1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

758 mức độ chú ý của nhà đầu tư và phản ứng của thị trường chứng khoán trước các thông tin công bố về lợi nhuận tại việt nam,khoá luận tốt nghiệp

51 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Mức Độ Chú Ý Của Nhà Đầu Tư Và Phản Ứng Của Thị Trường Chứng Khoán Trước Các Thông Tin Công Bố Về Lợi Nhuận Tại Việt Nam
Tác giả Vũ Thị Kim Oanh
Người hướng dẫn ThS. Lê Quốc Tuấn
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 51
Dung lượng 744,41 KB

Cấu trúc

  • KHOA LUAN TOT NGHIEP

    • ĐỀ TÀI

      • LỜI CAM ĐOAN

      • LỜI CẢM ƠN

      • CHƯƠNG 1

      • GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

      • 1.1. Lý do nghiên cứu

      • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu

      • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

      • 1.4. Phương pháp và kết quả nghiên cứu

      • 1.5. Ý nghĩa của nghiên cứu

      • 1.6. Ket cấu nghiên cứu

      • CHƯƠNG 2

      • TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

      • 2.1. Cơ sở lý luận

      • 2.1.1. Giả thiết thị trường hiệu quả

      • 2.1.2. Tổng quan về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam

      • 2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm về phản ứng của thị trường chứng khoán trước thông tin công bố

      • 2.2.1. Một số nghiên cứu nước ngoài

      • 2.2.2. Một số nghiên cứu trong nước

      • CHƯƠNG 3

      • PHÂN TÍCH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

      • 3.1. Dữ liệu nghiên cứu

      • 3.2. Phương pháp nghiên cứu

      • ARit = Rit - E(Rit)

      • Rit = Pi + ɛit

      • E(Zit) = 0

      • Var(εit) = σ2

      • CARi

      • (t1,t2)=i

      • ARit

      • AAR

      • ARit

      • CAAR(t1,t2) =1y CΛRi(t1,t2)

        • Var(AARu) =L∑σ∣

        • Var(CAAR(t1,t2)) = ∑ Var(AARit) = J^∑ σi(t1,t2)

        • CAAR(Ht2)

        • √ Var (CAAR (t1,t2))

          • Hình 3.3: Một số ví dụ về nghiên cứu sự kiện sử dụng dữ liệu trong bài nghiên cứu

      • CAR(10) cổ phiếu MSN

      • CAR (10) cổ phiếu SBT

        • CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ

        • 4.1. Nghiên cứu sự kiện: Phản ứng của thị trường với thông tin CAAR (-10, +10)

        • Hình 4.1: Phản ứng của thị trường trước thông tin tốt về công bố lợi nhuận ở thời điểm NĐT chú ý và NĐT kém chú ý đến thông tin

      • Phản ứng của thị trường trước thông tin xấu về công bố lợi nhuận

        • 4.2. Nghiên cứu sự kiện: Phản ứng của thị trường với thông tin trong khung sự

        • kiện ngắn hơn CAAR (-5, +5)

      • Phản ứng trước tin tốt

      • Phản ứng trước tin xấu

        • Bảng 4.4: Phản ứng của thị trường với thông tin: ngày thường

        • so với ngày cận ngày lễ

        • 5.1. Ket luận

        • 5.2. Khuyến nghị

        • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

GI ỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Thị trường chứng khoán Việt Nam, trải qua gần 20 năm phát triển, đã chịu ảnh hưởng lớn từ các biến động kinh tế, đặc biệt là cuộc khủng hoảng toàn cầu năm 2008 Các nhà đầu tư đã tích lũy kiến thức và có xu hướng đầu tư cẩn trọng hơn Do phần lớn là nhà đầu tư nhỏ lẻ, thị trường rất nhạy cảm với công bố thông tin, đặc biệt là thông tin lợi nhuận doanh nghiệp Nghiên cứu của Dellavigna và Pollet (2009) cho thấy phản ứng của thị trường với thông tin lợi nhuận công bố vào thứ sáu thường chậm hơn so với các ngày khác trong tuần do sự phân tâm của nhà đầu tư Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về phản ứng của thị trường với công bố thông tin, nhưng chưa có nghiên cứu nào so sánh phản ứng trong các thời điểm khác nhau về mức độ chú ý của nhà đầu tư Nghiên cứu này nhằm đánh giá phản ứng của thị trường chứng khoán Việt Nam khi nhà đầu tư chú ý và không chú ý đến thông tin, cung cấp nguồn thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư trong quá trình ra quyết định đầu tư.

Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận để làm sáng tỏ một số vấn đề như sau:

- Đánh giá được mức độ phản ứng của TTCK đối với CBTT vào ngày trong tuần và công bố cuối tuần.

- Đề xuất những khuyến nghị giúp nâng cao hiệu quả đầu tư cho NĐT và tăng tính hiệu quả của TTCK đối với các nhà quản lí.

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là phản ứng của TTCK với CBTT lợi nhuận.

- Không gian nghiên cứu: 30 cổ phiếu trong rổ chỉ số VN-30 của SGDCK

TP HCM, d ữ liệu giá cổ phiếu hàng ngày được thu thập trên investing.com.

- Thời gian nghiên cứu: từ 01/12/2016 - 28/2/2020

1.4 Phương pháp và kết quả nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu sự kiện (event study) của Mackinlay (1997) được áp dụng trong bài khóa luận để phân tích phản ứng của thị trường đối với công bố thông tin lợi nhuận của cổ phiếu Tác giả chia thông tin thành hai nhóm: nhóm công bố vào các ngày trong tuần (thứ 2 đến thứ 5) và nhóm công bố vào thời điểm thị trường ít được chú ý (thứ sáu, thứ bảy và chủ nhật) Mục tiêu là đánh giá sự khác biệt trong phản ứng của thị trường khi thông tin quan trọng được công bố vào thời điểm bình thường so với thời điểm mà nhà đầu tư ít quan tâm.

Nghiên cứu cho thấy nhà đầu tư (NĐT) phản ứng kém hơn với thông tin tích cực được công bố vào thứ sáu và cuối tuần, trong khi tin xấu thường bị rò rỉ và dẫn đến phản ứng sớm cũng như thái quá Điều này chỉ ra rằng sự chú ý của NĐT có ảnh hưởng lớn đến biến động của thị trường chứng khoán, trái ngược với giả thuyết thị trường hiệu quả cho rằng NĐT hành động lý trí và không bị ảnh hưởng bởi tâm lý Để đảm bảo độ tin cậy, tác giả đã nghiên cứu trên các khung sự kiện khác nhau, bao gồm 20 ngày trước và sau sự kiện và 10 ngày trước và sau sự kiện, đồng thời xem xét các thời điểm NĐT ít chú ý đến thị trường như trước các ngày lễ lớn, và kết quả đều nhất quán.

Nghiên cứu này có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư (NĐT) và nhà quản lý Đối với NĐT, việc nắm bắt sự thay đổi của giá chứng khoán sẽ giúp họ thực hiện các hành vi mua, bán và nắm giữ hợp lý Còn đối với nhà quản lý, kết quả nghiên cứu nâng cao hiểu biết về thị trường, từ đó họ có thể đề xuất các chính sách quản lý phù hợp Ngoài ra, khóa luận cũng đóng góp vào nền tảng khoa học bằng cách bổ sung các kết quả nghiên cứu trước đó với thông tin cập nhật.

Chương 1: Mở đầu giới thiệu đề tài nghiên cứu

Chương 2: Tổng quan nghiên cứu

Chương 3: Phân tích vấn đề nghiên cứu

Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu

Chương 5: Kết luận và khuyến nghị

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1.1 Giả thiết thị trường hiệu quả

Thị trường hiệu quả, được công bố bởi nhà kinh tế học Eugene F Fama trong bài viết năm 1970, đề cập đến việc giá chứng khoán điều chỉnh nhanh chóng và nhạy cảm với thông tin mới Theo Fama, giá hiện tại của chứng khoán phản ánh tất cả thông tin liên quan, dẫn đến khái niệm thị trường hiệu quả thông tin Một thị trường được coi là hoàn hảo khi đáp ứng ba tiêu chí cơ bản: hiệu quả về phân phối, hiệu quả về hoạt động và hiệu quả về thông tin.

