1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

430 hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần ONOFF

138 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Kế Toán Bán Hàng Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần ONOFF
Tác giả Nguyễn Thị Tuyết
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Hoa
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Kế toán - Kiểm toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 138
Dung lượng 3,81 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.

    • 1.1 Các khái niệm cơ bản, phương thức bán hàng và phương thức thanh toán.

      • 1.1.1 Các khái niệm cơ bản về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.

      • 1.1.2 Phương thức bán hàng.

      • 1.1.3 Phương thức thanh toán.

    • 1.2 Vai trò, nhiệm vụ của kế toan bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.

      • 1.2.1 Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

      • a, Đối với doanh nghiệp:

      • 1.2.2 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.

    • 1.3 Nội dung của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.

      • 1.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ doanh thu.

      • a, Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ.

      • 1.3.2 Ke toán giá vốn hàng bán.

      • 1.3.3 Ke toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.

      • a, Chi phí bán hàng

      • 1.3.4 Ke toán doanh thu hoạt động tài chính, chi phí hoạt động tài chính.

      • 1.3.5 Ke toán thu nhập khác, chi phí khác.

      • a, Thu nhập khác

      • 1.3.6 Ke toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.

      • 1.3.7 Ke toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh.

      • 2.1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty ONOFF.

    • 2.2. Tổ chức công tác kế toán của công ty cổ phần ONOFF.

      • 2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty CP ONOFF.

    • 2.3 Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần ONOFF.

      • 2.3.1 Đặc điểm hoạt động bán hàng tại công ty cổ phần ONOFF.

      • 2.3.2 Thực trạng tình hình kế toán bán hàng và xác định KQHĐKD tại công ty cổ phần ONOFF.

    • 2.4 Đánh giá chung kế toán bán hàng tại công ty cổ phần ONOFF.

      • 2.4.1 Ưu điểm.

      • 2.4.2 Hạn chế.

    • 3.3. Một số kiến nghị để hoàn thiện kế toán bán hàng, xác định KQKD tại công ty cổ phần ONOFF.

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

  • XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

  • NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

  • BÁO CÁO CHECK TURNITIN

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ONOFF.

    • 2.1 Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần ONOFF.

      • 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần ONOFF.

      • 2.1.2 Ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần ONOFF.

      • 2.2.2. Vận dụng chế độ, chính sách kế toán tại công ty cổ phần ONOFF.

  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

  • ONOFF.

    • 3.1 Sự cần thiết hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại công ty trước sự phát triển hiện nay.

    • 3.2 Một số giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng, xác định XĐKD tại công ty CP ONOFF.

  • KẾT LUẬN

Nội dung

Các khái niệm cơ bản, phương thức bán hàng và phương thức thanh toán

Các khái niệm cơ bản về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, diễn ra khi quyền sở hữu hàng hóa và dịch vụ được chuyển từ người bán sang người mua Quá trình này không chỉ liên quan đến lợi ích mà còn chứa đựng rủi ro cho khách hàng, đồng thời khách hàng phải thực hiện thanh toán hoặc đồng ý thanh toán cho sản phẩm hoặc dịch vụ đã nhận.

Quá trình bán hàng của doanh nghiệp bắt đầu bằng sự thỏa thuận giữa người mua và người bán, sau đó doanh nghiệp cung cấp hàng hóa và dịch vụ, nhận lại tiền hoặc quyền thu tiền Điều này giúp chuyển đổi vốn từ hình thái hiện vật sang giá trị, tạo ra doanh thu bán hàng Doanh thu này không chỉ giúp doanh nghiệp thu hồi vốn, bù đắp chi phí mà còn tạo điều kiện tích lũy và mở rộng kinh doanh, đồng thời là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Kết quả hoạt động kinh doanh là tổng hợp của các hoạt động sản xuất, tài chính và các hoạt động khác trong một khoảng thời gian xác định Doanh nghiệp có thể đạt được kết quả kinh doanh là lãi hoặc lỗ.

Kết quả hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp được xác định từ việc tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ, phản ánh chênh lệch giữa doanh thu thuần và các khoản chi phí như giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, cũng như chi phí quản lý doanh nghiệp.

Kết quả hoạt động tài chính là sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí phát sinh từ các hoạt động tài chính.

- Kết quả hoạt động khác được xác định là chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động khác với chi phí khác.

Phương thức bán hàng

Các doanh nghiệp thương mại ở Việt Nam có các phương thức bán hàng chính sau: a, Bán buôn

Bán buôn là quá trình cung cấp hàng hóa cho các doanh nghiệp sản xuất và thương mại, nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất hoặc tiếp tục phân phối Đặc điểm nổi bật của hình thức này là hàng hóa vẫn nằm trong chuỗi lưu thông và chưa được tiêu dùng, với số lượng hàng bán mỗi lần thường lớn Bán buôn chủ yếu được thực hiện qua hai hình thức chính.

- Bán buôn qua kho: Là hàng hóa mua về nhập kho sau đó mới xuất bán và giao cho bên mua theo một trong hai cách:

+ Bán buôn qua kho theo cách giao hàng tực tiếp tại kho:

Bên bán giao hàng tại kho của mình, trong khi bên mua cử đại diện đến nhận hàng trực tiếp và ký hóa đơn bán hàng Từ thời điểm này, bên bán ghi nhận doanh thu và giá vốn hàng bán, đồng thời bên mua chịu trách nhiệm về hàng hóa và chi phí vận chuyển.

+ Bán buôn qua kho theo cách chuyển hàng:

Bên bán sẽ chuyển hàng từ kho của mình đến bên mua theo thời gian đã thỏa thuận trong hợp đồng Trong suốt quá trình vận chuyển, trách nhiệm về hàng hóa và chi phí thuộc về bên bán Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi bên bán giao hàng cho bên mua, dựa trên số lượng thực tế mà bên mua đã chấp nhận và ký trên hóa đơn.

Bán buôn vận chuyển thẳng là hình thức giao dịch trong đó hàng hóa được mua và bán ngay mà không cần phải qua kho Doanh nghiệp có thể giao hàng trực tiếp tại địa điểm mua hoặc vận chuyển đến địa chỉ yêu cầu của bên mua Hình thức này có thể thực hiện theo hai cách khác nhau.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS Nguyễn Thị Quỳnh Hoa

Bán buôn vận chuyển thẳng với tham gia thanh toán yêu cầu doanh nghiệp phải thanh toán trực tiếp tiền hàng Điều này có nghĩa là toàn bộ giá trị hàng hóa mà doanh nghiệp mua để bán sẽ được tính vào doanh thu chịu thuế.

Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán biến doanh nghiệp thành tổ chức môi giới thương mại, từ đó doanh nghiệp sẽ nhận hoa hồng và phải nộp thuế trên doanh thu hoa hồng Để tuân thủ luật thuế hiện hành, doanh nghiệp cần có đầy đủ giấy tờ chứng minh Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có thể tham gia vào hoạt động bán lẻ.

Bán lẻ là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế, với mục đích tiêu dùng nội bộ Đặc điểm nổi bật của bán lẻ là sản phẩm sau khi bán sẽ chuyển từ lĩnh vực lưu thông sang lĩnh vực tiêu dùng, nơi giá trị sử dụng của sản phẩm được thực hiện Hình thức bán lẻ thường diễn ra với số lượng nhỏ, giá cả ổn định và thanh toán ngay Các hình thức bán lẻ chủ yếu bao gồm bán đơn chiếc và bán theo lô nhỏ.

Bán lẻ thu tiền tập trung là mô hình tổ chức tại các siêu thị và quầy bách hóa lớn, nơi khách hàng tự chọn sản phẩm và thực hiện thanh toán tại quầy thu ngân Vào cuối mỗi ngày, kế toán sẽ tổng hợp báo cáo doanh thu và nộp tiền vào phòng kế toán để ghi sổ.

Bán lẻ thu tiền trực tiếp là hình thức phù hợp với quy mô bán nhỏ lẻ, trong đó mỗi nhân viên thu tiền trực tiếp từ khách hàng Cuối ngày, họ lập báo cáo bán hàng và nộp tiền cho phòng kế toán, hoặc có thể định kỳ 3, 5, 7 ngày Tuy nhiên, tiền mặt vẫn cần được nộp hàng ngày hoặc theo chu kỳ ngắn hạn để đảm bảo tính chính xác trong quản lý tài chính.

Phương thức thanh toán

Các doanh nghiệp thương mại ở Việt Nam có các phương thức thanh toán chính sau: a, Thanh toán dùng tiền mặt

Sau khi quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa được chuyển giao từ người bán sang người mua, người mua cũng đồng thời nhận trách nhiệm liên quan đến hàng hóa đó.

6 xuất tiền mặt và trực tiếp trả cho bên bán theo giá cả mà hai bên đã thỏa thuận.

Phương thức này thường chỉ áp dụng đối với hàng hóa bán ra có giá trị không lớn. b, Phương thức thanh toán không dùng tiền mặt

Hiện nay, hình thức thanh toán qua ngân hàng ngày càng phổ biến nhờ vào sự phát triển của công nghệ thông tin và ngành ngân hàng Phương thức này cho phép bên mua ủy quyền cho ngân hàng trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để thanh toán cho bên bán Đặc biệt trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, hình thức thanh toán này mang lại hiệu quả và thuận tiện, giảm thiểu rủi ro nhờ vào sự tham gia của ngân hàng uy tín, đồng thời giúp quá trình thanh toán diễn ra nhanh chóng và đơn giản hơn Doanh nghiệp có thể lựa chọn các hình thức thanh toán khác nhau như ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thanh toán bằng séc, hoặc thư tín dụng (L/C) tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.

Vai trò, nhiệm vụ của kế toan bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại Chúng giúp hạn chế thất thoát hàng hóa, phát hiện hàng hóa chậm luân chuyển và đưa ra biện pháp xử lý phù hợp, từ đó thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn hiệu quả.

Các số liệu từ kế toán hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh cung cấp cho doanh nghiệp cái nhìn toàn diện về hoạt động bán hàng, giúp phát hiện những thiếu sót và mất cân đối giữa các khâu mua, dự trữ và bán Từ đó, doanh nghiệp có thể đưa ra các biện pháp khắc phục kịp thời để nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Dựa vào số liệu từ báo cáo tài chính do kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cung cấp, nhà nước có thể nắm bắt tình hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp, từ đó thực hiện chức năng quản lý và kiểm soát vĩ mô nền kinh tế.

Khóa luận tốt nghiệp dưới sự hướng dẫn của ThS Nguyễn Thị Quỳnh Hoa tập trung vào lĩnh vực kinh tế, nhấn mạnh vai trò của nhà nước trong việc kiểm tra việc tuân thủ các quy định về kinh tế tài chính và thực hiện nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân đối với nhà nước Đồng thời, bài viết cũng đề cập đến những tác động và lợi ích cho các nhà đầu tư trong bối cảnh này.

Dữ liệu từ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh giúp các bạn hàng của doanh nghiệp đánh giá khả năng mua sắm, dự trữ và tiêu thụ sản phẩm Thông qua đó, họ có thể đưa ra quyết định đầu tư, cho vay vốn hoặc thiết lập mối quan hệ làm ăn với doanh nghiệp.

Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Để quản lý hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần sử dụng nhiều công cụ, trong đó kế toán đóng vai trò quan trọng Trong nền kinh tế thị trường, kế toán không chỉ là công cụ thiết yếu cho mỗi doanh nghiệp mà còn hỗ trợ quản lý vĩ mô của nhà nước Do đó, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cần thực hiện những nhiệm vụ cơ bản để đảm bảo sự thành công và phát triển bền vững.

Ghi chép kịp thời và đầy đủ về khối lượng sản phẩm và dịch vụ bán ra, cũng như tiêu thụ nội bộ là rất quan trọng Việc tính toán chính xác trị giá vốn hàng đã bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các khoản chi phí khác sẽ giúp xác định kết quả bán hàng một cách hiệu quả.

Kiểm tra và giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, cũng như kế hoạch phân phối lợi nhuận, là rất quan trọng để đảm bảo kỷ luật thanh toán và hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước.

Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng là yếu tố quan trọng để xác định kết quả và phân phối kết quả, từ đó hỗ trợ việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp hiệu quả.

Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc xác định số lượng, giá trị hàng hóa bán ra, doanh thu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ này, cần tổ chức công tác kế toán một cách khoa học và hợp lý Hơn nữa, đội ngũ cán bộ kế toán cần được đào tạo bài bản để đáp ứng yêu cầu công việc.

8 phải năm vững nội dung của việc tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.

Nội dung của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ

doanh thu. a, Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ.

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 14), doanh thu được định nghĩa là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản đóng góp từ các chủ sở hữu.

Doanh thu được định nghĩa là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được Các khoản thu hộ từ bên thứ ba không được xem là nguồn lợi ích kinh tế, vì chúng không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và do đó không được coi là doanh thu Tương tự, các khoản góp vốn từ cổ đông hoặc chủ sở hữu, dù làm tăng vốn chủ sở hữu, nhưng không phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng không được tính là doanh thu.

