1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

594 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do chi nhánh công ty TNHH kiểm toán và tư vấn ac tại hà nội thực hiện,khoá luận tốt nghiệp

136 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Quy Trình Kiểm Toán Khoản Mục Phải Thu Khách Hàng Trong Kiểm Toán BCTC
Tác giả Đào Thu Thủy
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Bích Ngọc
Trường học Học viện Ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 136
Dung lượng 415,56 KB

Cấu trúc

  • W . ʌ . l⅛j

    • LỜI CAM ĐOAN

    • LỜI CẢM ƠN

    • DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐÒ

    • DANH MỤC PHỤ LỤC

    • MỤC LỤC

      • 1.1. Khái quát chung về Nợ phải thu khách hàng trên BCTC

      • Bảng 1. 2: Kết cấu tài khoản 229

      • Sơ đồ 1. 2: Hạch toán tài khoản 229

      • 1.2. Khái quát về kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC

      • 1.3. Quy trình kiểm toán khoản mụcNợphải thu khách hàng trongkiểm toán BCTC

      • 2.1. TÔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TNHHKIẾM TOÁN VÀ TƯ VẤN A&C

      • 3.2. Nhận xét về thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng

      • Thứ hai: Đánh giá mức trọng yếu và rủi ro:

      • 3.3. Một số giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty thực hiện

      • 3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp

    • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • PHỤ LỤC

  • ® baker ti Lly

  • >∙ΛC1

  • ® bakertilly

  • bakertilly Γ~^

  • bakertilly

  • φ bakertilly

    • Phụ lục 2.21: GTVL BB3: Phân tích tuổi nợ

  • ® bakertilly

Nội dung

Khái quát chung về Nợ phải thu khách hàng trên BCTC

Khái niệm, phân loại các khoản phải thu

* Khái niệm khoản phải thu

Các khoản phải thu là số tiền mà cá nhân và tổ chức, cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp, nợ doanh nghiệp do chưa thanh toán cho việc mua sản phẩm, hàng hóa, vật tư và các dịch vụ khác.

* Phân loại các khoản phải thu

Theo Thông tư số 23/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2005, các khoản phải thu được chia thành hai loại: ngắn hạn và dài hạn, dựa trên thời gian thu hồi các khoản này.

Ngoài ra, căn cứ vào nội dung của khoản phải thu, các khoản phải thu có thể được chia thành 4 loại:

Phải thu khách hàng là các khoản phải thu phát sinh khi doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ mà thời điểm bán hàng và thu tiền không đồng thời Đây là loại tài sản của doanh nghiệp bị người mua chiếm dụng, và doanh nghiệp có trách nhiệm thu hồi các khoản này trong tương lai.

Các khoản ứng trước cho người bán là khoản phải thu mà doanh nghiệp chi trước để mua hàng hóa và dịch vụ Đây có thể được coi là khoản đặt cọc, giúp đảm bảo rằng doanh nghiệp sẽ nhận được hàng hóa và dịch vụ trong tương lai.

Các khoản phải thu nội bộ là những khoản công nợ mà doanh nghiệp cần thu hồi từ cấp trên hoặc các đơn vị trực thuộc Những khoản này thường phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh, phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các bộ phận trong tổ chức.

Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp quỹ và các khoản phải thu khác.

Các khoản phải thu khách hàng đóng vai trò quan trọng trong tổng số các khoản phải thu trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp Bài viết này sẽ tập trung phân tích và nghiên cứu sâu về các khoản phải thu khách hàng, nhằm làm rõ tầm quan trọng và ảnh hưởng của chúng đối với hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

Đặc điểm khoản phải thu khách hàng

a) Bản chất của khoản phải thu khách hàng:

Khoản phải thu khách hàng là số tiền mà doanh nghiệp cho khách hàng vay hoặc hỗ trợ tài chính với lãi suất thấp Khách hàng có thể tận dụng nguồn tài trợ này thông qua hình thức bán hàng trả chậm để có được nguyên vật liệu và hàng hóa cần thiết cho sản xuất Bán hàng trả chậm là một trong những nguồn tài trợ ngắn hạn quan trọng, đặc biệt đối với các công ty thương mại.

Khoản phải thu là một phần không thể thiếu trong hoạt động của doanh nghiệp, đại diện cho vốn bị chiếm dụng bởi đối tác như khách hàng hoặc nhà cung cấp Do đó, doanh nghiệp luôn nỗ lực giảm thiểu số lượng và quy mô các khoản phải thu, với nguyên tắc là quy mô càng nhỏ càng tốt Tuy nhiên, các khoản phải thu chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố bên ngoài như thời gian, tốc độ thu hồi nợ cũ và việc tạo ra nợ mới, cũng như tác động của nền kinh tế, mà doanh nghiệp không thể kiểm soát.

Khoản phải thu khách hàng cần được trình bày theo giá trị ghi sổ, sau khi trừ đi các khoản dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi Dự phòng này được lập cho những khoản phải thu đã quá hạn hoặc những khoản còn trong hạn nhưng khách hàng không còn khả năng thanh toán.

* Nguyên tắc hạch toán khoản mục phải thu khách hàng

- Số tiền phải thu của khách hàng phát sinh trong kỳ khi bán sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, dịch vụ, các khoản đầu tư tài chính;

- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.

- Đánh giá lại các khoản phải thu bằng

- Số tiền khách hàng đã trả nợ;

- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng;

- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng có khiếu nại;

Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp

Theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính, doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định khi hạch toán các khoản phải thu khách hàng.

Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng và nội dung, bao gồm cả phải thu ngắn hạn và dài hạn, đồng thời ghi chép theo từng lần thanh toán Đối tượng phải thu chủ yếu là các khách hàng có mối quan hệ kinh tế với doanh nghiệp thông qua việc mua sản phẩm, hàng hóa, hoặc nhận dịch vụ, bao gồm cả tài sản cố định và bất động sản đầu tư.

Tài khoản này không được sử dụng để ghi nhận các giao dịch liên quan đến bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, tài sản cố định, hoặc cung cấp dịch vụ thu tiền hàng ngày, bao gồm tiền mặt, séc hoặc các khoản đã thu qua ngân hàng.

Trong hạch toán chi tiết tài khoản, kế toán cần phân loại các khoản nợ thành nợ có khả năng trả đúng hạn, nợ khó đòi và nợ không thu hồi được Việc này giúp xác định số trích lập dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi và đưa ra biện pháp xử lý đối với các khoản nợ không thu hồi được.

Trong quan hệ bán hàng, nếu sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ không đúng theo thỏa thuận hợp đồng, khách hàng có quyền yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hoặc trả lại hàng hóa đã nhận.

Bảng 1 1: Kết cấu tài khoản 131 ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với đồng Việt Nam)

- Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (có thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT);

- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua.

- Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với đồng Việt Nam)

Số dư bên Nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng

Số dư bên Có thể hiểu là số tiền mà doanh nghiệp đã nhận trước hoặc số tiền thu vượt quá số tiền phải thu từ khách hàng, được ghi nhận cụ thể theo từng đối tượng.

