1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

569 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí trả trước trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH nexia STT thực hiện

115 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 115
Dung lượng 366,38 KB

Cấu trúc

  • 1.1. Khái quát chung về khoản mục Chi phí trả trước trong kiểm toán báo cáo tài chính (14)
    • 1.1.1. Khái niệm và phân loại khoản mục chi phí trả trước (14)
    • 1.1.2. Đặc điểm khoản mục chi phí trả trước trên BCTC (16)
    • 1.1.3. Phương pháp kế toán khoản mục chi phi trả trước (17)
    • 1.1.4. Sai phạm, rủi ro thường gặp khi kiểm toán khoản mục chi phí trả trước (18)
    • 1.1.5. Kiểm soát nội bộ với khoản mục chi phí trả trước (19)
  • 1.2. Vai trò mục tiêu kiểm toán khoản mục chi phí trả trước trong kiểm toán báo cáo tài chính. 22 1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước trong kiểm toán báo cáo tài chính (22)
    • 1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán (26)
    • 1.3.2. Thực hiện kiểm toán (34)
    • 1.3.3. Kết thúc kiểm toán (40)
  • CHƯƠNG 2..............................................................................................................................................45 (45)
    • 2.1. Tổng quan về công ty TNHH Nexia Stt (45)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành Công ty (45)
      • 2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy (48)
        • 2.1.3.1. Giới thiệu về dịch vụ kiểm toán (50)
        • 2.1.3.2. Thị trường và khách hàng chủ yếu của Nexia STT (51)
      • 2.1.4. Quy trình kiểm toán công ty TNHH Nexia Stt thực hiện (52)
        • 2.1.4.1. Quy trình kiểm toán BCTC nói chung của Công ty TNHH Nexia STT - Hà Nội (52)
        • 2.1.4.2. Kiểm soát chất lượng kiểm toán (61)
    • 2.2. Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục chi phí trả trước trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Nexia thực hiện (63)
      • 2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán (64)
      • 2.2.2. Thực hiện kiểm toán (79)
        • 2.2.2.1. Thực hiện thủ tục chung (79)
        • 2.2.2.2. Thủ tục phân tích (81)
        • 2.2.2.3. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết (82)
      • 2.2.3. Tổng hợp kết quả kiểm toán (87)
        • 2.2.3.1. Soát xét giấy tờ làm việcvà đánh giá kết quả (87)
    • 22.32. Soát xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC (87)
      • 2.2.3.3. Tổng hợp số liệu kiểm toán và thống nhất với khách hàng (88)
      • 2.2.3.4. Lập biên bản kiểm toán khoản mục chi phí trả trước (88)
      • 2.2.3.5. Kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán (89)
    • 2.3. Đánh giá thực trạng của việc kiểm toán khoản mục CPTT (89)
      • 2.3.1. Ưu điểm (89)
      • 2.3.2. Nhược điểm (91)
      • 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình kiểm toán (95)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC (96)
    • 3.1. Định hướng phát triển của Công ty TNHH NEXIA STT (96)
    • 3.2. Sự cần thiết hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH NEXIA thực hiện (96)
    • 3.3. Nguyên tắc hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước do Công ty TNHH (97)
    • 3.4. Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán chi phí trả trước trong cuộc kiểm toán do công ty (98)
      • 3.4.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán (98)
      • 3.4.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán (100)
      • 3.4.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán (101)
    • 3.5. Những kiến nghị với các bên trong hoàn thiện kiểm toán khoản mục CPTT do công ty (102)
      • 3.5.1. Ve phía các cơ quan nhà nước (102)
      • 3.5.2. Ve phía các tổ chức nghề nghiệp (0)
      • 3.5.3. Ve phía Công ty TNHH NEXIA STT (0)
      • 3.5.5. về phía các trường đào tạo (106)

Nội dung

Khái quát chung về khoản mục Chi phí trả trước trong kiểm toán báo cáo tài chính

Khái niệm và phân loại khoản mục chi phí trả trước

Theo khái niệm về CPTT trích trong thông tư 200/2014/TT-BTC

Chi phí trả trước là các khoản chi phí đã phát sinh nhưng chưa được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán hiện tại Những khoản chi này sẽ được phân bổ vào nhiều kỳ kế toán khác nhau.

Chi phí trả trước không được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ vì chưa tạo ra lợi ích kinh tế trong kỳ đó Theo nguyên tắc phù hợp và khái niệm về tài sản, chi phí trả trước được phân bổ vào nhiều kỳ kế toán khác nhau và được xem là tài sản thay vì chi phí.

Chi phí trả trước bao gồm các khoản chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất và kinh doanh trong nhiều kỳ kế toán Đầu tiên, có chi phí thuê cơ sở hạ tầng và tài sản cố định như quyền sử dụng đất, nhà xưởng, kho bãi, văn phòng và cửa hàng Thứ hai, chi phí thành lập doanh nghiệp, đào tạo và quảng cáo có thể được phân bổ tối đa trong ba năm Thứ ba, chi phí mua bảo hiểm và lệ phí trả một lần cho nhiều kỳ kế toán cũng được tính là chi phí trả trước Thứ tư, các công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển và đồ dùng cho thuê phục vụ cho hoạt động kinh doanh trong nhiều kỳ kế toán cũng thuộc về khoản này Cuối cùng, chi phí đi vay trả trước về lãi tiền vay hoặc lãi trái phiếu ngay khi phát hành cũng được ghi nhận.

Chi phí sửa chữa tài sản cố định (TSCĐ) phát sinh một lần với giá trị lớn không được trích trước và chỉ được phân bổ tối đa trong ba năm Trong trường hợp giá bán nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ khi bán và thuê lại, nó sẽ được phân loại là thuê tài chính hoặc thuê hoạt động tùy thuộc vào tình huống Hợp nhất kinh doanh không tạo ra quan hệ công ty mẹ - công ty con mà không có lợi thế thương mại, cũng như cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước không phát sinh lợi thế kinh doanh Ngoài ra, các khoản chi phí trả trước khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh trong nhiều kỳ kế toán và chi phí nghiên cứu cùng chi phí cho giai đoạn triển khai không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ vô hình sẽ được ghi nhận ngay là chi phí sản xuất kinh doanh, không được ghi nhận là chi phí trả trước.

- Phân loại chi phí trả trước

Chi phí trả trước được chia thành hai loại chính: chi phí trả trước dài hạn và chi phí trả trước ngắn hạn Mỗi loại chi phí này có những đặc điểm riêng, ảnh hưởng đến cách quản lý tài chính của doanh nghiệp.

Chi phí trả trước ngắn hạn là các khoản chi phí đã phát sinh nhưng chưa được tính vào chi phí sản xuất và kinh doanh trong kỳ hạch toán hiện tại Những chi phí này sẽ được phân bổ vào nhiều kỳ kế toán tiếp theo trong năm tài chính hoặc chu kỳ kinh doanh, giúp doanh nghiệp quản lý tài chính hiệu quả hơn.

Chi phí trả trước dài hạn là các khoản chi phí đã phát sinh thực tế, nhưng liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong nhiều niên độ kế toán Việc chuyển các chi phí này vào chi phí sản xuất kinh doanh của các niên độ kế toán sau là cần thiết để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.