Thị trường được coi là hiệu quả khi phân phối tài nguyên khan hiếm một cách tối ưu, tập trung vào các lĩnh vực đầu tư tiềm năng Những người có khả năng trả giá cao hơn, tức là có khả năng sử dụng vốn hiệu quả hơn, sẽ được ưu tiên trong việc tiếp cận nguồn lực tài chính.

Thị trường hoạt động hiệu quả khi chi phí giao dịch thấp và tốc độ xử lý nhanh chóng, nhờ vào sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các nhà môi giới và nhà đầu tư Điều này đảm bảo một môi trường cạnh tranh cao và lành mạnh giữa các bên tham gia.

Thị trường được coi là hiệu quả về thông tin khi giá cả phản ánh kịp thời và đầy đủ tất cả các thông tin có ảnh hưởng đến nó.

Thị trường hiệu quả có sự gắn bó và phụ thuộc lẫn nhau giữa các cấu thành, nhưng trong giả thiết thị trường hiệu quả, người ta chỉ xem xét hiệu quả về mặt thông tin Khi nói đến thị trường hiệu quả, chúng ta đồng nghĩa với việc đề cập đến hiệu quả thông tin, dựa trên một số giả định nhất định.

Thị trường chứng khoán thu hút nhiều nhà đầu tư (NĐT) với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận thông qua việc phân tích và định giá chứng khoán Mỗi NĐT thực hiện phân tích một cách độc lập, tạo nên sự đa dạng trong cách tiếp cận và quyết định đầu tư.

Thông tin liên quan đến chứng khoán trên thị trường thường xuất hiện một cách ngẫu nhiên và không bị ảnh hưởng bởi thông tin khác Thời điểm công bố thông tin không phụ thuộc vào bất kỳ yếu tố nào khác.

Quyết định mua hoặc bán của nhà đầu tư nhằm tối đa hóa lợi nhuận sẽ dẫn đến sự điều chỉnh nhanh chóng của giá chứng khoán, phản ánh kịp thời các thông tin mới.

Sự kết hợp giữa thông tin thị trường ngẫu nhiên và sự cạnh tranh giữa nhiều nhà đầu tư (NĐT) dẫn đến việc giá chứng khoán biến động độc lập và ngẫu nhiên Để giá cả phản ánh thông tin mới một cách chính xác, cần có một lượng lớn NĐT theo dõi biến động giá, phân tích tác động của thông tin và đưa ra quyết định mua bán Điều này nhấn mạnh rằng một thị trường hiệu quả về mặt thông tin yêu cầu khối lượng giao dịch lớn; càng nhiều giao dịch từ các NĐT tham gia, thông tin mới sẽ được phản ánh nhanh chóng và chính xác hơn.

Giá chứng khoán phản ánh ngay lập tức thông tin mới, do đó, tại mọi thời điểm, giá này đã bao hàm tất cả thông tin công khai và rủi ro liên quan Nếu thị trường hoạt động hiệu quả, tỷ suất sinh lời kỳ vọng của giá chứng khoán sẽ tương ứng với mức độ rủi ro của nó Điều này có nghĩa là nhà đầu tư mua chứng khoán ở mức giá hiệu quả sẽ nhận được tỷ suất lợi nhuận phù hợp với rủi ro của chứng khoán, theo mô hình CAPM, tất cả chứng khoán đều nằm trên đường SML.

Các nghiên cứu ban đầu về giả thuyết thị trường hiệu quả dựa trên giả định về bước đi ngẫu nhiên của giá chứng khoán, cho rằng biến động giá cổ phiếu diễn ra ngẫu nhiên Giả thuyết này đã được Fama tổng kết vào năm 1970 và 1991, xác định ba dạng thức của thị trường hiệu quả.

Giả thiết thị trường hiệu quả dạng yếu cho rằng giá cổ phiếu hiện tại đã phản ánh toàn bộ thông tin từ thị trường, bao gồm giá, tỷ suất lợi nhuận và khối lượng giao dịch quá khứ Theo đó, tỷ suất sinh lời của chứng khoán trong tương lai chỉ phụ thuộc vào thông tin mới, không liên quan đến dữ liệu quá khứ Do đó, nhà đầu tư không thể dựa vào thông tin lịch sử để dự đoán biến động giá trong tương lai và kiếm lợi từ những phân tích này.

