LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
Chi phí sản xuất
Chi phí được định nghĩa là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong một kỳ kế toán, bao gồm tiền chi ra, khấu trừ tài sản, hoặc phát sinh nợ, dẫn đến giảm Vốn chủ sở hữu Điều này không bao gồm các khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu, theo Chuẩn mực số 01 — Chuẩn mực chung.
1.1.1.2 Khái niệm về chi phí sản xuất:
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp liên tục phát sinh nhiều loại chi phí khác nhau để tạo ra sản phẩm cuối cùng Chi phí sản xuất thể hiện bằng tiền cho toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hoá cần thiết trong quá trình kinh doanh Hao phí lao động sống bao gồm chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương, trong khi hao phí lao động vật hoá liên quan đến sự tiêu hao của nguyên vật liệu, nhiên liệu, công cụ, và chi phí sử dụng cơ sở vật chất như văn phòng, nhà kho, máy móc thiết bị.
1.1.1.3 Phân loại chi phí sản xuất:
Phân loại chi phí sản xuất là quá trình sắp xếp các khoản chi phí theo đặc tính, mục đích và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp Việc này được thực hiện dựa trên đặc điểm sản xuất, kinh doanh và trình độ quản lý của doanh nghiệp, nhằm tạo ra sự phân biệt rõ ràng giữa các loại và nhóm chi phí khác nhau.
Để dễ dàng tính toán giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất được phân loại thành 5 khoản mục, dựa trên mục đích và công dụng của từng loại chi phí.
SV Đỗ Thị Cẩm Tú 4 Lớp: K19CLC-KTB
Khóa luận tốt nghiệp của GVHD TS Nguyễn T Khánh Phương đề cập đến các khoản chi phí phát sinh từ những sự kiện hoặc nghiệp vụ đặc biệt, không liên quan đến hoạt động thường nhật của doanh nghiệp Những khoản chi này bao gồm chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, phạt hành chính, và giá trị còn lại của tài sản cố định bị phá dỡ.
Chi phí bán hàng bao gồm tất cả các khoản chi phí thực tế phát sinh cần thiết để thực hiện đơn đặt hàng và giao sản phẩm đến tay khách hàng Những chi phí này bao gồm chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo, giao dịch, bảo hành sản phẩm, bảo quản, đóng gói, vận chuyển và hoa hồng bán hàng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phí chung không liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất, như lương nhân viên quản lý, chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao tài sản cố định phục vụ quản lý, tiền thuê đất, thuế môn bài, dự phòng khoản phải thu khó đòi và các chi phí khác.
Phân loại chi phí theo khoản mục giúp quản lý chi phí sản xuất hiệu quả, cung cấp dữ liệu cần thiết cho việc tính giá thành sản phẩm, lập kế hoạch giá thành và xác định định mức chi phí sản xuất cho các kỳ tiếp theo.
> Phân chia theo nội dung kinh tế ban đầu:
Chi phí nguyên liệu và vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị của các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế và công cụ dụng cụ được sử dụng trong quá trình sản xuất trong kỳ.
- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương cho người lao động như BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
Chi phí khấu hao tài sản cố định là tổng chi phí khấu hao của tất cả tài sản cố định mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh như tiền điện, nước,
Chi phí sản xuất được phân loại theo hai cách chính, ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức chi phí và tính giá thành sản phẩm trong kế toán tài chính Để hỗ trợ quản trị chi phí, giúp nhà quản trị đưa ra quyết định nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và phục vụ cho kế toán quản trị, chi phí sản xuất còn được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
> Phân theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
Căn cứ vào việc chi phí tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, toàn bộ chi phí được chia làm 3 loại:
- Chi phí hoạt động tài chính: bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt động về vốn đầu tư tài chính của doanh nghiệp
- Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh: bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, quản lý hành chính.
- Chi phí hoạt động bất thường (Chi phí khác): bao gồm những chi phí ngoài dự kiến có thể do chủ quan hoặc khách quan mang lại.
Phân loại chi phí một cách chính xác là cần thiết để tính giá thành, xác định chi phí và kết quả của từng hoạt động kinh doanh Điều này không chỉ giúp nâng cao độ chính xác trong quản lý tài chính mà còn hỗ trợ lập báo cáo tài chính nhanh chóng và kịp thời.
Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm giúp các nhà quản trị hiểu rõ mô hình chi phí - khối lượng - lợi nhuận, từ đó xác định điểm hòa vốn và đưa ra giải pháp kinh doanh tối ưu Toàn bộ chi phí sản xuất được phân chia dựa trên khối lượng công việc hoàn thành, và theo phương pháp này, chi phí sản xuất được chia thành ba loại chính.
Chi phí cố định, hay còn gọi là chi phí bất biến, là những khoản chi không thay đổi theo khối lượng công việc hoàn thành Những chi phí này bao gồm khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt bằng và phương tiện kinh doanh Đặc biệt, chi phí tính cho mỗi đơn vị sản phẩm sẽ giảm dần khi sản lượng sản phẩm tăng lên.
