CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
SỰ CẦN THIẾT CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1.1 Vai trò và đặc điểm của hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của hoạt động bán hàng a) Khái niệm về bán hàng:
Bán hàng là hoạt động quan trọng trong kinh doanh, mô tả quá trình bán hàng hóa hoặc dịch vụ Đây là giai đoạn cuối cùng trong chuỗi hoạt động của doanh nghiệp thương mại Trong lĩnh vực kế toán, doanh thu từ bán hàng được xác định khi công ty thực hiện giao dịch bán hàng hóa, sản phẩm hoặc dịch vụ.
Tổng doanh thu, hay số tiền ghi nhận tại thời điểm giao dịch bán hàng, có thể bị ảnh hưởng bởi các khoản trừ cho lợi nhuận và chiết khấu thanh toán sớm Theo nguyên tắc kế toán dồn tích, doanh thu được ghi nhận khi hàng hóa đã được chuyển giao cho người mua, thường trước khi người bán nhận được thanh toán Các giao dịch bán chịu sẽ được ghi nhận qua một khoản ghi nợ vào Tài khoản phải thu khách hàng.
Thông qua hoạt động bán hàng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa được hiện thực hóa, giúp doanh nghiệp thương mại chuyển đổi vốn từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ Qua đó, doanh nghiệp có thể thu hồi vốn đã đầu tư, bù đắp chi phí và tích lũy nguồn lực để mở rộng kinh doanh Các phương thức bán hàng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
* Phương thức bán buôn hàng hóa:
Bán buôn, hay còn gọi là bán sỉ, là hình thức bán hàng hóa với số lượng lớn và giá thấp hơn giá bán lẻ hoặc giá đã có chiết khấu cao Mục đích của việc bán buôn là nhằm tiêu thụ nhanh chóng và hiệu quả khối lượng hàng hóa lớn, đảm bảo sự lưu thông hàng hóa trên thị trường.
Phương thức bán hàng này được áp dụng cho các đơn vị thương mại và doanh nghiệp sản xuất, nhằm mục đích thực hiện việc bán hàng hoặc tiến hành gia công, chế biến trước khi đưa sản phẩm ra thị trường.
Bán buôn chủ yếu hướng đến các trung gian thương mại như tổng đại lý và đại lý các cấp, đồng thời cũng áp dụng cho những khách hàng mua số lượng lớn, chẳng hạn như khách hàng cho các dự án.
Bán buôn có thể theo các phương thức dưới đây:
* Hình thức bán buôn qua kho: Là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng hóa phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp.
Bán buôn qua kho theo hình thức trực tiếp cho phép bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng Doanh nghiệp sẽ xuất kho và giao hàng trực tiếp cho đại diện này Khi đại diện bên mua nhận đủ hàng và thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa sẽ được xác định là đã tiêu thụ.
Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng yêu cầu bên bán giao hàng đến địa điểm đã thỏa thuận Khi bên mua ký vào chứng từ giao nhận, hàng hóa được coi là đã tiêu thụ Chi phí vận chuyển có thể do bên bán hoặc bên mua chịu, tùy theo thỏa thuận giữa hai bên.
Hình thức bán buôn vận chuyển thẳng cho phép hàng hóa được chuyển trực tiếp từ nhà cung cấp đến người mua mà không cần qua kho trung gian Phương thức này giúp tiết kiệm chi phí lưu kho và tăng cường tốc độ vận chuyển hàng hóa.
Bán buôn vận chuyển thẳng với tham gia thanh toán là hình thức mà doanh nghiệp thực hiện thanh toán hoặc đồng ý thanh toán cho nhà cung cấp hàng hóa, trong khi đó bên mua cũng đã hoàn tất việc thanh toán hoặc chuyển khoản cho doanh nghiệp.
Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thnah toán được chia thành:
Bán giao tay ba là hình thức mà bên mua cử người đến trực tiếp nhận hàng tại nơi cung cấp Sau khi ký nhận, hàng hóa sẽ được xem như đã được tiêu thụ.
Doanh nghiệp sẽ tiến hành gửi hàng từ nhà cung cấp đến địa điểm đã thỏa thuận với bên mua Hàng hóa được xem là đã tiêu thụ khi bên mua hoàn tất việc thanh toán.
Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán là hình thức mà doanh nghiệp thương mại đóng vai trò trung gian giữa bên cung cấp và bên mua mà không thực hiện giao dịch mua bán hàng hóa Trong mô hình này, doanh nghiệp thương mại không phát sinh nghiệp vụ mua bán, và tùy thuộc vào điều kiện hợp đồng, họ sẽ nhận tiền hoa hồng từ bên cung cấp hoặc bên mua.
Phương thức bán lẻ hàng hóa là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc tổ chức kinh tế với mục đích tiêu dùng nội bộ Ưu điểm của phương thức này là giảm thiểu sai sót giữa tiền và hàng, đồng thời giữ giá bán ổn định nhờ vào việc bán lẻ hoặc với số lượng nhỏ Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất là tốn nhiều thời gian của khách hàng, do đó, phương thức này thường chỉ được áp dụng cho những mặt hàng có giá trị cao.
