1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

780 nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần dược phẩm UPI,Khoá luận tốt nghiệp

101 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 577,77 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: MỘT VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP (12)
    • 1.1. VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP (12)
      • 1.1.1. Vốn lưu động của doanh nghiệp (12)
      • 1.1.2. Phân loại vốn lưu động (14)
      • 1.1.3. Ket cấu VLĐ và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu VLĐ của doanh nghiệp8 1.1.4. Nguồn hình thành VLĐ của doanh nghiệp (0)
      • 1.1.5. Nhu cầu VLĐ và các phương pháp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp 11 1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP (19)
      • 1.2.1. Hiệu quả sử dụng VLĐ và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp (23)
      • 1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp (25)
    • 1.3. BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA (30)
      • 1.3.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp (30)
      • 1.3.2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ở doanh nghiệp (33)
  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ Ở CTCP DƯỢC PHẨM UPI (39)
    • 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CTCP DƯỢC PHẨM UPI (39)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty (39)
      • 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh (40)
      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức HĐKD của công ty (40)
      • 2.1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty (42)
      • 2.1.5. Tình hình tài chính chủ yếu của công ty (45)
    • 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VLĐ CỦA CTCP DƯỢC PHẨM UPI (47)
      • 2.2.2. Nhóm chỉ tiêu KNTT (49)
      • 2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá từng bộ phận cấu thành Vốn lưu động (0)
      • 2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả quản lý và sử dụng VLĐ tại CTCP Dược phẩm UPI (61)
      • 2.2.5. Đánh giá cấu trúc nguồn hình thành VLĐ của Công ty (67)
    • 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VLĐ TẠI CTCP DƯỢC PHẨM UPI (68)
      • 2.3.1. Những kết quả đạt được trong quản lý và sử dụng VLĐ (68)
      • 2.3.2. Những vấn đề cần khắc phục trong công tác tổ chức quản lý và sử dụng trong VLĐ của Công ty (68)
      • 2.3.3. Nguyên nhân (70)
  • CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ Ở CTY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM UPI (73)
    • 3.1. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA DOANH NGHIỆP (73)
      • 3.1.1. Thuận lợi (73)
      • 3.1.2. Khó khăn (74)
    • 3.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CTCP DƯỢC PHẨM UPI (75)
    • 3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ TẠI CTCP DƯỢC PHẨM UPI (76)
      • 3.3.1. Xác định nhu cầu VLĐ một cách hợp lý và có kế hoạch huy động vốn phù hợp 68 3.3.2. Tăng cường công tác quản lý các KPT (76)
      • 3.3.3. Quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền (81)
      • 3.3.4. Quản lý và dự trữ hợp lý HTK (81)
      • 3.3.5. Quản lý tốt chi phí, hạ giá sản phẩm (83)
      • 3.3.6. Tìm kiếm mở rộng thị trường và đẩy mạnh tiêu thụ (84)
      • 3.3.7. Nâng cao năng lực, trình độ, tay nghề của cán bộ, nhân viên Công ty (84)
      • 3.3.8. Một số kiến nghị với cơ quan Nhà nước và Bộ Y Tế (85)

Nội dung

MỘT VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

1.1.1 Vốn lưu động của doanh nghiệp

Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào ba yếu tố cơ bản: sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động Sự kết hợp hiệu quả giữa những yếu tố này là cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững và nâng cao năng suất trong quá trình sản xuất.

Tư liệu lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh không thay đổi hình thái ban đầu, giá trị được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm và thu hồi qua nhiều chu kỳ sản xuất Về mặt hiện vật, tư liệu lao động là tài sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà xưởng, và được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp Ngược lại, đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ vào giá trị sản phẩm và thu hồi khi kết thúc chu kỳ kinh doanh Về mặt hiện vật, chúng được gọi là tài sản lưu động, và về mặt giá trị, chúng là vốn lưu động của doanh nghiệp, bao gồm tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.

TSLĐ sản xuất bao gồm hai thành phần chính: vật tư dự trữ cần thiết để duy trì quy trình sản xuất liên tục, bao gồm nguyên liệu chính, vật liệu phụ và nhiên liệu; và các vật tư đang trong quá trình hoàn thiện, như sản phẩm dở dang và bán thành phẩm.

