CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động
1.1.1 Khái niệm về bán hàng và kết quả hoạt động kinh doanh
Bán hàng là quá trình chuyển nhượng quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa, trong đó người bán tìm hiểu và đáp ứng nhu cầu của khách hàng để đảm bảo lợi ích lâu dài cho cả hai bên.
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong quy trình sản xuất - kinh doanh, đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển đổi vốn từ hình thái sản phẩm và hàng hóa sang tiền tệ Quá trình này không chỉ giúp doanh nghiệp thu hồi vốn mà còn tạo điều kiện cho việc tiếp tục sản xuất và kinh doanh trong tương lai.
Kết quả hoạt động kinh doanh là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả tổng thể của doanh nghiệp trong một kỳ, bao gồm các hoạt động sản xuất, tài chính và các hoạt động khác Nó cung cấp cái nhìn tổng quát về tình hình kinh doanh và thành công của doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động kinh doanh được xác định bằng cách lấy doanh thu thuần trừ đi tất cả các chi phí như giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, giảm giá hàng bán và chiết khấu thương mại Nếu doanh thu thuần lớn hơn tổng chi phí, doanh nghiệp sẽ có lãi; ngược lại, nếu doanh thu thuần nhỏ hơn chi phí, doanh nghiệp sẽ chịu lỗ Việc xác định kết quả này phụ thuộc vào cách quản lý của từng doanh nghiệp và có thể được thực hiện vào cuối tháng, cuối quý hoặc cuối kỳ kinh doanh.
Khóa luận tôt nghiệp a Vai trò kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Kế toán bán hàng và kết quả bán hàng nhằm mục đích thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cần thiết về hoạt động bán hàng, bao gồm doanh thu, chi phí và kết quả bán hàng, để hỗ trợ các đối tượng sử dụng thông tin trong việc đưa ra quyết định chính xác.
Dữ liệu bán hàng từ kế toán cung cấp cho nhà đầu tư thông tin quan trọng để đưa ra quyết định kinh doanh Những số liệu này giúp họ xác định có nên đầu tư, tiếp tục đầu tư hay dừng lại, cũng như quyết định về việc cho vay hay mở rộng hợp tác Hơn nữa, nó còn hỗ trợ trong việc xác định quy mô vốn đầu tư phù hợp.
Kế toán bán hàng và kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp thông tin tài chính chính xác và đáng tin cậy cho doanh nghiệp Điều này giúp các nhà quản lý đánh giá tổng quan tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định, từ đó đưa ra những quyết định kinh tế đúng đắn.
Nhà quản lý có thể nắm bắt tình hình hoạt động của doanh nghiệp thông qua các thông tin này, từ đó nhận diện những điểm yếu và sai sót Việc này giúp họ đưa ra biện pháp khắc phục hiệu quả và hoạch định chiến lược kinh doanh nhằm nâng cao năng suất hoạt động của doanh nghiệp.
Việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, phí và lệ phí vào Ngân sách Nhà nước.
Phản ánh và tính toán kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là rất quan trọng Điều này giúp kiểm tra và giám sát tình hình thực hiện kết quả bán hàng, đồng thời theo dõi việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Kiểm tra tình hình bán hàng và quản lý hàng tồn kho là rất quan trọng, giúp phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp hàng hóa bị tồn đọng Đồng thời, cần theo dõi và đôn đốc thu hồi các khoản phải thu từ khách hàng để đảm bảo dòng tiền ổn định cho doanh nghiệp.
1.1.3 Các phương thức bán hàng và thanh toán
Bán hàng là giai đoạn quan trọng nhất trong quy trình kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, bao gồm hai hình thức chính: bán buôn và bán lẻ Bán buôn tập trung vào việc cung cấp hàng hóa với số lượng lớn cho các nhà bán lẻ hoặc doanh nghiệp khác, giúp tối ưu hóa chi phí và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Phương thức bán hàng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định thời điểm và hình thức bán hàng, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và kết quả kinh doanh.
+ Phương thức bán buôn trực tiếp
Theo phương pháp này, bên bán sẽ giao hàng trực tiếp cho người mua tại kho hoặc tại các cửa hàng của doanh nghiệp, theo hợp đồng đã được thỏa thuận trước.
Theo phương thức này, hàng hóa được coi là đã bán (tiêu thụ) khi bên mua nhận đủ hàng và ký xác nhận vào chứng từ thanh toán.