Học viện Ngân hàng Khóa luận tôt nghiệp

Khi lập báo cáo kết quả tài chính, cần lấy số dư chi tiết cho từng đối tượng phải thu từ tài khoản này để ghi nhận đầy đủ cả hai chỉ tiêu "Tài sản" và "Nguồn vốn".

* Chu trình hạch toán các khoản phải thu khách hàng

131 - Pbảỉ thu của khách hãng

Dearth thu chưa thu tiểu phãì thanh tũãrt

33311 Chiet khẩu thương mạỊ giám giá, hàng bán bi ưã lại Thue GTGT

Thu nhập do thanh K , r nhượng bân TSCD chưa thu tiển

Tổng SO tiền khách hàng phàĩ thanh toận

Khách hàng ứng trước hoặc thanh toàn tiền

Sơ đồ 1 1: Hạch toán tài khoản 131

Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp c) Kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi

Tài khoản này ghi nhận tình hình trích lập, sử dụng và hoàn nhập các khoản dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi hoặc có khả năng không thu hồi được vào cuối năm tài chính.

Doanh nghiệp cần xác định các khoản nợ khó đòi để trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi Việc này được thực hiện vào cuối kỳ kế toán hoặc cuối kỳ kế toán giữa niên độ đối với các đơn vị lập báo cáo tài chính giữa niên độ, nhằm ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.

Theo thông tư 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009:

- Căn cứ để được ghi nhận là một khoản nợ phải thu khó đòi là:

Nợ phải thu quá hạn thanh toán theo hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, hoặc bản cam kết nợ là vấn đề doanh nghiệp thường gặp Dù đã nhiều lần đòi nợ, doanh nghiệp vẫn chưa thu hồi được số tiền này.

Nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán có thể trở thành rủi ro khi khách nợ rơi vào tình trạng phá sản, đang làm thủ tục giải thể, hoặc thậm chí mất tích và bỏ trốn.

- Mức trích lập dự phòng đối với nợ phải thu khách hàng đã quá hạn thanh toán:

30% giá trị Khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm 50% giá trị Khoản nợ phải thu quá hạn 1 năm đến dưới 2 năm

70% giá trị Khoản nợ phải thu quá hạn 2 năm đến dưới 3 năm

Doanh nghiệp cần xử lý 100% giá trị các khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 năm trở lên Khi đối mặt với những khoản nợ khó đòi kéo dài, doanh nghiệp đã nỗ lực thu hồi nhưng không thành công và xác định khách hàng không còn khả năng thanh toán, có thể cần tiến hành bán nợ hoặc xóa các khoản nợ này khỏi sổ kế toán Trong trường hợp xóa nợ, doanh nghiệp cũng cần theo dõi chi tiết tại tài khoản 004 “Nợ khó đòi đã xử lý” (tài khoản ngoài BCĐKT).

Hoàn nhập dự phòng nợ phải thu khó đòi.

Xóa các khoản nợ phải thu khó đòi

Số dự phòng nợ phải thu khó đòi được lập tính vào chi phí quản lý

Số dư bên Có: Số dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi hiện có cuối kỳ.

Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp

Kiểm soát nội bộ đối với khoản phải thu khách hàng

Trong mọi hoạt động doanh nghiệp, chức năng kiểm tra, kiểm soát đóng vai trò quan trọng trong quản lý, chủ yếu thông qua hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) KSNB được thiết kế để đạt bốn mục tiêu: bảo vệ tài sản, đảm bảo độ tin cậy thông tin, thực hiện các chế độ pháp lý và nâng cao hiệu quả hoạt động Vì vậy, KSNB là chức năng thường xuyên của doanh nghiệp, giúp xác định rủi ro trong từng khâu công việc và tìm ra biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn để thực hiện hiệu quả các mục tiêu đề ra.

Phải thu khách hàng là một yếu tố quan trọng nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, do đó, kiểm soát nội bộ (KSNB) đối với khoản phải thu khách hàng là rất cần thiết cho doanh nghiệp KSNB bao gồm các yếu tố như tính phê chuẩn, phân công và phân nhiệm rõ ràng, sử dụng hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán khoa học, cùng với tính độc lập của người kiểm tra, kiểm soát.

Tính phê chuẩn trong việc xét duyệt bán chịu, phê duyệt bảng giá và chấp nhận trả trước tạo ra khoản phải thu cho doanh nghiệp, giúp nâng cao sức cạnh tranh và thu hút đối tác, từ đó gia tăng doanh thu và lợi nhuận Tuy nhiên, việc này cũng tiềm ẩn rủi ro mất vốn, do đó cần thực hiện phê duyệt một cách cẩn thận, dựa trên tiềm lực tài chính, khả năng thanh toán của khách nợ, và lịch sử thanh toán trước đó Quyết định phê duyệt nên được tính toán dựa trên lợi ích của cả hai bên, khuyến khích khách nợ thanh toán nhanh chóng thông qua các tỉ lệ chiết khấu theo thời hạn thanh toán.

Phân công và phân nhiệm rõ ràng là yếu tố quan trọng trong kiểm soát nội bộ (KSNB), giúp ngăn ngừa sai sót và gian lận trong kế toán, đồng thời đảm bảo hạch toán, theo dõi và kiểm soát các khoản mục một cách hiệu quả.

Học viện Ngân hàng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý thu khách hàng trong khóa luận tốt nghiệp Việc ghi chép độc lập giữa sổ bán hàng và sổ thu tiền bởi hai kế toán khác nhau, cùng với sự kiểm soát độc lập của sổ thu tiền và đối chiếu định kỳ với sổ cái, là rất cần thiết Phân chia nhiệm vụ giữa người bán hàng, người xét duyệt bán hàng, người thu tiền và người giữ sổ giúp doanh nghiệp ngăn ngừa tình trạng tiền bị biển thủ hoặc sử dụng sai mục đích, từ đó hạn chế thiệt hại do thất thu.

* Sử dụng hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán khoa học

Khi doanh nghiệp thiết lập một hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán đầy đủ, khoa học và thống nhất, hiệu quả kiểm soát tài chính sẽ được nâng cao Đặc biệt, khoản phải thu khách hàng thường tiềm ẩn nhiều rủi ro, do đó, kế toán cần theo dõi chặt chẽ từng đối tượng nợ và từng lần thanh toán, đồng thời thực hiện đối chiếu công nợ định kỳ để quản lý hiệu quả.

Việc lập, luân chuyển và sử dụng chứng từ theo quy định, cùng với việc ghi chép sổ sách một cách thường xuyên, cẩn thận và chính xác, sẽ giúp doanh nghiệp kiểm soát hiệu quả tài sản và các khoản phải thu Đối chiếu định kỳ giữa các sổ sách liên quan cũng giúp phát hiện kịp thời sai phạm để xử lý phù hợp Hơn nữa, việc sử dụng chứng từ được đánh số theo thứ tự liên tục không chỉ ngăn ngừa việc bỏ sót hoặc cố ý không ghi nhận, mà còn tránh tình trạng ghi trùng lặp các khoản phải thu từ khách hàng.

