CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
Khái quát chung về hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.6
Nhà văn nổi tiếng Robert Louis Stevenson từng nói: “Suy cho cùng mọi người đều sống bằng cách bán một cái gì đó”, cho thấy rằng chữ “bán” mang nhiều ý nghĩa sâu sắc Cuộc sống thực chất là một chuỗi hoạt động mua và bán, phản ánh mối quan hệ giữa con người với nhau.
Bán hàng được hiểu là quá trình trao đổi sản phẩm hoặc dịch vụ giữa người bán và người mua, trong đó người bán nhận lại tiền hoặc giá trị đã thỏa thuận từ người mua Hoạt động bán hàng chủ yếu bao gồm hai yếu tố chính: mua và bán.
Bán hàng là quá trình chuyển nhượng quyền sở hữu hàng hóa, liên quan đến việc chuyển giao lợi ích và rủi ro cho khách hàng, đồng thời khách hàng thực hiện thanh toán Đây là giai đoạn cuối cùng trong quy trình sản xuất - kinh doanh, giúp chuyển đổi vốn từ hình thức hàng hóa sang tiền tệ Tăng tốc độ bán hàng không chỉ rút ngắn chu kỳ sản xuất mà còn nâng cao vòng quay vốn, từ đó gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Lao động xã hội, năm 2017) b) Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
❖ Các phương thức bán hàng
Khi tiến hành bán hàng, doanh nghiệp thương mại có thể áp dụng nhiều phương thức khác nhau, chủ yếu bao gồm các hình thức bán hàng đa dạng để tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.
Khóa luận tốt nghiệp 7 Học viện Ngân hàng
- Bán hàng trả chậm, trả góp
Bán buôn là hoạt động cung cấp hàng hóa cho các doanh nghiệp sản xuất và thương mại, nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất hoặc tiếp tục phân phối Đặc điểm nổi bật của hình thức này là hàng hóa vẫn nằm trong chuỗi lưu thông mà chưa đến tay người tiêu dùng, với số lượng hàng hóa bán ra thường lớn trong mỗi giao dịch.
Bán buôn có hai phương thức bán hàng cơ bản là: Bán hàng qua kho và giao hàng vận chuyển thẳng.
Bán hàng qua kho là hình thức mà hàng hóa được mua và nhập kho trước khi tiến hành xuất bán Quy trình giao hàng cho khách hàng có thể thực hiện theo hai phương thức: giao hàng trực tiếp tại kho hoặc chuyển hàng đến địa điểm yêu cầu.
Giao hàng tại kho là hình thức mà bên bán chuyển giao hàng hóa tại kho của mình, trong đó bên mua cử người đến nhận hàng trực tiếp Sau khi ký vào hóa đơn bán hàng và nhận hàng cùng hóa đơn, bên bán sẽ ghi nhận doanh thu và giá vốn hàng bán Từ thời điểm này, bên mua sẽ chịu trách nhiệm về hàng hóa cũng như các chi phí vận chuyển.
Bên bán có trách nhiệm chuyển hàng từ kho đến tay bên mua theo thỏa thuận trong hợp đồng Trong suốt quá trình vận chuyển, bên bán chịu trách nhiệm về hàng hóa và chi phí liên quan Doanh thu bán hàng sẽ được ghi nhận tại thời điểm bên bán giao hàng cho bên mua, dựa trên số lượng thực tế được bên mua chấp nhận và ký trên hóa đơn.
Giao hàng vận chuyển thẳng, hay còn gọi là bán hàng giao tay ba, là hình thức vận chuyển hàng hóa mà sản phẩm được mua và bán ngay mà không cần qua kho Doanh nghiệp có thể thực hiện giao hàng trực tiếp tại địa điểm mua hoặc chuyển đến địa điểm yêu cầu của bên mua Trong trường hợp này, có thể áp dụng hai phương thức thanh toán khác nhau.
Vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán nghĩa là doanh nghiệp phải trực tiếp thanh toán tiền hàng trong quá trình mua và bán Do đó, toàn bộ giá trị hàng hóa mà doanh nghiệp mua để bán sẽ được tính vào doanh thu chịu thuế.
Khóa luận tốt nghiệp 8 Học viện Ngân hàng
Vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán biến doanh nghiệp thành tổ chức môi giới thương mại, giúp doanh nghiệp nhận hoa hồng và chịu thuế trên doanh thu hoa hồng Để tuân thủ luật thuế hiện hành, doanh nghiệp cần chuẩn bị đầy đủ giấy tờ chứng minh.
Bán lẻ là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, nơi sản phẩm chuyển từ lưu thông sang tiêu dùng, mang lại giá trị sử dụng cho khách hàng Hàng hóa bán lẻ thường có khối lượng nhỏ và yêu cầu thanh toán ngay Có nhiều phương thức bán lẻ như siêu thị, quầy hàng, bán qua điện thoại, qua internet và bán thẻ lưu động Về phương thức thanh toán, có hai cách thu tiền chính trong hoạt động bán hàng.
Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức tổ chức bán hàng quy mô lớn, như siêu thị và quầy bách hóa lớn, nơi khách hàng tự chọn hàng hóa và thực hiện thanh toán một lần tại quầy thu ngân Cuối ngày, nhân viên kế toán sẽ lập báo cáo bán hàng hàng ngày và nộp tiền vào phòng kế toán để ghi sổ.
Bán lẻ không thu tiền tập trung là phương thức phù hợp cho các cửa hàng bán lẻ nhỏ, nơi mỗi nhân viên thu tiền trực tiếp từ khách hàng Cuối ngày, nhân viên lập báo cáo bán hàng và nộp tiền cho phòng kế toán Tuy nhiên, tiền mặt vẫn cần được nộp hàng ngày hoặc theo chu kỳ ngắn từ 3 đến 7 ngày.
Bán hàng tự phục vụ là hình thức mà khách hàng tự chọn lựa hàng hóa cần thiết, sau đó mang đến quầy thu ngân để thanh toán Tại đây, nhân viên sẽ thực hiện việc thu tiền và lập hóa đơn cho giao dịch.
Khái quát về kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh 16
1.2.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ a) Chứng từ kế toán
Doanh thu là một yếu tố quan trọng trong quy trình bán hàng sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ Để ghi chép doanh thu một cách chính xác, các chứng từ kế toán cần được sử dụng làm căn cứ ghi sổ.
- Hóa đơn GTGT (mẫu 01 -GTKT-3 LL)
- Hóa đơn bán hàng thông thuờng (mẫu 02 - GTTT - 3LL)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 01-BH)
- Thẻ quầy hàng (mẫu 02-BH)
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, ủy nhiệm thu, giấy báo Có NH, bảng sao kê của NH, séc chuyển khoản, séc thanh toán )
- Các chứng từ liên quan khác
Doanh thu bán hàng và Các khoản giảm trừ doanh cung cấp dịch vụ
Kết chuyển doanh thu thuần
Các khoản giảm trừ doanh thu
Khóa luận tốt nghiệp 17 Học viện Ngân hàng b) Tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này ghi nhận doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán, phản ánh các giao dịch và nghiệp vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Bán hàng: Bán các sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào.
Chúng tôi cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch và cho thuê tài sản theo các thỏa thuận đã ký kết trong một hoặc nhiều kỳ kế toán Các dịch vụ này bao gồm doanh thu từ bất động sản đầu tư và được thực hiện theo phương pháp kế toán phù hợp.
Sơ đồ 1.1: Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ
Sơ đồ 1.2: Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không chịu thuế GTGT
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 911 Thuế GTGT trực tiếp phải nộpKết chuyển doanh thu thuần
Khóa luận tốt nghiệp 18 Học viện Ngân hàng
1.2.1.2 Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại Tài khoản này không bao gồm các khoản thuế giảm trừ vào doanh thu như thuế GTGT đầu ra phải nộp theo phương pháp trực tiếp.