Với phương thức bán buôn trực tiếp ta chia thành 2 loại:
- Bán buôn không qua kho
Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động bán hàng trong một thời ký nhất định, biểu hiện bằng lãi hoặc lỗ.
Công thức xác định kết quả bán hàng:
Kết quả từ Tong doanh thu Giá vôn của
Khóa luận tôt nghiệp hàng trước dịch vụ thuế TNDN doanh nghiệp thuế TNDN
, Các khoản giảm trừ doanh thu (chiết Doanh thu Tồng doanh thu
, λ khấu thương mại, giảm giá hàng bán, thuần về bán bán hàng và
= , — doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế hàng và cung cung cấp dịch
' TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính cấp dịch vụ vụ theo phương pháp trực tiếp) 1.3.1 Kế toán chi phí thuế TNDN
Thuế TNDN là loại thuế áp dụng cho thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp trong suốt kỳ tính thuế, được xác định dựa trên hai yếu tố chính: thu nhập tính thuế và mức thuế suất thuế TNDN.
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất thuế TNDN
Chi phí thuế TNDN là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN
Bao gồm chi phí thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại
Chi phí thuế TNDN = Lợi nhuận kế toán trước thuế × 20%
Tờ khai thuế GTGT, Bảng kê khai thuế TNDN, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
TK 821 - Chi phí thuế TNDN
Sơ đồ 1.9: Phương pháp kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
(Nguồn: Thông tư 133/2016/TT-BTC) 1.3.2 Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ bao gồm các yếu tố như kết quả sản xuất, kinh doanh, kết quả tài chính và kết quả từ các hoạt động khác Chứng từ sử dụng là một phần quan trọng trong việc ghi nhận và phân tích những kết quả này.
Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, giấy báo nợ, giấy báo có
TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
- Trị giá vốn hàng bán
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế TNDN, chi phí
- Doanh thu thuần phát sinh trong kỳ
- Doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác và khoản kết chuyển giảm chi phí thuế
642,811 Xác (lịnh kết quà kioh doanh 511, 515,711
Kct chuyên chi phi Ket chuyên doanh thu và thu nhập khác
Kct chuyền lài Ket chuyến lồ hoạt dộng kinh doanh trong kỳ hoạt động kinh doanh trong ky
Sơ đồ 1.10: Phương pháp kế toán xác định kế quả kinh doanh
(Nguồn: Thông tư 133/2016/TT-BTC)
Hình thức sổ kế toán
Theo thông tư 133/2016/TT-BTC, hiện nay các doanh nghiệp có thể lựa chọn áp dụng một trong các hình thức ghi sổ kế toán là:
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tập trung vào hình thức kế toán Sổ Nhật ký chung, một trong những phương pháp kế toán phổ biến hiện nay Đặc biệt, khóa luận của tôi sẽ phân tích cách mà doanh nghiệp thực tập áp dụng hình thức này trong hoạt động kế toán hàng ngày Sổ Nhật ký chung không chỉ giúp ghi chép các giao dịch tài chính một cách hệ thống mà còn hỗ trợ doanh nghiệp trong việc quản lý và theo dõi tình hình tài chính hiệu quả hơn.
Trong các nghiệp vụ kinh tế và tài chính, mọi giao dịch phải được ghi chép vào sổ Nhật ký, với trọng tâm là sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế của từng nghiệp vụ Hệ thống sổ kế toán áp dụng cho hình thức kế toán nhật ký chung bao gồm: Sổ Nhật ký chung, Sổ ký tự đặc biệt, Sổ cái, cùng với các sổ và thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán bao gồm việc ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày dựa trên chứng từ đã kiểm tra vào sổ Nhật ký chung, sau đó chuyển số liệu vào Sổ Cái và các Sổ chi tiết tương ứng Vào cuối kỳ, kế toán tổng hợp số liệu từ Sổ Cái để lập bảng cân đối phát sinh Sau khi đối chiếu và kiểm tra khớp với số liệu trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết, các thông tin này sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính.
Sơ đô 1.11: Trình tự ghi sô kê toán theo hình thức Nhật ký chung
(Nguồn: Thông tư 133/2016/TT-BTC)
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ
Giới thiệu chung về Công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Viễn Thông
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ TIN HỌC VIỄN THÔNG có trụ sở tại 21/2 phố Lý Nam Đế, Phường Hàng Mã, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội Để biết thêm thông tin, vui lòng liên hệ qua số điện thoại hoặc fax: 0437338488.