Để đảm bảo chất lượng kiểm soát, người kiểm tra cần có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm phù hợp Doanh nghiệp cũng phải duy trì tính độc lập giữa bộ phận kiểm soát và bộ phận bị kiểm soát, giúp bộ phận kiểm soát thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.

Khái quát về kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán

Mục tiêu kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng

Mục tiêu chính của kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) là xác nhận tính trung thực và hợp lý của BCTC được kiểm toán Điều này nhằm đảm bảo rằng các thông tin tài chính phản ánh đúng thực trạng của doanh nghiệp, từ đó tạo niềm tin cho các bên liên quan.

Học viện Ngân hàng xác định rằng khóa luận tốt nghiệp về kiểm toán phải thu khách hàng tập trung vào việc thu thập bằng chứng đầy đủ và thích hợp để xác nhận độ tin cậy của thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) Mục tiêu chính là cung cấp tài liệu hỗ trợ cho việc kiểm toán các khoản mục liên quan, với 6 mục tiêu cụ thể cho kiểm toán khoản mục phải thu.

Tính hiện hữu của các khoản phải thu khách hàng được xác nhận khi lập báo cáo tài chính, đảm bảo rằng việc bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ đã thực sự xảy ra trong kỳ báo cáo Điều này khẳng định rằng các khoản thu từ khách hàng là có thật và đáng tin cậy.

* Tính đầy đủ: Các khoản phải thu khách hàng phát sinh trong kỳ đã đuợc ghi nhận một cách đầy đủ.

* Quyền và nghĩa vụ: Các khoản phải thu đều thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm lập BCTC.

* Tính chính xác: Các khoản phải thu đuợc ghi chếp chính xác trên hệ thống kế toán, phù hợp giữa sổ chi tiết và sổ cái của tài khoản.

Đánh giá dự phòng phải thu khó đòi là quá trình xác định và tính toán hợp lý, nhằm đảm bảo giá trị thuần của nợ phải thu khách hàng phản ánh gần đúng giá trị thực tế có thể thu hồi.

Khoản mục cần được trình bày và thuyết minh một cách chính xác theo các chuẩn mực hiện hành Điều này bao gồm việc công bố đầy đủ các thông tin liên quan đến các khoản cầm cố, thế chấp và các nghĩa vụ tài chính khác.

Mục tiêu kiểm toán các khoản phải thu khách hàng được xác định dựa trên mục tiêu chung và đặc điểm riêng của khoản mục này Đồng thời, việc xác định mục tiêu kiểm toán cũng cần xem xét đặc thù của từng công ty và sử dụng xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên.

Khi kiểm toán khoản phải thu khách hàng, kiểm toán viên (KTV) chú trọng đến các mục tiêu hiện hữu và đầy đủ, đồng thời đánh giá nguy cơ gian lận trong việc khai tăng hoặc giảm khoản phải thu Doanh nghiệp có thể điều chỉnh dự phòng phải thu khó đòi để ảnh hưởng đến kết quả báo cáo tài chính (BCTC) theo ý muốn Vì vậy, KTV cần thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán để đảm bảo tính chính xác và minh bạch của các khoản mục này.

Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp

Căn cứ kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng

Các căn cứ kiểm toán rất đa dạng về hình thức, nguồn gốc và nội dung Dưới đây là một số căn cứ chủ yếu có thể khái quát.

Các chính sách, quy chế và quy định về kiểm soát nội bộ (KSNB) liên quan đến hoạt động bán hàng và thu tiền của đơn vị đã được xây dựng, ban hành và áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý và đảm bảo an toàn tài chính.

* Các BCTC có liên quan:

Bảng cân đối kế toán là công cụ quan trọng thể hiện thông tin tài chính, bao gồm các khoản phải thu khách hàng ngắn hạn và dài hạn, cũng như số tiền người mua đã trả trước và các thông tin tài chính liên quan khác.

Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là tài liệu quan trọng cung cấp thông tin chi tiết về doanh thu từ bán hàng và dịch vụ, các khoản giảm trừ doanh thu cũng như giá vốn hàng bán.

- Bảng thuyết minh BCTC thể hiện thông tin chi tiết về doanh thu bán hàng, bảng phân tích tuổi nợ,.

* Các sổ hạch toán liên quan đến các khoản phải thu khách hàng

- Số hạch toán nghiệp vụ: nhật kí thu tiền, nhật ký bảo vệ kho, thẻ kho, nhật ký vận chuyển hàng hóa

- Sổ kế toán tổng hợp, sổ chi tiết các tài khoản 131, 229, 511, 111, 112,.

- Sổ kế toán chi tiết theo từng đối tuợng khách hàng của tài khoản 131.

* Các chứng từ kế toán đuợc ghi nhận các nghiệp vụ bán hàng đã phát sinh và là căn cứ để ghi sổ kế toán

Hóa đơn bán hàng (Hóa đơn GTGT hay hóa đơn thông thuờng); hóa đơn vân chuyển và cung cấp dịch vụ; phiếu xuất kho,.

* Các hồ sơ, tài liệu khác liên quan

Kế hoạch bán hàng và đơn đặt hàng là các yếu tố quan trọng trong quản lý kinh doanh, cùng với hợp đồng kinh tế và biên bản thanh lý hợp đồng giúp đảm bảo tính pháp lý và minh bạch Bảng báo giá và chính sách bán hàng cần được thiết lập rõ ràng để thu hút khách hàng, trong khi biên bản đối chiếu công nợ và bảng kê số dư các khoản nợ phải thu khách hàng vào cuối kỳ kế toán là cần thiết để theo dõi tình hình tài chính hiệu quả.

Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp

Các sai phạm thường gặp khi kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng

Khoản phải thu khách hàng là mục lớn nhất trong các khoản nợ phải thu, có mối liên hệ chặt chẽ với chu trình bán hàng - thu tiền Do đó, đây là khoản mục dễ xảy ra gian lận và sai sót Một số sai phạm thường gặp liên quan đến khoản phải thu khách hàng bao gồm việc ghi nhận doanh thu không chính xác và quản lý công nợ kém.

Phải thu khách hàng là tài sản nhạy cảm, dễ bị gian lận như chiếm dụng hoặc tham ô bởi nhân viên khi thu tiền cho công ty Việc không quy định thời hạn nộp lại có thể dẫn đến việc nhân viên giữ tiền để sử dụng cho mục đích cá nhân, gây thiệt hại cho doanh nghiệp.

Phải thu khách hàng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Công ty, và thường bị lợi dụng để thao túng doanh thu và lợi nhuận thông qua các phương pháp ghi khống Hành động này có thể gây ra những tác động nghiêm trọng đến quyết định của nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng và những người sử dụng báo cáo tài chính khác.

- Phải thu khách hàng là khoản mục có nhiều đối tuợng nên dễ bị hạch toán công nợ hoặc giảm trừ công nợ nhầm mã khách hàng.