SV Đỗ Thị Cẩm Tú 5 Lớp: K19CLC-KTB
Khóa luận tôt nghiệp GVHD TS.Nguyễn T.Khánh Phương
Chi phí biến đổi, hay còn gọi là chi phí khả biến, là những khoản chi phí thay đổi tổng số và tỷ lệ tương ứng với khối lượng công việc hoàn thành, như chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp Tuy nhiên, khi tính toán trên mỗi đơn vị sản phẩm, các chi phí này lại có tính chất cố định.
- Chi phí hỗn hợp bao gồm cả định phí và biến phí.
> Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và môi quan hệ với đôi tượng chịu chi phí:
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia như sau:
Những vấn đề cơ bản về giá thành sản phẩm
1.1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm thể hiện tổng chi phí bằng tiền cho một khối lượng sản phẩm hoàn chỉnh Nó phản ánh các yếu tố chi phí liên quan đến quá trình sản xuất và là chỉ số quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh.
SV Đỗ Thị Cẩm Tú 6 Lớp: K19CLC-KTB
Khóa luận tốt nghiệp của GVHD TS Nguyễn T Khánh Phương nhấn mạnh rằng chỉ tiêu kinh tế tổng hợp là thước đo hiệu quả trong việc sử dụng tài sản, vật tư, lao động và vốn trong sản xuất kinh doanh Giá thành không chỉ là yếu tố quyết định trong việc định giá bán mà còn là căn cứ quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.
1.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm được phân loại theo thời điểm xác định, phục vụ cho công tác quản lý và yêu cầu của doanh nghiệp, bao gồm ba loại chính.
Giá thành định mức là mức giá sản phẩm được xác định dựa trên chi phí tại một thời điểm cụ thể trong kỳ kế hoạch Nó được xây dựng cho từng loại sản phẩm trước khi tiến hành sản xuất, đóng vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch giá thành và xác định chi phí tiêu chuẩn.
Giá thành kế hoạch là giá thành được xây dựng dựa trên tiêu chuẩn chi phí định mức, có điều chỉnh theo năng lực hoạt động trong kỳ kế hoạch Nó có thể được lập cho từng loại sản phẩm hoặc cho một khối lượng sản phẩm, công việc cụ thể trong từng kỳ sản xuất.
Giá thành thực tế là chi phí sản phẩm được xác định dựa trên các khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất và chỉ có thể tính toán sau khi hoàn tất sản phẩm Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
So sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch cho thấy mức độ hạ giá thành kế hoạch của doanh nghiệp.
So sánh giá thành thực tế với giá thành định mức giúp đánh giá mức độ hoàn thành của doanh nghiệp đối với từng sản phẩm Giá thành sản phẩm được phân chia thành hai loại dựa trên nội dung cấu thành của sản phẩm.
Giá thành sản xuất là tổng hợp các chi phí liên quan đến việc tạo ra sản phẩm, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung Giá thành này không chỉ phản ánh giá trị của sản phẩm hoàn thành, mà còn là cơ sở để xác định giá vốn hàng bán và lãi gộp trong kỳ.
SV Đỗ Thị Cẩm Tú 7 Lớp: K19CLC-KTB
Khóa luận tôt nghiệp GVHD TS.Nguyễn T.Khánh Phương
SV Đỗ Thị Cẩm Tú 8 Lớp: K19CLC-KTB
Chi phí sản xuất và giá thành là hai khía cạnh khác nhau trong quá trình sản xuất Chi phí sản xuất thể hiện sự hao phí trong quá trình sản xuất, trong khi giá thành phản ánh kết quả cuối cùng của quá trình này.
1.2 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm:
1.2.1 Vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp
Khóa luận tôt nghiệp GVHD TS.Nguyễn T.Khánh Phương
Giá thành toàn bộ là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tất cả các chi phí liên quan đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, bao gồm chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí quản lý Vì vậy, giá thành toàn bộ còn được gọi là giá thành đầy đủ hay giá thành tiêu thụ sản phẩm Công thức tính giá thành toàn bộ được áp dụng để xác định tổng chi phí này.
Giá thành toàn bộ của Giá thành sản Chi phí Chi phí quản lý sản phẩm tiêu thụ xuất sản phẩm bán hàng doanh nghiệp
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều phản ánh hao phí lao động sống và lao động vật hóa, cũng như các khoản phí tổn từ nguồn lực kinh tế được khai thác trong các hoạt động sản xuất Tuy nhiên, chúng khác nhau về thời kỳ, phạm vi và giới hạn.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có mối liên hệ mật thiết Chi phí sản xuất là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm, trong khi giá thành sản phẩm phản ánh mức chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất Mối quan hệ này được thể hiện qua công thức tính toán cụ thể.
Tổng giá thành = Chi phí sản xuất Chi phí sản Chi phí sản xuất
+ - sản phẩm dở dang đầu kỳ xuất trong kỳ dở dang cuối kỳ
Chi phí sản xuất bao gồm các hao phí phát sinh trong một khoảng thời gian nhất định như tháng, quý hoặc năm, mà không phân biệt liệu các hao phí này có liên quan đến số lượng sản phẩm đã hoàn thành hay chưa Ngược lại, giá thành sản phẩm là tổng hợp các chi phí sản xuất liên quan trực tiếp đến sản phẩm đã hoàn thành.