Tài sản lưu động (TSLĐ) là những tài sản nằm trong quá trình lưu thông của doanh nghiệp, bao gồm sản phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán và chi phí trả trước.

Trong quá trình sản xuất, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn tương tác và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và thường xuyên.

Tùy thuộc vào điều kiện sản xuất và lĩnh vực kinh doanh, mỗi doanh nghiệp cần duy trì một lượng TSLĐ nhất định để đảm bảo quá trình hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục.

Khóa luận tốt nghiệp tại Học Viện Ngân Hàng thường xuyên đề cập đến khái niệm TSLĐ, nơi các doanh nghiệp cần đầu tư một số vốn tiền tệ nhất định vào tài sản, được gọi là vốn lưu động (VLĐ) VLĐ của doanh nghiệp liên tục vận động và chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau Đối với doanh nghiệp sản xuất, sự vận động của VLĐ diễn ra qua ba giai đoạn chính.

+ Giai doạn mua sắm dự trữ vật tư: ở giai đoạn này, VLĐ từ hình thái vốn bằng tiền chuyển sang hình thái vật tư dự trữ.

Trong giai đoạn sản xuất, vốn lưu động chuyển đổi từ hình thái vật tư dự trữ sang sản phẩm dở dang và bán thành phẩm Khi quá trình sản xuất kết thúc, vốn sẽ được hình thành thành sản phẩm hoàn chỉnh.

Giai đoạn tiêu thụ là quá trình mà vốn lưu động (VLĐ) từ hình thái sản phẩm hàng hóa chuyển đổi thành vốn bằng tiền Đối với doanh nghiệp thương mại, sự vận động của VLĐ diễn ra qua hai giai đoạn chính.

+ Giai đoạn mua: vốn từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vốn hàng hóa dự trữ.

+ Giai đoạn bán: VLĐ từ hình thái hàng hóa dự trữ chuyển sang vốn bằng tiền.

Sự tuần hoàn của vốn lưu động (VLĐ) diễn ra khi vốn bằng tiền chuyển đổi qua các hình thái khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh và cuối cùng trở về hình thái ban đầu Quá trình này diễn ra liên tục và thường xuyên, tạo ra sự chu chuyển của VLĐ với tính chất chu kỳ, phản ánh sự lặp đi lặp lại trong hoạt động của doanh nghiệp.

Tài sản lưu động (TSLĐ) được định nghĩa trong cuốn Tài chính doanh nghiệp (2015) là những tài sản ngắn hạn có khả năng thu hồi vốn hoặc thanh toán trong khoảng thời gian một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thông thường của doanh nghiệp.

Vốn lưu động (VLĐ) là số tiền doanh nghiệp ứng trước cho tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, nhằm đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và bình thường VLĐ có khả năng luân chuyển toàn bộ giá trị trong một lần và hoàn thành chu kỳ sau mỗi kỳ kinh doanh.

1.1.2 Phân loại vốn lưu động

Để quản lý tài sản lưu động (TSLĐ) một cách khoa học và hiệu quả, nhà quản lý cần hiểu rõ thành phần và cấu trúc của vốn lưu động Từ đó, họ có thể áp dụng các biện pháp điều chỉnh nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng vốn TSLĐ được phân loại dựa trên các tiêu chí khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu quản lý, trong đó hai tiêu chí chính thường được sử dụng là phân loại theo hình thái biểu hiện và phân loại theo vai trò của TSLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh.

1.1.2.1 Dựa vào hình thái biểu hiện

Theo hình thái biểu hiện, TSLĐ được chia thành hai loại:

* Tiền, các khoản phải thu và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

Tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển, là tài sản có tính thanh khoản cao nhất và đứng đầu bảng cân đối kế toán Loại tài sản này dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc thanh toán nghĩa vụ tài chính, giúp doanh nghiệp duy trì khả năng chi trả và phòng tránh rủi ro thanh toán.

