Tính cấp thiết của đề tài
Bán hàng là một giai đoạn quan trọng trong chu trình kinh doanh, nơi người mua và người bán thực hiện giao dịch trao đổi hàng hóa và dịch vụ Giai đoạn này không chỉ giúp người mua sở hữu sản phẩm mà còn mang lại lợi ích kinh tế cho người bán Bán hàng đóng vai trò cầu nối giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng cao phúc lợi xã hội Doanh nghiệp có chiến lược bán hàng hiệu quả sẽ đạt tốc độ tăng trưởng nhanh, làm tăng vòng quay vốn và giảm chi phí không cần thiết, từ đó nâng cao lợi nhuận và cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên cũng như thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế sâu rộng, việc áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế vào doanh nghiệp Việt Nam là cần thiết và cấp bách, giúp kế toán trong nước tiếp cận tiêu chuẩn quốc tế, giảm rào cản giữa kế toán Việt Nam và quốc tế, đồng thời mở ra cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam thâm nhập thị trường quốc tế Kế toán không chỉ là công cụ quan trọng giúp ban lãnh đạo có cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính, mà còn đóng vai trò thiết yếu trong việc cung cấp thông tin kịp thời và chính xác để hỗ trợ quản trị Kế toán bán hàng là phần hành không thể thiếu trong doanh nghiệp, giúp giám sát quá trình bán hàng, tốc độ lưu thông hàng hóa và tình hình xoay vòng vốn Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH SDT Việt Nam, tôi nhận thấy công ty gặp khó khăn trong công tác kế toán, đặc biệt là kế toán bán hàng, do đó nghiên cứu công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty là rất cần thiết.
“Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH SDT Việt Nam”.
Tổng quan nghiên cứu
Bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh (KQHĐKD) là chủ đề được nghiên cứu và thảo luận ở nhiều cấp độ, từ cử nhân, thạc sĩ cho đến tiến sĩ, liên quan đến các đơn vị cụ thể Nhiều bài báo và hội thảo cũng đã phân tích sâu sắc về vấn đề này, với một số công trình tiêu biểu nổi bật.
Nghiên cứu: “Revenue from Contracts with Customers under IFRS 15: New
Bài viết "Perspectives on Practice" của Ionica Oncioiu và Alin-Eliodor Tănase (2016) cung cấp cái nhìn tổng quan về các yêu cầu của IFRS 15 liên quan đến doanh thu Tác giả phân tích những điểm mới và sự cải tiến của IFRS 15 so với IAS 18 và IAS 11 Bài viết cũng hướng dẫn chi tiết về cách thực hiện các giao dịch, giúp hạn chế sự nhầm lẫn trong quá trình áp dụng IFRS 15.
Luận văn Tiến sĩ của TS Đỗ tập trung vào việc hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất thép thuộc Tổng công ty thép Việt Nam Nghiên cứu này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và tối ưu hóa quy trình kế toán, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành thép trong nước.
Thị Hồng Hạnh (2015), Đại học Kinh tế quốc dân Trên cơ sở lý luận nghiên cứu DT,
Luận văn đã phân tích thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp CP và KQHĐKD, đồng thời đề xuất hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy theo sự kết hợp giữa kinh tế tài chính và kinh tế quốc tế Ngoài ra, luận văn cũng đưa ra những kiến nghị cụ thể và khả thi cho Nhà nước, các cơ quan chức năng, cũng như Tổng công ty Thép Việt Nam.
Luận văn thạc sĩ của Thạc Sĩ Nguyễn Hương Giang (2017) nghiên cứu về việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vĩnh Giang Tác phẩm này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và cải thiện quy trình kế toán, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Học viện Ngân hàng đã tiến hành nghiên cứu tổng quan về các vấn đề lý luận liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh (KQHĐKD) tại công ty Nghiên cứu này không chỉ đánh giá thực trạng hiện tại mà còn phân tích những ưu điểm và nhược điểm của hệ thống kế toán hiện hành Từ những phân tích này, bài viết đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và kinh doanh của công ty.
Luận văn thạc sĩ này tập trung vào việc tổ chức kế toán chi phí, doanh thu và kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dược phẩm và Thiết bị Y tế Chìa khóa Vàng Nghiên cứu nhằm phân tích và cải thiện quy trình kế toán để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và tăng cường hiệu suất kinh doanh của công ty.