Bán lẻ thu tiền trực tiếp là hình thức mà nhân viên bán hàng thu tiền từ khách hàng và giao hàng ngay tại chỗ Cuối ngày hoặc khi kết thúc ca làm việc, nhân viên sẽ nộp tiền cho thủ quỹ, tiến hành kiểm kê hàng hóa, lập báo cáo bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
NỘI DUNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
ĐỘNG KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.2.1.1 Kế toán doanh thu a) Khái niệm, cách xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền thu được từ các giao dịch như bán sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ cho khách hàng, bao gồm cả phụ thu và phí ngoài giá bán Theo điều 56, 57 Thông tư 133/2016 - BTC, doanh thu này không bao gồm các khoản thu hộ từ bên thứ ba.
- Các khoản thuế gián thu phải nộp: thuế GTGT, thuế XNK, thuế TTĐB
- Các khoản phụ thu và phí thu them ngoài giá bán đơn vị không được hưởng.
- Số tiền người bán hàng đại lý thu hộ bên chủ hàng do bán hàng đại lý.
Khi không thể tách biệt số thuế gián thu phải nộp ngay tại thời điểm ghi nhận, kế toán sẽ ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp Định kỳ, kế toán cần ghi nhận giảm doanh thu tương ứng với số thuế gián thu phải nộp.
Không ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đối với:
Trị giá hàng hóa và vật tư, bao gồm bán thành phẩm, được xuất giao cho bên ngoài để gia công chế biến Đồng thời, trị giá hàng gửi bán theo phương thức đại lý cũng cần được xem xét kỹ lưỡng.
- Số tiền thu được từ việc bán sản phảm sản xuất thử
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính
- Các khoản thu nhập khác Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng và cung cấp dịch vụ. b) Chứng từ sổ sách liên quan và Tài khoản sử dụng
Chứng từ kế toán: Kế toán có thể sử dụng các loại chứng từ dưới đây để làm căn cứ cho việc ghi nhận doanh thu bản hàng:
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng hàng ngày,
- Hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho,
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ
- Chứng từ liên quan khác: phiếu thu, ủy nhiệm thu, séc thanh toán, giấy báo có của ngân hang
Tài khoản sử dụng: Để phản ánh doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng các tài khoản dưới đây:
Tài khoản 511, được gọi là “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, là công cụ quan trọng để theo dõi doanh thu từ khách hàng và ghi nhận doanh thu thực tế trong kỳ của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Tài khoản này giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả doanh thu, từ đó đưa ra các quyết định chiến lược phù hợp để phát triển kinh doanh.
Trong đó, tài khoản này có 5 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hóa
+ Tài khỏan 5112: Doanh thu bán sản phẩm
+ Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ Tài khoản 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản
+ Tài khoản 5118: Doanh thu khác
- Tài khoản 131: “Phải thu khách hàng”(phản ánh các khoản nợ phải thu của khách hàng và tình hình thanh toán các khoản nợ)
- Tài khoản 3331: “Thuế GTGT phải nộp” (phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu phải nộp cho ngân sách nhà nước)
Tài khoản 3387, được gọi là "Doanh thu chưa thực hiện", phản ánh các khoản tiền trả trước liên quan đến việc cho thuê tài sản, chênh lệch giá bán trả góp, mua công cụ nợ, cũng như chênh lệch giữa giá bán và giá trị hợp lý của tài sản cố định.
Tài khoản 111 và 112, đại diện cho “Tiền mặt” và “Tiền gửi ngân hàng”, ghi nhận số tiền doanh nghiệp nhận được khi khách hàng thực hiện thanh toán Phương pháp hạch toán kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại (DNTM) cần được áp dụng đúng để đảm bảo tính chính xác trong việc phản ánh doanh thu và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Trong trường hợp doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, quy trình hạch toán kế toán bán hàng và hàng tồn kho được thực hiện theo phương pháp kê khai thường xuyên Điều này bao gồm việc ghi nhận doanh thu từ bán hàng, xác định giá vốn hàng bán và theo dõi tình hình hàng tồn kho một cách liên tục, giúp doanh nghiệp nắm bắt kịp thời các biến động về tài chính và hàng hóa.
- Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho
TK 156 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111 112.131 TK 521
DT bán hảng chưa thuế
Các khoan giám trừ DT
Hanc bán bi tra lai Ket chuyên các khoan giam trừ DT
Sơ đồ 1.1 Ke toán bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
- Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng τκ∣56 TK 157 TK 632 TK 911 TK511 TK331 TK521
Thuế GTGT K/c các khoan giám trừ DT
Sơ đồ 1.2 Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng
- Ke toán bán buôn không qua kho có tham gia thanh toán
GTGT đau vào khoan giâm trừ doanh
Sơ đồ 1.3 Ke toán bán buôn không qua kho có tham gia thanh toán
- Ke toán bán buôn không qua kho không tham gia thanh toán
Thue GTGT đau vào Chi phí môi giới
Sơ đồ 1.4 Ke toán bán buôn không qua kho không tham gia thanh toán
- Kế toán bán lẻ hàng hóa
Trị giá vôn hàng bán
Sơ đồ 1.5 Ke toán bán lẻ hàng hóa
Sơ đồ 1.6 Kế toán bán hàng theo phương thức trả góp
- Ke toán bán hàng đại lý
TK 511 TK đầu vào hàng
Sơ đồ 1.7 Ke toán bán hàng đại lý - bên giao đại lý
Thuế GTGT đầu ra Số tiền bán hàng sau khi trừ đi hoa hông
Tiền bán hàng đại lý phai tra cho bên giao
Bán hàng Trá lại hàng
Sơ đồ 1.8 Kế toán bán hàng đại lý - bên nhận đại lý
Trong trường hợp 2, trình tự hạch toán kế toán bán hàng và hàng tồn kho áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK) cho doanh nghiệp tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX), nhưng có sự khác biệt trong việc kết chuyển trị giá thực tế của hàng đã tiêu thụ Kế toán doanh thu và xác định doanh thu thuần được thực hiện như doanh nghiệp áp dụng KKTX, tuy nhiên kế toán bán hàng được ghi nhận trên tài khoản 611 “Mua hàng”.