Chi phí sản xuất chỉ được tính cho một kỳ nhất định, trong khi giá thành sản phẩm bao gồm cả chi phí sản xuất từ kỳ trước và chi phí phát sinh trong kỳ hiện tại Điều này không tính đến các chi phí sản xuất sẽ chuyển sang kỳ sau, liên quan đến khối lượng sản phẩm dở dang ở cuối kỳ.
Chi phí sản xuất không phụ thuộc vào khối lượng và loại sản phẩm hoàn thành, trong khi đó, giá thành lại có sự liên hệ chặt chẽ với số lượng và chủng loại sản phẩm.
SV Đỗ Thị Cẩm Tú 9 Lớp: K19CLC-KTB
Khóa luận tôt nghiệp GVHD TS.Nguyễn T.Khánh Phương
Vai trò và nhiệm vụ của kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm
1.2.1 Vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp
Khóa luận tôt nghiệp GVHD TS.Nguyễn T.Khánh Phương
Giá thành toàn bộ là chỉ tiêu phản ánh tổng chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, bao gồm chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí quản lý Vì vậy, giá thành toàn bộ còn được gọi là giá thành đầy đủ hoặc giá thành tiêu thụ sản phẩm Công thức tính giá thành toàn bộ là:
Giá thành toàn bộ của Giá thành sản Chi phí Chi phí quản lý sản phẩm tiêu thụ xuất sản phẩm bán hàng doanh nghiệp
1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều phản ánh hao phí lao động sống và lao động vật hóa, cũng như phí tổn nguồn lực kinh tế trong các hoạt động sản xuất Tuy nhiên, chúng khác nhau về thời kỳ, phạm vi và giới hạn.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có mối liên hệ chặt chẽ Chi phí sản xuất là căn cứ để xác định giá thành sản phẩm, trong khi giá thành sản phẩm phản ánh mức chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất Mối quan hệ này được thể hiện qua các công thức tính toán cụ thể.
Tổng giá thành = Chi phí sản xuất Chi phí sản Chi phí sản xuất
+ - sản phẩm dở dang đầu kỳ xuất trong kỳ dở dang cuối kỳ
Chi phí sản xuất bao gồm các hao phí phát sinh trong một khoảng thời gian nhất định, như tháng, quý hoặc năm, mà không phụ thuộc vào số lượng sản phẩm đã hoàn thành Ngược lại, giá thành sản phẩm là tổng hợp các chi phí sản xuất liên quan đến sản phẩm đã hoàn thành.
Chi phí sản xuất chỉ được tính cho một kỳ cụ thể, trong khi giá thành sản phẩm bao gồm cả chi phí sản xuất từ kỳ trước và chi phí phát sinh trong kỳ hiện tại Tuy nhiên, không tính các chi phí sản xuất sẽ chuyển sang kỳ sau, liên quan đến khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Chi phí sản xuất không phụ thuộc vào khối lượng và loại sản phẩm hoàn thành, trong khi giá thành lại có sự liên kết chặt chẽ với số lượng và chủng loại sản phẩm.
SV Đỗ Thị Cẩm Tú 9 Lớp: K19CLC-KTB
Khóa luận tôt nghiệp GVHD TS.Nguyễn T.Khánh Phương thời là điều kiện trọng yếu để xác định kế quả kinh doanh.
Giám đốc kiểm tra chi phí để tiết kiệm và hạ giá thành là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
Trong quản lý kinh doanh, việc tổ chức và hạch toán chính xác chi phí sản xuất cùng với tính giá thành sản phẩm là rất quan trọng Điều này giúp doanh nghiệp theo dõi hiệu quả thực hiện kế hoạch giá thành, cung cấp thông tin cho chỉ đạo sản xuất và phân tích hiệu quả kinh doanh Hơn nữa, chỉ tiêu giá thành còn là cơ sở để xác định giá bán hợp lý Tóm lại, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong quản trị doanh nghiệp.
1.2.2 Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Để phát huy hết vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện hiện nay, kế toán phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Xác định đúng đối tượng kế toán cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là rất quan trọng, phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý Điều này giúp tổ chức mã hóa và phân loại các đối tượng một cách hợp lý, từ đó cho phép nhận diện và tìm kiếm nhanh chóng, tránh nhầm lẫn trong quá trình xử lý thông tin tự động.
Doanh nghiệp cần tổ chức và áp dụng các tài khoản kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà mình lựa chọn Việc xây dựng hệ thống danh mục tài khoản và kế toán chi tiết cho từng đối tượng phải dựa trên yêu cầu quản lý, nhằm phục vụ cho việc kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành hiệu quả.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển, hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng trình tự đã xác định.
Tổ chức xác định các báo cáo chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cần thiết để chương trình tự động xử lý, giúp kế toán dễ dàng xem, in và phân tích chi phí sản xuất.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
động và xây dựng các chỉ tiêu phân tích cơ bản để thuẩn tiện cho việc bổ sung và phân tích.