Chử Thị Hồng Yến từ Học viện Ngân hàng đã thực hiện một luận văn hệ thống hóa các vấn đề cơ bản liên quan đến bán hàng và kết quả hoạt động kinh doanh (KQHĐKD) Dựa trên các giao dịch thực tế, tác giả đã tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng Tuy nhiên, luận văn vẫn chưa đề xuất các giải pháp cụ thể để hoàn thiện số sách chi tiết giữa người bán và người mua.
Khóa luận tốt nghiệp “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Khóa luận của Nguyễn Thị Vân Anh (2018) tại Học viện Ngân hàng nghiên cứu thực trạng kế toán trong ngành dược phẩm, nhằm đánh giá các tồn tại và đề xuất giải pháp cải thiện Bài viết tập trung vào kế toán tài chính và kế toán quản trị, mặc dù khía cạnh kế toán quản trị chưa được làm rõ.
Mục đích nghiên cứu
Khóa luận của tôi tập trung vào việc nghiên cứu và phân tích lĩnh vực kế toán tài chính, đồng thời chỉ ra những hạn chế trong công tác kế toán quản trị Từ đó, tôi đề xuất các giải pháp và kiến nghị cụ thể nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động kế toán tại công ty.
- Tìm hiểu về những cơ sở lý luận về Kế toán BH và xác định KQKD trong các doanh nghiệp nói chung.
Công ty TNHH SDT Việt Nam đang trong quá trình tìm hiểu về cơ cấu phòng ban và tình hình hoạt động của bộ phận Kế toán bảo hiểm, đồng thời đánh giá thực trạng và kết quả kinh doanh (KQKD) của công ty Việc này giúp xác định rõ ràng các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động và đưa ra các giải pháp cải thiện.
Công ty TNHH SDT Việt cần xác định rõ định hướng phát triển trong tương lai, đồng thời đánh giá thực trạng hoạt động hiện tại để nhận diện những hạn chế trong công tác kế toán bán hàng Từ đó, công ty có thể đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm khắc phục những vấn đề này và hoàn thiện quy trình xác định kết quả hoạt động kinh doanh, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và tăng trưởng bền vững.
Nam; đưa ra những kiến nghị của cá nhân cho các cơ quan Nhà nước và cho đơn vị.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát: Trong thời gian làm việc và học hỏi tại Công ty TNHH
SDT Việt Nam áp dụng phương pháp này để theo dõi quy trình làm việc của kế toán và chu trình luân chuyển chứng từ trong công ty, nhằm học hỏi và cung cấp cái nhìn khách quan nhất.
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Từ những tài liệu có sẵn của doanh nghiệp, thu thâp các số liệu cần thiết để thực hiện Khóa luận.
Phương pháp so sánh, phân tích và tổng hợp được áp dụng để tổng hợp dữ liệu thu thập trong quá trình thực tập tại công ty Qua đó, tiến hành phân tích các số liệu và so sánh sự biến động về tài chính qua các năm, giúp rút ra những kết luận quan trọng về tình hình tài chính của công ty.
Kết cấu của Khóa luận
Kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh theo chế độ kế toán hiện hành
độ kế toán hiện hành
Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC, doanh nghiệp vừa và nhỏ cần tuân thủ các điều kiện ghi nhận doanh thu và xác định kết quả hoạt động kinh doanh Thông tư này hướng dẫn cụ thể cách thức ghi nhận doanh thu, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp Việc áp dụng đúng các quy định này sẽ giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả hoạt động kinh doanh và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC được Bộ tài chính ban hành ngày 26/08/2016:
Doanh thu và chi phí liên quan cần được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp Tuy nhiên, trong một số trường hợp, nguyên tắc này có thể mâu thuẫn với nguyên tắc thận trọng trong kế toán Do đó, kế toán phải dựa vào bản chất của giao dịch để phản ánh một cách trung thực và hợp lý.
Một hợp đồng kinh tế thường bao gồm nhiều giao dịch khác nhau Do đó, kế toán cần phải nhận diện các giao dịch này để áp dụng đúng các điều kiện ghi nhận doanh thu.