* Điều kiện ghi nhận doanh thu

Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng khi thỏa mãn các điều kiện sau:

- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm , hàng hóa cho người mua.

- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.

Doanh thu được ghi nhận khi các điều kiện cho phép người mua trả lại sản phẩm không còn hiệu lực Theo hợp đồng, doanh nghiệp chỉ có thể xác định doanh thu khi quyền trả lại hàng hóa đã hết, đảm bảo tính chắc chắn cho doanh thu.

Khách hàng có quyền thực hiện việc trả lại hàng hóa bằng hình thức đổi lấy sản phẩm hoặc dịch vụ khác, theo quy định của ThS Nguyễn Thị Quỳnh Hoa trong khóa luận tốt nghiệp.

- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.

- Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:

Doanh thu được ghi nhận khi hợp đồng quy định rõ ràng rằng người mua không còn quyền trả lại dịch vụ đã mua Điều này có nghĩa là doanh nghiệp chỉ có thể ghi nhận doanh thu khi các điều kiện cho phép trả lại dịch vụ không còn hiệu lực.

- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.

- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo.

- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.

* Cách xác định doanh thu:

- Doanh thu bán hàng được tính bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được.

- Các khoản thu hộ bên thứ 3 sẽ không được tính vào doanh thu.

Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ không bao gồm các khoản thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), thuế xuất khẩu (XK) và thuế bảo vệ môi trường, kể cả trong trường hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.

Trong trường hợp không thể tách riêng số thuế gián thu phải nộp ngay khi ghi nhận doanh thu, kế toán sẽ ghi nhận doanh thu bao gồm cả số thuế này và định kỳ sẽ điều chỉnh giảm doanh thu tương ứng với số thuế gián thu phải nộp Khi lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD), các chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ” và “Các khoản giảm trừ doanh thu” sẽ không bao gồm số thuế gián thu phải nộp trong kỳ, vì bản chất của các khoản thuế gián thu không được xem là một phần của doanh thu.

Để ghi nhận doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

- Các khoản thuế gián thu phải nộp ( GTGT, TTĐB, XK, BVMT);

- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;

- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;

- Khoản chiết khấu thưong mại kết chuyển cuối kỳ;

- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”

Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.

* TK 511 không có số dư cuối kỳ

* TK 511 có 6 tài khoản cấp 2:

Tài khoản TK 5111 - Doanh thu bán hàng hóa được sử dụng để ghi nhận doanh thu và doanh thu thuần từ khối lượng hàng hóa đã bán trong kỳ kế toán Tài khoản này chủ yếu áp dụng cho các ngành kinh doanh hàng hóa, vật tư và lương thực.

Tài khoản TK 5112 phản ánh doanh thu và doanh thu thuần từ việc bán các thành phẩm và bán thành phẩm trong một kỳ kế toán Tài khoản này chủ yếu áp dụng cho các ngành sản xuất vật chất như công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp và lâm nghiệp.

Tài khoản TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ phản ánh doanh thu và doanh thu thuần từ các dịch vụ đã hoàn thành và cung cấp cho khách hàng trong một kỳ kế toán Tài khoản này chủ yếu áp dụng cho các ngành dịch vụ như giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ thuật, cũng như dịch vụ kế toán và kiểm toán.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS Nguyễn Thị Quỳnh Hoa

Tài khoản TK 5114 ghi nhận doanh thu từ các khoản trợ cấp và trợ giá của Nhà nước, được áp dụng khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.

Tài khoản TK 5117 được sử dụng để ghi nhận doanh thu từ hoạt động cho thuê bất động sản đầu tư, cũng như doanh thu từ việc bán và thanh lý các bất động sản đầu tư.

TK 5118 - Doanh thu khác phản ánh các khoản doanh thu không thuộc doanh thu bán hàng hóa, bán thành phẩm hay cung cấp dịch vụ Nó bao gồm doanh thu từ việc bán vật liệu, phế liệu, nhượng bán công cụ, dụng cụ, cũng như các khoản doanh thu từ trợ cấp, trợ giá và kinh doanh bất động sản.

- Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng,

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ,

- Biên bản thanh lý hợp đồng,

- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu tiền mặt, giấy báo có của ngân hàng, séc chuyển khoản, ),

- Bảng thanh toán tiền bán đại lý, ký gửi;

- Các chứng từ khác có liên quan như phiếu nhập kho hàng trả lại

Phụ lục 1.1 Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Theo thông tư 200/2014/BTC).

Phụ lục 1.2: Trình tự hạch toán doanh thu từ chương trình dành cho khách hàng truyền thống (Theo thông tư 200/2014/BTC). b, Ke toán các khoản giảm trừ doanh thu.

Khi bán hàng, doanh nghiệp không chỉ ghi nhận doanh thu mà còn phải xử lý các trường hợp phát sinh như khách hàng trả lại hàng hoặc yêu cầu giảm giá do hàng lỗi Những tình huống này dẫn đến các khoản giảm trừ doanh thu, bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.

- Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.

- Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.

- Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị lượng hàng đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.

Doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu thuần, từ đó xác định kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán.

TK521 - Các khoản giảm trừ doanh thu.

Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh

2.1 Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần ONOFF.

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần ONOFF.

Loại hình hoạt động: Công ty Cổ Phần

Mã số thuế: 0303930269 Địa chỉ trụ sở chính: Tầng 4, Toà nhà Viễn Đông, Số 14 đường Phan Tôn, Phường Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh

Văn phòng Hồ chì Minh: 121 Phan Đình Phùng, p 17, q Phú Nhuận, tp Hồ Chí

Văn phòng Hà Nội: 121 Chùa Bộc, p Trung Liệt, q Đống Đa, tp Hà Nội. Đại diện pháp luật: Vũ Việt Dũng

Ngày hoạt động: 04/08/2005 (Đã hoạt động 16 năm) Điện thoại: 02838202175

Trạng thái: Đang hoạt động

* ONOFF và những cột mốc

04/08/2005: Thành lập Công ty TNHH Xương Rồng Xanh (ONOFF)

01/01/2006: Bán đôi tất đầu tiên

01/01/2009: Bán sản phẩm quần lót đầu tiên

01/10/2012: Bán sản phẩm áo lót đầu tiên

01/04/2014: Có chứng nhận OEKO-Tex - Quy trình sản xuất sợi vải an toàn

01/09/2015: Có chứng nhận độc quyền áp dụng công nghệ kháng khuẩn khử mùi

01/10/2015: Tung ra thị trường bộ sưu tập tất trẻ em

01/11/2015: Tung ra thị trường sản phẩm tất sức khỏe và quần lót thể thao

2017: Tung ra thị trường các sản phẩm được làm từ chất liệu COTTON USA

07/2017: Đổi tên thành Công ty Cổ phần Xương Rồng Xanh

07/2018: Chính thức đổi tên thành Công ty Cổ phần ONOFF

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS Nguyễn Thị Quỳnh Hoa

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ONOFF

Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần ONOFF

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần ONOFF.