Đặc điểm khoản mục chi phí trả trước trên BCTC

CPTT là chi phí thực tế đã phát sinh, liên quan đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua nhiều kỳ kế toán, và cần được chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh của các kỳ sau Việc phản ánh chi phí không chính xác có thể ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả kinh doanh của kỳ hạch toán và các kỳ tiếp theo Do đó, trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên cần chú ý xác định các loại chi phí CPTT và hạch toán đúng vào các tài khoản liên quan Tổng quát, CPTT có thể phát sinh từ một số nguồn chính.

- Chí phí có giá trị lớn phải phân bổ trong nhiều kỳ;

Công cụ dụng cụ phân bổ là những tài sản có giá trị lớn, được ghi nhận trong khoản mục chi phí tài sản cố định (CPTT) Khi đưa vào sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh, phần giá trị tương ứng sẽ được hạch toán vào chi phí trong kỳ Tài khoản CPTT sẽ tiếp tục theo dõi giá trị còn lại của các công cụ dụng cụ này.

Việc tính và phân bổ chi phí trả trước vào chi phí sản xuất kinh doanh trong từng kỳ kế toán cần dựa trên tính chất và mức độ của từng loại chi phí để chọn phương pháp hợp lý Nếu doanh nghiệp phân bổ sai giá trị chi phí trả trước, điều này sẽ ảnh hưởng đến việc tính toán chi phí trong kỳ và kết quả sản xuất kinh doanh không chỉ trong kỳ hiện tại mà còn trong các kỳ sau Do đó, kiểm toán viên cần xác định giá trị ban đầu của các khoản chi phí phân bổ cho nhiều kỳ và thực hiện lại việc phân bổ để đảm bảo tính chính xác và đúng đắn trong công tác kế toán.

Chi phí trả trước yêu cầu kế toán theo dõi chi tiết từng khoản chi phí theo từng kỳ hạn đã phát sinh và phân bổ vào các đối tượng chịu chi phí trong từng kỳ kế toán Việc này giúp đảm bảo tuân thủ nguyên tắc trọng yếu và tránh rủi ro kế toán, như việc trình bày sai hoặc tiếp tục phân bổ chi phí trả trước đã hết thời gian phân bổ.

Khi lập báo cáo tài chính, nếu có chứng cứ rõ ràng rằng người bán không thể cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ và doanh nghiệp sẽ nhận lại các khoản chi phí trả trước bằng ngoại tệ, thì các khoản này được xem là tiền tệ có gốc ngoại tệ Những khoản mục này cần được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm báo cáo, cụ thể là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp thường xuyên giao dịch Kế toán viên cần chú ý đến việc áp dụng tỷ giá quy đổi phù hợp để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.

Khoản mục chi phí sản xuất và tiêu thụ (CPTT) trên báo cáo tài chính (BCTC) bao gồm các thông tin quan trọng như chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng Những khoản mục này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, do đó, trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên (KTV) cần xem xét chúng trong bối cảnh các chu kỳ khác Điều này đặc biệt quan trọng để đánh giá khả năng xảy ra sai sót, vì chúng có thể mang tính dây chuyền và ảnh hưởng đến kết quả của nhiều kỳ báo cáo tài chính.

Phương pháp kế toán khoản mục chi phi trả trước

a Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 242 - chi phí trả trước.

Bên nợ: Các khoản chi phí trả trước phát sinh trong kì

Bên có: Các khoản chi phí trả trước đã tính vào CPSX kinh doanh trong kì.

Số dư bên nợ phản ánh các khoản chi phí trả trước chưa được phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ Để quản lý hiệu quả, cần có sơ đồ hạch toán chi phí trả trước rõ ràng, giúp theo dõi và phân tích các khoản chi phí này một cách chính xác.

Khi xuất công cụ, dụng cụ Cg giã trị lởn, sữ dụng nhiêu năm phái phàn bổ vào chi phi SXKI

Lai trâ chậm khi mua TSCD,

BĐS đầu EU theo phưong thức trả chậm, [rã gôp

Ichi phi sửa chữa lớn TSCD phái phân bô nhiều năm

Trâ ĩrưỡc ti⅛ thuê TSCD

Lài trái phiếu trã trước ι

Dinh kỳ phán bồ chi phi ĩrã trước dãi hạn^ vào chi phi SXKD

Phân bồ giá trị công cụ, dụng cụ vào chi phi SXKD (nêu công cụ, dụng cụ có giá trị lớn, sữ dụng nhiều nám)

Dinh kỷ phân bồ chi phi sữa chữa lớn

TSCD vào chi phi SXKD trong kỳ

Dinh kỳ tinh SO lãi trã chậm, trã gõp cùa việc mua TSCD, BDS đầu tư vào chi phi

Ket chuyền toàn bô SO lỗ chênh lệch tỷ giá^ trước hoạt động sơ ĐÒ KẾ TOÁN CHIPHI TRÃ TRƯỚC

I Chi phi phát hành trái phiếu lcô giá trị lớn

Dinh kỳ, phân bô lài tiền vay phái trà tữn^ kỳ vào chi phì tài chỉnh hoặc von hoả tinh vào giá trị rãi sân dỡ dang

Lãi suất phiếu ghi định kỳ được phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh, trong đó lãi suất trái phiếu là 241,62 Chi phí phát sinh từ lãi suất trái phiếu sẽ được tính vào giá trị lớn của vốn hóa.

Khoản tiền thuê đất trả trước 642 đã được đánh giá tăng vốn Nhà nước Giá trị thực tế của vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp Nhà nước được xác định dựa trên thời điểm đánh giá giá trị doanh nghiệp, trong đó phần hoá doanh nghiệp Nhà nước phản ánh giá trị ghi sổ vốn Nhà nước.

Hình 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí trả trước theo thông tư 200/2014/TT-BTC

Sai phạm, rủi ro thường gặp khi kiểm toán khoản mục chi phí trả trước

Các rủi ro và sai sót trong doanh nghiệp thường xuất phát từ hệ thống kiểm soát nội bộ kém, quản lý không hiệu quả và năng lực nhân viên hạn chế Một số rủi ro phổ biến mà doanh nghiệp có thể gặp phải bao gồm

Hạch toán trên tài khoản 242 cần phải chính xác đối tượng, vì việc theo dõi và phân bổ các khoản chi phí không có cơ sở để phân bổ dài hạn sẽ dẫn đến sai sót trong báo cáo tài chính.

Thời gian thực hiện phân bổ chi phí không hợp lý có thể dẫn đến sai sót trong ghi nhận chi phí, như việc chậm trễ trong việc ghi nhận CCDC xuất dùng Mặc dù chi phí trả trước được theo dõi để phân bổ, nhưng trong các kỳ tiếp theo, doanh nghiệp thường không thực hiện việc phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh.

Tiêu thức phân bổ chi phí hiện nay không đồng nhất, dẫn đến sự thiếu nhất quán giữa các kỳ Khách hàng thường lựa chọn thời gian phân bổ một cách chủ quan mà không có căn cứ rõ ràng Điều này thể hiện qua việc hai mã chi phí giống nhau lại có thời gian phân bổ khác nhau, và sự không thống nhất giữa các khoản chi phí có cùng đặc điểm và bản chất.