- Bù trừ công nợ phải thu khách hàng và phải trả nguời bán không cùng một đối tuợng.

Phân loại nợ theo kỳ hạn không đúng với các điều khoản trong hợp đồng có thể dẫn đến việc thu hồi nợ không chính xác và ảnh hưởng đến việc trích lập dự phòng Việc xác định nợ ngắn hạn hay dài hạn cần tuân thủ đúng quy định để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính.

Phải thu khách hàng cần được trình bày dựa trên giá trị thuần có thể thực hiện được Tuy nhiên, việc lập dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi thường phụ thuộc vào các ước tính của nhà quản lý.

Quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán B C T C

Lập kế hoạch kiểm toán

Giai đoạn đầu tiên trong quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng là lập kế hoạch kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 Quy trình này đảm bảo rằng các bước kiểm toán được thực hiện một cách có hệ thống và hiệu quả, nhằm đánh giá tính chính xác và hợp lý của báo cáo tài chính.

Kế hoạch kiểm toán cần được xây dựng một cách toàn diện để đảm bảo bao quát các yếu tố quan trọng, phát hiện gian lận và rủi ro, đồng thời hoàn thành đúng thời hạn Nó cũng hỗ trợ kiểm toán viên trong việc phân công nhiệm vụ cho trợ lý và phối hợp với các chuyên gia khác Đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng, giai đoạn này sẽ bao gồm nhiều công việc cụ thể.

Bước 1: Tìm hiểu thông tin về khách hàng và môi trường hoạt động

Thứ nhất, thu thập thông tin về khách hàng và thông tin về nợ phải thu khách hàng

Sau khi hoàn tất thủ tục tiếp nhận khách hàng và ký kết hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên cần tiến hành nghiên cứu và thu thập thông tin, tài liệu quan trọng liên quan đến khách hàng để có cái nhìn tổng quát về họ.

Các yếu tố quyết định đến ngành nghề bao gồm các yếu tố pháp lý, thị trường, cạnh tranh, và các hoạt động chu kỳ hoặc thời vụ Ngoài ra, công nghệ và nguồn cung cũng đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến sự phát triển và bền vững của ngành.

Học viện Ngân hàng nghiên cứu các yếu tố như khóa luận tốt nghiệp, lĩnh vực hoạt động, loại hình sở hữu, bộ máy quản trị, cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh, cũng như các chính sách của nhà nước và thuế, nhằm phân tích tác động của những yếu tố này đến đơn vị được kiểm toán.

Các chính sách kế toán mà đơn vị lựa chọn áp dụng cần được xem xét kỹ lưỡng, bao gồm cả lý do thay đổi nếu có Kiểm toán viên (KTV) đánh giá tính phù hợp của các chính sách này với lĩnh vực hoạt động kinh doanh của đơn vị, đồng thời xem xét sự nhất quán với khuôn khổ lập và trình bày báo cáo tài chính (BCTC).

Đối với khoản phải thu khách hàng, KTV cần xem xét ngành nghề và lĩnh vực hoạt động của đơn vị, vì điều này ảnh hưởng đến thời gian thu hồi nợ, đặc biệt trong các chu kỳ kinh doanh dài Thị trường cạnh tranh gay gắt cũng buộc doanh nghiệp phải nới lỏng chính sách bán chịu để thu hút khách hàng Hơn nữa, KTV cần đánh giá việc áp dụng chính sách kế toán của đơn vị đối với khoản phải thu, đảm bảo tuân thủ chế độ kế toán của Bộ Tài chính và nhất quán với khuôn khổ lập và trình bày báo cáo tài chính, đặc biệt là các khoản lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.

Thứ hai, tìm hiểu và đánh giá về hệ thống KSNB, đặc biệt là thông tin về KSNB đối với nợ phải thu khách hàng

Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) của khách hàng là một bước quan trọng trong lập kế hoạch kiểm toán KTV cần tìm hiểu môi trường kiểm soát, quy trình đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát liên quan đến cuộc kiểm toán, cũng như thông tin và truyền thông, giám sát các kiểm soát Đặc biệt, đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng, KTV cần xem xét chính sách kế toán, cách xây dựng các quy chế KSNB để kiểm soát nợ phải thu và đánh giá tính đầy đủ, chặt chẽ và phù hợp của các quy chế này.

Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp

Dựa trên thông tin thu thập về khách hàng, môi trường hoạt động và kiểm soát nội bộ liên quan đến nợ phải thu, kiểm toán viên cần xác định các rủi ro sai sót trọng yếu có thể phát sinh Việc này sẽ giúp dự kiến nguồn lực cần thiết cho quá trình kiểm toán.

Bước 2: Phân tích sơ bộ BCTC

Khi tiến hành kiểm toán, KTV sử dụng các thông tin tài chính và phi tài chính đã thu thập để so sánh số dư khoản phải thu khách hàng giữa các năm Cụ thể, KTV sẽ đối chiếu số liệu trên Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) năm nay với năm trước, đánh giá tỉ trọng khoản phải thu khách hàng trong tổng tài sản lưu động hoặc tổng tài sản, và phân tích tỉ trọng dự phòng nợ phải thu khó đòi trên tổng nợ phải thu khách hàng Mục tiêu của những so sánh này là để đánh giá tình hình tài chính và khả năng thu hồi nợ của đơn vị được kiểm toán.

Xem xét biến động trong hoạt động kinh doanh và các chỉ tiêu phải thu khách hàng giúp hiểu rõ nguyên nhân và đánh giá tính hợp lý của những thay đổi này Qua đó, đạt được cái nhìn sâu sắc về đơn vị được kiểm toán, xác định điểm nghi vấn và đánh giá khả năng sai phạm liên quan đến khoản mục phải thu khách hàng, từ đó thiết kế chương trình kiểm toán phù hợp.

Phân tích sơ bộ giúp kiểm toán viên nhận diện tình hình biến động và tính chất quan trọng của các khoản mục, đồng thời ước tính khối lượng công việc, nội dung, thời gian, và phạm vi áp dụng các phương pháp kiểm toán khác Qua đó, kiểm toán viên có thể lập kế hoạch chi tiết với nội dung, phạm vi cần thiết, thời gian và chi phí hợp lý.

Việc thu thập thông tin không đầy đủ có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình kiểm toán, dẫn đến nhiều rủi ro mà kiểm toán viên (KTV) có thể không phát hiện Do đó, KTV cần chú trọng đúng mức đến bước thu thập thông tin về khách hàng để đảm bảo chất lượng và độ chính xác của cuộc kiểm toán.

Bước 3: Xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán

Thứ nhất, xác định mức trọng yếu cho cuộc kiểm toán

Trong giai đoạn lập kế hoạch, kiểm toán viên (KTV) cần đánh giá mức độ trọng yếu để ước tính mức độ sai sót có thể chấp nhận trong báo cáo tài chính (BCTC), từ đó xác định phạm vi của cuộc kiểm toán.