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng
- Phiếu chi, giấy báo nợ
Biên bản trả lại hàng và biên bản giảm giá là hai tài liệu quan trọng trong trường hợp khách hàng không tiếp tục giao dịch hoặc khi có chiết khấu thương mại Những biên bản này giúp ghi nhận các điều chỉnh về giá trị hàng hóa và đảm bảo tính minh bạch trong quá trình giao dịch.
Tài khoản 511 - Các khoản giảm trừ doanh thu
Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC, chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ không sử dụng tài khoản 521 như quy định trong Quyết định 48/2006/QĐ-BTC hay Thông tư 200/2014/TT-BTC Thay vào đó, các khoản giảm trừ doanh thu được ghi giảm trực tiếp vào bên Nợ của tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Sơ đồ 1.3: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Khi phát sinh các khoản ' giảm trừ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Giảm các khoản; IL I ► thuế phải nộp
Các khoản thuế phải nộp
Khóa luận tốt nghiệp 19 Học viện Ngân hàng
Sơ đồ 1.4: Kế toán nhận lại sản phẩm, hàng hóa
Khi nhận lại sản phẩm, hàng hóa (PP kiểm khai thường xuyên)
Giá trị thành phẩm, hàng hóa đưa đi tiêu thụ
Khi nhận lại sản phẩm, hàng hóa (PP kiểm kê định kỳ)
Giá trị thành phẩm, hàng hóa được xác định là tiêu thụ trong kỳ
Sơ đồ 1.5: Hạch toán chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại
Khi phát sinh chi phí liên quan đến hàng bán bị trả lại
Kết chuyển chi phí bán hàng
1.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán a) Chứng từ sử dụng
- Các chứng từ liên quan khác (Hợp đồng mua bán, ) b) Tài khoản sử dụng
Tài khoản 632 - Giá vón hàng bán
Tài khoản này phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và bất động sản đầu tư, cũng như giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp bán trong kỳ đối với doanh nghiệp xây lắp Bên cạnh đó, tài khoản còn ghi nhận các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, bao gồm chi phí khấu hao và các chi phí khác.
Khóa luận tốt nghiệp 20 Học viện Ngân hàng đề cập đến việc sửa chữa chi phí nghiệp vụ cho thuê bất động sản đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động, đặc biệt trong những trường hợp phát sinh không lớn Bên cạnh đó, bài viết cũng phân tích chi phí nhượng bán và thanh lý bất động sản đầu tư, cùng với việc xác định trị giá vốn hàng xuất bán.
Có 3 phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho:
• Phương pháp bình quân gia quyền
Trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho được căn cứ vào số lượng vật tư xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức:
Giá trị thực tế của hàng xuất kho là một yếu tố quan trọng trong quản lý tài chính của doanh nghiệp Việc xác định giá vốn thực tế của hàng hóa khi xuất kho giúp doanh nghiệp có cái nhìn rõ ràng về chi phí và lợi nhuận Điều này không chỉ ảnh hưởng đến báo cáo tài chính mà còn hỗ trợ trong việc ra quyết định kinh doanh hiệu quả Do đó, việc theo dõi và cập nhật giá trị hàng xuất kho một cách chính xác là rất cần thiết.