Cuối tháng, cần tổ chức kiểm kê và cập nhật số lượng sản phẩm dở dang, sản phẩm hoàn thành, cũng như số lượng sản phẩm dở dang đầu tháng Việc xây dựng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang một cách khoa học và hợp lý là rất quan trọng, nhằm xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
1.3 Ke toán tập hợp chi phí sản xuất:
1.3.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau, mỗi loại có ý nghĩa và công dụng riêng, phát sinh tại nhiều địa điểm và thời gian khác nhau Các nhà quản trị cần xác định nguồn gốc phát sinh chi phí để phân loại theo các yếu tố, khoản mục và phạm vi cụ thể, nhằm phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí như phân xưởng, bộ phận sản xuất hay giai đoạn công nghệ, cũng như hoạt động của các đối tượng chịu chi phí như sản phẩm hay đơn đặt hàng.
* Căn cứ để xác định đôi tượng:
Khi xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, các nhà quản trị cần dựa vào đặc điểm và công dụng của chi phí, đồng thời xem xét cơ cấu tổ chức của dây chuyền sản xuất trong doanh nghiệp, bao gồm việc có hay không có phân xưởng.
- Thứ hai, căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất.
Theo tiêu thức này được phân thành:
Đối tượng sản xuất giản đơn bao gồm việc hạch toán chi phí sản xuất theo từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ nếu sản xuất một loại sản phẩm Trong trường hợp sản xuất nhiều loại sản phẩm cùng lúc, có thể hạch toán theo nhóm sản phẩm Mục tiêu chính là tính giá thành cho sản phẩm cuối cùng.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất bao gồm các bộ phận, chi tiết sản phẩm, giai đoạn chế biến và phân xưởng sản xuất, trong khi đối tượng tính giá thành là thành phẩm tại từng bước chế tạo.
SV Đỗ Thị Cẩm Tú 10 Lớp: K19CLC-KTB
Khóa luận tôt nghiệp GVHD TS.Nguyễn T.Khánh Phương
SV Đỗ Thị Cẩm Tú 11 Lớp: K19CLC-KTB
Khóa luận tôt nghiệp GVHD TS.Nguyễn T.Khánh Phương
- Thứ ba, dựa trên các loại hình sản xuất sản phẩm:
Trong sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt với khối lượng nhỏ, việc hạch toán chi phí tập trung vào các đơn đặt hàng riêng biệt, trong khi đối tượng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn đặt hàng.
Trong sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn, việc hạch toán chi phí sản xuất phụ thuộc vào quy trình công nghệ, có thể là giản đơn hoặc phức tạp Đối tượng tính giá thành sản phẩm có thể là sản phẩm cuối cùng hoặc bán thành phẩm.
Chi phí trong sản xuất kinh doanh được phân loại dựa trên địa điểm phát sinh, mục đích sử dụng và yêu cầu tính giá thành của doanh nghiệp.
- Thứ năm, yêu cầu khả năng và trình độ của các nhà quản trị doanh nghiệp, của các cán bộ và nhân viên kế toán.
*Trên cơ sở những căn cứ xác định đó, đôi tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có thể là:
V Từng sản phẩm, đơn đặt hàng, hạng mục công trình.
V Từng phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất hay toàn bộ doanh nghiệp.
V Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất.
V Từng nhóm/loại sản phẩm, chi tiết hay bộ phận sản phẩm.
Việc tổ chức chi phí sản xuất theo đối tượng một cách khoa học và hợp lý là nền tảng quan trọng cho kế toán chi phí sản xuất Điều này bao gồm từ hạch toán ban đầu đến tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản và sổ chi tiết chi phí sản xuất, giúp xác định chính xác giá thành sản phẩm.
1.3.1 Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất:
Phương pháp tập hợp chi phí là kỹ năng xác định chi phí cho từng đối tượng, đóng vai trò quan trọng trong quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Có hai phương pháp chính để tập hợp chi phí sản xuất theo các đối tượng khác nhau.
Phương pháp ghi nhận trực tiếp được áp dụng khi các chi phí sản xuất có mối liên hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt Phương pháp này yêu cầu tổ chức ghi chép ban đầu (chứng từ gốc) cho từng đối tượng một cách cụ thể và chi tiết.
SV Đỗ Thị Cẩm Tú 12 Lớp: K19CLC-KTB
K C chi pili NVLTT vượt trêtti mức bình thường
Khóa luận tôt nghiệp GVHD TS.Nguyễn T.Khánh Phương
Phương pháp phân bổ gián tiếp được sử dụng khi chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, nhưng không thể ghi chép riêng rẽ cho từng đối tượng Phương pháp này giúp tối ưu hóa việc quản lý chi phí và đảm bảo tính chính xác trong việc phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan.
1.3.2 Tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên:
1.3.3.1 Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp: a) Nội dung:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi cho nguyên vật liệu chính, bán thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ và nhiên liệu được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đóng vai trò quan trọng trong giá thành sản phẩm, đặc biệt trong các ngành công nghiệp và xây dựng Việc xác định chi phí này được thực hiện thông qua hai phương pháp chính trong quá trình tính giá thành.