Doanh thu cần được ghi nhận dựa trên bản chất của giao dịch thay vì chỉ dựa vào hình thức hay tên gọi Việc phân bổ doanh thu phải được thực hiện theo nghĩa vụ cung ứng hàng hóa và dịch vụ.
Doanh thu từ các giao dịch phát sinh nghĩa vụ của người bán cần được phân bổ dựa trên giá trị hợp lý của từng nghĩa vụ Việc ghi nhận doanh thu chỉ được thực hiện khi các nghĩa vụ này đã được hoàn tất, cả ở thời điểm hiện tại và trong tương lai.
• Doanh thu, lãi hoặc lỗ chỉ được coi là chưa thực hiện nếu doanh nghiệp còn có
Các khoản lãi, lỗ phát sinh từ việc đánh giá lại tài sản và nợ phải trả được coi là đã thực hiện, vì tại thời điểm đánh giá, đơn vị đã có quyền sở hữu tài sản và nghĩa vụ đối với nợ phải trả Ví dụ, lãi, lỗ từ việc đánh giá lại tài sản để đầu tư vào đơn vị khác và đánh giá lại tài sản tài chính theo giá trị hợp lý đều được xem là đã thực hiện.
• Doanh thu không bao gồm các khoản thu hộ bên thứ ba, ví dụ;
- Các loại thuế gián thu (thuế GTGT, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường) phải nộp;
- Số tiền người bán hàng đại lý thu hộ bên chủ hàng do bán hàng đại lý;
- Các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán đơn vị không được hưởng;
Khi không thể tách riêng các khoản thuế gián thu ngay tại thời điểm phát sinh giao dịch, doanh thu có thể được ghi nhận trên sổ kế toán bao gồm cả thuế gián thu Tuy nhiên, kế toán cần ghi giảm doanh thu định kỳ tương ứng với số thuế gián thu phải nộp Đặc biệt, trong quá trình lập Báo cáo tài chính, kế toán phải xác định và loại trừ toàn bộ số thuế gián thu khỏi các chỉ tiêu doanh thu gộp.
Thời điểm và căn cứ ghi nhận doanh thu kế toán và doanh thu tính thuế có thể khác nhau tùy thuộc vào từng tình huống cụ thể Doanh thu tính thuế chỉ được dùng để xác định số thuế phải nộp theo quy định pháp luật, trong khi doanh thu ghi nhận trên sổ kế toán để lập Báo cáo tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán Do đó, doanh thu ghi nhận không nhất thiết phải bằng số ghi trên hóa đơn bán hàng trong một số trường hợp.
Doanh thu được ghi nhận chỉ bao gồm doanh thu trong kỳ báo cáo, với các tài khoản doanh thu không có số dư Cuối kỳ kế toán, doanh thu phải được kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh.
1.2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
- Hóa đơn bán hàng thông thường;
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ;
- Báo cáo bán hàng, bảng kê hàng hóa;
- Giấy nộp tiền, bảng kê nhận hàng và thanh toán hằng ngày;
- Các biên bản thừa thiếu hàng, biên bản giảm giá hàng bán, biên bản trả lại hàng;
- Phiếu thu, giấy báo có của Ngân hàng;
- Các chứng từ khác có liên quan. b Tài khoản sử dụng:
Doanh nghiệp nơi sinh viên thực tập áp dụng Thông tư 133/2016/TT-BTC, hướng dẫn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, do đó, toàn bộ nội dung trong bài viết được trình bày theo quy định của Thông tư này.
Tài khoản sử dụng: TK 511- “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
Tài khoản có kết cấu và nội dung như sau:
- Các khoản thuế gián thu phải nộp
- Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
- Kết chuyển doanh thu xác định kết
- Doanh thu đến từ hoạt động bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ trong kỳ kế toán.
Theo TT 133, TK 511 bao gồm các tài khoản cấp 2 sau:
- TK 5111 -Doanh thu bán hàng hóa.
- TK 5112 -Doanh tu bán thành phẩm.
- TK 5113 -Doanh thu cung cấp dịch vụ.