Người đại diện pháp luật: Phan Thị Tâm
Vốn điều lệ: 50 tỉ đồng
Công ty TNHH Công nghệ tin học viễn thông, được thành lập vào ngày 09/08/2001 tại Hà Nội, đã ra đời trong bối cảnh nhà nước chú trọng phát triển cơ sở vật chất cho hệ thống giáo dục Ban đầu, công ty tập trung vào việc phân phối văn phòng phẩm như bút, giấy, sách và vở cho giáo dục phổ thông Đến năm 2006, nhờ vào các chính sách khuyến khích từ Điều 34 Luật công nghệ thông tin, công ty đã mở rộng hoạt động và đóng góp tích cực vào ngành giáo dục.
Năm 2006, công ty Công Nghệ Tin Học Viễn Thông đã ứng dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực giáo dục và đào tạo, đồng thời đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh với máy in, máy photocopy, fax và các thiết bị công nghệ khác Đề án phổ cập giáo dục mầm non vào năm 2010 đã mở ra cơ hội mở rộng tệp khách hàng cho công ty Nhằm nắm bắt xu hướng, công ty đã bổ sung khu vui chơi ngoài trời cùng với đồ chơi trong nhà cho trẻ em mầm non vào danh sách sản phẩm, qua đó tạo ra sự chuyển biến tích cực trong cơ cấu sản phẩm của mình.
Sau gần 20 năm hoạt động trong lĩnh vực phân phối thiết bị giáo dục, công ty đã từ 3 nhân sự ban đầu và vốn ít ỏi tại Hà Nội, phát triển mạnh mẽ ra khắp các tỉnh miền Bắc Công ty đã khẳng định vị thế và chất lượng sản phẩm, luôn đáp ứng các quy chuẩn của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo, Bộ Y Tế, Bộ Khoa Học & Công Nghệ Hiện tại, công ty không chỉ cung cấp thiết bị cho các trường học và cơ sở giáo dục mà còn là đối tác của nhiều công ty và cơ sở kinh doanh khác.
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Viễn Thông chuyên cung cấp thiết bị giáo dục cho các cấp học, thiết bị công nghệ thông tin, và nội thất trường học Chúng tôi cũng nhập khẩu và phân phối đồ chơi, thiết bị mầm non, cùng với các khu vui chơi ngoài trời và trong nhà.
Công ty luôn không ngừng tìm kiếm đối tác, nâng cao chất lượng sản phẩm đầu vào, qua đó càng khẳng định uy tín trong ngành.
2.1.3 Tổ chức sản xuất quản lý kinh doanh tại công ty
Công ty áp dụng mô hình quản lý dựa trên các phòng ban chức năng, trong đó mỗi phòng ban có nhiệm vụ cụ thể và cần phối hợp chặt chẽ với các phòng ban khác để đảm bảo hoàn thành tốt công việc.
Nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận và mối quan hệ trong công ty:
Giám đốc là người đứng đầu, chịu trách nhiệm chính trong mọi hoạt động kinh doanh và ký kết các hợp đồng Họ thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp, xây dựng chiến lược phát triển dài hạn và quyết định về công tác tổ chức, bao gồm đào tạo, tiếp nhận, bổ nhiệm nhân sự, chỉ đạo phương thức kinh doanh, cũng như công tác khen thưởng và kỷ luật.
Phòng nhân sự chịu trách nhiệm về tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực cho công ty, đồng thời đưa ra ý kiến xây dựng cơ cấu tổ chức cho ban giám đốc Để tăng cường sự gắn kết giữa các nhân viên, phòng nhân sự định kỳ tổ chức các hoạt động tập thể như teambuilding và du lịch.
Phòng kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối công ty với khách hàng, chịu trách nhiệm soạn thảo và trình bày hợp đồng, quản lý các vấn đề pháp lý cũng như kho hàng hóa Đồng thời, phòng còn tìm kiếm khách hàng mới và nghiên cứu biến động thị trường để hỗ trợ ban giám đốc trong việc xây dựng chiến lược phát triển.