K/c trị giá HTK cuôi kỳ
Sơ đồ 1.9 Hạch toán tổng hợp kế toán bán hàng phương pháp kiểm kê định kỳ
1.2.1.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu a) Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu là những khoản phát sinh làm giảm tổng doanh thu trong kỳ kế toán Vào cuối kỳ, kế toán sẽ kết chuyển các khoản này để xác định doanh thu thuần mà doanh nghiệp đạt được Những khoản doanh thu này bao gồm chiết khấu thương mại, giảm trừ hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), thuế giá trị gia tăng (GTGT) tính theo phương pháp trực tiếp, và thuế xuất khẩu (XK).
Chiết khấu thương mại: khoản này xảy ra khi doanh nghiệp bán giảm giá cho khách hàng với số lượng hàng lớn, gọi là lấy sỉ hàng.
15 không đáp ứng được yêu cầu của hợp đồng (như là không đúng quy cách, không đúng thời hạn )
Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm mà doanh nghiệp đã ghi nhận doanh thu nhưng không đáp ứng được sự hài lòng của khách hàng, có thể do chất lượng kém hoặc không đúng quy cách, số lượng, chủng loại Để quản lý tình trạng này, doanh nghiệp cần sử dụng các chứng từ phù hợp và tài khoản kế toán liên quan.
Xảy ra một trong các trường hợp như trên, kế toán sẽ cần có các chứng từ sau đây:
- Hợp đồng kinh tế (trong đó có thỏa thuận điều kiện hưởng chiết khấu)
- Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT
- Biên bản và Hóa đơn giảm giá hàng bán
- Biên bản trả hàng, Phiếu kế toán hàng bán bị trả lại, Phiếu nhập kho thành phẩm
Tài khoản sử dụng để phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu gồm:
- Tài khoản 521: “Các khoản giảm trừ doanh thu” có 3 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5211: “Chiết khấu thương mại”
+ Tài khoản 5212: “Hàng bán bị trả lại”
+ Tài khoản 5213: “Giảm giá hàng bán”
- Tài khoản 3331: “Thuế GTGT phải nộp”
- Tài khoản 3333: “Thuế xuất khẩu” c) Phương pháp hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
• Đối với doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Trình tự kế toán giảm trừ doanh thu đối với doanh nghiệp hạch toán thuế
Sơ đồ 1.10 Ke toán giảm trừ doanh thu đối với doanh nghiệp hạch toán thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ
Doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp cần tuân thủ trình tự kế toán giảm trừ doanh thu một cách chính xác Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ, việc ghi nhận và quản lý doanh thu cần được thực hiện theo quy định để đảm bảo tính hợp lệ và minh bạch trong báo cáo tài chính.
Sơ đồ 1.11 Kế toán giảm trừ doanh thu đối với doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
1.2.1.3 Kế toán giá vốn hàng bán a) Khái niệm giá vốn hàng bán và các phương pháp tính trị giá hàng xuất kho
Giá vốn hàng bán là một trong những chi phí chủ yếu trong sản xuất kinh doanh Để quản lý hiệu quả và xác định chính xác giá vốn, doanh nghiệp cần hiểu rõ quá trình hình thành của giá vốn.
Trong doanh nghiệp thương mại, giá vốn hàng bán được xác định là tổng giá trị của hàng hóa đã được tiêu thụ, bao gồm cả giá trị mua vào của hàng hóa và chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa được xuất bán trong kỳ.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, trị giá vốn hàng bán được xác định là giá trị thực tế của thành phẩm khi xuất kho Trong khi đó, doanh nghiệp thương mại tính trị giá vốn hàng xuất bán dựa trên giá mua và các chi phí liên quan đến việc mua hàng hóa Hàng hóa thường được nhập từ nhiều nguồn và đợt khác nhau, vì vậy khi xuất bán, doanh nghiệp cần áp dụng một trong các phương pháp xác định trị giá vốn hàng xuất bán để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
Theo nguyên tắc, thành phẩm và hàng hóa xuất bán cần được ghi nhận theo trị giá thực tế Tuy nhiên, doanh nghiệp có thể lựa chọn sử dụng giá thực tế hoặc giá hạch toán Theo Thông tư 133 của Bộ Tài chính, doanh nghiệp có thể áp dụng các phương pháp khác nhau để xác định trị giá thực tế của hàng hóa xuất kho.
- Phương pháp bình quân gia quyền:
Hình thức sổ kế toán
Hiện nay, doanh nghiệp có thể áp dụng 5 hình thức sổ kế toán khác nhau, tùy thuộc vào nhu cầu thực tế và tình hình hoạt động cụ thể của mình.
Có bốn loại hình sổ kế toán được quy định cho quy trình ghi chép tay Trong khi đó, hình thức “Kế toán máy” được áp dụng bởi các công ty để nâng cao độ chính xác và giảm thời gian vận hành bộ máy kế toán Kế toán máy có thể kết hợp với một trong bốn loại sổ đã được quy định, tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của từng doanh nghiệp.