> TK 511 không có số dư cuối kỳ. c Phương pháp kế toán:
511-Doanh thu bán hàng và cung
Các khoản giảm trừ doanh thu oanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Các khoản thuế phải nộp khi bán hàng, cung cấp dịch vụ (trường hợp chưa tách ngay các khoản thuế phải nộp tại thời điểm ghi nhận doanh thu)
Các khoản thuế phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ (trường hợp
^tách ngay các khoản thuế phải nộp tại thời điểm ghi nhận doanh thu)
Sơ đồ 1.1: Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng
1.2.2.1.2 Ke toán các khoản giảm trừ doanh thu:
Các khoản giảm trừ doanh thu đóng vai trò quan trọng trong việc xác định doanh thu thuần và kết quả kinh doanh của kỳ kế toán Việc phản ánh và theo dõi chi tiết các khoản giảm trừ doanh thu trên từng tài khoản kế toán là cần thiết để cung cấp thông tin chính xác cho việc lập báo cáo tài chính.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
Các khoản thuế giảm trừ doanh thu: ThuếGTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, Thuế TTĐB, Thuế XK. a Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn điều chỉnh b Tài khoản sử dụng:
Theo TT 133/2016/TT-BTC, các khoản giảm trừ doanh thu được hạch toán trực tiếp vào TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
1.2.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán
Trong doanh nghiệp thương mại, giá vốn hàng bán được xác định như sau:
- Hàng hóa xuất kho đi để bán thì: Giá vốn hàng bán = Trị giá gốc của hàng hóa xuất.
- Hàng hóa mua về không qua nhập kho bán ngay: Giá vốn hàng bán =
Giá mua + Chi phí mua
Về thời điểm ghi nhận giá vốn sẽ có hai trường hợp:
Nếu doanh nghiệp kế toán HTK áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, giá vốn sẽ được ghi nhận tại thời điểm bán hàng Khi có doanh thu, kế toán sẽ đồng thời ghi nhận bút toán giá vốn tương ứng.
Nếu doanh nghiệp kế toán HTK áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, trong suốt kỳ bán hàng, giá vốn không được ghi nhận Đến cuối kỳ, kế toán sẽ tính toán giá vốn của hàng hóa đã bán và ghi nhận giá vốn, sau đó chuyển khoản sang tài khoản liên quan.
911 để xác định kết quả kinh doanh.
Khi tính giá trị hàng tồn kho xuất trong kỳ, doanh nghiệp áp dụng theo một trong những phương pháp sau:
Phương pháp bình quân gia quyền là cách tính giá trị hàng hóa tồn kho dựa trên giá trị trung bình của từng loại mặt hàng đầu kỳ và giá trị của hàng hóa được mua hoặc sản xuất trong kỳ Giá trị trung bình này có thể được xác định theo từng kỳ hoặc sau mỗi lô hàng nhập về, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
• Phương pháp nhập trước xuất trước ( FIFO): Trong phương pháp này, sản phẩm, hàng hóa, vật tư nào nhập trước thì xuất trước, lấy đơn giá bằng đơn
Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng dựa trên giá trị thực tế của từng lần nhập hàng hóa, phù hợp cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định Phương pháp này cho phép nhận diện chi tiết về giá nhập của từng lô hàng tồn kho.
Ưu điểm 61 2.3.2 Nhược điểm 62 1.4 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Công ty TNHH SDT Việt Nam, mặc dù có quy mô vốn thấp, nhưng lại sở hữu nhiều ưu điểm nổi bật so với các công ty cùng kích cỡ.
Công ty TNHH SDT Việt Nam, một doanh nghiệp non trẻ trong lĩnh vực phân phối dầu mỡ công nghiệp, đã được thành lập gần 4 năm và nhanh chóng xây dựng được thị trường khách hàng rộng rãi Với số lượng lớn khách hàng thân thiết và đáng tin cậy, công ty đã hợp tác với nhiều ông lớn trong ngành phụ tùng như Yamaha, Phú An và các công ty khuôn mẫu cùng sản phẩm.
Tổ chức quản lý công ty và kế toán cần được thiết kế tinh gọn và linh hoạt, với nhiệm vụ của các kế toán viên được phân công rõ ràng và hợp lý cho từng vị trí Điều này giúp cân bằng khối lượng công việc và dễ dàng trong việc quản lý.