Giả thuyết thị trường hiệu quả dạng trung bình cho rằng giá cổ phiếu điều chỉnh nhanh chóng để phản ánh tất cả thông tin đã công bố ra công chúng Nó bao gồm cả thị trường hiệu quả dạng yếu, với dữ liệu về giá, tỷ suất sinh lời và khối lượng giao dịch trong quá khứ Thông tin công bố ra công chúng còn bao gồm các yếu tố phi thị trường như lợi nhuận doanh nghiệp, cổ tức, tỷ số P/E, P/BV, hệ số D/P, cũng như các thông tin về chia, tách, gộp cổ phiếu, triển vọng ngành, kinh tế vĩ mô và các yếu tố chính trị, xã hội.

Theo giả thuyết này, mọi thông tin mới công bố, dù tích cực hay tiêu cực, sẽ ngay lập tức ảnh hưởng đến giá cổ phiếu Do đó, các nhà đầu tư dựa vào thông tin công khai sẽ không thể đạt được lợi nhuận vượt trội từ các phân tích của mình.

Thị trường hiệu quả dạng mạnh cho rằng giá chứng khoán phản ánh đầy đủ mọi thông tin, bao gồm cả thông tin công khai và thông tin nội bộ Trong trường hợp này, không có nhóm nhà đầu tư nào, kể cả cổ đông nội bộ, có lợi thế thông tin Do đó, không ai có thể đạt được lợi nhuận vượt trội trên thị trường.

PHÂN TÍCH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Danh mục cổ phiếu nghiên cứu: 30 cổ phiếu trong rổ chỉ số VN-30 của SGDCK TP. HCM.

Dữ liệu được sử d ụng để nghiên cứu là giá chứng khoán của 30 cổ phiếu trong rổ chỉ số VN-30 của SGDCK TP HCM từ 01/12/2016 đến 28/2/2020.

Bảng 3.1: Danh sách các cổ phiếu trong rổ chỉ số VN-30 trong mẫu nghiên cứu Đơn vị: Khối lượng: 1000 Chứng khoán, giá trị: 1.000.000.000 (tỷ đồng)

23 _ TCB Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam 3,570,389,250 62,660.33

24 VCB Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương V iệt N am _

222,042.19 ~~ 26 _ VIC Tập đoàn V ingroup 3,382,430,590 324,375.09 27 _ VJC CTCP Hàng không VietJet _ 523,838,594 60,765.28

28 _ VNM CTCP Sữa Việt Nam 1,741,377,694 172,918.81

29 VPB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt

Tin tốt Tin xấu Không tốt không xấu Tổng số

Thứ hai Thứ ba Thứ tư Thứ năm Thứ sáu Cuối Tổng số tuần

Thứ hai Thứ ba Thứ tư Thứ năm

Thứ sáu Thứ bảy Chủ nhật

Bài viết này đề cập đến thông tin công bố lợi nhuận định kỳ của 30 công ty, được thu thập theo quý trong ba năm từ 2017 đến 2019 Ngày công bố thông tin được xác định là ngày thông tin xuất hiện sớm nhất trên các phương tiện truyền thông đại chúng, bao gồm các trang web như Cafef.vn, Ndh.vn, và Vietstock.vn.

Trong giai đoạn 2017 - 2019, có 348 thông tin về lợi nhuận hàng quý của các doanh nghiệp được phân tích, trong đó 20.4% là tin tốt, 22.7% là tin xấu và 56.9% là thông tin trung lập Các thông tin tốt thường liên quan đến sự tăng trưởng lợi nhuận bất thường so với quý trước hoặc cùng kỳ năm trước, trong khi tin xấu thường chỉ ra lợi nhuận âm hoặc không đạt chỉ tiêu, gây lo ngại cho nhà đầu tư Thông tin trung lập không có sự thay đổi đáng kể về lợi nhuận Ví dụ, lợi nhuận quý 3 năm 2017 của CTCP FPT tăng 15% so với cùng kỳ năm trước, là thông tin tốt thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư Ngược lại, thông tin về lợi nhuận của CTCP Tập đoàn Đầu tư Địa ốc No Va lại gây ra phản ứng tiêu cực từ thị trường.