1.3.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung
Hình thức nhật ký chung rất phổ biến trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhờ vào sự phù hợp của nó Đặc điểm nổi bật của kế toán này là mọi nghiệp vụ kinh tế và tài chính phát sinh đều phải được ghi chép vào sổ Nhật ký.
29 Đặc điểm của hình thức kế toán Nhật ký chung:
Mở sổ Nhật ký chung là bước quan trọng trong kế toán, giúp ghi chép các nghiệp vụ phát sinh theo thứ tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản Việc này không chỉ đảm bảo tính chính xác trong hạch toán mà còn hỗ trợ theo dõi hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
- Số liệu ghi vào Sổ cái là căn cứ vào sổ Nhật ký chung để ghi, chứ không phải từ chứng từ gốc.
Các loại sổ kế toán sử dụng
- Sổ kế toán tổng hợp sử dụng gồm Sổ Nhật ký chung và Sổ cái tài khoản như
Sổ Cái TK 511, TK 632, TK 911,
- Các Nhật ký chuyên dùng như sổ Nhật ký bán hàng,
Sổ chi tiết sử dụng rất đa dạng, được mở theo từng đối tượng kế toán và yêu cầu quản lý của đơn vị Thông thường, các sổ chi tiết này bao gồm sổ chi tiết doanh thu bán hàng và sổ chi tiết thanh toán với người mua.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung được thể hiện như sau:
Mỗi ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra để ghi sổ Đầu tiên, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào sổ Nhật ký chung Dựa trên số liệu từ sổ Nhật ký chung, kế toán tiếp tục ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản phù hợp Nếu đơn vị có sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết, các nghiệp vụ phát sinh cũng sẽ được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết tương ứng.
Khi đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt, hàng ngày cần ghi chép các nghiệp vụ phát sinh dựa trên chứng từ liên quan Định kỳ, kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ Nhật ký đặc biệt, sau đó ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, lưu ý loại trừ số liệu trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời ở nhiều sổ.
Cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm, kế toán thực hiện việc tổng hợp số liệu từ Sổ Cái và lập Bảng cân đối số phát sinh Sau khi hoàn tất, kế toán cần kiểm tra và đối chiếu để đảm bảo số liệu ghi chép khớp đúng.
Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết, số liệu được dùng để lập các Báo cáo tài chính.
Hình thức kế toán Nhật ký chung mang lại nhiều lợi ích như tính đơn giản, phù hợp với mọi loại hình đơn vị kế toán Nó cũng hỗ trợ việc sử dụng kế toán máy một cách thuận tiện, đồng thời dễ dàng cho việc đối chiếu và kiểm tra chi tiết dựa trên chứng từ gốc.
Sơ đồ 1.22 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
1.3.2 Hình thức kế toán nhật ký - sổ cái Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái là các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái.
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái là phương pháp đơn giản, dễ thực hiện và kiểm tra Tuy nhiên, nó không phù hợp với các đơn vị lớn có nhiều nghiệp vụ kinh tế phức tạp, sử dụng nhiều tài khoản, gây khó khăn trong việc phân công lao động kế toán và thường dẫn đến việc lập báo cáo chậm.
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết
Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng
Trong kế toán, có 31 loại chứng từ kế toán tương tự Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Sổ Cái được thể hiện rõ ràng và tóm gọn trong sơ đồ 1.23.
Hàng ngày, kế toán dựa vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại đã được kiểm tra để ghi sổ Đầu tiên, kế toán xác định tài khoản ghi Nợ và tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký và Sổ Cái Mỗi chứng từ hoặc Bảng tổng hợp sẽ được ghi trên một dòng ở cả hai phần này Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được sử dụng cho các chứng từ giống nhau (như Phiếu thu, Phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập ) phát sinh nhiều lần trong ngày hoặc định kỳ từ 1 đến 3 ngày.
- Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi
Sổ Nhật ký - Sổ Cái, được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, kế toán tổng hợp các chứng từ phát sinh trong tháng vào Sổ Nhật ký và Sổ Cái, sau đó cộng số liệu ở cột phát sinh và các cột Nợ, Có của từng tài khoản Dựa vào số liệu này, kế toán ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng và tính toán số phát sinh lũy kế từ đầu quý đến cuối tháng hiện tại.
Khi kiểm tra và đối chiếu số liệu cuối tháng, cuối quý trong Sổ Nhật ký - Sổ Cái, cần đảm bảo rằng tổng số dư Nợ bằng tổng số dư Có Các sổ thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khóa sổ để tính toán số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và xác định số dư cuối tháng cho từng đối tượng Dựa vào số liệu đã khóa sổ, lập “Bảng tổng hợp chi tiết” cho từng tài khoản và tiến hành đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối tháng trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái.
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN AMH QUỐC TẾ
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN AMH QUỐC TẾ
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần AMH Quốc tế chuyên cung cấp dịch vụ y tế, khám chữa bệnh, và phân phối tân dược cùng mỹ phẩm Chúng tôi cũng quản lý hệ thống spa cao cấp, dịch vụ tắm hơi và massage nhằm nâng cao sức khỏe cộng đồng Ngoài ra, công ty còn kinh doanh thực phẩm chức năng và thiết bị y tế, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe toàn diện.
