T ÍNH CẤP THIẾT NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Nhân tố con người đóng vai trò quyết định trong sự phát triển của nền kinh tế và ngành dịch vụ CNTT Trong tổ chức, con người là yếu tố quan trọng nhất, vận hành hiệu quả các nguồn lực như vốn, cơ sở hạ tầng và công nghệ.
Khi nền kinh tế chuyển sang tri thức và công nghệ, chất lượng nhân lực trở nên cấp thiết Con người là tài nguyên quan trọng nhất trong doanh nghiệp, quyết định sự tăng trưởng bền vững Mỗi cá nhân tham gia vào tổ chức đều có mục tiêu riêng và cần sự quan tâm đến nhu cầu của họ để có thể đóng góp hết mình cho doanh nghiệp.
Trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập kinh tế sâu rộng, các doanh nghiệp nhận thức rõ vai trò quan trọng của công nghệ thông tin (CNTT) Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường, nhân lực cần thay đổi về kỹ năng và kiến thức chuyên môn Những nhân sự được đào tạo bài bản đã đầu tư nhiều thời gian, tiền bạc và công sức, do đó, việc yêu cầu cao hơn khi họ gia nhập tổ chức là hợp lý Để tối ưu hóa hiệu quả làm việc của nhân sự, doanh nghiệp cần tạo động lực làm việc tối đa cho họ.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc nghiên cứu nguyện vọng nhân sự sẽ giúp nhà quản trị tạo ra các chính sách hiệu quả nhằm nâng cao động lực làm việc và giá trị cho doanh nghiệp Tuy nhiên, thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc cân bằng giữa nhu cầu vật chất và tinh thần của người lao động Như Jim Keyser đã chỉ ra, sự khác biệt giữa các doanh nghiệp hiện nay phụ thuộc vào phẩm chất, trình độ và sự gắn bó của nhân sự với tổ chức.
Với quan điểm "Lấy con người là yếu tố chủ đạo để phát triển", công tác tuyển dụng lao động tại CTCP Giải Pháp CNTT và Truyền Thông MQ trở thành vấn đề cấp bách, đóng góp quan trọng vào quá trình sản xuất kinh doanh Điều này không chỉ giúp tạo ra sản phẩm và dịch vụ chất lượng, mà còn xây dựng thương hiệu mạnh mẽ, nâng cao vị thế trên thị trường trong nước và hướng tới thị trường quốc tế.
CTCP Giải Pháp CNTT và Truyền Thông MQ đang tiến hành sắp xếp lại nguồn nhân lực và xây dựng kế hoạch đào tạo mới cũng như đào tạo lại cho cả lao động trực tiếp và quản lý nhằm nâng cao trình độ Tuy nhiên, công tác phát triển nguồn nhân lực của đơn vị vẫn còn nhiều bất cập so với sự thay đổi nhanh chóng của xã hội, và chưa được đầu tư thỏa đáng.
Để nâng cao hiệu quả trong công tác TĐL cho NLĐ, Công ty MQ cần tiến hành phân tích và đánh giá tình hình hiện tại, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện phù hợp nhằm tìm kiếm hướng đi thích hợp.
Sinh viên, với kiến thức được trang bị từ quá trình học tập tại Trường, mong muốn đóng góp vào việc phát triển nguồn nhân lực của đơn vị, xin đăng ký đề tài: “Hoàn thiện công tác TĐL cho NLĐ tại CTCP Giải”.
Pháp CNTT và Truyền Thông MQ” góp phần thực hiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
M ỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Thứ nhất, trình bày có hệ thống những khái niệm về lao động, TĐL lao động và phương hướng tập cận các khái niệm này trong doanh nghiệp.
Trình bày thực trạng công tác TĐL lao động tại CTCP Giải Pháp CNTT và Truyền Thông MQ, bài viết sẽ phân tích và chứng minh bằng số liệu để xác định những nguyên nhân hạn chế động lực làm việc của NLĐ trong doanh nghiệp.
Thứ ba, dựa và thực trạng, các tồn tại trong công tác TĐL cho NLĐ, từ đó đề xuất
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác TĐL cho NLĐ tại CTCP Giải Pháp CNTT và Truyền Thông MQ.
Bài viết này nhằm tìm hiểu thực trạng công tác tuyển dụng làm việc cho cán bộ nhân sự tại công ty, đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu hiện tại, đồng thời đề xuất các giải pháp hiệu quả để hoàn thiện quy trình tuyển dụng Việc cải thiện công tác tuyển dụng không chỉ giúp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của công ty.
- Phạm vi không gian: Tại CTCP Giải Pháp CNTT và Truyền Thông MQ.
- Phạm vi thời gian: Giai đoạn năm 2018 đến 2020.
4.1 Thu thập dữ liệu sơ cấp
Sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp bằng cách lập bảng câu hỏi điều tra, phiếu khảo sát được trao tới tay mẫu nghiên cứu.
