TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH Sự NGHIỆP VÀ VIỆC VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN THEO CƠ SỞ DỒN TÍCH VÀ NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN THEO CƠ SỞ TIỀN MẶT
Nguyên tắc cơ sở kế toán tiền mặt quy định
Theo lộ trình phát triển, kế toán công sẽ tiến hành từng bước từ phương pháp kế toán trên cơ sở tiền mặt, sau đó chuyển sang phương pháp kế toán trên cơ sở dồn tích Phương pháp kế toán trên cơ sở tiền mặt đã được áp dụng lần đầu tiên vào năm 2003.
Hội đồng chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSASB) nhận thấy xu hướng của các chính phủ trong việc chuyển từ cơ sở tiền mặt sang kế toán cơ sở dồn tích Mặc dù việc tuân thủ các yêu cầu của cơ sở tiền mặt có thể nâng cao tính trách nhiệm giải trình và hữu ích của thông tin, IPSASB không muốn phát triển một hướng đi ngược lại với kế toán cơ sở dồn tích Các nghiên cứu gần đây cho thấy rằng, trước khi hoàn toàn chuyển sang kế toán cơ sở dồn tích, lĩnh vực công vẫn nên tiếp tục áp dụng kế toán cơ sở tiền mặt.
Việc lựa chọn cơ sở kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến việc lập báo cáo tài chính Chuẩn mực kế toán công quốc tế yêu cầu lập báo cáo thu - chi tiền mặt cho kế toán trên cơ sở tiền mặt, trong khi kế toán theo cơ sở dồn tích cần lập năm báo cáo chính: Báo cáo tình hình tài chính, Báo cáo kết quả hoạt động, Báo cáo thay đổi tài sản thuần/Vốn chủ sở hữu, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Giải trình báo cáo tài chính.
Nguyên tắc cơ sở kế toán tiền mặt theo quy định Việt Nam 6 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC CƠ SỞ KẾ TOÁN TIỀN MẶT VÀ NGUYÊN TẮC CƠ SỞ KẾ TOÁN DỒN TÍCH TẠI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP Ở VIỆT NAM
Kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp áp dụng nguyên tắc cơ sở dồn tích để ghi nhận các nghiệp vụ Nhà nước, nhưng cuối cùng số liệu vẫn được điều chỉnh theo cơ sở tiền mặt Điều này có nghĩa là đơn vị Nhà nước chỉ chú trọng đến vốn bằng tiền, ghi nhận thu nhập khi thực tế thu được tiền và chi phí khi thực tế chi tiền, mà không xem xét mối liên hệ giữa chúng Do đó, không có khoản nợ phải thu, hàng tồn kho, tài sản cố định hay khoản nợ phải trả nào được ghi nhận Phương trình kế toán dựa trên cơ sở tiền mặt chỉ phản ánh tiền và số dư vốn bằng tiền, với nguồn lực duy nhất được ghi nhận là vốn bằng tiền và dòng lưu chuyển nguồn lực là dòng lưu chuyển tiền tệ Tuy nhiên, việc chỉ dựa vào vốn bằng tiền để đánh giá khả năng chi tiêu của đơn vị Nhà nước có thể dẫn đến sự thận trọng quá mức trong kế toán.
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC CƠ SỞ KẾ TOÁN TIỀN MẶT VÀ NGUYÊN TẮC CƠ SỞ KẾ TOÁN DỒN TÍCH TẠI ĐƠN VỊ HÀNH
CHÍNH SỰ NGHIỆP Ở VIỆT NAM
Cơ sở kế toán xác định thời điểm ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế ảnh hưởng đến nguồn lực của đơn vị, phục vụ cho báo cáo tài chính Mỗi loại cơ sở kế toán, bao gồm kế toán cơ sở tiền mặt và kế toán cơ sở dồn tích, có ảnh hưởng khác nhau đến quá trình ghi nhận, từ đó cung cấp thông tin khác nhau về nguồn lực để đáp ứng nhu cầu thông tin của người sử dụng Cả hai cơ sở này hiện đang được áp dụng trong lĩnh vực hành chính sự nghiệp tại Việt Nam và trên thế giới.
2.1 Thực trạng vận dụng nguyên tắc kế toán cơ sở tiền mặt và kế toán cơ sở dồn tích theo QĐ 19/BTC
Khi Việt Nam gia nhập nền kinh tế thị trường và tổ chức Thương mại thế giới (WTO), yêu cầu minh bạch tài chính trong các quan hệ kinh tế và tài chính công trở nên cấp thiết Để nâng cao quản lý ngân sách nhà nước, vào ngày 30/3/2006, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC, thiết lập hệ thống kế toán cho các đơn vị hành chính sự nghiệp, đánh dấu bước tiến quan trọng trong quản lý tài chính Hệ thống này áp dụng cho tất cả các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách, bao gồm cả những đơn vị tự cân đối thu chi, và bao gồm bốn phần: hệ thống Chứng từ kế toán, hệ thống Tài khoản kế toán, hệ thống Sổ kế toán và hình thức kế toán, cùng với hệ thống Báo cáo tài chính.
2.1.1 Hệ thống Chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ kế toán là một tập hợp các minh chứng bằng văn bản chứng minh các nghiệp vụ kinh tế đã được thực hiện.
Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp gồm:
- Chứng từ kế toán chung cho các đơn vị hành chính sự nghiệp,
Chứng từ kế toán được quy định theo các văn bản pháp luật khác nhau, bao gồm các mẫu và hướng dẫn cụ thể về phương pháp lập từng loại chứng từ Việc áp dụng các quy định này đảm bảo tính hợp pháp và chính xác trong công tác kế toán.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bắt đầu từ việc tất cả các chứng từ do đơn vị lập hoặc nhận từ bên ngoài đều phải được gửi đến bộ phận kế toán Tại đây, bộ phận kế toán có trách nhiệm kiểm tra và xác minh tính pháp lý của từng chứng từ trước khi tiến hành ghi sổ kế toán Các bước trong trình tự này bao gồm việc lập chứng từ, đảm bảo tính chính xác và hợp lệ của thông tin trước khi đưa vào hệ thống kế toán.
'7.'.' Pnan loại, săp c