Công ty cổ phần AMH Quốc tế, được thành lập vào năm 2015, là một doanh nghiệp do các cổ đông là y bác sỹ có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực khám và chữa bệnh, cũng như kinh doanh các sản phẩm làm đẹp Đội ngũ y bác sỹ và kỹ thuật viên của công ty đều có tay nghề cao, chuyên nghiệp và thân thiện, mang đến dịch vụ chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp chất lượng cho khách hàng Công ty hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0106967118 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố cấp.
Hà Nội cấp ngày 1 tháng 9 năm 2015 với số vốn điều lệ ban đầu là 15 tỷ đồng. Tên chính thức: Công ty Cổ Phần AMH Quốc Tế
Tên giao dịch: AMH INTERNATIONAL JOINT STOCK COMPANY Địa chỉ trụ sở chính: 12M1, phố Trần Kim Xuyến, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội
Mã số thuế: 0106967118 Đại diện pháp luật: Giám đốc Nguyễn Tiến Hùng
Sau gần 5 năm hoạt động, Công ty đã phát triển mạnh mẽ với hơn 100 đại lý phân phối mỹ phẩm trên toàn quốc, cùng với một số phòng khám đa khoa, nha khoa và hệ thống spa cao cấp Đặc biệt, số lượng nhân viên của Công ty đã tăng từ 15 lên hơn 30 người, thể hiện sự mở rộng và phát triển không ngừng.
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
Công ty cam kết phát triển bền vững dựa trên chất lượng, uy tín, tiến độ và sự hài lòng của khách hàng, với mục tiêu trở thành đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực khám chữa bệnh và kinh doanh sản phẩm sức khỏe Chúng tôi chú trọng chăm sóc toàn bộ hoạt động kinh doanh, quản lý vốn, sở hữu con dấu riêng, tài sản và quỹ tập trung, đồng thời mở tài khoản ngân hàng theo quy định của nhà nước.
Công ty thương mại tập trung vào việc tổ chức lưu thông hàng hóa để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của khách hàng Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là mua vào và bán ra sản phẩm.
Hoạt động kinh doanh tập trung của công ty bao gồm:
- Nhập khẩu Mỹ phẩm Biologique Recherche chính ngạch 100% từ Pháp và cung cấp phân phối trực tiếp cho hơn 100 đại lý trên toàn quốc.
- Duy trì hoạt động của các phòng khám chuyên khoa, đa khoa
- Hoạt động của các spa cao cấp, tắm hơi, massage và dịch vụ sức khỏe
2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty
Công ty AMH đã xây dựng một bộ máy tổ chức quản lý tinh gọn nhằm tối đa hóa lợi nhuận, đáp ứng hiệu quả tình hình hoạt động kinh doanh hiện tại Cụ thể, công ty áp dụng cơ cấu chức năng, trong đó Ban giám đốc chỉ đạo trực tiếp các phòng chức năng để đảm bảo sự phối hợp hiệu quả trong công việc.
(Phòng tài chính, kế toán)
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty AMH
* Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, có quyền đại diện cho công ty trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ Đồng thời, hội đồng cũng có thẩm quyền quyết định về cơ cấu tổ chức, quy chế và nội quy quản lý nội bộ của công ty.
Giám đốc là người được hội đồng quản trị bổ nhiệm, có trách nhiệm điều hành hoạt động kinh doanh và đại diện pháp nhân của công ty Họ cũng phải chịu trách nhiệm về các hoạt động kinh doanh của công ty trước pháp luật.
Phó giám đốc là người hỗ trợ giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty, chịu trách nhiệm báo cáo trực tiếp cho giám đốc Khi giám đốc vắng mặt, phó giám đốc sẽ đại diện giải quyết các công việc của công ty theo ủy quyền Ngoài ra, phó giám đốc còn có nhiệm vụ chỉ đạo các phòng ban hoạt động theo kế hoạch đã đề ra và trực tiếp xét duyệt các đơn đặt hàng từ khách hàng.
Công ty đã thiết lập một số văn phòng đại diện trải dài từ Bắc vào Nam nhằm mở rộng địa bàn phân phối sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch và phục vụ khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn.
Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ tập hợp chứng từ hóa đơn và ghi chép vào sổ sách kế toán Đơn vị này cũng đảm bảo lập và gửi báo cáo kế toán định kỳ theo quy định của nhà nước, đồng thời báo cáo tình hình tài chính với Ban giám đốc Ngoài ra, phòng còn tổ chức bảo quản và lưu trữ chứng từ sổ sách kế toán một cách khoa học.
Phòng kinh doanh sẽ được ban giám đốc trực tiếp chỉ đạo, với nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, mẫu mã sản phẩm, và thị hiếu của khách hàng Ngoài ra, phòng cũng sẽ tìm hiểu về các đối thủ cạnh tranh để xây dựng kế hoạch ngắn hạn và dài hạn, lập phương án kinh doanh, cũng như soạn thảo hợp đồng kinh tế.
- Hệ thống cửa hàng, đại lý: kinh doanh bán lẻ các mặt hàng mỹ phẩm cho các khách hàng tiêu dùng trực tiếp.
2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty
Kế toán là một yếu tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính Mặc dù mỗi doanh nghiệp có mục tiêu riêng, nhưng cuối cùng, tất cả đều hướng đến việc tối đa hóa lợi nhuận, và kết quả này được thể hiện rõ ràng qua các báo cáo tài chính.