Số lượng phiếu phát ra là: 250 phiếu.
Số lượng phiếu thu về là: 248 phiếu.
Số phiếu hợp lệ là 246 phiếu.
Ngoài phiếu khảo sát, tác giả còn thực hiện phỏng vấn chuyên sâu đối với cán bộ nhân sự cấp trưởng phòng, phó phòng Số lượng PV là 10 người.
4.2 Thu thập dữ liệu thứ cấp
Để thực hiện việc thu thập tài liệu công ty, cần chú ý đến các loại tài liệu quan trọng như bảng chính sách nhân sự, bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng lương và bảng kê chấm công Những tài liệu này sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính và quy trình quản lý nhân sự của công ty.
Ngoài ra còn các loại dữ liệu thứ cấp khác của chính phủ, địa phương, các dữ liệu trên internet
5 Ket cấu của đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về TĐL làm việc cho NLĐ tại doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác TĐL cho NLĐ tại CTCP Giải Pháp CNTT và
Chương 3: Giải pháp TĐL làm việc cho NLĐ tại CTCP Giải Pháp CNTT và
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG Lực LÀM VIỆC TRONG
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
1.1.1 Động lực Động lực là một thuật ngữ được sử dụng rất nhiều Trong kinh tế động lực được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.
Theo từ điển Longman, động lực được định nghĩa là một động cơ, có thể là ý thức hoặc vô thức, nhằm khơi dậy và định hướng hành động để đạt được một mục tiêu mong muốn.
Theo từ điển tiếng Viêt thì Động lực được hiểu là cái thúc đẩy, làm cho phát triển (Từ điển Tiếng Việt (2004), NXB Đà Nằng).
Theo Mitchell (1999), động lực được định nghĩa là mức độ mà cá nhân mong muốn đạt được, từ đó lựa chọn và gắn kết các hành vi của mình.
Động lực là yếu tố quan trọng thúc đẩy cá nhân nỗ lực hơn nữa để đạt được các mục tiêu của tổ chức Theo Nguyễn Vân Điềm và Nguyễn Ngọc Quân (2012), động lực không chỉ là khao khát mà còn là sự tự nguyện của mỗi người trong việc cống hiến cho sự phát triển chung.
Động lực có thể được hiểu chung nhất là tất cả những yếu tố thúc đẩy, khuyến khích và động viên con người thực hiện các hành vi nhằm đạt được mục tiêu.
Động lực làm việc của người lao động là yếu tố nội tại, xuất phát từ chính bản thân mỗi cá nhân Điều này tạo ra sự khát khao và sự tự nguyện trong công việc, giúp họ đạt được mục tiêu cá nhân cũng như những mục tiêu của tổ chức.
Theo TS Bùi Anh Tuấn trong giáo trình Hành vi tổ chức, động lực lao động là những yếu tố nội tại thúc đẩy con người nỗ lực làm việc để đạt năng suất và hiệu quả cao Sự biểu hiện của động lực này là sự sẵn sàng và say mê trong công việc, nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức cũng như mục tiêu cá nhân của người lao động.
Theo PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân và ThS Nguyễn Vân Điềm, động lực lao động được định nghĩa là sự khao khát và tự nguyện của người lao động nhằm tăng cường nỗ lực để đạt được các mục tiêu và kết quả cụ thể Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của động lực trong quản trị nhân lực, góp phần vào hiệu quả công việc và sự phát triển của tổ chức.
Hiểu rõ khái niệm động lực làm việc giúp các nhà quản lý tìm ra những phương pháp hiệu quả để khuyến khích và tạo động lực cho người lao động.
1.1.3 Tạo động lực làm việc
Mỗi người có những lý do riêng để làm việc, và lao động là cần thiết để đạt được những mục tiêu cá nhân Những yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến tinh thần và chất lượng cuộc sống mà còn tác động đến động lực làm việc Để nâng cao hiệu quả công việc, nhà quản lý cần áp dụng các biện pháp kích thích và thỏa mãn nỗ lực của nhân viên, từ đó giúp tổ chức hoạt động hiệu quả và đạt được thành công.
Tạo động lực làm việc cho người lao động là quá trình mà các nhà quản lý áp dụng các biện pháp nhằm khuyến khích nhân viên tự nguyện và nhiệt tình trong công việc, từ đó nâng cao hiệu quả làm việc.
Tạo động lực lao động là hệ thống các chính sách và biện pháp quản lý nhằm khuyến khích người lao động làm việc hiệu quả hơn Những chính sách này không chỉ ảnh hưởng đến tâm lý của nhân viên mà còn góp phần nâng cao hiệu suất làm việc trong tổ chức.
Nhà xuất bản Kinh tế quốc dân).
Tạo động lực lao động là tập hợp các biện pháp và chính sách của tổ chức nhằm nâng cao sự hài lòng của người lao động, khuyến khích họ nỗ lực đạt được mục tiêu cá nhân và mục tiêu của tổ chức.