Học viện Ngân hàng đã thực hiện khóa luận tốt nghiệp nhằm phân tích và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót đến báo cáo tài chính (BCTC) Mục tiêu của nghiên cứu là xác định bản chất, thời gian và phạm vi của các thử nghiệm kiểm toán liên quan đến những sai sót này.

Thực hiện kiểm toán

a) Khảo sát KSNB đối với khoản mục phải thu khách hàng

Mục tiêu chính của khảo sát kiểm soát nội bộ (KSNB) đối với phải thu khách hàng là đánh giá sự hiện diện, tính liên tục và hiệu quả của các hoạt động kiểm soát liên quan.

* Khảo sát đánh giá về các chính sách, các quy định của hệ thống KSNB về khoản mục phải thu khách hàng

KTV đã tiến hành thu thập các văn bản quy định liên quan đến kiểm soát nội bộ (KSNB), bao gồm quy định về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của bộ phận hoặc cá nhân trong việc ghi nhận nợ phải thu từ khách hàng Bên cạnh đó, KTV cũng chú trọng đến việc lập dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi, thực hiện đối chiếu công nợ vào cuối kỳ với các đối tượng phải thu, cũng như theo dõi các đối tượng công nợ một cách chặt chẽ.

Khi nghiên cứu các văn bản quy định về KSNB của đơn vị, cần chú ý đến các khía cạnh cơ bản:

Tính đầy đủ của các quy định về kiểm soát đối với các khâu, các buớc liên quan nợ phải thu khách hàng khách hàng;

Quy chế kiểm soát nội bộ (KSNB) cần phải chặt chẽ và phù hợp với hoạt động bán hàng của đơn vị Chẳng hạn, trong quy định về kiểm soát bán chịu, yêu cầu phải có sự phê duyệt của cấp có thẩm quyền với đầy đủ chữ ký của những người liên quan Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, khoản nợ phải thu từ khách hàng được xác định khi doanh nghiệp chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng.

Thời điểm xuất hóa đơn hoặc hoàn thành cung cấp dịch vụ là yếu tố quan trọng trong việc xác định khoản nợ phải thu khách hàng Đối với doanh nghiệp xây lắp, khoản nợ này chỉ được xác định khi công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành và được khách hàng xác nhận Do đó, mỗi đơn vị cần xây dựng quy chế phù hợp để ghi nhận khoản nợ phải thu khách hàng một cách chính xác.

Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp

KTV có thể tiến hành:

Phỏng vấn nhân viên liên quan trong đơn vị theo hệ thống câu hỏi khảo sát kiểm soát nội bộ (KSNB) đối với khoản nợ phải thu khách hàng là một bước quan trọng Hệ thống câu hỏi cần được thiết lập theo trình tự, đầy đủ và chặt chẽ Điều này đòi hỏi kiểm toán viên (KTV) phải có hiểu biết sâu sắc về KSNB liên quan đến khoản nợ phải thu, cũng như nắm vững quy trình vận hành và quy chế kiểm soát đặc thù của doanh nghiệp được kiểm toán.

Quan sát quá trình thực hiện công việc của các cá nhân và bộ phận liên quan là rất quan trọng, đặc biệt trong việc theo dõi quy trình xử lý đơn đặt hàng và ghi nhận các khoản phải thu Việc này giúp đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong công việc, đồng thời cải thiện quy trình quản lý tài chính.

Kiểm tra hồ sơ và tài liệu để xác định sự tồn tại của các dấu vết kiểm soát, như lời phê và chữ ký của ban giám đốc, nhằm đảm bảo tính hợp lệ của việc phê chuẩn bán chịu.

* Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động KSNB

Việc thực hiện đúng các nguyên tắc “Phân công phân nhiệm”, “Bất kiêm nhiệm” và “Phê chuẩn ủy quyền” sẽ nâng cao hiệu quả kiểm soát, đồng thời ngăn ngừa và hạn chế tình trạng lạm dụng chức vụ và quyền hạn trong quá trình thực hiện công việc.

Đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng, KTV cần kiểm tra người chịu trách nhiệm ghi sổ kế toán và theo dõi các khoản công nợ có tham gia vào việc bán hàng và lập hóa đơn hay không Ngoài ra, cần xác định liệu người bán hàng có đồng thời là người thu tiền của khách hàng hay không.

Sau khi hoàn tất các thủ tục khảo sát hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB), KTV sẽ đánh giá mức độ rủi ro KSNB liên quan đến nợ phải thu khách hàng dựa trên kết quả thu thập được Nếu hệ thống KSNB được thiết kế và vận hành hiệu quả, rủi ro kiểm soát sẽ được đánh giá ở mức thấp, giúp KTV có thể tin tưởng vào tính hiệu quả của hệ thống KSNB và từ đó nâng cao khả năng thu hồi nợ.

Học viện Ngân hàng thực hiện khóa luận tốt nghiệp với phạm vi hẹp, tập trung vào việc tiến hành các thử nghiệm cơ bản Dựa trên kết quả của các thử nghiệm này, kiểm toán viên (KTV) sẽ thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp để đảm bảo đạt được các mục tiêu kiểm toán đã đề ra.

* Thực hiện thủ tục phân tích

Quy trình phân tích theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 520 bao gồm việc phân tích các số liệu và thông tin quan trọng, nhằm phát hiện xu hướng và biến động Đồng thời, quy trình này cũng giúp xác định những mối quan hệ có thể mâu thuẫn với thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị dự kiến.

Khi kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng, KTV thường sử dụng những kỹ thuật phân tích sau:

So sánh số dư nợ phải thu khách hàng khách hàng, dự phòng phải thu khó đòi kỳ này với kỳ trước.

So sánh số liệu nợ phải thu khách hàng và dự phòng phải thu khó đòi của doanh nghiệp với số liệu trung bình trong ngành hoặc với các doanh nghiệp khác có quy mô, lãnh thổ, ngành nghề và loại hình sản xuất kinh doanh tương tự là một cách hiệu quả để đánh giá hiệu quả quản lý tài chính Việc này giúp doanh nghiệp nhận diện được điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động thu hồi nợ, từ đó đưa ra các chiến lược cải thiện phù hợp.

Qua việc so sánh, kiểm toán viên (KTV) có thể nhận thấy sự biến động của chỉ tiêu nợ phải thu khách hàng và dự phòng phải thu khó đòi KTV cần phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động này, đồng thời xác định các nghi ngờ về sai phạm có thể xảy ra Điều này sẽ giúp khoanh vùng trọng tâm kiểm toán và tiến hành kiểm tra chi tiết hơn.

KTV thực hiện phân tích các tỷ suất như:

Tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu là chỉ số quan trọng mà KTV sử dụng để đánh giá hiệu quả kinh doanh Việc so sánh tỷ lệ này với năm trước hoặc với ngành giúp nhận diện sự biến động Những thay đổi trong tỷ lệ lãi gộp có thể phản ánh hoạt động kinh doanh của đơn vị hoặc sự thay đổi trong cơ cấu mặt hàng.