Trong quá trình tính toán giá trị phân bổ, giá trị còn lại và thời gian phân bổ còn lại, có thể xảy ra sai sót cơ học, dẫn đến những kết quả không chính xác.

Vào thứ năm, cần phân bổ các công cụ dụng cụ hỏng hóc và không hoạt động Việc tiếp tục phân bổ này có thể do CCDC không được kiểm kê vào cuối kỳ và thiếu sự theo dõi.

Vào thứ sáu, cần ghi nhận tiền thuê đất trả trước và có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào tài khoản 213, áp dụng cho trường hợp sau ngày hiệu lực của luật đất đai năm 2003 Lưu ý rằng khoản này phải được hạch toán vào tài khoản 242.

Kiểm soát nội bộ với khoản mục chi phí trả trước

Theo Chuẩn mực kiểm toán số 315, kiểm soát nội bộ là quy trình do Ban quản trị, Ban Giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy trì Mục tiêu của quy trình này là tạo ra sự đảm bảo hợp lý về khả năng đạt được các mục tiêu kiểm toán, bao gồm đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính (BCTC), nâng cao hiệu quả và hiệu suất hoạt động, cũng như tuân thủ các quy định pháp luật và quy định liên quan.

Việc đánh giá hiệu quả và hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) là rất quan trọng, giúp kiểm toán viên (KTV) xác định phạm vi, quy mô và khối lượng công việc cần thực hiện Điều này cho phép KTV tập trung nghiên cứu những vấn đề thiết yếu Đơn vị khách hàng cần xây dựng và ban hành các quy định quản lý chung cũng như cụ thể cho KSNB trong các công việc liên quan đến chi phí trả trước.

Thứ nhất, những quy định về việc thiết kế các chính sách, quy chế và các thủ tục

Để đánh giá tính đầy đủ và hiệu quả của các chính sách và quy trình kiểm soát liên quan đến khoản mục CPTT, KTV cần thu thập và xem xét các tài liệu liên quan đến KSNB.

Quy định về chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của các cá nhân hoặc bộ phận liên quan đến xử lý công việc là rất quan trọng Điều này bao gồm các quy định cụ thể về việc xét duyệt đơn đặt hàng, mức phân bổ chi phí trả trước và quy trình giao nhận CCDC Những quy định này không chỉ thể hiện trách nhiệm chuyên môn mà còn nhấn mạnh vai trò kiểm soát, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ trong việc chấp nhận đơn đặt hàng và trong quá trình nhập kho CCDC.

Quy định về trình tự và thủ tục kiểm soát nội bộ rất quan trọng trong việc thực hiện xử lý công việc, bao gồm các bước như xét duyệt đơn đặt hàng, quy trình mua hàng, nhập kho và sử dụng hàng hóa Việc tuân thủ các quy định này giúp đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý.

Thứ hai, sự vận hành các chính sách, quy chế và các thủ tục KSNB.

Các chính sách, quy chế và thủ tục kiểm soát đã được thiết lập phải được đơn vị thực hiện một cách hiệu quả, thường xuyên và liên tục:

Tất cả các nhiệm vụ của nhân viên cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định liên quan đến khoản mục CPTT, bao gồm việc kiểm soát hồ sơ mua sắm công cụ và dụng cụ, quản lý thuê cơ sở hạ tầng, giám sát việc xuất dụng cụ, cũng như kiểm tra và kiểm kê số lượng công cụ, dụng cụ được theo dõi là CPTT.

Kiểm tra các dấu hiệu của hoạt động kiểm soát trong hồ sơ tài liệu là rất quan trọng Cần xác minh sự hiện diện của lời phê duyệt và chữ ký của người có thẩm quyền trên đơn đặt hàng, cũng như các dấu hiệu hoàn thiện chứng từ kế toán Ngoài ra, chữ ký của người kiểm tra việc ghi sổ kế toán cũng cần được xem xét để đảm bảo tính chính xác và hợp lệ của các tài liệu.

Việc luân chuyển dữ liệu chi phí trả trước được thể hiện qua sơ đồ sau:

Hình 1.2: Luân chuyển dữ liệu chi phí trả trước

Kế toán chi phí cần chú trọng đến cả đầu vào và đầu ra của chi phí trả trước Để thực hiện điều này hiệu quả, kế toán cần thu thập các thông tin cơ bản khi xử lý dữ liệu chi phí trả trước.

- Nguồn hình thành chi phí trả trước

- Diễn giải về chi phí trả trước

- Ngày bắt đầu phân bổ

- Giá trị phân bổ trong kì

- Giá trị còn lại sau phân bổ

- Thời gian phân bổ còn lại

Việc xác định thời gian phân bổ là yếu tố quan trọng trong kế toán chi phí trả trước, cần được thực hiện theo nguyên tắc thận trọng và hợp lý Đối với các khoản chi phí thường niên như bảo hiểm và thuê nhà, số kỳ phân bổ dựa trên thời gian quy định trong thỏa thuận giữa các bên Tuy nhiên, với các khoản chi phí lớn khác và công cụ dụng cụ (CCDC) phân bổ, thời gian phân bổ thường dựa vào ước tính chủ quan của kế toán hoặc cá nhân liên quan, đây là một phần quan trọng trong ước tính kế toán.

Các ước tính về thời gian phân bổ các khoản mục chi phí cần được xây dựng dựa trên dự đoán về mức độ tham gia và quy trình sản xuất, kinh doanh liên quan đến các khoản mục này.

Vai trò mục tiêu kiểm toán khoản mục chi phí trả trước trong kiểm toán báo cáo tài chính 22 1.3 Quy trình kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước trong kiểm toán báo cáo tài chính

Lập kế hoạch kiểm toán

1.3.1.1 Khảo sát, đánh giá và chấp nhận khách hàng.

Trước khi ký hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên (KTV) cần đánh giá liệu việc chấp nhận hoặc tiếp tục làm việc với khách hàng có thể gia tăng rủi ro cho hoạt động kiểm toán hay ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín của công ty kiểm toán hay không Để thực hiện điều này, KTV phải thu thập và lựa chọn thông tin từ nhiều nguồn khác nhau liên quan đến doanh nghiệp.

Theo chuẩn mực kiểm toán số 220, doanh nghiệp kiểm toán cần thu thập thông tin cần thiết trước khi chấp nhận khách hàng mới, quyết định duy trì mối quan hệ với khách hàng hiện tại, hoặc khi xem xét việc cung cấp dịch vụ mới cho khách hàng hiện tại Những thông tin này rất quan trọng để đảm bảo chất lượng và tính chính xác trong quá trình kiểm toán.

21 thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán khi chấp nhận, duy trì quan hệ khách hàng và hợp đồng kiểm toán:

- Tính chính trực của các chủ sở hữu chính, thành viên chủ chốt của Ban Giám đốc và Ban quản trị;

- Năng lực chuyên môn và khả năng của nhóm kiểm toán trong việc thực hiện cuộc kiểm toán (bao gồm thời gian, nguồn lực );

Trong quá trình kiểm toán năm hiện tại hoặc năm trước, các vấn đề trọng yếu có thể phát sinh và ảnh hưởng đến mối quan hệ với khách hàng Việc nhận diện và giải quyết kịp thời những vấn đề này là rất quan trọng để duy trì sự tin tưởng và hợp tác lâu dài với khách hàng Những rủi ro tiềm ẩn trong kiểm toán không chỉ ảnh hưởng đến kết quả tài chính mà còn tác động đến uy tín và sự hài lòng của khách hàng Do đó, các kiểm toán viên cần phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa và cải thiện quy trình kiểm toán để đảm bảo mối quan hệ khách hàng được duy trì vững bền.