(Phòng tài chính, kế toán)
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty AMH
* Chức năng, nhiệm vụ của từng kế toán:
- Kế toán trưởng: người đứng đầu trong bộ máy kế toán của công ty, chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán Có nhiệm vụ như sau:
+ Tổ chức công tác thống kê và bộ máy kế toán thống kê trong doanh nghiệp một cách hợp lí
Kế toán viên có trách nhiệm báo cáo với ban giám đốc và Nhà nước về các hoạt động kế toán Họ phải tổ chức công tác kế toán một cách hiệu quả, ghi chép và tính toán chính xác, đồng thời phản ánh trung thực, khách quan và đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách rõ ràng và dễ hiểu.
Chức năng kế toán tổng hợp bao gồm việc thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến kế toán thuế, tổng hợp số liệu và lập báo cáo tài chính cuối kỳ theo yêu cầu của Nhà nước và công ty.
+ Hướng dẫn và chỉ đạo các kế toán viên trong quá trình làm việc.
- Kế toán bán hàng và công nợ:
+ Lập hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT xuất cho khách hàng
+ Theo dõi doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, các khoản giảm trừ doanh thu
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY AMH QUỐC TẾ
2.2.1 Đặc điểm hoạt động bán hàng tại Công ty
2.2.1.1 Phương thức bán hàng của Công ty
Hình thức bán hàng của công ty bao gồm: bán hàng trực tiếp, bán hàng qua
Công ty chuyên cung cấp 41 loại điện thoại, chủ yếu thông qua các đại lý phân phối và bán hàng trực tuyến qua website, fanpage Phương thức bán buôn là hình thức chủ yếu trong chiến lược kinh doanh, chiếm 100% tổng doanh thu của công ty Đơn đặt hàng được thực hiện trực tiếp tại công ty hoặc qua điện thoại, Internet, nhưng mọi đơn hàng qua điện thoại hoặc Internet đều phải được phó giám đốc phụ trách kinh doanh xét duyệt và xác nhận trước khi lập hóa đơn và giao hàng, nhằm đảm bảo tính chính xác của yêu cầu mua hàng.
Công ty chuyên cung cấp sản phẩm bán buôn cho các nhà phân phối, quầy thuốc, đại lý bán thuốc trên toàn quốc Ngoài ra, công ty còn cung cấp hàng hóa cho các spa và dịch vụ phòng khám đa khoa, chuyên khoa, nha khoa Dựa trên đơn đặt hàng hoặc hợp đồng kinh tế, người mua có thể cử đại diện đến kho nhận hàng hoặc công ty sẽ hỗ trợ vận chuyển đến địa điểm theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký.
Công ty hiện đang triển khai nhiều chính sách thanh toán linh hoạt nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong giao dịch Ba hình thức thanh toán chính bao gồm: thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, chuyển khoản và hình thức nhận tiền trước hoặc thanh toán trả sau Đối với khách lẻ, do số lượng mua thấp và thời gian tiêu thụ dài, công ty khuyến khích thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, trong khi khách hàng ở xa có thể thanh toán qua ngân hàng Đối với đại lý và cửa hàng, lượng mỹ phẩm tiêu thụ ổn định và thường xuyên, do đó, đơn hàng sẽ được phó giám đốc xét duyệt dựa trên tình trạng nợ cũ Bên cạnh đó, kế toán sẽ kiểm tra hàng tồn kho để đảm bảo đáp ứng nhu cầu mua sắm của khách hàng, từ đó tiếp tục quy trình bán hàng một cách hiệu quả.
Khi khách hàng đồng ý mua hàng và yêu cầu giao dịch trực tiếp tại phòng kế toán, kế toán bán hàng sẽ kiểm tra số lượng hàng tồn kho để xác nhận khả năng đáp ứng đơn hàng Sau khi nhận được quyết định bán hàng từ Phó Giám Đốc, kế toán sẽ lập phiếu xuất kho gồm ba liên: liên đầu tiên lưu tại cuống, liên thứ hai giao cho khách hàng và liên thứ ba dùng cho luân chuyển nội bộ.
Sau khi nhận lệnh bán hàng, kế toán hàng tồn kho sẽ kiểm tra số lượng và tình trạng hàng hóa trong kho Bộ phận kho sẽ tập hợp, đóng gói hàng hóa theo đơn đặt hàng và chuyển cho nhân viên giao hàng Thời gian và địa điểm giao hàng sẽ được xác định dựa trên thỏa thuận giữa khách hàng và nhân viên kinh doanh.
Khi có thông báo xuất hàng từ kho, kế toán bán hàng lập hóa đơn GTGT có chữ ký và dấu của kế toán trưởng, đồng thời nhập thông tin vào hệ thống bán hàng và hàng tồn kho Nếu khách hàng thanh toán ngay, nhân viên giao hàng sẽ chuyển hàng và nhận tiền, sau đó chuyển lại cho thủ quỹ để kế toán hạch toán Trong trường hợp khách hàng thanh toán sau, kế toán sẽ theo dõi công nợ và đến hạn thanh toán, hai bên sẽ đối chiếu công nợ Nếu đến hạn mà khách hàng chưa thanh toán, kế toán bán hàng có trách nhiệm đôn đốc khách hàng thanh toán.