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Công nghệ Tin học Viễn thông
Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc về các công việc liên quan đến kế toán Họ có nhiệm vụ tổ chức hệ thống kế toán trong công ty, hướng dẫn và phổ biến các quy chế, quy trình nghiệp vụ, cũng như các quy định tài chính kế toán của nhà nước đến nhân viên kế toán Ngoài ra, kế toán trưởng còn kiểm tra, xét duyệt và phân tích báo cáo tài chính và báo cáo thuế.
Kế toán bán hàng đóng vai trò quan trọng trong việc ghi chép kịp thời và đầy đủ khối lượng cũng như đơn giá của thành phẩm và dịch vụ bán ra hàng ngày Công việc này bao gồm tổng hợp và quản lý công nợ của khách hàng theo từng nhóm hàng và hóa đơn bán hàng, từ đó xây dựng kế hoạch thu hồi nợ hiệu quả và lưu trữ chứng từ thu tiền Đồng thời, kế toán bán hàng cũng cung cấp thông tin chính xác về tình hình bán hàng của công ty, giúp hoạch định chính sách kinh doanh phù hợp.
Kế toán kho và thuế đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi lượng nhập, xuất, và tồn kho vật tư trong toàn bộ hệ thống sản xuất Công việc này bao gồm việc lập kế hoạch dự trữ vật tư kịp thời, kiểm tra sắp xếp hàng hóa trong kho, và đảm bảo thủ kho tuân thủ quy định công ty Đồng thời, cần đối chiếu số liệu giữa thủ kho và kế toán, lập báo cáo hàng tuần về tình hình nhập xuất tồn, và xử lý các trường hợp thiếu hụt vật tư Cuối tháng, kế toán cũng phải nhập liệu hóa đơn đầu vào, tổng hợp doanh thu, kê khai và nộp thuế GTGT, đồng thời kiểm tra hóa đơn bán hàng với chi cục thuế.
Thủ quỹ đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, thực hiện các giao dịch thu chi tiền mặt khi cần thiết và tạm ứng Họ cũng có trách nhiệm ghi chép các hoạt động vào sổ quỹ tiền mặt Vào cuối tháng, thủ quỹ sẽ tiến hành kiểm kê số tiền thực tế để đảm bảo khớp với sổ quỹ đã ghi chép.
2.1.5 Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty
- Chế độ kế toán: công ty sử dụng 133/2016/TT-BTC (ngày 26/08/2016) dành cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Niên độ kế toán: Từ 01/01 đến 31/12 hàng năm
- Đơn vị tiền tệ: đồng Việt Nam (VND) Với các giao dịch sử dụng bằng các
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ _
3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
6 Doanh thu hoạt động tài chính 350.980.750 320.674.883 354.030.222
Trong đó: Chi phí lãi vay - - -
8 Chi phí quản lý kinh doanh nghiệp 2.268.943.556 2.816.787.230 2.786.024.755
3 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 1.089.555.427 1.126.997.617 1.571.286.808
- Các loại sổ kế toán: Sổ nhật ký chung, Sổ cái, Sổ chi tiết
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính giá xuất kho: Phương pháp nhập trước xuất trước
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Phương pháp khấu hao đường thẳng
- Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ
- Các BCTC: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh theo BCTC
- Hình thức kế toán: Nhật ký chung trên phần mềm MISA
Sơ đồ 2.3: Quy trình ghi sổ kế toán của Công ty TNHH Công nghệ Tin học
Nhập SO liệu hàng ngày
In SO, bảo cáo CUOI thảng, CUOI năm Đũi chiếu, kiểm tra
KÉ TOÁN Sỏ KÉ TOÁN
-So tong Iitfp -So chi tiêt
BĂNG TÔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI
- Báo cáo ke toán quản trị
(Nguồn: Tài liệu công ty, Tác giả tự tổng hợp)
2.1.6 Kết quả kinh doanh của công ty một số năm gần đây
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của công ty TNHH
Công nghệ tin học viễn thông giai đoạn 2017 đến 2019
Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Công nghệ Tin học Viễn thông
Theo Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây, công ty duy trì tình hình kinh doanh ổn định với mức chênh lệch không đáng kể Đặc biệt, doanh thu bán hàng có xu hướng tăng trưởng liên tục qua các năm Hơn nữa, việc công ty không sử dụng lãi vay cho thấy triển vọng phát triển tích cực và khả năng tài chính vững mạnh.