Khi đánh giá năng lực chuyên môn và khả năng của nhóm kiểm toán, thành viên Ban Giám đốc phụ trách cần chú ý đến một số vấn đề quan trọng liên quan đến quá trình kiểm toán.

Nhóm kiểm toán có sự am hiểu và kinh nghiệm thực tiễn phong phú về các cuộc kiểm toán tương tự về tính chất và độ phức tạp, nhờ vào hoạt động đào tạo bài bản và kết quả từ các cuộc kiểm toán đã thực hiện trước đó.

- Sự am hiểu các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan;

- Kinh nghiệm chuyên sâu của nhóm kiểm toán, gồm hiểu biết về công nghệ thông tin và lĩnh vực riêng biệt liên quan đến kế toán, kiểm toán;

- Kiến thức của nhóm kiểm toán về ngành nghề hoạt động của đơn vị được kiểm toán;

- Khả năng của nhóm kiểm toán trong việc đưa ra các xét đoán chuyên môn;

- Sự am hiểu của nhóm kiểm toán về các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng về doanh nghiệp kiểm toán.

Sau khi hoàn thành các đánh giá, KTV sẽ tổng hợp mức độ rủi ro của hợp đồng để quyết định việc chấp nhận hợp tác mới hoặc duy trì quan hệ với khách hàng hiện tại Khi đã chấp nhận kiểm toán, công ty sẽ ký hợp đồng và lập kế hoạch kiểm toán chi tiết cho cuộc kiểm toán sắp tới.

1.3.1.2 Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể

Bước 1: Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động

Khách hàng mới trong năm đầu tiên sẽ được KTV thu thập đầy đủ thông tin liên quan đến môi trường hoạt động và các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến họ.

Trong bối cảnh kinh doanh hiện nay, các vấn đề liên quan đến ngành nghề mà khách hàng hoạt động là rất quan trọng, bao gồm việc phân tích thị trường và cạnh tranh Xu hướng của ngành nghề thường bị ảnh hưởng bởi các hoạt động mang tính chu kỳ hoặc thời vụ, điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải linh hoạt và nhạy bén để thích ứng với sự biến đổi của môi trường kinh doanh.

Các yếu tố pháp lý như chế độ kế toán và các thông lệ kế toán áp dụng cho ngành nghề kinh doanh của khách hàng, cùng với hệ thống pháp luật và chính sách nhà nước hiện hành, ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của họ Kế toán viên cần nắm rõ đặc điểm của khách hàng, bao gồm lĩnh vực hoạt động, loại hình sở hữu, bộ máy quản trị, hình thức đầu tư, cơ cấu tổ chức và mục tiêu chiến lược, để hiểu rõ về chi phí trả trước (CPTT) phát sinh trong doanh nghiệp Việc tìm hiểu các chính sách kế toán áp dụng, đặc biệt là các ước tính và quy định mới liên quan đến CPTT, cũng rất quan trọng Các thủ tục như phỏng vấn, quan sát và đọc tài liệu sẽ giúp kế toán viên thu thập thông tin cần thiết về mục tiêu chiến lược và rủi ro kinh doanh liên quan.

Đối với khách hàng quen thuộc, KTV nên xem xét hồ sơ kiểm toán năm trước cũng như hồ sơ kiểm toán tổng quát, hoặc trao đổi với KTV tiền nhiệm để giải quyết các vấn đề liên quan.

Để có cái nhìn tổng quát về công việc cần thực hiện, KTV cần thu thập 23 ý kiến từ khách hàng Bên cạnh đó, việc thu thập thông tin liên quan đến năm hiện tại cũng rất quan trọng.

Bước 2: Thực hiện phân tích sơ bộ đối với Chi phí trả trước.

Mục đích của thủ tục phân tích sơ bộ đối với CPTT là giúp KTV đánh giá tổng quan về CPTT liên quan đến các khoản mục khác trên BCTC, từ đó nhận diện xu hướng biến động và xác định hướng kiểm toán cho khoản mục này Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV chủ yếu sử dụng hai phương pháp là phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất.

Phân tích xu hướng là quá trình mà kiểm toán viên (KTV) xem xét sự biến động của số dư tài khoản theo thời gian Đối với khoản mục chi phí trả trước (CPTT), KTV sẽ thực hiện việc tính toán và giải thích sự thay đổi của số dư tài khoản 242 so với năm trước.

Số dư tại ngày Số dư tại ngày

Biến động số 31/12/2020 - 31/12/2019 dư TK 242 = -— - X 100

Phân tích tỷ suất là quá trình KTV tính toán tỷ số giữa hai chỉ tiêu liên quan, giúp đưa ra những nhận định chính xác Đối với CPTT, KTV có thể sử dụng các tỷ suất như tỷ trọng trong tổng tài sản và tỷ trọng tài sản ngắn hạn để phân tích Ngoài ra, KTV cũng có thể so sánh với các tỷ suất khác nhằm có cái nhìn tổng quát hơn về khoản mục tổng tài sản.

Tỷ trọng Chi phí trả trước trên Tổng tài sản

Tỷ trọng Chi phí trả trước trên Tổng tài sản ngắn hạn

Bước 3: Tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục Chi phí trả trước

Việc nghiên cứu kiểm soát nội bộ (KSNB) của khách hàng đối với các khoản chi phí tài chính (CPTT) là một bước quan trọng mà kiểm toán viên (KTV) cần thực hiện Điều này giúp xác định độ tin cậy của KSNB, từ đó đánh giá tính hiện hữu, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ này.

Thu thập hiểu biết về hệ thống KSNB đối với khoản mục CPTT:

Thực hiện kiểm toán

1.3.2.1 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát

Thử nghiệm kiểm soát chỉ được thực hiện khi có đánh giá ban đầu về KSNB của khách hàng là có hiệu lực Mục tiêu của thử nghiệm này là để xem xét hiệu quả của kiểm soát nội bộ và đánh giá lại rủi ro kiểm soát đối với khoản mục chi phí trả trước.

29 b Nội dung thực hiện và các thủ tục kiểm toán áp dụng

Thứ nhất: Khảo sát về sự thiết kế các chính sách kiểm soát đối với CPTT

KTV cần nghiên cứu kỹ lưỡng về kiểm soát nội bộ (KSNB) đối với chi phí trực tiếp (CPTT) bằng cách yêu cầu các nhà quản lý cung cấp các văn bản quy định liên quan Các tài liệu này bao gồm quy định về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của bộ phận hoặc cá nhân trong việc xét duyệt đơn đặt hàng, nhập kho và tiêu chuẩn phân bổ chi phí.