Phương pháp ghi trực tiếp và Phương pháp ghi gián tiếp.
V Phương pháp ghi trực tiếp:
+ Điều kiện áp dụng: Trong trường hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh chỉ liên quan duy nhất đến một đối tượng tập hợp chi phí.
+ Nội dung: Căn cứ vào chi phí sản xuất thực tế phát sinh kết chuyển toàn bộ cho đối tượng chịu chi phí sản xuất.
V Phương pháp ghi gián tiếp:
+ Điều kiện áp dụng: Trong trường hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh liên quan ít nhất hai đối tượng chịu chi phí.
Để quản lý hiệu quả chi phí sản xuất, trước tiên cần xác định tổng chi phí cần phân bổ Tiếp theo, lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý là rất quan trọng Cuối cùng, cần xác định chi phí sản xuất cụ thể được phân bổ cho từng đối tượng, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình phân tích.
Các chứng từ sử dụng trong hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm:
V Phiếu xuất kho nguyên vật liệ, vật tư, công cụ dụng cụ.
V Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.
V Các tờ kê khai chi tiết ở các bộ phận khác chuyển đến. c) Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
SV Đỗ Thị Cẩm Tú 13 Lớp: K19CLC-KTB
Khóa luận tôt nghiệp GVHD TS.Nguyễn T.Khánh Phương
- Phản ánh chi phí thực tế của nguyên vật liệu trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm, dịch vụ.
- Phản ánh giá trị nguyên vật liệu dùng không hết nhập kho.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật lieuj trực tiếp vào tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (TK154).
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường.
Kế toán tính giá thành sản phẩm
Căn cứ để các định kỳ tính giá thành là đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất:
Trong trường hợp sản xuất nhiều mặt hàng với kế hoạch sản xuất ổn định, chu kỳ sản xuất ngắn và thường xuyên có sản phẩm hoàn thành để nhập kho, kỳ tính giá thành sẽ được xác định theo tháng.
Trong sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt, khi chu kỳ sản xuất kéo dài và sản phẩm chỉ hoàn thành sau khi kết thúc chu kỳ, thì kỳ tính giá thành sẽ được xác định vào thời điểm sản phẩm hoặc đơn đặt hàng hoàn tất.
1.4.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm:
Khóa luận tôt nghiệp GVHD TS.Nguyễn T.Khánh Phương
Số lượng sản phẩm dở
Số lượng sản phẩm dở dang được tính bằng tỷ lệ phần trăm của mức độ dở dang quy đổi ra thành phẩm hoàn thành cuối kỳ Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu không cao trong tổng chi phí sản xuất, đồng thời có khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ lớn và biến động đáng kể so với đầu kỳ.
1.3.5.3 Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo định mức:
Để xác định giá trị sản phẩm dở dang, cần dựa vào mức tiêu hao cho các khâu và bước trong quá trình chế tạo sản phẩm Phương pháp này sử dụng khối lượng sản phẩm dở dang được kiểm kê vào cuối kỳ tại các công đoạn sản xuất, kết hợp với định mức chi phí cho từng khoản mục ở từng giai đoạn, từ đó tính toán giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Giá trị sản phẩm dở dang Số lượng sản phẩm dở Định mức chi
= x cuối kỳ dang cuối kỳ phí
Phương pháp này phù hợp cho các doanh nghiệp đã thiết lập định mức chi phí sản xuất hợp lý, đồng thời đảm bảo việc quản lý thực hiện theo định mức ổn định và ít biến động.
1.2 Kế toán tính giá thành sản phẩm:
1.4.1 Đối tượng tính giá thành: Đối tượng tính giá thành sản phẩm là khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành nhất định mà doanh nghiệp cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm Bộ phận kế toán giá thành phải xác định đối tượng tính giá thành căn cứ vào các đặc điểm sau: Đặc điểm quy trình công nghệ để sản xuất sản phẩm; Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp; Đặc điểm của loại hình sản xuất: đơn chiếc hay hàng loạt; Yêu càu về trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Đối tượng tính giá thành thường bao gồm các yếu tố như chi tiết sản phẩm, bộ phận sản phẩm, bán thành phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh, đơn đặt hàng, hoặc hạng mục công trình.
SV Đỗ Thị Cẩm Tú 21 Lớp: K19CLC-KTB
Khóa luận tôt nghiệp GVHD TS.Nguyễn T.Khánh Phương
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là hệ thống các kỹ thuật dùng để xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm trong một kỳ sản xuất, dựa trên các khoản mục chi phí đã được tập hợp Việc lựa chọn phương pháp này cần phù hợp với đặc điểm tổ chức quy trình sản xuất, tính chất công nghệ, trình độ nhân viên kế toán, mức độ tin học hóa công tác kế toán, yêu cầu quản lý, cùng với đối tượng tập hợp chi phí và quy định hiện hành.