2.2 Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Công Nghệ Tin
2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Do công ty áp dụng phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng của công ty được xác định là số tiền chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (GTGT) Chứng từ sử dụng là một phần quan trọng trong quy trình này.
- Hóa đơn GTGT sẽ được lập thành 3 liên (theo mẫu số 01GTKT3/001):
• Liên 1: Lưu tại tập hóa đơn
• Liên 2: Giao tới khách hàng
• Liên 3: Sử dụng trong luân chuyển nội bộ
- Phiếu thu, giấy báo có
- Đơn đặt hàng b Tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng TK 5111 - “ Doanh thu bán hàng hóa” c Phương pháp hạch toán:
Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả HĐKD 54 1 Ưu điểm 54 2 .Tồn tại và nguyên nhân 55 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KQHĐ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ TIN HỌC VIỄN THÔNG
Dù là một doanh nghiệp nhỏ nhưng công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Viễn Thông có rất nhiều ưu điểm có thể kể đến:
Bộ máy tổ chức công ty và hệ thống kế toán được thiết kế đơn giản nhưng hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phối hợp giữa các phòng ban Điều này giúp xử lý thông tin nhanh chóng và gắn kết trách nhiệm, từ đó giảm thiểu rủi ro liên quan đến số liệu và con người.
Khóa luận tốt nghiệp giúp nâng cao hiệu quả công việc và quản lý dễ dàng hơn Đội ngũ nhân viên kế toán của công ty có tinh thần trách nhiệm cao, với nhiều năm kinh nghiệm trong ngành, luôn nhiệt huyết và cống hiến hết mình cho công việc.
Công ty đã thực hiện lập và trình bày chứng từ một cách cẩn thận và đúng yêu cầu pháp lý, mặc dù chỉ bằng hình thức viết tay Việc bảo quản chứng từ được thực hiện nghiêm ngặt, không có dấu hiệu chỉnh sửa hay ngắt quãng Hệ thống luân chuyển chứng từ được thiết kế khoa học, phân loại theo chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận quản lý Chứng từ cũng được giao cho nhiều bộ phận khác nhau để đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm, đồng thời tăng cường khả năng kiểm soát giữa các nhân viên Những dấu vết này giúp công ty dễ dàng nhận diện và xử lý gian lận.
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo thông tư 133/2016/TT-BTC, phù hợp với quy mô của mình Hình thức kế toán được sử dụng là sổ NKC, một phương pháp đơn giản và gọn nhẹ, giúp dễ dàng theo dõi.
Công ty hiện áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước, phù hợp với loại hình kinh doanh và sản phẩm, giúp tính toán giá trị hàng hóa cho từng lần xuất hàng một cách nhanh chóng Phương pháp này không chỉ tiết kiệm thời gian mà còn đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho bộ phận kế toán, đồng thời giá trị mặt hàng luôn được cập nhật và phản ánh sát với thực tế.
2.4.2 Tồn tại và nguyên nhân
Bên cạnh những ưu điểm mà công ty có, trong gần 20 năm hoạt động cũng không tránh khỏi những thiếu sót cần khắc phục cần hoàn thiện hơn nữa:
Việc ghi nhận doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh là rất quan trọng Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng thường gặp khó khăn, ảnh hưởng đến việc đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Khóa luận tốt nghiệp không rõ ràng có thể gây ra nhầm lẫn không cần thiết Hầu hết các chi phí được hạch toán vào tài khoản 6422, dẫn đến tài khoản 6421 không được sử dụng Điều này một phần do quy định không yêu cầu tách bạch hai tài khoản, cùng với quy mô nhỏ của công ty và việc trụ sở công ty nằm chung với cửa hàng kinh doanh.
Áp dụng chiết khấu thanh toán là cần thiết, bởi hiện tại chưa có chính sách rõ ràng cho từng trường hợp và không có ưu đãi cho khách hàng thanh toán trước hạn Điều này khiến khách hàng thiếu động lực để thanh toán sớm, dẫn đến việc chậm thu hồi vốn và kéo dài thời gian trả lãi vay.