2.2.2 Kế toán bán hàng tại Công ty CP AMH Quốc tế
2.2.2.1 Kế toán doanh thu tại Công ty
Công ty Cổ phần AMH Quốc tế tập trung vào doanh thu từ hoạt động bán hàng và bán buôn hàng hóa đã nhập kho Doanh thu được ghi nhận khi việc giao hàng hoàn tất và khách hàng thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận hàng hóa.
43 nhận thanh toán. a) Chứng từ và tài khoản mà công ty sử dụng trong kế toán doanh thu bán hàng
Các loại chứng từ và hóa đơn mà công ty sử dụng để ghi nhận doanh thu bao gồm phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có và hợp đồng kinh tế Để hỗ trợ cho công tác bán hàng, kế toán tại công ty đang áp dụng các loại tài khoản phù hợp.
Tài khoản 511 “doanh thu bán hàng”
Tài khoản 131 “phải thu khách hàng”
Tài khoản 3331 “thuế GTGT đầu ra phải nộp”
Tài khoản 111 “tiền mặt”, 112 “tiền gửi ngân hàng” b) Quy trình hạch toán, ghi sổ kế toán
Hàng ngày, khi có các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến doanh thu phát sinh, kế toán sẽ nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán dựa trên chứng từ gốc như hóa đơn, phiếu thu và phiếu xuất kho Theo trình tự ghi sổ đã được cài đặt, số liệu sẽ tự động cập nhật vào các bảng kê hàng hóa dịch vụ bán ra, sổ nhật ký chung, sổ chi tiết TK 511, sổ cái TK 511 và các sổ liên quan khác.
Để hạch toán doanh thu bán hàng, doanh nghiệp sử dụng các tài khoản như TK 111 cho thanh toán ngay bằng tiền mặt, TK 131 cho thanh toán sau, và TK 112 cho thanh toán bằng chuyển khoản Cuối kỳ, doanh nghiệp sẽ kết chuyển từ TK 511 sang TK 911 nhằm xác định kết quả bán hàng.
Kế toán dựa trên hóa đơn GTGT và phiếu xuất kho sẽ được thực hiện thông qua việc nhập liệu vào phân hệ bán hàng của phần mềm kế toán Phần mềm này sẽ tự động cập nhật dữ liệu vào các tài khoản liên quan theo các định khoản tương ứng.
Nợ TK 131/111/112 : tổng giá thanh toán
Có TK 511: giá thanh toán chqa bao gồm thuế GTGT
Có TK 3331: thuế GTGT đầu ra phải nộp
Nợ TK 632: trị giá vốn hàng bán xuất kho
Có TK 156: trị giá lô hàng xuất kho
Tại Công ty CP AMH Quốc tế, phương thức bán hàng được áp dụng là thanh toán ngay hoặc thanh toán sau theo quy định trong hợp đồng Kế toán bán hàng sẽ dựa vào nhu cầu mua từ đơn đặt hàng hoặc hợp đồng đã ký để thực hiện Sau khi nhận thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, kế toán sẽ in hóa đơn GTGT cho khách hàng Dữ liệu sẽ tự động được chuyển vào sổ chi tiết, sổ cái các tài khoản, sổ nhật ký chung và các báo cáo liên quan.
Trích nghiệp vụ phát sinh ngày 4/11/2019: công ty xuất hàng bán cho công ty
CP đầu tư và phát triển sáng tạo CECE : 10 chai LOTION P50T 50ml và 3 lọ
A MNIOTIQUE E 30ml đã bao gồm thuế GTGT 10%, thu tiền ngay Căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán nhập vào phân hệ bán hàng theo định khoản:
Cuối kỳ, phần mềm sẽ tự động tính toán giá xuất kho bình quân cho lô hàng và phân bổ kết quả vào các tài khoản cũng như sổ sách liên quan thông qua các bút toán.
Sau khi nhận lệnh bán hàng từ phòng kinh doanh, kế toán sẽ truy xuất thông tin khách hàng và hàng tồn kho Tiếp theo, họ nhập liệu phiếu xuất kho vào phân hệ bán hàng, ghi rõ số lượng và chủng loại hàng hóa, sau đó chuyển cho thủ kho làm căn cứ xuất hàng.
Khi nhận được thông báo xuất hàng từ thủ kho, kế toán bán hàng sẽ nhập liệu thông tin khách hàng, hàng hóa, diễn giải, số lượng, giá bán và ngày tháng Sau đó, phần mềm sẽ tự động tính toán số tiền bán hàng và doanh thu, đồng thời in hóa đơn GTGT.
Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả HOẠT ĐỘNG
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY AMH QUỐC TẾ 2.3.1 Những kết quả đạt được
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung giúp ban lãnh đạo theo dõi sát sao mọi hoạt động của doanh nghiệp, tối ưu hóa hiệu quả công việc Đội ngũ nhân viên kế toán năng động, nhiệt tình và có trình độ chuyên môn cao đã quản lý tốt tiền hàng, bảo toàn và phát triển vốn công ty, đồng thời đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn của các phòng nghiệp vụ.
Việc tổ chức và sắp xếp nhân viên trong phòng kế toán cần có kế hoạch rõ ràng để đảm bảo sự thống nhất và hiệu quả Tất cả các công việc kế toán được thực hiện dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng, đồng thời phòng kế toán cũng cần phối hợp chặt chẽ với phòng kinh doanh và kho để đạt được mục tiêu chung.
1 cách nhịp nhàng, đảm bảo cho công tác tiêu thụ hàng hóa được thông suốt.