Loại hình hoạt động: Công ty Cổ Phần

Mã số thuế: 0303930269 Địa chỉ trụ sở chính: Tầng 4, Toà nhà Viễn Đông, Số 14 đường Phan Tôn, Phường Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh

Văn phòng Hồ chì Minh: 121 Phan Đình Phùng, p 17, q Phú Nhuận, tp Hồ Chí

Văn phòng Hà Nội: 121 Chùa Bộc, p Trung Liệt, q Đống Đa, tp Hà Nội. Đại diện pháp luật: Vũ Việt Dũng

Ngày hoạt động: 04/08/2005 (Đã hoạt động 16 năm) Điện thoại: 02838202175

Trạng thái: Đang hoạt động

* ONOFF và những cột mốc

04/08/2005: Thành lập Công ty TNHH Xương Rồng Xanh (ONOFF)

01/01/2006: Bán đôi tất đầu tiên

01/01/2009: Bán sản phẩm quần lót đầu tiên

01/10/2012: Bán sản phẩm áo lót đầu tiên

01/04/2014: Có chứng nhận OEKO-Tex - Quy trình sản xuất sợi vải an toàn

01/09/2015: Có chứng nhận độc quyền áp dụng công nghệ kháng khuẩn khử mùi

01/10/2015: Tung ra thị trường bộ sưu tập tất trẻ em

01/11/2015: Tung ra thị trường sản phẩm tất sức khỏe và quần lót thể thao

2017: Tung ra thị trường các sản phẩm được làm từ chất liệu COTTON USA

07/2017: Đổi tên thành Công ty Cổ phần Xương Rồng Xanh

07/2018: Chính thức đổi tên thành Công ty Cổ phần ONOFF

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS Nguyễn Thị Quỳnh Hoa

ONOFF - Mang đến sự thoải mái mỗi ngày cho mọi người.

2.1.2 Ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần ONOFF.

Công ty Cổ phần ONOFF, được thành lập vào năm 2005, sở hữu đội ngũ chuyên gia dày dạn kinh nghiệm trong ngành dệt may Thương hiệu đồ lót ONOFF ra đời với sứ mệnh mang lại sự thoải mái cho mọi người trong cuộc sống hàng ngày Hiện tại, ONOFF cung cấp đa dạng các sản phẩm công năng phục vụ nhu cầu của khách hàng.

Các sản phẩm ONOFF dành cho mọi đối tượng: Nam, nữ và trẻ em (từ 0-60 tuổi).

Bít tất cho nam, nữ và trẻ em là sản phẩm chủ yếu trong ngành sản xuất và kinh doanh đồ lót Chúng tôi chuyên may và bán buôn đồ lót nữ, đảm bảo chất lượng và mẫu mã đa dạng Hãy đến với chúng tôi để trải nghiệm dịch vụ sản xuất và bán buôn đồ lót hàng đầu.

May Mặc - Các Công Ty May Mặc Đồ Lót Nam - Sản Xuất Và Bán Buôn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS Nguyễn Thị Quỳnh Hoa

Khóa luận tốt nghiệp của GVHD ThS Nguyễn Thị Quỳnh Hoa tập trung vào đa dạng sản phẩm thời trang như áo giữ nhiệt, áo khoác nam và nữ, áo lót và đồ lót cho cả nam và nữ, quần áo thể thao cho nam và nữ, cùng với các loại quần lót và quần short cho trẻ em Bên cạnh đó, bài viết cũng đề cập đến các loại tất cho trẻ em ở nhiều độ tuổi khác nhau, từ 6 tháng đến 12 tuổi, với nhiều kiểu dáng và chất liệu như tất đi giày lười, tất cổ cao và cổ ngắn Sự phong phú trong các sản phẩm này không chỉ đáp ứng nhu cầu thời trang mà còn đảm bảo sự thoải mái và tiện lợi cho người sử dụng.

2.1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty ONOFF.

Sơ đồ 2.1: tổ chức bộ máy quản lý của công ty ONOFF (2020)

- Chức năng: Hoạch định chiến lược kinh doanh; quản trị tài chính, nhân sự; điều hành hoạt động chung của công ty.

Hoạch định chiến lược là quá trình xây dựng tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi của công ty, đồng thời xác định mục tiêu dài hạn Việc điều hành các phòng ban nhằm thiết lập mục tiêu và chỉ tiêu cho từng bộ phận là cần thiết để đảm bảo hoàn thành mục tiêu chung của công ty Định kỳ đánh giá và điều chỉnh kế hoạch cùng hoạt động marketing giúp tối ưu hóa hiệu quả và hướng tới sự phát triển bền vững.

Kế hoạch marketing của công ty cần được phê duyệt cho cả mục tiêu dài hạn và ngắn hạn Định kỳ, các kênh marketing cho sản phẩm và dịch vụ nên được đánh giá để đảm bảo hiệu quả Ngoài ra, việc điều chỉnh kế hoạch và hoạt động marketing cũng cần được thực hiện thường xuyên để phù hợp với tình hình thị trường.

Kinh doanh là việc xác định chiến lược tổ chức và phát triển các kênh bán hàng cho công ty Điều này bao gồm việc thiết lập và duy trì mối quan hệ nội bộ và bên ngoài liên quan đến hoạt động kinh doanh, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình kinh doanh Đồng thời, việc đánh giá và theo dõi hiệu quả hoạt động của từng kênh bán hàng cũng là một phần quan trọng trong chiến lược này.

Để đảm bảo sự phát triển bền vững, công ty cần phê duyệt kế hoạch nhân sự cho cả ngắn hạn và dài hạn, đồng thời tham gia trực tiếp vào quá trình tuyển dụng Việc xác định cơ chế lương và khen thưởng phù hợp với chiến lược và mục tiêu của công ty cũng là một yếu tố quan trọng nhằm thu hút và giữ chân nhân tài.

+ Tài chính: Phê duyệt ngân sách, định mức chi phí; định kỳ theo dõi kiểm soát và đánh giá, điều chỉnh ngân sách và định mức chi phí.