Công ty chưa thiết lập các khoản trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi do quy mô nhỏ và chủ yếu phục vụ khách hàng lớn có mối quan hệ sẵn có Việc khách hàng thanh toán trễ hoặc không có khả năng thanh toán đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn lực và hoạt động kinh doanh Tương tự, khoản mục dự phòng giảm giá hàng tồn kho cũng bị ảnh hưởng bởi tình hình biến động do dịch COVID-19, khiến một số mặt hàng trở nên khó tiêu thụ Thời gian giãn cách xã hội đã tác động nặng nề đến lưu thông hàng tồn kho và thanh toán nợ của khách hàng, dẫn đến BCTC không phản ánh đúng tình hình tài chính của công ty.
Hiện nay, công tác kế toán và xác định kết quả kinh doanh của công ty chưa được liên kết chặt chẽ với chiến lược phát triển, dẫn đến việc chưa tận dụng hiệu quả thông tin tài chính để hỗ trợ quản lý Nguyên nhân chủ yếu là do quy mô công ty còn nhỏ và lĩnh vực kinh doanh chưa đa dạng, khiến phòng kế toán chỉ thực hiện chức năng cung cấp và xử lý thông tin tài chính một cách đơn giản Hệ thống quản lý cũng chưa rõ ràng, với nhiệm vụ các phòng ban chưa được phân định rõ ràng Mặc dù công ty đã có báo cáo hoạt động, nhưng chúng chỉ mang tính tổng quát và chưa đủ để hỗ trợ ban giám đốc trong việc ra quyết định.
Khóa luận tôt nghiệp đốc đưa ra quyết định Nói cách khác công ty hoàn toàn chưa thành lập bộ phận kế toán quản trị.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KQHĐ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ TIN HỌC
Định hướng phát triển của Công ty TNHH Công nghệ tin học viễn thông
Trong suốt 20 năm hình thành và phát triển, công ty đã tận dụng nhiều cơ hội để đa dạng hóa sản phẩm, cải thiện chất lượng dịch vụ và nâng cao kiến thức cho đội ngũ nhân viên Tuy nhiên, sự thăng trầm của nền kinh tế đã mang đến không ít thách thức lớn, bao gồm việc tụt hậu về công nghệ và sự cạnh tranh khốc liệt từ cả doanh nghiệp trong nước lẫn quốc tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của sự chuyển mình và thay đổi liên tục, đặc biệt là tác động từ đại dịch COVID-19, công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Viễn Thông đã xác định các định hướng phát triển cho tương lai gần.
Để duy trì vị trí vững chắc trong ngành, chúng tôi cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ và củng cố mối quan hệ với khách hàng hiện tại, ưu tiên hình thức bán buôn Đồng thời, chúng tôi sẽ phát triển kênh bán lẻ và kênh bán hàng online, tập trung mở rộng tệp khách hàng mới thông qua việc đầu tư mạnh mẽ vào phòng kinh doanh và marketing, cùng với việc thành lập trang web riêng và đội ngũ bán hàng mới.
Đầu tư vào việc mở rộng bộ phận sản xuất đồ dùng mầm non, đặc biệt là đồ chơi ngoài trời cho trẻ em, là một chiến lược quan trọng Để thực hiện mục tiêu này, công ty cần huy động vốn đầu tư.
Phương hướng hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động
kinh doanh tại Công ty TNHH Công nghệ tin học viễn thông
3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện
Ngày nay, kế toán đã trở thành một phần thiết yếu trong hệ thống thông tin kinh tế, không chỉ đơn thuần là ghi chép và tính toán Bộ máy kế toán giúp trình bày và tổng hợp thông tin một cách hợp lý, chính xác và kịp thời, tạo điều kiện cho các nhà quản lý đưa ra định hướng và chiến lược phù hợp Do đó, hiệu quả hoạt động của kế toán có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại của doanh nghiệp Với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, các doanh nghiệp nỗ lực không ngừng để cải tiến quy trình bán hàng.
Việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là vô cùng cần thiết, đảm bảo cung cấp thông tin chi tiết, kịp thời và chính xác về tình hình tiêu thụ Sự hiệu quả của kế toán bán hàng không chỉ nâng cao chất lượng thông tin mà còn góp phần thống nhất và tối ưu hóa hoạt động của toàn bộ hệ thống kế toán.