= sô lượng hàng xuất kho × đơn giá bình quânng hàng xu t kho × đ n giá bình quânất kho ơn giá bình quân
Trong đó, đơn giá bình quân được tính theo hai phương pháp: Đ n giá bình quân c kỳơn giá bình quân ả kỳ
Giá trị hàng tồn kho trong kỳ và giá vốn thực tế của hàng xuất kho là hai yếu tố quan trọng trong quản lý tài chính Việc theo dõi giá trị hàng tồn kho giúp doanh nghiệp nắm bắt được tình hình tài chính, trong khi giá vốn thực tế của hàng xuất kho ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận Do đó, việc cập nhật thường xuyên và chính xác các thông tin này là cần thiết để đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
Số lượng hàng xuất kho được tính bằng cách nhân số lượng hàng xuất kho với đơn giá bình quân của hàng tồn đầu kỳ, sau đó cộng với số lượng hàng xuất kho nhân với đơn giá bình quân của hàng nhập trong kỳ Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập sẽ được xác định dựa trên đơn giá bình quân của mỗi lần nhập trong kỳ.
Giá trị thực tế của tôn kho sau mỗi lần nhập khẩu được xác định dựa trên giá vốn thực tế của hàng xuất kho trong kỳ.
Lượng hàng xuất kho × đơn giá bình quânng th c tê tôn kho sau m i lân nh pực tê của hàng xuất kho ỗi lân nhập ập trong kỳ
Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO) là một kỹ thuật quản lý kho, trong đó hàng hóa được xuất kho theo thứ tự nhập trước Điều này có nghĩa là hàng hóa nhập vào kho trước sẽ được xuất ra trước, và giá trị thực tế của hàng xuất kho sẽ dựa trên giá của lô hàng nhập trước đó.
Phương pháp thực tế đích danh cho phép doanh nghiệp xuất kho hàng hóa theo giá nhập kho cụ thể, giữ nguyên giá cho từng lô hàng cho đến khi bán, trừ trường hợp điều chỉnh Phương pháp này giúp phản ánh chính xác giá trị của từng lô hàng hóa, nhưng không phù hợp cho doanh nghiệp có nhiều mặt hàng và nghiệp vụ xuất nhập phức tạp.
Khóa luận tốt nghiệp 21 Học viện Ngân hàng
Sơ đồ 1.6: Ke toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ xuất bán
Phần hao hụt, mất mát hàng tồn k kho đượctính vào GVHB
Giá thành thực tế của sản phẩm chuyển thành TSCĐ sử dụng cho k
SXXKD Chi phí SXC vượt quá mức bình thường tính vào GVHB
Bán bất đông sản đầu từ (GTCL)
Kết chuyển giá vốn hàng bán và các chi phí khi XĐKQKD
Hàng bán bị trả lại nhập kho
Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Trích lập dự phòng gi
Chi phí phát sinh liên quan đến BĐSĐT không được ghi tăng giá trị BĐSĐT
Nếu được phân bô dần
Khóa luận tốt nghiệp 22 Học viện Ngân hàng
Sơ đồ 1.7: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Tfl giá vồn háng hóa XUat bán trong kv Ciia các đơn vị ihưong mại
KC giá vốn háng bán và các chi phi kin xác tiịnh kcl qua kinh doanh
KC giá trị H l K cuối ký
KC thánh ph in háng gild bán tíãa k ảin háng gild bán tíãa kỵ ỵ
Dịch vụ hoàn thuế tại thành phố Hồ Chí Minh cung cấp các giải pháp tối ưu cho người nộp thuế Với sự hỗ trợ chuyên nghiệp, dịch vụ này giúp tiết kiệm thời gian và công sức trong quá trình hoàn thuế Đội ngũ tư vấn giàu kinh nghiệm sẽ hướng dẫn khách hàng từng bước để đảm bảo quyền lợi hợp pháp Hãy lựa chọn dịch vụ hoàn thuế chất lượng tại TP.HCM để trải nghiệm sự thuận tiện và hiệu quả.
IhdLih cua các d n v cung cap d ch v ơn vị cung cap dịch vụ ịch vụ hoàn ịch vụ hoàn ục tế thành phàm nhọP kho dịch vụ hoàn
Kc LhAiih phâm, hán Li EiU! bán CILOI kv
1 rich l p ập ữự phótig giam Vti ữự phótig giam Vti phótig giam Vti 1 I IiaJIg r LI kho ỏ LI kho
1.2.3 Kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính
1.2.3.1 Ke toán doanh thu hoạt động tài chính a) Chứng từ sử dụng
- Giấy báo nợ, giấy báo có
- Các chứng từ khác có liên quan. b) Tài khoản sử dụng
Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Hình thức kế toán
Nhật ký - Sổ cái là phương pháp ghi chép kế toán, trong đó các nghiệp vụ kinh tế, tài chính được ghi theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ tổng hợp Hình thức này bao gồm hai phần chính: phần Nhật ký và phần Sổ cái, đi kèm với hai loại sổ kế toán: Nhật ký - Sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Nhật ký ghi sổ bao gồm các cột thông tin quan trọng: ngày tháng ghi sổ, số hiệu, ngày tháng chứng từ, và diễn giải nội dung kinh tế phát sinh, được sắp xếp theo trình tự thời gian.
- Phần Sổ cái: Mỗi tài khoản ghi thành 02 cột: Nợ - Có, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo nội dung kinh tế.
Việc ghi sổ hàng ngày dựa trên chứng từ đã được kiểm tra, xác định tài khoản ghi Có và Nợ Số liệu từ mỗi chứng từ được ghi trên cùng một dòng ở cả hai phần Cuối tháng, tổng hợp số liệu phát sinh từ Nhật ký và các cột Nợ - Có của từng tài khoản trong sổ cái để ghi vào dòng tổng cộng phát sinh cuối tháng.
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái được xem là đơn giản và dễ thực hiện, phù hợp với các đơn vị nhỏ có ít nghiệp vụ kinh tế và hoạt động đơn giản Số tài khoản trên sổ cái cũng tương đối ít, giúp cho việc kiểm tra và đối chiếu trở nên thuận lợi hơn Tuy nhiên, khi số lượng nghiệp vụ kinh tế tăng lên và trở nên phức tạp, hình thức này có thể không còn hiệu quả.
Khóa luận tốt nghiệp 35 Học viện Ngân hàng cho thấy rằng hình thức ghi sổ hiện tại gặp khó khăn trong việc giải quyết các vấn đề, đặc biệt là trong việc phân loại nghiệp vụ và phân công công việc cho bộ phận kế toán để thực hiện ghi sổ một cách hiệu quả.
1.3.2 Hình thức kế toán Nhật ký chung
Công ty CPTM và DV Lâm Anh đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
+ Sổ kế toán tổng hợp: Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt, Sổ Cái TK
+ Sổ kế toán chi tiết: sổ kế toán chi tiết các tài khoản, sổ kế toán chi tiết bán hàng ,
Sơ đồ 1.13: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Ghi cuối tháng ► Đối chiếu, kiểm tra 4 -►
Khóa luận tốt nghiệp 36 Học viện Ngân hàng
1.3.3 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ là loại tài liệu dùng để tổng hợp số liệu từ các chứng từ gốc theo từng loại sự việc, đồng thời ghi rõ nội dung vào sổ cho mỗi sự kiện Trong thực tế, kế toán sử dụng chứng từ hoặc bảng tổng hợp có cùng loại và nội dung kinh tế để lập chứng từ ghi sổ.
Hình thức kế toán chứng từ-ghi sổ có ưu điểm lớn là phù hợp với mọi quy mô doanh nghiệp nhờ vào cấu trúc sổ sách đơn giản và dễ ghi chép, thích hợp cho cả điều kiện kế toán thủ công và sử dụng máy vi tính Đặc trưng cơ bản của hình thức này là việc sử dụng “Chứng từ ghi sổ” làm căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp Cụ thể, ghi sổ kế toán tổng hợp được thực hiện theo trình tự thời gian trên “Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ” và theo nội dung kinh tế trên “Sổ Cái”.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ bao gồm các loại sổ kế toán như chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
1.3.4 Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ
Hình thức Nhật ký - Chứng từ là phương pháp kế toán hiệu quả, đặc biệt trong môi trường kế toán thủ công, thường được sử dụng tại các doanh nghiệp lớn với nhiều giao dịch kinh tế Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC, kế toán phải dựa vào các chứng từ đã được kiểm tra để ghi chép trực tiếp vào Nhật ký - Chứng từ hoặc các Bảng kê, sổ chi tiết liên quan Đối với chi phí sản xuất và kinh doanh phát sinh nhiều lần, các chứng từ gốc cần được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó kết quả sẽ được ghi vào các Bảng kê và Nhật ký - Chứng từ tương ứng.