* Phòng hành chính nhân sự:

Chức năng của chúng tôi bao gồm tuyển dụng và đào tạo nguồn lực phù hợp với chiến lược kinh doanh, cung cấp dịch vụ hành chính như trang thiết bị, cơ sở hạ tầng, vệ sinh an toàn lao động, cũng như vận chuyển người và hàng hóa một cách kịp thời Chúng tôi còn cung cấp dịch vụ hạ tầng công nghệ thông tin và quản trị hệ thống phần mềm hiệu quả, đồng thời phát triển truyền thông nội bộ nhằm xây dựng và củng cố văn hóa doanh nghiệp trong đội ngũ.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS Nguyễn Thị Quỳnh Hoa

Để xây dựng một cơ cấu tổ chức hiệu quả theo định hướng kinh doanh, cần thiết lập sơ đồ tổ chức và mô tả công việc rõ ràng Việc tuyển dụng và thu hút nhân tài là ưu tiên hàng đầu, cùng với việc đào tạo và phát triển nguồn lực để nâng cao năng lực đội ngũ Hệ thống lương thưởng, quy trình làm việc và các chính sách đãi ngộ, phúc lợi cần được thiết lập và vận hành một cách hợp lý Ngoài ra, việc giải quyết các vấn đề liên quan đến lao động và xây dựng quy chế đánh giá cũng rất quan trọng, nhằm triển khai công tác đánh giá nhân sự một cách hiệu quả.

Hành chính đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo môi trường làm việc thuận lợi cho cán bộ nhân viên, bao gồm việc duy trì cơ sở hạ tầng và các dịch vụ hậu cần Ngoài ra, bộ phận này còn quản lý hoạt động lễ tân, văn thư lưu trữ, mua sắm và quản lý trang thiết bị, công cụ dụng cụ, vật tư cho hệ thống Quản lý và điều hành đội xe cũng là một phần quan trọng, cùng với việc xây dựng, truyền thông và giám sát tuân thủ các nội quy lao động và quy chế hành chính để nâng cao hiệu quả công việc.

Công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hệ thống phần mềm và hạ tầng CNTT, cũng như quản lý lưu trữ dữ liệu theo định hướng của ban CNTT tập đoàn Đồng thời, việc cung cấp dịch vụ hỗ trợ người dùng một cách kịp thời và hiệu quả là ưu tiên hàng đầu để đảm bảo sự hoạt động trơn tru của toàn bộ hệ thống.

Xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng giúp tạo sự gắn kết trong đội ngũ nhân viên Việc triển khai các chương trình truyền thông nội bộ không chỉ duy trì mà còn thúc đẩy văn hóa doanh nghiệp theo định hướng của tập đoàn.

Chức năng của bộ phận tài chính bao gồm quản lý toàn bộ nguồn thu-chi tài chính theo đúng pháp luật hiện hành, quản lý các quỹ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng Bộ phận này cũng có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn, tổng hợp báo cáo tài chính hàng năm, đồng thời tham mưu và hỗ trợ Ban Giám Đốc trong việc quản lý, tổng hợp, đề xuất ý kiến và tổ chức thực hiện các công tác tài chính kế toán của công ty.

Nhiệm vụ của bộ phận tài chính bao gồm tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc xây dựng quy chế quản lý tài chính và chi tiêu nội bộ, thực hiện các chế độ kế toán, tài chính và thống kê theo quy định pháp luật Cần lập kế hoạch quản lý thu-chi hàng tháng, quý, năm nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Đồng thời, bộ phận này cũng phải cân đối nguồn thu chi, tổng hợp công nợ phải thu và phải trả, xác định chi phí và giá thành, phân tích kết quả hoạt động Ngoài ra, lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế, bảo quản chứng từ kế toán, thực hiện thanh toán lương và các chế độ cho người lao động, cùng với việc kiểm kê tài sản định kỳ theo quy định của nhà nước.

- Chức năng: Bán hàng (Bán buôn/ bán lẻ); quản trị hàng hóa; tiêu chuẩn dịch vụ.

Để tối ưu hóa hoạt động bán hàng, doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch doanh thu cho từng năm, mùa và tháng, đồng thời thiết lập hệ thống bán hàng hiệu quả Việc kiểm soát chính sách và ngân sách bán hàng cũng rất quan trọng Doanh nghiệp nên triển khai và giám sát hoạt động bán hàng đến từng khu vực và nhân viên, đảm bảo đạt được mục tiêu kinh doanh đề ra Cuối cùng, khảo sát và thu thập thông tin thị trường từ khách hàng, đối thủ và người tiêu dùng là cần thiết để điều chỉnh chiến lược bán hàng phù hợp.

Tổ chức công tác kế toán của công ty cổ phần ONOFF

2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty CP ONOFF.

Tổ chức bộ máy kế toán quyết định đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của công tác kế toán trong doanh nghiệp.

Tại ONOFF, bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung, cho phép phân chia công việc hiệu quả giữa các cán bộ nhân viên Công ty thực hiện việc hướng dẫn và kiểm tra để đảm bảo tuân thủ đúng chính sách và yêu cầu của Bộ Tài chính, nhằm hoàn thiện hệ thống kế toán.

+ Phù hợp với quy mô hoạt động và đặc điểm kinh doanh của đơn vị;

+ Đảm bảo chỉ đạo và thực hiện tốt công tác kế toán, thông tin kinh tế;

+ Đủ năng lực và ý thức hoàn thành nhiệm vụ của kế toán đơn vị.

Thực tế tại ONOFF như sau:

Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán của ONOFF (2020)

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS Nguyễn Thị Quỳnh Hoa

Xây dựng kế hoạch ngân sách và kết quả kinh doanh hàng năm của ONOFF là một nhiệm vụ quan trọng Việc theo dõi, đánh giá và dự báo thực hiện ngân sách cùng kết quả kinh doanh theo tháng, quý, vụ và năm giúp đảm bảo hiệu quả tài chính Đồng thời, đánh giá hiệu quả dự án đầu tư và chính sách bán hàng cũng đóng vai trò then chốt Phân tích báo cáo tài chính hàng tháng, quý, vụ và năm sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

+ Phối hợp với Ban tài chính Textile để huy động vốn nhắm đảm bảo dòng tiền hoạt động cho ONOFF.

+ Hoàn thiện các hồ sơ liên quan đến mở hạn mức, tăng hạn mức với ngân hàng.

+ Xây dựng và tổ chức bộ máy kế toán ( gồm sơ đồ tổ chức; sơ đồ định biên; quy trình quy định, ).

Kiểm tra và giám sát các khoản thu chi, công nợ, tài sản và nguồn vốn là rất quan trọng Cần lập các báo cáo tài chính (BCTC) chính xác và đảm bảo rằng báo cáo thuế được thực hiện theo kế hoạch đã phê duyệt, đồng thời tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về thuế và kế toán.