Công ty cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về chế độ kế toán và tài chính do Nhà nước ban hành Mỗi quốc gia có những chính sách và luật lệ khác nhau, dẫn đến việc xây dựng hệ thống kế toán phù hợp với đặc điểm chính trị và kinh tế riêng Do đó, các doanh nghiệp nên áp dụng các quy định một cách linh hoạt, nhưng vẫn phải đảm bảo tuân thủ đúng các quy định đã được đề ra.
Cung cấp thông tin kịp thời và chính xác là nhiệm vụ quan trọng của công tác kế toán, giúp quản lý có cơ sở để đưa ra các quyết định chiến lược nhằm phát triển doanh nghiệp Thông tin kế toán không chỉ phục vụ cho việc tính toán mà còn hỗ trợ trong việc phân tích và đánh giá tình hình kinh tế.
Khóa luận tốt nghiệp toán cần phải đầy đủ, chính xác và logic để đảm bảo việc kiểm tra diễn ra nhanh chóng và hiệu quả, từ đó phục vụ kịp thời cho mục đích quản trị.
Công ty cần phân tích đặc điểm hoạt động và phương thức quản lý của từng loại hình kinh doanh để áp dụng linh hoạt vào thực tiễn của mình, đồng thời đảm bảo tuân thủ chế độ kế toán hiện hành.
Tiết kiệm và hiệu quả là mục tiêu hàng đầu của mỗi doanh nghiệp nhằm tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu chi phí Các nhà quản lý cần xem xét tính khả thi của các phương án và chi phí cơ hội để lựa chọn phương pháp kinh tế nhất Việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh không chỉ đáp ứng yêu cầu này mà còn nâng cao chất lượng thông tin kế toán, tiết kiệm thời gian và chi phí trong quy trình kế toán.
Giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh
doanh tại Công ty TNHH Công nghệ tin học viễn thông
3.3.1 Tách bạch chi phí bán hàng và chi phí quản lý kinh doanh
Mặc dù không gây hậu quả lớn về mặt pháp lý, nhưng sự không rõ ràng trong việc quản lý chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả quản trị Chi phí bán hàng thường biến động theo doanh thu thuần, trong khi chi phí quản lý lại ổn định Việc gộp chung hai tài khoản này khiến doanh nghiệp khó xác định được sự biến động riêng biệt của chi phí bán hàng Do đó, trong tương lai, doanh nghiệp cần tách bạch hai tài khoản này, đặc biệt khi có kế hoạch mở rộng hình thức kinh doanh.
Thời hạn thanh toán quá hạn (t) Mức dự phòng cần trích lập
3.3.2 Chính sách chiết khấu thương mại cho khách hàng
Công ty cần thiết lập các chính sách ưu đãi rõ ràng và hợp lý cho khách hàng lớn và khách hàng thanh toán sớm, nhằm thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ và tăng tốc độ thu hồi công nợ Việc này không chỉ giúp giảm chi phí trên mỗi đồng vốn đầu tư mà còn hỗ trợ doanh nghiệp trong bối cảnh cần huy động vốn lớn, đặc biệt khi lãi suất ngân hàng đang ở mức cao Áp dụng chính sách linh hoạt sẽ là công cụ hiệu quả trong việc thu hút khách hàng.
3.3.3 Hoàn thiện trích lập các khoản dự phòng
Trong bối cảnh tình hình thế giới và Việt Nam trước dịch COVID-19, việc lập quỹ dự phòng trở nên cần thiết và cấp bách để đảm bảo sự ổn định và an toàn cho doanh nghiệp.
3.3.3.1 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Sự biến động của thị trường trong và ngoài nước ảnh hưởng lớn đến hàng hóa của công ty Việc trích lập dự phòng giúp công ty dự đoán rủi ro giảm giá trị hàng tồn kho trong tương lai Qua đó, công ty có thể xác định khoản dự phòng cần thiết để đảm bảo ổn định tài chính.
Mức dự Giá trị thuần có
= Số lượng HTK x (giá gốc — 9 ) phòng giảm giá thể thực hiện được
Nghiệp vụ minh họa: Ngày 20/10/2019, máy in còn tồn kho 15 chiếc , đơn giá 2.599.000 VNĐ , giá trị thuần có thể thực hiện được là 1.545.000 VNĐ/ chiếc.