2 năm 2017 giảm 68.7% so với quý 2 năm 2016.

Bảng 3.2: Tổng hợp thông tin công bố lợi nhuận định kỳ (2017-2019) của các cổ phiếu trong rổ chỉ số VN-30:

Phần A: Theo tính chất thông tin công bố

Phân B: Theo ngày CBTT trong tuân

Phần C: Phân phối thông tin công bố theo tính chất và ngày trong tuần

Tác giả tự tính toán và tổng hợp

Hình 3.1: Các phản ứng trên thị trường hiệu quả

Khóa luận này áp dụng phương pháp nghiên cứu sự kiện, do đó sẽ được thiết kế theo đúng trình tự và tiêu chuẩn của phương pháp nghiên cứu này.

Bước 1: Xác định sự kiện được nghiên cứu

Sự kiện nghiên cứu là CBTT về lợi nhuận định kỳ theo quý của 30 công ty trong rổ VN-30 trong giai đoạn từ 2017-2019.

Bước 2: Xác định thời gian các khung sự kiện

Ngày sự kiện (event date) là ngày công bố thông tin về lợi nhuận của các công ty trong danh mục nghiên cứu, được xác định là ngày thứ 0 Nếu thông tin được công bố vào các ngày thường hoặc thứ sáu, ngày sự kiện sẽ là ngày công bố Trong trường hợp thông tin được công bố vào thứ bảy hoặc chủ nhật, ngày sự kiện sẽ được tính là ngày thứ hai của tuần tiếp theo.

Khung thời gian sự kiện được xác định là 20 ngày, bao gồm 10 ngày trước và 10 ngày sau ngày diễn ra sự kiện.

Khung ước lượng là 30 ngày trước khung sự kiện.

Bước 3: Xác định tỷ suất LNBT (abnormal return)

Tỷ suất lợi nhuận bất thường (LNBT) của chứng khoán được tính toán bằng cách lấy chênh lệch giữa tỷ suất sinh lợi thực tế của chứng khoán và tỷ suất sinh lợi bình thường trong một khung sự kiện cụ thể.

ARit là tỷ suất LNBT của chứng khoán i vào ngày t.

Rit là tỷ suất sinh lợi thực tế của cổ phiếu i vào ngày t và được xác định theo công thức:

Rit = ln (Pit/Pit-1) = ln (Pit) - ln (Pit-1)

V ới Pit và Pit-1 lần lượt là giá chứng khoán i tại thời điểm ngày t và t -1.

E(Rit) là tỷ suất sinh lợi bình thường của cổ phiếu i vào ngày t.

Tỷ suất sinh lợi bình thường E(R it ) trong nghiên cứu này được xác định thông qua mô hình giá trị trung bình cố định (Constant mean model), trong đó μi biểu thị giá trị trung bình của cổ phiếu i.

Để áp dụng mô hình giá trị trung bình cố định, cần xác định một khung thời gian ổn định trước sự kiện, trong đó thời gian ước lượng được chọn là 30 ngày Trong giai đoạn này, giá trị trung bình của chứng khoán sẽ được tính toán để phục vụ cho phân tích.

Từ đó xác định tỷ suất LNBT theo công thức: AR it = R it -E (R it ) Bước 4: Xác định LNBT tích lũy (Cumulative Abnormal Returns -CAR)

Xác định LNBT tích lũy bằng cách cộng tất cả LNBT trong khung thời gian tương ứng từ giai đoạn t 1 đến t 2 với T 1 < t 1 < t 2 ≤ T 2

LNBT trung bình (Average Abnormal Return) t ại ngày t được xác định theo công thức:

Với N là số các sự kiện

LNBT trung bình tích lũy (Cumulative Average Abnormal Returns) trong khoảng thời gian từ t 1 đến t 2 xác định theo công thức:

Bài nghiên cứu kiếm định CAAR thông qua phương pháp t-test đế kiếm định sự tồn tại của LNBT trung bình và LNBT trung bình tích lũy.