Công ty sử dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung trong công tác kế toán, phù hợp với đặc điểm kinh doanh và cấu trúc kế toán của mình Hình thức này mang lại nhiều ưu điểm, bao gồm sự rõ ràng, dễ hiểu và đơn giản, giúp nâng cao hiệu quả và tốc độ trong quy trình kế toán.
Công ty đã tuân thủ đầy đủ chế độ kế toán doanh nghiệp mới nhất, theo thông tư 133 được ban hành vào ngày 26 tháng 8 năm.
Hệ thống tài khoản của Bộ Tài Chính năm 2016 được thiết lập theo đúng quy định, đảm bảo các chứng từ được ghi chép chặt chẽ và luân chuyển đúng trình tự Ngoài ra, báo cáo tài chính và báo cáo thuế cũng được thực hiện theo quy định hiện hành.
Hệ thống chứng từ và quá trình luân chuyển trong hạch toán ban đầu được thực hiện một cách chính xác và đầy đủ, đảm bảo tuân thủ các yêu cầu kinh tế và pháp lý Các chứng từ đều sử dụng mẫu quy định của Bộ Tài chính, đảm bảo đúng thời gian và có chữ ký hợp lệ Thông tin về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép rõ ràng, điều này rất quan trọng cho việc kiểm tra và đối chiếu số liệu thực tế với sổ kế toán.
Công ty hiện đang áp dụng phương pháp hạch toán theo Thông tư 133/2016 - BTC và các chuẩn mực kế toán liên quan, với phương pháp kê khai thường xuyên nhằm quản lý hàng tồn kho hiệu quả Là nhà phân phối chính thức mỹ phẩm BIOLOGIQUE RECHERCHE tại Việt Nam, công ty đã thiết lập bộ mã sản phẩm cho từng loại mỹ phẩm, giúp phòng kế toán và các bộ phận liên quan dễ dàng theo dõi và quản lý.
Công ty Cổ phần AMH Quốc tế có một mạng lưới rộng lớn các nhà phân phối và đại lý ký hợp đồng, giúp quản lý và theo dõi tình hình công nợ hiệu quả Công tác kế toán bán hàng tại chi nhánh được thực hiện đầy đủ và chặt chẽ, đáp ứng yêu cầu quản lý của lãnh đạo và các chính sách của Nhà nước Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh cần được khắc phục để nâng cao hiệu quả kinh doanh và cải thiện quy trình kế toán.
Công ty bán buôn mặc dù có lượng hàng lớn nhưng thiếu chính sách giảm giá hoặc chiết khấu thương mại, điều này không chỉ làm giảm khả năng thu hút khách hàng mua sỉ mà còn ảnh hưởng đến sự hợp tác lâu dài Hơn nữa, việc không áp dụng các khoản giảm trừ doanh thu khiến công ty gặp khó khăn trong việc theo dõi đặc điểm từng mặt hàng, từ đó cản trở việc khuyến khích bán hàng và quản lý chất lượng sản phẩm hiệu quả.
Thứ hai, việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là rất cần thiết đối với doanh nghiệp bán buôn với lượng hàng tồn kho lớn và đa dạng Thiếu kế hoạch cho việc này có thể dẫn đến rủi ro lớn trong hoạt động kinh doanh, vi phạm nguyên tắc thận trọng trong kế toán Hiện tại, công ty đang đối mặt với một lượng hàng hóa hết hạn sử dụng, chất lượng không đảm bảo do chưa tiêu thụ được trong nhiều kỳ.
Chi phí quản lý kinh doanh là một yếu tố quan trọng mà công ty cần xem xét Hiện tại, công ty không phân bổ chi phí bán hàng và quản lý cho từng mặt hàng hoặc nhóm mặt hàng dựa trên doanh số bán, dẫn đến việc không thể theo dõi chính xác lãi, lỗ của từng sản phẩm Điều này ảnh hưởng đến khả năng xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả và phù hợp.
Một số khoản chi phí hiện đang được ghi nhận vào chi phí quản lý doanh nghiệp thay vì chi phí bán hàng, dẫn đến việc chi phí bán hàng không được theo dõi chính xác Trong bối cảnh toàn cầu hóa phát triển mạnh mẽ, doanh nghiệp Việt Nam cần cập nhật đầy đủ thông tin thị trường để duy trì và phát triển trong môi trường cạnh tranh Do đó, việc xây dựng mô hình kế toán quản trị bán hàng là rất cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý.
Kế toán dự phòng phải thu khó đòi là một yếu tố quan trọng trong quản lý tài chính của doanh nghiệp, đặc biệt khi khách hàng chủ yếu là các đại lý và nhà phân phối có hình thức trả chậm Việc không lập kế hoạch trích lập dự phòng có thể dẫn đến rủi ro tài chính nghiêm trọng, nhất là trong bối cảnh kinh tế khó khăn hiện nay, bao gồm cả tác động của COVID-19 Mặc dù việc cho khách hàng chiếm dụng vốn có thể giúp duy trì mối quan hệ tốt đẹp, nhưng điều này cũng tiềm ẩn nguy cơ thiếu hụt vốn do không thu hồi được nợ hoặc mất khả năng thu hồi nợ.
Chương này phân tích tình hình kinh doanh và công tác kế toán bán hàng tại Công ty AMH Quốc tế, nêu rõ những kết quả đạt được cũng như các vấn đề tồn tại cần khắc phục Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh hiệu quả hơn tại công ty.