1.3.5 Hình thức kế toán trên máy vi tính
Khóa luận tốt nghiệp 37 Học viện Ngân hàng
Sơ đồ 1.14: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Ghi cuối tháng ► Đối chiếu, kiểm tra ◄ ■>
Khóa luận tốt nghiệp 38 Học viện Ngân hàng
Chương 1 đề cập đến những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại và dịch vụ Trên cơ sở đó, chương 2 sẽ đi sâu vào nghiên cứu thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Thương mại và Dịch vụ Lâm Anh nhằm đánh giá những kết quả đạt được cũng như mặt hạn chế còn tồn tại bên trong doanh nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp 39 Học viện Ngân hàng
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
Tổng quan tình hình hoạt động tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Lâm Anh
- Loại hình hoạt động: Công ty Cổ Phần
- Địa chỉ: Số 180, đường Nguyễn Trãi, P Thượng Đình, Q Thanh Xuân, Hà Nội
- Số tài khoản: 64728300117 tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - chi nhánh Hà Nội.
- Đại diện pháp luật: Bạch Ngọc Lâm
* Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty theo giấy phép đăng ký kinh doanh:
- Bán buôn phế liệu, phế thải kim loại, phi kim loại, nguyên liệu để tái sinh (Ngành chính);
- Bán buôn giấy phế liệu các loại: Giấy bao bì, giấy cuộn kraft (Ngành chính);
* Quá trình hình thành và phát triển
Công ty CP Thương mại và Dịch vụ Lâm Anh, với mã số thuế 0101502334, được thành lập từ năm 2004 và đã trải qua hơn 16 năm phát triển Công ty cổ phần này quy tụ các cá nhân góp vốn và tài sản, đang từng bước khẳng định vị thế trên thị trường và đóng góp tích cực vào ngân sách nhà nước Hiện tại, Lâm Anh đảm bảo việc làm cho hơn 100 cán bộ công nhân viên, thể hiện quy mô doanh nghiệp qua các chỉ tiêu tăng trưởng trong những năm gần đây.
Khóa luận tốt nghiệp 40 Học viện Ngân hàng
2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
Giám đốc là người có trách nhiệm pháp lý đối với toàn bộ hoạt động của công ty và nắm quyền quyết định cao nhất Họ đảm nhiệm việc ký kết các hợp đồng lớn với khách hàng và phê duyệt các chứng từ liên quan đến hoạt động mua bán của công ty.
Phó giám đốc là người hỗ trợ Giám đốc trong công việc hàng ngày, thay mặt Giám đốc khi vắng mặt và tham gia ký kết hợp đồng thuê bốc xếp hàng hóa Bên cạnh đó, phó giám đốc còn đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn quản lý và xây dựng các phương án kinh doanh cho Giám đốc.
Phòng hành chính nhân sự là bộ phận hỗ trợ Giám đốc trong việc xây dựng phương án tổ chức lao động và tiền lương Ngoài ra, phòng còn đảm nhận công tác văn phòng, đào tạo nhân lực và thực hiện các chính sách thi đua khen thưởng để nâng cao hiệu quả làm việc trong tổ chức.