Khi nghiên cứu các văn bản quy định về kiểm soát nội bộ (KSNB) của đơn vị, cần chú ý đến sự đầy đủ của các quy định kiểm soát liên quan đến khoản mục chi phí tài chính (CPTT) và tính chặt chẽ, phù hợp của quy chế KSNB đối với các vấn đề liên quan đến khoản mục này.

Thứ hai: Khảo sát về sự vận hành các quy chế KSNB

KTV thực hiện khảo sát để đánh giá sự vận hành của các quy chế kiểm soát nội bộ (KSNB), tập trung vào sự hiện hữu và tính liên tục trong hoạt động của các quy chế kiểm soát cũng như các bước kiểm soát Các thủ tục này thường được KTV áp dụng để đảm bảo hiệu quả trong việc thực thi các quy định.

Để đảm bảo tính hiệu quả trong kiểm soát chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, cần tiến hành phỏng vấn các nhân viên liên quan trong đơn vị Cụ thể, hãy hỏi người lập dự toán chi phí để xác định xem quy trình phê duyệt có được thực hiện đúng theo dự toán đã lập hay không Đồng thời, phỏng vấn kế toán để kiểm tra xem bảng phân bổ chi phí và bảng chi phí trích trước có được xem xét và kiểm soát một cách chặt chẽ hay không.

- Quan sát công việc của nhân viên thực hiện kiểm soát hồ so, tài liệu.

Để đảm bảo hoạt động kiểm soát nội bộ (KSNB) được thực hiện hiệu quả, cần kiểm tra các dấu hiệu như chữ ký của người phê duyệt mua hàng, dấu hiệu hoàn thiện chứng từ kế toán, và chữ ký của người kiểm tra việc ghi sổ kế toán trên các hồ sơ và tài liệu liên quan.

Khi đánh giá việc áp dụng các quy chế kiểm soát nội bộ (KSNB), cần chú ý đến hai khía cạnh cơ bản: tính hiệu lực và hiệu quả của các quy chế kiểm soát Đồng thời, việc thực hiện các quy chế này cần được duy trì thường xuyên và liên tục để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong quản lý.

Thứ ba: Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động kiểm soát nội bộ

Khảo sát tình hình thực hiện các nguyên tắc cơ bản trong tổ chức hoạt động kiểm soát nội bộ (KSNB) là nhiệm vụ quan trọng Ba nguyên tắc kiểm soát cơ bản bao gồm: bất kiêm nhiệm, phân công phân nhiệm và phê chuẩn, ủy quyền Kế toán viên (KTV) thường áp dụng các thủ tục khảo sát để đảm bảo tính hiệu quả và minh bạch trong quá trình kiểm soát.

Để đảm bảo hiệu quả trong công việc, cần đọc và tìm hiểu các văn bản, quy chế quy định rõ trách nhiệm của từng cá nhân tham gia Ví dụ, trong một đơn vị, cần xác định sự độc lập giữa thủ kho và kế toán, đặc biệt trong việc xuất công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất và theo dõi phân bổ.

- Phỏng vấn những người có trách nhiệm và thực thi công việc

Kiểm tra dấu hiệu kiểm soát lưu trên chứng từ là một bước quan trọng, bao gồm việc xác minh chữ ký của người duyệt thanh toán CPTT để đảm bảo rằng người này đúng là người được bổ nhiệm.

1.3.2.1 Thực hiện thủ tục phân tích:

Thủ tục phân tích trong kiểm toán Chi phí trả trước nhằm phát hiện các biến động bất thường trong các khoản mục này Kết quả phân tích sẽ hỗ trợ kiểm toán viên (KTV) trong việc quyết định điều chỉnh mức độ các thủ tục kiểm toán chi tiết liên quan đến nghiệp vụ và số dư Chi phí trả trước Việc phân tích thông tin tài chính là một phần quan trọng trong quy trình này.

Tùy thuộc vào đặc điểm của từng doanh nghiệp, KTV có thể lựa chọn một hoặc kết hợp các phương pháp kiểm toán khác nhau, dựa trên mức chi phí và thời gian kiểm toán.

- Lập bảng kê nội dung các khoản CPTT trong năm của doanh nghiệp, ghi rõ tên bộ phận phát sinh, số tiền (năm nay, năm trước).

So sánh chỉ tiêu CPTT của từng đối tượng trong kỳ này với kỳ trước và giữa các tháng trong kỳ giúp chúng ta nhận diện sự biến động về CPTT, thông qua việc phân tích số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ.

+ So sánh mức CPTT và của kỳ này với kỳ trước (số phát sinh kỳ này với số phát sinh kỳ trước) của từng đối tượng.

Trong kỳ này, số dư chi phí sản xuất thử (CPTT) đã tăng so với kỳ trước, cho thấy doanh nghiệp đã tăng cường mua sắm các công cụ, dụng cụ (CCDC) Do đó, cần kiểm tra chứng từ mua sắm và tập trung vào việc tính toán lại số phân bổ trong năm để đảm bảo tính chính xác.

Nếu trong kỳ này, số dư chi phí sản xuất và tiêu thụ (CPTT) giảm so với kỳ trước, có thể do doanh nghiệp đã thanh lý nhiều công cụ, dụng cụ (CCDC) hoặc hạn chế mua thêm CCDC trong năm Do đó, cần tập trung tính toán lại số phân bổ trong năm và kiểm tra các chứng từ liên quan đến việc thanh lý CCDC.

Kết thúc kiểm toán

❖Tổng hợp kết quả kiểm toán

Sau khi hoàn tất kiểm toán khoản mục chi phí trả trước, kiểm toán viên sẽ tổng hợp và đánh giá các bằng chứng đã thu thập, từ đó đưa ra kết luận kiểm toán cho khoản mục này trong biên bản kiểm toán.

□ Kết luận về mục tiêu kiểm toán:

KTV nêu rõ kết luận về việc đạt được hay chưa đạt được mục tiêu kiểm toán:

Khi thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên (KTV) đạt được mục tiêu kiểm tra và đánh giá khoản mục chi phí trả trước bằng cách thu thập đủ bằng chứng thích hợp KTV có thể kết luận rằng số liệu và thông tin về chi phí trả trước đã được phản ánh một cách hợp lý và chính xác, hoặc chỉ ra rằng thông tin đó có thể chứa đựng sai sót.

+ Chưa đạt mục tiêu kiểm toán: KTV chưa thỏa mãn với kết quả kiểm toán ở một khía cạnh nào đó, cần thu thập thêm bằng chứng bổ sung.

Kiến nghị về việc thực hiện các bút toán điều chỉnh và bổ sung giải trình trên báo cáo tài chính (BCTC) là rất cần thiết Trong đó, kiểm toán viên (KTV) cần nêu rõ nguyên nhân của các bút toán điều chỉnh và số tiền cần điều chỉnh liên quan đến khoản mục chi phí trả trước.

Hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ (KSNB) đối với khoản mục chi phí trả trước cần được đánh giá một cách kỹ lưỡng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch Việc cải tiến hệ thống KSNB hiện tại là cần thiết nhằm tăng cường khả năng phát hiện và ngăn chặn các sai sót trong quá trình ghi nhận chi phí Đề xuất cải tiến bao gồm việc áp dụng công nghệ thông tin vào quy trình kế toán, tăng cường đào tạo cho nhân viên về quy định và quy trình kiểm soát, cũng như thiết lập các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của KSNB Những biện pháp này sẽ giúp nâng cao hiệu quả quản lý chi phí và đảm bảo tính tuân thủ trong hoạt động kế toán.