Tùy thuộc vào đặc điểm cụ thể của mình mà doanh nghiệp có thể lựa chọn một tring các bước tính giá thành sau:
1.4.3.1 Phương pháp đơn giản (Phương pháp trực tiếp)
Phương pháp trực tiếp là lựa chọn phổ biến cho các doanh nghiệp có quy trình công nghệ đơn giản và khép kín, từ việc tiếp nhận nguyên vật liệu cho đến khi sản phẩm hoàn tất.
- Trường hợp phân xưởng chỉ sản xuất ra một loại sản phẩm:
Doanh nghiệp lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trùng với đối tượng tính giá thành sản phẩm:
Tổng giá trị chi phí sản xuất được tính bằng cách cộng chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ với chi phí sản xuất trong kỳ, sau đó trừ đi chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ và cộng với giá trị thu hồi từ phế liệu.
- Trường hợp phân xưởng sản xuất đồng thời cả SP chính và SPphụ:
Trong trường hợp này, giá thành sản phẩm được xác định theo công thức tính tổng giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất bao gồm trị giá xuất dở và các khoản chi phí liên quan đến sản phẩm Để tính toán chính xác, cần xem xét các yếu tố như giá trị đầu vào và giá trị thu hồi của sản phẩm trong kỳ Việc quản lý chi phí hiệu quả sẽ giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất và tăng cường lợi nhuận.
SV Đỗ Thị Cẩm Tú 22 Lớp: K19CLC-KTB
Khóa luận tôt nghiệp GVHD TS.Nguyễn T.Khánh Phương
Tổng giá thành sản phẩm
Bước 3: Xác định tỷ lệ giá thành của từng loại chi phí sản xuất
Tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm
Tổng giá thành định mức của nhóm sản phẩm
Sản phẩm phụ thu hồi có thể được bán ngay hoặc lưu trữ trong kho Giá trị của sản phẩm phụ thu hồi sẽ được sử dụng để giảm tổng giá thành của sản phẩm chính, theo mức giá quy định của doanh nghiệp.
Phương pháp này thường được sử dụng trong quy trình công nghệ để sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, tạo ra kết quả đa dạng Các sản phẩm này có mối quan hệ hệ số với nhau, cho thấy sự liên kết trong quá trình sản xuất.
> Quy trình tính toán được thực hiện như sau:
Bước 1: Xác định tổng giá thành thực tế của nhóm sản xuất
Tổng giá Chi phí sản
, Chi phí sản Chi phí sản Điều chỉnh thành = xuất dở + , - -
, xuất phát xuất dở dang giảm giá sản dang đầu
, sinh trong kỳ cuối kỳ thành phẩm kỳ
Bước 2: Xác định hệ số quy đổi sản phẩm
Hệ số quy đổi sản Giá thành định mức sản phẩm i phẩm i Giá thành định mức nhỏ nhất của một loại trong nhóm
Bước 3: Xác định tổng sản phẩm chuẩn:
Tổng số lượng , Số lượng sản phẩm i
= ∑ Hệ số quy đổi sản phẩm i x sản phẩm chuẩn hoàn thành
Bước 4: Xác định giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm chuẩn
Giá thành đơn vị thực tế Tổng giá thành thực tế cua nhóm sản phẩm sản phẩm chuẩn Tổng số lượng sản phẩm chuẩn
Bước 5: Xác định giá thành thực tế đơn vị của từng sản phẩm:
Giá thành thực tế đơn Giá thành thực tế đơn Hệ số quy đổi sản phẩm
= x vị sản phẩm vị sản phẩm i i
SV Đỗ Thị Cẩm Tú 23 Lớp: K19CLC-KTB
Khóa luận tôt nghiệp GVHD TS.Nguyễn T.Khánh Phương
Bước 6: Xác định tổng giá thành thực tế của từng sản phẩm:
Tổng giá thành thực tế Giá thành thực tế đơn Số lượng thực tế sản
= x của sản phẩm vị sản phẩm i phẩm i hoàn thành
Phương pháp này được sử dụng khi trong cùng một quy trình công nghệ, có nhiều sản phẩm khác nhau về phẩm cấp và quy cách Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng nhóm sản phẩm, trong khi giá thành được tính cho từng quy cách sản phẩm cụ thể.
> Quy trình tính toán được thực hiện như sau:
Bước 1: Xác định tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm theo từng khoản mục chi phí:
Tổng chi phí sản xuất bao gồm chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, chi phí phát sinh trong kỳ, và chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Điều chỉnh tổng chi phí sản xuất sẽ giúp xác định giá trị sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất.
Bước 2: Xác định tổng giá thành định mức của nhóm sản phẩm theo từng khoản ΣChi phí định mức đơn Số lượng sản phẩm I x
Tỷ lệ tính giá thành mục chi phí
Tổng giá thành định mức của nhóm sản phẩm
Bước 4: Tính giá thành đơn vị thực tế của từng sản phẩm
Giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm i
Bước 5: Tính tổng giá thành thực tế của từng sản phẩm
Tổng giá thành thực tế Giá thành thực tế đơn
= x của sản phẩm vị sản phẩm i Σ Chi phí định mức đơn xvị sản phẩm i Tỷ lệ tính giá thành
Số lượng thực tế sản phẩm i hoàn thành
SV Đỗ Thị Cẩm Tú 24 Lớp: K19CLC-KTB
Hình thức sổ kế toán
Theo điều 122 Thông tư 200, có năm hình thức ghi sổ kế toán chính, bao gồm: Hình thức kế toán Nhật ký chung, Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái, Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ, Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ, và Hình thức kế toán trên máy tính.