Việc giữ tiền mặt ở mức độ hợp lý là điều quan trọng đối với nhà quản trị tài chính, vì loại tài sản này thường không sinh lời hoặc chỉ có lợi nhuận rất thấp Câu hỏi đặt ra là làm thế nào để vừa đảm bảo an toàn cho vốn vừa tiết kiệm hiệu quả.

- Các khoản phải thu (KPT): chủ yếu bao gồm các KPT từ khách hàng, ngoài ra còn có các khoản mục ứng trước cho NCC, vv

- Đầu tư tài chính ngắn hạn.

* Hàng tồn kho bao gồm:

BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA

1.3.1 Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp liên tục chuyển đổi hình thái và tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau Sự vận động này chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, các doanh nghiệp cần phân tích các yếu tố ảnh hưởng và đề ra các giải pháp hợp lý Những nhân tố này đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện hiệu quả sử dụng VLĐ và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

1.3.1.1 Các nhân tố chủ quan

Các nhân tố chủ quan là các nhân tố chủ yếu quyết định đế hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp gồm có:

* Quy mô công ty và chu kỳ sản xuất kinh doanh

Quy mô tài sản và doanh thu của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động Khi thời gian của các khâu như dự trữ, sản xuất và lưu thông ngắn, doanh nghiệp có khả năng thu hồi vốn nhanh chóng để tái tạo và mở rộng sản xuất Ngược lại, nếu chu kỳ sản xuất kinh doanh kéo dài, doanh nghiệp sẽ gặp tình trạng ứ đọng vốn và phải chịu lãi suất cho các khoản vay Các nghiên cứu cho thấy, các công ty lớn thường có vòng quay hàng tồn kho cao hơn so với các công ty nhỏ.

*Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp

Việc xác định nhu cầu vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp một cách chính xác là rất quan trọng, vì nếu không sẽ dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh Nếu doanh nghiệp ước lượng nhu cầu VLĐ quá cao, điều này sẽ không khuyến khích họ khai thác tối đa tiềm năng và cải tiến hoạt động sản xuất Ngược lại, thiếu vốn có thể gây gián đoạn trong quá trình sản xuất, dẫn đến tình trạng công nhân viên không được trả lương hoặc phải ngừng làm việc.

Khóa luận tốt nghiệp tại Học Viện Ngân Hàng cho thấy việc không làm việc nhưng vẫn nhận lương có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Việc thừa hoặc thiếu vốn đều có thể làm giảm hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp.

Việc sử dụng lãng phí vật liệu đầu vào trong sản xuất kinh doanh, như mua sắm vật tư không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, hao hụt trong quá trình mua sắm và sản xuất, cùng với việc không tận dụng phế phẩm, đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả sử dụng vật liệu đầu vào trong doanh nghiệp.

*Lựa chọn phương pháp kinh doanh, phương án sản phẩm thích hợp

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp phụ thuộc vào khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Do đó, doanh nghiệp cần chú trọng đến việc xác định sản phẩm, số lượng, địa điểm tiêu thụ và mức giá để huy động nguồn lực hợp lý, nhằm tối đa hóa lợi nhuận Trong nền kinh tế thị trường, quy mô và tính chất sản xuất kinh doanh được quyết định bởi thị trường, do đó, khả năng dự đoán và nắm bắt thời cơ là yếu tố then chốt cho sự thành công Việc lựa chọn phương án kinh doanh và sản phẩm có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Các phương án lựa chọn cần dựa trên cách tiếp cận thị trường và nhu cầu thực tế của người tiêu dùng Điều này giúp sản phẩm nhanh chóng tiêu thụ, tăng cường sức cạnh tranh và đạt hiệu quả kinh tế cao, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp.

Trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp Một ban lãnh đạo có trình độ quản lý tốt sẽ thúc đẩy hoạt động hiệu quả, trong khi lãnh đạo kém có thể dẫn đến thất thoát vật tư, giảm hiệu quả kinh doanh Nhà quản lý cần tổ chức và sắp xếp công việc một cách khoa học để đảm bảo quy trình sản xuất diễn ra liên tục và tránh lãng phí Ngoài ra, công nhân sản xuất cần có tay nghề cao, khả năng tiếp thu công nghệ mới, và tinh thần sáng tạo trong công việc, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

*Mối quan hệ của doanh nghiệp

Mối quan hệ của doanh nghiệp được thể hiện qua hai khía cạnh chính: mối quan hệ với khách hàng và nhà cung cấp (NCC) Những mối quan hệ này rất quan trọng vì chúng ảnh hưởng trực tiếp đến nhịp độ sản xuất, khả năng phân phối sản phẩm và lượng hàng tiêu thụ, từ đó tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp Doanh nghiệp có mối quan hệ tốt với NCC sẽ được hưởng nhiều lợi ích như nguyên vật liệu chất lượng, thời gian cung cấp nhanh chóng và các chính sách tín dụng ưu đãi Ngược lại, nếu doanh nghiệp duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng, sản phẩm sẽ được tiêu thụ nhanh chóng và dễ dàng hơn.

1.3.1.2 Các nhân tố khách quan

Ngoài các yếu tố chủ quan, việc quản lý và sử dụng vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp còn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khách quan Những yếu tố này nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp, do đó, doanh nghiệp cần có sự thích ứng và phòng ngừa hợp lý để đối phó với những tác động này.

* Cơ chế và các chính sách của nhà nước

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, doanh nghiệp có quyền tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh theo quy định pháp luật, nhưng vẫn phải tuân thủ sự quản lý vĩ mô của nhà nước thông qua các chính sách và bộ luật Nhà nước tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp, theo định hướng của Đảng và Nhà nước Do đó, bất kỳ thay đổi nào trong cơ chế quản lý và chính sách của Nhà nước đều ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động sản xuất kinh doanh Các chính sách như trích lập dự phòng giúp doanh nghiệp có nguồn bù đắp rủi ro, cùng với các quy định về nghĩa vụ thuế và chính sách hoãn thuế, sẽ tác động đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp Nếu Nhà nước xây dựng được môi trường kinh doanh lành mạnh, doanh nghiệp sẽ có cơ hội phát triển bền vững hơn.

Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng nhấn mạnh rằng việc áp dụng chính sách hợp lý cùng với các văn bản pháp luật đồng bộ và ổn định sẽ tạo ra đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ cho các doanh nghiệp Điều này giúp các doanh nghiệp duy trì vị thế trên thị trường và tối đa hóa lợi nhuận từ nguồn vốn.

* Ảnh hưởng của lạm phát

Trong nền kinh tế thị trường, lạm phát làm giảm sức mua của đồng tiền, dẫn đến việc tăng giá hàng hóa và vật tư Hệ quả là hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp bị ảnh hưởng tiêu cực.

* Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp và xu hướng phát triển của ngành

Trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là rất khốc liệt, với nhiều thành phần kinh tế tham gia Thị trường tiêu thụ không ổn định và sức mua của người tiêu dùng có hạn, tạo ra rủi ro ngày càng tăng cho các doanh nghiệp Những rủi ro này không chỉ ảnh hưởng đến sự tồn tại của doanh nghiệp mà còn tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn.

* Các rủi ro bất khả kháng

Doanh nghiệp có thể đối mặt với những rủi ro không lường trước từ thiên tai như hỏa hoạn và lũ lụt, điều này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của họ.

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ Ở CTCP DƯỢC PHẨM UPI

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ Ở CTY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM UPI

Ngày đăng: 07/04/2022, 13:02

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

BẢNG 2.1: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY NĂM 2017,2018, 2019 - 780 nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần dược phẩm UPI,Khoá luận tốt nghiệp
BẢNG 2.1 BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY NĂM 2017,2018, 2019 (Trang 48)
Qua bảng 2.8 ta thấy, KPT ngắn hạn của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn so với TTS, với 51.66% vào năm 2018 - 780 nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần dược phẩm UPI,Khoá luận tốt nghiệp
ua bảng 2.8 ta thấy, KPT ngắn hạn của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn so với TTS, với 51.66% vào năm 2018 (Trang 60)
BẢNG 2.13: HỆ SỐ ĐẢM NHIỆM VLĐ - 780 nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần dược phẩm UPI,Khoá luận tốt nghiệp
BẢNG 2.13 HỆ SỐ ĐẢM NHIỆM VLĐ (Trang 71)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w