Kết thúc kiểm toán

Giai đoạn cuối cùng trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm việc kiểm tra các khoản nợ phải trả không chắc chắn, sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ, và đánh giá giả định hoạt động liên tục Kiểm toán viên (KTV) cần tìm kiếm bằng chứng kiểm toán bổ sung và phân tích doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để phát hiện các biến động bất thường Cuối cùng, KTV tổng hợp bút toán điều chỉnh và đưa ra ý kiến, kiến nghị liên quan đến khoản mục này.

Giấy tờ làm việc của các thành viên trong nhóm kiểm toán sẽ được chuyển cho trưởng nhóm kiểm toán, người sẽ kiểm tra và soát xét công việc, thủ tục và kết quả của các thành viên Sau đó, trưởng nhóm sẽ tổng hợp các vấn đề vào biên bản kiểm toán trước khi đưa ra nhận xét và kiến nghị cuối cùng về khoản mục phải thu khách hàng.

Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, KTV cần thực hiện một số công việc sau:

* Tổng hợp thủ tục kiểm toán đã đuợc áp dụng: Đánh giá lại tính hợp lý và đúng

Học viện Ngân hàng đã tiến hành kiểm tra và đánh giá tính hiệu quả của các thủ tục kiểm toán đã áp dụng trong khóa luận tốt nghiệp Trong quá trình thực hiện, cần xem xét liệu các thủ tục thiết kế có được điều chỉnh để phù hợp với thực tế hay không Đồng thời, cũng cần đánh giá xem các thủ tục này có thực sự mang lại hiệu quả trong quá trình kiểm toán hay không.

Đánh giá tính hiệu lực và hợp lý của bằng chứng kiểm toán là rất quan trọng trong quá trình kiểm toán Các bằng chứng này cần phải liên quan đến khoản mục Phải thu khách hàng và hỗ trợ Kiểm toán viên (KTV) trong việc đưa ra quyết định cuối cùng Việc thu thập và phân tích các bằng chứng kiểm toán đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của thông tin tài chính.

* Tổng hợp sai sót phát hiện được.

Tổng hợp các bút toán điều chỉnh là bước quan trọng trong quy trình kiểm toán Sau khi thảo luận và đạt được sự đồng thuận với khách hàng về các bút toán cần điều chỉnh, kiểm toán viên sẽ trình bày các kiến nghị liên quan đến những bút toán này trong biên bản kiểm toán.

Cần xem xét lại giả thiết hoạt động liên tục của doanh nghiệp và các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ để thực hiện điều chỉnh hoặc thuyết minh phù hợp.

Dựa trên kết quả cuộc kiểm toán đã thực hiện, KTV đưa ra ý kiến về khoản mục Phải thu khách hàng, được tổng hợp và trình bày trong báo cáo kiểm toán và hồ sơ kiểm toán KTV và công ty kiểm toán có thể đưa ra một trong các loại ý kiến sau dựa trên kết quả kiểm toán.

Có 2 dạng ý kiến kiểm toán:

Ý kiến chấp nhận toàn phần được đưa ra khi kiểm toán viên (KTV) và công ty kiểm toán khẳng định rằng báo cáo tài chính (BCTC) phản ánh một cách trung thực và hợp lý các khía cạnh trọng yếu của tình hình tài chính doanh nghiệp Điều này có nghĩa là tất cả các nguyên tắc kế toán và tác động liên quan đã được xem xét và đánh giá đầy đủ.

- Ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần

Ý kiến kiểm toán ngoại trừ được đưa ra khi kiểm toán viên (KTV) xác định rằng có các sai sót quan trọng, dù không lan tỏa, ảnh hưởng đến báo cáo tài chính, dựa trên bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp Trong trường hợp này, KTV sẽ cung cấp ý kiến chấp nhận từng phần cho các thông tin đã được kiểm toán, đồng thời chỉ ra những thông tin chưa được chấp nhận.

Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp

Dựa trên các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp, kiểm toán viên đã kết luận rằng các sai sót, dù là riêng lẻ hay tổng hợp, có ảnh hưởng trọng yếu và lan tỏa đến báo cáo tài chính.

Báo cáo này được phát hành khi phạm vi kiểm toán bị hạn chế nghiêm trọng hoặc tài liệu không rõ ràng, dẫn đến việc kiểm toán viên không thể thực hiện kiểm toán theo kế hoạch đã đề ra.

Khi kiểm toán viên (KTV) không thể thu thập đủ bằng chứng kiểm toán cần thiết, họ sẽ từ chối đưa ra ý kiến kiểm toán Điều này xảy ra khi KTV kết luận rằng những sai sót không được phát hiện có thể ảnh hưởng trọng yếu và lan tỏa đến báo cáo tài chính (BCTC).

Ngoài Báo cáo kiểm toán (BCKT), kiểm toán viên (KTV) thường cung cấp cho khách hàng một sản phẩm gián tiếp gọi là Thư quản lý Thư quản lý không phải là sản phẩm bắt buộc trong tất cả các cuộc kiểm toán, mà thường xuất hiện khi chất lượng Báo cáo tài chính (BCTC) chưa hoàn hảo Đây là tài liệu tổng hợp ý kiến, đánh giá và đề xuất biện pháp cải tiến các vấn đề về quản lý tài chính, kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ, cũng như các khía cạnh sản xuất, kinh doanh mà KTV nhận thấy có thể mang lại lợi ích cho khách hàng.

TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN A&C

Quá trình hình thành và phát triển công ty

Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C, với gần 30 năm kinh nghiệm, là một trong những đơn vị tiên phong trong lĩnh vực kiểm toán độc lập, tư vấn, dịch vụ kế toán và đào tạo tại Việt Nam A&C đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật, khẳng định vị thế hàng đầu trong ngành kiểm toán, đồng thời ghi dấu ấn về sự uy tín và chuyên nghiệp cả trong nước và quốc tế.

Học viện Ngân hàng Khóa luận tôt nghiệp

* Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) tiền thân là Chi nhánh thành phố

Công ty Kiểm toán và Tư vấn A&C, trước đây là một phần của Công ty Kiểm toán Việt Nam VACO, đã tách ra thành công ty riêng với tên giao dịch quốc tế là Auditing and Consulting Company A&C đã trải qua hai lần chuyển đổi quan trọng: từ Doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty Cổ phần vào năm 2003 và sau đó trở thành Công ty Trách nhiệm hữu hạn vào năm 2007.

Từ tháng 5 năm 2010, A&C trở thành thành viên chính thức của Tập đoàn Kiểm toán quốc tế Baker Tilly International, một trong tám Tập đoàn kiểm toán lớn nhất thế giới, có trụ sở tại London, Vương quốc Anh Hiện tại, A&C là công ty đại diện chính thức của Baker Tilly International tại Việt Nam.

Trong suốt 30 năm hoạt động từ 1992 đến 2019, A&C tự hào về chất lượng dịch vụ mà mình cung cấp Đội ngũ nhân viên của công ty không chỉ có kinh nghiệm dày dạn mà còn sở hữu chuyên môn cao và phẩm chất nghề nghiệp tốt Cơ cấu tổ chức quản lý của A&C được thiết lập chặt chẽ, đảm bảo hiệu quả trong công việc và sự hài lòng của khách hàng.