Xây dựng kế hoạch doanh thu và chi phí hàng năm, đồng thời nộp ngân sách theo quy định trên sổ thuế Cần kiểm tra kỹ lưỡng số liệu, chứng từ và báo cáo mà nhân viên đã thực hiện trên sổ thuế Ngoài ra, cần hợp tác với cơ quan thuế để giải quyết các vấn đề phát sinh.

Chịu trách nhiệm về kiểm soát toàn bộ số liệu của kế toán chi tiết; lập và tổng hợp các BCTC.

+ Rà soát sổ sách của báo cáo quản trị, sổ chi tiết, tổng hợp của sổ kế toán thuế.

+ Lập BCTC trên sổ quản trị

+ Báo cáo và Lưu trữ chứng từ quản trị

+ Làm việc với cơ quan thuế và lên báo cáo định kỳ

+ Theo dõi tình hình biến động TSCĐ,CCDC

+ Theo dõi và kiểm soát giá thành

+ Hạch toán và ghi nhận bút toán trên sổ sách quản trị

+ Để ý và hạch toán trên sổ kế toán thuế

+ Báo cáo và lưu trữ chứng từ

+ Tiếp nhận và rà soát hồ sơ thanh toán

+ Giao dịch thanh toán và ghi nhận nghiệp vụ trên sổ quản trị

+ Hạch toán các phát sinh thanh toán trên sổ thuế

+ Báo cáo và lưu trữ chứng từ

* Kế toán công nợ phải thu:

Chịu trách nhiệm về toàn bộ công nợ phải thu của người mua được phân công trên sổ quản trị và sổ thuế.

Theo dõi và kiểm soát công nợ phải thu là rất quan trọng để đảm bảo tình hình tài chính ổn định Cần theo dõi khách hàng chặt chẽ, hạch toán chính xác trên phần mềm và xác nhận công nợ với các đối tượng được phân công để quản lý hiệu quả.

+ Theo dõi và hạch toán DT, công nợ phải thu đồng xuất hóa đơn VAT đầu ra + Quản lý các HĐ bán

+ Báo cáo và lưu trữ chứng từ

* Kế toán công nợ phải trả:

Chịu trách nhiệm toàn bộ số liệu công nợ phải trả nhà cung cấp trên sổ quản trị

+ Theo dõi, kiểm soát và hạch toán công nợ phả trả trên sổ quản trị

+ Theo dõi và hạch toán công nợ phải trả trên sổ thuế

+ Xác nhận và đối chiếu công nợ

+ Quản lý các hợp đồng NCC

+ Báo cáo và lưu trữ các giấy tờ liên quan.

* Thủ quỹ ( kiêm kế toán vật tư):

Chịu trách nhiệm về các khoản thu, chi tiền mặt; về toàn bộ số liệu trên sổ sách của nguyên phụ liệu, hàng hóa, thành phẩm, bán thành phẩm:

+ Thực hiện thu, chi tiền mặt, TGNH

+ Đối chiếu và kiểm kê quỹ

+ Kiểm soát số liệu nhập - xuất tồn kho

+ Báo cáo và lưu trữ chứng từ

Chịu trách nhiệm về toàn bộ số liệu trển sổ kế toán thuế:

+ Thu thập, xử lý hóa đơn mua vào, bán ra

+ ghi sổ các sự kiện phát sinh

+ Làm việc với cơ quan thuế và lên báo cáo định kỳ

+ Lưu giữ đầy đủ, hợp lý, khoa học và in chứng từ đúng chuẩn

+ Cập nhật thường xuyên chính sách thuế mới

+ Báo cáo và lưu trữ

2.2.2 Vận dụng chế độ, chính sách kế toán tại công ty cổ phần ONOFF.

Hiện ONOFF sử dụng hệ thống tài khoản theo TT200/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 thay thế cho Quyết định 15/2006/QĐ-BTC.

Công ty ONOFF thực hiện việc ghi sổ kế toán thông qua phần mềm, sử dụng đồng tiền Việt Nam làm đơn vị hạch toán.

Nam Đồng trong ghi chép sổ sách và lập báo cáo tài chính.

Niên độ kế toán: Từ ngày 1/1/X đến 31/12/X.

Hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.

Chính sách kế toán hàng tồn kho tại công ty cổ phần ONOFF quy định rằng hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc Tuy nhiên, nếu giá gốc vượt quá giá trị thuần có thể thực hiện được, công ty sẽ tính toán theo giá trị thuần có thể thực hiện được Công ty cũng áp dụng phương pháp tính giá xuất kho phù hợp với quy định hiện hành.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS Nguyễn Thị Quỳnh Hoa kho hàng bán bằng phương pháp BQGQ cuối kỳ Chính sách TSCĐ tại ONOFF:

Tài sản cố định được ghi nhận theo giá gốc và được trình bày bằng nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn lũy kế Phương pháp khấu hao tài sản cố định áp dụng là phương pháp đường thẳng, với thời gian sử dụng tài sản cố định được xác định dựa trên ước tính kế toán.

Công ty tính VAT theo phương pháp khấu trừ Thuế suất giá trị gia tăng của hàng hóa sản phẩm tiệu thụ trong nước của ONOFF là 10%.

Thuế TNDN tại ONOFF được tính và nộp thuế theo thuế suất hiện hành là

Trong thời kỳ bùng nổ công nghệ hiện nay, việc áp dụng công nghệ vào lĩnh vực kế toán trở nên cần thiết hơn bao giờ hết Công ty chúng tôi đang sử dụng phần mềm AUGESS để tối ưu hóa quy trình kế toán, giúp công việc trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn.

Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ trong sử dụng kế toán máy.

Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần ONOFF

2.3.1 Đặc điểm hoạt động bán hàng tại công ty cổ phần ONOFF.

* Chất lượng hàng hóa và giá bán:

Các sản phẩm của công ty cổ phần ONOFF đều được làm từ chất liệu tối ưu :

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS Nguyễn Thị Quỳnh Hoa

Chất liệu Cotton mềm mại và mát lạnh mang lại cảm giác thoải mái, đồng thời có độ bền cao và khả năng giữ phom dáng tốt Với khả năng thấm hút vượt trội và cơ chế làm mát tự nhiên, Cotton giúp cân bằng độ ẩm, đảm bảo an toàn cho làn da nhạy cảm.

Công ty cổ phần ONOFF cam kết kiểm tra kỹ lưỡng tất cả sản phẩm, từ quá trình nhập kho đến khi đến tay khách hàng, nhằm đảm bảo chất lượng tối ưu Chúng tôi luôn hướng tới việc mang lại sự hài lòng và thoải mái nhất cho khách hàng về sản phẩm của mình.