Số dự phòng giảm giá cần trích lập:
Phương pháp hạch toán: Nợ TK 632: 9.010.000
3.3.3.2 Dự phòng nợ phải thu khó đòi
Để hạn chế rủi ro trong thu hồi nợ và duy trì vòng quay vốn, công ty cần phân loại tuổi nợ của các khoản nợ chi tiết Việc dự đoán phân loại tuổi nợ phải dựa trên số liệu thực tế và quy định của nhà nước Mức trích lập dự phòng cụ thể được quy định theo Thông tư 228/2009/TT-BTC.
Phương pháp hạch toán: Nợ TK 6422:
3.3.4 Hoàn thiện bộ máy kế toán
Trong suốt quá trình phát triển, công ty chưa tiến hành cải tổ phòng kế toán Trước tình hình kinh doanh khả quan và xu hướng đa dạng hóa, ban giám đốc nên xem xét việc cải tổ bộ máy kế toán để nâng cao hiệu quả hoạt động.
Để quản lý hiệu quả và giảm thiểu rủi ro liên quan đến con người, công ty cần phân định rõ trách nhiệm giữa các kế toán viên, nhằm hạn chế tối đa các sai sót và đảm bảo tính chính xác trong công việc.
Khóa luận tốt nghiệp nhằm phân tích rủi ro liên quan đến yếu tố con người và biện pháp giảm thiểu nguy cơ biển thủ công quỹ, góp phần hạn chế tổn thất cho doanh nghiệp Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh công ty đang có nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất và hệ thống bán lẻ.
3.2.5 Xây dựng công tác kế toán quản trị
Trong bối cảnh công ty dự định mở rộng sang lĩnh vực sản xuất, bộ phận kế toán quản trị sẽ đóng vai trò quan trọng hơn bao giờ hết Mặc dù công ty đã nhận thức được tầm quan trọng của bộ phận này, nhưng cần có sự đầu tư mạnh mẽ hơn để tăng tốc độ phát triển Với quy mô là công ty vừa và nhỏ, việc lựa chọn mô hình kế toán quản trị cần phải gọn nhẹ, linh hoạt và phù hợp với nhu cầu phát triển trong tương lai.
3.4 Kiến nghị thực hiện giải pháp đối với Công ty TNHH Công Nghệ TinHọc
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp nhanh chóng và hiệu quả, cần tận dụng tối đa những thế mạnh cá nhân, đồng thời giảm thiểu chi phí và thất thoát không cần thiết Việc thống nhất và đơn giản hóa các thủ tục hành chính là rất quan trọng, bên cạnh đó, nâng cao thái độ làm việc của cán bộ nhân viên cũng cần được chú trọng để đạt được kết quả tốt nhất.
Để ngăn chặn tình trạng lợi dụng chính sách hỗ trợ của nhà nước, việc tăng cường kiểm tra và giám sát các doanh nghiệp là rất cần thiết Công tác này không chỉ giúp phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm mà còn góp phần nâng cao nguồn thu ngân sách quốc gia từ thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
Nghiên cứu và phát triển chính sách hỗ trợ doanh nghiệp là cần thiết trong bối cảnh hội nhập, khi mà các doanh nghiệp nội địa phải đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là làn sóng dịch chuyển sau COVID-19 Để giúp các doanh nghiệp tồn tại và phát triển, nhà nước cần triển khai các chính sách khuyến khích đầu tư, mở rộng vốn, và tăng cường mối quan hệ cho doanh nghiệp trong nước, đồng thời xem xét hạ lãi suất thuế TNDN trong năm tới.
3.4.2 Kiến nghị với Bộ Tài Chính
Để tiến tới hòa hợp với các chuẩn mực kế toán quốc tế, cần không ngừng nghiên cứu và hoàn thiện các chính sách, cơ chế Việc ban hành các thông tư và hướng dẫn thực hiện quy định mới là cần thiết để cụ thể hóa các chuẩn mực này, đồng thời tránh hiểu lầm cho các doanh nghiệp, từ đó ngăn chặn những hậu quả không mong muốn.
Để cải thiện khả năng tiếp cận nguồn vốn đầu tư nước ngoài, cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan ban ngành, đặc biệt là Ngân hàng Nhà nước, nhằm điều chỉnh các chính sách về lãi suất vay.
Cuối cùng, việc nâng cao công tác kiểm tra sẽ giúp phát hiện kịp thời các sai phạm và nhanh chóng nhận diện những điểm chưa phù hợp để điều chỉnh và bổ sung kịp thời.
3.4.3 Kiến nghị với công ty