Do thời gian có hạn, em xin trình bày về hình thức ghi sổ mà Công ty em đang áp dụng, cụ thể là hình thức Nhật ký - chứng từ trên nền máy tính.
Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ hình thức Nhật ký - Chứng từ
(Nguồn: Thông tư 200/2014/TT-BTC)
Sơ đồ 1.6: Trình tự hạch toán trên máy tính
Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng Đối chiếu, kiển tra
(Nguồn: Thông tư 200/2014/TT-BTC)
SV Đỗ Thị Cẩm Tú 26 Lớp: K19CLC-KTB
Khóa luận tôt nghiệp GVHD TS.Nguyễn T.Khánh Phương
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một lĩnh vực phức tạp nhưng rất quan trọng trong kết toán và quản lý Giá thành sản xuất không chỉ phản ánh hiệu quả quản lý chi phí mà còn cho thấy kết quả kinh doanh của công ty.
Trong chương 1, khóa luận sẽ phân tích lý thuyết và cơ sở nghiên cứu về quá trình tập hợp chi phí sản xuất và xác định giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp Chương 2 sẽ tập trung vào việc nghiên cứu quy trình tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Xi măng La Hiên VVMI, đồng thời đánh giá những điểm mạnh và những khía cạnh cần cải thiện trong công tác kế toán của công ty.
SV Đỗ Thị Cẩm Tú 27 Lớp: K19CLC-KTB
Khóa luận tốt nghiệp GVHD TS.Nguyễn T.Khánh Phương
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHIPHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
Tổng quan về Công ty Cổ phần Xi măng La Hiên - VVMI
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Xi măng La Hiên:
2.1.1.1 Những thông tin cơ bản về Công ty Cổ phần Xi măng La Hiên:
Tên đầy đủ: CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG LA HIÊN VVMI
Công ty Cổ phần Xi măng La Hiên (VVMI LA HIEN CEMNT JOINT STOCK COMPANY) có tên viết tắt là LHC, tọa lạc tại Xóm Cây Bòng, Xã La Hiên, Huyện Võ Nhai, Tỉnh Thái Nguyên Để biết thêm thông tin, quý khách có thể liên hệ qua số điện thoại 02083829154.
W ebsite: http://www.ximanglahien com.vn
Số tài khoản: 39010000000429 tại Ngân hàng BIDV Thái Nguyên
2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển Công ty:
Vào ngày 31/12/1994, Bộ trưởng Bộ Năng lượng đã ban hành quyết định số 925/NL - TCCB - NL về việc thành lập Nhà máy xi măng La Hiên, trở thành đơn vị hạch toán phụ thuộc của Công ty Than Nội Địa Nhà máy này là tiền thân của Công ty TNHH một thành viên Công nghiệp mỏ Việt Bắc - TKV, hiện thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
Vào ngày 30 tháng 1 năm 2007, Nhà máy xi măng La Hiên VVMI đã chính thức chuyển đổi thành Chi nhánh của Công ty TNHH một thành viên Công nghiệp mỏ Việt Bắc - TKV, theo Quyết định số 26/QĐ-HĐQT của Hội đồng quản trị Công ty Công nghiệp mỏ Việt Bắc - TKV.
Vào ngày 19 tháng 09 năm 2007, Hội đồng quản trị Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam đã ban hành Quyết định số 2228/QĐ-HĐQT, phê duyệt phương án chuyển đổi Nhà máy xi măng La Hiên VVMI thành Công ty cổ phần.
Vào ngày 01/01/2008, Công ty cổ phần xi măng La Hiên VVMI đã chính thức hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, tuân thủ các quy định của Luật doanh nghiệp.
SVĐỗ Thị Cẩm Tú 28 Lớp: K19CLC-KTB
Khóa luận tôt nghiệp GVHD TS.Nguyễn T.Khánh Phương
Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 và điều lệ của Công ty cổ phần xi măng La Hiên VVMI.
Công ty cổ phần xi măng La Hiên được thành lập theo giấy đăng ký kinh doanh số 1703000349 do Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Thái Nguyên cấp ngày 01/01/2008.
2.1.1.3 Chứng năng và nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Xi măng La Hiên VVMI: Để đáp ứng nhu cầu thị trường, góp phần thực hiện chương trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Công ty có vai trò rất lớn trong việc cung cấp xi măng cho các công trình xây dựng cơ bản của tỉnh Thái Nguyên và đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà ở của nhân dân.
Quản lý và sử dụng vốn đúng chế độ hiện hành.
Để tối đa hóa lợi nhuận, cần nắm bắt khả năng sản xuất kinh doanh và nhu cầu tiêu dùng của thị trường, từ đó tổ chức sản xuất đáp ứng nhu cầu khách hàng và phục vụ các công trình xây dựng trong tỉnh Đồng thời, việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào tổ chức sản xuất là cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn.