Hình 2.1: Hình ảnh đi kiểm kê thực thế tại kho ONOFF

Giá bán sản phẩm được xác định dựa trên nhiều yếu tố như chi phí sản xuất, giá thu mua và giá của đối thủ cạnh tranh, do đó công ty đã thiết lập các mức giá khác nhau cho từng mẫu mã sản phẩm.

Từ ngày 12/07/2019, hệ thống cửa hàng ONOFF trên toàn quốc triển khai chương trình ưu đãi cho khách hàng thân thiết bằng cách cấp thẻ thành viên Khách hàng có hóa đơn dưới 10.000.000 VNĐ sẽ nhận thẻ Comfy, cho phép tích lũy 3% giá trị đơn hàng và hưởng ưu đãi chiết khấu giá Chương trình không áp dụng cho mua sắm online và tại trung tâm thương mại.

Thẻ Super Comfy mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng khi đạt 10.000 điểm, tương đương hóa đơn 10.000.000 VNĐ, với tỷ lệ tích lũy 5% giá trị đơn hàng và nhiều ưu đãi khác Khách hàng có thể bắt đầu tích lũy điểm ngay từ hóa đơn đầu tiên, dựa trên số điện thoại của mình Điểm được tính dựa trên trị giá thanh toán hóa đơn với tỷ lệ quy đổi 1.000 VNĐ = 1 điểm Mỗi khách hàng chỉ được sở hữu một mã thẻ duy nhất, không có giá trị chuyển nhượng và không thể quy đổi thành tiền mặt Để sử dụng điểm tích lũy, khách hàng cần xuất trình thẻ khách hàng thân thiết khi thanh toán.

Vào các ngày lễ, công ty thường tổ chức chương trình khuyến mãi với ưu đãi mua nhiều và giảm giá nhằm thu hút khách hàng mua sắm nhiều hơn.

Hình 2.2: chương trình giảm giá dịp lễ30/4 —1/5 của công ty ONOFF

* Phương thức bán hàng và thanh toán:

ONOFF hiện đang triển khai hoạt động bán buôn cho một số doanh nghiệp chủ yếu trong nước Khách hàng có thể lựa chọn hình thức thanh toán bằng tiền mặt hoặc không dùng tiền mặt, tùy thuộc vào điều kiện và thỏa thuận giữa hai bên.

Công ty ONOFF hoạt động trong lĩnh vực bán lẻ, cung cấp sản phẩm qua nhiều kênh khác nhau, bao gồm bán hàng trực tuyến trên trang web chính thức và bán tại các trung tâm thương mại cùng với các cửa hàng của công ty trên toàn quốc.

Khi khách hàng mua hàng online trên web thì có thể:

Khách hàng có thể thực hiện thanh toán trả trước bằng thẻ ATM, thẻ tín dụng và thẻ thanh toán quốc tế Ngoài ra, khách hàng cũng có thể thanh toán trực tiếp tại hệ thống thanh toán trên website sau khi hoàn tất đơn hàng.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS Nguyễn Thị Quỳnh Hoa hàng Hệ thống thanh toán điện tử của ONOFF được kết nối với cổng thanh toán điện tử VNPAY.

+ Thanh toán trả sau (COD), theo đó khách hàng thanh toán trực tiếp cho nhân viên giao hàng khi nhận hàng bằng tiền mặt.

Khách hàng có thể thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản khi mua sắm tại các trung tâm thương mại hoặc cửa hàng của ONOFF, tùy thuộc vào thỏa thuận giữa hai bên.

Hình 2.3: màn hình bán hàng online trên trang Web của công ty cổ phần

2.3.2 Thực trạng tình hình kế toán bán hàng và xác định KQHĐKD tại công ty cổ phần ONOFF.

Tại công ty cổ phần ONOFF, các giao dịch bán hàng được ghi nhận trong sổ sách kế toán dựa trên các chứng từ như hóa đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng, bảng kê giao nhận hàng và các chứng từ thanh toán Cuối kỳ, công ty tiến hành xác định kết quả kinh doanh (KQKD) để đánh giá tình hình lãi lỗ, từ đó đưa ra định hướng và quyết định phù hợp nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của công ty Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ doanh thu đóng vai trò quan trọng trong quy trình này.

Tại ONOFF, quy trình giao dịch bán hàng bắt đầu khi bộ phận kinh doanh tiếp nhận đơn đặt hàng và thông báo mua hàng từ khách Sau đó, thông tin này được chuyển đến bộ phận kế toán để lập hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn giá trị gia tăng, bao gồm ba liên: liên 1 lưu, liên 2 đưa cho người mua, và liên 3 chuyển cho bộ phận kho Khi bộ phận kho nhận hóa đơn, họ lập phiếu xuất kho (PXK) với hai liên: liên 1 lưu lại và liên 2 gửi cho kế toán, đồng thời ghi vào sổ kho lượng hàng xuất Kế toán sẽ ghi sổ kế toán cho nghiệp vụ bán hàng dựa vào hóa đơn và PXK, cũng như ghi sổ công nợ nếu khách hàng chưa thanh toán Nếu khách hàng thanh toán ngay, kế toán lập phiếu thu và thu tiền, hoặc căn cứ vào giấy báo có nếu khách chuyển khoản, và ghi nhận nghiệp vụ bán hàng phát sinh.

Các nghiệp vụ bán hàng thực tế, đặc trưng:

- DT bán sản phẩm hàng hóa được xác định là đã bán trong kỳ

Ngày 16/2/2020 Công ty cổ phần ONOFF bán quần áo thời trang (HĐ số

Vào ngày 16/2/2020, Cửa hàng 501 Sư Vạn Hạnh đã nhận phiếu xuất kho với mã số 0008432 (ký hiệu AA/18P) cùng bảng kế chi tiết, tổng giá bán chưa bao gồm thuế GTGT 10% là 1.663.636 VNĐ Hiện tại, người mua vẫn chưa thanh toán số tiền này.

Có TK 3331: 166.364 Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS Nguyễn Thị Quỳnh Hoa

Dựa trên hợp đồng số 0008432 và các chứng từ liên quan, kế toán sẽ nhập dữ liệu vào phần mềm MISA Phần mềm sẽ tự động xử lý các số liệu và cập nhật vào sổ kế toán cũng như báo cáo tài chính.

Quy trình nhập liệu vào phần mềm:

Hình 2.4: Hóa đơn GTGT tăng số 0008432

Khóa luận tôt nghiệp GVHD : ThS Nguyễn Thị Quỳnh Hoa

Hình 2.5: Bảng kế bán hàng kiêm phiếu xuất kho

Khách hàng A đã sử dụng thẻ thành viên Comfy để tích lũy điểm trong lần mua sắm ngày 15/3/2021, khi mua 2 quần shorts nữ với tổng giá 398.000vnđ (chưa bao gồm VAT 10%) Với thẻ tích điểm, khách hàng có số dư 10,250 điểm tương đương 10.250vnđ trước khi thực hiện giao dịch Trong lần thanh toán này, khách hàng đã tích lũy thêm 3 điểm, giúp gia tăng giá trị thẻ thành viên của mình.