Phương sai của LNBT trung bình được tính theo công thức:

Phương sai của LNBT trung bình tích lũy: t 2 ɪ N

Var(CAAR(t 1 ,t2)) = ∑ Var(AAR it ) = J^∑ σ i ( t 1 , t 2 ) t=t 1 Í=1

Do CAR phân phối chuẩn, kiếm định H 0 : CAR = 0 có the được thực hiện thông qua t-test:

Nghiên cứu này sử dụng CAAR để đánh giá phản ứng của thị trường trước thông tin công bố Trước khi có công bố thông tin, lợi nhuận bình quân theo sự kiện (LNBT) sẽ không xuất hiện và CAAR sẽ dao động quanh mức 0.

Thị trường hiệu quả thể hiện qua chỉ số CAAR ở mức trung bình, nhưng chỉ tồn tại trong một khoảng thời gian ngắn Phản ứng của thị trường bắt đầu từ ngày công bố thông tin, đạt mức độ phản ứng cần thiết và sau đó duy trì ổn định.

Nếu thị trường không hiệu quả, nhà đầu tư có thể phản ứng theo hai cách: phản ứng chưa tới, khi thông tin cần thời gian dài để phản ánh vào giá, hoặc phản ứng thái quá, khi thị trường phản ứng quá mức và sau đó phải điều chỉnh về mức bình thường Trong khi đó, thị trường hiệu quả giúp giá cổ phiếu phản ánh chính xác thông tin, tạo điều kiện cho quyết định đầu tư chính xác hơn.

Nguồn: Giáo trình phân tích đầu tư chứng khoán Học viện Ngân Hàng

Hình 3.2 Thị trường phản ứng hiệu quả, quá mức và chưa tới theo CAR

Dưới đây là những hình ảnh minh họa cho nghiên cứu về phản ứng của thị trường đối với công bố thông tin về lợi nhuận của một số công ty trong danh mục nghiên cứu.

Hình 3.3: Một số ví dụ về nghiên cứu sự kiện sử dụng dữ liệu trong bài nghiên cứu

0.2 a Nghiên cứu sự kiện sử d ụng LNBT tích lũy CAR 10 của cố phiếu CTCP

Vào ngày 29/10/2018, Tập đoàn Masan (MSN) đã công bố lợi nhuận tăng 90,2% so với cùng kỳ năm 2017, đạt 1.213 tỷ đồng Đây là một tin tốt lành, phản ánh sự tăng trưởng ổn định của công ty trong bối cảnh thị trường hiện tại.

Tác giả tự tính toán và vẽ

Ngày thường t-test Thứ sáu và cuối

_tuần _ t-test Chỉ thứ sáu t-test

Nghiên cứu sự kiện sử dụng LNBT tích lũy CAR 10 của cổ phiếu CTCP Thành Thành Công cho thấy, trong báo cáo công bố thông tin ngày 02/05/2019, SBT đã ghi nhận lãi giảm gần 80% so với cùng kỳ năm trước Đây được xem là một tin xấu, dẫn đến xu hướng phản ứng thái quá từ thị trường.