Khóa luận tốt nghiệp 41 Học viện Ngân hàng
Phòng kế hoạch kinh doanh là bộ phận quan trọng chuyên nghiên cứu thị trường và theo dõi biến động giá cả Nhiệm vụ của phòng này bao gồm lập phương án kinh doanh và khai thác nguồn hàng phù hợp với nhu cầu thị trường Đồng thời, phòng cũng tham mưu cho Giám đốc trong việc đưa ra quyết định kinh doanh và xây dựng các chiến lược kinh doanh hiệu quả.
Phòng tài chính kế toán là bộ phận chủ chốt trong việc tổ chức hạch toán toàn bộ hoạt động của Công ty Nhiệm vụ của phòng này bao gồm việc lập các báo cáo tài chính (BCTC) để cung cấp thông tin kế toán và tình hình tài chính cho các đối tượng sử dụng cả trong và ngoài doanh nghiệp Thông qua những thông tin này, các nhà đầu tư có thể xem xét và đưa ra quyết định đầu tư hợp lý, nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Phòng kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và kiểm tra chất lượng cũng như tiến độ thực hiện các hợp đồng theo dự án đã được phê duyệt Ngoài ra, bộ phận này còn nghiên cứu và đề xuất các phương án thiết kế, đảm bảo cung cấp sản phẩm đúng theo kế hoạch, đồng thời xây dựng các định mức tiêu hao ổn định và hợp lý mà vẫn giữ nguyên chất lượng dịch vụ.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán tại Công ty
Khóa luận tốt nghiệp 42 Học viện Ngân hàng
Ghi chú: k Quan hệ chỉ đạo
> Quan hệ cung cấp nghiệp vụ
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
Kế toán trưởng là người đứng đầu công tác kế toán, có nhiệm vụ kiểm tra và hướng dẫn kế toán viên thực hiện đúng các quy định của chế độ kế toán hiện hành Họ chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Nhà nước về tính chính xác của các thông tin kế toán.
Kế toán tổng hợp đảm nhận vai trò quan trọng trong việc hạch toán và kiểm tra giám sát tất cả các phần hành của kế toán, bao gồm kế toán bán hàng Công việc của họ bao gồm việc kiểm tra tính phù hợp, hợp lý và độ chính xác của các tài liệu kế toán cũng như số liệu trước khi lập báo cáo quyết toán tổng hợp.
Thủ quỹ có trách nhiệm gửi và rút tiền mặt từ ngân hàng để nhập quỹ, thực hiện các giao dịch dựa trên phiếu thu và phiếu chi hợp lệ nhằm quản lý tiền mặt hiệu quả.
Kế toán kho chịu trách nhiệm kiểm tra và lập báo cáo tổng hợp về khối lượng hàng hóa, vật liệu nhập, xuất và tồn kho Họ cần cập nhật thông tin và báo cáo cho kế toán tổng hợp khi có đơn hàng, nhằm cung cấp cho giám đốc thông tin kịp thời để bổ sung những mặt hàng còn thiếu, đảm bảo quá trình kinh doanh diễn ra liên tục và không bị gián đoạn.
Kế toán Tài sản cố định (TSCĐ) có nhiệm vụ theo dõi biến động của TSCĐ, thực hiện đăng ký lập và trích khấu hao đúng quy định Bên cạnh đó, kế toán cũng cần theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu và phải trả, thường xuyên kiểm tra, đối chiếu và đôn đốc việc thanh toán kịp thời.
Kế toán TGNH đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn bằng cách quản lý tiền gửi ngân hàng và ghi chép kịp thời các phát sinh liên quan đến tài khoản tiền gửi và tiền vay Việc tra soát và đối chiếu thường xuyên với ngân hàng giúp kịp thời phát hiện và xử lý sai sót Ngoài ra, kế toán cũng thực hiện các thủ tục và hồ sơ vay vốn khi công ty có nhu cầu sử dụng vốn, đảm bảo quy trình huy động vốn diễn ra hiệu quả.
