơng Đảng đã ra nghị quyết về quihoạch cải tạo và mở rộng thành phốHà Nội, qui định HàNội phải có bộ mặt xứng đáng, phơng châm cải tạo và mở rộng thànhphố phải phục vụ nhiệm vụ trung tâm chính trị, văn hóa của cả nớc, phục vụ công nghiệp, sản xuất và đời sống nhân dân lao động Do yêu cầu đó, địa giới của Hà Nội. .. tiến hành chơng trình khai thác thuộc địa lần thứ hai với nhịp điệu và qui mô lớn hơn Trong bối cảnh ấy, các hoạt động xây dựng và quihoạch thành phốHàNội có điều kiện phát triễn mạnh hơn so với các thời kỳ trớcvới nhiều loại hình và phong cách kiến trúc khác nhau Căn cứ trên các đặc điẻm kiến trúc và quihoạch thì khu phố Pháp ở HàNội đợc xây dựng trong 80 năm đã có sự hoàn chỉnh theo phơng pháp qui. .. cấp thoát nớc- môi trờng nớc của trờng Đại Học Xây Dựng Hà Nội, hiện nay có khoảng 29 bệnh viện trung ơng và thành phố, các bệnh viện này tập trung thành các khu vực nh khu vực bệnh viện Việt Đức, bệnh viện C, bệnh viện K; khu vực bệnh viện Hữu Nghị, Quân y, bệnh viện Nhi Việt Nam Thụy Điển, bệnh viện phụ sản HàNội hoặc phân bố rải rác trên địa bàn thànhphố Trong số 29 bệnh viện trên địa bàn Hà Nội. .. với HàNội Đề xuất giải pháp cho quận Đống Đa Năm 2020 : 45m3/ha, ngày Lợng nớc này sẽ giảm đi so với hiện tại vì trong quihoạch phát triễn thànhphố đến 2020, một số khu công nghiệp và nhà máy sẽ đợc đa ra khỏi khu vực nộithành Lợng nớc dùng cho thơng mại tính theo đơn vị tiêu thụ : Việc tiêu thụ nớc thơng mại đợc ớc tính dựa trên số dân với tiêu chuẩn tiêu thụ nớc nh sau (theo qui hoạch tổng thể. .. hóa định hớng phát triễn không gian đô thị theo qui hoạch tổngthể xây dựng thủ đô đã đ ợc nghiên cứu từ nhiều năm trớc Trong thời kỳ này, các dòng sông, kênh mơng nộithành dờng nh bị quên lãng trớc những lo toan khác của thànhphố Hầu nh tất cả các dòng sông đều trở thànhnơi chứa đủ mọi loại chất thảI của tất cả các loại hoạt động sinh ra và bị biến thành mơng rãnh, bị lấn chiếm dòng chảy C Từ 1990... trung tâm trên trục đờng Tràn Tiền-Hàng Khay, khu hành chính, chính trị ở phía Đông hồ Hoàn Kiếm và các khu vực kho tàng, nhà máy rải rác trong thànhphố Khu 36 phố phòng vẫn là khu thơng mại dịch vụ truyền thống Năm 1889, thực dân Pháp đã lấp nhánh sông Tô từ chỗ cửa sông Hồng (Hà Khẩu) qua Hàng Cá, Hàng Lợc tới Thụy Khuê lập ra các phố Nguyễn Siêu, Ngõ Gạch, Hàng Cá, Hàng Lợc C Giai đoạn đẩy mạnh khai... khởi chỉ đạo việc qui tụ xóm làng, phờng phố và thành lũy phòng vệ (sử dụng những đoạn sông Hồng, sông Tô Lịch làm ngoại hào) Nhị Hà, Tô Lịch, Kim Ngulà những trục chủ đạo, hồ Tây, hồ Gơm là những điểm trung tâm, từ đó tỏa ra phố giăng mắc cữi, đờng quanh bàn cờ 3) Tóm lại, từ buổi đầu những dòng sông vừa là trục giao thông, trục quihoạch vừa là thành lũy thiên nhiên bảo vệ Thăng Long -Hà Nội Dòng nớc của... nớc Hàng ngày công ty Môi trờng Đô thị thu gom đợc 1914m3 rác/ngày,đạt khoảng 63% tổng lợng phế thải phát sinh của thànhphố Mỗi ngày công ty thu gom khoảng 120 tấn phân bắc trên tổng khối lợng phát sinh toàn địa bàn thànhphố ớc tính 200 tấn, phần còn lại ngời dân tự làm phân bón Chất thải thu gom chủ yếu đợc đem chôn lấp tại bãi chôn lấp của thànhphố Chỉ có một phần rất nhỏ đợc đem xử lý ở nhà máy... quyền thực dân cùng với kế hoạch bình định và khai thác thuộc địa, đã áp dụng các biện pháp về khai thác và quihoạch khác nhau Với các mục tiêu đó ngay từ đầu thực dân Pháp đã chiếm đóng hoàng thành Hà Nội, nhanh chóng phá hủy toàn bộ hệ thống tờng thànhcùng các kiến trúc truyền thống của một nền hành chính phong kiến Việt Nam Trong khi đó vẫn giữ nguyên khu vực kinh thành 36 phố phờng, một trung tâm... đối với HàNội Đề xuất giải pháp cho quận Đống Đa Hình 1.3 : hoàng thành và kinh thành thăng long -1883 SVTH : Võ Quốc Bình - 46KSĐT 14 Đồ án Tốt Nghiệp Đề tài : Nghiên cứu vai trò hệ thống kênh mơng đối với HàNội Đề xuất giải pháp cho quận Đống Đa Hình 1.4: bản đồ thăng long- HàNội 1890 SVTH : Võ Quốc Bình - 46KSĐT 15 Đồ án Tốt Nghiệp Đề tài : Nghiên cứu vai trò hệ thống kênh mơng đối với HàNội Đề .
ngoại thành Hà Nội và quá trình hiện đại hóa mạng lới đờng bộ, các khu nhà ở
mới
Qui hoạch tổng thể 2020 do UBND thành phố Hà Nội xây dựng dự báo tổng. 1802, nhà Nguyễn định đô ở Huế và thành
Thăng Long tiếp tục sự chuyển đổi của mình từ kinh thành trong 800 năm thành
Trấn thành rồi dần trở thành tỉnh thành.
Khu
Hình 1.
1: thành thăng long 1490 (Trang 6)
Hình 1.2
Hà Nội – 1831 (thời nguyễn) (Trang 10)
Hình 1.
3: hoàng thành và kinh thành thăng long -1883 (Trang 14)
Hình 1.4
bản đồ thăng long- Hà Nội 1890 (Trang 15)
Hình 1.
5: bản đồ Hà Nội - 1925 (Trang 16)
Bảng 1
Thống kê hệ thống kênh mơng quận Đống Đa ( Xí Nghiệp Thoát Nớc 4) (Trang 21)
ng
Các chỉ tiêu hiện vật (Trang 24)
Bảng 3
Số liệu đo đạ cô nhiễm của các kênh mơng Quí 4 năm 2005 (Trạm xử lý nớc thải Kim Liên) (Trang 26)
Bảng 4
Dự báo dân số Hà Nội (Trang 30)
c
ấu tổ chức của doanh nghiệp với bộ phận Marketing (hình 7) (Trang 30)
c
ấu tổ chức theo thị trờng về địa lý của bộ phận Marketing (hình 9) (Trang 31)
Bảng 6
Tiêu chuẩn tiêu thụ nớc Sử dụng nớc trong các ngành (Trang 32)
a
trên tiêu chuẩn tiêu thụ nớc, lợng nớc thải đợc ớc tính: Bảng 7-Lợng nớc thải đô thị (Trang 32)
nh
ảnh hiện trạn gơ nhiễm của các kênh mơng Hà Nội (Trang 34)
nh
ảnh hiện trạn gơ nhiễm của các kênh mơng Hà Nội (Trang 35)