□ Các vấn đề cần theo dõi trong đợt kiểm toán sau liên quan đến khoản mục chi phí trả trước:

+ Việc điều chỉnh số liệu kế toán theo ý kiến của KTV có được phản ánh đầy đủ kịp thời vào các sổ kế toán có liên quan hay không.

+ Giải pháp của đơn vị đối với các vấn đề tồn tại mà kiểm toán viên đã nêu.

+ Ảnh hưởng của các sai sót đã được phát hiện đến BCTC cuối niên độ.

Kiểm toán viên sẽ tiến hành phân tích khoản mục Chi phí tài sản cố định (CPTT) dựa trên các số dư đã kiểm toán, từ đó tính toán các biến động tuyệt đối và tương đối để đánh giá tính hợp lý Kết quả phân tích này sẽ là cơ sở để đưa ra kết luận kiểm toán Sau khi hoàn tất, kiểm toán viên sẽ đưa ra nhận định về các biến động phát sinh của khoản mục CPTT trong năm.

❖ Đánh giá giả định hoạt động liên tục

Khi đánh giá khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp, kiểm toán viên cần phân tích các yếu tố tích cực và tiêu cực ảnh hưởng đến khả năng này Các yếu tố tích cực hỗ trợ doanh nghiệp duy trì hoạt động liên tục, trong khi các yếu tố tiêu cực có thể dẫn đến nguy cơ ngừng hoạt động.

❖ Kiểm soát chất lượng sau cuộc kiểm toán

- Đánh giá sự hài lòng của KH

Sau khi hoàn tất kiểm toán, trưởng nhóm sẽ xem xét toàn bộ tài liệu làm việc của các trợ lý kiểm toán viên (KTV) và ghi nhận ý kiến của KTV về các khoản mục được phân công Tiếp theo, trưởng nhóm sẽ kiểm tra lại các vấn đề đã nêu và thảo luận với kế toán của đơn vị được kiểm toán để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình kiểm toán.

Công việc soát xét hồ sơ kiểm toán được thực hiện bởi ban kiểm soát của công ty kiểm toán Ban kiểm soát này bao gồm các thành viên trong Ban Giám Đốc không tham gia vào cuộc kiểm toán, hoặc các chuyên gia độc lập, có thể là trong hoặc ngoài doanh nghiệp, đảm bảo tính độc lập với nhóm kiểm toán và đơn vị được kiểm toán.

Thành viên Ban Giám đốc hoặc chuyên gia độc lập được lựa chọn cần có kinh nghiệm và phải giữ sự độc lập đối với cuộc kiểm toán cũng như đơn vị được kiểm toán Họ có trách nhiệm thực hiện việc soát xét độc lập về chất lượng công việc kiểm toán đã được thực hiện, đồng thời đánh giá tính phù hợp của ý kiến kiểm toán.

Sau khi nhận được ý kiến kết luận từ Thành viên BGĐ và chuyên gia độc lập, Thành viên BGĐ phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán sẽ đưa ra ý kiến cuối cùng về loại ý kiến kiểm toán của khách hàng.

❖ Phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý

Sau khi hoàn tất các bước kiểm tra, Kiểm toán viên (KTV) sẽ lập và phát hành báo cáo kiểm toán theo chuẩn mực hiện hành Báo cáo kiểm toán (BCKT) là tài liệu mà KTV soạn thảo nhằm thể hiện ý kiến chính trực về tính trung thực và hợp lý của thông tin trong Báo cáo tài chính (BCTC) Trong báo cáo này, KTV có thể đưa ra hai loại ý kiến kiểm toán khác nhau.

- Ý kiến chấp nhận toàn phần

Kiểm toán viên sẽ đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần khi kết luận rằng báo cáo tài chính đã được lập đúng theo các quy định và tiêu chuẩn hiện hành, đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy trên các khía cạnh trọng yếu.

- Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần (gồm 3 dạng)

Kiểm toán viên sẽ đưa ra "ý kiến kiểm toán ngoại trừ" khi phát hiện các sai sót có ảnh hưởng trọng yếu nhưng không lan tỏa trong báo cáo tài chính, hoặc khi không thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán nhưng nhận thấy các sai sót tiềm ẩn có thể ảnh hưởng trọng yếu Ngược lại, "ý kiến kiểm toán trái ngược" được trình bày khi kiểm toán viên xác định rằng có sai sót trọng yếu và lan tỏa trong báo cáo tài chính dựa trên bằng chứng kiểm toán đã thu thập.

Kiểm toán viên phải từ chối đưa ra ý kiến khi không thể thu thập đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp, dẫn đến khả năng sai sót có thể ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính Đồng thời, thư quản lý sẽ được phát hành cùng với báo cáo kiểm toán, trong đó kiểm toán viên sẽ đưa ra các kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính.

KSNB Đây là những ý kiến mang tính chất tư vấn cho khách hàng trong công tác tài chính - kế toán để công ty ngày càng hoàn thiện hơn.

Chương 1 của khóa luận đã trình bày những lý luận chung về quy trình kiểm toán khoản mục chi phí trả trước và ảnh hưởng của nó tới kiểm toán báo cáo tài chính; căn cứ, mục đích quy trình kiểm toán khoản mục chi phí trả trước trong kiểm toán BCTC.

Tổng quan về công ty TNHH Nexia Stt

2.1.1 Quá trình hình thành Công ty

Xu thế toàn cầu hóa đang trở nên thiết yếu tại nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam, khi nền kinh tế nước này đang phát triển mạnh mẽ và hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường kiểm toán, công ty TNHH kiểm toán cần nâng cao chất lượng dịch vụ và mở rộng hoạt động.

Công ty Tư vấn NEXIA STT được thành lập bởi đội ngũ kiểm toán viên giàu kinh nghiệm, với mục tiêu cung cấp dịch vụ chất lượng cao và xây dựng niềm tin cho người sử dụng báo cáo tài chính, góp phần nâng cao tính minh bạch và lành mạnh hóa thị trường tài chính Việt Nam.

NEXIA STT, trước đây được biết đến với tên gọi Công ty Hợp danh Kiểm toán và Tư vấn STT, chính thức hoạt động từ đầu năm 2004 nhờ sự sáng lập của một nhóm chuyên gia trong nước và quốc tế Hiện tại, công ty mang tên Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn NEXIA STT.

S là viết tắt của Stephen, tên đầy đủ là Stephen Gaskill, một kế toán công chứng đến từ Anh và xứ Wales Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn, ông Gaskill đã khẳng định được uy tín và chuyên môn của mình trong ngành.

Ông Thịnh, người sáng lập và CEO của công ty tư vấn quản lý MCG, là một chuyên gia có quốc tịch Việt Nam với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán và tư vấn Trước khi thành lập MCG, ông đã giữ vị trí giám đốc tại nhiều công ty lớn, khẳng định uy tín và năng lực của mình trong ngành.

Tiến sĩ Nguyễn Thành Trung, quốc tịch Việt Nam, là một kiểm toán viên hành nghề Việt Nam với nhiều năm kinh nghiệm, đồng thời cũng là kế toán viên công chứng tại Úc.