% giá trị đon hàng = 11.940vnđ = 11,94 điểm thẻ mới Kế toán ghi nhận như sau:

+ Trừ số dư điểm thẻ tích lũy của khách ở những lần mua trước:

+ Khách hàng thanh toán tiền cho đon hàng lần này và tích điểm thẻ mới

Có TK 511: 10.250 Đồng thời ghi bút toán giá vốn.

- Công ty bán hàng có khuyến mãi vào các ngày lễ:

Ngày BLACKFRIDAY 27/11/2020 cửa hàng ONOFF có chương trình khuyến mãi:

+ KM1 : Tặng 1 áo polo nữ cho khách hàng đến cửa hàng mua sắm đầu tiên có giá bán 199.000vnđ Giá gốc của sản phẩm là 99.000vnđ

Đánh giá chung kế toán bán hàng tại công ty cổ phần ONOFF

VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

3.1 Sự cần thiết hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại công ty trước sự phát triển hiện nay.

Công ty cổ phần ONOFF, với hoạt động kinh doanh thương mại hàng ngày, nhận thức rõ tầm quan trọng của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong bối cảnh nền kinh tế phát triển và hội nhập quốc tế Để đối phó với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt về giá cả và chất lượng sản phẩm, công ty cần triển khai các chiến lược kinh doanh hiệu quả nhằm tăng doanh thu, giảm chi phí và tối ưu hóa lợi nhuận Việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng không chỉ giúp cung cấp thông tin kịp thời, chính xác mà còn hỗ trợ công ty đưa ra quyết định đúng đắn, từ đó duy trì và phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh khốc liệt.

3.2 Một số giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng, xác định XĐKD tại công ty

* về tình hình kiểm soát công nợ của người mua :

Công ty cần thiết lập một hệ thống theo dõi toàn diện bằng cách sử dụng file Excel hoặc phần mềm để cập nhật các phát sinh liên quan đến khách hàng và công nợ Hệ thống này cũng cần có khả năng lưu trữ dữ liệu, biên bản ghi nợ, và cho phép xem xét khoản nợ phải thu một cách thường xuyên Việc này giúp kiểm soát và đo lường thời hạn thu hồi nợ, từ đó đưa ra các phương án xử lý kịp thời.

* Về việc trích lập dự phòng:

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS Nguyễn Thị Quỳnh Hoa

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ONOFF

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS.TS Lê Văn Luyện (Chủ biên)(2017); Giáo Trình kế toán tài chính Học Viện Ngân Hàng; Nhà xuất bản Lao Động; Hà Nội Khác
2. Các số liệu, tài liệu thực tế của công ty cổ phần ONOFF Khác
3. Một số bài luận văn của các anh chị khóa trước Khác
4. TT200/2014/TT-BTC/ ngày 22/12/2014 của Bộ Khác
5. TT48/2019/TT-BTC ngày 8/08/2019 của Bộ Khác
6. Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 14- Doanh thu và thu nhập khác) 7. Một số nguồn internet Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

TSCĐHH Tài sản cố định hữu hình - 430 hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần ONOFF
i sản cố định hữu hình (Trang 9)
Hinh 2.1: Hình ảnh đi kiểm kê thực thế tại kho ONOFF 42 - 430 hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần ONOFF
inh 2.1: Hình ảnh đi kiểm kê thực thế tại kho ONOFF 42 (Trang 12)
Hình 2.6: Hóa đơn hàng bán bị trả lại do bên mua hàng lập. 56 - 430 hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần ONOFF
Hình 2.6 Hóa đơn hàng bán bị trả lại do bên mua hàng lập. 56 (Trang 13)
Đặc tính tạo thành các chất khí trong lớp nhiên liệu đang cháy cho trong hình vẽ 4.41 - 430 hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần ONOFF
c tính tạo thành các chất khí trong lớp nhiên liệu đang cháy cho trong hình vẽ 4.41 (Trang 25)
Chất liệu Cotton mềm mại, mát lạnh, có độ bền cao và khả năng định hình phom dáng, thấm hút vượt trội cùng cơ chế làm mát tự nhiên giúp cân bằng độ ẩm, đảm bảo an toàn cho cả vùng da nhạy cảm. - 430 hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần ONOFF
h ất liệu Cotton mềm mại, mát lạnh, có độ bền cao và khả năng định hình phom dáng, thấm hút vượt trội cùng cơ chế làm mát tự nhiên giúp cân bằng độ ẩm, đảm bảo an toàn cho cả vùng da nhạy cảm (Trang 63)
Hình 2.2: chương trình giảm giá dịp lễ30/4 —1/5 của công ty ONOFF - 430 hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần ONOFF
Hình 2.2 chương trình giảm giá dịp lễ30/4 —1/5 của công ty ONOFF (Trang 64)
Hình 2.3: màn hình bán hàng online trên trang Web của công ty cổ phần ONOFF. - 430 hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần ONOFF
Hình 2.3 màn hình bán hàng online trên trang Web của công ty cổ phần ONOFF (Trang 65)
Hình 2.4: Hóa đơn GTGT tăng số 0008432 - 430 hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần ONOFF
Hình 2.4 Hóa đơn GTGT tăng số 0008432 (Trang 69)
Hình 2.5: Bảng kế bán hàng kiêm phiếu xuất kho. - 430 hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần ONOFF
Hình 2.5 Bảng kế bán hàng kiêm phiếu xuất kho (Trang 70)
Hình 2.8: Hóa đơn GTGT mua văn phòng phẩm. - 430 hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần ONOFF
Hình 2.8 Hóa đơn GTGT mua văn phòng phẩm (Trang 92)
Hình 2.9: Bảng kê văn phòng phẩm mua vào. - 430 hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần ONOFF
Hình 2.9 Bảng kê văn phòng phẩm mua vào (Trang 93)
Hình 2.10: Báo cáo KQHĐKD năm 2020 của công ty cổ phần ONOFF ( đơn vị :vnđ) - 430 hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần ONOFF
Hình 2.10 Báo cáo KQHĐKD năm 2020 của công ty cổ phần ONOFF ( đơn vị :vnđ) (Trang 108)
* về tình hình kiểm soát công nợ của người mu a: - 430 hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần ONOFF
v ề tình hình kiểm soát công nợ của người mu a: (Trang 114)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w