Ngày đăng: 07/04/2022, 13:01

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1 Danh sách các cổ phiếu trong rổ VN-30 trong mẫu nghiên cứu - 758 mức độ chú ý của nhà đầu tư và phản ứng của thị trường chứng khoán trước các thông tin công bố về lợi nhuận tại việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 3.1 Danh sách các cổ phiếu trong rổ VN-30 trong mẫu nghiên cứu (Trang 6)
Bảng 3.1: Danh sách các cổ phiếu trong rổ chỉ số VN-30 trong mẫu nghiên cứu - 758 mức độ chú ý của nhà đầu tư và phản ứng của thị trường chứng khoán trước các thông tin công bố về lợi nhuận tại việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 3.1 Danh sách các cổ phiếu trong rổ chỉ số VN-30 trong mẫu nghiên cứu (Trang 29)
Hình 3.1: Các phản ứng trên thị trường hiệu quả - 758 mức độ chú ý của nhà đầu tư và phản ứng của thị trường chứng khoán trước các thông tin công bố về lợi nhuận tại việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Hình 3.1 Các phản ứng trên thị trường hiệu quả (Trang 32)
Hình 3.2 Thị trường phản ứng hiệu quả, quá mức và chưa tới theo CAR - 758 mức độ chú ý của nhà đầu tư và phản ứng của thị trường chứng khoán trước các thông tin công bố về lợi nhuận tại việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Hình 3.2 Thị trường phản ứng hiệu quả, quá mức và chưa tới theo CAR (Trang 35)
Dưới đây là một số hình ảnh trong bài nghiên cứu phản ứng của thị trường trước CBTT về lợi nhuận của một số công ty trong danh mục nghiên cứu. - 758 mức độ chú ý của nhà đầu tư và phản ứng của thị trường chứng khoán trước các thông tin công bố về lợi nhuận tại việt nam,khoá luận tốt nghiệp
i đây là một số hình ảnh trong bài nghiên cứu phản ứng của thị trường trước CBTT về lợi nhuận của một số công ty trong danh mục nghiên cứu (Trang 36)
Bảng 4.1 Phản ứng của thị trường với thông tin tốt: CAAR (-10, +10) - 758 mức độ chú ý của nhà đầu tư và phản ứng của thị trường chứng khoán trước các thông tin công bố về lợi nhuận tại việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 4.1 Phản ứng của thị trường với thông tin tốt: CAAR (-10, +10) (Trang 37)
Hình 4.1: Phản ứng của thị trường trước thông tin tốt về công bố lợi nhuận ở thời điểm NĐT chú ý và NĐT kém chú ý đến thông tin - 758 mức độ chú ý của nhà đầu tư và phản ứng của thị trường chứng khoán trước các thông tin công bố về lợi nhuận tại việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Hình 4.1 Phản ứng của thị trường trước thông tin tốt về công bố lợi nhuận ở thời điểm NĐT chú ý và NĐT kém chú ý đến thông tin (Trang 39)
Hình ảnh cho thấy ở ngày thường trước ngày CBTT, lợi nhuận thị trường dao động  quanh  ngưỡng  0,   bắt   đầu   từ   ngày  CBTT  xuất   hiện   phản   ứng  tăng  dần   cho   đến ngày   thứ   10 - 758 mức độ chú ý của nhà đầu tư và phản ứng của thị trường chứng khoán trước các thông tin công bố về lợi nhuận tại việt nam,khoá luận tốt nghiệp
nh ảnh cho thấy ở ngày thường trước ngày CBTT, lợi nhuận thị trường dao động quanh ngưỡng 0, bắt đầu từ ngày CBTT xuất hiện phản ứng tăng dần cho đến ngày thứ 10 (Trang 39)
Kết quả nghiên cứu còn được thể hiện qua Hình 4.2 - 758 mức độ chú ý của nhà đầu tư và phản ứng của thị trường chứng khoán trước các thông tin công bố về lợi nhuận tại việt nam,khoá luận tốt nghiệp
t quả nghiên cứu còn được thể hiện qua Hình 4.2 (Trang 42)
Hình 4.3: Kiểm định robustnes s- phản ứng của thị trường trước CBTT lợi nhuận trong khung sự kiện ngắn hơn với CAAR (-5, +5) - 758 mức độ chú ý của nhà đầu tư và phản ứng của thị trường chứng khoán trước các thông tin công bố về lợi nhuận tại việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Hình 4.3 Kiểm định robustnes s- phản ứng của thị trường trước CBTT lợi nhuận trong khung sự kiện ngắn hơn với CAAR (-5, +5) (Trang 44)
Hình 4.4: Kiểm định phản ứng của thị trường trước CBTT lợi nhuận trong thời điểm NĐT chú ý và không chú ý (những ngày cận nghỉ lễ) - 758 mức độ chú ý của nhà đầu tư và phản ứng của thị trường chứng khoán trước các thông tin công bố về lợi nhuận tại việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Hình 4.4 Kiểm định phản ứng của thị trường trước CBTT lợi nhuận trong thời điểm NĐT chú ý và không chú ý (những ngày cận nghỉ lễ) (Trang 47)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w