Sơ đồ 2 1: Bộ máy tổ chức A&C — CN Hà Nội

(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự A&C- CNHà Nội)

Ban Giám đốc là bộ phận quản lý cấp cao của Chi nhánh, bao gồm Giám đốc Chi nhánh và hai Phó Giám đốc Bộ phận này chịu trách nhiệm điều hành, chỉ đạo và xử lý tất cả các hoạt động của Chi nhánh.

Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp

Bộ phận Kế toán được tổ chức một cách tinh gọn, với đội ngũ nhân viên thực hiện nhiệm vụ ghi chép toàn bộ hoạt động tài chính của Chi nhánh và gửi báo cáo thu chi định kỳ về Công ty.

Khối Kiểm toán Báo cáo tài chính: Kiểm toán BCTC hàng năm của khách hàng.

Khối Kiểm toán Xây dựng cơ bản chuyên thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã hoàn thành, thẩm định đầu tư và xác định giá trị doanh nghiệp.

Khối Tư vấn, được thành lập vào năm 2012, chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính và quản trị doanh nghiệp Hiện tại, hoạt động chính của khối này vẫn là thực hiện Kiểm toán, với Báo cáo Tài chính chiếm khoảng 70% khối lượng công việc Cơ cấu quản lý nhân sự trong lĩnh vực kiểm toán được tổ chức một cách chuyên nghiệp để đảm bảo hiệu quả công việc.

Việc thành lập đoàn kiểm toán là bước đầu tiên trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo thành công của quá trình này Đoàn kiểm toán cần được lựa chọn phù hợp với vấn đề kiểm toán của khách hàng, và trách nhiệm này thuộc về Trưởng đoàn.

Phó các phòng nghiệp vụ thực hiện và thực hiện trước khi cuộc kiểm toán diễn ra 2-4

Sơ đồ 2 2: Tổ chức đoàn thực hiện kiểm toán

Lợi nhuận sau thuế (vnđ)

Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp

2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh gần đây

A&C cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng như kiểm toán BCTC, thẩm định kiểm toán đầu tư và xây dựng cơ bản, quản lý dự án, tư vấn, kế toán và đào tạo huấn luyện Sự uy tín và chuyên nghiệp trong từng dịch vụ đã giúp A&C để lại ấn tượng tốt đẹp với khách hàng, góp phần tạo ra lợi nhuận ổn định cho công ty qua các năm.

Bảng 2 1: Doanh thu và lợi nhuận của công ty 3 năm gần đây

(Nguồn bộ phận kế toán A&C Hà Nội) 2.1.3 Quy trình kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C

Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C, với kinh nghiệm lâu năm và sự kết hợp giữa chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và quốc tế, đã phát triển một quy trình kiểm toán khoa học và hiệu quả Quy trình này áp dụng các phương pháp kiểm toán tiên tiến và công nghệ thông tin, đảm bảo tính chính xác và tối ưu trong mọi cuộc kiểm toán Chi nhánh A&C tại Hà Nội cũng tuân thủ quy trình này, gồm 5 bước rõ ràng, được thể hiện qua sơ đồ minh họa.

Học viện Ngân hàng Khóa luận tôt nghiệp

Những công việc trước thực hiện htfp đống kiêm

Đám giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán là một yếu tố quan trọng trong quản lý rủi ro Việc xác định mức độ rủi ro chấp nhận giúp các tổ chức đưa ra quyết định hợp lý và đảm bảo tính chính xác trong các báo cáo tài chính Đồng thời, hợp đồng kiểm toán cần phải được xây dựng rõ ràng để bảo vệ quyền lợi của cả hai bên và giảm thiểu những rủi ro tiềm ẩn trong quá trình thực hiện.

-'⅛ đi n lý do cân ki m toán c a khách ện lý do cân kiềm toán của khách ềm toán của khách ủi ro chắp nhận hợp đỏng kiểm

-So n thào h p d ng Cting c p đ ch ạn thào hợp dồng Cting cầp địch ợp đỏng kiểm ồng Cting cầp địch ầp địch ịch vụ kiêm toán

-Tim hièìi, c p nh t thõng Kn c a khách h ng ận hợp đỏng kiểm ận hợp đỏng kiểm ủi ro chắp nhận hợp đỏng kiểm ảng

L p k ho ch kiêm tra únh hi u là một phần quan trọng trong việc đảm bảo sự hợp tác hiệu quả giữa các bên liên quan Quá trình này giúp kiểm soát và đánh giá các khoản thanh toán của khách hàng, đồng thời xác định lý do cần thiết cho việc kiểm toán Việc thực hiện kiểm toán định kỳ không chỉ đảm bảo tính minh bạch mà còn góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của khách sạn.

KSNB là hệ thống kiểm toán nhằm phân tích và đánh giá lý do cân kiềm toán của khách hàng Quy trình này bao gồm việc thực hiện phân tích sơ bộ để xác định các rủi ro liên quan đến hợp đồng kiểm toán Việc áp dụng các thủ tục phân tích này giúp đảm bảo rằng các yếu tố rủi ro được nhận diện và xử lý một cách hiệu quả, từ đó nâng cao chất lượng kiểm toán.

Xác định mục tiêu quản lý và trọng yếu trong kiểm toán là rất quan trọng Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết và hợp đồng kiểm toán cần phải được thực hiện để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của thông tin tài chính Các yếu tố quan trọng trong kiểm toán bao gồm việc đánh giá rủi ro và xác định các lĩnh vực cần chú ý đặc biệt.

Kết quả hoạt động kinh doanh gần đây

A&C cung cấp đa dạng dịch vụ như kiểm toán BCTC, thẩm định kiểm toán đầu tư và xây dựng cơ bản, quản lý dự án, tư vấn, kế toán và đào tạo huấn luyện, mang đến ấn tượng về uy tín và chuyên nghiệp cho khách hàng Điều này đã góp phần tạo ra lợi nhuận ổn định cho công ty qua các năm.

Bảng 2 1: Doanh thu và lợi nhuận của công ty 3 năm gần đây

(Nguồn bộ phận kế toán A&C Hà Nội) 2.1.3 Quy trình kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C

Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C, với nhiều năm kinh nghiệm, đã kết hợp sáng tạo giữa chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và quốc tế cùng với các phương pháp kiểm toán tiên tiến Nhờ vào việc ứng dụng công nghệ thông tin và khoa học kỹ thuật, A&C đã phát triển một quy trình kiểm toán khoa học và hiệu quả Chi nhánh A&C tại Hà Nội áp dụng quy trình này cho tất cả các cuộc kiểm toán, bao gồm 5 bước được thể hiện qua sơ đồ.