- Thủ kho: Có nhiệm vụ theo dõi nhập xuất hàng hóa vật tư về số lượng và báo cáo hàng tồn cho kế toán kho.
Khóa luận tốt nghiệp 43 Học viện Ngân hàng
Sơ đồ 2.3: Lưu đồ quá trình bán hàng
Khóa luận tốt nghiệp 44 Học viện Ngân hàng
2.1.3.2Các chính sách kế toán
Thực hiện chế độ kế toán theo thông tư số133/2016/TT -BTC ngày
26/8/2016 của Bộ trưởng Bộ tài chính:
- Tập hợp chi phí và tính giá thành theo từng sản phẩm.
- Khấu hao Tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng.
- Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Giá trị hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
- Hình thức ghi sổ áp dụng tại công ty là hình thức nhật ký chung và làm kế toán thủ công kết hợp theo dõi trên Excel.
- Kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song.
- Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng của công ty là VND.
Số liệu Tỷ trọng (%) Số liệu Tỷ trọng (%) Tăng giảm so với năm 2018
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 145,905 100% 151,985 100% 4.17%
2 Các khoản giảm trừ doanh thu - -
3 Doanh thu thuần về BH và CCDV 145,905 100.00% 151,985 100% 4.17%
5 Lợi nhuận gộp về BH và CCDV 4,076 2.79% 4,693 3.09% 15.14%
6 Doanh thu từ hoạt động tài chính ~ĩ 0.00% 3 0.00% 0.00%
8 Chi phí quản lý kinh doanh 2,712 1.86% 3,116 2.05% 14.90%
9 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 389 0.40% 367 0.31% -20.71%
13 Tông lợi nhuận kê toán trước thuê 389 0.40% 372 0.31% -19.86%
15 Lợi nhuận sau thê TNDN 3óÕ 0.32% 178 0.25% -17.83%
Khóa luận tốt nghiệp 45 Học viện Ngân hàng
2.1.4 Khái quát chung về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả kinh doanh dạng so sánh ngang Đơn vị: triệu đồng
Qua bảng số liệu ta thấy:
Công ty ghi nhận doanh thu tăng trưởng ổn định qua các năm, với 60% doanh thu từ bán buôn và 40% từ bán lẻ Trong đó, 70% doanh thu đến từ mặt hàng giấy và 30% từ bìa carton Năm 2019, doanh thu đạt 151.985 triệu đồng, tăng 4.17% so với 145.905 triệu đồng năm 2018, nhờ vào chiến lược bán hàng hiệu quả và mở rộng thị trường Mặc dù chính sách bán hàng được nới lỏng, công tác quản lý nợ phải thu diễn ra tốt, với số ngày phải thu chỉ từ 20 - 25 ngày Công ty đã sử dụng hiệu quả nguồn vốn hiện có và tìm được các nhà cung cấp uy tín, đảm bảo hàng hóa chất lượng với giá cả hợp lý Qua đó, công ty dần khẳng định tên tuổi và uy tín trong ngành thương mại.
Giá vốn hàng bán của doanh nghiệp chiếm từ 96% đến 98% tổng doanh thu, cho thấy tỷ lệ này hợp lý với mô hình kinh doanh mua bán mà không sản xuất Việc mở rộng thị trường và tăng cường bán hàng đã giúp luân chuyển hàng hóa hiệu quả, với số ngày hàng tồn kho chỉ khoảng 15-16 ngày, ổn định so với trung bình ngành thương mại Đáng chú ý, mức tăng giá vốn thấp hơn so với doanh thu, dẫn đến tỷ suất lợi nhuận gộp đạt 3.09 điểm phần trăm trong năm 2019, phản ánh tiềm năng phát triển của công ty trong năm 2020.
- Doanh thu hoạt động tài chính của công ty đến từ lãi tiền gửi trong thẻ ngân
Khóa luận tốt nghiệp 46 Học viện Ngân hàng