Kế toán công chứng Anh Quốc (hội viên lâu năm) với bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán.

- Năm 2005: STT được công nhận là Hãng đại diện liên lạc và sau đó trở Công ty thành công ty thành viên chính thức của RSM Quốc tế.

- Năm 2009: STT liên kết với Mazars & Guerard và đổi tên thành Mazars STT Việt Nam.

- Năm 2012: STT rút khỏi mạng lưới Mazars và gia nhập mạng lưới ECOVIS Toàn cầu và đổi tên thành ECOVIS STT Việt Nam.

Năm 2014, STT đã rút khỏi mạng lưới ECOVIS Toàn cầu và gia nhập Tập đoàn Kiểm toán và Tư vấn Nexia International, một trong Top 10 mạng lưới kế toán hàng đầu thế giới về kiểm toán, thuế và tư vấn Từ đó, tên công ty được đổi thành Nexia STT.

• Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian gần đây

Bảng các chỉ tiêu phân tích nhịp điệu tăng trưởng của công ty (số liệu được thu thập từ 3 năm gần nhất: 2018-2020)

Hình 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty tại Hà Nội trong ba năm từ

Qua bảng trên chúng ta thấy được số lượng nhân viên từng năm, từ năm 2018 đến

Từ năm 2019 đến 2020, công ty ghi nhận sự gia tăng đáng kể về doanh thu, lợi nhuận và tổng tài sản Cụ thể, trong năm 2020, doanh thu đã tăng thêm 2 tỷ VNĐ so với năm trước.

Năm 2018, doanh thu tăng 8,33% nhưng lợi nhuận chỉ tăng 5,88%, cho thấy tốc độ tăng lợi nhuận chậm hơn doanh thu do công ty phải chịu chi phí đào tạo nhân viên cao Quy mô công ty ngày càng mở rộng với tổng tài sản, nguồn vốn kinh doanh, tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn và số lượng nhân viên đều tăng Tuy nhiên, sự mở rộng này diễn ra chậm, với tài sản ngắn hạn chỉ tăng 1,05% từ năm 2019 đến 2020, trong khi năm 2018 so với 2017 tăng 9,2% Về tài sản dài hạn, năm 2018 giảm 600 triệu đồng (7,41%) so với năm trước, nhưng đến năm 2020, tài sản dài hạn đã phục hồi và tăng 400 triệu đồng (5,33%).

Năm 2018, nguồn vốn kinh doanh của công ty tăng 500 triệu so với năm trước, và từ năm 2019 đến năm 2020, nguồn vốn tiếp tục tăng thêm 1 tỷ đồng Điều này cho thấy công ty đang mở rộng cơ sở vật chất bên cạnh việc tập trung vào phát triển nguồn nhân lực.

Công ty NEXIA STT Việt Nam đang tập trung vào việc mở rộng thị trường tại Việt Nam, với xu hướng tăng trưởng dự kiến sẽ tiếp tục trong các năm tới, mặc dù tốc độ tăng trưởng hiện tại còn chậm Đáng chú ý, doanh thu của công ty tăng 8.33%, cao hơn so với mức tăng trưởng nhân sự chỉ 5.00% Nếu sự chênh lệch này tiếp tục lớn, công ty có thể đối mặt với tình trạng nhân viên quá tải công việc, điều này sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển bền vững của công ty.

2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy

Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn NEXIA STT xây dựng bộ máy quản lý theo cơ chế tập trung, với cấu trúc khoa học, gọn nhẹ và năng động phù hợp với quy mô hoạt động Mô hình quản lý của công ty được tổ chức theo hình thức trực tuyến chức năng, bao gồm Tổng giám đốc, các phó tổng giám đốc và 4 phòng ban chính: Phòng Kiểm toán, Phòng Tư vấn Thuế, Phòng Tư vấn Doanh nghiệp và Phòng Hành chính - Kế toán.

Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:

Chức năng cụ thể như sau:

Tiến sĩ Nguyễn Thành Trung, Tổng Giám đốc NEXIA STT, chịu trách nhiệm quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động của công ty Ông là đại diện pháp lý trong các giao dịch với khách hàng và cơ quan nhà nước, đồng thời trực tiếp quản lý hoạt động của các phòng ban trong công ty.

Hành chính tổng hợp, phòng Kiểm toán tại văn phòng Hà Nội, đồng thời thông qua phó giám đốc đánh giá hiệu quả của cả công ty.

Phó Tổng Giám đốc: Bà Trần Thị Minh Tần, là Partner/Phó Tổng Giám đốc kiêm

Bà là Trưởng văn phòng NEXIA STT tại Hải Phòng, chịu trách nhiệm lãnh đạo đội ngũ kiểm toán của chi nhánh An Phát, cung cấp dịch vụ kiểm toán chuyên nghiệp Cùng với bà, Ông Lê Quang Phi giữ vị trí Partner kiêm Phó Tổng Giám đốc và Trưởng văn phòng NEXIA STT tại TP Hồ Chí Minh Ngoài ra, hai Phó Tổng Giám đốc/Partner khác là Bà Phan Thị Băng Tuyết và Bà Nguyễn Việt Nga.

Giám đốc Phát triển kinh doanh: Hai người nắm giữ cùng vị trí này là Ông

Nguyễn Son Hà và Ông Nguyễn Viết Mạnh là những người lãnh đạo chủ chốt trong việc xây dựng chiến lược tăng trưởng doanh thu, đồng thời đảm bảo sự hài lòng của khách hàng và khai thác các cơ hội kinh doanh mới.

Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục chi phí trả trước trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Nexia thực hiện

báo cáo tài chính do công ty TNHH Nexia thực hiện.

❖ Khái quát về cuộc kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH XYZ

Công ty TNHH XYZ đã trở thành khách hàng kiểm toán của NEXIA trong năm thứ tư liên tiếp, thông qua thư mời kiểm toán được gửi trực tiếp từ khách hàng đến công ty.

Trước mỗi đợt kiểm toán, Ban giám đốc NEXIA STT tiến hành trao đổi với Ban giám đốc Công ty để cập nhật tình hình hoạt động kinh doanh và những biến động trong công tác tổ chức trong năm.

Công ty TNHH XYZ, được thành lập vào ngày 31 tháng 08 năm 2006, hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư mã số doanh nghiệp 2400366183 do Ban quản lý khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang cấp.

- Trụ sở chính: xã Bích Sơn, Huyện Việt Yên, Tỉnh Bắc Giang

- Vốn điều lệ của Công ty: 16,920,381,418 đồng (tương đương 1,000,000 USD)

- Ngành nghề kinh doanh chính: Các hoạt động chính của Công ty là sản xuất, gia công sản phẩm may mặc.

- Giám đốc: Ông Lee Jeong A

Qua tìm hiểu ban đầu, thấy rằng tổ chức công tác kế toán của công ty không có thay đổi so với năm trước, cụ thể:

Công ty XYZ tuân thủ Luật kế toán, Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán Việt Nam theo Quyết định số 200/2014/TT-BTC, ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014 Năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.

• Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung.

• BCTC được lập và trình bày theo nguyên tắc giá gốc.