Thực hiện và ký kết hợp đồng kinh tế và các hợp đồng khác thuộc phạm vi của mình với các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
Công ty cam kết chấp hành và thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ pháp luật của nhà nước liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động Ngành nghề kinh doanh của Công ty bao gồm nhiều lĩnh vực đa dạng.
- Sản xuất xi măng, đá vôi và thạch cao;
Bán buôn vật liệu và thiết bị xây dựng bao gồm xi măng, gạch xây, ngói, đá, cát, sỏi, kính xây dựng, sơn, véc ni, gạch ốp lát, thiết bị vệ sinh và các vật liệu xây dựng khác Đồng thời, chúng tôi cung cấp dịch vụ cho thuê kho bãi để đáp ứng nhu cầu lưu trữ hàng hóa cho khách hàng.
- Khai thác và thu gom than non, than cứng; Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét;
- Khai thác quặng sắt, quặng kim loại quý hiếm quặng uranium và quặng thorium;
- Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ; Vận tải hàng hóa bằng đường bộ;
Công ty cổ phần xi măng La Hiên chuyên cung cấp xi măng và các dịch vụ liên quan, nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân và sản xuất Mục tiêu chính của công ty là tạo ra hiệu quả kinh tế, mang lại lợi nhuận và cải thiện đời sống cho cán bộ, công nhân viên chức.
SV Đỗ Thị Cẩm Tú 29 Lớp: K19CLC-KTB
Khóa luận tốt nghiệp của GVHD TS Nguyễn T Khánh Phương đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước, đồng thời hỗ trợ quá trình hội nhập vào thị trường kinh tế toàn cầu.
2.1.1.4 Đánh giá khái quát tình hình tài chính Công ty CP X.Măng La Hiên:
Dưới đây là một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xi măng La Hiên VVMI từ năm 2019-2020:
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian 2018 và 2019
2 Giá vốn hàng bán Đồng 633.101.959.644 72,283,853,291 -
3 Lợi nhuận trước thuế Đồng 39.138.017.733 47,971,632,306 6,9422,5
4 Lợi nhuận sau thuế Đồng 31.197.212.552 38,288,425,845 922,7
^^5 Tổng vốn chủ sở hữu Đồng 100.000.000.000 100.000.000.000 5
Doanh thu năm 2019 giảm 4,3% so với năm 2018, mặc dù khối lượng hàng hoá tiêu thụ tăng và chi phí đầu vào giảm, dẫn đến giá vốn giảm gần 7% Trong khi doanh thu năm 2018 thấp hơn năm 2019, Công ty đã tiết kiệm chi phí sản xuất như lãi vay và tiêu hao nguyên liệu Sự ổn định trong sản xuất đã nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng tỷ lệ pha trộn phụ gia, giúp hạ giá thành sản phẩm Những yếu tố này đã tích cực góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và lợi nhuận so với cùng kỳ năm trước.
2.1.1 Công nghệ và quy trình sản xuất
Công ty Cổ phần xi măng La Hiên VVMI có công suất 2.500 tấn clinker/ngày, 910.000 tấn xi măng PCB40/năm (theo Tiêu chuẩn TCVN 6260-
Công nghệ sản xuất xi măng thế hệ mới vào năm 1997 đã phát triển với dây chuyền sản xuất liên tục khép kín, yêu cầu quy trình sản xuất trải qua nhiều công đoạn Sản phẩm của mỗi giai đoạn trước sẽ trở thành nguyên liệu cho giai đoạn tiếp theo, bắt đầu từ việc khai thác nguyên liệu như đá.
Dây chuyền sản xuất xi măng hiện đại sử dụng nguyên liệu như vôi và đất sét, áp dụng phương pháp lò quay và sấy khô với công suất nung 2.500 tấn clinker/ngày Sản phẩm clinker đạt tiêu chuẩn Cpc50 theo quy định Việt Nam 7024 - 2002, với mức độ tự động hóa cao và ứng dụng công nghệ thông tin Công nghệ tiên tiến và thiết bị hiện đại giúp tạo ra sản phẩm xi măng chất lượng cao, ổn định, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường.
- Tiêu hao nhiệt : ≤ 750kcal∕kg clinker
- Tiêu hao điện : ≤ 95 kwh/tấn xi măng
- Nồng độ bụi trong khí thải : ≤ 50mg∕Nm3 Đây là hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2008.
Các sản phẩm của doanh nghiệp: Xi măng poocland PCB 30; PCB 40; PCB 50; xi măng rời Dây chuyền công nghệ sản xuất được thể hiện qua Sơ đồ số 7.
- Mô tả quá trình sản xuất.
Nguyên liệu chính để sản xuất xi măng của Công ty bao gồm đá vôi, quặng sắt, đất sét, than, cùng với các phụ gia điều chỉnh và phụ gia khoáng hoá Sau khi được đồng nhất sơ bộ và gia công để đạt kích thước hạt và độ ẩm yêu cầu, tất cả nguyên liệu này sẽ được chuyển vào các kho chứa.
(2) Quá trình nghiền bột liệu sống