Học viện Ngân hàng Khóa luận tôt nghiệp

Những công việc trước thực hiện htfp đống kiêm

Đám giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán là quá trình xác định và đánh giá các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng kiểm toán, nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch của các báo cáo tài chính Việc chấp nhận rủi ro này giúp các kiểm toán viên đưa ra quyết định hợp lý và xây dựng kế hoạch kiểm toán hiệu quả.

-'⅛ đi n lý do cân ki m toán c a khách ện lý do cân kiềm toán của khách ềm toán của khách ủi ro chắp nhận hợp đỏng kiểm

-So n thào h p d ng Cting c p đ ch ạn thào hợp dồng Cting cầp địch ợp đỏng kiểm ồng Cting cầp địch ầp địch ịch vụ kiêm toán

-Tim hièìi, c p nh t thõng Kn c a khách h ng ận hợp đỏng kiểm ận hợp đỏng kiểm ủi ro chắp nhận hợp đỏng kiểm ảng

Lập kế hoạch kiểm tra đánh giá, quà của hợp đồng kiểm toán của khách hàng theo hợp đồng cần cấp dịch vụ lý do cần kiểm toán của khách.

KSNB là hệ thống kiểm toán giúp phân tích lý do cân đối kế toán của khách hàng Quy trình này bao gồm việc thực hiện phân tích sơ bộ để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính Ngoài ra, KSNB còn chú trọng đến việc đánh giá rủi ro và chấp nhận hợp đồng kiểm toán, nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.

Xác định mục tiêu và yêu cầu trọng yếu trong kiểm toán là rất quan trọng Lập kế hoạch kiểm toán chuyên sâu và hợp đồng kiểm toán cần phải đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy Các bước cần thiết trong quá trình này bao gồm việc xác định các rủi ro và yêu cầu cụ thể để đảm bảo rằng mọi khía cạnh đều được kiểm tra kỹ lưỡng.

Kiểm toán chi tiết là quá trình quan trọng trong việc đảm bảo tính chính xác và hợp lý của các báo cáo tài chính Đầu tiên, các kiểm toán viên thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ để xác định lý do cần thiết cho việc kiểm toán Tiếp theo, họ đánh giá tổng thể và các sai sót trong báo cáo tài chính của khách hàng để xác định các vấn đề cần được điều chỉnh Cuối cùng, việc kiểm toán giúp đảm bảo rằng các hợp đồng và giao dịch tài chính được thực hiện đúng theo quy định và tiêu chuẩn kế toán hiện hành.

Sau khi hợp đồng cung cấp dịch vụ kết thúc, cần xem xét các vấn đề phát sinh liên quan đến việc thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ nhằm lý giải các lý do cần kiểm toán của khách hàng Đồng thời, việc thực hiện thẩm định giá cũng cần được Ban giám đốc xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình kiểm toán.

-Phát hãnh báo cáo ki m toán ềm toán của khách

Nliinig công việc sau tliực ■■ hiện họp đông kiêm toán

Liai tXkcác băng ch ng, li u k m ĩũáĩì v- ũ h s ừng, liậu kỉỀm ĩũáĩì v-ẩũ hồ sơ ận hợp đỏng kiểm ỉỀm ĩũáĩì v-ẩũ hồ sơ ẩc ồng Cting cầp địch ơ bộ.

Sơ đồ 2 3: Quy trình kiểm toán

Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp

Nhận xét về thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng

Một số giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty thực hiện

Điều kiện thực hiện các giải pháp

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:55

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Loại hình doanh nghiệp Côngty Trách nhiệm hữu hạn Giấy chứng nhận đăng ký kinh - 594 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do chi nhánh công ty TNHH kiểm toán và tư vấn ac tại hà nội thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
o ại hình doanh nghiệp Côngty Trách nhiệm hữu hạn Giấy chứng nhận đăng ký kinh (Trang 52)
Sản xuất bảng điều khiển, bảnvi mạch nhựa mềm FPC và linh kiện đi kèm; Gia công linh kiện điện tử; - 594 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do chi nhánh công ty TNHH kiểm toán và tư vấn ac tại hà nội thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
n xuất bảng điều khiển, bảnvi mạch nhựa mềm FPC và linh kiện đi kèm; Gia công linh kiện điện tử; (Trang 53)
□ Đối chiếu số dư đầu kỳ trên Biểu tổng hợp, Bảng cân đối số phát sinh, sổ cái - 594 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do chi nhánh công ty TNHH kiểm toán và tư vấn ac tại hà nội thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
i chiếu số dư đầu kỳ trên Biểu tổng hợp, Bảng cân đối số phát sinh, sổ cái (Trang 79)
□ Thu thập Bảng kê chi tiết các khoản công nợphải thu. Kiểm tra việc - 594 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do chi nhánh công ty TNHH kiểm toán và tư vấn ac tại hà nội thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
hu thập Bảng kê chi tiết các khoản công nợphải thu. Kiểm tra việc (Trang 80)
□ Thu thập bảng phân tích tuổi nợ các khoản phảithu khách hàng và - 594 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do chi nhánh công ty TNHH kiểm toán và tư vấn ac tại hà nội thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
hu thập bảng phân tích tuổi nợ các khoản phảithu khách hàng và (Trang 83)
1.2 Đối chiếu số dư đầu kỳ trên Biểu tổng hợp, Bảng cân đối số phát sinh, sổ cái với - 594 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do chi nhánh công ty TNHH kiểm toán và tư vấn ac tại hà nội thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
1.2 Đối chiếu số dư đầu kỳ trên Biểu tổng hợp, Bảng cân đối số phát sinh, sổ cái với (Trang 101)
1.3 Đối chiếu số liệu cuối kỳ trên Biểu tổng hợp, Bảng cân đối số phát sinh với sổ - 594 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do chi nhánh công ty TNHH kiểm toán và tư vấn ac tại hà nội thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
1.3 Đối chiếu số liệu cuối kỳ trên Biểu tổng hợp, Bảng cân đối số phát sinh với sổ (Trang 102)
4.1.1 Thu thập Bảng kê chi tiết các khoản công nợphải thu. Kiểm tra việc cộng dọc, cộng ngang trên Bảng kê chi tiết. - 594 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do chi nhánh công ty TNHH kiểm toán và tư vấn ac tại hà nội thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
4.1.1 Thu thập Bảng kê chi tiết các khoản công nợphải thu. Kiểm tra việc cộng dọc, cộng ngang trên Bảng kê chi tiết (Trang 103)
Thực hiện việc gửi thư xác nhận đã ký duyệt, đồng thời lập bảng theo dõi thư xác nhận. - 594 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do chi nhánh công ty TNHH kiểm toán và tư vấn ac tại hà nội thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
h ực hiện việc gửi thư xác nhận đã ký duyệt, đồng thời lập bảng theo dõi thư xác nhận (Trang 104)
Ket luân: Biến động của các khoản phảithu của khách hàng là họp lý và phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị - 594 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do chi nhánh công ty TNHH kiểm toán và tư vấn ac tại hà nội thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
et luân: Biến động của các khoản phảithu của khách hàng là họp lý và phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị (Trang 117)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w