Đơn vị tiền tệ chính sử dụng trong việc hạch toán và lập báo cáo tài chính là Đồng Việt Nam Việc chuyển đổi các loại tiền tệ khác được thực hiện dựa trên tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm hạch toán.

2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán

Bước 1: Khảo sát, đánh giá và chấp nhận khách hàng

Công ty XYZ đã là khách hàng kiểm toán của Nexia trong suốt 4 năm qua Trước mỗi kỳ kiểm toán, Ban giám đốc Nexia luôn chủ động trao đổi với Ban giám đốc Công ty cổ phần XYZ để cập nhật tình hình hoạt động kinh doanh và công tác tổ chức của công ty.

Các vàn đé Nội dung

Mặt hàng kinh doanh Sản phàm của Còng ty là sân xuàt sân phàm mav mậc

Thi trường và cạnh Uanh (nhu câu của thi trường: khả nàng sân xuàụ sự cạnh tranh vê giá cả, chãtlượng; )

Hâu như bán hãng cho các bén hèn quan.

Cãc hoạt động mang tinh chu Icj r hoặc thoi tự

Hoạt động kinh doanh không mang tinh chu lcỹ, thời vụ.

Còng nghệ có hèn quan tới sân phàm của đơn VL các thay đôi trong công nghệ sân xuâỉ (nêu có)

Sản xuất với dây chuyền công nghệ phức tạp, công ty không cho nhân viên mang điện thoại vào nhà máy để giữ bí mật công nghệ.

Sự thu hẹp hay mõ rộng quy mò kinh doanh của ngành

Nguòn cung cáp đàu vảo cho ngành vã giá cả (nguyên vật liệu chinh dich vu Iao đông)

Các nguyên liệu chính để sản xuất nhựa và các hợp chất hóa học thường được nhập khẩu từ các thị trường lớn như Nhật Bản và Hàn Quốc vào Việt Nam, và sau đó được sử dụng trong quy trình sản xuất.

Dịch vụ mua ngoài bao gồm các hoạt động như vận chuyển hàng hóa, làm tờ khai xuất nhập khẩu, và dịch vụ kế toán báo cáo tái chính Đội ngũ lao động chủ yếu là công nhân, đảm bảo quy trình hoạt động diễn ra hiệu quả và chuyên nghiệp.

Cãc thòng tin khác NÃ

1.2 Các yêu tỏ pháp lý

Năm 2020, công ty XYZ đã trải qua sự giảm sút so với các năm trước, điều này cần được xem xét kỹ lưỡng để đánh giá rủi ro liên quan NEXIA đang tiến hành cập nhật những thay đổi này nhằm quyết định xem có nên tiếp tục ký kết hợp đồng kiểm toán với công ty XYZ hay không.

Năm 2019, mặc dù có một số rủi ro liên quan đến hợp đồng, Công ty vẫn quyết định chấp nhận khách hàng và tiến hành ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính.

Tất cả thông tin liên quan đến tình hình kinh doanh và các vấn đề của công ty XYZ sẽ được xem xét và đánh giá để quyết định về việc chấp nhận kiểm toán cho công ty này, như được trình bày trong tài liệu làm việc dưới đây.

Công ty TNHH kiêm toàn NEXLA STT Khách hàng: Công ty TNHH XYZ

Nội dung: Tim hièu khách hàng và mòi trường hoạt động

Sô tham chiêu: A310 Người lập: N.v.c Người soát xẽt: N.V.T Ngày: 03/02/2021

1 Hieu bièt vể mói trướng hoạt đọng và các yểu tò ben ngoài anh hưong đẻn DN 1.1 Các vàn đê vê ngành nghê mà DN kinh doanh và XU hướng cùa ngành nghè

Hình 2.5 GTLVđánh giá việc chấp nhận khách hàng kiểm toán (1) kê toán, (nêu có) áp dụng cho

11 !3∙⅛ nb nghê kinh doanh cũa doanh nghiệp Λ MO gôm cãc chinh,'quy định kê toán mới, ɔ

Các quy định VÉ thuê (thuê

GTGT thuê TNDN, các loại thuê khác)

Thõng tư 50 200/TT-BTC ngày 22' , 12∕2014 của Bộ trường Bộ Tai chính;

Vã cãc qiry định pháp ]ý cõ liên quan đên việc lỆp vá tinh bày báo cáo tãi chính

Luật Quăn lý thuê EÔ 78/20

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:54

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Căn c vào hình thc phát hành ứ - 569 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí trả trước trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH nexia STT thực hiện
n c vào hình thc phát hành ứ (Trang 10)
Hình 1.2: Luân chuyển dữ liệu chi phítrả trước - 569 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí trả trước trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH nexia STT thực hiện
Hình 1.2 Luân chuyển dữ liệu chi phítrả trước (Trang 24)
Hình 2.3. Quy trình kiểm toán chung củacông ty - 569 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí trả trước trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH nexia STT thực hiện
Hình 2.3. Quy trình kiểm toán chung củacông ty (Trang 58)
chẽ ở từng khâu thông qua mô hình “ ba tấm lưới lọc ”. Để hiểu rõ hơn, mô hình được khái quát lại như sau: - 569 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí trả trước trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH nexia STT thực hiện
ch ẽ ở từng khâu thông qua mô hình “ ba tấm lưới lọc ”. Để hiểu rõ hơn, mô hình được khái quát lại như sau: (Trang 67)
Hình 2.6. GTLVđánh giá việc chấp nhận khách hàng kiểm toán (2) - 569 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí trả trước trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH nexia STT thực hiện
Hình 2.6. GTLVđánh giá việc chấp nhận khách hàng kiểm toán (2) (Trang 72)
052043000045 do Ban Qum lỹ Khu - 569 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí trả trước trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH nexia STT thực hiện
052043000045 do Ban Qum lỹ Khu (Trang 73)
Hình 2.8. GTLVđánh giá việc chấp nhận khách hàng kiểm toán (4) - 569 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí trả trước trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH nexia STT thực hiện
Hình 2.8. GTLVđánh giá việc chấp nhận khách hàng kiểm toán (4) (Trang 74)
Hình 2.13: GLV Tổng hợp đánh giá rủi ro và các biện pháp xử lý của Kiểm toán viên - 569 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí trả trước trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH nexia STT thực hiện
Hình 2.13 GLV Tổng hợp đánh giá rủi ro và các biện pháp xử lý của Kiểm toán viên (Trang 80)
Hình 2.16: GTLV kiểm toán thực hiện tính toán lại chi phítrả trước - 569 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí trả trước trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH nexia STT thực hiện
Hình 2.16 GTLV kiểm toán thực hiện tính toán lại chi phítrả trước (Trang 91)
2. Kiểm tra chứng từ cho nghiệp vụ phát sinh tăng - 569 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí trả trước trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH nexia STT thực hiện
2. Kiểm tra chứng từ cho nghiệp vụ phát sinh tăng (Trang 93)
Theo bảng xác định mẫu chọn được lập tại giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải chọn ngẫu nhiên ít nhất 3 mẫu để kiểm tra. - 569 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí trả trước trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH nexia STT thực hiện
heo bảng xác định mẫu chọn được lập tại giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải chọn ngẫu nhiên ít nhất 3 mẫu để kiểm tra (Trang 93)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w