Công ty TNHH SDT Việt Nam áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 133/2016/TT-BTC, phù hợp với quy mô hoạt động của mình Phương pháp hàng tồn kho FIFO không chỉ giúp lãnh đạo công ty xác định giá thành thực tế của hàng hóa xuất bán mà còn tạo điều kiện thuận lợi trong việc quản lý giá cả cho từng mặt hàng.
Công ty đã chọn phần mềm kế toán Misa để nâng cao hiệu quả công tác kế toán Đây là phần mềm phổ biến và dễ sử dụng, với các thao tác đơn giản Hơn nữa, nhiều trường đại học và trung tâm đào tạo kế toán hiện nay đều sử dụng phần mềm này cho việc thực hành kế toán cho học viên.
Năm 2020, công ty đã bắt đầu nhập khẩu dầu mỡ công nghiệp từ các doanh nghiệp uy tín của Nhật Bản, nâng cao chất lượng sản phẩm Nhờ chiến lược kinh doanh hiệu quả và sự nỗ lực của nhân viên, thị trường tiêu thụ đã mở rộng đáng kể Việc nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài giúp giảm giá vốn hàng bán, dẫn đến lợi nhuận sau thuế tăng từ 32.789.540 VNĐ năm 2019 lên 273.800.921 VNĐ năm 2020, qua đó cải thiện phúc lợi cho người lao động, với thu nhập bình quân đầu người tăng 18,56% so với năm trước.
Doanh nghiệp nhỏ thường có quy mô vốn hạn chế, dẫn đến việc một nhân viên phải đảm nhận nhiều nhiệm vụ khác nhau, đặc biệt trong bộ phận Kế toán Điều này khiến cho một Kế toán viên phải xử lý khối lượng công việc lớn, thường là những sinh viên mới ra trường với ít kinh nghiệm Do đó, sai sót trong quá trình làm việc là điều khó tránh khỏi.
Kế toán đảm nhiệm nhiều công việc vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm, làm tăng nguy cơ gian lận và gây thiệt hại cho công ty Tuy nhiên, có thể chủ sở hữu đã đánh giá và cho rằng tổn thất này không lớn so với chi phí thuê thêm nhân viên.
Trong quá trình bán hàng và quản lý công ty, tất cả các chi phí phát sinh đều được kế toán đưa vào tài khoản 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp, mà không phân bổ vào TK 6421 - Chi phí bán hàng Điều này gây khó khăn trong việc quản lý các loại chi phí Nguyên nhân có thể là do Thông tư 133/2016/TT-BTC không yêu cầu tách bạch các chi phí này, bởi quy mô hoạt động của công ty nhỏ, dẫn đến việc kế toán hạch toán gộp các chi phí.
Vào thứ tư, các báo cáo phục vụ cho công tác kiểm tra, quản lý và kiểm soát đánh giá còn thiếu hệ thống và logic giữa các chỉ tiêu Cụ thể, trong công tác bảo hiểm, kế toán chỉ lập báo cáo về các khoản mục riêng lẻ mà chưa phân tích mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận Về lập kế hoạch kinh doanh, Công ty mới chỉ xây dựng kế hoạch cho từng chỉ tiêu chi phí, sản lượng tiêu thụ và giá bán mà chưa có kế hoạch tổng thể hoàn chỉnh Thông tin kế toán hiện tại chủ yếu phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính, chưa chú trọng đến công tác kế toán quản trị của doanh nghiệp.
Vào thứ năm, hiện tượng kế toán không ghi nhận các giao dịch trong ngày lên phần mềm đã dẫn đến một lượng lớn chứng từ cần nhập liệu cùng lúc Hệ quả là, trong quá trình nhập liệu, kế toán dễ dàng bỏ sót chứng từ, điều này ảnh hưởng đến các giai đoạn sau khi lập báo cáo tài chính (BCTC) cũng như việc phân tích các khoản mục.
Chương 2 Khóa luận đã đưa được những thông tin tổng quan về Công ty TNHHSDT Việt Nam, tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán và thực trạng kế toán BH và xác định KQHĐKD tại Công ty Từ đó chỉ ra được những ưu điểm và mặt hạn chế còn tồn tại trong doanh nghiệp Đây là cơ sở đề xuất ra những giải pháp và kiến nghị